Tài liệu Đánh giá kết quả sản xuất rau vụ đông theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) ở thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh: PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội là các mục tiêu đang đặt ra trong sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp do đối tượng sản xuất là các cơ thể sống, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, trải rộng nhiều vùng và chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nên yêu cầu sản xuất ra các sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường càng đặt ra mang tính cấp thiết. Sự phát ... Ebook Đánh giá kết quả sản xuất rau vụ đông theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) ở thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh
144 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá kết quả sản xuất rau vụ đông theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) ở thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển của các khu công nghiệp, khu đô thị đã có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế nhưng sự phát triển đó cũng gây ra không ít vấn đề như: diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp nhanh, môi trường ô nhiễm ngày càng trầm trọng... Môi trường sản xuất rau đang bị ô nhiễm là một trong những nguyên nhân gây ra các vụ ngộ độc rau, theo số liệu thống kê của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) hằng năm trên thế giới có khoảng 2 triệu người ngộ độc rau. Tại Việt Nam số người ngộ độc rau cũng không phải là ít.
Trước tình hình đó đã có rất nhiều các quy định, các chương trình của các Chính phủ ban hành nhằm hạn chế những tác động do ô nhiễm môi trường mang lại đồng thời cũng nâng cao nhận thức cho con người về việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý để vừa đảm bảo sức khoẻ cho con người vừa bảo vệ được môi trường sống và quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) là một trong những chương trình nhằm đáp ứng các mục tiêu nêu trên.
Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP) được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành theo quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/01/2008 nhằm đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung và rau quả nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Đây là một quy trình có mục đích hướng dẫn các nhà sản xuất nâng cao chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn, nâng cao hiệu quả, ngăn ngừa hoặc giảm tối đa những nguy cơ tiềm ẩn về hoá học, sinh học và vật lý có thể xẩy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến bảo quản, vận chuyển bảo quản chế biến nông sản. Cho đến thời điểm hiện tại, VietGAP được đánh giá là một quy trình kiểm tra chất lượng, vệ sinh ATTP dễ áp dụng, ít tốn kém nhưng đem lại hiệu quả cao và thích hợp với nhiều loại rau vì thế nó được khuyến khích ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Từ khi ban hành thì quy trình này đã được triển khai áp dụng ở 3 thành phố lớn là: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và đem lại kết quả hơn hẳn so với các quy trình sản xuất rau an toàn đã được ban hành và áp dụng như quy trình IPM, nhưng VietGAP vẫn chưa được đưa vào thực tiễn sản xuất một cách rộng rãi. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do đâu? Cần có biện pháp nào để hoàn thiện và hỗ trợ người dân nâng cao nhận thức và thực hiện tốt quy trình sản xuất này đang là câu hỏi đặt ra cho các cấp các ngành.
Để góp phần trả lời các câu hỏi nêu trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả sản xuất rau vụ đông theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) ở thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng sản xuất và kết quả trong sản xuất rau vụ đông theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt mà đề xuất một số biện pháp thúc đẩy thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp tốt cho toàn thị xã trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sản xuất và kết quả trong sản xuất rau theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP).
Đánh giá thực trạng sản xuất và kết quả sản xuất rau vụ đông theo quy trình VietGAP của một số xã, phường trên địa bàn thị xã.
Phát hiện một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất rau vụ đông theo quy trình VietGAP tại địa phương.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất rau theo quy trình VietGAP của thị xã trong những năm tới.
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu cần được làm rõ là:
1. Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) là gì? Quá trình hình thành và phát triển GAP ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam như thế nào?
2. Các quy định trong quy trình sản xuất nông nghiệp tốt là gì? Nó có tác dụng như thế nào đến sản xuất rau hiện nay?
3. Thực trạng sản xuất rau vụ đông của các hộ nông dân ở thị xã Từ Sơn những năm qua ra sao?
4. Liệu việc thực hiện sản xuất rau theo quy trình VietGAP có mang lại hiệu quả tốt hơn cho những hộ sản xuất?
5. Các biện pháp để VietGAP trở thành một quy trình sản xuất phổ biến và có hiệu quả là gì?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là các hộ sản xuất rau vụ đông tại thị xã, với các quy trình sản xuất rau vụ đông đang áp dụng.
Các tổ chức xã hội tại địa phương có liên quan đến việc thực hiện quy trình VietGAP như: Hợp tác xã, Cơ quan khuyến nông, hội nông dân, các tổ đội sản xuất…
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn thị xã nhưng tập trung tại hai phường sản xuất rau nhiều nhất và có áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến ở địa phương trong đó chủ yếu là ở một số nhóm hộ sản xuất rau.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập qua 3 năm từ 2006-2008, biện pháp đề xuất đến 2010.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng và kết quả việc thực hiện quy trình VietGAP trong sản xuất rau vụ đông, các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp kinh tế, tổ chức chủ yếu để thúc đẩy việc đưa quy trình vào sản xuất đại trà.
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về sản xuất
2.1.1.1 Khái niệm
Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm sản xuất khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau: “Sản xuất là mọi hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hây tổ chức bằng năng lực quản lý của mình, cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn (tư bản), sản xuất ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng cho sản xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của đời sống sinh hoạt hộ gia đình dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản để mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống xã hội, xuất khẩu ra nước ngoài”.
Như vậy sản xuất là hoạt động của con người nhằm biến đổi các yếu tố đầu vào tạo ra các sản phẩm hữu ích phục vụ cho con người, cộng đồng và xã hội.
2.1.1.2 Các yếu tố của sản xuất
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản là: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động trong đó sức lao động là yếu tố chủ thể của sản xuất còn tư liệu sản xuất (gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động ) đóng vai trò là khách thể của sản xuất.
* Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá trình lao động. Hay nói cách khác sức lao động chính là khả năng lao động của con người.
* Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác động vào làm thay đổi hình thái của nó cho phù hợp với mục đích của con người.
Đối tượng lao động tồn tại dưới 2 dạng: dạng có sẵn trong tự nhiên và dạng đã qua lao động chế biến hay còn gọi là nguyên liệu.
* Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu của con người.
Cả 3 yếu tố trên mới chỉ nói lên khả năng diễn ra sản xuất hay đó chính là những điều kiện để quá trình sản xuất có thể diễn ra. Muốn biến khả năng đó thành hiện thực thì phải biết kết hợp các yếu tố theo công nghệ nhất định.
Trong sản xuất rau đối tượng mà con người tác động vào là các cây rau, chúng có thời gian sinh trưởng và phát triển riêng, vì thế con người chỉ sử dụng các tư liệu lao động trong một thời kỳ nhất định để tác động vào đối tượng này.
2.1.1.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất
Trong sản xuất thì có rất nhiều các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất còn được gọi là các yếu tố đầu vào và sản phẩm tạo ra được gọi là các yếu tố đầu ra.
* Các yếu tố đầu vào bao gồm : Lao động, đất đai, vốn, các loại phân bón, thuốc BVTV … Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau.
* Các yếu tố đầu ra là sản phẩm của sự kết hợp các yếu tố đầu vào thông qua quá trình sản xuất. Những sản phẩm này thường được sản xuất ra để phục vụ cho nhu cầu của con người, nó có thể được tiêu dùng trực tiếp nhưng cũng có thể trở thành các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất khác. Sản phẩm của sản xuất rau là các loại rau.
Mối quan hệ giữa các yếu tố như sau:
+ Mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra: Được thể hiện qua hàm sản xuất (là hàm số biểu hiện mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra).
Hàm sản xuất có dạng tổng quát:
Q = F (X1, X2,X3,…,Xn) Trong đó: Q là sản lượng sản phẩm đầu ra
X1, X2, X3,…,Xn Là các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào bị chi phối bởi quy luật năng suất cận biên giảm dần (Năng suất cận biên của bất cứ yếu tố đầu vào nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống tại một điểm khi ngày càng có nhiều yếu tố được đầu tư trong quá trình sản xuất đã có).
Trong sản xuất rau quy luật này được thể hiện rõ khi ta sử dụng phân đạm để bón cho rau. Ban đầu không sử dụng đạm để bón cho rau thì năng suất rau chỉ đạt được ở mức thấp (a kg/đvdt), nhưng khi sử dụng một lượng đạm nhất định để bón thì năng suất tăng lên b kg/đvdt (a < b). Nếu tiếp tục tăng lượng đạm bón lên (các yếu tố khác không đổi ) thì năng suất cận biên của rau sẽ giảm dần.
Do đó đòi hỏi trong quá trình sản xuất thì việc tổ chức các yếu tố đầu vào phải cân đối với nhau và các đầu vào trong sản xuất phải được hoạch toán để tối thiểu hoá chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho các hộ nông dân. Vì vậy khi sản xuất cần chú ý tới giá trị các yếu tố đầu vào tạo ra chi phí trong sản xuất.
+ Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào: Để tạo ra một loại sản phẩm thì phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố đầu vào khác nhau và chúng có mối quan hệ với nhau. Trong đó có 2 mối quan hệ chính là quan hệ bổ trợ và quan hệ thay thế.
Mối quan hệ bổ trợ giữa các yếu tố đầu vào được thể hiện đó là khi tăng sủ dụng yếu tố đầu vào này thì kéo theo việc sử dụng yếu tố đầu vào kia. Trong sản xuất rau được thể hiện đó là khi tăng mức sử dụng phân đạm thì cũng phải đồng nghĩa với việc tăng mức sử dụng phân lân hoặc kali hoặc cả 2 để cung cấp được đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cho cây (trong điều kiện rau cần cả 3 loại dinh dưỡng trên).
Quan hệ thay thế giữa các đầu vào thể hiện ở chỗ tăng mức sử dụng đầu vào này có thể làm giảm mức sử dụng đầu vào kia. Ví dụ tăng mức sử dụng thuốc trừ cỏ sẽ làm giảm công trừ cỏ, chăm sóc. Khi quyết định thay thế sử dụng đầu vào này bằng đầu vào khác người ta thường chú ý đến tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS X1,X2 ) để giảm chi phí đầu vào khi sản xuất cùng một lượng sản phẩm.
+ Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra : Các loại sản phẩm có mối quan hệ với nhau theo chiều hướng bổ trợ, cùng tồn tại và cạnh tranh trên phương diện sử dụng nguồn lực. Các quan hệ này do bản chất kinh tế, kỹ thuật, sinh học của các sản phẩm quy định.
2.1.1.4 Kết quả sản xuất
* Khái niệm
Kết quả sản xuất là thành quả hoạt động liên tục của con người kết hợp với tư liệu sản xuất tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Kết quả sản xuất phụ thuộc vào nhiều điều kiện (yếu tố) trong đó có quy trình công nghệ sản xuất. Quy trình công nghệ là tổng thể các phương pháp sản xuất, chế biến, thay đổi trạng thái, thuộc tính, hình thức nguyên liệu, vật tư hay bán thành phẩm có liên hệ với nhau trong quá trình sản xuất. Quy trình công nghệ là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm và là chỉ tiêu kinh tế của đơn vị sản xuất. Ngược lại, chất lượng sản phẩm phản ánh một cách tổng hợp trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ của một nước, là tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và có ý nghĩa kinh tế to lớn. Mỗi loại sản phẩm thì có những tiêu chuẩn về chất lượng và hình thái riêng, tuỳ thuộc vào mục đích sản xuất và công nghệ sản xuất.
