Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Văn lâm - Hưng yên

Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NễNG NGHIỆP HÀ NỘI -------- & ------- nguyễn thị luân Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Văn Lâm - tỉnh h−ng yên luận văn thạc sĩ kinh tế Chuyên ngành : Kinh tế nụng nghiệp Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi bằng đoàn HÀ NỘI - 2008 i Lời cam đoan Tụi xin cam đoan rằng, toàn

pdf107 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Văn lâm - Hưng yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ số liệu và kết quả nghiờn cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tụi xin cam đoan cỏc thụng tin trớch dẫn trong luận văn này đó được chỉ rừ nguồn gốc./. Hà Nội, ngày thỏng 9 năm 2008 Nguyễn Thị Luân ii Lời cảm ơn Sau hai năm học tập tại tr−ờng Đại học Nông nghiệp - Hà Nội đến nay khoá học 2006 - 2008 sắp kết thúc. Để vận dụng kiến thức đ/ học vào thực tiễn và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, đ−ợc phép của nhà tr−ờng, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kế toán, tôi tiến hành thực hiện đề tài. “Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Văn Lâm- tỉnh H−ng Yên.” Nhân dịp này cho tôi đ−ợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: - Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tập thể các thầy, cô giáo trong bộ môn Kế toán Tr−ờng Đại học Nông nghiệp - Hà Nội đ/ tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này; - Thầy giáo TS. Bùi Bằng Đoàn, ng−ời đ/ trực tiếp h−ớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. - Tập thể khoa Sau Đại học, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp - Hà Nội, đ/ tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn. - Các cán bộ ngân hàng NN&PTNT và bà con nông dân huyện Văn Lâm đ/ tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu để tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới Bố, mẹ, anh, chị em những ng−ời thân trong gia đình và bạn bè đ/ luôn ở bên tôi, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Luân iii Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục các bảng vii 1. Phần Mở đầu i 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 2 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 3 2.1. Tín dụng, nguyên tắc tín dụng, qui trình tín dụng.. 3 2.2. Các hoạt động tín dụng Ngân hàng. 8 2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng 11 2.4. Các nhân tố ảnh h−ởng tới hoạt động tín dụng ngân hàng 17 2.5. Hoạt động tín dụng cuả ngân hàngNN&PTNT 22 3. Đặc điểm địa bàn và ph−ơng pháp nghiên cứu 31 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31 3.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu 38 4. Kết quả nghiên cứu. 40 4.1. Hoạt động huy động vốn: 40 4.2. Hoạt động cho vay. 46 4.2.1. Đánh giá tình hình tăng tr−ởng doanh số cho vay, thu nợ và d− nợ cho vay. 49 4.2.2. Đánh giá d− nợ cho vay theo lĩnh vực kinh tế và theo thời hạn cho vay 49 iv 4.2.3. Đánh giá d− nợ cho vay phân loại theo khách hàng. 56 4.2.4. Đánh giá d− nợ cho vay trên tổng nguồn vốn. 57 4.2.5. Đánh giá chất l−ợng tín dụng. 57 42.6. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm. 60 4.3. Những kết quả đạt đ−ợc và hạn chế 64 4.3.1. Kết quả đạt đ−ợc 64 4.3.2. Những hạn chế cơ bản trong hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm. 66 4.4. Giải pháp tín dụng Ngân hàng góp phần phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn tại NHNN & PTNT huyện Văn Lâm 72 4.4.1 Giải pháp huy động vốn. 72 4.4.2 Giải pháp cho vay phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn tại NHNN & PTNT huyện Văn Lâm. 79 5. Kết luận và kiến nghị 90 5.1 Kết luận 90 5.2. Một số kiến nghị. 91 5.2.1. Kiến nghị đối với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa ph−ơng. 92 5.2.2. Kiến nghị đối với Nhà n−ớc: 92 5.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà n−ớc. 95 5.2.4. Kiến nghị đối với NHNN cấp trên. 96 Tài liệu tham khảo 98 v Danh mục viết tắt NHNN : Ngân hàng nông nghiệp PTNT : Phát triển nông thôn NHNN& PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn HC- SN : Hành chính- sự nghiệp DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà n−ớc CNV : Công nhân viên HĐQT : Hội đồng quản trị HTX : Hợp tác x/ SL : Số l−ợng STĐ : Số tuyệt đối SlKH : Số l−ọng khách hàng % : Tỷ lệ vi Danh mục các bảng STT Tên bảng Trang 4.1.1. Kết quả huy động và tốc độ tăng tr−ởng nguồn vốn 42 4.1.2. Kết quả huy động vốn phân theo loại tiền. 43 4.1.3: Kết quả huy động vốn theo đối t−ợng. 44 4.1.4: Kết quả huy động nguồn vốn phân theo kỳ hạn năm. 45 4.2.1: Doanh số cho vay, thu nợ và d− nợ cho vay. 49 4.2.2. Tình hình d− nợ cho vay phân loại theo lĩnh vực kinh tế. 50 4.2.3. Kết quả cho vay NN và kinh tế NT và phân theo ngành ( Số d− và tỷ trọng ) 55 4.2.4: D− nợ phân theo khách hàng 56 4.2.5. Đánh giá d− nợ cho vay trên tổng nguồn vốn. 57 4.2.6. