Tài liệu Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá của công ty cổ phần Ngân Sơn - Thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam: ... Ebook Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá của công ty cổ phần Ngân Sơn - Thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam
137 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1965 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá của công ty cổ phần Ngân Sơn - Thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
------- -------
NguyÔn anh tuÊn
®¸nh gi¸ kÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh
sau cæ phÇn ho¸ cña c«ng ty cæ phÇn ng©n s¬n
thuéc tæng c«ng ty thuèc l¸ viÖt nam
LuËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ
Chuyªn ngµnh: kinh tÕ n«ng nghiÖp
M· sè : 60.31.10
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: ts. NguyÔn phóc thä
Hµ néi – 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này trung thực, chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñược cám ơn các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp ñỡ về mặt chuyên môn của
các Thầy Cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, khoa Sau ðại học -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy cô giáo thuộc bộ
môn Kinh tế và Tiến sĩ Nguyễn Phúc Thọ, người ñã trực tiếp chỉ bảo và
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Xin ñược trân trọng cảm ơn ñến ban lãnh ñạo Công ty Cổ phần Ngân
Sơn, các phòng ban, tập thể cán bộ công nhân viên và các ñơn vị trực thuộc
của Công ty. ðồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn ñến bạn bè và gia ñình giúp ñỡ
cũng như hỗ trợ ñiều kiện ñể tôi thực hiện luận văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu trên./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2008
Người thực hiện
Nguyễn Anh Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu, sơ ñồ, biểu ñồ vi
Danh mục chữ viết tắt viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 5
2.1 Lý luận cơ bản về ñánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. 5
2.1.1 Doanh nghiệp và hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5
2.1.2 ðánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 12
2.2 Cổ phần hóa và các vấn ñề nảy sinh sau cổ phần hóa DNNN 22
2.2.1 Tổng quan về cổ phần hóa DNNN 22
2.2.2 Những vấn ñề ñặt ra sau cổ phần hoá các DNNN 28
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm công ty cổ phần Ngân Sơn 35
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 35
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv
3.1.3 Cơ cấu tổ chức 38
3.1.4 Cơ cấu vốn ñiều lệ 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 43
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 43
3.2.3 Phương pháp thống kê kinh tế 43
3.2.4 Phương pháp so sánh 43
3.2.5 Phương pháp phân tích tài chính 44
3.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 44
3.3.1 Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh nói chung 44
3.3.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 46
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 ðánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trước cổ phần hóa
từ năm 2002 – 2004. 51
4.1.1 Theo các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh nói chung. 51
4.1.2 Theo các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 57
4.2 ðánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty sau cổ phần hóa từ
2005 – 2007. 59
4.2.1 Theo các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh nói chung. 59
4.2.2 Theo các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 67
4.3 So sánh kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của công ty trước và
sau cổ phần hoá. 69
4.3.1 Theo các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh nói chung. 69
4.3.2 Theo các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 76
4.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trước và sau cổ phần hóa. 80
4.4.1 Năng lực tài chính 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v
4.4.2 ðịnh hướng và chiến lược kinh doanh 83
4.4.3 Công tác tổ chức, quản lý và ñiều hành 84
4.4.4 Trình ñộ và chất lượng nguồn nhân lực 89
4.4.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật 91
4.4.6 Các nhân tố khác 93
4.5 ðánh giá chung 94
4.5.1 Những kết quả ñạt ñược 94
4.5.2 Hạn chế 98
4.6 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty 99
4.6.1 Chiến lược tổng thể ngành thuốc lá Việt Nam và ñịnh hướng phát
triển Công ty cổ phần Ngân Sơn ñến năm 2020 99
4.6.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty 107
PHẦN V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
5.1 Kết luận 117
5.2 Kiến nghị 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 123
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
Bảng 3.1: Tình hình lao ñộng của Công ty từ năm 2005 - 2007 41
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn ñiều lệ công ty cổ phần Ngân Sơn 42
Bảng 4.1: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng của CTCP Ngân Sơn
(2002-2004) 52
Bảng 4.2: Tình hình thu mua, tiêu thụ và chế biến nguyên liệu của CTCP
Ngân Sơn ( 2002-2004) 53
Bảng 4.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của CTCP Ngân Sơn giai ñoạn
2002 – 2004 55
Bảng 4.4: Tình hình nộp thuế của CTCP Ngân Sơn từ 2002 - 2004 56
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của CTCP Ngân Sơn từ
năm 2002 – 2004 (phụ bảng) 57
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất chi phí CTCP Ngân Sơn giai ñoạn
2002- 2004 58
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của CTCP Ngân Sơn giai
ñoạn 2002 – 2004 58
Bảng 4.8: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng và mức ñầu tư vật tư tại
các ñơn vị của CTCP Ngân Sơn ( 2005-2007) 60
Bảng 4.9: Tình hình Sản xuất, tiêu thụ, GCCB nguyên liệu thuốc lá của CTCP
Ngân Sơn 2005-2007 62
Bảng 4.10: Kết quả sản xuất kinh doanh của CTCP Ngân Sơn giai ñoạn
2005 - 2007 64
Bảng 4.11: Tình hình nộp thuế của CTCP Ngân Sơn giai ñoạn 2005 - 2007 66
Bảng 4.12: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của CTCP Ngân Sơn
giai ñoạn 2005 – 2007 67
Bảng 4.13: Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất chi phí của CTCP Ngân Sơn từ
2005- 2007 68
Bảng 4.14: Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của CTCP
Ngân Sơn giai ñoạn 2005 - 2007 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii
Bảng 4.15: Diện tích, năng suất và sản lượng của CTCP Ngân Sơn giai ñoạn
2002-2007 70
Bảng 4.16: So sánh kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của CTCP Ngân
Sơn trước và sau cổ phần hóa 73
Bảng 4.17: Tình hình nộp thuế của CTCP Ngân Sơn trước và sau cổ phần hóa 75
Bảng 4.18: Thu nhập bình quân của người lao ñộng tại CTCP Ngân Sơn trước
và sau cổ phần hóa 75
Bảng 4.19: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn CTCP Ngân Sơn
trước và sau cổ phần hóa. 76
Bảng 4.20: Chỉ tiêu phản ánh tỷ suất chi phí CTCP Ngân Sơn trước và sau cổ
phần hóa 77
Bảng 4.21: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) CTCP Ngân Sơn trước và
sau cổ phần hóa 78
Bảng 4.22: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) CTCP Ngân Sơn trước và sau
cổ phần hóa 79
Bảng 4.23: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) CTCP Ngân Sơn trước
và sau cổ phần hóa 79
Bảng 4.24: So sánh nguồn vốn của CTCP Ngân Sơn trước và sau cổ phần hóa 81
Bảng 4.25: Kết quả kinh doanh các ñơn vị trực thuộc của CTCP Ngân Sơn
năm 2006 87
Bảng 4.26: Kết quả kinh doanh các ñơn vị trực thuộc của CTCP Ngân Sơn
năm 2007 88
Bảng 4.27: Một số chỉ tiêu thực hiện của Xí nghiệp chế biến nguyên liệu
năm 2005 92
Sơ ñồ 3.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Ngân Sơn 39
Biểu ñồ 4.1: Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi năng suất giữa trước, sau CPH 71
Biểu ñồ 4.2: Biểu ñồ thể hiện sự thay ñổi diện tích, sản lượng sản xuất, sản
lượng thu mua và sản lượng tiêu thụ giữa trước và sau CPH 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BH : Bán hàng
CCDV : Cung cấp dich vụ
CTCP : Công ty cổ phần
CPH : Cổ phần hóa
CSH : Chủ sở hữu
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
GTGT : Giá trị gia tăng
LNST : Lợi nhuận sau thuế
HTK : Hàng tồn kho
HðQT : Hội ñồng quản trị
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
VLð : Vốn lưu ñộng
VND : Việt Nam ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1
PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nhà nước ta ñã chuyển ñổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp
sang hoạt ñộng kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước từ năm 1986,
qua nhiều năm hoạt ñộng dưới cơ chế thị trường, nhiều doanh nghiệp ñã hoạt
ñộng hiệu quả nhưng không ít doanh nghiệp hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả ñặc biệt là một số doanh nghiệp Nhà nước. Trên cơ sở ñó,
ðảng, Nhà nước, Chính phủ ñã có chủ trương chuyển ñổi mô hình hoạt ñộng
của các doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhằm ña dạng hoá sở hữu
ñối với DNNN, thu hút nguồn vốn thúc ñẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
nhằm hiện ñại hoá nền kinh tế. Nghị quyết hội nghị TW III khóa IX ñã chỉ rõ:
“Mục tiêu cổ phần hoá DNNN là nhằm tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều
chủ sở hữu trong ñó có nhiều người người lao ñộng, ñể sử dụng vốn và tài sản
của nhà nước có hiệu quả và huy ñộng thêm vốn xã hội vào phát triển sản
xuất kinh doanh, tạo ñộng lực mạnh mẽ và quản lý năng ñộng, có hiệu quả
cho DNNN. Phát huy vai trò lãnh ñạo thực sự của người lao ñộng”. ðây là
một chủ trương lớn, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và tăng
cường kinh nghiệm tổ chức sản xuất từ các nhà ñầu tư và người lao ñộng,
phát huy quyền tự chủ kinh doanh, tăng cường trách nhiệm của bộ máy quản
lý ñiều hành, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Quá trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam ñược bắt ñầu từ năm 1992,
Nhà nước chọn một số doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh có lãi
và tự nguyện cổ phần hóa ñể thực hiện thí ñiểm. Từ sau năm 1996, ðảng và
Nhà nước ñã ban hành nhiều chủ trương chính sách về CPH, trong ñó ñiểm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2
mốc là Nghị quyết Hội nghị Trung Ương III, khóa IX (năm 2001) coi việc
ñẩy mạnh CPH những doanh DNNN không cần nắm giữ 100% vốn là khâu
quan trọng ñể tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả
DNNN. Các DNNN ñã ñược tổ chức lại bằng các hình thức sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, phá sản, khoán kinh doanh, cho thuê và cổ phần hóa. Các
DNNN giảm mạnh về số lượng và ñược cải thiện ñáng kể về quy mô vốn. Cơ
cấu DNNN ñã chuyển ñổi theo hướng Nhà nước chỉ nắm giữ những lĩnh vực,
ngành then chốt với thị phần ñủ lớn ñối với các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu;
không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn ở tất cả các ngành, lĩnh vực và sản phẩm
của nền kinh tế. Kết quả khảo sát của Ban Chỉ ñạo ñổi mới và Phát triển DNNN
ñối với khoảng 500 doanh nghiệp ñã cổ phần hóa hơn một năm cho thấy, doanh
thu tăng 43%, lợi nhuận tăng trên 2,4 lần, thu nhập của người lao ñộng tăng
54%, cổ tức bình quân ñược chia 15,5%. Vai trò của người lao ñộng trong doanh
nghiệp cổ phần hóa ñược nâng lên rõ rệt do ñược quyền làm chủ với tư cách là
cổ ñông, thực sự góp phần tạo ra ñộng lực trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh ñó còn không ít doanh nghiệp hoạt ñộng
chưa thực sự có hiệu quả, vốn kinh doanh không tăng, không bảo toàn ñược vốn,
kết quả và hiệu quả SXKD giảm, lợi ích nhà nước, doanh nghiệp, người lao
ñộng giảm, không ñáp ứng ñược mục tiêu ñề ra.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa DNNN, theo kế hoạch của Ban ñổi
mới Bộ công nghiệp, Tổng công ty thuốc lá Việt nam bước ñầu cổ phần hoá
ba ñơn vị trực thuộc: Công ty in và sản xuất bao bì phụ liệu thuốc lá; Công ty
nguyên liệu thuốc lá nam; Công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc (nay là công ty
cổ phần Ngân Sơn - theo quyết ñịnh số 1738/Qð - TCCB ngày 13/5/2005 của
Bộ công nghiệp). Qua nhiều năm hoạt ñộng dưới mô hình DNNN, sản xuất và
kinh doanh của công ty thiếu tính ổn ñịnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp,
thị trường sản phẩm chủ yếu tiêu thụ cho các ñơn vị nôi bộ Tổng công ty...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3
Tuy nhiên, từ khi chuyển ñổi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh dưới mô hình
công ty cổ phần, hiệu quả sản xuất tăng ñáng kể, các chỉ tiêu hiệu quả ñều ñạt
và vượt kế hoạch ñề ra.
