Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng bằng thở áp lực dương tục qua mũi tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên: ... Ebook Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng bằng thở áp lực dương tục qua mũi tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng bằng thở áp lực dương tục qua mũi tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
HỨA THỊ THU HẰNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP CẤP
Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG BẰNG THỞ ÁP LỰC DƢƠNG
TỤC QUA MŨI TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
HỨA THỊ THU HẰNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP CẤP
Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG BẰNG THỞ ÁP LỰC DƢƠNG
LIÊN TỤC QUA MŨI TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số : 60 72 16
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Trung Kiên
Thái Nguyên – 2009
Lời cảm ơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới TS. Phạm Trung Kiên - người Thầỳ đã trực tiếp dạy dỗ, tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám đốc, Khoa nhi, Khoa sinh hoá, Khoa chẩn đoán hình ảnh và
các khoa phòng của Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Ths. Khổng Thị Ngọc Mai - Trưởng khoa nhi; Tập thể Bác sĩ và nhân
viên khoa nhi - Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học,
Phòng quản lý khoa học và quan hệ quốc tế, Bộ môn nhi, Các bộ môn, các
Thầy giáo, Cô giáo của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Cao đẳng Y tế, Sở Y tế và Uỷ ban
nhân dân tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi vô cùng cảm ơn Cha mẹ, chồng con, anh em, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu cũng như trong cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn.
TÁC GIẢ
Hứa Thị Thu Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác
Tác giả luận văn
Hứa Thị Thu Hằng
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
ARDS Acute Respiratory Distress
Syndrome
Hội chứng suy hô hấp cấp
tiến triển
CS Cộng sự
CPAP Continuous positive airway
pressure
Thở áp lực dương liên tục
FiO2 Fraction of inspired oxygen Nồng độ oxy khí hít vào
FRC Functional Residual Capicity Dung tích cặn chức năng
HCMT Hội chứng màng trong
NCPAP Nasal contionuous positive
airway pressure
Thở áp lực dương liên tục
qua mũi
OSA Obstructive Sleep Apnea Hội chứng ngưng thở khi
ngủ
PaCO2 Partial pressure of CO2 in
arterial blood
Phân áp CO2 máu động
mạch
PaO2 Partial pressure of O2 in
arterial blood
Phân áp O2 máu động mạch
PEEP Positive end – expiratory
pressure
Áp lực dương cuối thì thở
ra
ROP Retinopathy of premature Bệnh lý võng mạc sơ sinh
SHH Suy hô hấp
SpO2 Saturation of hemoglobin in
arterial obtained from pulse
oximeter
Độ bão hoà oxy của
hemoglobin máu động
mạch đo qua mạch
MỤC LỤC
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình vẽ và biểu đồ v
NỘI DUNG
Đặt vấn đề .......................................................................................................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ...................................................................................................................................................................... 3
1.1 Đặc điểm suy hô hấp cấp sơ sinh non tháng ..................................................................................... 3
1.2 Thở áp lực dương liên tục (CPAP)................................................................................................................... 7
1.3 Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ........................................................................................... 18
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian, địa điểm nghiên cứu................................................ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................................................ 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................................................................................... 23
2.2.2. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................................................................................................... 23
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................................................................................. 24
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................................................................... 29
2.2.5. Phương tiện nghiên cứu ............................................................................................................................................. 29
2.2.6. Quy trình thở NCPAP ................................................................................................................................................... 29
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................................................................... 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................... 31
3.1. Đánh giá kết quả điều trị của thở NCPAP ....................................................................................... 31
3.2. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị............................................................................................. 41
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ......................................................................................................................................................................... 44
4.1. Đánh giá kết quả điều trị của thở NCPAP ......................................................................................... 44
4.2. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ............................................................................................ 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................................................................. 58
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG Trang
Bảng 1.1 Tỷ lệ bệnh màng trong xuất hiện theo thời gian ..... ……………….. 4
Bảng 1.2 Nồng độ FiO2 theo lưu lượng oxy và khí nén ........................................ 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Bảng 2.1 Đánh giá mức độ suy hô hấp theo chỉ số Silverman................... 25
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ............................................................ 31
Bảng 3.2 Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện ..................................................................... 32
Bảng 3.3 Triệu chứng cận lâm sàng theo tuổi thai của trẻ ................................ 33
Bảng 3.4 Đặc điểm về X.quang lúc nhập viện ..................................................................... 33
Bảng 3.5 Thời gian thở NCPAP................................................................................................................... 34
Bảng 3.6 Thay đổi tần số tim theo tuổi thai tại các thời điểm điều trị 35
Bảng 3.7 Sự thay đổi nhịp thở theo tuổi thai tại các thời điểm điều trị 35
Bảng 3.8. Sự thay đổi nhiệt độ theo tuổi thai tại các thời điểm điều trị 36
Bảng 3.9 Sự thay đổi SpO2 theo tuổi thai tại các thời điểm điều trị . 36
Bảng 3.10 Thay đổi áp lực thở ở nhóm trẻ tuổi thai dưới 32 tuần ........... 37
Bảng 3.11 Thay đổi áp lực thở ở nhóm trẻ tuổi thai trên 32 tuần.............. 38
Bảng 3.12 Thay đổi chỉ số FiO2 ở tuổi thai dưới 32 tuần tại các thời
điểm thở NCPAP ..................................................................................................................................
39
Bảng 3.13 Thay đổi chỉ số FiO2 ở tuổi thai trên 32 tuần tại các thời
điểm thở NCPAP ..................................................................................................................................
40
Bảng 3.14 Liên quan của cân nặng, tuổi thai và thời gian bắt đầu thở
NCPAP với kết quả điều trị ...............................................................................................
41
Bảng 3.15 Liên quan các dấu hiệu lâm sàng với kết quả điều trị ............ 41
Bảng 3.16 Liên quan các dấu hiệu lâm sàng với kết quả điều trị ............ 42
Bảng 3.17 Kết quả bệnh nhân thở NCPAP .................................................................................... 42
Bảng 3.18 Tai biến gặp trong thở NCPAP .................................................................................... 43
Bảng 3.19 Tỷ lệ xuất tiết theo thời gian khi thở NCPAP ..................................... 43
Bảng 4.1 Thay đổi nhịp thở từng thời điểm thở CPAP của các tác giả 48
Bảng 4.2 Các biến chứng trong nghiên cứu của Tin W và Anderson 56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH VẼ TRANG
Hình 1 Bệnh nhân tự thở ............................................................................................................................. 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Hình 2 Thở NCPAP bằng 5cmH2O ........................................................................................... 9
Hình 3 Mô hình hệ thống CPAP kinh điển ................................................................. 9
Hình 4 Mô hình hệ thống CPAP sử dụng van Benveniste ................. 10
Hình 5 Cấu tạo của hệ thống KSE CPAP ...................................................................... 13
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 3.1 Số ngày thở NCPAP của trẻ suy hô hấp .................................................. 34
Biểu đồ 3.2 Thay đổi áp lực ở nhóm trẻ tuổi thai dưới 32 tuần .................. 37
Biểu đồ 3.3 Thay đổi áp lực thở ở nhóm trẻ tuổi thai trên 32 tuần ........ 38
Biểu đồ 3.4 Thay đổi chỉ số FiO2 ở tuổi thai dưới 32 tuần tại các
thời điểm thở NCPAP ............................................................................................................
39
Biểu đồ 3.5 Thay đổi chỉ số FiO2 ở tuổi thai trên 32 tuần tại các
thời điểm thở NCPAP ............................................................................................................
40
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy hô hấp cấp là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh, đặc
biệt là trẻ sơ sinh non tháng [4]. Suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng
thường do các nguyên nhân như bệnh màng trong, hội chứng hít phân su và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
viêm phổi. Năm 1995, tỉ lệ tử vong sơ sinh ở các nước có thu nhập thấp là
57‰, trong đó suy hô hấp là nguyên nhân hay gặp nhất [4]. Theo Martin
nghiên cứu tại Mỹ cho thấy tỉ lệ trẻ sơ sinh suy hô hấp là 6,1‰ tương đương
với 24.000 trẻ sơ sinh mỗi năm [41]. Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Kiều Nhi và
cộng sự (CS) nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Huế cho thấy tỉ lệ tử vong
của trẻ sơ sinh non tháng là 67,4%, trong đó tử vong do suy hô hấp cấp
chiếm 12,5% [16].