Đối với sản xuất rau an toàn thì phải đảm bảo 3 tiêu chuẩn là : đảm bảo an toàn thực phẩm, an sinh xã hội và môi trường. Mỗi tiêu chuẩn có một cách đo lường và đánh giá riêng, chẳng hạn như tiêu chuẩn an toàn thực phẩm được xác định bằng các thông số như : hàm lượng các chất độc hại, hàm lượng NO3-, hàm lượng các lim loại nặng, các loại sinh vật ký sinh trên rau.
* Các chỉ tiêu đo lường kết quả sản xuất
Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) các chỉ tiêu đo lường kết quả sản xuất gồm :
Khối lượng sản phẩm : Là khối lượng từng loại sản phẩm được tạo ra trong một chu kỳ sản xuất hoặc một thời kỳ thường là 1 năm.
Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ do lao động tạo ra cho một thời kỳ nhất định, thường tính là một năm.
GO =
Trong đó: Pi là đơn giá BQ của sản phẩm i
Qi là sản lượng của sản phẩm i
Trong sản xuất rau, giá trị sản xuất của hộ được tính bằng sản lượng từng loại rau nhân với giá bán.
Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ thường xuyên mà hộ nông dân đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một vụ hoặc một năm.
Công thức tính : IC =
Trong đó : Pj là giá đơn vị vật tư thứ j
Mj là lượng vật tư thứ j được sử dụng
Trong sản xuất rau vụ đông thì chi phí vật chất như: Giống, các loại phân bón (hữu cơ, vô cơ…); thuốc trừ sâu; nhiên liệu…. Chi phí dịch vụ gồm chi phí thuê làm đất, thuê đất…
Giá trị tăng thêm (VA): là toàn bộ giá trị mới tăng thêm do lao động nông nghiệp tạo ra trong từng thời kỳ nhất định.
Giá trị tăng thêm được tính theo công thức:
VA = GO - IC
Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần còn lại của giá trị tăng thêm sau khi trừ đi thuế sản xuất và khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ).
MI = VA - (Thuế + KHTSCĐ)
Lợi nhuận (Pr)
Pr = MI - Chi phí lao động gia đình (V)
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sử dụng chi phí (GO/IC, VA/IC ): là tỷ lệ so sánh giữa giá trị sản xuất thu được ( giá trị tăng thêm ) với chi phí bỏ ra ( IC)
Hiệu quả sử dụng sức lao động (GO/V, VA/V): là tỷ lệ so sánh giữa giá trị sản xuất ( giá trị tăng thêm) với chi phí lao động.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của rau vụ đông
2.1.2.1 Đặc điểm kỹ thuật
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên và khí hậu ở nước ta khá phong phú và đa dạng do đó mỗi một mùa, một vùng thì mang những đặc trưng riêng. Chính đặc điểm này đã tạo nên tính phong phú và đa dạng của các loại rau, quả. Ở Miền Bắc nước ta thì khí hậu biểu hiện thành 4 mùa rõ rệt trong đó có mùa đông lạnh, đây là điều kiện để người nông dân sản xuất các loại rau vụ đông nhằm tận dụng đất cũng như nâng cao được thu nhập cho gia đình.
Rau nói chung và rau vụ đông nói riêng đã trở thành nguồn thực phẩm quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi gia đình.
Rau vụ đông là loại rau thường được trồng vào mùa đông. Đặc điểm của các loại rau này đó là ưa cường độ ánh sáng yếu, nhiệt độ thấp và độ ẩm cao.
Sản xuất rau trong đó có rau vụ đông đều có những đặc điểm riêng và các đặc điểm đó bao gồm:
- Hầu hết các loại rau đều qua thời kỳ vườn ươm tức là các loại hạt giống đều phải được gieo ươm trước khi đưa ra ruộng sản xuất đại trà. Thời gian gieo ươm của các loại rau thường ngắn, đối với rau vụ đông thời gian này kéo dài TB từ 25 - 45 ngày.
- Sản xuất rau yêu cầu kỹ thuật cao, tỉ mỷ, đầu tư lao động và vốn nhiều.
Do sản xuất theo những tiêu chuẩn cho trước nên sản xuất rau an toàn phải tuân thủ những quy định ngặt nghèo của kỹ thuật nên đòi hỏi mức độ đầu tư kỹ thuật, lao động cao hơn sản xuất rau thường.
- Rau bị nhiều loại sâu, bệnh hại do trong thành phần của rau chứa nhiều chất dinh dưỡng, thân lá mềm nên sâu bệnh hại dễ tấn công. Sâu bệnh hại là một trong nhiều nguyên nhân làm giảm năng suất , chất lượng và giá trị hàng hóa của cây rau do đó phải chú trọng đến việc ngăn ngừa và phòng trừ sâu bệnh hại cho rau trong tất cả các thời kỳ và cần chú ý đến tính an toàn của sản phẩmkhi sử dụng.
Cây rau thích nghi với chế độ trồng xen, trồng gối, gieo lẫn.
Đặc điểm này là do các loại rau hầu hết có hình thái nhỏ, gọn, phân cành ít, có thời gian sinh trưởng khác nhau. Vào vụ đông bà con nông dân thường gieo lẫn các loại rau cải ngắn ngày với nhau, có thể trồng xen su hào với bí ngô…
Có thể trồng rau trong điều kiện bảo vệ: Do cây rau có ưu thế là cây thấp, nhỏ gọn nên trong điều kiện khí hậu bất thuận có thể sản xuất trong điều kiện có che chắn, bảo vệ như nhà lưới, nhà kính, màng P.E… Các loại rau vụ đông nếu được trồng trong điều kiện che chắn thì sẽ hạn chế được sự bất lợi của thời tiết như nhiệt độ quá thấp, sương mai, mưa bão… cũng như hạn chế sự phá hoại của sâu bệnh. Đây là cách sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng do chi phí đầu tư cao nên hình thức này chưa được sản xuất trên diện rộng.
Trong sản xuất rau yêu cầu về thời vụ rất nghiêm ngặt và chặt chẽ. Thời vụ thích hợp sẽ là điều kiện tốt để cây rau sinh trưởng, phát triển và cho năng suất, chất lượng cao.
2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế
- Chu kỳ sản xuất ngắn do đó trong quá trình sản xuất cần chú ý tới việc đầu tư các yếu tố đầu vào một cách hợp lý để đạt năng suất rau cao nhất.
- Rau là ngành sản xuất hàng hóa và có tỉ suất hàng hóa lớn.
Do rau là loại có hàm lượng nước trong thân lá cao, non, giòn, dễ bị dập gẫy vì vậy trong các khâu từ trồng, tỉa, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển phân phối đến người tiêu dùng cần phải được thực hiện theo một quy trình mang tính chuyên môn hóa cao.
2.1.3 Vị trí, vai trò của cây rau đối với đời sống kinh tế - xã hội
Giá trị dinh dưỡng: Rau là loại thực phẩm rất cần thiết đối với con người và là sản phẩm không thể thay thế bởi rau xanh cung cấp rất nhiều các chất quan trọng cho sự phát triển của con người như các loại vitamin, các loại chất khoáng, chất xơ… trong đó có 2 thành phần chủ yếu đó là: các loại vitamin và chất khoáng. Các chất này có tác dụng điều hòa, cân bằng kiềm toan trong máu, là những chất cần thiết cấu tạo máu và xương. Ngoài ra trong rau còn có một khối lượng lớn các loại chất xơ có tác dụng tốt cho tiêu hóa.
Giá trị kinh tế: Qua thực tế sản xuất cho thấy giá trị sản xuất trên 1 ha rau màu thường cao hơn gấp 2 - 3 lần so với 1 ha lúa nên rau được xem là cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra rau còn có nhiều ý nghĩa kinh tế khác như là loại cây lương thực, là loại hàng hóa có giá trị xuất khẩu cao và là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.
Về y học: Một số loại rau được coi là loại dược liệu quý và chữa được nhiều bệnh.
Về mặt xã hội: Khi ngành sản xuất rau phát triển thì sẽ có tác động tích cực đối với đời sống của con người như: góp phần tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội; khi sản xuất rau được phát triển với quy mô lớn sẽ là điều kiện cho việc sắp xếp lao động nông nhàn một cách hợp lý; hơn nữa phát triển sản xuất rau còn tạo điều kiện để hỗ trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Chính vì rau có những vị trí và vai trò quan trọng như vậy mà hiện nay ngành sản xuất này đang được chú trọng để phát triển. Năng suất, sản lượng rau không ngừng tăng lên qua các thời kỳ với nhiều chủng loại phong phú đa dạng và tạo ra nguồn thu nhập không nhỏ cho những người sản xuất. Nhưng bên cạnh đó thì sản xuất rau cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải quan tâm như tình trạng ngộ độc thực phẩm, môi trường sống bị ô nhiễm.
2.1.4 Những nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau trồng đó là
- Do sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV)
Việc sử dụng nhiều loại thuốc BVTV một mặt có tác dụng tiêu diệt được các loại sâu bệnh hại, bảo vệ được năng suất cây trồng đồng thời tiết kiệm được chi phí công lao động. Chính vì vậy mà ngày nay con người đang sử dụng thuốc BVTV qua mức cho phép, gây nên các tác động xấu cho sức khỏe con người cũng như môi trường sống.
Theo Viện Bảo vệ thực vật năm 1998 đến nay nước ta đã và đang sử dụng khoảng 270 loại thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trừ bệnh, 160 loại thuốc trừ cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc kích thích sinh trưởng với khối lượng ngày càng gia tăng [ 5].
Một điều đáng lo ngại hiện nay nữa đó là thời gian cách ly thuốc BVTV còn chưa được đảm bảo.
- Hàm lượng NO3- quá cao
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này đó là do việc sử dụng các loại phân bón hoá học nhất là đạm, mặc dù theo một số nhà khoa học thì lượng phân hoá học được sử dụng trong trồng trọt ở nước ta thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
NO3 vào cơ thể ở mức độ bình thường không gây độc nhưng khi hàm lượng đã vượt quá mức cho phép thì lại gây nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu hóa NO3 bị khử thành NO2, là một chất chuyển biến oxyheamo - globin thành chất không hoạt động được gọi là Methaemoglobin. Ở mức cao NO2 sẽ làm giảm hô hấp của tế bào, ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến giáp gây ra đột biến và phát triển các khối u. Đây là những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với con người.
- Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau
Việc lạm dụng hoá chất BVTV cùng với các loại phân bón hoá học đã làm cho một lượng N, P, K và hoá chất BVTV bị trôi xuống các con mương và ao hồ, chúng xâm nhập vào mạch nước ngầm gây ra ô nhiễm.
- Vi sinh vật gây hại trong rau xanh.
Nguồn vi sinh vật chủ yếu được sinh ra từ tập quán dùng nước phân để tưới rau của nông dân.
Những nguyên nhân trên đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm trên rau trồng và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người cũng như đến môi trường sản xuất, môi trường sống.
2.1.5 Các quy trình công nghệ sản xuất rau an toàn
2.1.5.1 Khái niệm rau an toàn
Theo cách hiểu thông thường hiện nay thì rau an toàn là loại rau được sản xuất trong điều kiện bình thường, có thể sử dụng các loại phân bón, thuốc trừ sâu nhưng phải đảm bảo thời gian cách ly để tránh gây độc khi sử dụng.