ðể khẳng ñịnh kết quả thu ñược từ việc chuyển ñổi mô hình hoạt ñộng
của công ty từ DNNN sang công ty cổ phần, ñồng thời ñưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thời gian tới,
chúng tôi ñã chọn nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
sau cổ phần hóa của Công ty cổ phần Ngân Sơn - thuộc Tổng công ty
Thuốc lá Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá kết quả sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa của Công ty cổ
phần Ngân Sơn - thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Trên cơ sở ñó ñề ra
một số giải pháp nâng cao kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cổ phần hoá và ñánh giá
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi cổ phần
hoá, những kết quả ñạt ñược và hạn chế.
- Tìm ra những nguyên nhân hạn chế kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về kết quả sản xuất kinh
doanh nguyên liệu thuốc lá tại Công ty cổ phần Ngân Sơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Ngân Sơn trước và sau khi cổ phần hoá, ñề ra những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của công ty.
- Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu tại Công ty cổ phần Ngân Sơn
và các ñơn vị trực thuộc Công ty.
- Về thời gian: ðánh giá kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
Công ty sau khi cổ phần hoá (từ năm 2002 ñến 2007)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
2.1 Lý luận cơ bản về ñánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.1 Doanh nghiệp và hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
* Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều ñịnh nghĩa thế nào là
một doanh nghiệp, mỗi ñịnh nghĩa ñều mang trong nó có một nội dung nhất
ñịnh với một giá trị nhất ñịnh. Tùy theo các quan ñiểm khác nhau khi tiếp cận
doanh nghiệp người ta có những ñịnh nghĩa khác nhau về doanh nghiệp,
chẳng hạn:
Xét theo quan ñiểm luật pháp: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh doanh theo
quy ñịnh của pháp luật nhằm mục ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh.”
Xét theo quan ñiểm chức năng: doanh nghiệp ñược ñịnh nghĩa như sau:
"Doanh nghiệp là một ñơn vị tổ chức sản xuất mà tại ñó người ta kết hợp các
yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân
viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng
hóa hay dịch vụ ñể nhận ñược khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm
với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).
Xét theo quan ñiểm phát triển thì "doanh nghiệp là một cộng ñồng
người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có
những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có
lúc phải ngừng sản xuất, ñôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6
vượt qua ñược " (trích từ sách " kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat -
Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 ).
Xét theo quan ñiểm hệ thống thì doanh nghiệp ñược các tác giả nói trên
xem rằng "doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận ñược tổ chức, có
tác ñộng qua lại và theo ñuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong
doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân
sự.” Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những ñịnh nghĩa khác nữa khi xem xét
doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các ñịnh nghĩa về
doanh nghiệp ñều có những ñiểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một
tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu
hình thành tổ chức, phát triển ñến các mối quan hệ với môi trường, các chức
năng và nội dung hoạt ñộng của doanh nghiệp cho thấy ñã là một doanh
nghiệp nhất thiết phải ñược cấu thành bởi những yếu tố sau ñây:
* Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực
hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ
phận hành chính.
* Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao ñộng, vốn, vật tư, thông tin.
* Yếu tố trao ñổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố ñầu vào,
bán sản phẩm sao cho có lợi ở ñầu ra.
* Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ
nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt ñộng tương lai của doanh nghiệp
bằng khoản lợi nhuận thu ñược.
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về ñịnh nghĩa doanh
nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là ñơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ
các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt
ñộng sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối ña
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7
hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua ñó tối ña hóa lợi của chủ sở hữu,
ñồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.”
Như vậy có thể khẳng ñịnh:
- Doanh nghiệp là một ñơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là ñiều kiện cơ bản quyết
ñịnh sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước
khẳng ñịnh và xác ñịnh. Việc khẳng ñịnh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó ñược nhà nước bảo hộ với các
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm ñối với
người tiêu dùng, nghĩa vụ ñóng góp với nhà nước, trách nhiệm ñối với xã hội.
ðòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc
thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế
quốc dân) gắn liền với ñịa phương nơi nó tồn tại.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ
một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá
trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp
khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng quản lý của những người tạo ra nó.
- Doanh nghiệp ra ñời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của
một ñịa phương nhất ñịnh, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng
ñến ñịa phương ñó.
* Phân loại doanh nghiệp
Theo tiêu thức này doanh nghiệp ñược phân thành các loại: DN nhà
nước, DN tư nhân, công ty, hợp tác xã (HTX)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8
+ Căn cứ vào hình thức pháp lý: Doanh nghiệp không tồn tại chung
chung mà luôn tồn tại dưới hình thức pháp lý cụ thể nhất ñịnh. Các hình thức
pháp lý của các doanh nghiệp nước ta hiện nay bao gồm:
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp tư nhân
+ Căn cứ vào lĩnh vực hoạt ñộng của doanh nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân. Theo tiêu thức này, doanh nghiệp ñược phân thành các loại:
- Doanh nghiệp nông nghiệp: Là những doanh nghiệp hoạt ñộng trong
lĩnh vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây,
con. Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc
rất nhiều vào ñiều kiện tự nhiên.
- Doanh nghiệp công nghiệp: Là những doanh nghiệp hoạt ñộng trong
lĩnh vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những
thiết bị máy móc ñể khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành
phẩm. Trong công nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp
chế tạo, công nghiệp ñiện tử v.v...
- Doanh nghiệp thương mại: Là những doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh
vực thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối
hàng hóa cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra
ñể kiếm lời,.. Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức buôn bán
sỉ hoặc buôn bán lẻ và hoạt ñộng của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp hoạt ñộng dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, lĩnh vực dịch vụ càng ñược phát triển ña dạng, những doanh nghiệp trong
ngành dịch vụ ñã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và
doanh thu mà còn ở tính ña dạng và phong phú của lĩnh vực này như: ngân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9
hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y
tế v.v... .
+ Căn cứ vào hình thức sở hữu: Theo căn cứ này có thể chia doanh
nghiệp thành: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp
sở hữu hỗn hợp và doanh nghiệp nước ngoài.
- Doanh nghiệp nhà nước: Là doanh nghiệp do nhà nước thành lapakj
hoặc có tỷ lệ cổ phần hoặc vốn góp chi phối
- Doanh nghiệp dân doanh: là doanh nghiệp trong nước do các thành
phần kinh tế ngoài nhà nước ñầu tư vốn và tổ chức hoạt ñộng
- Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
- Doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp có sự ñầu tư của cá nhân
hay tổ chức nước ngoài
+ Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp: Theo tiêu thức quy mô, các
doanh nghiệp ñược phân làm ba loại:
* Doanh nghiệp quy mô lớn.
* Doanh nghiệp quy mô vừa.
* Doanh nghiệp quy mô nhỏ.
ðể phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên, hầu hết ở các
nước người ta dựa vào những tiêu chuẩn như:
- Tổng số vốn ñầu tư của doanh nghiệp.
- Số lượng lao ñộng trong doanh nghiệp.
- Doanh thu của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hàng năm.
Trong ñó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao ñộng ñược chú trong nhiều
hơn, còn doanh thu và lợi nhuận ñược dùng kết hợp ñể phân loại. Tuy nhiên,
khi lượng hóa những tiêu chuẩn nói trên thì tùy thuộc vào trình ñộ phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10
sản xuất ở mỗi quốc gia, tùy thuộc từng ngành cụ thể, ở các thời kỳ khác nhau
mà số lượng ñược lượng hóa theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc gia không
giống nhau.
2.1.1.2 Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp như ñã nêu ở trên, khác với các tổ chức khác ở chỗ
chúng sản xuất hàng hóa, hay cung cấp các loại dịch vụ với mục ñích thu
ñược lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh là một hệ thống sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ ñể
thỏa mãn các nhu cầu của con người, của xã hội. Bản thân sản xuất kinh
doanh có thể ñược coi như một hệ thống tổng thể bao gồm những hệ thống
cấp dưới nhỏ hơn là các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh ñược tạo
thành bởi nhiều doanh nghiệp có quy mô khác nhau, sản xuất nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại bao gồm nhiều hệ thống con như sản
xuất, tài chính, marketing...
Bản chất của sản xuất kinh doanh:
- Doanh nghiệp tiếp nhận các nguồn lực và hoạt ñộng trong những ñiều
kiện ñặc thù tùy theo loại hình kinh doanh. Tuy nhiên có ñiểm chung là các
yếu tố nguồn lực chỉ có giới hạn hay ñược gọi là khan hiếm ñối với bất kỳ
doanh nghiệp nào. Các nguồn lực này ñược gọi là các yếu tố sản xuất, các
nguồn lực căn bản gồm có lao ñộng, tiền vốn, nguyên vật liệu, ñội ngũ các
nhà kinh doanh.
Lao ñộng: Bao gồm tất cả những người làm việc trong doanh nghiệp
(còn ñược gọi là nguồn nhân lực) từ giám ñốc ñến quản ñốc, nhân công ñến
nhân viên văn phòng, công nhân trong dây chuyền lắp ráp, người bán hàng,...
Tiền vốn: Là tất cả tiền của cho hoạt ñộng tài chính của một doanh
nghiệp. Những tiền của này có thể là vốn ñầu tư của chính chủ doanh
nghiệp, các cổ ñông, của các thành viên, là tiền vay ngân hàng hay lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11
nhuận kinh doanh ñược giữ lại. Chúng ñược sử dụng ñể mua nguyên liệu,
trả lương công nhân, lắp ñặt máy móc, thiết bị mới hay xây dựng nhà
xưởng, mở rộng nhà máy.
Nguyên liệu: Có thể thuộc dạng tự nhiên như ñất ñai, nước hay khoáng
chất ñể tuyển chọn. Trong công nghiệp nguyên liệu bao gồm nguyên liệu thô,
linh kiện rời hay bán thành phẩm, sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất.
ðội ngũ các nhà kinh doanh: Là những người chấp nhận rủi ro tham
gia vào hoạt ñộng kinh doanh. Nhà kinh doanh có thể tự quản lý doanh
nghiệp của họ hoặc ñối với các tổ chức kinh doanh lớn giới chủ có thể thuê
mướn một ñội ngũ các nhà quản trị chuyên nghiệp thay mặt họ ñiều hành
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực theo cách thức hiệu quả nhất.
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp yêu cầu hàng hóa ñược bán với giá
phải chăng và có chất lượng thích hợp. Một doanh nghiệp thành công phải
luôn luôn phát hiện ñược những nhu cầu mới hoặc nhu cầu còn thiếu, chưa
ñược ñáp ứng của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn các nhu
cầu ñó.