Trong điều trị suy hấp cấp ở trẻ sơ sinh, đảm bảo thông khí và cung cấp
oxy cho trẻ là quan trọng nhất để tránh tổn thương các tế bào, đặc biệt là các
tế bào não. Có nhiều biện pháp trong điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh, tuỳ
theo tình trạng của trẻ và điều kiện trang thiết bị mà lựa chọn phương pháp
cho phù hợp. Trong trường hợp trẻ cần phải hô hấp hỗ trợ bằng các biện pháp
xâm nhập như đặt nội khí quản, thở máy thì đòi hỏi phải có kỹ thuật, mà nguy
cơ nhiễm khuẩn thứ phát sẽ cao hơn. Thở áp lực dương liên tục qua mũi
(NCPAP: Nasal Continuous Positive Airway Pressure) là một trong những
biện pháp cung cấp oxy không xâm nhập có hiệu quả tốt, đơn giản và an toàn
trong các trường hợp bệnh nhân còn khả năng tự thở [25]. Phương pháp này
đảm bảo duy trì được một áp lực dương liên tục tại đường hô hấp trong suốt
chu kỳ thở, nhất là cuối thì thở ra, nhờ đó làm tăng khả năng cung cấp oxy
cho trẻ, giữ cho phế nang không bị xẹp lại vào cuối thì thở ra, làm giãn nở các
phế quản nhỏ, tránh được các cơn ngừng thở… giảm tỉ lệ tử vong do suy hô
hấp cấp ở trẻ sơ sinh [23], [25]. Trên Thế giới và Việt Nam đã có nhiều báo
cáo cho thấy thở NCPAP trong điều trị suy hô hấp cấp đã góp phần đáng kể
làm giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh nhất là sơ sinh non tháng [47], [49].
Nghiên cứu của Đỗ Hồng Sơn tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy tỉ lệ
thở NCPAP thành công đạt 56,3% mặc dù đã thở oxy thất bại [20]. Khu Thị
Khánh Dung và CS nghiên cứu thở CPAP bằng máy tự tạo tỉ lệ thành công là
90% [7]. Tại khoa Nhi - Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
tháng 4/2006 đã áp dụng phương pháp thở NCPAP trong điều trị suy hô hấp
cấp ở trẻ sơ sinh. Để đánh giá kết quả và góp phần nâng cao chất lượng điều
trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng bằng thở áp lực dương liên tục qua
mũi tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng
bằng phương pháp thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP).
2. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở
trẻ sơ sinh non tháng bằng phương pháp thở áp lực dương liên tục qua mũi
tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm suy hô hấp cấp sơ sinh non tháng
1.1.1. Đặc điểm sinh lý hệ hô hấp trẻ sơ sinh non tháng.
- Trung tâm hô hấp của trẻ non tháng chưa hoàn chỉnh, nếu sau khi cắt
rốn gây thiếu máu, dẫn đến CO2 tăng cao làm ức chế hô hấp, do đó sau đẻ trẻ
thường khóc chậm, khóc rên, có cơn ngừng thở, rối loạn nhịp thở có thể tới
2-3 tuần sau khi đẻ hoặc lâu hơn nữa tuỳ tuổi thai [2].
- Lồng ngực trẻ đẻ non hẹp, xương sườn mềm dễ biến dạng, cơ liên sườn
chưa phát triển, sự giãn nở kém làm hạn chế di động của lồng ngực [2].
- Phổi chưa trưởng thành tế bào phế nang còn là tế bào trụ, số lượng phế
nang còn ít, tổ chức liên kết phát triển, tổ chức đàn hồi lại ít làm phế nang khó
giãn nở và có lắng đọng glycogen. Các mao mạch cách xa nhau nên sự trao
đổi oxy sẽ khó khăn. Tuần hoàn phổi phát triển chưa đầy đủ, thành mạch dày
và lòng hẹp gây nên tình trạng tưới máu phổi không đầy đủ. Phổi còn chứa
dịch như nước ối của thời kỳ bào thai, những chất này tiêu đi rất chậm,
các mao mạch tăng tính thấm nên dễ xung huyết hoặc xuất huyết [2], [3].
- Surfactant là một lipoprotein do tế bào phế nang loại II tiết ra, có vai trò
duy trì sức căng bề mặt phế nang, surfactant được bài tiết cùng với sự phát
triển phế nang, nhờ chất này mà các phế nang nhỏ không bị xẹp và các phế
nang to không bị căng quá mức. Ở trẻ sơ sinh non tháng, do thiếu hoặc không
có surfactant hoặc do hoạt tính kém, phổi dần dần bị xẹp, thể tích phổi co lại
và giảm thông khí phế nang do đó trẻ dễ bị suy hô hấp [2], [dẫn từ 20].
Những đặc điểm trên làm cản trở quá trình hô hấp của trẻ đẻ non, nên trẻ đẻ
non thường có biểu hiện suy hô hấp và các mức độ suy hô hấp này khác nhau.
1.1.2. Suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Định nghĩa
Suy hô hấp là tình trạng bộ máy hô hấp không đảm bảo được chức năng
trao đổi khí, dẫn đến không thải trừ hết CO2, thể hiện bằng PaO2 thấp và có
thể kèm PaCO2 cao (PaO2 40mmHg đối với trẻ sơ sinh
non tháng) [dẫn từ 20], [25].
Triệu chứng lâm sàng thường gặp là thở rên, khò khè, cánh mũi phập
phồng, co kéo cơ liên sườn và hõm ức. Nhịp thở thường rối loạn, có thể nhanh
trên 60 lần/phút, nhưng có thể chậm dưới 40 lần/phút hoặc có cơn ngừng thở.
Trong những trường hợp suy hô hấp nặng, thường có dấu hiệu tím tái quanh
môi hoặc đầu chi [25].
- Một số bệnh cảnh lâm sàng của suy hô hấp cấp
+ Bệnh màng trong.
Tần suất: bệnh màng trong là nguyên nhân gây bệnh và gây tử vong cao
nhất ở trẻ sơ sinh đẻ non [46]. Trẻ ít cân có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn và tử vong
giảm dần theo thời gian xuất hiện [2]. Nghiên cứu của Trần Liên Anh cho thấy
màng trong độ 4 gặp 21,1%, độ 3 gặp 68,4%, độ 2 gặp 10,5% [1]. Đinh
Phương Hoà nghiên cứu thấy tỉ lệ tử vong do bệnh màng trong chiếm 5,8%
[12]. Phạm Văn Dương và CS nghiên cứu tình hình tử vong trẻ em trước
24 giờ cho thấy tử vong do bệnh màng trong là 8,24% [9].
Bảng 1.1. Tỉ lệ bệnh màng trong xuất hiện theo thời gian [2].
Thời gian xuất hiện suy hô hấp Tỉ lệ bệnh màng trong (%)
< 12 giờ
12 - 24 giờ
2 - 3 ngày
3 - 4 ngày
5 - 10 ngày
75
69
50
24
10
Lâm sàng: trẻ đột ngột khó thở dữ dội, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, thở
rên, nghe phổi thấy rì rào phế nang kém, chỉ số Silverman tăng nhanh trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
5 điểm, tím tái ngày càng tăng, rối loạn tim mạch, nếu không được điều trị thì
sau vài giờ trẻ vật vã, ngạt thở, thở chậm dần, cơn ngừng thở kéo dài, truỵ tim
mạch và tử vong [2].
Cận lâm sàng [2]: trên phim X.quang phổi có thể thấy các hình ảnh
. Khí bị ứ trong các nhánh phế quản lớn, trên phim nổi rõ khí, phế quản
gốc, phế quản phổi giữa 2 phế trường.
. Nhiều phế nang bị xẹp, hình lấm tấm các hạt mỡ rải rác hai phế trường.
. Các tổ chức kẽ bị phù, hình ảnh mạng lưới cả hai phổi.
. Phổi bị xẹp, khí không vào được phế nang, thấy các nhánh phế quản,
khí quản, phổi mờ đều, không phân biệt rõ được bờ tim.
Khí máu: PaO2 giảm nặng dưới 50 mmHg, PaCO2 tăng nhanh có thể trên
70mmHg, pH giảm < 7,3.
Diễn biến: trước đây tử vong 100% trong vòng 24 giờ, ngày nay nhờ có
các tiến bộ khoa học như surfactant nhân tạo, thở NCPAP, thở máy… nên đã
cứu sống được 50 - 100% trẻ bị bệnh, tuỳ theo cân nặng, tuổi thai của trẻ và
phương tiện điều trị [2], [33], [34]. Trong nghiên cứu của Khu Thị Khánh
Dung cho thấy bệnh màng trong giai đoạn 1 - 2 chiếm 70% và được điều trị
bằng thở CPAP kết quả thành công 100%, màng trong giai đoạn 3 - 4 chiếm
30% và thở CPAP thành công ở giai đoạn này là 55% [7].
+ Tổ chức phổi quá non: phổi non gây tử vong chiếm tỉ lệ 36,3% trong
các nguyên nhân gây bệnh ở trẻ sơ sinh [18]. Thường gặp ở trẻ đẻ non, cân
nặng dưới 1200gram, do phổi chưa có đủ chức năng hô hấp [2].
Trẻ thở nông, yếu, không đều, có những cơn ngừng thở, càng gắng sức
trẻ càng tím tái.
Tử vong thường do phù hoặc xuất huyết tại não, phổi hoặc tại các phủ
tạng khác.
+ Nhiễm khuẩn phổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Nghiên cứu của Đinh Phương Hoà cho thấy nhiễm khuẩn phổi vẫn còn
gặp rất nhiều ở trẻ sơ sinh chiếm 36,8%, trong đó tử vong do viêm phổi là
13,2% [12]. Nguyễn Kim Nga nghiên cứu thấy trẻ sơ sinh tử vong do viêm
phế quản phổi là 13,5% [15]. Khổng Thị Ngọc Mai và CS nghiên cứu cho
thấy nhiễm khuẩn phổi gặp ở trẻ sơ sinh non tháng 37,7%, tỉ lệ tử vong do
nhiễm khuẩn phổi chiếm 10,2% [18]. Nhiễm khuẩn có thể gặp trước, trong
hoặc sau đẻ, có thể do điều kiện môi trường, do dụng cụ y tế khi hồi sức hay
do người chăm sóc [2].