Theo quyết định số 67/ 1998/QĐ - BNN - KHCN ngày 28/04/1998 về các quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì:
“Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả có chất lượng đúng với đặc tính giống của chúng, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, an toàn cho người tiêu dùng và môi trường thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là: Rau an toàn ”.
- Theo Trần Khắc Thi, sản phẩm rau được xem là an toàn khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
+ Sạch, hấp dẫn về hình thức: tươi, sạch bụi bẩn và tạp chất, thu và đóng gói đúng độ chín, không có triệu chứng bệnh, có bao bì vệ sinh hấp dẫn.
+ Sạch, an toàn về chất lượng: Khi sản phẩm rau chứa dư lượng thuốc BVTV, dư lượng nitrat, dư lượng kim loại nặng và lượng vi sinh vật gây hại không vượt quá ngưỡng cho phép của tổ chức Y tế thế giới.
2.1.5.2 Những yêu cầu chất lượng của rau an toàn
- Chỉ tiêu nội chất quy định cho rau tươi gồm:
Dư lượng thuốc BVTV
Hàm lượng NO3
Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu như Cu, Pb, Hg...
Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh và ký sinh trùng đường ruột
- Tiêu chuẩn về hình thái
Sản phẩm phải được thu hoạch đúng độ già kỹ thuật hay thương phẩm theo yêu cầu của từng loại rau, không dập nát, hư hỏng, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
2.1.5.3 Các quy trình công nghệ sản xuất rau an toàn
Hiện nay ở nước ta đang áp dụng nhiều quy trình sản xuất rau an toàn như: quy trình IPM, quy trình rau hữu cơ... và gần đây nhất Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong sản xuất rau.
Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM
Quy trình này đã được áp dụng từ khá lâu trong sản xuất rau an toàn ở nước ta. Quản lý dịch hại tổng hợp là một hệ thống điều khiển dịch hại bằng cách sử dụng hài hoà những biện pháp kỹ thuật một cách thích hợp trên cơ sở phân tích hệ sinh thái đồng ruộng một cách hợp lý để giữ cho chủng quần dịch hại luôn ở dưới ngưỡng gây hại kinh tế.
IPM trong sản xuất rau an toàn được biểu hiện dưới 3 hình thức cơ bản đó là: Trồng rau an toàn ngoài đồng ruộng, trồng rau an toàn trong điều kiện có che chắn và trồng rau an toàn trong dung dịch (phương pháp thủy canh).
+ Trồng rau an toàn ngoài đồng ruộng là phương pháp phổ biến nhất hiện nay. Với đặc điểm là quá trình sản xuất diễn ra hoàn toàn ngoài điều kiện tự nhiên nên phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu và thường bị các loại sâu bệnh phá hại, nhưng do chi phí sản xuất thấp nên đây vẫn là hình thức được người nông dân áp dụng rộng rãi.
+ Trồng rau an toàn trong điều kiện có che chắn (trong nhà lưới, màng P.E...). Ưu điểm của phương pháp này là hạn chế được sâu bệnh hại, cỏ dại nên ít phải sử dụng thuốc BVTV đồng thời rút ngắn được thời gian sinh trưởng của rau, mang lại năng suất cao. Nhược điểm của phương thức này đó là chi phí đầu tư lớn, giá thành sản xuất cao nên chưa được sản xuất trên diện rộng.
+ Phương pháp thủy canh trong sản xuất rau an toàn mới được áp dụng những năm gần đây. Phương pháp này có ưu điểm là có thể sản xuất rau sạch, rau an toàn trong điều kiện thiếu đất, nước hoặc là nguồn đất, nước bị ô nhiễm, giảm được công lao động do ít phải chăm sóc, ít sâu bệnh và năng suất cao. Hiện nay đầu tư cho hình thức sản xuất này còn khá cao và còn nhiều vấn đề cần bàn về dung dịch trồng rau nên trồng rau trong dung dịch chưa được phát triển.
Quy trình sản xuất rau hữu cơ
Dự án trồng rau hữu cơ do Hội Nông Dân Việt Nam kết hợp với tổ chức phát triển nông nghiệp Châu Á- Đan Mạch (ADDA) triển khai tại Việt Nam từ năm 2005. Cách trồng rau hữu cơ này khác với cách trồng các loại rau sản xuất theo quy trình an toàn hiện nay ở chỗ: rau an toàn tuy sản xuất theo một quy trình nghiêm ngặt, nhưng vẫn có thể sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm... nếu cần, và chỉ cần đảm bảo đủ thời gian cách ly nhưng rau hữu cơ là rau trồng với 3 điều kiện cơ bản: không phân bón - hóa chất; không phun thuốc trừ sâu độc hại, và không có tồn dư chất kháng sinh.
Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP)
Là quy trình do Bộ nông nghiệp và nông thôn ban hành vào tháng 1 năm 2008 về các quy định trong sản xuất rau an toàn từ sản xuất, thu hoạch, sau thu hoạch, chế biến và vận chuyển rau quả nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu đến mức tối đa những mối nguy tiềm ẩn về hóa học, sinh học và vật lý.
2.1.5.4 Những điều kiện cơ bản để sản xuất rau an toàn
(Theo quyết định số 04/2007/QĐ- BNN ngày 19/01/2007 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về quản lý sản xuất và chứng nhận rau an toàn)
- Về nhân lực:
Tổ chức sản xuất RAT phải có cán bộ kỹ thuật chuyên nghành hoặc hợp đồng thuê cán bộ chuyên nghành phần trồng trọt hoặc BVTV từ trung cấp trở lên để hướng dẫn kỹ thuật RAT, người sản xuất RAT phải qua lớp huấn luyện kỹ thuật sản xuất rau an toàn.
- Đất trồng:
+ Đất quy hoạch để trồng rau an toàn phải đảm bảo các điều kiện sau:
Có đặc điểm lý, hóa, sinh học phù hợp với sự sinh trưởng phát triển cây rau
Không bị ảnh hưởng trực tiếp chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò giết mổ gia súc tập trung và từ các nghĩa trang, đường giao thông lớn.
Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đất trồng trọt theo tiêu chuẩn TCVN 5941 :1995, TCVN 7209; 2000
+ Đất ở các vùng sản xuất RAT phải được kiểm tra mức độ ô nhiễm định kỳ hoặc đột xuất.
- Phân bón:
+ Chỉ sử dụng các loại phân bón trong Danh mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, phân hữu cơ đã qua xử lý đảm bảo không còn nguy cơ ô nhiễm hóa chất vi sinh vật có hại.
+ Không sử dụng các loại phân bón có nguy cơ ô n hiễm cao như: phân chuồng tươi, nước giải, phân chế biến từ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp để bón trực tiếp cho rau.
- Nước tưới:
+ Nước tưới cho rau phải lấy từ nguồn không bị ô nhiễm bởi các vi sinh vật và hóa chất độc hại, phải đảm bảo chất lượng nước tưới theo tiêu chuẩn TCVN 6773:2000.
+ Không sử dụng nước thải công nghiệp chưa qua xử lý, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc, nước phân tươi, nước giải, nước ao đọng để tưới trực tiếp cho rau.
+ Nguồn nưới tưới cho các vùng RAT phải được kiểm tra định kỳ và đột xuất.
2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau vụ đông
Yếu tố về tự nhiên (các điều kiện ngoại cảnh)
Do sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng đều phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tư nhiên. Các yếu tố đó bao gồm yếu tố về nhiệt độ, ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng và độ phì, các loại sâu bệnh hại... Rau vụ đông hầu hết là loại cây ưa nhiệt độ không khí thấp, cường độ ánh sáng yếu nên khi có sự biến động bất thường của thời tiết thì sẽ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây rau.
Yếu tố về xã hội
Thể hiện ở trình độ sản xuất, kinh nghiệm và tập quán của người sản xuất. Những yếu tố này đã được hình thành và đúc rút trong quá trình sản xuất và là những kiến thức mang tính riêng biệt cao theo đặc điểm sản xuất ở từng địa phương.
Điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động sản xuất rau vụ đông
Các điều kiện vật chất là một trong những yếu tố quan trọng đối với quá trình sản xuất và tiêu thụ rau vụ đông. Các cơ sở hạ tầng phục vụ chủ yếu cho sản xuất rau vụ đông bao gồm: hệ thống nhà lưới, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, hệ thống điện...
- Những chính sách, chương trình hỗ trợ cho sản xuất rau vụ đông ở địa phương
Đây sẽ là những điều kiện tạo nhiều thuận lợi cho quá trình sản xuất của các đơn vị sản xuất bởi họ sẽ được hỗ trợ về kiến thức, vật chất...
2.1.7 Lí luận về GAP, ASEAN GAP, VietGAP
2.1.7.1 Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP)
Ra đời từ năm 1997, GAP là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu (Euro-Retailer Produce Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng của họ. GAP (Good Agricultural Practice) có nghĩa là thực hành nông nghiệp tốt.
Thực hành nông nghiệp tốt là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng ) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi sử dụng.
GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, đất đai, phân bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng ruộng và vận chuyển sản phẩm,… nhằm phát triển nông nghiệp bền vững với mục đích đảm bảo:
An toàn thực phẩm
An toàn cho người sản xuất
Bảo vệ môi trường
Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm.
Tiêu chuẩn củ._.a GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:
* Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hóa chất lên con người và môi trường. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng gồm: Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp, quản lý mùa vụ tổng hợp, giảm thiểu dư lượng hóa chất
* Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.
* Môi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân. Môi trường làm việc gồm: Các phương tiện chăm sóc sức khỏe, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân; đào tạo tập huấn cho công nhân, phúc lợi xã hội.
* Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải quyết vấn đề và thu hồi sản phẩm bị lỗi.
Nguyên tắc sản xuất rau sạch theo GAP
+ Chọn đất: Đất trồng rau phải là đất cao, thoát nước tốt, thích hợp với quá trình sinh trưởng, phát triển của rau. Tốt nhất là chọn đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc đất thịt trung bình có tầng canh tác dày 20-30cm. Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp nặng và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt của thành phố ít nhất 200m. Đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại; nhưng không được tồn dư hóa chất độc hại.
+ Nước tưới: Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên việc tưới nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu không có nước giếng cần dùng nước sông, ao, hồ không bị ô nhiễm. Nước sạch còn dùng để pha các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)... đối với các loại rau ăn quả giai đoạn đầu có thể sử dụng nước từ mương, sông, hồ để tưới rãnh.
+ Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không có mầm bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua kiểm dịch thực vật. Trước khi gieo trồng hạt giống phải được xử lý hóa chất hoặc nhiệt. Trước khi trồng cây con xuống ruộng cần xử lý bằng thuốc Sherpa 0,1% để phòng và trừ sâu hại sau này.
+ Phân bón: Mỗi loại cây có chế độ bón và lượng bón khác nhau. Trung bình để bón lót dùng 15 tấn phân chuồng và 300kg lân hữu cơ vi sinh cho 1ha. Tuyệt đối không dùng phân chuồng tươi để loại trừ các vi sinh vật gây bệnh, tránh nóng cho rễ cây và để tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng và các nhóm vi sinh vật. Tuyệt đối không dùng phân tươi và nước phân chuồng pha loãng tưới cho rau.