Dưới áp lực của cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, các nhà
sản xuất sẽ cố gắng sử dụng có hiệu quả hơn thiết bị, nguyên liệu và lao ñộng
ñể tạo ra nhiều hàng hóa hơn, có chất lượng tốt hơn. Do ñó, khi theo ñuổi
những quyền lợi riêng tất yếu doanh nghiệp sẽ ñồng thời tạo ra lợi ích cho xã
hội, bởi các doanh nghiệp sẽ phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố
gắng thỏa mãn những ham muốn của họ. Trong lúc theo ñuổi lợi nhuận, nhà
kinh doanh cũng phải phục vụ người tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội.
Quan niệm này là nền tảng của nền kinh tế thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12
- Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dịch vụ ñể thỏa mãn nhu cầu và
xã hội. Các doanh nghiệp dù họat ñộng ở các lĩnh vực khác nhau ñều có ñiểm
giống nhau:
Có phương tiện sản xuất, nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật, bí quyết.
Mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc của người cung ứng.
Sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ ñể bán cho khách hàng hoặc cung
cấp cho xã hội.
Doanh nghiệp phải kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất ñể sản xuất
ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Doanh nghiệp cần xác ñịnh giá bán sản phẩm/dịch
vụ cho phép bù ñắp các chi phí sản xuất kinh doanh ñã bỏ ra
2.1.2 ðánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.1 Quan niệm về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm dịch
vụ mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội. Những sản phẩm dịch vụ này phải phù
hợp với lợi ích kinh tế và trình ñộ văn minh của tiêu dùng xã hội, ñược người
tiêu dùng chấp nhận. Từ ñây cho thấy, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải thoả mãn các yêu cầu:
- Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp phải do lao ñộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra, có ñủ tiêu chuẩn chất lượng pháp
lý, theo yêu cầu sử dụng và hưởng thụ ñương thời.
- ðáp ứng ñược một yêu cầu tiêu dùng cụ thể của cá nhân hoặc cộng
ñồng. Do vậy, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phải có giá trị sử dụng và
hưởng thụ. Mức ñộ giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ luôn phụ thuộc vào
trình ñộphát triển kinh tế, khoa học công nghệ và văn minh xã hội.
- Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp phải ñảm bảo lợi ích
của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Do vậy, chất lượng sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp không vượt quá giới hạn lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13
người tiêu dùng chấp nhận ñược. Lợi ích của doanh nghiệp thể hiện chi phí nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ không vượt quá giá kinh doanh của sản phẩm
dịch vụ trên thị trường. Lợi ích của người tiêu dùng thể hiện ởkhả năng thanh
toán khi mua hàng và tiết kiệm trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ.
- Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại lợi ích
kinh tế chung cho tiêu dùng xã hội. Mức tiết kiệm biểu hiện bằng kết quả tiếp
nhận, bằng tiết kiệm chi phí tiền của, thời gian sử dụng sản phẩm dịch vụ,
bằng giảm thiệt hại cho môi trường, môi sinh của xã hội. Khi xem xét, nghiên
cứu kết quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp cần ñảm bảo các nguyên
tắc sau:
+ Kết quả hoạt ñộng kinh doanh phải là kết quả của lao ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong kỳ. Do vậy, các doanh nghiệp
không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những kết quả
thuê ngoài, nhưng doanh nghiệp ñược tính vào kết quả của doanh nghiệp các
hoạt ñộng làm thuê cho bên ngoài. Chỉ tính các kết quả ñã hoàn thành trong
kỳ báo cáo.
+ ðược tính toàn bộ sản phẩm dịch vụ làm ra trong kỳ báo cáo bao gồm
sản phẩm dịch vụ của tất cả các công ñoạn sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tính những sản phẩm dịch vụ ñủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất
lượng hợp tiêu chuẩn. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh là mục tiêu mọi hoạt
ñộng trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả này ñược biểu
thị bằng hệ thống chỉ tiêu (hiện vật, giá trị).
Kết quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh những cái thu._. ñược
sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào ñó.
Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể ñược biểu hiện
bằng ñơn vị hiện vật hoặc giá trị. Nếu nhìn nhận ñánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh theo nghĩa rộng thì bên cạnh tính toán các chỉ tiêu kết quả ñạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14
ñược tất yếu phải xem xét ñến chất lượng của các hoạt ñộng kinh doanh- tức
là xem xét ñến chỉ tiêu "hiệu quả sản xuất kinh doanh". Nếu kết quả là mục
tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện ñể có thể
ñạt ñược các mục tiêu ñó.
"Hiệu quả sản xuất kinh doanh" là một phạm trù khoa học của kinh tế vi
mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Có quan ñiểm cho rằng: "Hiệu quả
sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không tăng sản lượng một loại hàng
hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu
quả nằm trên ñường giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan ñiểm
này muốn ñề cập ñến vấn ñề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản
xuất xã hội. Trên phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh
tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên ñường giới hạn khả năng
sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả. Một số tác giả khác lại cho rằng
"Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi
phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh nghiệp hoạt ñộng có
hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ" quan ñiểm này ñánh giá một cách chung chung hoạt ñộng của doanh
nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi
ñó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn ñến
khủng hoảng mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản. Cũng có tác giả cho rằng
"Hiệu quả sản xuất kinh doanh ñược xác ñịnh bởi quan hệ tỉ lệ Doanh
thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn..." quan ñiểm này nhằm ñánh giá khả năng thu hồi
vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một ñồng vốn bỏ ra cao hay thấp,
ñây cũng chỉ là những quan ñiểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế.
Nhiều tác giả khác lại ñề cập ñến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát, họ coi:
"hiệu quả kinh tế ñược xác ñịnh bởi tỉ số giữa kết quả ñạt ñược và chi phí bỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15
ra ñể ñạt ñược kết quả ñó". Quan ñiểm này ñánh giá ñược tốt nhất trình ñộ lợi
dụng các nguồn lực ở mọi ñiều kiện "ñộng" của hoạt ñộng kinh tế. Theo quan
ñiểm này thì hoàn toàn có thể tính toán ñược hiệu quả kinh tế cùng sự biến
ñộng và vận ñộng không ngừng của các hoạt ñộng kinh tế, chúng phụ thuộc
vào quy mô và tốc ñộ biến ñộng khác nhau. Như vậy, có thể hiểu ñược rằng
hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế nó phản ánh trình ñộ lợi dụng các nguồn lực (lao ñộng, máy móc, thiết
bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm ñạt ñược mục tiêu mong ñợi mà doanh
nghiệp ñã ñặt ra.
Như vậy theo quan ñiểm phân tích của luận văn, chỉ tiêu kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả việc xác ñịnh các chỉ tiêu kết quả
kinh doanh chung ñạt ñược và các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ñể ñảm bảo
ñánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện.
2.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố nội bộ ảnh hưởng trực tiếp ñến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: năng lực tài chính, trình ñộ và chất lượng của lao
ñộng, cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khả năng quản trị
ñiều hành
- Năng lực tài chính: năng lực tài chính của doanh nghiệp thường
ñược biểu hiện bằng khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu bởi vì vốn chủ
sở hữu thể hiện sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp. Tiềm lực về vốn
chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô kinh doanh của doanh nghiệp như: khả
năng huy ñộng vốn, khả năng ñầu tư trang thiết bị....Năng lực tài chính của
doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng huy ñộng và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn khác vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh như: vốn tín dụng ngân
hàng, vốn tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16
- Trình ñộ và chất lượng lao ñộng
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao ñộng của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và ñưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm
năng lớn cho việc nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. Cũng chính lực
lượng lao ñộng sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của
người tiêu dùng, làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán
ñược tạo cơ sở ñể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao ñộng tác ñộng
trực tiếp ñến năng suất lao ñộng, ñến trình ñộ sử dụng các nguồn lực khác,
nên tác ñộng trực tiếp ñến kết quả sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật ñã thúc ñẩy sự phát triển của
nền kinh tế tri thức. ðặc trưng cơ bản của nền kinh tế này là hàm lượng khoa
học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. ðòi hỏi lực lượng lao ñộng phải
là lực lượng có trình ñộ khoa học kỹ thuật cao. ðiều này càng khẳng ñịnh vai
trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao ñộng ñến việc nâng cao kết quả
sản xuất kinh doanh
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Công cụ lao ñộng là phương tiện mà con người sử dụng ñể tác ñộng
vào ñối tượng lao ñộng. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá
trình phát triển của công cụ lao ñộng. Sự phát triển của công cụ lao ñộng gắn
bó chặt chẽ với việc tăng năng suất lao ñộng, tăng sản lượng và chất lượng
sản phẩm và hạ giá thành. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức
quan trọng ñể tăng kết quả sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công
nghệ ngày càng ngắn hơn và hiện ñại hơn, ñóng vai trò quyết ñịnh ñến việc
nâng cao năng suất lao ñộng, chất lượng và hiệu quả. ðiều này ñòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm ra giải pháp ñầu tư ñúng ñắn, chuyển giao công nghệ phù hợp
với trình ñộ công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và ñào tạo lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………17
làm chủ công nghệ kỹ thuật tiên tiến...làm cơ sở cho việc nâng cao kết quả
kinh doanh.
- Khả năng tổ chức, quản trị và ñiều hành
Nhân tố quản trị ñóng vai trò quan trọng ñối với hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng ñến việc
xác ñịnh một hướng ñi ñúng ñắn trong môi trường kinh doanh ñầy biến
ñộng. Chiến lược phù hợp là nhân tố tiên quyết ñảm bảo thành công cho
doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác và thực
hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất lượng của hoạt ñộng này cũng
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng ñến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khả năng quản trị ñiều hành biểu hiện ở: Cơ cấu tổ chức và việc quản
lý nhân lực, tính hữu hiệu của bộ máy ñiều hành và hệ thống trao ñổi và xử lý
thông tin. Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ
thuật ñang làm thay ñổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong ñó công nghệ tin
học ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng. Thông tin ñược coi là hàng hóa, là ñối
tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin
hóa. ðể ñạt ñược thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần tổ chức
khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa ñáp ứng nhu cầu thông tin kinh doanh
lại vừa ñảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh. ðây là một nhân tố tác ñộng
ñến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo
tương lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải ñạt ñược cũng như các
phương tiện cần thiết ñể thực hiện các mục tiêu ñó. Dù tiếp cận theo cách nào
thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai
của doanh nghiệp trong khu vực hoạt ñộng và các khả năng khai thác các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………18
nguồn lực; chiến lược kinh doanh xác ñịnh các mục tiêu dài hạn, các chính
sách cũng như các giải pháp cần thiết ñể thực hiện các mục tiêu ñã xác ñịnh.
Trong ñiều kiện biến ñộng của môi trường kinh doanh hiện nay, chiến
lược như là một hướng ñi giúp các doanh nghiệp vượt qua sóng gió trong
thương trường, vươn tới tương lai bằng chính những nỗ lực và khả năng của
chúng. Những nghiên cứu gần ñây chỉ ra rằng ngày càng có nhiều các công ty
và tổ chức sử dụng chiến lược ñể tạo ra các quyết ñịnh hiệu quả. Chính việc
vận dụng chiến lược ñã ñem lại cho các doanh nghiệp thành công cái nhìn xa
hơn trong tương lai, ñó là việc dự ñoán trước ñược những xu hướng chứ
không chỉ ñơn thuần là những sự việc xảy ra trong ngắn hạn, nó cũng giúp
cho các doanh nghiệp này thực hiện tốt hơn những mục tiêu trong ngắn hạn.