Trẻ quấy khóc, bú kém, thở nhanh, sốt, ho, khó thở, nghe phổi có ran ẩm
nhỏ hạt rải rác.
X.quang phổi có hình ảnh viêm phế quản phổi hai bên, thường nhiều và
sớm hơn ở bên phải.
+ Cơn ngừng thở chu kỳ
Được định nghĩa là cơn ngừng thở kéo dài trong khoảng thời gian 20 giây
ở trẻ đẻ non và 15 giây ở trẻ đẻ đủ tháng [2]. Biểu hiện của cơn ngừng thở bao
gồm: ngừng thở, tím tái, có thể kèm hay không kèm chậm nhịp tim [20], [38].
Tỉ lệ trẻ đẻ non có cân nặng dưới 1500gram có cơn ngừng thở chiếm
khoảng 50 - 65% [34].
- Điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh
+ Điều trị triệu chứng [2], [25].
Thông thoáng đường thở: đặt bệnh nhi nằm ngửa, kê gối dưới vai, hút
dịch mũi họng, đờm dãi. Có thể đặt canuyn mũi, miệng hoặc đặt nội khí quản
để tránh tắc nghẽn đường hô hấp.
Cung cấp oxy: cần phải tiến hành nhanh chóng, kịp thời và đánh giá trẻ
ngay để có bước xử trí tiếp theo. Cho trẻ thở oxy khi có khó thở, nhịp thở trên
60 lần/phút, hoặc dưới 40 lần/phút, rút lõm lồng ngực và hõm ức, không cần
phải chờ đợi trẻ có tím tái, hoặc khi PaO2 < 80 mmHg, khi SpO2 < 90%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Có thể cho trẻ thở oxy qua sonde, thở qua mặt nạ,… mỗi một phương
pháp thở oxy đều có ưu nhược điểm riêng, tuy nhiên đều phải đảm bảo được
nồng độ oxy an toàn cho trẻ, tránh gây tai biến như xơ thuỷ tinh thể, loạn sản
phế quản phổi làm xơ phổi hoặc làm vỡ phế nang gây xẹp phổi… là một trong
những nguyên nhân gây ra suy hô hấp mạn tính sau này [14], [38].
Khi cho trẻ thở oxy nồng độ cao mà vẫn không cải thiện được tình trạng
suy hô hấp, trẻ vẫn còn nhịp tự thở thì cho thở CPAP [25].
+ Các điều trị hỗ trợ khác [13].
. Chống toan máu: việc sử dụng Bicacbonat trong điều trị toan máu phải
hết sức thận trọng, tốt nhất là dựa vào kết quả xét nghiệm khí máu.
. Đảm bảo dinh dưỡng: chống kiệt sức, nếu suy hô hấp nặng cần nuôi
dưỡng qua đường tĩnh mạch.
. Đảm bảo thân nhiệt: tốt nhất là cho trẻ nằm lồng ấp
. Chống nhiễm trùng: dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ hoặc kháng
sinh phổ rộng, phối hợp.
1.2. Thở áp lực dƣơng liên tục (CPAP)
1.2.1. Khái niệm
Thở áp lực dương liên tục (CPAP) là một phương pháp hỗ trợ cho trẻ bị
suy hô hấp còn khả năng tự thở bằng cách duy trì một áp lực dương liên tục
trong suốt chu kỳ thở [8], [35].
1.2.2. Lịch sử nghiên cứu [dẫn từ 20].
Từ năm 1936, Poulton và Oxon đã khởi xướng dùng phương thức thở áp
lực dương liên tục để điều trị suy hô hấp cấp.
Năm 1937 Bullowa và Barach đã ứng dụng thành công thở NCPAP
trong điều trị phù phổi cấp ở người trưởng thành.
Năm 1971, Gregory và cộng sự đã công bố báo cáo đầu tiên về hiệu quả
của thở NCPAP trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh [37].
Năm 1973, Kattwinkel và cộng sự đã mô tả phương pháp thở CPAP qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
mũi, là phương pháp ít xâm nhập hơn và bệnh nhân dễ dung nạp hơn so với
thở CPAP qua mask kín và qua nội khí quản.
Năm 1976, Benveniste D., Berg O. và Pedersen J. đã giới thiệu hệ thống
thở CPAP qua van Benveniste mà hiện nay đang được áp dụng ở nhiều nơi
trên thế giới [48].
Nhiều nghiên cứu sau này cho thấy thở CPAP không xâm nhập, đặc biệt
là thở CPAP qua mũi, có hiệu quả cao, ít tai biến, giảm đáng kể tỉ lệ bệnh
nhân phải thở máy và nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện.
Nghiên cứu của Đỗ Hồng Sơn tại viện Nhi Trung ương (2002) trên 32
trẻ sơ sinh có tuổi thai từ 28 - 37 tuần, tỷ lệ thở NCPAP thành công đạt 56,3%
mặc dù đã thở oxy thất bại, không có trường hợp biến chứng nào được ghi
nhận [20]. Khu Thị khánh Dung nghiên cứu thở CPAP tự tạo tỉ lệ thành công
ở nhóm này là 90%, thở CPAP của Đức tỉ lệ thành công là 86% [7].
Đến nay, thở CPAP qua mũi được sử dụng ngày càng rộng rãi và góp
phần đáng kể trong việc giảm tỉ lệ tử vong, nhất là tử vong sơ sinh [31], [39].
1.2.3. Nguyên lý hoạt động [dẫn từ 20].
Khi tự thở, áp suất đường thở sẽ âm hơn so với áp suất khí quyển trong
thì hít vào, dương hơn trong thì thở ra và trở về bằng 0 ở cuối thì thở ra,
đường biểu diễn áp suất là đường nằm ngang ở mức 0.
Khi thở CPAP ở mức áp lực dương là 5cmH2O, hệ thống CPAP sẽ tạo
ra một áp lực dương liên tục trên đường thở, kể cả thời gian hít vào và thở ra.
Khi đó áp lực cuối thì thở ra (PEEP) là dương 5cmH2O. Đường biểu diễn áp
suất đường thở được nâng lên hơn so với trục hoành là 5cmH2O.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Hình 1: Bệnh nhân tự thở
(i: hít vào; e: thở ra) [20]
Hình 2: Thở NCPAP bằng 5cmH2O
1.2.4. Nguyên tắc cấu tạo của hệ thống CPAP [25], [47]
Hệ thống CPAP bao gồm một hệ thống tạo ra một dòng khí (được làm
ấm và ẩm) cung cấp liên tục cho bệnh nhân trong suốt chu kỳ thở và một dụng
cụ tạo PEEP được đặt ở cuối đường thở để tạo ra áp lực dương trên đường
thở. Hệ thống trên được nối với bệnh nhân bằng nội khí quản, sonde mũi,
canuyn mũi hoặc mask tuỳ từng loại hình CPAP.
Hình 3: Mô hình hệ thống CPAP kinh điển [dẫn từ 20] [25]
P
0 t
5
PEEP
i
e
0
P
t
i
e
Lƣu lƣợng kế
Túi dự trữ
Bình làm ẩm
Van xả
Áp kế
Bộ phận
tạo PEEP
Bệnh nhân
Lƣu lƣợng kế
Bình làm ẩm
Van Benveniste
Bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Hình 4: Mô hình hệ thống CPAP sử dụng van Benveniste [25]
- Nguồn cung cấp khí nén và oxy:
Lý tưởng nhất là có hệ thống oxy và khí nén trung tâm có thể cung cấp
oxy và khí nén với áp lực ổn định. Nếu không có hệ thống oxy trung tâm thì
có thể dùng oxy bình và máy tạo khí nén. Cần phải có thêm túi dự trữ, bộ
phận đo áp lực và một van xả an toàn để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
- Bộ phận trộn khí: bộ phận trộn khí bao gồm hai lưu lượng kế, một để
đo lưu lượng oxy và một để đo lưu lượng khí nén. Lưu lượng thở vào của
bệnh nhân là tổng hai lưu lượng của oxy và khí nén. Hỗn hợp khí đi qua bộ
phận làm ấm và ẩm trước khi vào bệnh nhân.
- Bộ phận tạo PEEP [8] [25].
Có nhiều cách tạo PEEP khác nhau được sử dụng trên lâm sàng.
+ Tạo PEEP bằng cột nước đơn giản, bằng cột nước trên màng, van lò xo.
+ Tạo PEEP bằng van Benveniste: do tác giả Benveniste cải tiến, áp lực
dương liên tục được tạo ra do tác dụng của một luồng khí phun ngược chiều
với luồng khí thở ra của bệnh nhân. Ưu điểm của hệ thống này là không cần
các bộ phận phụ như túi dự trữ, van xả... làm cho hệ thống bớt cồng kềnh,
không cần phải dùng các biện pháp xâm lấn như đặt nội khí quản.