+ Bảo vệ thực vật: Không sử dụng thuốc hóa học BVTV thuộc nhóm I và II, khi thật cần thiết có thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn loại thuốc có hoạt chất thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc hóa chất trước khi thu hoạch ít nhất 5-10 ngày. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như các hạt củ đậu, các chế phẩm thảo mộc, các ký sinh thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt để phòng trừ tổng hợp IPM như: Luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt không bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý...
+ Thu hoạch, đóng gói: Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già, héo, quả bị sâu, dị dạng. Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo cho vào bao, túi sạch trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành ghi rõ địa chỉ nơi sản xuất nhằm bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng.
2.1.7.2 Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại các nước ASEAN (ASEAN GAP)
Tháng 3/ 2006, 6 nước đại diện ASEAN và Úc trên cơ sở thực tiễn thực hiện dự án “ Hệ thống đảm bảo chất lượng rau quả ASEAN ” đã đề xuất và được chứng nhận ASEAN GAP áp dụng cho các nước ASEAN.
ASEAN GAP là một tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình gieo trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch các sản phẩm rau tươi trong khu vực Đông Nam Á. Các biện pháp thực hành tốt trong ASEAN GAP với mục tiêu ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra từ các mối nguy hại tới ATTP, môi trường, sức khỏe, An toàn lao động và phúc lợi xã hội đối với người lao động và chất lượng rau quả.
Mục đích của ASEAN GAP là tăng cường việc hài hoà các chương trình GAP trong khu vực ASEAN. Điều này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy thương mại giữa các nước thành viên ASEAN và với thị trường toàn cầu nhằm cải thiện cơ hội phát triển cho người nông dân và góp phần duy trì cung cấp thực phẩm an toàn và bảo tồn môi trường.
Quy mô của ASEAN GAP bao trùm lên tất cả các khâu trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch các loại rau quả tươi tại trang trại và khâu xử lý sau thu hoạch tại các điểm đóng gói rau quả.
Cấu trúc của ASEANGAP gồm 4 phần
1. An toàn thực phẩm
2. Quản lý môi trường
3. Đảm bảo sức khoẻ, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người lao động
4. Chất lượng rau quả
Có thể sử dụng riêng biệt từng phần hoặc cũng có thể kết hợp các phần với nhau. Điều này tạo điều kiện thực hiện ASEAN GAP theo từng Module tuỳ thuộc vào mức độ ưu tiên của mỗi quốc gia.
2.1.7.3 Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam (Viet GAP)
Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung và rau quả nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành “VietGAP- Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam” ngày 28/01/2008.
VietGAP được biên soạn dựa theo ASEAN GAP, hệ thống phân tích nguy cơ và xác định điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Anilysis Critical Control Point; HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tố quốc tế được công nhận như: EUREP GAP/GLOBALGAP (EU), FRESHCARE (Úc) và luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn thực phẩm. VietGAP đáp ứng yêu cầu của người sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu thụ đối với sản phẩm rau quả an toàn.
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam (VietGAP) là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất thu hoạch, sơ chế đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc
VietGAP là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng dẫn các nhà sản xuất nâng cao chất lượng đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu đến mức tối đa những mối nguy tiềm ẩn về hoá học, sinh học và vật lý có thế xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, sau thu hoạch, chế biến và vận chuyển rau quả. Những mối nguy này tác động xấu đến chất lượng, vệ sinh an toàn, môi trường và sức khoẻ của con người. Chính vì vậy, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh muốn cung cấp nông sản sạch, vệ sinh an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng VietGAP và được chứng nhận.
Nội dung của quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP) được ban hành kèm theo quyết đinh số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 1 năm 20008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm 12 vấn đề (Phụ lục)
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất rau trên thế giới
* Diện tích, năng suất rau của các quốc gia trên thế giới.
Hiện nay do nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm rau xanh của con người ngày càng tăng cao do đó mà việc mở rộng quy mô sản xuất cũng như nâng cao chất lượng rau được chú trọng. Đây là xu hướng chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Điều này được thể hiện là diện tích và sản lượng rau của các nước trên thế giới không ngừng mở rộng và tăng nhanh.Qua số liệu bảng 2.1 ta thấy: Trung Quốc là nước có diện tích trồng rau tăng tương đương với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 6%/năm. Nhìn chung diện tích rau của tất cả các quốc gia đều tăng và mức tăng cao hơn so với diện tích các loại hoa quả, riêng có Brazil diện tích trồng rau giảm 0,77%. Trong giai đoạn từ năm 1998 - 2002 mức tăng năng suất trung bình hàng năm của sản phẩm rau tươi đạt 1,18 % cao hơn mức tăng năng suất của các loại hoa quả (0,27%).
* Tình hình thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP)
Một điển hình trong sản xuất nông nghiệp tốt ở khu vực ASEAN là Thái Lan. Thông qua mô hình liên kết sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao ở Miền Tây Thái Lan.
Mô hình liên kết sản phẩm nông nghiệp cao ở miền Tây, Thái Lan bao gồm 4 tỉnh Nakormnpathom,Ratchaburi, Karnchaburi và Supanburi. Tổng diện tích rau trong vùng liên kết là 32.200 ha với 2000 hộ nông dân, sản xuất 4 loại cây trồng chính là măng tây, đậu bắp, khổ qua và ớt.
Bảng 2.1 Tốc độ tăng (giảm) BQ năm về diện tích, năng suất rau và hoa quả một số nước trên thế giới giai đoạn 1980 –2002
Các nước
Diện tích
Năng suất
Rau
Hoa quả
Rau
Hoa quả
Brazil
(0,77)
1,33
2,57
0,35
Trung Quốc
5,93
5,95
1,24
2,73
Ấn Độ
2,46
2,93
1,44
1,02
Sub - Saharan Africa
1,83
0,74
0,53
0,33
Các QG đang PT ở Châu Á
3,86
3,38
1,73
0,65
Châu MLT và Caribbean
0,24
(0,03)
1,38
0,37
Các nước PT
3,3
2,37
1,05
0,24
Các QG đang PT
1,19
1,59
1,7
0,5
Toàn thế giới
2,8
1,75
1,18
0,27
(ĐVT: %)
Các số trong ngoặc ( ) biểu thị giá trị âm.
(Nguồn: FAO STAT, số liệu năm 2006 ( C. Clavero phân tích ))
Nhiệm vụ của mô hình liên kết: Một nhóm nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà xuất khẩu, nhà cung ứng vật tư nông nghiệp và các viện nghiên cứu làm việc cùng với nhau để kiểm tra phương pháp sản xuất an toàn của các loại rau có giá trị cao cho xuất khẩu và cung cấp theo thị trường nội địa theo đúng tiêu chuẩn quốc tế EUREP GAP
Các thành viên trong liên kết có nhiệm vụ:
+ Thúc đẩy thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong điều hành và cạnh tranh
+ Hỗ trợ phát triển nhân lực
+ Bảo vệ môi trường qua sự hợp tác giữa khu vực Nhà nước với tư nhân để phát triển bền vững.
Về chiến lược sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao
* Tiêu chuẩn hóa thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các sản phẩm ở Miền Tây Thái Lan bằng cách: Điều phối giữa cục nông nghiệp và trung tâm thực phẩm ASEAN (ACFS) về huấn luyện và hội thảo để áp dụng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GAP; chuẩn các cẩm nang và tài liệu quảng bá về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GAP để huấn luyện cho nông dân trong vùng liên kết; Ghi chép quá trình phát triển và đánh giá cuối cùng để cấp logo chất lượng Q.
* Huấn luyện và hội thảo về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt: Điều tra trang trại để sưu tầm số liệu và các công việc thông thường về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên các cây trồng khác nhau; huấn luyện cán bộ cục nông nghiệp và các trợ lý kỹ thuật tại 4 tỉnh; tổ chức huấn luyện cho mỗi nhóm gồm 125 hộ nông dân có khả năng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
Chiến lược phân phối sản phẩm
Phát triển hiệu quả các khâu phân phối bằng việc :
+ Phân cách khu trưng bày sản phẩm chất lượng cao của miền Tây Thái Lan với các khu trưng bày sản phẩm thông thường khác trong siêu thị.
+ Thiết lập thị trường phân phối gần với các trang trại để xử lý và kết hợp vận chuyển nhanh.
+ Rút ngắn thời gian cung ứng từ trang trại đến người tiêu dùng.
Phân tích thị trường về hành vi khách hàng và nhu cầu về rau an toàn.
Lập ra danh sách các thị trường tiêu thụ bao gồm các chợ hàng tươi sống và các siêu thị.
Truy nguyên nguồn gốc sản phẩm chất lượng cao ở Miền Tây Thái Lan
+ Thu thập và xử lý số liệu để nhận biết sự an toàn, chất lượng và xuất xứ của sản phẩm rau trong vùng liên kết.
+ Phân tích định kỳ để đảm bảo năng suất và thời điểm thu hoạch cho mỗi vụ tương ứng với yêu cầu khoa học.
+ Quản lý việc kiểm tra và chứng nhận cho các trang trại đã lập hợp đồng và hợp đồng phụ.
Với mô hình liên kết sản xuất nông nghiệp tốt như trên đã là điều kiện để nâng cao hiệu quả trong sản xuất của các hộ đồng thời đáp ứng được các yêu cầu của quy trình sản xuất nông nghiệp tốt.
2.2.2 Thực tiễn sản xuất rau ở Việt Nam
* Về diện tích, năng suất, sản lượng rau
Nghề trồng rau ở nước ta đã phát triển từ rất lâu đời. Việt Nam chính là khởi nguyên của nhiều loại rau trồng trong đó chủ yếu là loại họ bầu bí. Song do điều kiện phát triển của ngành nông nghiệp còn nhiều khó khăn do đó chưa phát triển được nghề trồng rau, trình độ canh tác còn chưa theo kịp được với các nước trên thế giới và trong khu vực.
Tính đến năm 2005 tổng diện tích trồng rau các loại trên cả nước đạt 635,8 nghìn ha, sản lượng 9640,3 nghìn tấn; so với năm 1999 diện tích tăng 175,5
nghìn ha (tốc độ tăng bình quân 3,61%/năm), sản lượng tăng 3071,5 nghìn tấn (tốc độ tăng bình quân 7,55%).
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng rau phân theo vùng của Việt Nam
Vùng
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
1999
2005
1999
2005
1999
2005
ĐBSH
126,70
158,60
157,00
179,90
1988,90
2852,80
Trung du MNPB
60,70
91,10
105,10
110,60
637,80
1008,00
Bắc Trung Bộ
52,70
68,50
81,20
97,80
427,80
670,20
Duyên hải NTB
30,90
44,00
109,00
140,70
336,70
616,40
Tây Nguyên
25,10
49,00
177,50
201,70
445,60
988,20
Đông Nam Bộ
64,20
59,60
94,20
129,50
604,90
772,10
ĐBSCL
99,30
164,30
136,00
166,30
1350,50
2732,60
Cả nước
459,60
635,10
860,00
1026,50
5792,20
9640,30
( Nguồn:
Vùng sản xuất rau lớn nhất là vùng ĐBSH ( chiếm 24,9 % về diện tích và 29,6% sản lượng rau cả nước), tiếp đến là vùng ĐBSCL ( chiếm 25,9% về diện tích và 28,3% sản lượng rau cả nước).