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm. 58 4.2.7. Nợ quá hạn phân theo thời gian nợ. 59 4.2.8 Tỷ lệ quá hạn khó đòi trên tổng d− nợ. 59 4.2.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT 61 4.2.10. Doanh thu chi phí theo hoạt động 63 1 1. Phần Mở đầu 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, nó đem lại lợi ích và thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nh−ng cũng chịu nhiều rủi ro thua lỗ trong kinh doanh. Đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia tổ chức th−ơng mại quốc tế WTO, thì sự cạnh tranh diễn ra ngày càng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực tài chính ngân hàng. Để đứng vững và cạnh tranh đ−ợc đòi hỏi hoạt động kinh doanh của tất cả các lĩnh vực phải đổi mới và hoạt động có hiệu quả. Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh của các chủ thể vay vốn trong nền kinh tế là tiền đề thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của hoạt động tín dụng ngân hàng. Mặt khác, tr−ớc nhu cầu vốn của nền kinh tế, nhiều ngân hàng th−ơng mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng n−ớc ngoài ra đời, hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt. Hoạt động tín dụng không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng trong n−ớc mà còn cạnh tranh cả với ngân hàng n−ớc ngoài mạnh về tiềm lực kinh tế, nhiều kinh nghiệm và lợi thế kinh doanh các dịch vụ đa năng. Đòi hỏi các ngân hàng th−ơng mại Việt Nam phải cải tổ, sắp xếp lại tổ chức, trang thiết bị hiện đại, thay đổi cung cách làm việc, tăng thêm các dịch vụ ngân hàng và hoạt động kinh doanh phải thực sự có hiệu quả thì mới tồn tại và đứng vững. Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, là trung gian tài chính cung cấp vốn cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, bao năm qua đ/ “ chia ngọt, sẻ bùi “ sát cánh cùng bà con nông dân trên con đ−ờng đổi mới, hội nhập và phát triển. Song vốn tín dụng ngân hàng NN&PTNT cung cấp còn hạn hẹp, ch−a đáp ứng đ−ợc nhu cầu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, bởi vậy rất cần có sự nghiên cứu 2 đánh giá hoạt động tín dụng để đ−a ra các giải pháp về mặt chính sách tín dụng cũng nh− thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, em chọn đề tài “ Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Văn Lâm – tỉnh H−ng Yên” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Văn Lâm, trên cơ sở đó đ−a ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Cơ sở lý luận hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng NN & PTNT huyện Văn Lâm. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm - H−ng Yên. 1.3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Đối t−ợng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT. - Phạm vi không gian: Ngân hàng NN&PTNT Huyện Văn Lâm - Tỉnh H−ng Yên. - Phạm vi thời gian: + Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm từ năm 2005- 2007. + Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 02/ 2008 đến tháng 10/ 2008 3 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 2.1. Tín dụng, nguyên tắc tín dụng, qui trình tín dụng.. 2.1.1- Khái niệm tín dụng Ngân hàng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tín dụng là dựa trên cơ sở lòng tin, nghĩa là ng−ời cho vay tin t−ởng vào ng−ời đi vay sử dụng vốn có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn l/i . Như vậy: Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá là hình thức vận động của vốn cho vay. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là sự chuyển nh−ợng quyền sử dụng một l−ợng giá trị hay hiện vật theo những điều kiện mà 2 bên thoả thuận để sau 1 thời gian thu về 1 l−ợng giá trị lớn hơn l−ợng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau. Đối t−ợng của sự chuyển nh−ợng bao gồm: - Hình thức hiện vật hàng hoá đó chính là sự kéo dài thời hạn thanh toán trong quan hệ mua bán hàng. - Hình thức giá trị: Thực chất là việc “ ứng tr−ớc “ hay “ đầu t− “ trực tiếp bằng tiền ( cho vay bằng tiền ) những điều kiện mà hai bên thoả thuận thông th−ờng là: + Khối l−ợng hàng hoá hay tiền tệ đ−ợc chuyển nh−ợng. + Thời hạn sử dụng của ng−ời vay. + Thu nhập của ng−ời cho vay đ−ợc h−ởng ( l/i mà ng−ời vay phải trả cho ng−ời cho vay theo mức l/i suất đ/ thoả thuận ). + Điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của ng−ời đi vay. Những điều kiện này một trong hai bên không chấp thuận thì không thể hình thành quan hệ tín dụng. Nh− vậy tín dụng thể hiện các đặc tr−ng cơ bản sau. 4 - Sự chuyển nh−ợng giá trị từ ng−ời sở hữu sang ng−ời sử dụng ( Cho vay và đi vay ). - Sau một thời gian thu hồi về một l−ợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, thu hồi đúng thời hạn cả gốc và l/i. - Việc chuyển nh−ợng đ−ợc thực hiện trên cơ sở sự tin t−ởng của ng−ời chuyển nh−ợng với ng−ời sử dụng. Ngoài ra trong quan hệ tín dụng còn có những đặc tr−ng khác cần đề cập nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị tr−ờng nh− khả năng rủi ro, tính đảm bảo, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị và quy luật l−u thông tiền tệ. Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng cho thấy lúc đầu là tín dụng nặng l/i, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá nhỏ lạc hậu, kế tiếp là tín dụng th−ơng mại, tín dụng Ngân hàng. Quá trình phát triển của sản xuất và l−u thông hàng hoá các hình thức tín dụng luôn tồn tại đan xen lẫn nhau. Khi sản xuất và l−u thông hàng hoá càng phát triển thì tín dụng Ngân hàng càng phát triển, ng−ợc lại tín dụng th−ơng mại, tín dụng nặng l/i càng co hẹp. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là Ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong x/ hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò là ng−ời tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và các tầng lớp dân c− để cho vay. Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong x/ hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong x/ hội. Với t− cách là ng−ời cho vay: Ngân hàng cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế: Các doanh nghiệp, cá nhân... đầu t− vào tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh gồm cả cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng hoá, chi trả phí để xây dựng cơ sở sản xuất, mua máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, cải tạo, mở rộng cơ sở hạ tầng... 5 D−ới chế độ nào cũng vậy, hoạt động của tín dụng ngân hàng đều có sự can thiệp của Nhà n−ớc vì tín dụng ngân hàng là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà n−ớc, đ−ợc dùng để quản lý và điều hành nền kinh tế, nhằm thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế và đạt tới mục đích của giai cấp cầm quyền. 2.1.2. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này đ−ợc cụ thể hoá trong các quy định của ngân hàng Nhà n−ớc và các NHTM. Nguyên tắc 1: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và l/i với thời gian xác định. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu, là điều kiện để Ngân hàng tồn tại và phát triển, phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng. Quan hệ tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ nguyên tắc trên. Nguyên tắc 2: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đ−ợc thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Nguyên tắc 3: Ngân hàng tài trợ dựa trên ph−ơng án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Ph−ơng án hoạt động có hiệu quả của ng−ời vay minh chứng cho khả năng thu hồi đ−ợc vốn đầu t− và có l/i để trả nợ ngân hàng. 2.1.3. Quy trình tín dụng Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, các ngân hàng th−ờng đặt ra qui trình phân tích tín dụng. Đó chính là các b−ớc (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng, ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng. B−ớc 1: Phân tích tr−ớc khi cấp tín dụng. Đây là b−ớc quan trọng nhất, 6 quyết định chất l−ợng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lí các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến ng−ời vay. * Nội dung phân tích: Đánh giá tài sản của khách hàng: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của khách hàng, ngân hàng sẽ thu thập đ−ợc các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, khả năng quản lý của khách hàng. Quan