Do những ưu điểm trên mà hệ thống này hiện đang được sử dụng nhiều
nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, hệ thống CPAP với van Benveniste đã được
Bệnh viện Nhi đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh đưa vào sử dụng từ năm 1990
và sau đó một số bệnh viện khác cũng đã triển khai áp dụng.
- Bộ phận gắn với bệnh nhân [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Hệ thống thở CPAP không xâm nhập được sử dụng sớm nhất là dùng
mask. Cách đó thể hiện ưu điểm hơn hẳn thở CPAP qua nội khí quản do đã
loại bỏ các biến chứng do nội khí quản. Tuy nhiên thở CPAP qua mask cũng
có nhược điểm là dụng cụ ít khi vừa vặn, khí vào dạ dày nhiều có thể gây trào
ngược và viêm phổi do hít, khó khăn cho việc chăm sóc và hút đờm nhớt, ...
Hệ thống thở CPAP qua mũi được cải tiến sau đó đã khắc phục được
phần nào các nhược điểm trên. Với những ưu điểm như dụng cụ đơn giản, dễ
thực hiện, dễ chăm sóc, miệng bệnh nhân để hở giúp điều chỉnh áp lực
- Bộ phận làm ấm và ẩm
Dòng khí trước khi vào bệnh nhân được sục qua một bình làm ẩm bằng
nước cất có nhiệt độ khoảng 390C. Khi đi qua dây dẫn, nhiệt độ của dòng khí
sẽ bị giảm dần và được giữ ổn định ở mức 370C bằng một đoạn dây điện trở
nhiệt trong lòng ống dây dẫn.
- Các bộ phận khác
Một số hệ thống CPAP khác có thể có thêm một số bộ phận khác như: hệ
thống dây dẫn, túi dự trữ khí, đồng hồ kiểm soát áp lực, dụng cụ kiểm tra áp
lực, van xả an toàn đề phòng áp lực cao trong hệ thống cao quá mức đặt trước
1.2.5. Các thông số cài đặt trong thở CPAP [8], [25].
Trong thở CPAP có hai thông số cần quan tâm là áp lực thở vào và nồng
độ oxy trong khí thở vào:
- Áp lực thở vào hay mức CPAP: là áp lực dương liên tục cần cài đặt cho
bệnh nhân.
+ Trong hệ thống CPAP kinh điển mức CPAP được cài đặt dựa vào
chiều sâu của cột nước hoặc điều chỉnh lò xo trong van tạo PEEP. Đối với hệ
thống CPAP sử dụng van Benveniste thì áp lực cài đặt dựa trên lưu lượng của
dòng khí qua van. Trong thực tế áp lực này có thể bị thay đổi do một số yếu tố
khác nên cần phải kiểm tra áp lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
+ Mức CPAP cài đặt: mức CPAP được cài đặt và điều chỉnh dựa vào
tuổi bệnh nhân, mức độ suy hô hấp và đáp ứng của bệnh nhân. Giới hạn
thông thường là 3 - 10cmH2O.
+ Cách cài đặt: nồng độ oxy trong khí thở vào (FiO2) đều được cài đặt
dựa vào tỉ lệ trộn giữa khí nén (21% oxy) và oxy (100% oxy). Điều chỉnh hai
lưu lượng kế cho phép xác định được nồng độ oxy trong khí thở vào (Bảng 1.2).
+ Trị số cài đặt: nồng độ FiO2 được điều chỉnh tuỳ theo mức độ suy hô
hấp của bệnh nhân và đáp ứng với thở CPAP
Bảng 1.2. Nồng độ FiO2 theo lưu lượng oxy và khí nén
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21
1 100 61 47 41 37 34 32 31 30 29 29
2 100 74 61 53 47 44 41 39 37 35 34
3 100 80 68 61 55 51 47 45 44 42 41
4 100 84 74 66 61 55 53 50 47 46 44
5 100 87 77 70 65 61 57 54 51 49 47
6 100 89 80 74 68 64 61 58 55 53 51
7 100 90 82 76 72 67 64 61 58 56 54
8 100 91 84 78 74 70 66 63 61 58 56
9 100 92 86 80 76 71 69 65 63 61 59
10 100 93 87 83 79 75 72 69 65 63 61
L
ƣ
u
l
ƣ
ợ
n
g
o
x
y
(
lí
t/
p
h
ú
t)
Lƣu lƣợng khí nén (lít/phút)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Hình 5: Cấu tạo của hệ thống KSE CPAP
1.2.6. Tác dụng của CPAP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
- Tác dụng trên phổi [20], [25], [26].
+ Tăng dung tích cặn chức năng (FRC: Functional Residual Capicity)
Trong một số bệnh lý, dung tích cặn chức năng giảm do._. các phế nang
có độ đàn hồi kém bị xẹp. Sự tưới máu ở các vùng phế nang bị xẹp không
được thông khí tạo thành shunt phổi, máu trở về tim không được oxy hoá đầy
đủ gây nên tình trạng giảm PaO2 máu.
Thở áp lực dương liên tục làm tăng dung tích cặn chức năng, làm cho
sự tiếp xúc giữa khí phế nang, máu mao mạch tăng lên cả về diện tích và thời
gian, do đó làm tăng trao đổi khí và cải thiện PaO2. CPAP làm tăng dung tích
cặn chức năng bằng 2 cơ chế:
Tăng đường kính phế nang: đường kính phế nang tăng tuyến tính khi áp
lực tăng từ 0 đến 10cmH2O. Ở mức CPAP trên 10cmH2O thì mức độ tăng
đường kính phế nang giảm dần. Trên mức 15cmH2O thì đường kính phế nang
không còn tăng nữa.
Tái tạo lại các phế nang bị xẹp: tuy nhiên cơ chế này không gặp ở mức
CPAP dưới 10cmH2O.
+ Hiệu quả trên shunt phổi [47]
Bình thường có sự tương xứng giữa thông khí và tưới máu ở một phế
nang, khi đó việc oxy hoá máu diễn ra tốt nhất. Khi tưới máu vượt quá thông
khí ở một phế nang thì máu rời khỏi phế nang đó không được oxy hoá một
cách đầy đủ, tạo thành shunt phổi. Thở CPAP sẽ làm giãn nở các phế nang
thông khí kém và mở lại các phế nang bị xẹp, làm giảm shunt trong phổi và
cải thiện tình trạng bất tương xứng thông khí tưới máu.
+ Tái phân bố nước ngoài mạch máu phổi [25] [47]
CPAP không trực tiếp làm giảm nước ngoài mạch máu phổi mà tạo
điều kiện thuận lợi cho hiện tượng di chuyển nước từ mô kẽ phổi đến vùng
mô kẽ quanh phế quản và rốn phổi. Sự tái phân bố nước này sẽ làm cải thiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
sự trao đổi khí qua màng mao mạch phế nang, cải thiện chức năng phổi và
oxy hoá máu trong cả hai bệnh lý phù phổi do tim và không do tim.
+ Giãn nở các phế quản nhỏ
Tại các tiểu phế quản, nơi không có lớp sụn vòng bảo vệ, rất dễ bị
xẹp lại trong thì thở ra do phù nề, tắc đờm bên trong lòng ống. CPAP giúp
giãn nở các tiểu phế quản, đồng thời chống xẹp các tiểu phế quản, tạo điều
kiện dẫn lưu đờm ra ngoài, giảm bớt tình trạng căng chướng phế nang.
+ Giảm công thở
CPAP chống xẹp các phế nang cuối thì thở ra nên sẽ làm giảm công thở
trong thì hít vào. Luồng khí áp lực dương ở thì hít vào cũng hỗ trợ một phần
lực hít của bệnh nhân. Mặt khác CPAP làm giãn nở các phế quản nhỏ, dẫn lưu
đờm giúp đường thở thông thoáng hơn và làm giảm sức cản đường thở.
- Tác dụng trên tim [20], [47].
Với mức áp suất dưới 8cmH2O thì tác dụng trên tim của CPAP là
không đáng kể. Tuy nhiên nếu mức CPAP trên 8cmH2O thì có thể làm giảm
cung lượng tim. Hiện tượng này là do phối hợp 3 cơ chế:
+ Giảm máu tĩnh mạch về tim:
Do áp lực dương của CPAP ở cả hai thì hô hấp nên làm tăng áp lực trong
lồng ngực, gây cản trở máu tĩnh mạch trở về tim. Sự tăng áp lực này làm tăng
áp suất màng phổi, áp suất trung thất và áp suất màng ngoài tim, làm tăng áp
suất xuyên thành của tim, điều này sẽ làm giảm đáng kể thể tích cuối tâm
trương và thể tích nhát bóp của hai tâm thất.
+ Rối loạn chức năng thất phải: bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng
thở CPAP với áp lực 10cmH2O đối với phổi bình thường làm giảm thể tích thất
phải cuối thì tâm trương trong khi phân suất tống máu thất phải vẫn không thay
đổi, điều đó làm giảm thể tích nhát bóp. Mức CPAP càng cao thì hậu tải thất
phải càng tăng và càng làm giảm thể tích thất phải cuối thì tâm trương, do đó
càng làm giảm thể tích nhát bóp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
+ Rối loạn sự giãn nở thất trái
Do tác dụng của CPAP làm tăng kháng lực của mạch máu phổi nên
làm giãn thất phải. Khi đó sẽ có sự dịch chuyển vách liên thất từ phải sang trái
và làm giảm thể tích giãn nở của thất trái, giảm thể tích nhát bóp và qua đó
giảm cung lượng tim.