Biểu đồ 2.1 Diện tích rau các vùng của Việt Nam năm 1999 và năm 2005
Biểu đồ 2.2 Sản lượng rau các vùng của Việt Nam năm 1999 và năm 2005
Nhiều vùng rau an toàn đã được hình thành và đem lại thu nhập cao và an toàn cho người sử dụng đang được nhiều địa phương chú trọng đầu tư xây dựng và mở rộng như : Hà Nội, Hải Phòng, Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh…
Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu rau quả trong những năm gần đây những loại rau được xác định có khả năng phát triển để cung cấp sản phẩm cho xuất khẩu là cà chua, dưa chuột, đậu rau… phát triển mạnh cả về quy mô và sản lượng, trong đó sản phẩm hàng hóa chiếm tỷ trọng cao.
* Các loại hình sản xuất rau hiện nay ở Việt Nam
Hiện nay ở nước ta rau được tổ chức sản xuất theo 2 phương thức đó là: tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa.
+ Đối với vùng rau chuyên canh tập trung quanh khu vực thành phố, khu tập trung đông dân cư. Sản phẩm rau rất phong phú và đa dạng (gần 80 loài với 15 loài chủ lực), hệ số sử dụng đất cao (4,3 vụ/năm), trình độ canh tác của người dân khá cao nhưng mức độ an toàn cho rau thì lại rất thấp.
+ Vùng rau luân canh: Đây là vùng có diện tích, sản lượng lớn, cây rau được trồng luân canh với cây lúa và một số loại rau màu khác. Sản phẩm ở những vùng này khá đa dạng và phục vụ phần lớn nhu cầu tiêu dùng cho con người.
+ Sản xuất rau theo hướng nông nghiệp công nghệ cao đã bước đầu được hình thành như: sản xuất trong nhà lưới, sản xuất bằng các phương pháp hiện đại như phương pháp thủy canh và khí canh…
Hiện nay, cả nước có 40 tỉnh, thành phố xây dựng quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn, với diện tích khoảng 60 nghìn ha, chiếm 8.5% diện tích trồng rau. Một số vùng trồng rau hàng hóa tập trung ở nước ta đó là:
+ Miền Bắc:
Ở Hà Nội: năm 2005 tổng diện tích gieo trồng rau các loại của TP Hà Nội có 8,1 nghìn ha ( diện tích canh tác 3 nghìn ha, hệ số sử dụng đất là 2,7 lần), năng suất đạt 186,2 tạ/ha, sản lượng 150,8 nghìn tấn. Tuy nhiên sản xuất rau hiện nay chủ yếu vẫn theo phương pháp truyền thống nên chất lượng rau không đảm bảo. Hiện nay trên địa bàn TP, diện tích sản xuất RAT chiếm khoảng 20 – 25% diện tích canh tác rau, tập trung chính ở các huyện ngoại thành như Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì. Lượng rau an toàn chiếm khoảng 15 – 20% sản lượng rau của toàn Thành phố. Thành phố đang xây dựng các dự án nông nghiệp công nghệ cao như: mô hình rau hoa chất lượng cao ở Từ Liêm 16 ha với vốn đầu tư 24 tỷ đồng, mô hình nông nghiệp CNC Nam Hồng 30 ha, Kim Sơn 15 ha… Hà Nội hiện có 37 HTX sản xuất RAT, tập trung tại Đông Anh, Sóc Sơn, Từ Liêm..., trong đó một số HTX thực hiện tốt quy trình sản xuất RAT trong những năm qua và được cấp chứng nhận sản xuất RAT (mô hình quản lý sản xuất, đăng ký thương hiệu có mã vạch và hệ thống tiêu thụ sản phẩm RAT).
+ Miền Trung:
Có khu vực sản xuất rau hàng hóa xuất khẩu ở xã Quỳnh Lương, Quỳnh Lưu, Nghệ An. Vào chính vụ bình quân mỗi ngày nông dân trong xã đưa ra thị trường từ 30 – 45 tấn rau. Đây là nguồn thu nhập ổn định cho người dân nơi đây và trong thời gian tới xã đang có ý định mở rộng thêm diện tích trồng rau để xuất khẩu.
+ Miền Nam:
Đó là những mô hình trồng rau công nghệ cao ở TP Hồ Chí Minh. Hiện thành phố có 1633 ha sản xuất rau an toàn với sản lượng đạt khoảng 30 nghìn tấn/năm. Hiện nay thành phố đang xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao trên 100 ha tại huyện Củ Chi, áp dụng công nghệ trồng rau bằng kỹ thuật thủy canh, màng dinh dưỡng và canh tác trên giá thể không đất, nuôi cấy mô cho rau, hoa, cây cảnh… Ngoài ra còn một số vùng chuyên canh như sản xuất nấm ở Vĩnh Long, ở Tân Phước - Tiền Giang, vùng sản xuất rau ôn đới ở Lâm Đồng…
* Tình hình tiêu thụ rau
Hiện nay ở nước ta có khoảng 60 cơ sở chế biến rau quả với tổng năng suất 290 nghìn tấn sản phẩm /năm, trong đó DNNN chiếm khoảng 50%, DN quốc doanh 16% và DN có vốn đầu tư nước ngoài 34%, ngoài ra còn có hàng chục nghìn hộ gia đình làm chế biến rau quả quy mô nhỏ.
Rau chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng trong nước, sản phẩm rau cho chế biến chiếm tỷ lệ không đáng kể, năm 2005 rau quả xuất khẩu chỉ đạt 235 triệu USD trong đó phần lớn là từ quả chế biến. Sản phẩm rau cho xuất khẩu chủng loại rất hạn chế, hiện chỉ có một số loại như cà chua, dưa chuột, ngô ngọt, rau ớt ngọt…
Giá cả phụ thuộc vào lượng hàng nông sản cung cấp trong khi mức tiêu thụ hạn chế dẫn đến tình trạng rau có năm rất đắt, có năm lại rất rẻ. Điều này ảnh hưởng đến quyết định sản xuất cũng như lợi ích của nông dân.
Sản phẩm rau trở thành hàng hóa ngay sau khi thu hoạch và nó rất dễ hư hỏng trong khi hầu hết các vùng sản xuất hàng hóa lớn chưa có nơi sơ chế và bảo quản tạm thời.
* Những thuận lợi, khó khăn và hạn chế trong sản xuất rau ở Việt Nam thời gian qua
+ Thuận lợi: Từ trước đến nay đã có nhiều hỗ trợ của Chính phủ và các ban ngành về sản xuất rau an toàn như việc hỗ trợ cho nông dân tham gia tập huấn về sản xuất, tham quan mô hình…Ngoài ra ở nhiều địa phương còn được hỗ trợ kinh phí để xây dựng nhà lưới, xây dựng khu sản xuất hay chế biến
+ Khó khăn:
Sản phẩm rau an toàn chưa theo kịp với nhu cầu phát triển chung của xã hội, chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
Chi phí sản xuất cao, sản phẩm lại chưa có thương hiệu nên thị trường còn bấp bênh, giá cả thất thường.
Các điều kiện phục vụ cho sản xuất rau an toàn còn thiếu và chưa đảm bảo yêu cầu như diện tích nhà lưới còn ít, nguồn nước tưới chưa đảm bảo tiêu chuẩn, diện tích đất trồng rau còn manh mún, phân tán. Tất cả những điều trên đã ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo cũng như mở rộng sản xuất hàng hóa.
Hiểu biết của người dân về dịch hại và cách phòng trừ còn hạn chế. Trong quá trình sản xuất thì chưa tuân thủ theo đúng quy định.
+ Hạn chế
Công tác quy hoạch vùng sản xuất rau hàng hóa chưa rõ trong phạm vi toàn quốc và từng vùng sinh thái, các địa phương lúng túng trong hoạch định lâu dài chiến lược phát triển các loại cây trồng nói chung và đối với rau nói riêng.
Thị trường tiêu thụ không ổn định kể cả thị trường trong nước và nước ngoài do sản xuất không chủ động về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Việc giám sát quá trình thực hiện các quy trình sản xuất RAT còn chưa thật sự có hiệu quả, bên cạnh đó là sự thiếu ý thức của người sản xuất đã gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc.
Sản xuất theo hợp đồng giữa người sản xuất và người kinh doanh đã được hình thành ở nhiều nơi song nhìn chung còn ít, việc chấp hành theo hợp đồng ký kết của cả hai bên còn chưa thật sự tốt dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không mua sản phẩm theo hợp đồng hoặc dân không bán sản phẩm như đã ký kết đặc biệt là khi có sự biến động giá ngoài thị trường.
* Tình hình thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP)
Tuy Viet GAP mới được ban hành và đưa vào thực hiện trong sản xuẩ rau quả ở Việt nam từ tháng 1 năm 2008 nhưng cho đến nay ở một số tỉnh thành phố, quy trình này đã được người sản xuất hưởng ứng tốt và thực hiện, đem lại nhiều kết quả:
Tại Hà Nội, hiện đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn cho 33 tổ chức, cá nhân; xây dựng 100 điểm kinh doanh rau an toàn. Một số đơn vị sản xuất rau trong khu vực liên kết đã sản xuất theo công nghệ an toàn VietGAP và xây dựng thương hiệu nổi tiếng như: rau an toàn Năm Sao, Bảo Hà, Sông Phan… Vừa qua (13/04/2009), Viện nghiên cứu Rau quả Việt Nam đã chính thức công nhận 4 loại rau là rau cải cúc, rau cải chip, cải mơ và cải ngọt của vùng chuyên canh rau xã Tân Yên, huyện Hoài Đức - Hà Nội đạt tiêu chuẩn Viet GAP. Đây chính là thành công bước đầu của việc sản xuất rau theo tiêu chuẩn an toàn ở Hà Nội.
Hải Phòng hiện có 730 ha áp dụng quy trình sản xuất rau an toàn; có 5 đơn vị gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn và công bố rau được sản xuất theo quy trình sản xuất rau an toàn với diện tích 50 ha; 2 đơn vị đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn là Trung tâm Phát triển nông lâm nghiệp công nghệ cao, Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Nam Triệu với diện tích 35 ha.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh một điển hình trong sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP và được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn cơ sở HCMC - GAP đó là HTX sản xuất rau an toàn Nhuận Đức với 43 hộ xã viên, diện tích 33,7 ha. Tiêu chuẩn cơ sở HCM - GAP dựa trên tiêu chuẩn ASEANGAP nhằm xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn thực tế phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý sản xuất của nông dân thành phố đồng thời xây dựng một quy trình bao gồm trình tự thủ tục đăng ký, giám sát, kiểm tra và chứng nhận các cơ sở, hợp tác xã trồng rau đạt tiêu chuẩn sản xuất theo quy trình an toàn. Sau khi được cấp giấy chứng nhận thì ban chủ nhiệm HTX và các hộ nông dân đã đăng ký sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và ký hợp đồng nguyên tắc chứng nhận VietGAP với Trung tâm Nghiên cứu và đầu tư (Hội Khoa học BVTV Việt Nam).