Thành quả thu ñược dễ nhận thấy chính là những con số về doanh thu, lợi
nhuận, thị phần và mức ñộ gia tăng về giá trị cổ phiếu công ty trên thị trường
chứng khoán. Ngoài việc giúp cho các doanh nghiệp tránh ñược những rủi ro
tài chính, chiến lược còn mang lại những lợi ích khác cho doanh nghiệp như
sự nhạy cảm ñối với những sự thay ñổi của môi trường, sự am hiểu hơn về
chiến lược của các ñối thủ cạnh tranh, nâng cao ñược năng suất lao ñộng, làm
giảm bớt những e ngại ñối với thay ñổi, hiểu rõ hơn về thực hiện ñãi ngộ. Sử
dụng chiến lược làm tăng thêm khả năng ngăn chặn những nguy cơ ñối với
doanh nghiệp vì nó khuyến khích sự hợp tác, trao ñổi giữa các nhà quản trị,
các nhân viên ở mọi cấp và bộ phận chức năng. Sự trao ñổi giúp cho mọi
người luôn ý thức ñược những mục tiêu của doanh nghiệp, cùng chia sẻ
những mục tiêu cần ñạt tới. Một khi mọi người hiểu rằng doanh nghiệp ñang
làm gì và tại sao lại như vậy, họ thấy họ là một phần của doanh nghiệp và sẽ
cam kết ủng hộ doanh nghiệp, ñiều ñó giúp mọi người phát huy ñược những
phẩm chất và năng lực cá nhân của mình, ñóng góp cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………19
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở việc xác ñịnh, lựa
chọn lĩnh vực kinh doanh, chiến lược mở rộng thị trường,…
Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường kinh tế.
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng chung trong tương lai có ảnh
hưởng ñến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các yếu tố chủ
yếu mà nhiều doanh nghiệp thường phân tích là: tốc ñộ tăng trưởng của nền
kinh tế, sự ổn ñịnh giá cả, tiền tệ, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối ñoái. Tốc ñộ
tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai ñoạn thịnh vượng, suy
thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng ñến tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai ñoạn có tốc
ñộ tăng trưởng cao tạo nhiều cơ hội cho ñầu tư mở rộng hoạt ñộng của các
doanh nghiệp. Ngựơc lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn ñến giảm chi
tiêu dùng, ñồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Chính sách tiền tệ và
tỷ giá hối ñoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng
cũng có thể sẽ là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp. Lạm phát và
vấn ñề chống lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và
phân tích. Trên thực tế, nếu việc lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền
công có thể không thể làm chủ ñược. Lạm phát tăng lên, việc ñầu tư trở nên
mạo hiểm hơn, các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình ñầu tư phát triển sản xuất.
Như vậy, lạm phát cao là mối ñe doạ ñối với các doanh nghiệp.
Môi trường chính phủ, luật pháp và chính trị.
Các yếu tố chính phủ, luật pháp và chính trị có ảnh hưởng ngày càng
lớn ñến hoạt ñộng của doanh nghiệp. Các yếu tố này tác ñộng ñến doanh
nghiệp theo các hướng khác nhau, chúng có thể tạo ra cơ hội, có thể là trở
ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………20
Sự ổn ñịnh về chính trị, sự nhất quán về quan ñiểm chính sách lớn luôn
là sự hấp dẫn của các nhà ñầu tư. Hệ thống luật pháp ñược xây dựng và hoàn
thiện sẽ là cơ sở ñể kinh doanh ổn ñịnh. Việc tạo ra môi trường kinh doanh
lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và
quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng
và áp dụng vào thực tiễn là ñiều kiện ñầu tiên ñảm bảo môi trường kinh doanh
bình ñẳng, tạo ñiều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành
mạnh; thiết lập mối quan hệ ñúng ñắn, bình ñẳng giữa người sản xuất và
người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân chính, có trách
nhiệm ñối với xã hội và người tiêu dùng....
Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố tác ñộng rất lớn ñến hoạt ñộng
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Chất lượng hoạt ñộng của các cơ quan
quản lý nhà nước về kinh tế, trình ñộ và thái ñộ làm việc của các cán bộ công
chức trong bộ máy công quyền tác ñộng trực tiếp ñến hoạt ñộng kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Các chính sách ñầu tư, chính sách phát triển kinh tế ...sẽ tạo ra sự ưu
tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do
ñó sẽ tác ñộng trực tiếp ñến hoạt ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc
các ngành, vùng kinh tế nhất ñịnh.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, mối liên hệ giữa chính
trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc qia mà còn thể hiện
trong các quan hệ quốc tế.
Môi trường kỹ thuật.
Kinh doanh là tìm cách thoả mãn nhu cầu của thị trường, mà nhu cầu
của thị trường lại thay ñổi liên tục, cho nên các doanh nghiệp phải thường
xuyên áp dụng tiến bộ khoa học- kĩ thuật và công nghệ mới ñể ñáp ứng ñược
tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Kỹ thuật- công nghệ là yếu tố quan trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………21
trong cạnh tranh, nó là nhân tố ảnh hưởng lớn, trực tiếp ñến hoạt ñộng kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, không một doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển lại không dựa vào việc áp dụng những thành tựu tiến bộ khoa
học- kỹ thuật và công nghệ. Công nghệ thường xuyên biến ñổi, công nghệ
tiên tiến liên tục ra ñời, chúng tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ rất lớn cho
các doanh nghiệp. Thực tế ñã chứng minh doanh nghiệp nào nắm vững kỹ
thuật và ứng dụng ñược công nghệ mới thì sẽ tồn tại và phát triển. Vì thế, nhà
quản trị phải theo dõi tiến bộ khoa học- kỹ thuật, nhanh chóng nghiên cứu ñể
ứng dụng các phát minh có liên quan, tránh sự tụt hậu về kỹ thuật dẫn ñến thất
bại trong cạnh tranh.
2.1.2.3 Sự cần thiết phải ñánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong ñiều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, ñể tồn
tại và phát triển ñòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. ðể ñạt
ñược kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải xác ñịnh phương hướng mục tiêu trong ñầu tư, biện pháp sử dụng các
ñiều kiện có sẵn về các nguồn nhân tài và vật lực. Muốn vậy, các doanh
nghiệp cần nắm ñược các nhân tố ảnh hưởng, mức ñộ và xu hướng tác ñộng
của từng nhân tố ñến kết quả kinh doanh . ðiều này chỉ thực hiện ñược trên
cơ sở của ñánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta ñã biết mọi hoạt ñộng kinh tế của doanh nghiệp ñều nằm
trong thế tác ñộng liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành ñánh giá các
hoạt ñộng kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà doanh
nghiệp ñánh giá ñầy ñủ và sâu sắc mọi hoạt ñộng kinh tế trong trạng thái thực
của chúng. Trên cơ sở ñó, nêu lên một cách tổng hợp về trình ñộ hoàn thành
các mục tiêu – biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật – tài chính
của doanh nghiệp. ðồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………22
hay không hoàn thành các chỉ tiêu ñó trong sự tác ñộng lẫn nhau giữa chúng .
Từ ñó, có thể ñánh giá ñầy ñủ các mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Mặt khác, qua ñánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, giúp cho
các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực tế ñể tăng cường các hoạt
ñộng kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy ñộng mọi khả năng tiềm
tàng về tiền vốn, lao ñộng, ñất ñai,… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng
cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài liệu của ñánh giá kết quả sản
xuất kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự ñoán,
dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.4 Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
ðể thực hiện ñánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tương ñối hoàn chỉnh nhằm
ñánh giá toàn diện kết quả phân tích. Cần tính toán các chỉ tiêu kết quả trong
nhiều kỳ và phân tích xu hướng vận ñộng của các chỉ tiêu ñó.
Theo quan ñiểm về kết quả kinh doanh nói trên thì hệ thống chỉ tiêu
ñánh giá kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp không những bao gồm các
chỉ tiêu ñánh giá kết quả, sản lượng mà còn hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và chi phí. Hệ thống
chỉ tiêu cụ thể ñược trình bày chi tiết tại mục III. ðặc ñiểm ñịa bàn và phương
pháp nghiên cứu của luận văn)
2.2 Cổ phần hóa và các vấn ñề nảy sinh sau cổ phần hóa DNNN
2.2.1 Tổng quan về cổ phần hóa DNNN
2.2.1.1 Khái niệm cổ phần hoá DNNN
Cổ phần hoá (CPH) là một hình thức chuyển ñổi doanh nghiệp từ
doanh nghiệp có một hoặc số ít chủ sở hữu sang các doanh nghiệp có nhiều
chủ sở hữu dưới hình thức các công ty cổ phần (CTCP). Thực chất của quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………23
trình này là nhằm chuyển ñổi hình thức sở hữu trong các doanh nghiệp cũ
sang hình thức sở hữu hỗn hợp giữa các cổ ñông là tư nhân, pháp nhân; giữa
tư nhân với nhà nước; giữa tư nhân với nhau trên cơ sở chia nhỏ tài sản của
công ty thành những phần bằng nhau, bán lại cho các cổ ñông dưới hình thức
cổ phiếu. Thông qua ñó thiết lập hình thức tổ chức quản lý sản xuất theo mô
hình CTCP, hoạt ñộng với tư cách một pháp nhân ñộc lập. Như vậy cổ phần
hoá có thể thực hiện cho bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, kể cả doanh
nghiệp tư nhân, DNNN và các loại hình doanh nghiệp khác. Mặc dù trong
thực tiễn CPH diễn ra cả ñối với các doanh nghiệp tư nhân song do số lượng
các doanh nghiệp tư nhân CPH là không ñáng kể, cho nên khi nhắc ñến CPH
người ta thường hiểu là CPH DNNN.
Cổ phần hoá các DNNN là thuật ngữ xuất hiện và ñược sử dụng ở Việt
Nam gắn liền với quá trình ñổi mới tổ chức và quản lý các DNNN trong
những năm gần ñây. ðổi mới các DNNN là xu hướng có tính phổ biến ở hầu hết
các nước trong quá trình phát triển kinh tế xã hội (kể cả các nước tư bản và các
nước theo mô hình của chủ nghĩa xã hội), với mục tiêu giảm thiểu ảnh hưởng
khu vực kinh tế nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của các DNNN. ðổi mới
các DNNN có thể ñược diễn ra theo những mức ñộ khác nhau, với những nội
dung thực hiện khác nhau như:
+ ðổi mới những nội dung hoạt ñộng bên trong các DNNN theo hướng
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, giảm thiểu sự bao cấp của nhà
nước ñối với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của DNNN, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tự do hoá việc tham gia các hoạt ñộng kinh tế cho các thành phần
kinh tế khác ở những khu vực, những hoạt ñộng vốn chỉ dành cho DNNN.
Theo ñó DNNN sẽ thu hẹp phạm vi hoạt ñộng, các thành phần kinh tế khác
sẽ mở rộng phạm vi. Sức cạnh tranh giữa DNNN và các doanh nghiệp thuộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………24
các thành phần kinh tế khác sẽ cùng tăng lên. Số lượng các DNNN sẽ giảm,
gánh nặng từ ngân sách cũng giảm bớt.
+ Uỷ quyền kinh doanh hoặc cho phép các loại hình kinh doanh ngoài
nhà nước ký những hợp ñồng kinh tế thực hiện những dịch vụ công cộng hoặc
cho khu vực ngoài nhà nước thuê những tài sản công cộng.
+ Chuyển ñổi một phần hoặc toàn bộ hình thức sở hữu nhà nước thành
sở hữu tư nhân hoặc tập thể dưới hình thức tư nhân hoá hoặc cổ phần hoá ở
các nước tư bản, các nước có nền kinh tế chuyển ñổi (Nga, ðông Âu…); cổ
phần hoá hoặc bán khoán, cho thuê các DNNN như ở Việt Nam.