- Tác dụng lên thần kinh trung ương
+ Kích thích phản xạ tự thở của trẻ sơ sinh: cơ chế chưa rõ ràng.
+ Tăng áp lực nội sọ: do CPAP làm tăng áp lực trong lồng ngực, cản
trở dòng máu tĩnh mạch trở về tim nên làm tăng áp lực nội sọ, có thể gây phù
não. Mặt khác nếu cố định canuyn mũi quá chặt cũng cản trở máu tĩnh mạch
vùng đầu mặt trở về tim gây tăng áp lực nội sọ và phù mặt.
1.2.7. Chỉ định và chống chỉ định của CPAP
- Chỉ định [25].
Nói chung CPAP được chỉ định cho các bệnh nhân bị SHH do nhiều
nguyên nhân khác nhau nhưng còn khả năng tự thở mà đã thất bại với thở oxy
qua ngạnh mũi và qua mask [25]. Trong các trường hợp điều trị dự phòng thì
có thể chỉ định sớm hơn, sau đây là một số chỉ định chính:
+ Hội chứng suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh: bệnh màng trong, phổi non,...
CPAP có tác dụng làm tăng dung tích cặn chức năng, tránh xẹp phổi, dẫn lưu
đờm dãi tốt, cải thiện PaO2, giảm nguy cơ thở máy [25], [47]. Đặc biệt là trong
hội chứng màng trong (HCMT), nếu kết hợp giữa surfactant và CPAP sẽ có
hiệu quả rất tốt [46].
+ Dự phòng suy hô hấp và cơn ngừng thở ở trẻ đẻ non: khoảng 25% trẻ sơ
sinh non tháng có cơn ngừng thở. Thở CPAP có tác dụng kích thích nhịp tự
thở của bệnh nhân và tránh xẹp đường hô hấp trên [43], [47].
+ Phù phổi cấp: thở CPAP trong trường hợp này có tác dụng là làm tăng
dung tích cặn chức năng, tái phân bố nước ngoài mạch máu phổi và giảm tiền
tải [26], [47].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
+ Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS): là tình trạng SHH nặng,
tiến triển nhanh trên một bệnh nền, thường là viêm phổi nặng do virus,... thở
CPAP có tác dụng ngăn ngừa xẹp phế nang, tái phân bố nước ngoài mạch
máu phổi, cải thiện shunt phổi, giảm công thở, tuy nhiên cần chỉ định sớm thì
mới có tác dụng [43].
+ Viêm phổi có SHH nặng đã thất bại với thở oxy qua mask hoặc canuyn
mũi: bệnh nhân viêm phổi khi đã thở oxy mà vẫn còn thở nhanh > 70 lần/phút
hoặc co rút lồng ngực nặng, tím tái, PaO2 <60mmHg, SaO2 <90%. Thở CPAP
có tác dụng làm giảm công thở, tránh xẹp phế nang và phế quản nhỏ, giúp dẫn
lưu đờm dãi [25].
+ Hậu phẫu lồng ngực: sau các phẫu thuật lồng ngực hoặc bụng, bệnh
nhân thường có nguy cơ xẹp phổi và thở nông do đau. Thở CPAP giúp ngăn
ngừa xẹp phổi và giảm công thở [25], [47].
+ Cai máy thở, mới rút nội khí quản: thở CPAP có thể sử dụng để cai máy
thở khi bệnh nhân đã có nhịp tự thở tốt nhưng còn gắng sức. Sau khi rút nội
khí quản có thể cho thở CPAP qua mũi [25], [36].
+ Hội chứng ngưng thở khi ngủ (OSA: Obstructive Sleep Apnea): CPAP
giúp tránh xẹp đường thở khi bệnh nhân ngủ [26].
+ CPAP có thể sử dụng hiệu quả trong một số trường hợp như ho gà, liệt
cơ hoành ở trẻ sơ sinh do tổn thương khi sinh... [20].
- Chống chỉ định [25], [47].
Không có chống chỉ định tuyệt đối nhưng cần cân nhắc những tình huống
sau trước khi thở CPAP:
+ Tràn khí màng phổi chưa dẫn lưu
+ Sốc giảm thể tích chưa bù đủ dịch
+ Tăng áp lực nội sọ, các bệnh lý thần kinh như: viêm não, màng não,
xuất huyết não, sau mổ não...
+ Viêm phổi có bóng khí, các bệnh phổi có tăng thể tích cặn chức năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
+ Có tình trạng ứ CO2 trong máu: PaCO2 > 60mmHg
+ Chảy máu mũi nặng (đối với NCPAP)
1.2.8. Tai biến [25]
- Tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất: thường xảy ra khi sử dụng
CPAP với áp lực >10cmH20 đối với trẻ em, cho nên chủ yếu gặp ở trường
hợp thở CPAP qua nội khí quản hay qua mặt nạ hơn là qua mũi, trên thực tế
tai biến này thường không gặp [47].
- Giảm cung lượng tim: thường chỉ gặp ở những trường hợp thể tích
máu lưu thông đã giảm ở mức giới hạn khi thở với áp lực cao trên
10cmH2O, đối với trẻ sơ sinh trên 8cmH20 [8].
- Tăng áp lực nội sọ: do thở CPAP với áp lực quá cao hoặc do cố định
mặt nạ hay cannuyn mũi quanh đầu quá chặt.
- Chướng bụng do hơi vào dạ dày: gặp khi sử dụng CPAP qua mặt nạ.
- Tổn thương niêm mạc mũi họng: loét, chảy máu, nhiễm trùng.
- Viêm phổi nhiễm trùng bệnh viện
- Tắc mạch do khí: hiếm gặp, chỉ gặp một vài trường hợp trên thế giới.
1.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
1.3.1. Trẻ sơ sinh non tháng, cân nặng thấp
Tổ chức Y tế Thế giới ghi nhận đẻ non là một trong bốn nguyên nhân
chủ yếu của tử vong giai đoạn sơ sinh sớm [16]. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng,
điều trị bệnh cho trẻ sơ sinh đẻ non là rất cần thiết. Nhiều tác giả đã đánh giá và
đưa ra kết luận tỉ lệ tử vong giảm khi tuổi thai của trẻ sơ sinh đẻ non tăng lên.
Nguyễn Thị Kiều Nhi nghiên cứu tại khoa Sản Bệnh viện Trung ương
Huế nhận thấy sơ sinh đẻ non dưới 33 tuần tỉ lệ tử vong là 222,9‰, sơ sinh đẻ
non 33 - 37 tuần tỷ lệ tử vong là 23,4‰ [16]. Nghiên cứu của Phạm Văn
Dương và CS nhận xét sơ sinh đẻ non có tỉ lệ tử vong cao chiếm 67,5% [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Đinh Phương Hoà khi nghiên cứu tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh
tại tuyến bệnh viện nhận thấy tử vong ở trẻ sơ sinh đẻ non chiếm tỉ lệ cao nhất
là 30,8% [12].
Nguyễn Trọng Nơi nghiên cứu áp lực và nồng độ oxy khí hít vào của
chế độ thở NCPAP cũng cho thấy tuổi thai của trẻ dưới 28 tuần chiếm tỉ lệ tử
vong cao nhất ở nhóm bệnh là 33,3%, nhóm chứng là 32,2% và đưa ra kết
luận tuổi thai dưới 28 tuần là yếu tố tiên lượng tử vong trong điều trị [17].
Trẻ sơ sinh nhẹ cân là trẻ sinh ra sống có cân nặng dưới 2500 gram, bao
gồm trẻ đẻ non có cân nặng nhẹ so với tuổi thai, thai đủ tháng có cân nặng
nhẹ hoặc thai già tháng cân nặng nhẹ so với tuổi thai [19]. Trẻ sơ sinh cân
nặng thấp ở các nước đang phát triển hầu hết gặp ở trẻ sơ sinh đẻ non tháng
[dẫn từ 10]. Yếu tố sơ sinh cân nặng thấp là một yếu tố liên quan rất nhiều
đến kết quả điều trị, vì nhóm trẻ này có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn trẻ sơ
sinh đủ cân như: bệnh nhiễm khuẩn, bệnh phổi mạn tính,…thời gian nằm viện
lâu hơn [19], nên được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm trong quá
trình nghiên cứu.
Nghiên cứu của Pieper C.H. và CS đã cho thở NCPAP trong điều trị
suy hô hấp trên trẻ sơ sinh cực non có cân nặng dưới 1200 gram cho thấy tỉ lệ
tử vong ở nhóm chứng là 80%, nhóm nghiên cứu là 18% [42].
Trong nghiên cứu của Vũ Văn Bến và CS cho thấy trẻ nhẹ cân nằm
viện có nguy cơ tử vong cao gấp 10,1 lần trẻ bình thường nằm viện và trẻ non
tháng (tuổi thai dưới 32 tuần) có nguy cơ tử vong cao gấp 7,2 lần trẻ bình
thường nằm viện [4]. Nguyễn Trọng Nơi trong nghiên cứu trẻ sơ sinh SHH
cho thở NCPAP nhận thấy trẻ có cân nặng dưới 1000gram tỉ lệ tử vong ở
nhóm bệnh là 50%, nhóm chứng là 28,6% [17]. Các kết quả nghiên cứu trong
nước cũng cho thấy trẻ có cân nặng thấp làm ảnh hưởng đến kết quả điều
trị CPAP [20], [21].