* Những thuận lợi, khó khăn khi Việt Nam áp dụng và phát triển GAP
+ Thuận lợi:
Nhà nước ban hành chính sách tổ chức các hiệp hội trong sản xuất rau an toàn giữa nhà nông-nhà doanh nghiệp-nhà nước-nhà khoa học để hợp tác làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn, qua đó việc chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và những thông tin về thị trường rau an toàn trong nước và xuất khẩu sẽ đầy đủ và chính xác hơn, tạo điều kiện để người dân mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Hiện tại ở nước ta Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành quy trình sản xuất nông nghiệp tốt cho riêng mình (VietGAP) nên có thể dễ dàng phổ biến những quy trình theo một khung đến người dân để mọi người có thể nhận thức một cách đầy đủ, rõ ràng để từ đó thực hiện nghiêm túc quy trình này. Điều này cũng thuận lợi cho nước ta có được hàng rào kỹ thuật để xem xét mặt hàng rau khi nhập khẩu vào nước ta.
+ Khó khăn:
Chủ yếu là do điều kiện sản xuất rau ở nước ta còn chưa đáp ứng được các yêu cầu trong sản xuất rau an toàn theo quy trình GAP như diện tích đất còn manh mún, nhỏ lẻ, nguy cơ nhiễm độc cao, sản xuất chưa tập trung, trình độ sản xuất chưa cao đặc biệt là ý thức trong sản xuất nên không thể tạo ra các sản phẩm an toàn với khối lượng lớn và đồng đều.
Những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam đều có tiêu chuẩn GAP riêng như Châu Âu có EUREPGAP, Châu Á có ASEANGAP, Châu Úc có FRESHCASE… Điều này gây khó khăn cho việc xuất khẩu vì khi muốn xuất khẩu sang một nước nào đó thì phải đáp ứng được tiêu chuẩn của nước đó.
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Từ Sơn là thị xã nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng, ở phía Nam tỉnh Bắc Ninh địa hình tương đối bằng phẳng, diện tích tự nhiên là 61,33 Km2 và dân số cao thứ 2 tỉnh Bắc Ninh là 131911 người, mật độ dân số 2155.57 người/km2 ( năm 2008).Từ Sơn được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập ngày 24/09/2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Từ Sơn cũ, được chia thành 7 phường và 5 xã. Trên địa bàn xã có đường quốc lộ 1A, 1B và tuyến đường sắt chạy qua. Các tuyến đường này đều là huyết mạch giao thông quan trọng từ Hà Nội lên Lạng Sơn. Với vị trí địa lý như vậy nên Từ Sơn rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế cũng như việc giao thương với bên ngoài.
Về điạ giới hành chính:
+ Phía Bắc giáp với huyện Yên Phong,Bắc Ninh.
+ Phía Nam giáp với huyện Gia Lâm, Hà Nội.
+ Phía Đông giáp với huyện Tiên Du, Bắc Ninh.
+ Phía Tây giáp với huyện Đông Anh, Hà Nội.
3.1.1.2 Khí hậu thời tiết
Do nằm trong vùng ĐBSH nên điều kiện thời tiết khí hậu của Từ Sơn mang đầy đủ đặc điểm của vùng châu thổ Sông Hồng đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung vào tháng 7,8,9 chiếm 70% lượng mưa cả năm.
+ Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tháng 1 tháng 2 thường có mưa phùn cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc
Lượng mưa:
+ Lượng mưa trung bình năm:1386,8 mm
+ Lượng mưa trung bình tháng: 254,6 mm
+ Lượng mưa ngày lớn nhất: 204 mm
Độ ẩm không khí́:
+ Độ ẩm trung bình năm: 84%
+ Độ ẩm trung bình tháng cao nhất: 88%
+ Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất: 79%
Nhiệt độ không khí:
+ Nhiệt độ trung bình năm: 23,3
+ Nhiệt độ tối cao : 39,5
+ Nhiệt độ tối thấp: 4,8
Tuy nhiên vào các tháng mùa hạ ở đây thường bị ảnh hưởng của gió bão với lượng mưa lớn gây ngập úng cho một số vùng trũng của thị xã, ngoài ra vào mùa đông thường hay có sương muối nên gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1 Đất đai
Thị xã Từ Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 6133 ha trong đó: Đất nông nghiệp chiếm 59,11%, đất phi nông nghiệp chiếm 37,42%, đất chưa sử dụng chiếm 3,47% (năm 2006)
Diện tích đất chưa sử dụng của địa phương là rất ít nhưng lại có xu hướng giảm dần do người dân đã biết sử dụng diện tích này vào các mục đích nhằm phục vụ lợi ích của họ, đến năm 2008 diện tích đất chưa sử dụng chỉ còn 103,84 ha. Ngược lại với xu hướng giảm của diện tích đất chưa sử dụng là sự tăng lên của diện tích đất phi nông nghiệp trong đó diện tích đất nhà ở và đất chuyên dùng tăng nhanh. Năm 2006 diện tích đất phi nông nghiệp là 2292 ha (37,42%) nhưng đến năm 2008 diện tích này tăng lên 3067,9 ha (50,03%), tốc độ tăng qua 3 năm là 15,62%. Nguyên nhân chủ yếu của sự biến động trên đó là do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thị xã trong những năm gần đây diễn ra mạnh mẽ.
Hiện tại ở thị xã có nhiều khu công nghiệp đang thu hút được vốn đầu tư và có xu hướng mở rộng diện tích bên cạnh đó là việc xây dựng và mở rộng các công trình cơ sở hạ tầng ở địa phương nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm còn diện tích đất phi nông nghiệp lại tăng lên. Qua bảng số liệu 3.1 cho ta thấy đất đai của thị xã Từ Sơn trong những năm qua có sự biến động tương đối rõ rệt. Diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng giảm dần qua các năm trong khi diện tích đất phi nông nghiệp lại tăng lên nhanh chóng. Năm 2006 diện tích đất nông nghiệp là 3625,5 ha (chiếm 59,11 %) nhưng đến năm 2008 diện tích này chỉ còn 2961,3 ha chiếm 48,28 % tổng diện tích đất tự nhiên. Trước tình hình sử dụng đất đai như hiện nay thì thị xã cần phải có những chính sách phân bổ và sử dụng đất một cách hợp lý để tạo điều kiện cho tất cả các ngành kinh tế có thể phát triển ổn định và cân đối.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh (%)
SL
CC(%)
SL
CC(%)
SL
CC(%)
07/06
08/07
BQ
I. Tổng diện tích đất TN
Ha
6133
100.00
6133
100.00
6133
100.00
100.00
100.00
100.00
1. Đất nông nghiệp
Ha
3625,5
59,11
3396,4
55,38
2961,3
48,28
93,68
87,19
90,38
1.1 Đất trồng cây hàng năm
Ha
3350,1
92,40
3121
91,89
2706
91,38
93,16
86,70
89,87
Đất trồng lúa
Ha
2105,1
62,84
1958,7
62,76
1945,6
71,90
93,05
99,33
96,14
Đất trồng cây khác
Ha
1245
37,16
1162,3
37,24
760,4
28,10
93,36
65,42
78,15
1.2 Đất trồng cây lâu năm
Ha
32,4
0,89
32,4
0,95
32,3
1,09
100,00
99,69
99,85
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
Ha
243
6,70
243
7,15
223
7,53
100,00
91,77
95,80
2. Đất phi nông nghiệp
Ha
2295
37,42
2562,8
41,79
3067,9
50,03
111,67
119,71
115,62
2.1 Đất nhà ở
Ha
632,96
27,58
800,38
31,23
1051,36
34,27
126,45
131,36
128,88
2.2 Đất chuyên dụng
Ha
1571,81
68,49
1618,43
63,15
1866,79
60,85
102,97
115,35
108,98
2.3 Đất phi nông nghiệp khác
Ha
90,194
3,93
144,028
5,62
149,71
4,88
159,69
103,95
128,84
3. Đất chưa sử dụng
Ha
212,51
3,47
173,76
2,83
103,84
1,69
81,77
59,76
69,90
II. Một số chỉ tiêu BQ
Mật độ dân số
Người/km2
2093,56
2134,45
2155,57
101,95
100,99
101,47
DT đất NN/người
M2/người
282,36
259,45
224
91,89
86,34
89,07
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2006-2008
(Nguồn: Số liệu phòng thống kê thị xã )
3.1.3 Dân số lao động
Hiện nay dân số toàn thị xã có 131911 người với 70745 lao động đang hoạt động trong tất cả các ngành, trong đó số nhân khẩu và số lao động của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ cao. Năm 2006 số khẩu nông nghiệp của thị xã còn chiếm hơn 40% nhưng đến năm 2008 con số này đã giảm xuống còn 13,89% tương ứng với 18324 người. Cùng với đó là sự tăng lên của số hộ CN - TTCN, năm 2008 số hộ này đã tăng tới 19045 hộ cao gấp 1,16 lần so với năm 2006, bình quân qua 3 năm số hộ CN - TTCN tăng 7,79%.
Là địa phương có nhiều ngành nghề truyền thồng và nhiều khu công nghiệp phát triển nên Từ Sơn là nơi thu hút khá nhiều lao động tron g và ngoài tỉnh. Chỉ tính riêng lao động của thị xã năm 2008 đã có tới 70745 lao động trong đó lao động hoạt động trong ngành CN - TTCN chiếm nhiều nhất với 31173 lao động nhiều hơn lao động nông nghiệp là 21139 lao động, bình quân qua 3 năm lao động trong ngành này tăng lên 28,1% và chiếm tỷ lệ thấp nhất ( 14,18%) giảm 64,5% so với năm 2006.
Đây cũng là kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kin tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự phát triển của các ngành tiểu thủ công ._. Không 1 Không biết
57. Nếu muốn tại sao?________________________________________________________
_______________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
58. Nếu không tại sao?______________________________________________________
________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
Iv. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
59. Ông (bà) có nhận được hỗ trợ gì cho sản xuất rau không ? 1 Có 1 Không
Nếu theo tiêu chuẩn ViệtGAP có hỗ trợ gì khác nữa không? 1 Có 1 Không
60. Nếu có, hỗ trợ gì ?
Hỗ trợ gì
Ai hỗ trợ
Nhận xét chất lượng
(Tốt, trung bình, kém)
Giống rau
Phân bón
Kỹ thuật (qua tập huấn
61. Từ chương trình sản xuất rau gì? 1 Việt GAP 1 Các chương trình sản xuất khác
62. Ông/Bà có được tham gia các buổi tập huấn về sản xuất rau không?
Lần tập huấn
Thời gian tập huấn (ngày)
Nội dung tập huấn*
Đơn vị tổ chức tập huấn
% áp dụng được vào thực tiễn
1
2
3
4
5
* 1: Quy trình sản xuất rau 2: Phương pháp sử dụng các trang thiết bị dụng cụ
3: Các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động 4: Sử dụng an toàn hóa chất vệ sinh cá nhân 5: Khác
63. Nếu không, Tại sao?
1 Không được tập huấn 1 Bận công việc
1 Không muốn tham gia
1 Khác (Ghi rõ nguyên nhân):_________________________________________
_________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
64. Nếu không ứng dụng, Tại sao?:
_____________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
65. Ông/Bà có dự định áp dụng ViệtGAP cho sản xuất rau của hộ trong thời gian tới không?
1 Có 1 Không 1 Không biết
66. Theo Ông/Bà những khó khăn chính khi áp dụng ViệtGAP là gì?
1 Kỹ thuật 1 Chi phí 1 Lao động 1 Đất đai
1 Khác (ghi rõ):_________________________________________
________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
67. Những khó khăn bảo quản chế biến?________________________________________
_________________________________________________________________________
68. Những khó khăn trong tiêu thụ?
1 Thị trường 1 Giá
1 Khác (ghi rõ):_________________________________________
69. Ông/Bà có đề xuất hoặc kiến nghị gì với Nhà nước về sản xuất rau an toàn không?
