Bộ giáo dục và đào tạo
tr−ờng đại học nông nghiệp i
---------------------------
đỗ ngọc diên
Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc giang
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: TS. nguyễn hữu ngoan
Hà nội - 2006
2
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và ch−a đ−ợc sử dụng để bảo vệ một luậ
134 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đ−ợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Đỗ Ngọc Diên
3
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đ−ợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc và kính trọng tới cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tr−ớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc Tiến sĩ: Nguyễn Hữu Ngoan,
ng−ời đã trực tiếp và nhiệt tình h−ớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
học tập để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Tr−ờng Đại học Nông nghiệp
I - Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Bộ môn
Kinh tế l−ợng, cùng các Giáo s−, Tiến sĩ, các thầy cô giáo đã trang bị cho tôi
những kiến thức quí báu giúp tôi hoàn thành khoá học và luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, cán bộ Khoa
Sau Đại học Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện uỷ - UBND huyện
Việt Yên và các phòng ban: Văn phòng UBND, phòng nông nghiệp, thống kê ,
tài nguyên - môi tr−ờng, Trạm khuyến nông huyện Việt Yên, UBND 17 xã - 2
thị trấn trong huyện Việt Yên và những chủ trang trại nơi tôi trực tiếp nghiên
cứu, điều tra, phỏng vấn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu - phòng đào tạo - khoa
Kinh tế Tr−ờng Cao đẳng Nông Lâm nơi tôi công tác và các đồng nghiệp đã
động viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt ình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả luận văn
Đỗ Ngọc Diên
4
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vii
Danh mục các đồ thị viii
1. Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 10
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 13
1.3. Đối t−ợng, phạm vi nghiên cứu 14
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về các chính sách phát triển kinh tế trang trại 15
2.1 . Những vấn đề lý luận chung 15
2.2. Kết quả nghiên cứu về chính sách phát triển KTTT 32
3. Đặc điểm địa bàn và ph−ơng pháp nghiên cứu 50
3.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội - huyện Việt Yên - Tỉnh Bắc Giang 50
3.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu 69
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 75
4.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Việt Yên Tỉnh Bắc giang 75
4.1.1. Chính sách phát triển trang trại 75
4.1.2. Chính sách đất đai 82
4.1.3. Chính sách tín dụng 88
4.1.4. Chính sách khoa học và công nghệ 97
4.1.5. Chính sách tiêu thụ sản phẩm 100
4.1.6 Chính sách giá cả nông sản và vật t− nông nghiệp 103
4.1.7 Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách phát triển KTTT
ở huyện Việt Yên Tỉnh Bắc giang 106
5
4.2 Định h−ớng và các giải pháp nhằm bổ sung và hoàn thiện
các chính sách để phát triển KTTT ở huyện Việt Yên-Bắc giang 112
4.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Việt Yên - Bắc Giang 112
4.2.2. Tiềm năng của địa ph−ơng phát triển KTTT 114
4.2.3. Những cơ hội và thách thức 115
4.2.4. Chính sách cần bổ sung và hoàn thiện 116
5. Kết luận và đề nghị 121
5.1. Kết luận 121
5.2. Một số đề xuất, kiến nghị 123
Tài liệu tham khảo 125
Phụ lục 127
6
Danh mục các chữ viết tắt Và ký hiệu
- BQ : Bình quân
- BVTV : Bảo vệ thực vật
- CMH : Chuyên môn hoá
- CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
- CNQSDĐ : Chứng nhận quyền sử dụng đất
- GO : Giá trị sản xuất
- HĐND : Hội đồng nhân dân
- HTX : Hợp tác xã
- IC : Chi phí trung gian
- KHCN : Khoa học - công nghệ
- KT - XH : Kinh tế - xã hội
- KTTT : Kinh tế trang trại
- MI : Thu nhập hỗn hợp
- NTTS : Nuôi trồng thuỷ sản
- NXB : Nhà xuất bản
- PTNT : Phát triển nông thôn
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
- TH : Tổng hợp
- Trđ : Triệu đồng
- TSCĐ : Tài sản cố định
- TW : Trung −ơng
- UBND : Uỷ ban nhân dân
- VA : Giá trị gia tăng
- VAC : V−ờn, ao, chuồng
- XHCN : Xã hội chủ nghĩa
7
Danh mục các bảng
Bảng 3.1. Số liệu khí t−ợng trung bình (1995 - 2005) tại Bắc Giang 52
Bảng 3.2. Quy mô và cơ cấu các loại đất huyện Việt Yên 54
Bảng 3.3: Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Việt Yên (2003 - 2005) 58
Bảng 3.4 : Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Việt Yên (2003 - 2005) 62
Bảng 3.5: Tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Việt Yên (2003 - 2005) 66
Bảng 4.1. Tình hình phát triển số l−ợng các loại hình trang trại
ở huyện Việt Yên 77
Bảng 4.2. Tình hình chung về nhân khẩu, lao động trong các trang trại
huyện Việt Yên năm 2005. 80
Bảng 4.3. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai bình quân của các trang
trại huyện Việt Yên năm 2005 82
Bảng 4.4. Phân loại trang trại theo qui mô diện tích ở huyện Việt Yên
năm 2005 86
Bảng 4.5. Kết quả sử dụng đất nông nghiệp của các trang trại huyện Việt
Yên năm 2005 87
Bảng 4.6. Tình hình huy động và sử dụng vốn của các trang trại
huyện Việt Yên năm 2005 90
Bảng 4.7. Sử dụng vốn tín dụng ở các trang trại huyện Việt Yên năm 2005 92
Bảng 4.8. Nhu cầu về vốn vay của các chủ trang trại huyện Việt Yên
năm 2005 95
Bảng 4.9. Cân đối vốn trong các trang trại ở huyện Việt Yên năm 2005 96
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện chính sách khoa học - công nghệ ở các
trang trại huyện Việt Yên năm 2005. 99
Bảng 4.11. Tỷ suất hàng hoá và các hình thức tiêu thụ sản phẩm của các
trang trại huyện Việt Yên năm 2005 103
8
Bảng 4.12: Chính sách giá cả và kết quả hoạt động của các trang trại
huyện Việt Yên năm 2005 105
Bảng 4.13: Kết quả sản xuất của các loại hình trang trại huyện Việt
Yên năm 2005 106
Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế - xã hội - môi tr−ờng phát triển kinh tế trang
trại huyện Việt Yên năm 2005 109
9
Danh mục các đồ thị
Biểu đồ 4.1. Tình hình phát triển số l−ợng các loại hình trang trại ở
huyện Việt Yên 78
Biểu đồ 4.2. Kết quả sử dụng đất nông nghiệp của các trang trại huyện
Việt Yên năm 2005 88
Biểu đồ 4.3. Sử dụng vốn tín dụng của loại hình trang trại tổng hợp 93
Biểu đồ 4.4. Sử dụng vốn tín dụng của loại hình trang trại chuyên môn hoá 93
Biểu đồ 4.5. Sử dụng vốn tín dụng của loại hình trang trại khác 94
Biểu đồ 4.6. Sử dụng vốn tín dụng của loại hình trang trại khác 94
Biểu đồ 4.7. Kết quả sản xuất của các loại hình trang trại huyện Việt
Yên năm 2005 107
10
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
N−ớc ta hiện nay b−ớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá phát triển
kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN, thì sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại (KTTT) là một trong những hình thức phát triển tất yếu. Khi nền
kinh tế chuyển sang kinh tế thị tr−ờng, KTTT ngày càng khẳng định vai trò vị
trí của mình . Tuy nhiên đó không phải là hình thức tổ chức SXKD duy nhất
trong nông nghiệp. Sự phát triển của KTTT sẽ kéo theo sự phát triển của các
loại hình tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp, nh− kinh tế hộ gia đình,
kinh tế tập thể, kinh tế nhà nứơc , kinh tế t− nhân…Sự hợp tác và liên kết hỗ
trợ lẫn nhau giữa các loại hình kinh tế trên sẽ diễn ra th−ờng xuyên trên nhiều
lĩnh vực đ−ợc biểu hiện một cách phong phú, đa dạng sẽ góp phần đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp phát triển.
Sự phát triển của KTTT trong những năm vừa qua đã góp phần tích cực,
đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội. ở nhiều
địa ph−ơng, đã thực sự đem lại sự giầu có và cải thiện, nâng cao đời sống cho
nhiều gia đình, đồng thời tham gia thực hiện thành công ch−ơng trình xoá đói
giảm nghèo. Đó còn là sự khẳng định tính đúng đắn và là thành quả không thể
phủ nhận đ−ờng lối đổi mới do Đảng khởi x−ớng, lãnh đạo thực hiện. Phát
triển KTTT là phát huy có hiệu qủa mọi nguồn lực để phát triển lực l−ợng sản
xuất, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá. KTTT ở n−ớc ta hiện nay
đang trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, mới chỉ đóng
vai trò nh− là một lực l−ợng xung kích trên mặt trận sản xuất nông nghiệp
hàng hoá và phát triển kinh tế nông thôn. Trong t−ơng lai, KTTT sẽ là lực
l−ợng sản xuất hàng hoá chủ yếu của ngành nông nghiệp, đó là xu h−ớng phát
11
triển tất yếu là tiến trình của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn n−ớc ta.
Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 5/4/1988 của Bộ chính trị về “ đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp” xác nhận hộ gia đình nông dân là đơn vị kinh tế
tự chủ, đ−ợc quyền sử dụng ruộng đất ổn định lâu dài, quyền quyết định mọi
SXKD lực l−ợng sản xuất trong nông nghiệp ở nông thôn đã đ−ợc “ cởi trói”
tạo ra động lực mới cho sự đột phá của phát triển sản xuất đã đ−a Việt Nam từ
một n−ớc phải nhập khẩu l−ơng thực triền miên để cứu đói lên hàng các n−ớc
xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Đây là một kỳ tích một thành tựu vĩ đại của
đ−ờng lối đổi mới. Phát triển KTTT là sự tiếp tục đổi mới tạo ra động lực mới
cho sự phát triển lực l−ợng sản xuất trong nông nghiệp phát triển nông
thôn.Đây có thể coi là b−ớc đột phá thứ hai trong sản xuất nông nghiệp kể từ
khi Đảng đề xuất đ−ờng lối đổi mới.
Phát triển KTTT là tiếp tục phát triển, hoàn thiện và đổi mới quan hệ
sản xuất XHCN ở nông thôn, KTTT không phải là một thành phần kinh tế
nh−ng hiện đang là lực l−ợng tiên phong của kinh tế hộ gia đình nông dân- đội
quân đông đảo nhất của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, lực l−ợng sản xuất
chủ yếu nhất trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển KTTT không phải là
“chệch h−ớng” XHCN không phải là phát triển quan hệ sản xuất TBCN ở
nông thôn mà là h−ớng đi đúng đắn để tiếp tục hoàn thiện và đổi mới quan hệ
sản xuất XHCN ở nông thôn.
Phát triển KTTT là từng b−ớc đ−a nông nghiệp tham gia hội nhập vào
thị tr−ờng trong n−ớc, thị tr−ờng quốc tế khuyến khích nông dân v−ơn lên làm
giàu góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện chính sách dân tộc giữ gìn an
ninh quốc phòng. Phát triển KTTT cũng là phát triển nền nông nghiệp bền
vững, bảo vệ cảnh quan môi tr−ờng sinh thái.
Đ−ờng lối, chính sách của Đảng nhà n−ớc là một trong những điều kiện
quyết định tới “số phận” của KTTT hay nói cách khác: hình thức, b−ớc đi, tốc
12
độ phát triển của KTTT phụ thuộc rất nhiều vào chủ tr−ơng, đ−ờng lối, chính
sách của Đảng và nhà n−ớc. Những mối quan hệ phát sinh trong quá trình
hình thành và phát triển của KTTT rất đa dạng, tinh tế và phức tạp.
Nhận thức đ−ợc xu thế có tính quy luật đó. Đảng và nhà n−ớc đã sớm
nhận thấy sự cần thiết phải đề ra các chủ tr−ơng chính sách, pháp luật để
khuyến khích KTTT phát triển trên cơ sở chủ tr−ơng đối với KTTT đã đ−ợc
nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của BCH TW Đảng( tháng 12/1999)
và Nghị quyết số 06 ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị về phát triển nông
nghiệp và nông thôn.
Ngày 02/02/2000 chính phủ ra Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP về
KTTT. Trong nghị quyết này chính phủ đã xác định rõ vị trí, tính chất, vai trò
của KTTT. Đặc biệt đã đề ra chính sách −u đãi khuyến khích cụ thể đối với
KTTT.
Để thực hiện Nghị quyết của chính phủ ngày 23/6/2000 Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn và tổng cục thống kê ban hành thông t− liên
tịch số 69/2000/TTLB - TCTK h−ớng dẫn tiêu chí để phát triển KTTT .