Cổ phần hoá các DNNN là biện pháp có tính ñặc thù của một số nước,
trong ñó có nước ta trong việc ñổi mới các DNNN những năm vừa qua. ðể ñáp
ứng yêu cầu chuyển ñổi các DNNN thành các công ty cổ phần qua cổ phần hoá,
cần phải có những nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn về cổ phần hoá các
DNNN. Vì vậy, ở Việt Nam trong những năm qua cũng ñã có nhiều nghiên cứu
ñưa ra các khái niệm khác nhau về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Theo ðỗ Bình Trọng, “cổ phần hoá chỉ việc chuyển ñổi một DNNN
thành một công ty cổ phần, trong ñó các ñơn vị kinh tế phi chính phủ ñược
phép mua một phần hoặc toàn bộ quyền sở hữu của doanh nghiệp cổ phần
hoá”. Ban ñổi mới, phát triển DNNN cho rằng: “Cổ phần hoá là quá trình
chuyển DNNN thành công ty cổ phần”.
Vì vậy, cổ phần hoá các DNNN là quá trình chuyển ñổi DNNN thành
công ty cổ phần, trong ñó Nhà nước có thể vẫn giữ tư cách là một cổ ñông
(một cổ ñông ñặc biệt). ðó là quá trình chuyển sở hữu Nhà nước sang sở hữu
của các cổ ñông, ñồng thời DNNN thực hiện cổ phần hoá có thể thu hút thêm
vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu.
Nhìn chung các khái niệm về cổ phần hoá ñều nói trực tiếp ñến cổ phần
hoá các DNNN, vì vậy, ñều nói tới quá trình chuyển ñổi doanh nghiệp từ hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………25
thức DNNN sang hình thức công ty cổ phần, với những góc ñộ khác nhau.
Tuy nhiên, các khái niệm chưa ñi sâu vào bản chất bên trong của quá trình cổ
phần hoá các DNNN. Vì vậy, từ những khái niệm trên có thể khái quát và ñưa
ra khái niệm ñầy ñủ về cổ phần hoá DNNN như sau:
Cổ phần hoá các DNNN là biện pháp có tính ñặc thù của quá trình
ñổi mới các DNNN, là quá trình chuyển các DNNN thành các công ty cổ
phần. ðó là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ một chủ sở hữu nhà nước
sang sở hữu của nhiều chủ thể- ña sở hữu (hay sang sở hữu hỗn hợp), trong
ñó tồn tại một phần sở hữu của nhà nước; Là quá trình huy ñộng các nguồn
vốn ñầu tư phát triển sản xuất, xử lý và khắc phục những tồn tại hiện thời
của DNNN; Tạo những ñiều kiện cho người góp vốn và người lao ñộng thực
sự làm chủ doanh nghiệp. Tất cả nhằm mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và giảm nhẹ gánh nặng của nhà nước ñối với
doanh nghiệp.
2.2.1.2 ðặc ñiểm của CTCP
CTCP là loại hình doanh nghiệp có những ñặc ñiểm chung sau:
- CTCP là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân và các cổ ñông
chỉ có trách nhiệm pháp lí hữu hạn trong phần góp vốn của mình.
- Vốn ñiều lệ của công ty ñược chia thành các phần bằng nhau gọi
là cổ phần.
- Cổ ñông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ ñông tối thiểu là
3 và không hạn chế tối ña.
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy ñịnh
của Pháp luật về chứng khoán, và thị trường chứng khoán.
- Cổ phiếu phát hành có thể có ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu
của sáng lập viên, của thành viên Hội ñồng quản trị phải là những cổ phiếu có
ghi tên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………26
- Cổ phiếu không ghi tên ñược tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu có ghi
tên chỉ ñược chuyển nhượng nếu ñược sự ñồng ý của Hội ñồng quản trị.
2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức và ñiều hành CTCP
Do ñặc ñiểm nhiều chủ sở hữu trong CTCP nên các cổ ñông không thể
trực tiếp thực hiện vai trò sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức ñại diện
làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp Quản lý công ty bao gồm: ðại hội cổ ñông,
Hội ñồng quản trị, Giám ñốc ñiều hành và ban kiểm soát .
- ðại hội cổ ñông là cơ quan quyết ñịnh cao nhất của công ty là ñại hội
của những người ñồng sở hữu ñối với CTCP.
- Hội ñồng quản trị (HðQT) là bộ máy quản lí của CTCP. Luật Công ty
nước ta quy ñịnh HðQT gồm từ 3 ñến 12 thành viên. HðQT có toàn quyền
nhân danh công ty quyết ñịnh mọi vấn ñề liên quan ñến mục ñích, quyền lợi
của công ty trừ những vấn ñề thuộc thẩm quyền của ðại hội ñồng. HðQT bầu
một thành viên làm Chủ tịch HðQT.
- Giám ñốc ñiều hành là người ñiều hành hoạt ñộng hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trước HðQT về việc thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn ñược giao.
- Công ty cổ phần có số lượng uỷ viên kiểm soát tuỳ theo quy ñịnh
trong ñiều lệ. Họ không phải là thành viên trong HðQT và phải có ít nhất một
người có nghiệp vụ kế toán.
Như vậy, nguyên tắc của sự phân công quyền lực giữa các bộ phận
trong cơ cấu tổ chức của CTCP ñều phải ñảm bảo quyền sở hữu, vai trò của
chủ kinh doanh và sự kiểm soát của ðại hội cổ ñông thể hiện ở những quy
ñịnh trong ñiều lệ và hoạt ñộng của ban kiểm soát.
2.2.1.4 Phân chia lợi nhuận trong CTCP
Trong công ty cổ phần, quan hệ phân phối ñược thực hiện theo nguyên
tắc góp vốn của các cổ ñông và lệ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận của công ty.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………27
Lợi nhuận của công ty sau khi dùng cho các khoản chung cần thiết còn
lại chia ñều cho các cổ phần.
Tóm lại, sự thành công của phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh
theo kiểu CTCP là do nó có các ñiểm mạnh sau:
- CTCP thông qua thị trường chứng khoán có khả năng tập trung vốn
nhanh và nhiều ñể ñủ sức thực hiện các hoạt ñộng sản xuất – kinh doanh với
quy mô khổng lồ mà từng nhà tư bản, từng nhà kinh doanh riêng biệt không
thể tự mình làm nổi. ở nước ta, ñể thực hiện chiến lược phát triển kinh tế là
cần phải huy ñộng ñược nguồn vốn lớn và chỉ có hình thức thông qua thị
trường chứng khoán các CTCP mới huy ñộng ñược nguồn vốn nhàn rỗi từ các
tầng lớp dân cư.
- CTCP góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñồng vốn:
Do hình thức tự quyết ñịnh phương án kinh doanh của mình, tự cấp
phát chi tiêu tài chính cộng thêm sự quản lí của các cổ ñông nên buộc công ty
phải phấn ñấu nâng cao hiệu quả sử dụng ñồng vốn.
Với việc gọi vốn thông qua thị trường chứng khoán CTCP ñã rút ngắn
ñược khoảng cách giữa việc huy ñộng vốn và việc sử dụng vốn.
Trong ñiều kiện hiện nay, Nhà nước có thể là một cổ ñông từ ñó có thể
can thiệp nhanh chóng nhằm ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế thúc ñẩy sự phát triển
ñiều tiết thị trường có hiệu quả.
CTCP xác ñịnh rõ vốn của mỗi cổ ñông thông qua cổ phiếu mà họ có
ñồng thời tách ñược quyền sở hữu với quyền quản lí kinh doanh từ ñó tạo
ñiều kiện cho các giám ñốc chủ ñộng linh hoạt trong việc tìm kiếm cơ hội
kinh doanh cho công ty.
- CTCP có khả năng phối hợp các lực lượng kinh tế khác nhau, duy trì
ñược mối quan hệ kinh tế giữa các thành viên. Các thành viên này cùng tồn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………28
tại và phát huy những thế mạnh riêng do ñó làm giảm sự ngưng trệ của nguồn
vốn và những rủi ro trong kinh doanh.
- CTCP là hình thức liên doanh tốt nhất ñể tranh thủ sự tham gia ñầu tư
của nước ngoài. Nhờ ñó giúp cho các doanh nghiệp có ñủ sức mạnh về vốn
học tập ñược cách quản lí cũng như tranh thủ áp dụng những tiến bộ về khoa
học công nghệ.
2.2.2 Những vấn ñề ñặt ra sau cổ phần hoá các DNNN
* Tồn tại tư tưởng bao cấp do cơ chế cũ ñể lại
Doanh nghiệp nhà nước, cả DNNN theo mô hình của cơ kế kế hoạch
hoá tập trung lẫn mô hình của kinh tế thị trường ñều là doanh nghiệp thuộc sở
hữu nhà nước. Cơ chế tổ chức và quản lý ñặc trưng của mô hình này thể hiện
rất rõ ở tính chất bao cấp của nhà nước.
ðối với các DNNN của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tính chất bao
cấp thể hiện rất rõ ở việc cấp vốn, tuyển dụng lao ñộng, giao kế hoạch, quy
ñịnh chế ñộ trả công, chế ñộ khen thưởng và trích các loại quỹ… ñều do nhà
nước. ðặc biệt, quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp hoàn toàn lệ
thuộc vào nhà nước, nhất là phụ thuộc vào các cơ quan quản lý chuyên ngành
(bộ, sở, phòng tuỳ theo quy mô và tính chất của doanh nghiệp). Doanh nghiệp
nhận các ñiều kiện sản xuất, kết quả sản xuất như thế nào (hoàn thành kế
hoạch hay không, lỗ lãi…) nhà nước ñều chịu. Kết quả của cơ chế trên là hình
thành nên các doanh nghiệp với tính năng ñộng và chủ ñộng kém, luôn bị
ñộng và dẫn ñến ỷ nại vào Nhà nước. Trong cơ chế thị trường, các vấn ñề trên
ñã ñược ñổi mới và tính chất của nó không nặng nề như ở các DNNN của cơ
chế kế hoạch hoá tập trung, nhưng tính chất bao cấp vẫn là ñặc trưng cơ bản
của loại hình doanh nghiệp này.
Có người cho rằng, tư tưởng bao cấp (tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào cấp
trên, trông chờ vào nhà nước) ñã "ngấm vào máu, thịt" của các doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………29
Thực chất ñã "ngấm vào máu, thịt" của các cán bộ và những người lao ñộng
trong các DNNN. ðây là một trong các nguyên nhân làm cho quá trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp bị chậm. Bởi vì, nhiều người ngại sau khi cổ phần
hoá sẽ phải tự lực, có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Tư tưởng này, như một
lẽ tự nhiên sẽ tồn tại trong những cán bộ quản lý và cả công nhân của các
doanh nghiệp sau khi DNNN ñã cổ phần hoá.
ðây là một trở ngại, là những vấn ñề cần phải từng bước loại bỏ. Chỉ
trên cơ sở loại bỏ tư tưởng bao cấp, trông chờ vào nhà nước, các công ty cổ
phần - sản phẩm của các DNNN sau cổ phần hoá mới từng bước trụ vững và
nâng cao sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Những ưu thế của công ty cổ
phần mới ñược các doanh nghiệp này khai thác.