_________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
Xin cảm ơn Ông/Bà!
PHỤ LỤC 2
Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN về quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BỘ NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc------------
Số: 379/QĐ-BNN-KHCN
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT CHO RAU, QUẢ TƯƠI AN TOÀN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Căn cứ Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:- Như trên;- Văn phòng Chính phủ;- Các Bộ: Y tế, KHCN, Công Thương;- Lưu VP , KHCN.
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGBùi Bá Bổng
QUY TRÌNH
THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT CHO RAU QUẢ TƯƠI AN TOÀN TẠI VIỆT NAM (VietGAP)(Ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này áp dụng để sản xuất rau, quả tươi an toàn nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm rau, quả, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
1.2. Đối tượng áp dụng: VietGAP áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam, nhằm:
1.2.1. Tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong sản xuất và quản lý an toàn thực phẩm.
1.2.2. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất và được chứng nhận VietGAP
1.2.3. Đảm bảo tính minh bạch, truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm.
1.2.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho sản xuất rau, quả tại Việt Nam.
2. Giải thích từ ngữ
2.1. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam (gọi tắt là VietGAP; Vietnamese Good Agricultural Practices) là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
2.2. VietGAP cho rau, quả tươi an toàn dựa trên cơ sở ASEAN GAP, EUREPGAP/GLOBALGAP và FRESHCARE, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau, quả Việt Nam tham gia thị trường khu vực ASEAN và thế giới, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững.
2.3. Tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm rau, quả an toàn theo VietGAP.
Chương 2.
NỘI DUNG QUY TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT CHO RAU, QUẢ TƯƠI AN TOÀN
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
1.1. Vùng sản xuất rau, quả áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát, đánh giá sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với qui định hiện hành của nhà nước đối với các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau, quả. Trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện thì phải có đủ cơ sở chứng minh có thể khắc phục được hoặc làm giảm các nguy cơ tiềm ẩn.
1.2. Vùng sản xuất rau, quả có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học, vật lý cao và không thể khắc phục thì không được sản xuất theo VietGAP.
2. Giống và gốc ghép
2.1. Giống và gốc ghép phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất.
2.2. Giống và gốc ghép tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý hạt giống, xử lý cây con, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và mục đích xử lý. Trong trường hợp giống và gốc ghép không tự sản xuất phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý giống, gốc ghép (nếu có).
3. Quản lý đất và giá thể
3.1. Hàng năm, phải tiến hành phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và giá thể theo tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước.
3.2. Cần có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa đất. Các biện pháp này phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ.
3.3. Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất và giá thể, tổ chức và cá nhân sản xuất phải được sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép và lưu trong hồ sơ các biện pháp xử lý.
3.4. Không được chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước trong vùng sản xuất. Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau khi thu hoạch.
4. Phân bón và chất phụ gia
4.1. Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên rau, quả.
4.2. Lựa chọn phân bón và các chất phụ gia nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
4.3. Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường hợp phân hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường hợp không tự sản xuất phân hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý.
4.4. Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và phải được bảo dưỡng thường xuyên.
4.5. Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn và đóng gói phân bón, chất phụ gia cần phải được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước.
4.6. Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm, thời gian và số lượng mua).
4.7. Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên phân bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón phân và tên người bón).
5. Nước tưới
5.1. Nước tưới cho sản xuất và xử lý sau thu hoạch rau, quả phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng.
5.2. Việc đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng cho: tưới, phun thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng cho bảo quản, chế biến, xử lý sản phẩm, làm sạch và vệ sinh, phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ.
5.3. Trường hợp nước của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn, phải thay thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi đã xử lý và kiểm tra đạt yêu cầu về chất lượng. Ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lưu trong hồ sơ.
5.4. Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý sau thu hoạch.
6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật).
6.1. Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn.
6.2. Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc bảo vệ thực vật và chất điều hòa sinh trưởng cho phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực bảo vệ thực vật.
6.3. Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
6.4. Chỉ được phép mua thuốc bảo vệ thực vật từ các cửa hàng được phép kinh doanh thuốc kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
6.5. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng cho từng loại rau, quả tại Việt Nam.
6.6. Phải sử dụng hóa chất đúng theo sự hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa hoặc hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo an toàn cho vùng sản xuất và sản phẩm.
6.7. Thời gian cách ly phải đảm bảo theo đúng hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ghi trên nhãn hàng hóa.
6.8. Các hỗn hợp hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật dùng không hết cần được xử lý đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường.
6.9. Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý tránh làm ô nhiễm môi trường.
6.10. Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát, an toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và thiết bị sơ cứu. Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào kho.
6.11. Không để thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng trên giá phía trên các thuốc dạng bột.
6.12. Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ ràng. Nếu đổi hóa chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ tên hóa chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa hóa chất gốc.
6.13. Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong sổ sách theo dõi và lưu giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo quy định của nhà nước.
6.14. Ghi chép các hóa chất đã sử dụng cho từng vụ (tên hóa chất, lý do, vùng sản xuất, thời gian, liều lượng, phương pháp, thời gian cách ly và tên người sử dụng).
6.15. Lưu giữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (tên hóa chất, người bán, thời gian mua, số lượng, hạn sử dụng, ngày sản xuất, ngày sử dụng).
6.16. Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Những vỏ bao bì, thùng chứa phải thu gom và cất giữ ở nơi an toàn cho đến khi xử lý theo quy định của nhà nước.
6.17. Nếu phát hiện dư lượng hóa chất trong rau quả vượt quá mức tối đa cho phép phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm, xác định nguyên nhân ô nhiễm và nhanh chóng áp dụng các biện pháp ngăn chặn giảm thiểu ô nhiễm. Phải ghi chép cụ thể trong hồ sơ lưu trữ.
6.18. Các loại nhiên liệu, xăng, dầu và hóa chất khác cần được lưu trữ riêng nhằm hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả.
6.19. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui trình sản xuất và dư lượng hóa chất có trong rau, quả theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền. Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về lĩnh vực dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
7.1. Thiết bị, vật tư và đồ chứa
7.1.1. Sản phẩm sau khi thu hoạch không được để tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế để qua đêm.
7.1.2. Thiết bị, thùng chứa hay vật tư tiếp xúc trực tiếp với rau, quả phải được làm từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm.
7.1.3. Thiết bị, thùng chứa hay vật tư phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng.
7.1.4. Thùng đựng phế thải, hóa chất bảo vệ thực vật và các chất nguy hiểm khác phải được đánh dấu rõ ràng và không dùng chung để đựng sản phẩm.
7.1.5. Thường xuyên kiểm tra và bảo trì thiết bị, dụng cụ nhằm hạn chế nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm.
7.1.6. Thiết bị, thùng chứa rau, quả thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất giữ riêng biệt, cách ly với kho chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia và có các biện pháp hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm.
7.2. Thiết kế và nhà xưởng
7.2.1. Cần hạn chế đến mức tối đa nguy cơ ô nhiễm ngay từ khi thiết kế, xây dựng nhà xưởng và công trình phục vụ cho việc gieo trồng, xử lý, đóng gói, bảo quản.
7.2.2. Khu vực xử lý, đóng gói và bảo quản sản phẩm rau quả phải tách biệt khu chứa xăng, dầu, mỡ và máy móc nông nghiệp để phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm.
7.2.3. Phải có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm đến vùng sản xuất và nguồn nước.
7.2.4. Các bóng đèn chiếu sáng trong khu vực sơ chế, đóng gói phải có lớp chống vỡ. Trong trường hợp bóng đèn bị vỡ và rơi xuống sản phẩm phải loại bỏ sản phẩm và làm sạch khu vực đó.
7.2.5. Các thiết bị và dụng cụ đóng gói, xử lý sản phẩm có rào ngăn cách đảm bảo an toàn.
7.3. Vệ sinh nhà xưởng
7.3.1. Nhà xưởng phải được vệ sinh bằng các loại hóa chất thích hợp theo qui định không gây ô nhiễm lên sản phẩm và môi trường.
7.3.2. Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ.
7.4. Phòng chống dịch hại
7.4.1. Phải cách ly gia súc và gia cầm khỏi khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản rau, quả.
7.4.2. Phải có các biện pháp ngăn chặn các sinh vật lây nhiễm vào các khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản.
7.4.3. Phải đặt đúng chỗ bả và bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm rau, quả, thùng chứa và vật liệu đóng gói. Phải ghi chú rõ ràng vị trí đặt bả và bẫy.
7.5. Vệ sinh cá nhân
7.5.1. Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp tài liệu cần thiết về thực hành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ.
7.5.2. Nội qui vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy.
7.5.3. Cần có nhà vệ sinh và trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh và duy trì đảm bảo điều kiện vệ sinh cho người lao động.
7.5.4. Chất thải của nhà vệ sinh phải được xử lý.
7.6. Xử lý sản phẩm
7.6.1. Chỉ sử dụng các loại hóa chất, chế phẩm, màng sáp cho phép trong quá trình xử lý sau thu hoạch.
7.6.2. Nước sử dụng cho xử lý rau, quả sau thu hoạch phải đảm bảo chất lượng theo qui định.
7.7. Bảo quản và vận chuyển
7.7.1. Phương tiện vận chuyển được làm sạch trước khi xếp thùng chứa sản phẩm.
7.7.2. Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm.
7.7.3. Phải thường xuyên khử trùng kho bảo quản và phương tiện vận chuyển.
8. Quản lý và xử lý chất thải
8.1. Phải có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, sơ chế và bảo quản sản phẩm.
9. Người lao động
9.1. An toàn lao động
9.1.1. Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hóa chất phải có kiến thức và kỹ năng về hóa chất và kỹ năng ghi chép.
9.1.2. Tổ chức và cá nhân sản xuất cung cấp trang thiết bị và áp dụng các biện pháp sơ cứu cần thiết và đưa đến bệnh viện gần nhất khi người lao động bị nhiễm hóa chất.
9.1.3. Phải có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu và có bảng hướng dẫn tại kho chứa hóa chất.
9.1.4. Người được giao nhiệm vụ xử lý và sử dụng hóa chất hoặc tiếp cận các vùng mới phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị phun thuốc.
9.1.5. Quần áo bảo hộ lao động phải được giặt sạch và không được để chung với thuốc bảo vệ thực vật.
9.1.6. Phải có biển cảnh báo vùng sản xuất rau, quả vừa mới được phun thuốc.
9.2. Điều kiện làm việc
9.2.1. Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý.
9.2.2. Điều kiện làm việc phải đảm bảo và phù hợp với sức khỏe người lao động. Người lao động phải được cung cấp quần áo bảo hộ.
9.2.3. Các phương tiện, trang thiết bị, công cụ (các thiết bị điện và cơ khí) phải thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho người sử dụng.
9.2.4. Phải có quy trình thao thác an toàn nhằm hạn chế tối đa rủi ro di chuyển hoặc nâng vác các vật nặng.
9.3. Phúc lợi xã hội của người lao động
9.3.1. Tuổi lao động phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam
9.3.2. Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt và có những thiết bị, dịch vụ cơ bản.