Tiếp đó Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành thông t−
số 74/2003/TT - BNN ngày 04/7/2003 thông t− sủa đổi bổ sung mục III
của thông t− liên tịch số 69/2000/TTLB - TCTK ngày 23/6/2000 h−ớng
dẫn tiêu chí để xác định KTTT. Cùng với các văn bản h−ớng dẫn, hàng
loạt chính sách đ−ợc ban hành đã tạo điều kiện cho sự hình thành và phát
triển mạnh mẽ của trang trại:
Chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách
khoa học công nghệ, chính sách tiêu thụ sản phẩm, chính sách giá cả nông sản
và vật t− nông nghiệp…
Chính sách của nhà n−ớc rất cụ thể nh−ng sự vận dụng và chỉ đậo của
các cấp chính quyền địa ph−ơng vẫn thiếu sự thống nhất, tập trung, thiếu qui
13
hoạch đồng bộ, buông lỏng trong công tác quản lý. Đôi khi thiếu nhạy bén
trong việc cụ thể hoá chính sách của Đảng và nhà n−ớc.
Những chính sách đ−ợc ban hành là những cơ sở cực kỳ quan trọng
trong việc hình thành t− liệu sản xuất cơ bản nhất của các trang trại, mở ra cho
trang trại một sức sống mãnh liệt. Và nó ảnh h−ởng, tác động trực tiếp đến sự
phát triển và hiệu quả kinh doanh của các trang trại.
- Cùng với cả n−ớc, KTTT ở tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Việt
Yên nói riêng gần đây cũng phát triển khá sôi nổi. Nhiều chủ hộ đã v−ơn lên
làm giàu từ KTTT với nhiều loại hình và qui mô khác nhau đã góp phần phát
triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo của Tỉnh.
- Để góp phần nghiên cứu, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách
đến sự phát triển KTTT ở huyện Việt Yên - Bắc Giang trong giai đoạn hiện
nay. Trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị trong việc vận dụng các chính
sách kịp thời, phù hợp tạo điều kiện cho KTTT phát triển cả về số l−ợng và
hiệu quả kinh doanh .
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài “ Đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách phát triển KTTT ở huyện Việt Yên - Tỉnh Bắc Giang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá những mặt tích cực và sự hạn chế của các chính sách
của Đảng và Nhà n−ớc trong quá trình phát triển KTTT ở huyện Việt Yên
Tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một cách khoa học các chính sách mà Đảng và Nhà
n−ớc đã đề ra đối với KTTT.
- Đánh giá đúng kết quả thực hiện các chính sách liên quan đến phát
triển KTTT ở huyện Việt Yên - Bắc Giang .
14
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm vận dụng đúng đắn và hoàn
thiện các chính sách nhằm tạo điều kiện cho KTTT ở huyện Việt Yên - Bắc
Giang phát triển đúng h−ớng.
1.3. Đối t−ợng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối t−ợng nghiên cứu:
Nghiên cứu kết quả đã đạt đ−ợc cả những mặt tích cực và sự hạn chế
trong quá trình thực hiện các chính sách phát triển KTTT ở địa bàn huyện
Việt Yên - tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về không gian:
+ Đề tài nghiên cứu các trang trại thuộc huyện Việt Yên - Bắc Giang.
* Phạm vi về thời gian:
Thu thập về thông tin, số liệu về tình hình phát triển KTTT từ năm
2003 - 2005, các chính sách nhà n−ớc về phát triển KTTT.
* Phạm vi về nội dung:
- Nghiên cứu sự vận động và phát triển của KTTT do thực hiện các
chính sách có liên quan đến phát triển KTTT :
+ Chính sách phát triển KTTT
+ Chính sách đất đai.
+ Chính sách tín dụng.
+ Chính sách giá nông sản
+ Chính sách khoa học công nghệ, môi tr−ờng
+ Chính sách tiêu thụ nông sản …
15
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về các CHíNH SáCH
phát triển Kinh Tế Trang Trại
2.1 . Những vấn đề lý luận chung
2.1.1. Một số khái niệm
* Chính sách: là chủ tr−ơng và các biện pháp thực thi của một Đảng phái,
một chính phủ về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội [17]
*Chính sách phát triển nông nghiệp: là tập hợp các giải pháp cụ thể hoá
chủ tr−ơng của Đảng và nhà n−ớc để phát triển nông nghiệp. Các chính sách
phát triển nông nghiệp gồm: Chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách
giá nông sản, chính sách bảo hiểm sản xuất nông nghiệp, chính sách hỗ trợ,
chính sách ruộng đất, chính sách phát triển KTTT, chính sách phát triển hợp
tác xã, chính sách tiêu thụ nông sản…[17]
* Chủ tr−ơng: là ý định, quyết định về ph−ơng h−ớng hành động. [17]
* Trang trại: là đơn vị sản xuất Nông nghiệp, lâm nghiệp, và nuôi trồng
thuỷ sản hàng hoá tập trung có quy mô t−ơng đối lớn hoặc lớn đem lại hiệu
quả cao. [17]
* Kinh tế trang trại : là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng rừng gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. [17]
2.1.2. Vai trò của các chính sách đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
2.1.2.1. Các chính sách chung
Theo điều 109 của hiến pháp n−ớc ta thì: “Chính phủ là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà n−ớc cao nhất của n−ớc ta” Chính
16
phủ là nhóm ng−ời thừa hành việc quản lý đất n−ớc và chịu trách nhiệm về
hoạch định chính sách.
N−ớc ta đang thực hiện mô hình kinh tế hỗn hợp. Mô hình kinh tế sản
xuất hàng hoá đồng thời có sự tác động của các quy luật kinh tế thị tr−ờng và
sự can thiệp của chính phủ. Đặc tr−ng cơ bản của mô hình này là các quan hệ
kinh tế đều đ−ợc tiền tệ hoá, vai trò của thị tr−ờng, giá cả đ−ợc tôn trọng tính
−u việt của kinh tế thị tr−ờng và vai trò của chính phủ đ−ợc phát huy, các
khuyết tật của kinh tế thị tr−ờng đ−ợc khống chế.. Chính phủ can thiệp vào
nền kinh tế bằng các chính sách kinh tế và sử dụng công cụ trong quản lý .
Nh− vậy trong nền kinh tế hỗn hợp sự phân bổ và sử dụng nguồn lực
vừa đ−ợc quyết định bởi từng cá nhân, doanh nghiệp vừa chịu sự quản lý vĩ
mô của chính phủ.
Chính phủ có vai trò trong việc tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các hoạt
động SXKD, đ−ợc thể hiện bằng các văn bản chính sách, các văn bản chính
sách sẽ bắt buộc cả ng−ời sản xuất và ng−ời tiêu dùng phải tuân theo khuôn
khổ pháp lý đó. Phải đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng cho mọi tổ chức, cá
nhân có thể tham gia vào các hoạt động của thị tr−ờng mà không ai ngăn cản.
Chính sách có vai trò trong việc phân bổ, điều chỉnh và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực, tạo lập các cân đối vĩ mô, điều tiết thị tr−ờng nhằm ổn
định và tăng tr−ởng kinh tế đất n−ớc.
Các chính sách kinh tế sẽ giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp lựa chọn
ngành nghề, quy mô, khối l−ợng SXKD phù hợp với khả năng của mình. Để
nâng cao hiệu quả SXKD chính sách còn h−ớng các hoạt động của các tổ
chức, cá nhân từng b−ớc hội nhập nền kinh tế. Để nền kinh tế phát triển ổn
định chính sách còn h−ớng các hoạt động vào phát triển toàn diện các ngành,
kể cả các ngành SXKD kém hiệu quả.
Chính sách có vai trò đảm bảo sự công bằng xã hội
17
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị tr−ờng sẽ cho phép mọi tổ
chức, cá nhân tự do SXKD các ngành nghề, lọai sản phẩm mà pháp luật không
cấm. Chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi ng−ời cống hiến sức
lực, trí tuệ, tài năng làm giàu cho bản thân và cho đất n−ớc. Nh− vậy thu nhập
của mọi nguời trong xã hội sẽ không giống nhau. Xã hội ngày càng phát triển
thì khoảng cách chênh lệch về thu nhập của bộ phận dân c− giầu nhất và
nghèo nhất ngày càng tăng lên. Do vậy phải có chính sách để điều chỉnh sự
bất công bằng xã hội : Chính sách thuế, chính sách xã hội, chính sách thu
nhập… Đó là thể hiện vai trò điều tiết vĩ mô của chính phủ nhằm giảm sự bất
công bằng trong xã hội.
2.1.2.2. Các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn
Mục tiêu, nội dung các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn
nhằm đảm bảo cho nông nghiệp, nông thôn phát triển toàn diện và bền vững.
Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn còn nhằm kết hợp phát triển các
ngành kinh tế trong nông thôn nh− công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông
nghiệp, th−ơng mại và dịch vụ. Về mặt xã hội chính sách một mặt phải tạo ra
môi tr−ờng SXKD thuận lợi, mặt khác phải h−ớng đến xoá đói giảm nghèo
trong nông thôn, từng b−ớc thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ môi tr−ờng
sinh thái. Các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn phải đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển ổn định, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, an ninh
chính trị, củng cố quốc phòng.
* Một số chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn
+ Chính sách đất đai:
Trong phát triển nông nghiệp và nông thôn chính sách đất đai là một
trong những chính sách hàng đầu quan trọng nhất và là xuất phát điểm của
các chính sách khác đối với nông nghiệp . Chính sách đất đai có vai trò thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp. Để từng b−ớc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp có nhiều vấn đề cần phải quan tâm
18
giải quyết trong đó, đổi mới chính sách đất đai là một trong những nội dung
mang tính cấp bách.
Chính sách đất đai có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển nền
nông nghiệp n−ớc ta từ một nền sản xuất mang tính tự cấp tự túc sang nền
nông nghiệp hàng hóa. Chính sách đất đai hợp lý còn tạo ra những điều kiện
cơ bản để không ngừng nâng cao hiệu quả đầu t−, sử dụng đất đai.
+ Chính sách vốn, tín dụng
Chính sách vốn, tín dụng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo
ra những tiền đề rất cơ bản cho đầu t− xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị thêm
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp và
phát triển nông thôn ,giúp cho các cơ sở SXKD khai thác tốt hơn các nguồn
lực nh− đất đai, lao động… Và nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Chính sách vốn, tín dụng giúp cho việc mở rộng qui mô sản xuất nông nghiệp,
tạo điều kiện huy động đ−ợc nhiều vốn để sản xuất chuyên môn hoá, đa dạng
hóa sản phẩm nông nghiệp . Chính sách vốn, tín dụng sẽ góp phần giải quyết
tốt các vấn đề xã hội, tạo thêm việc làm, xoá đói giảm nghèo, bài trừ các hủ
tục lạc hậu, mê tín dị đoan…
+ Chính sách khoa học- công nghệ
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (TBKHKT) mới sẽ tác động đến cả
thị tr−ờng đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Đối với thị tr−ờng đầu vào của sản
xuất, chính sách có tác động đến hệ thống trang bị, mua sắm các t− liệu sản
xuất, đổi mới công nghệ sản xuất với hệ thống t− liệu sản xuất tiên tiến và
công nghệ hợp lý ng−ời ta sẽ tiết kiệm đ−ợc nguyên vật liệu, sức lao động để
làm ra nhiều sản phẩm hơn với một khối l−ợng đầu vào nh− cũ hoặc làm ra
một l−ợng sản phẩm nh− cũ với khối l−ợng đầu vào ít hơn. áp dụng TBKHKT
cùng với ph−ơng pháp sản xuất tiên tiến còn nâng cao đ−ợc chất l−ợng sản
phẩm , giảm đ−ợc chi phí sản xuất tạo điều kiện mở rộng thị tr−ờng tiêu thụ
19
nông sản. ứng dụng công nghệ mới làm cho ng−ời sản xuất có thu nhập
cao hơn, có thời gian rảnh rỗi dài hơn góp phần làm tăng chất l−ợng cuộc
sống của nông dân.
+ Chính sách tiêu thụ sản phẩm
Chính sách tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong hoạt động
SXKD phát triển nông nghiệp và nông thôn, nó có tác dụng kích thích hay
kìm hãm quá trình sản xuất, nếu sản phẩm không tiêu thụ đ−ợc sẽ hạn chế sản
xuất và ng−ợc lại tiêu thụ đ−ợc sản phẩm sẽ kích thích mở rộng sản xuất. Nhà
n−ớc khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao dịch mua bán
nông sản và vật t− nông nghiệp khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu thụ nông sản hàng hoá trên
địa bàn nông thôn. Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất chế biến, tiêu
thụ nông sản hoặc xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình trao đổi nhập khẩu
vật t− nông nghiệp…
Thực hiện tốt chính sách tiêu thụ sản phẩm là góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, CNH- HĐH nền nông nghiệp
+ Chính sách giá
Nhằm ổn định gía đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, ổn định giá
cả nông sản nhất là gía l−ơng thực, thực phẩm cho ng−ời tiêu dùng từ đó
làm ổn định tình hình kinh tế- xã hội nông thôn. Chính sách giá còn có
vai trò tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập, tăng thu nhập cho
nông dân( giá trần, giá sàn) .
Chính sách giá bao gồm: Chính sách th−ơng mại, chính sách kiểm soát
thị tr−ờng tiền tệ, tỷ giá hối đoái và các chính sách trợ giá: trợ giá đầu vào, trợ
giá đầu ra. Chính sách giá phù hợp có vai trò tác dụng ổn định kích thích sản
xuất phát triển tăng l−ợng nông sản hàng hoá trao đổi trên thị tr−ờng tăng thu
nhập của nông dân, ổn định và phát trỉên nông thôn.