1.3.2. Thời gian bắt đầu điều trị, các dấu hiệu lâm sàng và biến chứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Nhiều tác giả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong giảm đáng kể nếu trẻ
nhập viện sớm. Kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Kamper J.,
Wulff K., Larsen C., Lindequist S., nhận thấy trẻ sơ sinh vào điều trị trước
6 giờ có tỉ lệ thành công cao [37], kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Đỗ Hồng Sơn thở CPAP trong điều trị suy hô hấp cấp nhận thấy trẻ sơ
sinh vào điều trị trước 6 giờ tỉ lệ thành công chiếm 62,5% [20]. Như vậy trẻ
nhập viện sớm có ý nghĩa rất lớn trong quá trình điều trị bệnh.
Các chỉ số lâm sàng như tần số tim, nhịp thở, cơn ngừng thở, tím tái là
dấu hiệu điển hình và đáng tin cậy khi đánh giá tình trạng bệnh của trẻ trên
lâm sàng vì vậy đánh giá sự thành công hay thất bại trong điều trị NCPAP
nhiều tác giả trên thế giới cũng như trong nước đã dựa vào các dấu hiệu này.
Subramaniam trong một nghiên cứu đã kết luận NCPAP làm giảm <50% cơn
ngừng thở [43]. Durand M., McCann E., Brady J.P. kết luận CPAP có tác
dụng làm giảm tần số hô hấp [32].
Ở Việt Nam, Khu Thị Khánh Dung đã ứng dụng máy CPAP tự tạo tại
viện Nhi Trung ương cho thấy trước thở CPAP tần số tim 145 ± 13,6 lần/phút,
24 giờ sau giảm xuống 141 ± 17,0lần/phút và nhịp thở trước thở CPAP là
65 ± 13,6lần/phút, sau 24 giờ giảm 57,5 ± 11,8lần/phút [7]. Nguyễn Trọng
Nơi cũng cho thấy tần số tim chậm là yếu tố tiên lượng tử vong trong điều trị
NCPAP. Tình trạng trẻ tím toàn thân trong nghiên cứu có tỉ lệ tử vong cao hơn
các nhóm trẻ khác ở nhóm bệnh là 28,7%, nhóm chứng là 33,3%. Trẻ bị ngừng
thở từng cơn tỉ lệ tử vong ở nhóm bệnh là 27,6%, nhóm chứng là 28% [17].
Silverman là chỉ số được đánh giá bằng các triệu chứng lâm sàng điển
hình của suy hô hấp nên có thể dựa vào đó để xác định tương đối mức độ suy
hô hấp của trẻ. Trong nghiên cứu Đỗ Hồng Sơn đã cho thấy tỉ lệ thất bại ở
nhóm trẻ có chỉ số Silverman 7- 8 điểm là 33,3% [20]. Khu Thị Khánh Dung
nhận thấy chỉ số Silverman là 6,1 ± 1,2 điểm có tỉ lệ tử vong là 8% [7].
Nguyễn Trọng Hiếu nghiên cứu 83 trẻ sơ sinh, nhóm một có chỉ số Silverman
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
2,3 ± 0,6 điểm và SaO2 là 97,2 ± 11,7%, tỉ lệ tử vong 8%, nhóm hai có chỉ số
Silverman 3,7 ± 1,2 điểm và SaO2 là 84,3 ± 2,4%, tỉ lệ tử vong 15,8%.
Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như chỉ số SpO2, nhiệt độ, mức độ
nặng nhẹ của bệnh kèm theo cũng làm ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Nguyễn Trọng Nơi nghiên cứu nhóm trẻ sinh ngạt có tỉ lệ tử vong cao,
nhóm bệnh chiếm 22,7%, nhóm chứng chiếm 25,6%. Nhóm trẻ bị hạ thân
nhiệt cũng có tỉ lệ tử vong cao hơn nhóm trẻ khác ở nhóm bệnh là 38%, nhóm
chứng là 43,5% [17]. Trần Thị Uyển nghiên cứu cho thấy trẻ hạ thân nhiệt
chiếm tỉ lệ 46,8% và yếu tố hạ thân nhiệt cũng làm ảnh hưởng đến kết quả
điều trị [21].
Nguyễn Phước Chưởng nhận thấy khi điều trị NCPAP ở trẻ em nhiễm
khuẩn đường hô hấp dưới, nhóm trẻ bị trào ngược dạ dày thực quản thời gian
thở CPAP trung bình dài hơn là 147 giờ và nhóm không bị trào ngược dạ dày
thực quản thời gian thở CPAP trung bình chỉ có 86 giờ [6].
Khổng Thị Ngọc Mai nghiên cứu cho thấy nhóm trẻ sơ sinh vào viện
đơn thuần vì non tháng không cao chiếm có 19,7%, nhưng trẻ đẻ non có kèm
theo một bệnh lý khác chiếm đến 80,3%, chứng tỏ trẻ sơ sinh non tháng không
chỉ bị mắc đơn thuần một bệnh, nên có thể cùng một lúc nhiều yếu tố thay đổi
bất thường tác động làm cho bệnh nặng hơn, điều trị khó khăn và mất nhiều
thời gian hơn [18].
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước cho thấy CPAP
có tỉ lệ thành công rất rõ rệt trong điều trị suy hô hấp sơ sinh nhưng biến
chứng của NCPAP cũng là một trong những yếu tố đáng quan tâm.
Chow L.C., Wright K.W., nghiên cứu thở CPAP ở trẻ sơ sinh cân nặng
500 - 1500gram, nhóm có SpO2 là 85 - 93%, tỉ lệ sống chiếm 88% nhưng biến
chứng bệnh lý võng mạc (ROP: Retinopathy of premature) giai đoạn 3 - 4 là
2,5%, ROP điều trị là 1,3% và nhóm có SpO2 90 - 98% tỉ lệ sống là 81%, biến
chứng ROP giai đoạn 3 - 4 là 12,5%, ROP điều trị là 4,4% [31].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Nguyễn Trọng Hiếu nghiên cứu cho thấy ở nhóm một có biến chứng:
xuất huyết phổi là 6,7%, bệnh phổi mạn tính là 2,2%, ROP là 3,1% và ở nhóm
hai có biến chứng xuất huyết phổi là 10,5%, xuất huyết não thất là 9,5%, bệnh
phổi mạn tính là 7,9%, ROP là 9,5% [11]. Trần Thị Uyển cho thấy tỉ lệ tai biến
do thở NCPAP như: tắc ống là 31,3%, tuội ống là 31,3%, chảy máu mũi họng
là 65,6% [21]. Tạ Văn Trầm trong nghiên cứu gặp biến chứng chướng bụng
và phù mặt chiếm tỉ lệ 5,5% [24]. Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu khác cho
thấy biến chứng tràn khí màng phổi, động kinh, thóp phồng… [6], [7], [17].
Tuy nhiên để xác định thêm về tỉ lệ thành công, các yếu tố liên quan và đặc biệt
là biến chứng thì cần có thêm nghiên cứu khác nữa.
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ sơ sinh non tháng vào điều trị với chẩn
đoán suy hô hấp cấp.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 4 năm 2009
- Địa điểm nghiên cứu: khoa Nhi - Bệnh viện đa khoa Trung ương
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
- Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả.
p.q
n = Z
2
1 - α/2
d
2
Trong đó: n: là cỡ mẫu cần thiết.
p: là tỉ lệ thành công theo nghiên cứu gần đây p = 0.8
q = 1 - p = 0,2
d: là độ chính xác mong muốn (chọn d = 0,07)
Z
2
1 - α/2 = 1,96
2
hệ số tin cậy
Thay vào công thức ta có:
1,96
2
. 0,8. 0,2
n = = 125
0,07
2
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu:
+ Trẻ sơ sinh non tháng: những trẻ có tuổi thai 28-36 tuần (dựa vào ngày
đầu tiên của kỳ kinh cuối của mẹ hoặc mẹ không nhớ ngày thì dựa vào bảng
đánh giá tuổi thai theo Finstom)
+ Cân nặng của trẻ từ 1000 - 2500gram.
+ Trẻ sơ sinh non tháng suy hô hấp cấp: dựa vào chỉ số Silverman
+ Chỉ định thở NCPAP [25]:
Thất bại khi điều trị suy hô hấp cấp bằng thở oxy qua canuyn mũi, bệnh
nhân vẫn còn ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Thở nhanh > 60lần/phút.
Tím tái
Cơn ngừng thở ở trẻ sơ sinh non tháng ( > 20 giây)
Chỉ số Silverman 4-8 điểm
SpO2 < 90%
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Những trẻ cân nặng khi sinh dưới 1000gram.
+ Tuổi thai dưới 28 tuần.
+ Silverman > 8 điểm.