Khắc phục tư tưởng bao cấp, một mặt phải thông qua tuyên truyền ñể
mọi ng._.n lý
ñầu tư vùng nguyên liệu. Công tác cấp phát vật tư phải ñược xây dựng trên cơ
sở ký kết hợp ñồng với nhóm hộ nông dân, hộ nông dân và chính quyền ñịa
phương. Thông qua ñó các ñơn vị thuộc công ty có thể kết hợp với ñịa
phương nhằm quản lý và ñôn ñốc thu hồi vốn ñầu tư ñúng hạn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………109
4.6.2.2 Giải pháp huy ñộng vốn, nâng cao năng lực tài chính
Với ñiều kiện hiện tại, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
các năm vừa qua là tăng trưởng cao, các chỉ số ROS, ROA là khá tốt và biến
ñộng tăng qua các năm, ñặc biệt là chỉ số ROE ñạt 28,37% năm 2006 và
22,25 % năm 2007, các chỉ số này rất tốt, có khả năng thu hút các nhà ñầu tư.
Mặt khác, hiện tại cổ phiếu của Công ty ñã ñược niêm yết, giao dịch trên
thị trường chứng khoán, ñây là ñiều kiện tốt ñể Công ty phát hành thêm cổ phiếu
mới nhằm tăng vốn ñiều lệ, nâng cao năng lực tài chính, giảm thiểu tối ña chi phí
tài chính trong sản xuất kinh doanh của Công ty. (tháng 3/2008, Công ty ñã phát
hành thành công 880.000 cổ phiếu thu về cho công ty 19,8 tỷ ñồng). ðể tăng khả
năng huy ñộng vố và gia tăng tiềm lực tài chính công ty cần:
ðối với việc huy ñộng vốn thông qua phát hành cổ phiếu, công ty cần có
ñội ngũ cán bộ chuyên trách có kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khoán. Công ty phải tự tổ chức hoạt ñộng của mình một cách hợp lý và khoa
học ñể có thể tiếp cận, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng phát hành chứng khoán
của mình ra công chúng. Chú ý xây dựng uy tín, thương hiệu ñể thuận lợi
trong việc phát hành chứng khoán, chủ ñộng sử dụng nguồn vốn huy ñộng
ñược. Công ty cần nâng cao tính minh bạch trong quản trị nội bộ và công khai
thông tin, coi ñây là một yếu tố nâng cao giá trị của công ty, là yếu tố phát
triển bền vững của công ty. Cụ thể, công ty cần xây dựng hệ thống thông tin
báo cáo hoạt ñộng thực tế của DN nghiệp theo hướng cập nhật tin tức hàng
ngày; xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro... Hơn nữa, ñể có
thể huy ñộng có hiệu quả vốn trên thị trường chúng khoán trước tiên công ty
cần phải nhìn nhận khả năng phát triển của mình, xây dựng kế hoạch phát
triển của công ty trong 10 hoặc 20 năm tới ñể tạo niềm tin cho các nhà ñầu tư.
Bên cạnh ñó, việc phát hành trái phiếu là một phương thức huy ñộng
vốn trung và dài hạn rất phổ biến hiện nay mà công ty có thể sử dụng. Thông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………110
qua ñó, công ty sẽ huy ñộng ñược nguồn vốn trực tiếp trên thị trường tài chính
và ña dạng hóa cơ cấu vay của doanh nghiệp.
Ngoài hình thức huy ñộng vốn qua cổ phiếu và trái phiếu, công ty còn
huy ñộng vốn thông qua phương thức phát hành trái phiếu chuyển ñổi và vay
ngân hàng cho các dự án ngắn hạn.
4.6.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực chế biến
ðây là giải pháp quan trọng góp phần thực hiện các chỉ tiêu chi phí và
chất lượng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, từ ñó nâng cao kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. ðặc biệt trong cơ cấu doanh thu theo sản
phẩm của công ty các năm gần ñây cho thấy tỷ trọng doanh thu từ các sản
phẩm gia công, chế biến và thuốc lá thành phẩm có xu hướng gia tăng. Do
vậy việc nâng cao năng lực chế biến của công ty là hết sức cần thiết. Dưới ñây
là các giải pháp cụ thể:
Thứ nhất, ñầu tư chiều sâu, ñổi mới thiết bị công nghệ. Công ty cần tập
trung ñầu tư nâng cấp các thiết bị chủ yếu theo hướng hiện ñại hoá. Cụ thể:
- ðầu tư thay thế các dây chuyền chế biến nguyên liệu cũ với công suất
2 tấn/giờ bằng dây chuyền hiện ñại với công suất 4 tấn/h.
- ðầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, hiện ñại hoá các nhà xưởng; tự ñộng
hóa hệ thống kho tàng, vận chuyển phù hợp với máy móc thiết bị hiện ñại.
Việc ñầu tư ñổi mới thiết bị cần ñược tiến hành một cách ñồng bộ và có
trình tự hợp lý. Việc ñầu tư trang thiết bị phải ñi kèm với nâng cao trình ñộ
ñội ngũ cán bộ kỹ thuật ñể khai thác tối ña công suất, từ ñó năng cao hiệu quả
ñầu tư vốn.
Thứ hai, chú trọng vào công tác quản lý chất lượng quá trình chế biến.
Ngày 25 tháng 5 năm 2004, công ty ñã ñược cấp Chứng chỉ quản lý chất
lượng ISO 9001-2000; và hiện nay hệ thống quản lý của công ty vẫn ñang duy
trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 trong cả hai lĩnh vực sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………111
nông nghiệp và công nghiệp. Công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu
của hệ thống quản lý chất lượng ISO, tiếp tục hoàn thiện các chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm.
Thứ ba, triển khai các phong trào sáng kiến kỹ thuật trong công ty.
Thông qua các phong trào, một mặt nhân viên có ý thức trong việc ñảm bảo
chất lượng của quá trình chế biến ñồng thời phát huy tính chủ ñộng, sáng tạo
trong công việc. Khuyến khích những sáng tạo giúp giảm chi phí sản xuất và
nâng cao hiệu quả của quá trình chế biến.
4.6.2.4 Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ
Do lĩnh vực kinh doanh của công ty là lĩnh vực kinh doanh có ñiều kiện
và có sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước nên việc phát triển thị trường tiêu
thụ có những hạn chế nhất ñịnh.
ðối với thị trường nội ñịa, ngoài việc tiêu thụ nguyên liệu tới các bạn
hàng truyền thống như công ty thuốc lá Sài Gòn, Thăng Long và Thanh Hóa
với các chủng loại nguyên liệu là thuốc lá chưa qua chế biến, công ty cần mở
rộng kênh tiêu thụ nguyên liệu tới các công ty mới gia nhập Tổng công ty, các
công ty ñịa phương, nghiên cứu nhu cầu về chủng loại sản phẩm ñể ñáp ứng
thị hiếu tiêu dùng. Công ty cần xây dựng một bộ phận chuyên trách các hoạt
ñộng kinh doanh và marketing nhằm khai thác phát triển tốt thị trường trong
nước. Kết hợp các hình thức kinh doanh và liên kết hợp tác khác nhau ñể
nâng cao sản lượng tiêu thụ, ñặc biệt là các sản phẩm chế biến.
ðối với thị trường nước ngoài, với mục tiêu từng bước ñẩy mạnh thị
trường tiêu thụ xuất khẩu, Công ty cần chủ ñộng tìm kiếm thêm thị trường
xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá và hợp tác hoặc gia công cho nước ngoài. ðể
mở rộng thị trường xuất khẩu và gia công xuất khẩu, công ty có thể thực hiện
một số biện pháp sau:
Thứ nhất, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường gia công và xuất
khẩu: Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết ñầu tiên ñối với bất cứ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………112
doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Thông qua việc nghiên cứu thị
trường, doanh nghiệp sẽ nắm ñược những thông tin cần thiết về giá cả, cung
cầu hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp ñang kinh doanh hoặc sẽ kinh
doanh ñể ñề ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể ñược thực
hiện mục tiêu kinh doanh ñề ra. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình
thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh doanh, phân tích so sánh số liệu
ñó và rút ra kết luận, từ ñó ñề ra các biện pháp thích hợp ñối với các doanh
nghiệp. Do vậy, công ty cần tổ chức bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị
trường gia công và xuất khẩu nguyên liệu và thuốc là thành phẩm. Bộ phận
này phải thường xuyên nắm bắt nhu cầu thị hiếu thông qua các tài liệu báo
chí, qua hội chợ triển lãm, qua mạng internet… ðể công tác nghiên cứu thị
trường ñạt hiệu quả cao, bộ phận chuyên trách nghiên cứu nên tiến hành
nghiên cứu thị trường theo trình tự sau: xác ñịnh mục tiêu nghiên cứu thị
trường, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị trường, xác ñịnh và lựa
chọn phương pháp nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thực hiện,
ñiều chỉnh kế hoạch và viết báo cáo
Thứ hai, tiếp tục ñầu tư vốn, công nghệ, nâng cao trình ñộ của ñội ngũ
cán bộ ñể ñẩy mạnh hoạt ñộng tiếp thị và xúc tiến thương mại, tích cực, mở
rộng thị trường xuất khẩu. Hiện nay công ty ñã chủ ñộng chế biến sản phẩm
chào bán cho khách hàng ở Châu Âu, ðông Nam Á, Công ty cũng ñã phối
hợp với Công ty Xuất nhập khẩu thuốc lá tìm kiếm thị trường xuất khẩu
nguyên liệu thuốc lá. Công ty cần ñẩy mạnh hoạt ñộng nghiên cứu thị trường,
tìm hiểu thông tin về các thị trường xuất khẩu khác. Trong tương lai, công ty
nên có ñịnh hướng thành lập chi nhánh, văn phòng ñại diện của doanh nghiệp
ở nước ngoài ñể ký kết hợp ñồng và tiêu thụ sản phẩm.
Thứ ba, gắn ñàm phán nhập khẩu công nghệ máy móc thiết bị với xuất
khẩu sản phẩm. Chú trọng liên doanh với các ñối tác nước ngoài ñể sản xuất
chế biến, vận chuyển sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………113
4.6.2.5 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ðể nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Ngân
Sơn thì nguồn nhân lực ñóng vai trò quyết ñịnh. Do vậy mục tiêu của giải
pháp này nhằm chuẩn bị ñấy ñủ nguồn nhân lực ñể thực hiện tốt các giải pháp
ñã ñề ra, hơn nữa là nhằm mở rộng và phát triển Công ty trong tương lai.
Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực bao gồm :
Thứ nhất, xây dựng ñội ngũ cán bộ quản lý cao cấp có ñủ trình ñộ quản
lý và ñiều hành Công ty trong thời gian tới. Nguồn nhân lực cao cấp này có
thể lựa chọn trong số các cán bộ có kinh nghiệm trong Công ty nhưng cũng có
thể tuyển chuyên gia bên ngoài. Yêu cầu quản lý một công ty cổ phần với
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñặc thù như Ngân Sơn trong bối cảnh cạnh
tranh hiện nay không phải là một công việc ñơn giản, không chỉ dựa vào kinh
nghiệm mà cần những nhà lãnh ñạo có kiến thức và hiểu biết về quản lý loại
hình doanh nghiệp này. Công ty cần có chế ñộ thu hút nhân tài, ñầu tư cho
hoạt ñộng học tập, bồi dưỡng, kể cả các khóa ñào tạo ở nước ngoài, thực hiện
luân chuyển cán bộ… nhằm xây dựng nguồn cán bộ cao cấp ñủ năng lực.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác tuyển dụng cán bộ nhằm xây dựng ñội
ngũ lao ñộng có chất lượng cao cho Công ty. ðể thực hiện chiến lược phát
triển và ña dạng hóa ngành nghề kinh doanh, Công ty rất cần ñội ngũ lao ñộng
có năng lực ñể thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh như nghiên cứu thị
trường, mua hàng, dự trữ, bán hàng, marketing…Do ñó, Công ty cần xây
dựng cho mình các chương trình tuyển chọn nhân viên một cách khoa học.