20
+ Chính sách khuyến nông
Trong nông nghiệp và nông thôn n−ớc ta Chính sách khuyến nông đang
trở thành một yêu cầu bức xúc. Chính sách khuyến nông là cơ sở quan trọng
để nâng cao hiểu biết của nông dân, là truyền bá kiến thức cho nông dân ngay
tại địa bàn sản xuất của họ ( Ruộng, v−ờn, ao hồ ,chuồng trại, đồng cỏ…) theo
yêu cầu của họ giúp họ tự ra những quyết định ứng dụng, chuyển giao
TBKHKT- CN mới vào sản xuất nông nghiệp và xử lý đúng đắn tr−ớc những
tình huống đặt ra liên tiếp nảy sinh trong quá trình SXKD nông nghiệp.
+ Chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp
Thành tựu của chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông
nghiệp là rất to lớn, toàn diện trên tất cả ph−ơng diện góp phần vào thành công
của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi x−ớng và lãnh đạo. Các thành phần
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực, hộ nông dân
thực sự đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ. KTTT đ−ợc xác định và đã đ−ợc tạo
điều kiện để phát triển, năng lực tiềm ẩn vốn có bị cơ chế cũ kìm hãm phát
triển nay đã đ−ợc giải phóng. Các mô hình sản xuât mới trong nông nghiệp
đang đ−ợc hoàn thiện và triển khai trên diện rộng, số hộ nghèo trong nông
thôn ngày càng giảm, số hộ giàu ngày càng tăng lên.
2.1.2.3. Chính sách phát triển KTTT
Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP đã khẳng định chủ tr−ơng nhất
quán là khuyến khích mạnh mẽ phát triển KTTT trong nông nghiệp và
nông thôn. Nh− Nghị quyết đã nêu rõ: Phát triển KTTT chính là góp phần
khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý
góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm tăng thu nhập,
khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao
động, dân c− xây dựng nông thôn mới.
Quá trình tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền với quá
21
trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng b−ớc chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình CNH-
HĐH trong nông nghiệp và nông thôn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của KTTT có thể khẳng định vai trò, vị
trí của KTTT : Là “tế bào” của nền nông nghiệp hàng hoá là bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống nông nghiêp, là hình thức doanh nghiệp trực
tiếp sản xuất ra nông sản phẩm hàng hoá cho xã hội, thích hợp với sự hoạt
động của các quy luật kinh tế thị tr−ờng. KTTT đã và đang “đánh thức dậy”
nhiều vùng đất hoang hoá,đồi núi trọc, sử dụng một phần sức lao động d− thừa
tại chỗ để tạo ra nông sản hàng hóa, bảo vệ và phát triển môi tr−ờng,củng cố
quan hệ sản xuất XHCN trong nông thôn.
Sau nghị quyết 03/CP của chính phủ, các bộ các ngành đã ban hành các
văn bản h−ớng dẫn thực hiện bao gồm :
- Liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Tổng cục thống kê đã
ban hành thông t− liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 và
thông t− liên tịch số 62/2003/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/5/2003 h−ớng dẫn
tiêu chí xác định là KTTT.
- Bộ nông nghiệp và PTNT đã ban hành thông t− số 07/2003/ TT-
BNN ngày 04/7/2003 thông t− sữa đổi, bổ sung mục III của thông t− liên
tịch số 69/2000/TTLB/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 h−ớng dẫn tiêu chí
để xác định là KTTT.
Các qui định cụ thể để thực hiện các chính sách chủ yếu là:
+ Về sử dụng đất đai
Theo nghị quyết số 03/CP ngày 02/02/2000 thì hộ gia đình có nhu cầu
và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại đ−ợc nhà n−ớc giao đất hoặc
cho thuê đất và đ−ợc cấp giấy CNQSDĐ, thẩm quyền giao đất cho thuê, đ−ợc
áp dụng theo quy định tại Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 28/08/1999 của
22
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định về giao đất nông nghiệp cho
một số hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và Nghị định số
163/1999/ NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.
Mặt khác theo điều 82 luật đất đai năm 2003( có hiệu lực từ 01/7/2004),
đất sử dụng cho KTTT còn đ−ợc quy định nh− sau:
1. Nhà n−ớc khuyến khích hình thức KTTT của hộ gia đình, cá nhân nhằm
khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông, lâm nghiệp ,nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối gắn với dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng cho KTTT bao gồm đất đ−ợc nhà n−ớc giao không thu
tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối quy định tại
điều 70 luật đất đai, đất do nhà n−ớc cho thuê, đất do thuê, nhận chuyển
nh−ợng, nhận thừa kế đ−ợc tặng cho, đất do nhận khoán của tổ chức, đất do hộ
gia đình, cá nhận góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm KTTT đ−ợc chủ động chuyển
đổi mục đích sử dụng các loại đất theo ph−ơng án sản xuất, kinh doanh đã
đ−ợc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm KTTT phù hợp quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã đ−ợc xét duyệt đ−ợc UBND xã, ph−ờng, thị trấn
xác nhận là không có tranh chấp thì đ−ợc tiếp tục sử dụng theo các quy
định sau đây:
a) Tr−ờng hợp đất đ−ợc giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối thì đ−ợc tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại.
23
b) Tr−ờng hợp đất đ−ợc giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp- nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối thì phải chuyển sang thuê đất.
c) Tr−ờng hợp sử dụng đất do đ−ợc nhà n−ớc cho thuê, nhận chuyển
nh−ợng, đ−ợc thừa kế, nhận khoán của tổ chức, do hộ gia đình cá nhân góp
vốn thì đ−ợc tiếp tục sử dụng theo quy định của luật này.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức KTTT để bao chiếm, tích tụ đất
đai không vì mục đích sản xuất.
+ Về thuế
Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu t− phát triển
KTTT nhất là những vùng đất trống đồi núi trọc, bãi bồi đầm phá ven biển,
thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại với thời gian tối đa theo nghị định
số 51/1999/ NĐ-CP ngày 08/7/1999 của chính phủ. Theo quy định của luật
thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ gia đình và cá nhân, nông dân sản xuất
hàng hoá lớn, có thu nhập cao thuộc đối t−ợng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp. Giao cho Bộ tài chính nghiên cứu trình chính phủ sửa đổi, bổ sung
nghị định số 30._./1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của chính phủ về quy định chi
tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, đối t−ợng nộp thuế là những hộ
làm KTTT đã SXKD ổn định, có giá trị hàng hoá và lãi lớn giảm mức thuế
suất nhằm khuyến khích phát triển KTTT .
Tuỳ vào hoạt động SXKD của trang trại mà chủ trang trại phải đóng
những loại thuế( thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế xuất nhập khẩu).
Các trang trại đ−ợc miễn tiền thuế đất theo quy định của pháp luật về đất đai
khi thuê đất trống đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất, trồng
cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng n−ớc tự nhiên ch−a có đầu t− cải
tạo vào mục đích sản xuất nông, lâm, ng− nghiệp.
24
+Về tín dụng
- Trang trại phát triển SXKD đ−ợc vay vốn tín dụng của các ngân hàng
th−ơng mại quốc doanh. Thực hiện theo quyết định số 67/1999/ QĐ-TTg ngày
30/3/1999 của Thủ t−ớng chính phủ .
- Chủ trang trại đ−ợc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo
tiền vay theo quy định tại nghị định số 178/1999/ NĐ- CP ngày 29/12/1999
của chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Mức cho vay, ph−ơng thức cho vay của tổ chức tín dụng đối với chủ
trang trại theo quyết định 423/ QĐ- NHNN1.
+Về phân bổ sử dụng lao động
Nhà n−ớc khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở
rộng quy mô SXKD, tạo đ−ợc nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Ưu tiên
sử dụng lao động của hộ nông dân không đất. Thiếu đất sản xuất nông nghiệp,
hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại đ−ợc thuê lao động không hạn chế số
l−ợng, trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với ng−ời lao động theo quy
định của pháp luật về lao động.
Đối với những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, Chủ trang trại đựơc −u tiên vay vốn thuộc ch−ơng trình giải quyết
việc làm, xoá đói giảm nghèo để tạo việc làm cho lao động tại chỗ, thu
hút lao động ở các vùng đông dân c− để phát triển sản xuất. Nhà n−ớc có
kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm trong trang trại bằng
nhiều hình thức tập huấn, bỗi d−ỡng ngắn hạn.
- Nghị định số 39/2000/NĐ-CP. Ngày 18/4/2003. Quy định chi tiết và
h−ớng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về việc làm.
- Thông t− 23/2000/TT-BLĐTB&XH ngày 28/9/2000 h−ớng dẫn một số
chế độ đối với ng−ời lao động làm việc trong các trang trại.
25
+Về khoa học-công nghệ
Nghị quyết 03/2000/ NQ-CP. Ngày 02/02/2000 đã thể hiện chính sách
−u đãi trong công tác thuỷ lợi phục vụ hoạt động của trang trại.
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với các địa ph−ơng có quy
hoạch, kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi để tạo nguồn n−ớc phát triển
sản xuất. Chủ trang trại tự bỏ vốn hoặc vay từ nguồn vốn tín dụng đầu t− phát
triển của nhà n−ớc để xây dựng hệ thống dẫn n−ớc phục vụ sản xuất và sinh
hoạt trong trang trại.
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với các tỉnh thành phố
trực thuộc trung −ơng quy hoạch đầu t− phát triển các v−ờn −ơm cây giống,
các cơ sở sản xuất con giống ( Chăn nuôi, thuỷ sản) hoặc hỗ trợ một số trang
trại có điều kiện sản xuất giống đảm bảo đủ giống tốt, giống có chất l−ợng cao
cung cấp cho các trang trại , cho các hộ nông dân trong vùng.
- Nghị định 14/CP ngày 19/3/1996. Nhà n−ớc có chính sách −u đãi đối
với các trang trại sản xuất con giống.
- Quyết định 103/2000/QĐ-TTg này 25/8/2000 Chính sách −u đãi đầu
t− vào lĩnh vực sản xuất giống thuỷ sản.
- Quyết định 167/2001/ QĐ-TTg ngay 26/10/1999. Chính sách về khoa
học công nghệ đối với việc chăn nuôi bò sữa.
- Quyết định 225/1999. Ngày 10/12/1999. Chính sách khuyến khích
phát triển lâu dài cho việc đầu t−, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi và
giống cây lâm nghiệp.
+ Về tiêu thụ nông sản
Bộ Th−ơng mại, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung −ơng tổ chức tốt việc cung cấp trông tin thị
tr−ờng, khuyến cáo KHKT, gắn trang trại định h−ớng SXKD phù hợp với nhu
cầu của thị tr−ờng trong và ngoài n−ớc.
26
Nhà n−ớc hỗ trợ việc đầu t− nâng cấp mở rộng và xây dựng mới các cơ
sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh: H−ớng dẫn việc
ký kết hợp đồng cung ứng vật t− và tiêu thụ nông sản.
Nhà n−ớc khuyến khích phát triển chợ nông thôn các trung tâm giao
dịch mua bán nông sản và vật t− nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ trang
trại đ−ợc tiếp cận và tham gia các ch−ơng trình, dự án hợp tác hội chợ triển
lãm trong và ngoài n−ớc. Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế
biến tiêu thụ nông sản thuộc các thành phần kinh tế. Đặc biệt là giữa các
doanh nghiệp nhà n−ớc với hợp tác xã, chủ trang trại, hộ nông dân. Nhà
n−ớc tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực tiếp sản
phẩm của mình và sản phẩm mua gom của trang trại khác và nhập khẩu
vật t− nông nghiệp.
- Thông t− 61/2000/ TT-BNNPTNT/ KH ngày 6/6/2000. H−ớng dẫn
quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp và chế biến tiêu thụ nông sản đối với
chủ trang trại.
- Quyết định 16/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001. Quy định việc tiêu thụ
sữa cho các trang trại chăn nuôi bò sữa.
Thông t− 05/2000/ TT-BTS ngày 03/11/2000. Chính sách cụ thể thúc
đẩy việc chế biến và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
2.1.3. Kinh tế trang trại và ý nghĩa của phát triển trang trại trong quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá
2.1.3.1. Tính khách quan của KTTT
Con đ−ờng phát triển tất yếu khách quan của KTTT đã đ−ợc lý luận và
thực tiễn thừa nhận. Qua nhiều thế kỷ tồn tại, tính bền vững, hiệu quả KTTT
đã đ−ợc lịch sử chứng minh.
Quá trình CNH-HĐH đã tác động mạnh mẽ vào nông nghiệp, phá vỡ
từng mảng kết cấu nông nghiệp truyền thống, bắt nông nghiệp phải từng b−ớc
27
chuyển dần sang SXKD hàng hoá phù hợp với nhịp độ phát triển của công
nghiệp. KTTT là một trong những hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp tỏ ra phù hợp với điều kiện và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, đáp
ứng đ−ợc yêu cầu của công nghiệp hoá, có nhiều lợi thế trong tổ chức sản xuất
và kinh doanh trên th−ơng tr−ờng đã nhanh chóng phát triển trên khắp các
lục địa ở các n−ớc công nghiệp phát triển, KTTT đã trở thành lực l−ợng
chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp. Hàng năm sản xuất từ 60-90% khối
l−ợng nông sản của cả n−ớc.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện CNH - HĐH. Tính khách quan
về sự phát triển của KTTT, con đ−ờng hình thành và từng b−ớc phát triển của
KTTT về bản chất cũng không nằm ngoài quỹ đạo mà các n−ớc trên thế giới
đã trải qua hàng thế kỷ nay. Thậm chí sự phát triển KTTT ở n−ớc ta hiện nay
còn bức xúc hơn do những đòi hỏi khách quan, chủ quan của thời đại CNH-
HĐH, thời đại mở cửa và hội nhập toàn cầu, thời đại kinh tế thị tr−ờng.