+ Tại thời điểm vào viện bệnh nhi có các bệnh lý đi kèm như dị tật bẩm
sinh nặng, bệnh tim bẩm sinh, nhiễm trùng huyết, chảy máu phổi, xuất huyết
não - màng não, tràn khí màng phổi….
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Các chỉ tiêu về đặc điểm dịch tễ
- Giới: nam, nữ
- Tuổi thai: trẻ đẻ quá non tháng: 28-32 tuần, non tháng vừa: 33-34 tuần,
non tháng: 35 - 36 tuần.
- Cân nặng khi đẻ: quá nhẹ cân khi cân dưới 1500 gram, nhẹ cân khi cân
dưới 2500 gram.
- Can thiệp khi đẻ: đẻ thường, mổ lấy thai, can thiệp khác.
- Tuyến chuyển viện: tuyến trung ương, tỉnh, huyện, xã.
- Thời gian bị bệnh trước khi thở NCPAP: ≤ 24giờ, > 24 giờ
* Các chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng.
- Chẩn đoán SHH cấp theo chỉ số Silverman [2].
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ suy hô hấp theo chỉ số Silverman.
Điểm
Triệu chứng
0 1 2
Di động ngực bụng Cùng chiều Ngực < bụng Ngược chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Co kéo cơ liên sườn Không + ++
Lõm trên xương ức Không + ++
Đập cánh mũi Không + ++
Thở rên Không Qua ống nghe Nghe được bằng tai
Nếu tổng số điểm: < 4 Trẻ không bị suy hô hấp
4 - 5 Trẻ suy hô hấp nhẹ
> 5 Trẻ suy hô hấp nặng.
Khi suy hô hấp nặng ngoài chỉ số Silverman còn có kèm theo các triệu
chứng suy tuần hoàn, rối loạn tri giác, giảm trương lực cơ.
- Nguyên nhân gây suy hô hấp:
+ Bệnh màng trong: do thiếu Surfactant, biểu hiện là thở nhanh, thở co
kéo, thở rên, tím tái, chụp X.quang phổi: lưới hạt mờ.
+ Viêm phế quản phổi: biểu hiện là sốt hoặc hạ thân nhiệt, khò khè,
thở nhanh, tím tái, rút lõm lồng ngực, nghe phổi có ran ẩm to vừa nhỏ hạt và
ran nổ một hoặc hai bên phổi, chụp X.quang có hình ảnh tăng đậm xung
quanh rốn phổi hoặc có nốt mờ rải rác lan toả ở phổi.
+ Cơn ngừng thở: biểu hiện là ngừng thở > 20 giây, tím tái, có thể kèm
hay không kèm chậm nhịp tim.
- Biểu hiện suy hô hấp trước khi thở NCPAP: rút lõm lồng ngực, tím tái,
thở rên, cơn ngừng thở, đùn bọt cua, SpO2.
* Các chỉ tiêu về đặc điểm cận lâm sàng
- Công thức máu: hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrite, bạch cầu.
- Sinh hoá máu: glucose, protein toàn phần, bilirubin.
- X.quang tim phổi.
* Kết quả điều trị:
- Phân tích sự thay đổi các yếu tố tại các thời điểm thở NCPAP.
+ Thời gian thở NCPAP.
+ Sự thay đổi các dấu hiệu lâm sàng: tần số tim, nhịp thở, nhiệt độ, SpO2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
+ Áp lực thở NCPAP theo tuổi thai tại các thời điểm thở NCPAP.
+ Nồng độ oxy khí hít vào (FiO2) theo tuổi thai tại các thời điểm
- Phân tích mối liên quan giữa kết quả của thở NCPAP với các yếu tố sau:
+ Tuổi thai (tuần).
+ Cân nặng (gram).
+ Thời gian bắt đầu thở NCPAP.
+ Mức độ suy hô hấp: cơn ngừng thở, thở rên, rút lõm lồng ngực, tím tái.
+ Nhịp thở: bình thường là 40-60 lần/phút.
+ Chỉ số Silverman.
+ SpO2.
+ Tần số tim: bình thường là 140-160 lần/phút.
+ Nhiệt độ: 3705 là
tăng thân nhiệt.
- Tiêu chuẩn thành công với NCPAP [25]:
Điều trị thành công với NCPAP khi:
+ Lâm sàng: nhịp thở, nhịp tim trở lại bình thường, trẻ hồng hào, hết rút lõm
lồng ngực và di động ngược chiều ngực - bụng, SpO2 ≥ 92 - 95%
+ Dừng NCPAP khi bệnh nhân ổn định về lâm sàng trong nhiều giờ khi
thở với FiO2 < 40% và áp lực < 4cmH2O.
- Tiêu chuẩn thất bại với NCPAP [25]:
Điều trị thất bại với NCPAP khi:
Bệnh nhân thở NCPAP với FiO2 > 60% và áp lực ≥ 10cmH2O mà còn có
dấu hiệu:
+ Ngừng thở dài hoặc có cơn ngừng thở > 20 giây kèm chậm nhịp tim.
+ Tím tái, tăng rút lõm lồng ngực,
+ SpO2 < 85% trên 3 lần/1giờ theo dõi liên tục.
Các bệnh nhân thất bại với NCPAP được chúng tôi đặt nội khí quản.
- Tiêu chuẩn xác định biến chứng [25], [47]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
+ Tràn khí màng phổi: bệnh nhân tím tái, khó thở tăng lên, chụp X.quang
tim phổi có hình ảnh tràn khí màng phổi, chọc hút màng phổi ra khí.
+ Tràn khí trung thất: bệnh nhân tím tái, khó thở tăng lên, chụp X.quang
tim phổi có hình ảnh tràn khí trung thất.
+ Sốc: do hậu quả của việc cản trở máu tĩnh mạch về tim, giảm thể tích tâm
trương làm giảm cung lượng tim. Biểu hiện bằng bệnh nhân kích thích vật vã,
mạch nhanh nhỏ hoặc không bắt được mạch, nổi vân tím trên da dấu hiệu
Refill > 2 giây có thể kèm theo các dấu hiệu của ứ trệ tuần hoàn ngoại biên
+ Tăng áp lực nội sọ
+ Chướng bụng, nôn trớ do hơi vào dạ dày
+ Phù mặt
+ Loét mũi do cố định canuyn
+ Tắc ống.
LƢU ĐỒ THỞ NCPAP [20].
Sơ sinh non tháng có
chỉ định thở NCPAP
Thở NCPAP với thông số ban đầu
FiO2= 40 - 60%,
PEEP: 5 - 7cmH2O
Trẻ tím
Nhịp thở >60 lần/phút
SpO2 < 90%
Trẻ hồng hào
Nhịp thở giảm, đều
SpO2 > 90%
Tăng dần FiO2 (10%)
và PEEP (1cmH2O) sau
mỗi giờ
Giảm dần FiO2 (10%)
và PEEP (1cmH2O)
sau mỗi giờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Trẻ hồng hào
Nhịp thở giảm, đều
SpO2 > 90%
24 - 48 giờ
Trẻ hồng hào
Nhịp thở 40 - 60 l/p
SpO2 > 90 - 95%
> 12 giờ
Ngừng thở NCPAP
THÀNH CÔNG
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu
- Các chỉ số lâm sàng được thăm khám, đánh giá, theo dõi bởi học viên
và các bác sỹ chuyên khoa Nhi theo mẫu thống nhất.
- Các chỉ số cận lâm sàng:
+ Xét nghiệm sinh hoá, huyết học tại khoa Xét nghiệm Bệnh viện đa
khoa Trung ương Thái Nguyên.
+ Chụp X.quang tim phổi: tại khoa X.quang - Bệnh viện đa khoa Trung
ương Thái Nguyên.
2.2.5. Phương tiện nghiên cứu
- Máy hỗ trợ thở KSE - CPAP: của hãng KSE Medical
- Nguồn oxy trung tâm.
- Sonde mũi bên
- Pulse Oximeter: để theo dõi SpO2.
- Tiệt trùng: dây dẫn, bình làm ấm, làm ẩm oxy và bình tạo áp lực bằng
viên Presept 2,5g (mỗi viên chứa 50% dichlorocyanurate)
Tím, ngừng thở
Nhịp thở > 60 lần/phút
SpO2 < 90%
Đặt nội khí quản
Thở máy
NCPAP:
Áp lực 4cm H20
FiO2 = 21 - 30%
THẤT BẠI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
2.2.6. Quy trình thở NCPAP:
Chúng tôi áp dụng quy trình thở NCPAP của Bệnh viện Nhi Trung ương.
Chuẩn bị trước khi thở NCPAP:
+ Máy CPAP và sonde mũi được tiệt trùng trước khi sử dụng.
+ Giải thích cho gia đình bệnh nhân.
+ Các bệnh nhân đều có phiếu theo dõi theo mẫu đã được thiết kế để ghi
nhận các triệu chứng lâm sàng: nhịp thở, nhịp tim, tím tái…
+ Đánh giá tuổi thai của trẻ theo bảng đánh giá tuổi thai
+ Dùng Máy Pulse - Oximeter theo dõi SpO2.
+ Lấy máu làm xét nghiệm công thức máu, sinh hoá máu.
+ Chụp X.quang tim phổi nếu tình trạng trẻ cho phép, cấy máu (nếu cần).