Cần ñặt tiêu chuẩn rõ ràng và tiến hành tuyển chọn nghiêm túc.
Thứ ba, vận dụng linh hoạt các hoạt ñộng huấn luyện và ñào tạo nhằm
thường xuyên nâng cao trình ñộ ñội ngũ nhân viên và lao ñộng trong Công ty.
Kết hợp các hình thức ñào tạo chính quy, ñào tạo không chính quy; ñào tạo
trong công việc hay ñào tạo tại một cơ sở khác… Công tác huấn luyện nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………114
viên phải do cán bộ có chuyên môn và kinh nghiệm ñảm nhiệm hoặc mời
chuyên gia về giảng dậy.
Thứ tư, bố trí công việc một cách khoa học, phù hợp với năng lực và
chuyên môn của từng người. Trên cở sở thực hiện phân tích công việc, xác
ñịnh chức năng và nhiệm vụ cho từng công việc, thực hiện bố trí và phân
công nhiệm vụ một cách rõ ràng, tránh ôm ñồm, chồng chéo … tạo bầu không
khí làm việc hiệu quả ñồng thời phát huy ñược năng lực của nhân viên.
Thứ năm, hoàn thiện chế ñộ ñãi ngộ trong Công ty và các chi nhánh
trực thuộc. ðể phát triển nguồn nhân lực Công ty cần xây dựng ñược chính
sách tiền lương hợp lý, mang tính cạnh tranh cao, là ñòn bẩy kích thích năng
suất lao ñộng. Hơn nữa cần xây dựng hệ thống khuyến khích vật chất trên cơ
sở thực hiện ñúng công tác ñánh giá thành tích người lao ñộng.
4.6.2.6 Giải pháp ñổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản
lý hiện ñại của ñội ngũ lãnh ñạo, quản trị
Thứ nhất, ñể ñổi mới, hoàn thiện hay lựa chọn mô hình tổ chức quản lý
kinh doanh thích hợp cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Xác ñịnh rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống tổ
chức kinh doanh của Công ty, cần có sự phân biệt tương ñối về tính chất,
công việc của các bộ phận, tránh sự chồng chéo, tạo ñiều kiện cho cán bộ
quản lý tập trung ñầu tư chuyên sâu và ñảm bảo sự hoạt ñộng của các bộ phận
trong Công ty một cách nhịp nhàng.
- ðiều chỉnh hợp lý tầm nhìn quản trị phù hợp với yêu cầu của ñội ngũ
cán bộ quản lý trong Công ty, xây dựng mạng lưới thông tin, xác ñịnh các
quyết ñịnh ñưa ra một cách chính xác, hiệu quả.
- ðảm bảo thông tin trong nội bộ Công ty, ñây là ñiều kiện quyết ñịnh
sự tồn tại của bất cứ một tổ chức nào. ðảm bảo thông tin tất làm cho mọi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………115
thành viên hiểu rõ ñược mục ñích của tổ chức, có thể ñạt ñược sự thống nhất
giữa mục ñích cá nhân và mục ñích của tập thể.
Thứ hai, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện ñại của ñội ngũ lãnh ñạo,
quản trị trong Công ty. Hai yếu tố cần thiết hình thành năng lực tổng hợp của
một doanh nhân ñó là tố chất doanh nhân và năng lực quản lý. ðội ngũ lãnh
ñạo trong Công ty cần ñược chú trọng nâng cao những kỹ năng cần thiết và
cập nhật những kiến thức hiện ñại. Một số kiến thức và kỹ năng có thể ñã có
nhưng cần ñược hệ thống hoá và cập nhật, trong ñó, cần ñặc biệt chú ý những
kỹ năng hữu ích như: Kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh;
kỹ năng lãnh ñạo của giám ñốc doanh nghiệp; kỹ năng quản lý sự thay ñổi; kỹ
năng thuyết trình, ñàm phán, giao tiếp và quan hệ công chúng; kỹ năng quản
lý thời gian. Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị có hiệu
quả sẽ có tác ñộng quyết ñịnh ñối với việc gia tăng khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp. Hơn nữa, sự yếu kém về tầm nhìn chiến lược trong phát
triển kinh doanh là một trong những nguyên nhân của sự thất bại trong phát
triển dài hạn. Bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý chiến lược và tư duy
chiến lược cho ñội ngũ cán bộ quản lý trong công ty, cần chú trọng ñặc biệt
những kỹ năng: phân tích kinh doanh, dự ñoán và ñịnh hướng chiến lược, lý
thuyết và quản trị chiến lược, quản trị rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý.
4.6.2.7 Một số giải pháp khác
Thứ nhất, giải pháp giảm chi phí kinh doanh. Công ty tìm kiếm các giải
pháp giảm chi phí kinh doanh bằng cách :
Một là, công ty ñịnh hướng hành ñộng ñúng như: xác ñịnh lượng ñặt
hàng tối ưu, lựa chọn phương pháp sản xuất tối ưu trong ñiều kiện hạn hẹp về
năng lực sản xuất. ðể thực hiện giải pháp này công ty nên ứng dụng các mô
hình kinh tế lượng và toán học trong tính toán, phân tích các quyết ñịnh sản
xuất và kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………116
Hai là, giảm chi phí kinh doanh liên quan ñến sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhờ:
- ðảm bảo tiết kiệm sử dụng nguyên vật liệu.
- Giảm chi phí sản xuất không cần thiết.
- Tận dụng nguồn nhân lực. ðây là giải pháp có ý nghĩa lớn ñối với
việc giảm chi phí kinh doanh. Cần có những biện pháp khen thưởng phù hợp
ñể kích thích người lao ñộng tham gia tích cực vào các công việc ñược giao.
- Hợp lý hóa các hoạt ñộng quản trị ở mọi lĩnh vực chức năng.
Thứ hai, xác ñịnh ñúng lượng hàng tồn kho, ñẩy nhanh vòng quay hàng
tồn kho. Trong quá trình luân chuyển vốn lưu ñộng thì việc tồn tại vật tư hàng
hóa dự trữ, tồn kho là bước ñệm cần thiết ñảm bảo cho hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ñược diễn ra thường xuyên và liên tục. Do vậy,
nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ ñọng vốn, còn nếu dự
trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián ñoạn. Hơn nữa do
ñạc thù của nguyên liệu thuốc lá, chi phí cho công tác bảo quản hàng tồn kho
rất tốn kém cộng với việc nguyên liệu thuốc lá ñể lâu sẽ ảnh hưởng ñến chất
lượng nên cần cẩn trọng trong việc xác ñịnh ñịnh mức hàng tồn kho, kết hợp
tốt với các công tác tiêu thụ ñể tăng tốc ñộ luân chuyển hàng tồn kho.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………117
PHẦN V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước nhằm ña dạng hoá sở hữu ñối với
DNNN, thu hút nguồn vốn thúc ñẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn nhằm
hiện ñại hoá nền kinh tế là chủ trương ñúng ñắn của ðảng và Nhà nước. Hầu
hết các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa ñã có những kết quả kinh doanh
khả quan: doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của người lao ñộng tăng. Vai trò của
người lao ñộng trong doanh nghiệp cổ phần hóa ñược nâng lên rõ rệt do ñược
quyền làm chủ với tư cách là cổ ñông, thực sự góp phần tạo ra ñộng lực trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa DNNN, Tổng công ty thuốc lá Việt
Nam tiến hành cổ phần hoá Công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc và ñổi tên thành
Công ty cổ phần Ngân Sơn. Sau cổ phần hóa hoạt ñộng SXKD của Công ty
ñạt mức tăng trưởng cao. Luận văn trên cơ sở khái quát cơ sở lý luận về nội
dung, các phương pháp, chỉ tiêu ñánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ñồng thời còn phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan. Bên
cạnh ñó luận văn cũng ñề cập tới các vấn ñề lý thuyết về cổ phần hóa DNNN
và các vấn ñề phát sinh sau cổ phần hóa từ ñó làm rõ nền tảng lý luận cho
việc phân tích và ñánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của CTCP Ngân Sơn
trước và sau cổ phần hóa.
Trên cơ sở lý thuyết ñược khái quát, luận văn tiến hành phân tích và ñánh giá
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Ngân Sơn giai ñoạn trước
CPH (2002-2004) và sau CPH (2005-2007), tiến hành so sánh kết quả hai giai
ñoạn ñể làm rõ những chuyển biến tích cực trong hoạt ñộng của Công ty sau
cổ phần hóa. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh biến ñổi theo chiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………118
hướng có lợi cho Công ty. Diện tích bình quân 3 năm sau CPH tăng 1.236 ha,
sản lượng sản xuất bình quân tăng 2.144 tấn, năng suất cây trồng tăng. Tình
hình nộp thuế và thu nhập người lao ñộng ñều tăng, riêng thu nhập người lao
ñộng trong hai giai ñoạn tăng 22%. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
như chỉ tiêu vòng quay vốn lưu ñộng, vòng quay hàng tồn kho, các chỉ tiêu
sinh lợi ñều có xu hướng tăng sau khi CPH. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu của công ty sau cổ phần hóa tăng mạnh, năm 2003 là
0,56% ñến năm 2005 là 1% sang năm 2006 chỉ tiêu này là 4,98%. Ngoài ra
công ty còn thực hiện tốt chính sách “ Tam nông ”, chính sách “Xóa ñói, giảm
nghèo ” của ðảng và Nhà nước. Diện tích tăng, năng suất, chất lượng tăng,
sản lượng thu hoạch tăng lên – người nông dân ñược lợi; ngân sách các ñịa
phương trồng thuốc lá ñược bổ sung ñáng kể - Nhà nước ñược lợi; hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên – Công ty ñược lợi.
Luận văn cũng tập trung phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty sau cổ phần hóa ñể tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng tích cực tới kết quả SXKD. Công ty ñạt ñược những kết quả khả quan
là do sắp xếp, cơ cấu lại bộ máy tổ chức, thay ñổi phương thức quản lý, chú
trọng công tác ñầu tư và thay thế dây chuyền công nghệ, thay ñổi chiến lược
thị trường, …
Tuy nhiên, sau cổ phần hóa công ty còn gặp một số khó khăn và hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả kinh doanh của Công ty như: nguồn
nguyên liệu chưa ổn ñịnh, giá thành nguyên liệu và chi phí sản xuất cao, vốn
vay hạn chế, dây chuyền chế biến lạc hậu ... Trên cơ sở ñó luận văn ñã ñưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới như: (1). Giải pháp về ñầu tư phát triển vùng nguyên liệu,
(2). Giải pháp huy ñộng vốn, nâng cao năng lực tài chính, (3). Giải pháp nâng
cao năng lực chế biến, (4). Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ, (5). Giải pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………119
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, (6). Giải pháp ñổi mới cơ cấu tổ chức quản
lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện ñại của ñội ngũ lãnh ñạo, quản trị, (7). Và
một số giải pháp khác.
Việc triển khai hoàn thiện công tác sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Ngân Sơn theo các nhóm giải pháp trên sẽ giúp Công ty phát huy ñược
lợi thế cạnh tranh, nâng cao tính chuyên nghiệp trong tổ chức, quản lý kinh
doanh và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, từ ñó thúc ñẩy hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh của Công ty ngày một tăng trưởng bền vững.
5.2 Kiến nghị
ðể giúp công ty Cổ phần Ngân Sơn nâng cao kết quả sản xuất kinh
doanh, từ ñó nâng cao khả năng cạnh tranh, luận văn xin ñề xuất một số kiến
nghị ñối với cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp Trung ương và ñịa phương
như sau :
Thứ nhất, cần tiến hành quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu thuốc lá.