Không thể phát triển công nghiệp, thực hiện thành công sự nghiệp
CNH-HĐH nếu không có nền nông nghiệp hàng hoá phát triển, đảm bảo
nguồn cung ứng nguyên liệu dồi dào, đồng thời là thị tr−ờng tiêu thụ nội địa
mở rộng cho công nghiệp. Không có nền công nghiệp và nông nghiệp hàng
hoá phát triển thì không thể đẩy mạnh hoạt động ngoại th−ơng, trao đổi buôn
bán, hội nhập kinh tế với các n−ớc trong khu vực và thế giới. Đặt nền móng
cho sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển, lực l−ợng chủ yếu là KTTT.
Mặt khác con đ−ờng phát triển tất yếu khách quan của KTTT ở n−ớc ta còn là
nhu cầu nội tại của chính các hộ nông dân, của bản thân nền nông nghiệp
tr−ớc b−ớc ngoặt lịch sử chuyển sang kinh tế thị tr−ờng.
Gần 20 năm thực hiện đ−ờng lối đổi mới do Đảng khởi x−ớng và lãnh
đạo phát triển KTTT, v−ơn lên làm giàu bằng KTTT, đã và đang trở thành
phong trào sâu rộng sôi nổi ở nhiều vùng nông thôn cả n−ớc bởi lẽ: Sản xuất
28
nông nghiệp n−ớc ta sau nhiều năm trì trệ kém hiệu quả, l−ơng thực không đủ
ăn, không đủ nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp… Thực hiện đ−ờng lối đổi
mới chuyển sang kinh tế thị tr−ờng, nhà n−ớc đã có những chính sách cải cách
làm thay đổi tận gốc rễ cơ chế quản lý cũ, tạo môi tr−ờng thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển nh− khuyến khích kinh tế hộ phát triển,
làm giàu từ SXKD. Một loạt chính sách giao quyền tự chủ cho kinh tế hộ tất
yếu sẽ kích thích h−ớng dẫn kinh tế hộ chuyển từ tự cấp tự túc sang sản xuất
hàng hoá. KTTT đ−ợc hình thành và từng b−ớc phát triển tr−ớc hết ở những hộ
sản xuất, quản lý, kinh doanh giỏi.
Kinh tế tập thể và kinh tế quốc doanh trong nông nghiệp chuyển
sang kinh tế thị tr−ờng tất yếu cũng phải đổi mới cơ chế quản lý hoạt
động phù hợp, có hiệu quả. KTTT càng phát triển nhu cầu hợp tác càng
trở nên cần thiết và phát huy hiệu quả.
Để thực hiện CNH-HĐH trong nông nghiệp và nông thôn, không thể
thiếu đ−ợc sự hiện diện của các loại hình công ty, xí nghiệp, các doanh nghiệp
có thể có quy mô vừa, lớn hoặc nhỏ nh−ng đều có những thế mạnh của mình
về nhiều mặt nh− KHKT-CN, bộ máy tổ chức quản lý… các doanh nghiệp
thực sự là hạt nhân cho sự phát triển kinh tế- xã hội của một vùng nông thôn.
Các trang trại sẽ có sự liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong khâu chế
biến, tiêu thụ sản phẩm, nhận đ−ợc sự giúp đỡ của các doanh nghiệp về giống,
vốn, vật t−, h−ớng dẫn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi… Có thể xem xét
trang trại nh− những cơ sở sản xuất” vệ tinh” của doanh nghiệp thực hiện mối
quan hệ liên kết, liên doanh, hợp đồng trên cơ sở đôi bên cùng có lợi, cùng
phát triển.
Vì vậy có thể nói phát triển KTTT là yêu cầu khách quan trong quá
trình CNH-HĐH ở n−ớc ta.
29
2.1.3.2. Đặc điểm của trang trại
• Những đặc tr−ng cơ bản của KTTT
Theo nghị quyết 03/2000/NQ-CP, nhà n−ớc đã đ−a ra các đặc tr−ng nh− sau:
1. Mục đích chủ yếu của KTTT là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.
2. Mức độ tập trung và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất
cao hơn hẳn( v−ợt trội) so với sản xuất nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất nh−
đất đai, số đầu con gia súc, lao động, giá trị nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng các tiến bộ KHKT-CN mới vào sản xuất, sử dụng lao động
gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất có hiệu quả cao, có thu nhập
v−ợt trội so với kinh tế hộ.
Nh− vậy đặc tr−ng của KTTT, đ−ợc xuất phát từ những điểm khác biệt
mang tính bản chất của KTTT so với các hình thức sản xuất nông nghiệp tập
trung khác và so với kinh tế hộ. Điều này cũng đ−ợc xuất phát từ khái niệm về
KTTT đã đ−ợc trình bày ở trên.
• Tiêu chí nhận dạng trang trại
Trong nghiên cứu lý luận cũng nh− trong thực tiễn quản lý trang trại,
việc đ−a ra những tiêu chí cụ thể để nhận dạng trang trại có ý nghĩa rất quan
trọng. Bộ nông nghiệp và PTNT phối hợp với Tổng cục Thống kê đã đ−a ra
thông t− liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000 về h−ớng
dẫn tiêu chí để xác định trang trại. Thông t− số 74/2003/ TT- BNN ngày
04/7/2003 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn còn giải thích rõ: Các
hộ gia đình cá nhân phải là hộ nông dân , hộ công nhân viên nhà n−ớc và lực
l−ợng vũ trang đã nghỉ h−u, các loại hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất
(bao gồm nông nghiệp lâm nghiệp nuôi trồng thuỷ sản) hoặc sản xuất nông
nghiệp là chính có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông
30
thôn. Trong đó chủ trang trại phải là ng−ời có kiến thức và kinh nghiệm trực
tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ KHKT tiếp nhận chuyển giao
công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên
ngoài sản xuất hiệu quả cao có thu nhập v−ợt trội so với kinh tế nông hộ.
- Về mục đích hoạt động của trang trại: phải là sản xuất nông-lâm
nghiệp hoặc thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn.
- Tiêu chí định l−ợng của trang trại :
+ Đối với hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
đ−ợc xác định là trang trại phải đạt 1 trong 2 tiêu chí về giá trị sản l−ợng hàng
hoá, dịch vụ bình quân một năm hoặc về quy mô sản xuất.
+ Đối với hộ SXKD tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng hoá của
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định trang trại là
giá trị sản l−ợng hàng hoá, dịch vụ bình quân một năm.
* Giá trị sản l−ợng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng(
tr.đ) trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên từ 50 tr.đ trở lên.
* Quy mô sản xuất của trang trại phải t−ơng đối lớn và v−ợt trội so với
kinh tế nông hộ t−ơng ứng với từng ngành sản xuất và từng vùng kinh tế.
- Đối với trang trại trồng trọt:
+ Trang trại trồng cây hàng năm:
Từ 2ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
Từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.
+ Trang trại trồng cây lâu năm:
Từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
Từ 5ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.
31
Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.
+ Trang trại trồng cây lâm nghiệp .
Từ 10 trở lên đối với các vùng trong cả n−ớc.
- Đối với trang trại chăn nuôi:
+ Chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò, ngựa…
Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có th−ờng xuyên từ 10 con trở lên.
Chăn nuôi lấy thịt có th−ờng xuyên từ 50 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia súc: Lơn, Dê, Cừu…
Gia súc sinh sản phải đạt từ 20 con trở lên đối với Lợn và từ 100 con trở
lên đối với Dê,Cừu.
Gia súc lấy thịt: Phải đạt từ 100 con trở lên đối với Lợn và từ 200 con
trở lên đối với Dê, Cừu.
+ Chăn nuôi gia cầm: Gà, Vịt, Ngan, Ngỗng…
Th−ờng xuyên phải có từ 2000 con trở lên( không kể những con d−ới 7
ngày tuổi)
- Trang trại nuôi trồng thuỷ sản.
Diện tích mặt n−ớc phải đạt từ 2ha trở lên, (riêng đối với trang trại nuôi
tôm theo kiểu công nghiệp diện tích mặt n−ớc phải đạt từ 1ha trở lên.)
- Đối với các loại sản phẩm nông ,lâm nghiệp nuôi trồng thuỷ sản có
tính chất đặc thù nh−: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ
sản và thuỷ đặc sản thì tiêu chí xác định là KTTT chỉ là tiêu chí về giá trị sản
l−ợng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm ( nh− tiêu chí 1).
2.1.3.3. Mối quan hệ biện chứng của các chính sách và sự phát triển trang
trại
Đ−ờng lối chính sách của Đảng và nhà n−ớc là một trong những điều
kiện quyết định đến “số phận” của KTTT. Tr−ớc thời kỳ đổi mới chính sách
32
kinh tế của chúng ta là: Đề cao vai trò kinh tế tập thể và kinh tế nhà n−ớc.
tuyệt đối hoá vai trò của nó và đặt nó đối lập với kinh tế cá thể, t− nhân. Kinh
tế cá thể, t− nhân bị cải tạo. ở nông thôn hộ xã viên chỉ đ−ợc làm kinh tế phụ
trên mảnh đất 5%. Trong bối cảnh xã hội nh− vậy KTTT không có “đất” để
nảy sinh.
Thực hiện công cuộc đổi mới, đ−ờng lối chủ tr−ơng chính sách của
Đảng và nhà n−ớc có sự thay đổi và cụ thể hoá. Chuyển sang kinh tế thị tr−ờng
theo định h−ớng XHCN, có sự quản lý của nhà n−ớc, các thành phần kinh tế
cùng tồn tại, bình đẳng tr−ớc pháp luật và đều đ−ợc khuyến khích phát
triển,trong đó có hình thức KTTT.
2.2. Kết quả nghiên cứu về chính sách phát triển KTTT
2.2.1. Kinh nghiệm thực hiện các chính sách phát triển KTTT ở một số
n−ớc trên thế giới
* Chính sách đất đai
Mục tiêu của chính sách đất đai: Nhằm tạo nên sự công bằng giữa
những ng−ời sản xuất nông nghiệp, quản lý tốt đất nông nghiệp và cần tập
trung đất nông nghiệp về tay những ng−ời sản xuất giỏi để làm ra ngày càng
nhiều sản phẩm trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
- Chính phủ Hàn Quốc thừa nhận sở hữu t− nhân về đất nông nghiệp
nh−ng chính phủ quản lý mục đích sử dụng đất, chỉ những ai đang sử dụng và
sẽ sử dụng đất nông nghiệp thì mới có quyền sở hữu đất nông nghiệp. Mặt
khác nhà n−ớc phát triển công nghiệp để thu hút lao động d− thừa trong nông
thôn, thay đổi mức hạn điền từ 3ha/hộ - 30ha/hộ.
- Nhật Bản tháng 12/1945 ban hành luật cải cách ruộng đất xác lập
quyền sở hữu ruộng đất của nông dân, buộc địa chủ có trên 5ha phải chuyển
nh−ợng đất, phải thanh toán địa tô bằng tiền mặt. Cải cách ruộng đất lần
33
2 với nội dung thực hiện chuyển quyền sở hữu đất do chính phủ quyết
định, xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân, nhằm giảm địa tô,
mức hạn điền mới không v−ợt quá 1ha (đối với vùng ít ruộng) và 4ha(
đối với vùng nhiều ruộng). Nếu phú nông có 3ha mà sử dụng không hợp
lý sẽ bị tr−ng thu, các luật về bảo đảm quyền sở hữu đất của nông dân,
cải tạo đất nông nghiệp … đ−ợc ban hành.
- Trung Quốc: Chính sách đất đai đ−ợc thể hiện trong luật đất đai ban
hành năm 1987 và luật quản lý nhà đất thành thị ban hành năm 1999. Văn
kiện số 1(1984) quy định “kéo dài thời gian giao khoán để khuyến khích
ng−ời nông dân tăng đầu t−, bồi bổ sức đất, thực hiện thâm canh”. Luật đất đai
quy định 4 chủ sở hữu đất nông nghiệp ở nông thôn.
- Mĩ: Cấp đất đồng thời cho phép mua, bán, cho thuê để hình thành
trang trại ( với quy mô bình quân 229ha/trang trại ).
- Đài Loan: Do điều kiện đất chật ng−ời đông, chính phủ rất chú trọng
đến tính công bằng trong phân phối quỹ đất nông nghiệp cho nông dân và sử
dụng đất có hiệu quả. Về hạn điền, chính phủ quy định sở hữu t− nhân mỗi địa
chủ không quá 3 ha lúa n−ớc, 6 ha ruộng khô. Nhà n−ớc tr−ng thu số đất v−ợt
quá mức hạn điền bán cho ng−ời lĩnh canh thanh toán kéo dài trong 10 năm
với lãi xuất 4%/năm. Nhà n−ớc cho nông dân vay vốn tín dụng để cải tạo đất,
phát triển thủy lợi nội đồng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác bền
vững. Nhà n−ớc đặc biệt chú ý đến chính sách giá đất linh hoạt nhằm đẩy
nhanh quá trình tích tụ ruộng đất phát triển KTTT.
*Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng h−ớng vào việc huy động tối đa các nguồn vốn,
thoả mãn yêu cầu về vốn đối với những ng−ời SXKD và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn gồm: Chính sách huy động vốn, chính sách cho vay dài hạn, ngắn
hạn, trung hạn, chính sách quy định về cho vay, thế chấp, tín chấp, −u đãi.
34
- Nhật Bản: Toàn bộ tín dụng cho nông nghiệp và nông thôn thông qua
HTX nông nghiệp. Hoạt động tín dụng của chính phủ thông qua các tổ hợp tài
chính nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (AFFFC) và các ch−ơng trình cho
vay đối với nông nghiệp của chính phủ( GPLAS).
- Philipin: Buộc các ngân hàng th−ơng mại phải giành 25% quỹ
tiền vay của mình cho nông nghiệp. Chính phủ cũng tổ chức một ngân
hàng đặc biệt cung cấp tín dụng cho nông nghiệp là ngân hàng đất đai,
dành 60% số vốn huy động cho vay trong nông nghiệp.
- Thái Lan: Tổ chức tín dụng chính thống lớn nhất là ngân hàng
nông nghiệp và HTX nông nghiệp (BAAC) thứ đến là hệ thống ngân
hàng nông nghiệp Thái Lan.
* Chính sách phát triển KTTT
KTTT KTTT đã hình thành và phát triển trên thế giới trên hai thế kỉ
đến nay. KTTT vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ở nhiều
quốc gia, các chính phủ đều khuyến khích phát triển KTTT đặc biệt là trang
trại gia đình, các trang trại đều nhanh chóng xác định ph−ơng h−ớng SXKD,
tổ chức áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất và đều chú ý giải quyết
tốt việc chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm của trang trại ngày càng
có chất l−ợng và nhiều sản phẩm trở thành sản phẩm xuất khẩu.
- Mỹ: Quy mô diện tích một trang trại khoảng 180ha với 2,2 triệu trang
trại của Mỹ đã sản xuất ra 50% sản l−ợng ngô và đậu t−ơng của thế giới. Đầu
t− của các trang trại ở Mỹ rất hiện đại. ở Mỹ đặc biệt quan tâm phát triển trang
trại gia đình (chiếm 87%) tổng số trang trại cả n−ớc, 65% diện tích đất đai,
75% giá trị nông sản sản xuất ra.
- Pháp: Có 98.000 trang trại chủ yếu là trang trại gia đình, quy mô diện
tích một trang trại khoảng 29ha và 2,07 lao động (1989).
- Hà Lan: Có 128.000 trang trại quy mô diện tích một trang trại khoảng
2,2ha và 2,2 lao động(1987).
35
- Nhật Bản: Có khoảng 4 triệu lao động trang trại, quy mô một trang trại
khoảng 3 lao động trong đó lao động nông nghiệp là 1,3.
- Hàn Quốc: Từ năm 1975 các trang trại chuyển sang phát triển đa dạng
hàng hoá với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, quy mô một
trang trại khoảng 3,3 lao động.
- Indonexia: Số l−ợng trang trại tăng lên nhanh chóng, năm
1963 có 12.273 nghìn trang trại, năm 1983 tăng lên 18.560 nghìn
trang trại tăng 2,1% năm.
- Philipin: Năm 1948 có 1.639.000 trang trại năm 1980 có 3.420.000
trang trại tăng 2,3 % năm.
* Chính sách trợ giá cho sản phẩm nông nghiệp
ở các n−ớc phát triển với tiềm lực kinh tế to lớn chính phủ th−ờng trợ
giá bán nông sản nên giá nông sản th−ờng cao, thu nhập của nông dân, trang
trại đ−ợc đảm bảo.
- Nhật Bản: Hàng năm chính phủ trợ giá cho nông nghiệp khoảng 300 tỉ yên.
ở các n−ớc đang phát triển chính phủ trợ giá cho một vài mặt hàng có ý
nghĩa quốc kế dân sinh cho phép giới hạn trong một phạm vi nào đó.
* Chính sách khuyến khích xuất khẩu nông sản
Mục tiêu của chính sách là khuyến khích và nâng đỡ xuất khẩu nông
sản nhất là những sản phẩm có lợi thế so sánh. Từ đó làm tăng thu nhập của
các trang trại kích thích phát triển KTTT.
- Mỹ: Quan tâm đến ứng dụng vật t− thiết bị hiện đại cho sản xuất nông
nghiệp, trợ cấp cho xuất khẩu nông sản, năm 1994 trợ cấp 1,15 tỉ USD.
- Indonexia: Giảm thuế xuất khẩu cho phép các công ty, trang trại xuất
khẩu trực tiếp và tiếp nhận nguồn nguyên liệu rẻ nhất mà không nộp bất cứ
loại thuế nào.
36
- Trung Quốc: Hạ thấp thuế xuất khẩu đa dạng hoá các hình thức các
hình thức xuất khẩu kể cả hình thức xuất khẩu phi mậu dịch.
- Malaysia: Thực hiện chính sách khuyến khích tài chính tiền tệ nhằm
phát triển trồng, chế biến và xuất khẩu các nông sản có lợi thế trên quy mô lớn.
- Thái Lan: Có chính sách đa dạng hóa nền kinh tế theo h−ớng sản
xuất sản phẩm xuất khẩu khuyến khích các trang trại vừa chuyển dịch cơ
cấu kinh tế vừa nâng cao giá trị nông sản hàng hoá và có sức cạnh tranh
trên thị tr−ờng quốc tế.
2.2.2. Thực tiễn chính sách phát triển KTTT ở Việt Nam
2.2.2.1. Lịch sử phát triển trang trại ở Việt Nam
ở Việt Nam cũng nh− một số n−ớc trên thế giới, quá trình tổ chức
sản xuất trong nông nghiệp và nông thôn luôn luôn tồn tại song song hai
hình thức đó là tổ chức sản xuất phân tán và tổ chức sản xuất tập trung.
Hình thức tổ chức phân tán trong nông nghiệp n−ớc ta tồn tại từ lâu
đời với quy mô chủ yếu là quy mô hộ gia đình với đặc tr−ng cơ bản là sản
xuất tự cấp tự túc.
Hình thức tổ chức sản xuất tập trung trong nông nghiệp ở Việt Nam
ra đời từ rất sớm, ngay từ khi chế độ phong kiến phát triển ở n−ớc ta. Mặc
dù hình thức tổ chức sản xuất tập trung đã đem lại những −u thế quan
trọng về kinh tế - xã hội , nh−ng các hình thức này vẫn có đặc điểm chung
là mang nặng tính tự cấp tự túc.
Những hình thức tổ chức sản xuất tập trung chính là những mầm
mống ban đầu cho sự phát triển các trang trại trong những giai đoạn sau
này ở n−ớc ta. Trong những thời kỳ lịch sử của đất n−ớc, sự hình thành và
phát triển trang trại cũng khác nhau.
37
* Thời kỳ Lý - Trần
Nhà Lý (1009 - 1225) và nhà Trần (1226 - 1400) là 2 triều đại
phong kiến phát triển rất thịnh v−ợng ở Việt Nam. Hai triều đại này đã có
công rất lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất n−ớc trên mọi lĩnh
vực nh− sản xuất đ−ợc mở rộng, các ngành nghề đ−ợc phát triển và đặc
biệt là các truyền thống văn hoá đ−ợc quan tâm xây dựng và gìn giữ.
Nhà Lý và nhà Trần coi phát triển nông nghiệp là quốc sách hàng đầu.
Đất đai của quốc gia đ−ợc chia làm 3 loại với các kiểu tổ chức sản xuất điển
hình sau đây:
- Đất công: là đất thuộc về sở hữu của quốc gia, th−ờng đ−ợc giao cho
các làng xã quản lý. Sau đó các làng xã này th−ờng chia đất công này cho các
tá điền canh tác, hàng năm thu tô và phải có trách nhiệm đóng góp cho nhà
n−ớc Trung −ơng.
- Đất t−: là loại đất thuộc về sở hữu của t− nhân (th−ờng đ−ợc gọi là địa
chủ), trên loại đất này phổ biến có các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp
nh− sau:
+ Thái ấp: là những khu đất mà nhà vua phong tặng cho các thành viên
trong gia đình hoàng tộc hoặc những ng−ời có công với đất n−ớc.
+ Điền trang: là những khu đất đặc biệt do nhà vua cho phép các v−ơng
hầu, phò mã, các t−ớng của triều đình xây dựng lên. Những ng−ời này chiêu
tập những ng−ời vô gia c−, sử dụng binh lính, tội phạm, và tù binh...để khai
khẩn những vùng đất mới và tổ chức các hoạt động sản xuất trong điền trang
theo kỉểu bán vũ trang. Ng−ời chủ điền trang là ng−ời trực tiếp điều hành sản
xuất, đồng thời phải tổ chức chỉ huy lực l−ợng vũ trang để sẵn sàng ứng phó
với các tình huống can thiệp vũ trang từ bên ngoài.
- Ruộng của nhà chùa: bắt đầu từ thời Lý và đặc biệt từ thời Trần,
đạo phật đ−ợc coi là quốc đạo, triều đình tạo mọi điều kiện để phát triển
38
đạo phật. Mỗi chùa chiền đều đ−ợc nhà vua cấp cho một diện tích nhất
định để tổ chức sản xuất nuôi sống các lực l−ợng sống trong chùa.
* Thời kỳ Lê - Nguyễn
Nhà Lê (1428 - 1778) và nhà nguyễn (1802 - 1884) là hai triều
đại phong kiến có nhiều công lao trong việc xây dựng, phát triển đất
n−ớc trên mọi mặt.
Nhà Lê chú trọng phát triển một hình thức sản xuất tập trung mới đó
là các đồn điền, sang thời kỳ nhà Nguyễn các đồn điền đ−ợc tạo điều kiện
phát triển rất mạnh và chính hệ thống các đồn điền này đã góp phần to
lớn vào sự nghiệp mở mang, phát triển mọi mặt của đất n−ớc.
Các đồn điền thời kỳ này có một sốđặc điểm chủ yếu sau đây:
- Đất đai trong đồn điền thuộc sở hữu củầ nhà n−ớc.
- Mỗi đồn điền do một t−ớng chỉ huy chung.
- Trong đồn điền luôn có các hoạt động sản xuất song song với các hoạt
động luyện tập binh sĩ theo ph−ơng châm vừa sản xuất vừa chiến đấu.
- Trong thời kỳ nhà Lê các đồn điền còn mang tính quân sự, nh−ng sang
đến thời kỳ nhà Nguyễn, đồn điền mang tính kinh tế nhiều hơn và dần dần
tách khỏi hoạt động quân sự.
* Thời Pháp thuộc
Năm 1858 , thực dân Pháp bắt đầu cuộc xâm l−ợc Việt Nam và đã duy
trì ách thực dân trong gần một trăm năm. D−ới thời Pháp thuộc đất đai đ−ợc
chia ra làm các loại:
- Ruộng đất của đồn điền
Sau khi Pháp xâm chiếm Việt Nam chính quyền Pháp đã đẩy mạnh
công cuộc khai thác thuộc địa, trong đó có việc khuyến khích t− bản Pháp và
t− bản Việt Nam đầu t− xây dựng và phát triển đồn điền.
39
Các đồn điền trong thời gian này bao gồm 2 loại;
+ Đồn điền trồng lúa chuyên canh: chủ yếu tập trung ở Nam kỳ và đồng
bằng sông Hồng. Trong đồn điền này lao động th−ờng là các tá điền nhận phát
canh thu tô của chủ đồn điền .
+ Đồn điền cây công nghiệp : loại đồn điền này đ−ợc tổ chức theo kiểu
xí nghiệp t− bản, lao động trong đồn điền là các công nhân đ−ợc tổ chức thành
các tổ, đội, t−ơng đối chặt chẽ.
Các đồn điền thời kỳ này chính là một loại hình trang trại đã đ−ợc thực
dân Pháp du nhập vào Việt Nam, vì thế có thể nói KTTT ở n−ớc ta đã chính
thức ra đời trong giai đoạn này.
- Ruộng đất địa chủ
Đây là loại đất thuộc sở hữu t− nhân của các nhà địa chủ và đ−ợc Nhà
n−ớc thuộc địa bảo hộ . Thời kỳ này đất đai địa chủ chiếm khoảng 50% diện
tích canh tác của toàn quốc. Địa chủ tổ chức sản xuất trên đất của mình theo 2
hình thức chính sau đây;
+ Cho tá điền cấy rẽ: địa chủ giao đất cho tá điền trực tiếp canh tác,sau
mỗi vụ địa chủ thu một l−ợng sản phẩm nhất định, phần còn lại tá điền đ−ợc
h−ởng, địa chủ hầu nh− không tham gia trực tiếp vào quản lý sản xuất.
+ Thuê m−ớn nhân công,bản thân địa chủ đứng ra thuê m−ớn lao động,
trang bị các công cụ sản xuất và tự tổ chức SXKD trên đất của mình.