9.3.3. Lương, thù lao cho người lao động phải hợp lý, phù hợp với Luật Lao động của Việt Nam
9.4. Đào tạo
9.4.1. Trước khi làm việc, người lao động phải được thông báo về những nguy cơ liên quan đến sức khỏe và điều kiện an toàn.
9.4.2. Người lao động phải được tập huấn công việc trong các lĩnh vực dưới đây:
- Phương pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ.
- Các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động.
- Sử dụng an toàn các hóa chất, vệ sinh cá nhân.
10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm.
10.1. Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả theo VietGAP phải ghi chép và lưu giữ đầy đủ nhật ký sản xuất, nhật ký về bảo vệ thực vật, phân bón, bán sản phẩm, v.v…
10.2. Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải tự kiểm tra hoặc thuê kiểm tra viên kiểm tra nội bộ xem việc thực hiện sản xuất, ghi chép và lưu trữ hồ sơ đã đạt yêu cầu chưa. Nếu chưa đạt yêu cầu thì phải có biện pháp khắc phục và phải được lưu trong hồ sơ.
10.3. Hồ sơ phải được thiết lập cho từng chi tiết trong các khâu thực hành VietGAP và được lưu giữ tại cơ sở sản xuất.
10.4. Hồ sơ phải được lưu trữ ít nhất hai năm hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan quản lý.
10.5. Sản phẩm sản xuất theo VietGAP phải được ghi rõ vị trí và mã số của lô sản xuất. Vị trí và mã số của lô sản xuất phải được lập hồ sơ và lưu trữ.
10.6. Bao bì, thùng chứa sản phẩm cần có nhãn mác để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng.
10.7. Mỗi khi xuất hàng, phải ghi chép rõ thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ cho từng lô sản phẩm.
10.8. Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm, phải cách ly lô sản phẩm đó và ngừng phân phối. Nếu đã phân phối, phải thông báo ngay tới người tiêu dùng.
10.9. Điều tra nguyên nhân ô nhiễm và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm, đồng thời có hồ sơ ghi lại nguy cơ và giải pháp xử lý.
11. Kiểm tra nội bộ
11.1. Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả phải tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi năm một lần.
11.2. Việc kiểm tra phải được thực hiện theo bảng kiểm tra đánh giá; sau khi kiểm tra xong, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kiểm tra viên có nhiệm vụ ký vào bảng kiểm tra đánh giá. Bảng tự kiểm tra đánh giá, bảng kiểm tra (đột xuất và định kỳ) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được lưu trong hồ sơ.
11.3. Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu.
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
12.1. Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu.
12.2. Trong trường hợp có khiếu nại, tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời lưu đơn khiếu nại và kết quả giải quyết vào hồ sơ.
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGBùi Bá Bổng
Các Module kết hợp trong ASEAN GAP
Nội dung
An toàn thực phẩm
Quản lý môi trường
Sức khoẻ, ATLĐ
Chất lượg rau quả
1.Kế hoạch chất lượng
x
2.Lịch sử khu vực quản lý và sản xuất
x
x
3.Vật liệu gieo trồng
x
x
x
4.Đất và chất nền
x
5. Phân bón và các chất phụ trợ cho đất
x
x
x
6. Nước
x
x
x
7. Hoá chất
x
x
x
x
8.Thu hoạch và bảo quản rau quả
x
x
x
9. Chất thải và hiệu quả
x
10. Đa dạng sinh học
x
11. Không khí
12.Điều kiện làm việc
13. Phúc lợi xã hội cho người lao động
x
14. Khả năng truy nguyên
x
x
x
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng trong bất kỳ nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo đã được trích dẫn đầy đủ.
Hà Nội ngày 22 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuỷ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang giảng dạy tại khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn- Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã dìu dắt và dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Ngô Thị Thuận, thầy Nguyễn Hữu Nhuần, thầy Dương Nam Hà - Bộ môn phân tích định lượng, những người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong phòng Kinh tế, UBND thị xã Từ Sơn, UBND 2 phường Tân Hồng và Đình Bảng, trạm BVTV, trạm khuyến nông thị xã Từ Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và điều tra hộ nông dân.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội ngày 22 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuỷ
TÓM TẮT KẾT QUẢ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: “Đánh giá kết quả sản xuất rau vụ đông theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt tại thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh”
Họ tên : Nguyễn Thị Thuỷ. Lớp : KT50C
Giáo viên hướng dẫn: PGT.TS. Ngô Thị Thuận
Thời gian thực hiện: Từ 08/01/2009 - 22/05/2009
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng sản xuất và kết quả trong sản xuất rau vụ đông theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt mà đề xuất một số biện pháp thúc đẩy thực hiện quy trình này cho thị xã trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng để thực hiện đề tài này đó là phương pháp thống kê sử dụng vào chọn điểm nghiên cứu và phân tích số liệu để phân tích và đánh giá kết quả hiệu quả sản xuất rau vụ đông tại địa phương.
Những kết quả đạt được của nghiên cứu
Sản xuất rau an toàn đã được hình thành và phát triển ở nước ta từ những năm 1998 trở lại đây với nhiều quy trình sản xuất khác nhau như: quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quy trình sản xuất rau hữu cơ và gần đây là quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP).
Sản xuất rau an toàn ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng như hình thành được các vùng sản xuất rau an toàn đảm bảo tiêu chuẩn và bước đầu sản xuất thành công các sản phẩm an toàn cho tiêu dùng và xuất khẩu…Bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều vấn đề trong sản xuất đó là chất lượng các sản phẩm thấp, tính an toàn trong sử dụng chưa được chú trọng nhiều do chưa có sự giám sát thực sự chặt chẽ của các cơ quan chức năng, ý thức sản xuất của người dân chưa cao…
Thị xã Từ Sơn, với đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp trong đó có sản xuất rau là diện tích đất manh mún và phân tán nên hướng chỉ đạo trong sản xuất của địa phương là nâng cao giá trị sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và sản xuất. Sản xuất rau an toàn ở thị xã trong những năm gần đây đã được quan tâm phát triển, thị xã đã hỗ trợ một phần kinh phí cho việc xây dựng mô hình nhà lưới sản xuất rau an toàn.
Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt đã bước đầu được triển khai tại Từ Sơn và có được một số kết quả nhất định:
Người dân đã nhận thức được phần nào các vấn đề của sản xuất rau an toàn, như việc tuân thủ các quy định về điều kiện sản xuất rau an toàn để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm…
Các điều kiện sản xuất rau an toàn ở địa phương, bước đầu đã đáp ứng được các quy định của quy trình sản xuất nông nghiệp tốt như về đất, nước… nhưng cũng còn tồn tại nhiều khó khăn như: cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất rau an toàn còn thiếu, vùng sản xuất chưa được quy hoạch đồng bộ… nên đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả sản xuất theo quy trình nông nghiệp tốt.
Sản xuất rau an toàn theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt vẫn còn chưa đi vào thực tiễn sản xuất của các hộ nông dân ở Từ Sơn một phần là do điều kiện sản xuất của hộ chưa đáp ứng được các yêu cầu của sản xuất rau an toàn, một phần là do chưa có những chính sách hỗ trợ trong sản xuất cũng như tiêu thụ cho các hộ nông dân từ phía cơ quan nhà nước.
Để quy trình sản xuất nông nghiệp tốt có thể đưa vào sản xuất thực tiễn một cách có hiệu quả thì trong thời gian tới cần phải thực hiện đồng loạt các biện pháp về quy hoạch vùng sản xuất, về đào tạo tập huấn, về quản lý và cấp giấy chứng nhận sản xuất rau an toàn cho các hộ sản xuất.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tốc độ tăng (giảm) BQ năm về diện tích, năng suất rau và hoa quả một số nước trên thế giới giai đoạn 1980 –2002 23
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng rau phân theo vùng của Việt Nam 25
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2006-2008 36
Bảng 3.2 Tình hình dân số, lao động của thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2006-2008 38
Bảng 3.3 Đặc điểm cơ sở hạ tầng của thị xã năm 2008 39
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2006-2008 41
Bảng 3.5 Tổng hợp số hộ đại diện được chọn khảo sát 42
Bảng 4.1 Diện tích, sản lượng cây vụ đông của thị xã qua 3 năm (2006- 2008) 48
Bảng 4.2 Nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà lưới sản xuất rau tại thôn Dương Lôi (Tân Hồng) 51
Bảng 4.3 Đặc điểm của chủ hộ điều tra 56
Bảng 4.4 Đặc điểm của hộ điều tra 56
Bảng 4.5 Tình hình đất đai và lao động của các hộ điều tra 58
Bảng 4.6 Một số tư liệu chủ yếu sử dụng cho sản xuất rau của các nhóm hộ 59
Bảng 4.7 Số năm trồng rau, chủng loại, thời vụ và quy trình kỹ thuật trong sản xuất rau của các hộ điều tra 60
Bảng 4.8 Diện tích, sản lượng một số loại rau vụ đông của các nhóm hộ có gieo trồng 62
Bảng 4.9 Chi phí cho 1 sào su hào của các hộ điều tra (Tính BQ cho 1 hộ có gieo trồng ) 65
Bảng 4.10 Chi phí cho 1 sào cải bắp của các nhóm hộ điều tra ( Tính BQ cho 1 hộ gieo trồng ) 67
Bảng 4.11 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất su hào của các nhóm hộ điều tra 69
Bảng 4.12 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cải bắp của các nhóm hộ điều tra 71
Bảng 4.13 Tỷ lệ người biết về Viet GAP và nhận thức của hộ về quy trình sản xuất nông nghiệp tốt 72
Bảng 4.14: So sánh các tiêu chí về điều kiện sản xuất rau ở Từ Sơn với quy trình VietGAP 75
Bảng 4.15 Nguồn cung ứng giống, phân bón và đánh giá của các hộ sản xuất 77
Bảng 4.16 Kết quả khảo sát về tình hình thực hiện các quy định trong thu hoạch và bảo quản rau vụ đông ở Từ Sơn 78
Bảng 4.17 Tỷ lệ hộ muốn áp dụng VietGAP và đánh giá khó khăn khi áp dụng 80
Bảng 4.18 Chi phí cho 1 sào su hào sản xuất trong nhà lưới và sản xuất ngoài nhà lưới ( Tính BQ cho nhóm hộ I) 82
Bảng 4.19 Kết quả và hiệu quả kinh tế của 1 sào su hào sản xuất trong nhà lưới và ngoài nhà lưới 84
Bảng 4.20 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) trong sản xuất rau ở thị xã 86
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Diện tích rau các vùng của Việt Nam năm 1999 và năm 2005 26
Biểu đồ 2.2 Sản lượng rau các vùng của Việt Nam năm 1999 và năm 2005 26
Biểu 3.1 Tỷ lệ các nguồn kinh phí xây dựng nhà lưới ở Dương Lôi 52
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN GAP ASEAN Good Agricultural Partices
ASXH An sinh xã hội
ATTP An toàn thực phẩm
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
DT Diện tích
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng
ĐHNN- HN Đại học Nông nghiệp - Hà Nội
GAP Good Agricultural Partices
HTX Hợp tác xã
IPM Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp
MNPB Miền núi phía bắc
NS Năng suất
NTB Nam Trung Bộ
SL Số lượng
TMDV Thương mại dịch vụ
UBND Ủy ban nhân dân
VietGAP Vietnamese Good Agricultural Partices
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30. kakalot.doc