- Tiến hành cho thở NCPAP:
+ Áp lực đặt ban đầu áp lực từ 5 đến 7cmH2O tuỳ theo tuổi thai của trẻ.
+ FiO2 khởi đầu khoảng 60% tuỳ tình trạng bệnh nhân sao cho có thể duy
trì SpO2 > 92%.
+ Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt, tình trạng lâm sàng cải thiện và SpO2
vẫn trong khoảng 90 - 95% thì sẽ giảm dần FiO2 cứ 10% sau mỗi giờ và
giảm dần áp lực cứ 1cmH2O sau mỗi 30 phút đến 1 giờ.
+ Nếu bệnh nhân đáp ứng không tốt thì tăng dần FiO2 cứ 10% sau mỗi
giờ và tăng dần áp lực cứ 1cmH2O sau mỗi 30 phút đến 1 giờ.
- Dừng thở NCPAP khi bệnh nhân ổn định về lâm sàng trong nhiều giờ
khi thở FiO2 < 40% và áp lực < 4cmH2O.
- Các biện pháp điều trị khác:
+ Điều chỉnh nước, điện giải và thăng bằng kiềm toan
+ Kháng sinh chống nhiễm khuẩn.
+ Điều chỉnh thân nhiệt
+ Dinh dưỡng qua sonde ăn hoặc qua đường tĩnh mạch.
+ Chống xuất huyết, chiếu đèn điều trị vàng da
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
- Đánh giá kết quả: bệnh nhân trong lô nghiên cứu sẽ được đánh giá ở
các thời điểm:
+ Thời điểm ban đầu: là thời điểm bệnh nhân có chỉ định thở NCPAP.
Có thể là bệnh nhân mới vào khoa hoặc bệnh nhân đang điều trị trong khoa
mà suy hô hấp nặng lên, không đáp ứng với thở oxy qua canuyn mũi.
+ Sau 6 giờ thở NCPAP
+ Sau 24 giờ thở NCPAP
+ Thời điểm dừng thở NCPAP: thành công hoặc thất bại với NCPAP
tuỳ theo từng bệnh nhân.
2.2.7. Xử lý số liệu
Theo thống kê y học, sử dụng phần mềm Epi- info 6.04
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá kết quả điều trị của thở NCPAP.
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Giới
Nam 82 63,0
Nữ 48 37,0
Tuổi thai (tuần)
28 - 32 61 46,9
33 - 34 28 21,5
35 - 36 41 31,6
Cân nặng (gam)
1000 - 1500 42 32,3
1501 - 2500 88 67,7
Tuổi nhập viện
≤ 24 giờ 122 93,8
> 24 giờ 8 6,2
Can thiệp khi đẻ
Đẻ thường 102 78,5
Mổ lấy thai 23 17,7
Can thiệp khác 5 3,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Tuyến chuyển viện
Trung ương 83 63,8
Tỉnh 4 3,1
Huyện 29 22,3
Xã 14 10,8
Nhận xét:
Tỉ lệ trẻ nam cao hơn trẻ nữ (63,0% so với 37,0%), lứa tuổi gặp nhiều nhất
là 28 - 32 tuần chiếm 46,9%, trẻ có cân nặng 1500 - 2500gram chiếm 67,7%,
trẻ được đẻ thường chiếm 78,5%, trẻ sinh tại Bệnh viện ĐKTƯTN chiếm
63,8%, nhập viện trước 24 giờ chiếm 93,8%.
Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện
Triệu chứng lâm sàng n Tỉ lệ (%)
Tím, nhợt nhạt
Có 123 94,6
Không 7 5,4
Thở rên
Có 61 46,9
Không 69 53,1
Ngừng thở
Có 44 33,8
Không 86 66,2
Rút lõm
lồng ngực
Có 38 29,2
Không 92 70,8
Đùn bọt cua
Có 29 22,3
Không 101 77,7
Trương lực cơ
giảm
Có 30 23,0
Không 100 77,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Nhận xét:
Triệu chứng gặp nhiều nhất là tím chiếm 94,6%, sau đến thở rên 46,9%
và cơn ngừng thở 33,8%, những triệu chứng ít gặp hơn là rút lõm lồng ngực,
đùn bọt cua và giảm trương lực cơ.
Bảng 3.3. Triệu chứng cận lâm sàng theo tuổi thai của trẻ
Tuổi thai
Các chỉ số
≤ 32 tuần > 32 tuần p
Bạch cầu 14,3 ± 7,1 15,3 ± 6,5
> 0,05
Hồng cầu 4,3 ± 0,5 4,4 ± 0,8
Huyết sắc tố 151,9 ± 20,8 152,5 ± 23,9
Hematocrite 47,4 ± 6,5 47,3 ± 7,1
Blirubin gián tiếp 228,8 ± 177,3 190,5 ± 63,8
Protein toàn phần 52,2 ± 7,4 56,3 ± 9,3 < 0,05
Nhận xét:
Các chỉ số huyết học đều ở mức bình thường, tuy nhiên lượng protein
toàn phần thấp, nhóm trẻ dưới 32 tuần có lượng protein thấp nhất (p < 0,05).
Bảng 3.4. Đặc điểm về X.quang lúc nhập viện.
Kết quả X.quang n Tỉ lệ %
Viêm phổi 24 58,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Hội chứng màng trong 6 14,7
Bình thường 11 26,8
Tổng số 41 100
Nhận xét:
Có 41 bệnh nhân được chụp X.quang phổi, kết quả cho thấy hình ảnh
viêm phổi gặp nhiều nhất chiếm 58,5%, hội chứng màng trong là 14,7%.
33.1
31.5
14.6
8.5 8.5
3.1
0
5
10
15
20
25
30
35Tû lÖ (%)
1 2 3 4 '5-7 '8-11
Ngµy
Biểu đồ 3.1. Số ngày thở NCPAP của trẻ suy hô hấp cấp.
Nhận xét: số ngày thở NCPAP ít nhất là 1 ngày, nhiều nhất là 11 ngày,
trẻ thở NCPAP trong một ngày chiếm tỉ lệ là 33,1%, trong 2 ngày là 31,5%.
Bảng 3.5. Thời gian thở NCPAP theo tuổi thai
Thời gian
Tuổi thai
X ± SD
(ngày) n
≤ 32 tuần 3,1 ± 2,3 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
> 32 tuần 2,2 ± 1,5 69
Tổng cộng 2,6 ± 2,0 130
Nhận xét: số ngày thở NCPAP trung bình của trẻ là 2,6 ± 2,0 ngày.
Bảng 3.6. Sự thay đổi tần số tim theo tuổi thai tại các thời điểm điều trị
Tần số
tim
Tuổi thai
Tần số tim (lần/phút)
p Trƣớc thở
NCPAP
Sau 6 giờ
Sau 24 giờ
≤ 32 tuần
(n = 61)
144,1 ± 11,8
(n = 61)
135,0 ± 21,7
(n = 54)
132,6 ± 17,3
< 0,05
> 32 tuần
(n = 69)
148,6 ± 12,0
(n = 69)
144,2 ± 7,0
( n = 58)
141,3 ± 7,8
< 0,05
Nhận xét:
Sau điều trị 6 giờ tần số tim ở cả 2 nhóm tuổi thai đều giảm, giảm nhất ở
nhóm trẻ dưới 32 tuần, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.7. Sự thay đổi nhịp thở theo tuổi thai tại các thời điểm điều trị
Nhịp thở
Tuổi thai
Nhịp thở (lần/phút)
p
Trƣớc thở
NCPAP
Sau 6 giờ
Sau 24 giờ
≤ 32 tuần
(n = 61)
55,5 ± 13,4
(n = 61)
44,5 ± 10,2
(n = 54)
43,9 ± 9,1
< 0,05
> 32 tuần (n = 69) (n = 69) ( n = 58) < 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
56,5 ± 13,6 50,1 ± 8,6 47,7 ± 6,7
Nhận xét:
Sau điều trị 6 giờ nhịp thở giảm, sau 24 giờ điều trị tần số thở của trẻ
giảm rõ rệt có ý nghĩa ở tất cả các nhóm trẻ (p <0,05).
Bảng 3.8. Sự thay đổi nhiệt độ theo tuổi thai tại các thời điểm điều trị
Nhiệt độ
Tuổi thai
Nhiệt độ (
o
C)
p Trƣớc thở
NCPAP
Sau 6 giờ Sau 24 giờ
≤ 32 tuần
(n = 61)
35,9 ± 0,7
(n = 61)
36,5 ± 0,6
(n = 54)
36, 6 ± 0,7
< 0,05
> 32 tuần
(n = 69)
36,1 ± 0,6
(n = 69)
36,5 ± 0,4
( n = 58)
36,8 ± 0,5
< 0,05
Nhận xét:
Trẻ sơ sinh đều bị hạ thân nhiệt ở tất cả các nhóm tuổi thai, nhóm trẻ có
tuổi thai dưới 32 tuần hạ thân nhiệt rõ rệt nhất, sau 6 giờ điều trị thân nhiệt của
trẻ tăng lên và dần về bình thường, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê p<0,05.
Bảng 3.9. Sự thay đổi Sp._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9389.pdf