* Thời kỳ chiến tranh giải phóng và thống nhất đất n−ớc (1945 - 1975)
Đây là thời kỳ n−ớc Việt Nam đã giành đ−ợc độc lập, tuy nhiên ta lại
phải đối phó với 2 cuộc ciến tranh xâm l−ợc của thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ, Đất n−ớc bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
Sau năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng khỏi ách thực dân
Pháp, tiến lên xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong nông thôn đã tiến
40
hành cải cách ruộng đất ,tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho nông dân, xoá
bỏ chế độ t− hữu về ruộng đất,đất đai thuộc sở hữu toàn dân.Trong nông
nghiệp phát triển hợp tác xã nông nghiệp và xây dựng Nông, Lâm tr−ờng
quốc doanh .
ở miền Nam nhìn chung vẫn duy trì chế độ kinh tế trong nông nghiệp
giống thời kỳ pháp thuộc. Tuy nhiên cũng có một số hoạt động nhằm cải cách
ruộng đất nh−ng phạm vi không lớn. Hệ thống các đồn điền nói chung vẫn
đ−ợc duy trì nh−ng do điều kiện chiến tranh nên hầu nh− tê liệt và hiệu quả
kinh tế không cao.
* Thời kỳ đổi mới nền kinh tế
Sau khi cuộc cách mạng kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, miền Nam
hoàn toàn giải phóng, đất n−ớc thống nhất, cùng tiến lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Trong giai đoạn đầu tiên sau giải phóng, n−ớc ta vẫn duy trì chủ tr−ơng
xây dựng nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, trong nông nghiệp
và nông thôn , kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã chiếm địa vị thống trị,
các trang trại hầu nh− không tồn tại.
Cho đến những năm cuối của thập kỷ 80, thế kỷ 20, Đảng và nhà n−ớc
ta đã thực hiện đổi mới toàn diện nền kinh tế theo h−ớng xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr−ờng có sự điều tiết của nhà n−ớc.
Phát triển KTTT là một chủ tr−ơng của Đảng đ−ợc hình thành trong quá
trình tìm tòi, nghiên cứu đổi mới toàn diện nền kinh tế đất n−ớc, trong đó có
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Để hình thành và khẳng định h−ớng đổi mới nông nghiệp và nông thôn,
trong đó có chủ tr−ơng phát triển KTTT, Đảng ta đã có những nghiên cứu thử
nghiệm đề ra những nghị quyết làm cơ sở định h−ớng cho các hoạt động của
nhà n−ớc trong việc khuyến khích phát triển KTTT ở n−ớc ta qua các thời kỳ.
41
2.2.2.2. Những quan điểm chủ tr−ơng chính sách phát triển KTTT ở Việt Nam
Trích nghị quyết 10 - NQ/TW ngày5/4/1988 của Bộ chính trị về đổi
mới quản lý nông nghiệp.
“Nhà n−ớc công nhận sự tồn tại lâu dài và tác dụng tích cực của
kinh tế cá thể, t− nhân trong quá trình đi lên XHCN... tạo điều kiện và môi
tr−ờng thuận lợi cho các thành phần này phát triển trồng trọt, chăn nuôi,
trồng r._.lao động nông nghiệp,
tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn. Mục tiêu
đến năm 2010 mức độ tăng tr−ởng kinh tế bình quân hàng năm 18%.
- Giá trị ngành nông nghiệp tăng bình quân 5%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010, Nông - Lâm kết hợp chiếm 24,3%.
- Giá trị sản xuất bình quân trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp trang
trại đạt: 60 - 80 triệu đồng/ha/năm [21].
2. Quy hoạch xây dựng một số vùng chuyên canh đối với một số loại
cây con nh−: Vùng lúa hàng hoá, vùng cây công nghiệp, vùng rau an toàn,
vùng nuôi trồng thuỷ sản… Để sớm có khối l−ợng hàng hoá tập trung, tạo sự
phân công lao động và −u thế trong tiêu thụ sản phẩm [21].
3. Bằng nhiều biện pháp để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của
114
dân c− nông thôn. Hộ nghèo bình quân hàng năm giảm 2% phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. [21]
4. Bảo vệ môi tr−ờng sinh thái: Có chính sách phù hợp để huy động
nhân dân và các thành phần kinh tế tích cực bảo vệ , trồng rừng phấn đấu phủ
xanh 100% đất trống đồi núi trọc [21].
4.2.2. Tiềm năng của địa ph−ơng phát triển KTTT
Vị trí địa lý huyện Việt Yên rất thuận lợi để giao l−u với các trung tâm
kinh tế - kỹ thuật của tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận. Là huyện trung du,
điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai cho phép bố trí phát triển hệ thống nông
nghiệp - kinh tế trang trại đa dạng với những mô hình hợp lý.
- Quĩ đất đồi núi, đất bằng, mặt n−ớc ch−a sử dụng còn t−ơng đối
nhiều (1867.88 ha) đây là tiềm năng còn đ−ợc khai thác, sử dụng phát
triển KTTT.
- Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện vận dụng sáng tạo cụ thể hoá các chủ
tr−ơng chính sách của Đảng nhà n−ớc vào điều kiện cụ thể ở từng giai đoạn của
từng địa ph−ơng, kịp thời đề ra các giải pháp nhạy bén, đúng đắn, phù hợp tạo điều
kiện phát triển KTTT phát triển nông nghiệp và nông thôn nh−:
* Thực hiện chủ tr−ơng dồn điền, đổi thửa,tích tụ ruộng đất tạo điều kiện sản
xuất hàng hoá - phát triển KTTT, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ
lợi, nhà máy chế biến nông sản, phát triển các khu công nghiệp, giải quyết
việc làm, phân công lại lao động xã hội trên địa bàn.
- Nhân dân, nông dân địa ph−ơng cần cù, chịu khó, gắn bó với nông
nghiệp có tính cộng đồng cao, chủ hộ, chủ trang trại năng động, sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, có ý thức lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng từ
nghề nông phát triển kinh tế trang trại, thích ứng với cơ chế thị tr−ờng.
115
4.2.3. Những cơ hội và thách thức
* Cơ hội: Những lợi thế về điều kiện tự nhiên, đặc biệt nguồn lực : đất
đai, khí hậu, con ng−ời…
Sự đa dạng của các điều kiện tự nhiên đã tạo ra sự đa dạng trong các
hình thức tổ chức và loại hình SXKD của KTTT. Tốc độ phát triển hoàn thiện
cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Phát triển công nghiệp
và dịch vụ cùng với sự gia tăng nhanh chóng của nhu cầu thị tr−ờng trong
những năm thực hiện đ−ờng lối đổi mới CNH - HĐH nông nghiệp và nông
thôn là những nhân tố, cơ hội chi phối mạnh mẽ đến sự phát triển SXKD của
các trang trại.
Hệ thống chính sách của nhà n−ớc thông thoáng, khuyến khích phát
triển và bảo hộ KTTT, −u tiên giao đất, cho thuê đất đối với những hộ nông
dân có vốn, kinh nghiệm sản xuất, quản lý, có yêu cầu mở rộng qui mô sản
xuất nông nghiệp hàng hoá và những hộ không có đất sản xuất nông nghiệp
mà có nguyện vọng tạo dựng cơ nghiệp lâu dài trong nông nghiệp. Nhà n−ớc
hỗ trợ về vốn, khoa học công nghệ, chế biến tiêu thụ sản phẩm xây dựng kết
cấu hạ tầng, tạo điêu kiện thuân lợi cho các trang trại phát triển bền vững.
Tỉnh Bắc Giang, Huyện uỷ, UBND huyện Việt Yên cụ thể hoá chủ tr−ơng
chính sách đ−a ra những giải pháp phù hợp đã có tác dụng h−ớng dẫn khuyến
khích và hỗ trợ rất lớn cho kinh tế hộ nông dân trong đó có KTTT phát triển.
Mặt khác h−ớng tới nền kinh tế hội nhập với yêu cầu khối l−ợng, chất l−ợng
nông sản hàng hoá ngày càng cao càng làm cho cơ hội KTTT phát triển khắp
mọi vùng, miền trên cả n−ớc.
* Thách thức: là những mối đe doạ từ bên ngoài có thể gây ra bất lợi
cho quá trình thực hiện chính sách phát triển KTTT.
- Những bất lợi về thiên tai, l−ợng m−a phân bố không đều giữa các
tháng trong năm đã gây lên hiện t−ợng hạn hán, m−a bão, úng lụt theo mùa
116
vụ, ảnh h−ởng trực tiếp đến SXKD của trang trại .
- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hệ
thống đ−ờng giao thông nông thôn ở các xã xa trung tâm , thị trấn, thị tứ ảnh
h−ởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật t−, hiệu quả
SXKD của trang trại .
- Chủ trang trại có ý chí, có khát vọng làm giàu nh−ng còn thiếu kiến
thức, năng lực quản lý, trình độ hiểu biết về kỹ thuật nông nghiệp, kinh
nghiệm của nhà nông…
- Môi tr−ờng kinh doanh của KTTT còn có những bất cập, KTTT ch−a có
địa vị pháp lý t−ơng xứng với vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân. Chủ
trang trại hoàn toàn giống chủ hộ gia đình, trong quá trình thực hiện các chính
sách tín dụng, chính sách đất đai, chính sách giá cả, chính sách thúê…gặp rất
nhiều khó khăn. Để thực hiện CNH - HĐH trong nông nghiệp nông thôn sự hình
thành và phát triển KTTT là một tất yếu. hệ thống chính sách phát triển KTTT
của Đảng và nhà n−ớc rất cụ thể, nh−ng điều kiện để đáp ứng, phục vụ và thực
hiện chính sách ở địa ph−ơng còn nhiều lúng túng, bất cập, hạn chế, thích ứng
với kinh tế thị tr−ờng, nền kinh tế hội nhập là những thách thức rất lớn đối vối
quá trình thực hiện chính sách phát triển KTTT.
4.2.4. Chính sách cần bổ sung và hoàn thiện
4.2.4.1. Đối với cấp tỉnh - huyện
* Chính sách đất đai
- Có h−ớng dẫn cụ thể trong việc dồn điền, đổi thửa khuyến khích các
hộ nông dân chuyển nh−ợng, chuyển đổi ruộng đất nhằm tập trung đất đai
cho những ng−ời có khả năng, điều kiện phát triển KTTT.
- Qui hoạch và bố trí đất đai hình thành những vùng sản xuất tập trung
chuyên môn hoá với từng loại hình trang trại, đặ biệt đối với trang trại chăn nuôi
117
gia súc, gia cầm, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội - môi tr−ờng.
- Có chính sách hợp lý, khai thác, sử dụng diện tích đất ch−a sử dụng
trên địa bàn tạo điều kiện phát triển KTTT.
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy CNQSDĐ ổn định lâu dài, −u tiên cho
những hộ đăng ký mở rộng phát triển KTTT theo qui hoạch.
* Chính sách tín dụng
Tỉnh, huyện hỗ trợ đầu t− nâng cấp, mở rộng và xây dựng các cơ sở hạ
tầng nông thôn về giao thông, thuỷ lợi, điện, n−ớc, phục vụ sản xuất sinh
hoạt, −u tiên vốn đầu t− cho các xã miền núi, khuyến khích các chủ trang trại
góp vốn đầu t− vừa phục vụ SXKD của trang trại vừa phát triển kinh tế nông
thôn. Thực hiện ph−ơng châm “nhà n−ớc và nhân cùng làm, cùng h−ởng lợi”.
- UBND huyện chỉ đạo thực hiện xét cấp giấy chứng nhận “chủ trang
trại” cho các trang trại đủ tiêu chí xác định là KTTT, làm cơ sở pháp lý cho
các chủ trang trại vay vốn ngân hàng và h−ởng các chính sách −u đãi về lãi
suất tiền vay, mức vay và thời hạn vay…
Thực hiện triệt để cải cách thủ tục hành chính theo h−ớng ,đơn giản
các thủ tục cho vay. Có chính sách xoá, miễn, hoãn, dãn nợ, bảo hiểm sản
xuất,cho các trang trại trong tr−ờng hợp trang trại gặp rủi ro, do nguyên nhân
khách quan, bất khả kháng trong quá trình SXKD.
- Có chính sách hợp lý để huy động, tập trung nguồn vố nhàn rỗi trong
nhân dân, để đầu t− vào sản xuất nông nghiệp, Phát triển KTTT. Khuyến
khích tạo điều kiện cho vay vốn đối với các trang trại có tinh thần hợp tác sử
dụng vốn góp mua sắm trang thiết bị sản xuất có qui mô giá trị lớn, xây dựng
các công dùng chung nh− thuỷ lợi, điện, năng l−ợng, công nghệ chế biến tiêu
thụ sản phẩm …
- Có chính sách Khuyến khích cán bộ ở thành thị, ở các địa ph−ơng khác, các
118
nhà khoa học, các danh nhân ng−ời địa ph−ơng, góp vốn, góp sức, t− vấn, đầu t− phát
triển KTTT ở những vùng đất trống, đồi núi trọc, mặt n−ớc ch−a sử dụng bằng việc
giao đất, cho thuê đất, miễn giảm thuế…và nhiều chính sách −u đãi khác.
- Để Khuyến khích phát triển trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi
trọc ở những vùng đất khó khăn cần có chính sách tín dụng đ−ợc vay vốn với
lãi suất −u đãi riêng…
* Chính sách khoa học - công nghệ
- Nhà n−ớc sớm hình thành thị tr−ờng khoa học - công nghệ, cụ thể
hoá chính sách khuyến khích các nhà khoa học tiếp cận nghiên cứu thực tiễn,
tìm hiểu nhu cầu về khoa học - công nghệ và trực tiếp ký kết với chủ trang
trại giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra của họ. Chuyển giao tiến bộ KHKT
chỉ thành công chỉ khi có nhu cầu của sản xuất hàng hoá, chủ trang trại tiếp
nhận TBKHKT đó.