Các vùng quy hoạch phải dựa trên 5 tiêu chuẩn của GAP: ñất trồng, phân bón,
nước tưới, giống, thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch … Trong ñó tiêu chuẩn ñất
trồng và giống phải ñược ñặt lên hàng ñầu khi tiến hành quy hoạch. Các quy
hoạch phải ñược xây dựng trên cơ sở ñánh giá ñầy ñủ các yếu tố tác ñộng ñến
quy hoạch như: ñất ñai, nhu cầu thị trường, vốn, khoa học công nghệ, nhân
lực, tiềm năng và thế mạnh của vùng ...
Mặt khác, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam cần xem xét chuyển giao
một số vùng nguyên liệu từ cơ quan nghiên cứu khoa học cho Công ty quản lý
và ñầu tư, ñây sẽ là ñiều kiện ñể Công ty ổn ñịnh vùng nguyên liệu, ñảm bảo
nguyên liệu cho dây chuyền chế biến.
Thứ hai, hoàn thiện khung pháp lý. Nghiên cứu sửa ñổi, bổ sung Nghị
ñịnh số 119/2007/Nð-CP của Chính phủ về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá,
quy ñịnh chặt chẽ hơn ñiều kiện ñược phép ñầu tư, thu mua và vận chuyển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………120
nguyên liệu thuốc lá tránh thiệt hại cho Công ty trong việc thu mua sản phẩm
và thu hồi ñầu tư. Mặt khác, Chính phủ cần ban hành chế tài xử phạt các ñơn
vị, tư thương không ñủ ñiều kiện nhưng vẫn tổ chức thu mua, vận chuyển,
tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá.
Sửa ñổi các quy ñịnh pháp luật có liên quan phù hợp với quy ñịnh của
WTO, công ước khung về kiểm soát thuốc lá (FCTC) về các lĩnh vực xuất
nhập khẩu, ñầu tư,… theo nguyên tắc “ðảm bảo khả năng cạnh tranh của
ngành thuốc lá Việt Nam, Nhà nước có thể kiểm soát ñược sản xuất, tiêu thụ
thuốc lá và thực hiện ñược các cam kết của Việt Nam khi hội nhập kinh tế
quốc tế”.
Thứ ba, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, mua bán
thuốc lá nhập lậu. Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách và ñóng góp của các doanh
nghiệp sản xuất thuốc lá ñể ngăn chặn, ñẩy lùi thuốc lá nhập lậu và hỗ trợ
trang bị phương tiện, nhân lực cho lực lượng chống buôn lậu, quan tâm hỗ
trợ, xóa ñói giảm nghèo, tạo việc làm cho ñồng bào vùng biên giới.
Thứ tư, ñầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho các vùng trồng cây thuốc lá:
hệ thống thủy lợi, ñường giao thông,...; hỗ trợ vay vốn bằng hiện vật cho nông
dân trồng thuốc lá như phân bón, thuốc trừ sâu, than sấy... Duy trì Quỹ ñầu tư
trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá, có chế tài xử phạt khi xảy ra tranh
chấp, không thực hiện hợp ñồng.
Thứ năm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới có giá trị và chất lượng cao;
Thứ sáu, ñẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ, nâng cao trình ñộ công nghệ trong sản xuất nguyên liệu
thuốc lá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc
Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Nghị ñịnh số 187/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển công
ty Nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Nghị ñịnh số 119/2007/Nð-CP ngày 18/07/2007 của Chính Phủ về
sản xuất và kinh doanh thuốc lá.
4. Thông tư số 01/2007/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 30/08/2007
hướng dẫn thi hành một số ñiều của Nghị ñịnh số 119/2007/Nð-CP.
5. Dương Hiếu Hạnh (1999) Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện ñại,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà nội.
6. PGS. TS. Lưu Thị Hương. Giáo trình tài chính doanh nghiệp. NXB
Thống Kê 2003.
7. PGS. TS. Phạm Thị Gái. Giáo trình Phân tích hoạt ñộng kinh doanh.
Nhà xuất bản Thống kê 2004
8. TS. Nguyễn Ngọc Huyền. Giáo trình quản trị chi phí kinh doanh.
Nhà xuất bản Thống kê 2003
9. Ngọc Hoa (2006): Hoàn thiện dịch vụ khách hàng, NXB Lao ñộng -
Xã hội.
10. Richard Moore (2004): Thương hiệu dành cho lãnh ñạo - những
ñiều bạn cần biết ñể tạo dựng một thương hiệu mạnh, NXB Trẻ.
11. GS.TS Ngô ðình Giao : Kinh tế học vi mô, NXB giáo dục (1997)
12. David Begg (1992) Kinh tế học, NXB Giáo dục, Hà nội.
13. ðỗ Trọng Bá (1996), “Doanh nghiệp nhà nước - Một số vấn ñề lý
luận và thực tiễn”. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………122
14. Bộ Tài chính (1993), “Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu một số
DNNN thành công ty cổ phần ở Việt Nam”, Chương trình khoa học cấp Nhà
nước, mã số KX - 0307 - 05.
15. Nguyễn Văn Huy (2001), “Cổ phần hoá và ña dạng sở hữu DNNN:
Thực trạng và ñịnh hướng tiếp tục ñẩy mạnh”. Tài liệu hội thảo về cổ phần hoá
DNNN.
16. ðoàn Văn Mạnh (1998), “Công ty cổ phần và chuyển DNNN thành
công ty cổ phần”. Nhà xuất bản Thống kê tháng 4/1998.
17. Bùi Quốc Anh (2007), Luận án tiến sỹ: “Những vấn ñề lý luận và
thực tiễn về cổ phần hoá và sau cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam"
18. Lê Hoàng Hải (2001), “Một số vướng mắc về tài chính ñối với doanh
nghiệp sau cổ phần hoá và ña dạng sở hữu.” Tài liệu hội thảo về cổ phần hoá.
19. Mai Hữu Thực (1993), “Cổ phần hoá DNNN: Thực chất, mục tiêu,
vấn ñề và giải pháp”. Thông báo khoa học, trường ðại học Kinh tế Quốc dân,
trang 33-35.
20. Công ty cổ phần Ngân Sơn, Báo cáo tổng kết hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh các năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………123
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Ngân Sơn
( trước cổ phần hóa)
GIÁM ðỐC
VÀ CÁC PHÓ Gð
PHÒNG
TCKT
PHÒNG
KHVT
PHÒNG
KCS
PHÒNG
TCHC
PHÒNG
KTðT
BAN
KD
XNCB
CN LẠNG
SƠN
TRẠM
BẮC SƠN
TRẠM
NGÂN
SƠN
TRẠM
BẮC
GIANG
TRẠM
SÓC SƠN
TRẠM
THANH
HÓA
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………124
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………125
Phụ lục 2: Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Ngân Sơn
(sau cổ phần hóa)
ðẠI HỘI ðỒNG CỔ ðÔNG
PHÒNG
TCKT
XNCB
HỘI ðỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
KTðT
PHÒNG
TCNS
PHÒNG
HC
PHÒNG
KHVT
PHÒNG
KCS
PHÒNG
KD
BAN KIỂM SOÁT
BAN ðIỀU HÀNH
CN
LẠNG
SƠN
CN BẮC
GIANG
BS
CN BẮC
KAN
CN BẮC
SƠN
CN TH.
NGUYÊN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………126
Phụ lục 3: Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty qua 3 năm
N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 So s¸nh
STT Nhãm tµi s¶n
Nguyªn gi¸
(tr.®)
C¬
cÊu
(%)
Nguyªn gi¸
(tr.®)
C¬
cÊu
(%)
Nguyªn gi¸
(tr.®)
C¬
cÊu
(%)
06/05
%
07/06
%
BQ
%
1 Nhµ cöa vËt kiÕn tróc 30,567,077,895 54.10 31,578,680,727 53.12 36,947,174,130 53.58 103.31 117.00 109.94
2 M¸y mãc thiÕt bÞ 18,150,065,551 32.13 19,207,932,756 32.31 21,575,850,378 31.29 105.83 112.33 109.03
3 Ph−¬ng tiÖn vËn t¶i 4,626,986,165 8.19 5,406,448,717 9.09 6,923,760,371 10.04 116.85 128.06 122.33
4 Ph−¬ng tiÖn qu¶n lý 845,493,136 1.50 949,518,622 1.60 1,200,208,629 1.74 112.30 126.40 119.14
5 §−êng s¸ 2,308,208,938 4.09 2,308,208,938 3.88 2,308,208,938 3.35 100.00 100.00 100.00
Céng 56,497,831,685 100 59,450,789,760 100 68,955,202,446 100 105.23 115.99 110.48
Nguån: Phßng TCKT- C«ng ty Cæ phÇn Ng©n S¬n
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………127
Phụ lục 4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của CTCP
Ngân Sơn từ năm 2002 - 2004
ðVT: lần
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1.Vòng quay hàng tồn kho 3,11 2,86 6,35
2.Vòng quay toàn bộ vốn 1,21 0,98 1,24
3.Vòng quay vốn lưu ñộng 1,78 1,58 2,52
Phụ lục 5. Các chỉ tiêu KQKD và HQKD của CTCP Ngân Sơn
ðơn vị tính: triệu ñồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1.Doanh thu thuần 83.346
84.500
108.974
2.Hàng tồn kho bình quân 26.787
29.565
17.156
3.Vốn kinh doanh 68.842
85.806
88.142
4.Vốn lưu ñộng bình quân 46.790 53.158 43.288
Phụ lục 6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
của CTCP Ngân Sơn giai ñoạn 2005 – 2007
ðơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.Vòng quay HTK 5,13 3,09 4,82
2.Vòng quay toàn bộ vốn 1,50 1,21 1,57
3.Vòng quay vốn lưu ñộng 2,62 1,64 2,17
Phụ lục 7. Các chỉ tiêu KQKD và HQKD của CTCP Ngân Sơn
ðơn vị tính: triệu ñồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.Doanh thu thuần 212.535
233.025
285.653
2.Hàng tồn kho bình quân 41.360 75.368 59.243
3.Vốn kinh doanh 134.088 192.030 182.006
4.Vốn lưu ñộng bình quân 81.188 141.723 131.520
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………128
Phụ lục 8- Trình tự phê duyệt quyết toán ñầu tư xây dựng cơ bản
Thời gian thực hiện
STT Các bước
Trước khi cổ phần Sau khi cổ phần hóa
01 Bước 1 60 ngày 15 ngày
02 Bước 2 30 ngày 10 ngày
03 Bước 3 15 ngày 5 ngày
04 Bước 4 45 ngày 30 ngày
05 Bước 5 15 ngày 10 ngày
06 Bước 6 70 ngày 15 ngày
Phụ lục 9. Các công trình ñầu tư của Công ty 2003-2007
ðơn vị tính: Triệu ñồng
STT Tên công trình Dự toán duyệt
Quyết
toán
Chênh
lệch
I Trước khi cổ phần hóa
1 Xây kho thành phẩm 2.750 2.879 +129
2 Xây kho Nguyên liệu số 1 1.420 1.452 +32
II Sau cổ phần hóa
1 Xây kho Nguyên liệu ñầu vào số 3 2.930 2.900 (30)
2 Xây kho Nguyên liệu tại Bắc Kạn 1.114 1.100 (14)
3 Xây kho Nguyên liệu tại Bắc Sơn 500 475 (25)
Lập báo cáo ñầu tư Phê duyệt báo cáo
ñầu tư
Phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, dự toán
Phê duyệt kế
hoạch ñấu thầu
Phê duyệt kết quả
ñấu thầu
Ký hợp ñồng
Phê
duyệt
quyết
toán
1 2
3
456
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2629.pdf