- Có chính sách hỗ trợ giá thích hợp cho các cơ quan nghiên cứu khoa
học, thực nghiệm, các cơ sở sản xuất giống mới tạo điều kiện các chủ trang
trại đ−ợc tiếp cận, sử dụng các TBKT vào SXKD của trang trại nh− chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật canh tác tiến bộ…
- Chính sách bồi d−ỡng nguồn nhân lực - chủ trang trại cho phát triển
KTTT. Tỉnh, huyện giao cho một số đơn vị chuyên môn,chuyên trách nghiên
cứu, phối hợp tổ chức các khoá đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ quản
lý, kiến thức về thị tr−ờng và kinh doanh trong kinh tế thị tr−ờng cho chủ
trang trại có cấp văn bằng, chứng chỉ, đào tạo theo hệ không tập trung, kinh
phí đào tạo có sự hỗ trợ của nhà n−ớc và sự đóng góp của các trang trại trên
cơ sở điều tra nhu cầu, yêu cầu của thực tiễn sản xuất.
Có chính sách quan tâm phát triển đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, để đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn nói chung
và KTTT nói rêng.
119
4.2.4.2. Đối với nhà n−ớc các văn bản pháp luật
1- Nhà n−ớc cần có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc ra đời các hình thức hợp tác, liên kết giữa các trang trại trong
SXKD. Với các loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của trang trại. Trong thực tế SXKD đã xuất hiện
một số hình thức hợp tác liên kết trong SXKD của bản thân các trang trại.
Những yêu cầu khách quan này đ−ợc xuất phát bởi hiệu quả của kinh tế hợp
tác và sự cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị tr−ờng.
Theo chúng tôi có thể phát triển các loại hình hợp tác và tuỳ theo mức
độ liên kết, phát triển tạo điều kiện hợp tác, liên kết, liên doanh của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với các trang trại theo mô hình
các doanh nghiệp đầu t− vốn, thu mua sản phẩm cho các trang trại, sản xuất
tạo ra sản phẩm theo kế hoạch của doanh nghiệp đầu t−, ng−ợc lại các trang
trại có trách nhiệm trong SXKD và bán toàn bộ sản phẩm cho doanh nghiệp
đã ký kết hoặc chuyển giao tiến bộ KHKT gắn với hiệu quả kinh tế…
- Khuyến khích các trang trại hùn vốn, đất đai để thành lập các trang
trại liên doanh nếu có điều kiện.
2- Chính sách h−ớng dẫn tiêu chí để xác định KTTT (Thông t− liên
tịch số 69/2000/TTLT/BNN - TCTK ngày 23/6/2000) và thông t− số
74/2003/BNN - PTNT ngày 04/7/2003 nêu rõ:
Tiêu chí định l−ợng của trang trại:
“Đối với hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
đ−ợc xác định là trang trại phải đạt 1 trong 2 tiêu chí về giá trị sản l−ợng hàng
hoá, dịch vụ bình quân 1 năm hoặc về qui mô sản xuất tuỳ theo từng ngành
sản xuất và từng vùng kinh tế.
Giá trị sản l−ợng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
120
+ Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 (trđ) trở lên.
+ Đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên từ 50 (trđ) trở lên” [3].
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn, kết quả nghiên cứu, điều tra trang
trại huyện Việt Yên. Giá trị sản xuất bình quân chung của các loại hình trang
trại là: 128,74 (trđ), cao gấp 3 lần theo tiêu chí trên, cũng nh− sự phát triển
mạnh mẽ KTTT trên khắp các vùng miền cả n−ớc. Tiêu chí đinh l−ợng trên
cần đ−ợc sửa đổi, bổ sung với mức cao hơn tuỳ theo vùng, mìên, để từ đó có
căn cứ xác định là KTTT và thực hiện đầy đủ chính sách phát triển KTTT.
121
5. Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
Kinh tế trang trại tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Việt Yên nói
riêng hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới nền kinh tế
CNH - HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn. KTTT đang có chiều
h−ớng phát triển khá nhanh cả về số l−ợng cũng nh− qui mô của các loại
hình trang trại. Sản xuất nông nghiệp theo h−ớng phát triển KTTT là b−ớc
phát triển phù hợp làm thay đổi tập quán sản xuất tự cấp, tự túc hiệu quả
thấp, của kinh tế hộ sang sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn liền với
thị tr−ờng để có nhiều lợi nhuận và hiệu quả cao.
Kinh tế trang trại huyện Việt Yên đã khai thác và phát huy đ−ợc các nguồn
lực, lợi thế so sánh của địa ph−ơng, sử dụng tốt hơn quĩ đất đai,đ−a đất trống đồi
núi trọc vào sản xuất, thu hút vốn đầu t− vào nông nghiệp, giải quyết đ−ợc nhiều
việc làm, tăng thêm thu nhập cho ng−ời lao động trong địa bàn huyện. Góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, theo h−ớng sản xuất
hàng hoá tạo tiền đề thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Ph−ơng h−ớng SXKD của các trang trại huyện Việt Yên đã hình thành
và phát triển đa dạng, phong phú, theo h−ớng đ−ợc phân loại theo 3 loại hình
trang trại: kinh doanh tổng hợp; chuyên môn hoá và loại hình trang trại khác,
đây là h−ớng sản xuất, phân loại phù hợp với điều kiện tự nhiên, cách nghĩ,
cách làm, phát triển KTTT trên địa bàn huyện. Kết quả thực hiện chính sách
phát triển KTTT của huyện t−ơng đối thành công, nh−ng cụ thể từng nội
dung, từng chính sách vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập.
- Chính sách đất đai: phần lớn đất đai đã đ−ợc giao quyền sử dụng cấp
giấy chứng nhận QSDĐ nh−ng vẫn còn chậm, ch−a triệt để, việc tích tụ, tập
122
trung đất đai trên cơ sở dồn điền đổi thửa, cho thuê, chuyển nh−ợng còn gặp
nhiều khó khăn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cũng nh− phát triển ngành
nghề phi nông nghiệp còn nhiều trở ngại, hạn chế.
- Chính sách tín dụng: Quá trình sản xuất của trang trại vẫn là chủ yếu
dựa vào nguồn vốn tự có, hạn hẹp của nông hộ, trong khi nhu cầu vay vốn để
đầu t− cho sản xuất thì rất lớn, các tổ chức tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín
dụng ch−a đ−ợc hình thành. Ngân hàng nông nghiệp thủ tục vay phức tạp, số
l−ợng, thời hạn vay nhiều khi ch−a phù hợp với thực tế SXKD của trang trại,
gây khó khăn, hạn chế hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Chính sách khoa học - công nghệ:
Có thể nói:TBKHKT-CN ch−a có thị tr−ờng đến với trang trại, trong khi đó
nông dân, chủ trang trại “đói” kiến thức, trình độ, năng lực tổ chức quản lý,
hiểu biết về KHKT, đặc biệt thiếu kiến thức về thị tr−ờng, lựa chọn ph−ơng
h−ớng SXKD. Phần lớn ng−ời lao động có trình độ học vấn thấp, ch−a qua
đào tạo, nên tay nghề và kỹ năng làm việc thấp.
- Chính sách giá cả, thị tr−ờng tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện nội dung của 2 chính sách này cho đến nay vẫn nằm ngoài tầm
kiểm soát của cấp quản lý tỉnh, huyện kể cả chủ trang trại. Các chủ trang trại ch−a
biết một cách rõ ràng sản phẩm của mình làm ra sẽ đ−ợc bán ở đâu, bán nh− thế
nào, rủi ro thì sao… và đ−ợc nhà n−ớc hỗ trợ nh− thế nào? bao nhiêu…
Các chính sách hỗ trợ về tài chính, giá cả hợp lý, tiêu thụ sản phẩm phù
hợp có ý nghĩa rất lớn cho quá trình phát triển KTTT.
- Cơ sở hạ tầng còn yếu kém đặc biệt là hệ thống giao thông nông thôn
và các cơ sở bảo quản, chế biến nông sản… là một trong những nguyên nhân
quan trọng ảnh h−ởng tới sự phát triển KTTT trong huyện.
123
5.2. Một số đề xuất, kiến nghị
1. Đối với nhà n−ớc các cấp các ngành từ tỉnh đến Trung −ơng
1- Nhà n−ớc chỉ đạo tập trung đẩy mạnh liên kết 4 nhà cùng nhau
nghiên cứu, bàn bạc và hoàn thiện, các dự án phát triển KTTT cho từng địa
ph−ơng.
2- Nhà n−ớc nên có văn bản pháp qui về đào tạo và cấp chứng chỉ “chủ
trang trại” cho các chủ trang trại đủ t− cách pháp nhân hoạt động kinh doanh
trong kinh tế thị tr−ờng nền kinh tế hội nhập.
3- Tăng c−ờng hoạt động các ph−ơng tiện thông tin đại chúng trong
việc phổ biến chế độ chính sách, các điển hình tiên tiến, các mô hình trang
trại SXKD có hiệu quả.
4- Nhà n−ớc nên thành lập hệ thống quản lý KTTT từ Trung −ơng đến
địa ph−ơng, có ấn phẩm (tờ báo), đặc san, chuyên về KTTT.
5- Cấp tỉnh cụ thể hoá chính sách Khuyến khích mạnh mẽ các thành phần
kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh chế biến nông sản hàng hoá ngay ở địa bàn
nông thôn, −u tiên hỗ trợ về đất đai, tín dụng, khoa học - công nghệ…
2. Đối với cấp huyện
1- Chỉ đạo sát sao, giao nhiệm vụ cụ thể: các cấp, các ngành, các xã
trong huyện, thể chế hoá chế độ, chính sách phát triển KTTT của Đảng và
nhà n−ớc đối với địa ph−ơng.
2- Huyện giao nhiệm vụ cụ thể cho phòng nông nghiệp, hoặc trạm
khuyến nông ,nhiệm vụ quản lý nhà n−ớc về KTTT.
3- Tiếp tục rà soát, qui hoạch chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi phù hợp với lợi thế của từng địa ph−ơng.
4-Mỗi địa ph−ơng cấp xã nên thành lập các chi hội trang trại để giao
l−u, tạo điều kiện hợp tác, liên kết trong SXKD và tiêu thụ sản phẩm.
124
5- Tổ chức các lớp học nâng cao trình độ hiểu biết của chủ trang trại
theo chủ đề HKKT; quản lý kinh tế, kết hợp tổ chức tham quan, giao l−u học
tập trong và ngoài địa ph−ơng, giúp các chủ trang trại nâng cao kiến thức, tìm
kiếm, mở rộng thị tr−ờng.
3. Đối với chủ trang trại : xác định rõ mục tiêu , định h−ớng, ph−ơng thức sản
xuất kinh doanh của trang trại, mạnh dạn đầu t−, thâm canh để tăng năng suất,
chất l−ợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị tr−ờng.
125
Tài liệu tham khảo
1. Bộ nông nghiệp và PTNT - Tổng cục thống kê (2000), Thông t− liên
tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000 về h−ớng dẫn tiêu
chí để xác định KTTT - Hà Nội.
2. Bộ nông nghiệp và PTNT - Tổng cục thống kê (2003), Thông t− liên
tịch số 62/2003/TTLT-BNN-TCTK ngày 20/5/2003 về h−ớng dẫn tiêu
chí để xác định KTTT - Hà Nội.
3. Bộ nông nghiệp và PTNT(2003), Thông t− số 74/2003/TT/BNN ngày
04/7/2003 về sửa đổi bổ sung mục III của thông t− liên tịch số
69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000 về h−ớng dẫn tiêu chí để
xác định KTTT - Hà Nội.
4. Bộ nông nghiệp và PTNT (2000), Một số chủ tr−ơng chính sách mới về
nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản và phát triển nông thôn. NXB -
Nông nghiệp - Hà Nội.
5. Cục thống kê Bắc Giang (2005), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang
(2004). NXB Thống kê - Hà Nội.
6. Nguyễn Điền - Trần Đức: KTTT gia đình châu á và Thế giới - NXB
Thống kê - Hà Nội.
7. Trần Đức (1997), KTTT sức mạnh của nền nông nghiệp Pháp. NXB
Thống kê - Hà Nội.
8. Nguyễn Đình H−ơng (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển KTTT
trong thời kỳ CNH- HĐH ở Việt nam - NXB Nông nghiệp - Hà nội.
9. Vũ Trọng Khải (2003), Hai mô hình kinh tế và sự đổi mới kinh tế qua
thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam . NXB Thống kê - Hà Nội.
10. Nguyễn Thế Nhã (1999), Phát triển KTTT ở Việt Nam thực trạng và
giải pháp. Hội thảo Đại học nông nghiệp I - Hà Nội.
126
11. Tô Dũng Tiến (1999), Kinh tế hộ nông dân và vấn đề phát triển trang
trại ở Việt Nam . Kỷ yếu hội thảo phát triển kinh tế hộ nông dân theo
h−ớng sản xuất hàng hoá và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp Nhật
Bản - Việt Nam .
12. Nguyễn Đức Thịnh (2000), KTTT các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc
- NXB Khoa học xã hội - Hà Nội
13. Lê Trọng (2000), Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế kinh tế
thị tr−ờng. NXB nông nghiệp - Hà Nội.
14. Hoàng Việt (2000), Quản lý SXKD trong trang trại NXB Nông nghiệp
-Hà Nội.
15. Các văn bản pháp luật về KTTT (2001) NXB chính trị quốc gia -
Hà Nội.
16. Pháp luật về KTTT (2004), NXB T− pháp - Hà Nội.
17. Viện chiến l−ợc phát triển (2004), Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn - NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội.
18. Phạm Vân Đình (2005), Chính sách nông nghiệp - Bài giảng cho lớp
cao học kinh tế nông nghiệp Khoá 13. Tr−ờng Đại học nông nghiệp I -
Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Tài liệu nghiên cứu văn kiện
Đại hội X - NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội.
20. BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Giang (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng
Bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2006 - 2010).
21. Huyện uỷ Việt Yên (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện
Việt Yên lần thứ XX (nhiệm kỳ 2006 - 2010) Việt Yên - Bắc Giang.
22. HĐND-UBND tỉnh Bắc Giang(2003), Văn bản quy phạm pháp luật.
23. HĐND-UBND tỉnh Bắc Giang(2004), Văn bản quy phạm pháp luật.
24. HĐND-UBND tỉnh Bắc Giang(2005), Văn bản quy phạm pháp luật.
127
Phụ lục
Các chính sách chủ yếu đã đ−ợc Đảng và nhà n−ớc ban hành.
- Chính phủ (2000) nghị quyết số: 03/2000/NQ- CP ngày 02/02/2000 về KTTT.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổng cục thống kê (2000) thông t− liên
tịch số: 69/2000/TTLT/BNN- TCTK ngày 23/6/2000 của: h−ớng dẫn tiêu chí
để xác định KTTT.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (2003) thông t− số: 07/2004/TT- BNN ngày
04/07/2003 thông t− sửa đổi bổ xung mục III của thông t− liên tịch sô
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000. H−ớng dẫn tiêu chí để xác định
là KTTT.
- Bộ Tài chính (2000) thông t− số: 82/2000/TT- BTC ngày 14/8/2000.
H−ớng dẫn chính sách tài chính nhằm phát triển KTTT.
- Bộ lao động - Th−ơng binh - xã hội (2000) thông t− số: 23/2000/TT-
BLĐTBXH ngày 28/9/2000 h−ớng dẫn áp dụng một số chế độ đối với ng−ời
lao động làm việc trong các trang trại.
- Chính phủ (2000) nghị quyết số: 09/2000/NQ- CP ngày 15/6/2000 về
một số chủ tr−ơng và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
- Bộ Thuỷ sản(2000) thông t− số: 05/2000/TT-BTS ngày 3/11/2000 h−ớng
dẫn thực hiện nghị quyết số 09/2000 NQ- CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ
về một số chủ tr−ơng và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp.
- Thủ t−ớng Chính phủ (2000) nghị định số: 103/2000/QĐ-TTg ngày
25/8/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển giống thuỷ sản.
- Bộ Thủy sản (2000) thông t− số: 04/2000/TT- BTS ngày 3/11/2000.
128
h−ớng dẫn thực hiện một số điều trong quyết định số 103/2000/QĐ-TTg.
Ngày 25/8/2000 của Thủ t−ớng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích
phát triển giống thuỷ sản.
* Quy định có liên quan:
- Thủ t−ớng Chính phủ (1999) quyết định số: 67/1999/QĐ-TTg ngày
30/3/1999 về một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông
nghiệp và nông thôn.
- Thủ t−ớng Chính phủ (1999) quyết định số: 148/1999/QĐ-TTg ngày
07/7/1999 về việc sửa đổi đoạn đầu của điểm b khoản 1 mục II, điều 1 của
quyết định số 67/1999/QĐ-TTg. Ngày 30/3/1999 về một số chính sách tín
dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Thủ t−ớng Chính phủ (1999) Chỉ thị số: 19/1999/CT-TTg ngày
16/7/1999 về việc thực hiện các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ gỗ rừng.
- Thủ t−ớng Chính phủ (1999) quyết định số: 182/1999/QĐ-TTg ngày
03/9/1999 về việc phê duyệt đề án phát triển rau – quả và hoa, cây cảnh thời
kỳ 1999-2010.
- Chính phủ (1999) nghị định số: 163/1999/NĐ- CP ngày 16/11/1999 về
giao đất, cho thuê đất Lâm nghiệp cho tổ chức hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích Lâm nghiệp.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổng cục địa chính, thông t− liên tịch số:
62/2000 TTLT- BNN-TCĐC ngày 6/6/2000 h−ớng dẫn việc giao đất, cho thuê
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Lâm nghiệp.
- Bộ Tài chính (1999) thông t− số: 117/1999/TT-BTC ngày 27/9/1999
h−ớng dẫn chế độ tài chính đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Bộ tr−ởng Bộ Nông nghiệp và PTNT (1999) quyết định số: 140/1999/QĐ-
BNN-ĐCĐC ngày 14/10/1999 về nội dung tiêu chí định canh, định c−.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT và Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2000)
129
nghị quyết liên tịch số: 47/2000/NQLT/HLHPN-BNN ngày 25/4/2000 về việc
hỗ trợ phụ nữ nông thôn phát triển sản xuất và nâng cao chất l−ợng cuộc sống.
Các văn bản h−ớng dẫn của Tỉnh Bắc Giang – Huyện Việt Yên:
Các văn bản h−ớng dẫn của Tỉnh Bắc Giang:
- UBND tỉnh(2000) quyết định số: 184/2000/QĐ-UB ngày 20/9/2000 của
UBND Tỉnh v/v phê duyệt qui định phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Giang
đến năm 2010.
- UBND tỉnh (2000) quyết định số: 205/2000/QĐ-UB ngày 02/11/2000 v/v
phê duyệt ch−ơng trình nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Bắc giang thời kỳ 2000-2010
- UBND tỉnh(2000) quyết định số: 207/2000/QĐ-UB ngày 17/11/2000
v/v phê duyệt ch−ơng trình phát triển giống cây trồng, vật nuôi và giống cây
lâm nghiệp tỉnh Bắc giang thời kỳ 2000-2005.
Tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2000 – 2005.
* Năm 2003:
- UBND tỉnh (2003) quyết định số: 25/2003/QĐ-UB ngày 11/3/2003 về
chế độ, chính sách, tiểu chuẩn, cán bộ khuyến nông cơ sở.
- Chủ tịch UBND tỉnh (2003) quyết định số: 490/QĐ-CT ngày 15/4/2003
về việc ban hành qui chế hoạt động của HĐKH và công nghệ tỉnh.
- UBND tỉnh Bắc Giang (2003) quyết định số: 46/2003/QĐ-UB ngày
30/6/2003 về việc phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản tỉnh
Bắc Giang đến năm 2010.
- UBND tỉnh Bắc Giang (2003) quyết định số: 47/2003/QĐ-UB ngày
02/7/2003 về việc phê duyệt qui hoạch phát triển lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang
đến năm 2010.
- HĐND tỉnh Bắc Giang (2003) nghị quyết số: 72b/2009-HĐND ngày
30/7/2003 về nhiệm vụ kinh tế – Xã hội 6 tháng cuối năm 2003 về thực hiện
130
kiên cố hoá kênh m−ơng, phát triển giao thông nông thôn và nghiên cứu ứng
dụng Khoa học và công nghệ.
- UBND tỉnh Bắc Giang (2003) quyết định số: 66/2003/QĐ-UB ngày
15/9/2003 của về việc ban hành qui chế đấu giá quyền sử dụng đất ở, tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
* Năm 2004:
- UBND tỉnh (2004) quyết định số: 30/QĐ-UB ngày 18/3/2004 về việc
ban hành qui chế xét tặng giải th−ởng sáng tạo khoa học và công nghệ.
- UBND tỉnh (2004) quyết định số: 78/QĐ-UB ngày 28/5/2004 về việc
giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các đối t−ợng các xã đặc
biệt khó khăn, diện tích trong hạn mức.
- Chủ tịch UBND tỉnh (2004) quyết định số: 1196/QĐ-CT ngày
13/8/2004 về việc phê duyệt bổ xung chính sách thực hiện ch−ơng trình phát
triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản.
- UBND tỉnh (2004) quyết định số: 129/2004/QĐ-UB ngày 12/11/2004
về việc ban hành qui định tạm thời về quyền h−ởng lợi, nghĩa vụ và hộ gia
định, cá nhân đ−ợc giao, đ−ợc thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- UBND tỉnh (2004) quyết định số :142/2004/QĐ-UB ngày 31/12/2004
về việc phê duyệt bổ xung chính sách thực hiện ch−ơng trình phát triển cơ sở
hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản.
* Năm 2005:
- UBND tỉnh (2005) quyết định số: 07/2005/QĐ-UB ngày 02/02/2005 về
việc ban hành qui định trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- UBND tỉnh (2005) quyết định số: 22/2005/QĐ-UB ngày 05/4/2005 về
131
việc phân bổ kinh phí trợ giá, trợ c−ớc hàng chính sách miền núi năm 2005.
- UBND tỉnh (2005) quyết định số: 36/2005/QĐ-UB ngày 02/6/2005 về
việc phê duyệt giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2005.
- UBND tỉnh (2005) quyết định số: 61/2005/QĐ-UB ngày 17/8/2005 về
việc ban hành qui định một số chính sách hỗ trợ đầu t− phát triển chăn nuôi –
thú y thời kỳ 2006 – 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4.1.2.2 Các văn bản h−ớng dẫn của huyện uỷ HĐND – UBND huyện Việt Yên:
* Năm 2003:
- Th−ờng vụ huyện uỷ (2003) kết luận số: 08/KL/HU ngày 25/11/2003 về
việc chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp – chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp phát triển Nông – Lâm nghiệp – Thuỷ sản theo h−ớng sản xuất hàng hoá.
- HĐND huyện (2003) nghị quyết số: 63/2003/NQ-HĐND ngày 19/12/2003 v/v
chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp,dồn điền đổi thửa, thực hiện ch−ơng trình chuyển
dịch cơ cấu cây trồng,vật nuôi theo h−ớng sản xuất hàng hoá
- UBND huyện (2003) quyết định số: 19/2003/QĐ-UB ngày 13/01/2003
về việc thu hồi đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng phục vụ tu bổ đê
tả sông Cầu 2003.
- UBND huyện (2003) công văn số: 21/2003/CV-UB ngày 13/01/2003 về
việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất từ đất lúa màu sang trồng cây ăn quả và
đào ao chứa n−ớc để phục vụ t−ới tiêu kết hợp nuôi trồng thuỷ sản.
- UBND huyện (2003) công văn số: 278/2003/CV-UB ngày 05/5/2003 về
việc kiên cố hoá kênh m−ơng thuỷ lợi năm 2003.
- UBND huyện (2003) quyết định số: 539/2003/QĐ-UB ngày 06/05/2003
về việc phân bổ vốn hỗ trợ cứng hoá kênh m−ơng và đ−ờng giao thông nông
thôn năm 2003.
- UBND huyện (2003) quyết định số: 2220/2003/QĐ-UB ngày
12/11/2003 về việc thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng thực hiện
132
dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản và thức ăn chăn nuôi.
- UBND huyện (2003) công văn số: 822/2003/CV-UB ngày 05/12/2003
về việc kế hoạch thực hiện kết luận số 08/KL/HU về việc chuyển đổi ruộng
đất Nông nghiệp - đồn điền, đổi thửa, ch−ơng trình chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo h−ớng sản xuất hàng hoá.
* Năm 2004:
- UBND huyện (2004) quyết định số: 296/2004/QĐ-UB ngày 08/03/2004 về
việc thành lập tiểu ban tổ chức thực hiện chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp.
- UBND huyện (2004) quyết định số: 297/2004 ngày 08/03/2004 về việc
phân bổ vốn kiên cố hoá kênh m−ơng và đ−ờng giao thông nông thôn năm 2004.
- UBND huyện (2004) quyết định số: 845/2004/QĐ-UB ngày 21/6/2004
phê duyệt quyết toán vốn đầu t− hoàn thành công trình: trung tâm khoa học-
công nghệ môi tr−ờng huyện.
* Năm 2005:
- UBND huyện (2005) quyết định số: 1423/2005/QĐ-UB ngày 25/4/2005
về việc trích ngân sách huyện hỗ trợ các hộ vay mua máy nông nghiệp cho
ngân hàng nông nghiệp và PTNT.
- UBND huyện (2005) quyết định số: 4054/2005/QĐ-UB ngày
14/11/2005 về việc mở lớp bồi d−ỡng kiến thức quản lý nông nghiệp cho cán
bộ cấp xã.
- UBND huyện (2005) quyết định số: 4181/2005/QĐ-UB ngày
21/11/2005 v/v chỉ định thầu t− vấn lập qui hoạch chi tiết cụm công nghiệp
chợ mới và dân c− th−ơng mại thị trấn Bích động.
- UBND huyện (2005) quyết định số: 4356/2005/QĐ-UB ngày 27/12/2005 về
việc thành lập ban giải phóng mặt bằng tu bổ đê tả sông Cầu năm 2006.
133
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2845.pdf