trọng hơn tài sản của khách hàng là vật đảm bảo cho khoản tiền vay, tạo khả năng thu hồi cho ngân hàng. Thông th−ờng ngân hàng sử dụng bảng cân đối để đánh giá các khoản mục ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng hoá trong kho, tài sản cố định. - Đánh giá các khoản nợ: Bao gồm nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn, các khoản nợ −u đ/i, nợ có đảm bảo và nợ khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng quan tâm đến các chủ nợ của khách hàng. - Phân tích luồng tiền Nhiều khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng tạo ra lợi nhuận trong t−ơng lai. Để hỗ trợ cho ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong t−ơng lai phụ thuộc vào kế hoạch chi tiêu trong t−ơng lai cần đ−ợc dự kiến. - Sử dụng các tỉ lệ: bao gồm tỉ lệ thanh khoản, tỉ lệ sinh lời, tỉ lệ rủi ro, tỉ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn sở hữu - Các điều kiện kinh tế Các kết quả phân tích trên cho ngân hàng thấy một phần quá khứ và hiện tại của khách hàng. Điều ngân hàng quan tâm hơn là khả năng trong t−ơng lai của khách hàng, có thể là trong mấy tháng hoặc mấy năm. Thời hạn càng dài, dự đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế, thiên tai, các thay đổi bất th−ờng trong đời sống, chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự sa sút đột ngột của ngành. làm thay đổi các tính toán ban đầu dẫn 7 đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng. Tổn thất của khách hàng đến tổn thất của khách hàng chỉ trong gang tấc. B−ớc 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng Nội dung chính của hợp đồng tín dụng + Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, t− cách pháp nhân (nếu có) + Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ vay để làm gì + Số l−ợng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng + L/i suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ l/i suất mà khách hàng trả đồng thời xác định tính chất của l/i suất (là l/i suất cố định hay biến đổi trong suốt kỳ hạn tín dụng). Nếu l/i suất có thay đổi thì phải xác định rõ các điều kiện thay đổi đó. + Phí: Để có đ−ợc các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản phí (ví dụ, phí cam kết) đ−ợc tính bằng tỉ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết. Mức phí và các điều kiện nộp phải đ−ợc thể hiện trong Hợp đồng tín dụng. + Thời hạn tín dụng: Ngân hàng th−ờng đ−ợc xác định rõ thời hạn tín dụng trong hợp đồng tài trợ trong 6 tháng, 9 tháng, 2 năm. Kể từ lúc khoản cho vay đầu tiên đ−ợc phát ra đến khi ng−ời vay trả toàn bộ gốc và l/i. + Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại đảm bảo (nếu có) cho các khoản tín dụng (kèm theo các hợp đồng phụ) nh− hợp đồng bảo l/nh, vật t− hàng hoá trong kho, tài sản cố định, hoặc các chứng khoán có giá. B−ớc 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng Sau khi hợp đồng tín dụng đ/ đ−ợc ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng nh− thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ?... Quá trình này cho 8 phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều h−ớng tốt, cho thấy chất l−ợng tín dụng đang đ−ợc đảm bảo. Ng−ợc lại, khi chất l−ợng khoản cho vay bị đe doạ ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng đ−ợc quyền thu hồi nợ tr−ớc hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay, khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Đối với ngân hàng đây là b−ớc đi nguy hiểm, do vậy, cho tài trợ gắn liền với kiểm soát giúp ngân hàng ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho các thông tin ở b−ớc 1 và ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu. B−ớc 4: Thu nợ hoặc đ−a ra các phán quyết tín dụng mới Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và l/i. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số tr−ờng hợp, các khoản tín dụng đ/ không hoàn trả hoặc không hoàn trả đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy các “trục trặc” trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đ−a ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng. + Tr−ờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây d−a, hoặc làm ăn yếu kém không còn ph−ơng cách cứu v/n, ngân hàng áp dụng ph−ơng án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể đ−ợc để thu hồi khoản nợ, bao gồm phong toả và bán các tài sản thế chấp, t−ớc đoạt các khoản tiền gửi. + Tr−ờng hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng th−ờng áp dụng ph−ơng án khai thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm l/i hoặc cho vay thêm. 2.2. Các hoạt động tín dụng Ngân hàng. 2.2.1. Các hoạt động tín dụng. 9 Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với kinh doanh th−ờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tín dụng ngân hàng phát triển đa dạng và phong phú cùng với sự phát triển đa dạng phong phú của nền kinh tế hàng hoá. Theo điều 20, luật tổ chức tín dụng số 07, hoạt động tín dụng gồm; Hoạt động cho vay, hoạt động chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo l/nh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. - Cho vay là một hình thức cấp tín dụng , theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và l/i. - Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê, khi kết thúc hợp đồng thuê khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các hợp diều kiện đ−ợc thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không đ−ợc đơn ph−ơng hủy hợp đồng. - Bảo l/nh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về thực hiện nghiệp vụ tài chính thay cho khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đ/ đ−ợc trả thay. - Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua th−ơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác của ng−ời thụ h−ởng tr−ớc khi đến hạn thanh toán. Giá mua bằng giá trị th−ơng phiếu trừ đi phân lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng đ−ợc h−ởng. - Các nghiệp vụ khác là các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, ngoại hối 2.2.2. Các hình thức tín dụng. Hình thức tín dụng là cách thức mà các ngân hàng th−ơng mại và tổ chức tín dụng sử dụng để tài trợ, phù hợp với yêu cầu quản lý, thuận lợi cho khách hàng... 2.2.2.1. Các hình thức tín dụng phân theo thời gian. 10 Tín dụng phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng nh− khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thông lệ quốc tế, tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn d−ới một năm, tín dụng trung hạn là những khoản vay từ một năm đến ba năm, năm năm, bảy năm…tuỳ theo từng Quốc gia, còn tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng lớn hơn trung hạn. ở Việt Nam theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, tín dụng theo thời gian đ−ợc phân thành: - Tín dụng ngắn hạn ( thời hạn d−ới 12 tháng ) đáp ứng cho những đối t−ợng có chu kỳ sản xuất ngắn, các dịch vụ kinh doanh th−ơng mại, vay tiêu dùng… đây là loại tín dụng chủ yếu của ngân hàng, đ−ợc áp dụng cho tất cả các ngành, các thành phần kinh tế. - Tín dụng trung và dài hạn ( thời hạn trên 12 tháng ) tài trợ mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng, xây dựng mới các công trình vừa và nhỏ. Thời hạn tín dụng trung hạn từ 1 - 5 năm. Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm đến 20 năm chủ yếu đầu t− xây dựng mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng. 2.2.2.2. Các hình thức tín dụng phân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. - Tín dụng có bảo đảm: Ngân hàng cho vay yêu cầu ng−ời đi vay phải có các khoản bảo đảm bằng tài sản vật chất nh− bất động sản, động sản hoặc có bảo l/nh của bên thứ ba. - Tín dụng không có bảo đảm: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không yêu cầu ng−ời vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo l/nh của bên thứ ba. Việc quyết định cho vay đ−ợc dựa vào sự tín nhiệm của Ngân hàng đối với khách hàng. 2.2.2.3. Các hình thức tín dụng phân theo xuất xứ của tín dụng: - Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng tài trợ trực tiếp cho ng−ời có nhu cầu vay 11 đồng thời ng−ời đi vay trực tiếp trả nợ vay( gốc và l/i ) cho Ngân hàng. - Tín dụng gián tiếp: Là các khoản cho vay đ−ợc thực hiện thông qua việc mua lại các khế −ớc nợ hoặc các chứng chỉ nợ đ/ phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Trong thực tế th−ờng dùng gọi là tín dụng chiết khấu, chiết khấu là một nghiệp vụ trong đó khách hàng chuyển nh−ợng quyền sở hữu th−ơng phiếu ch−a đến hạn cho Ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi l/i suất chiết khấu và hoa hồng. Ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc tr−ng của tín dụng ng−ời ta còn có nhiều hình thức tài trợ cụ thể khác, chẳng hạn nh− : - Tín dụng thuê mua là một kiểu cho thuê tài sản chuyên dùng kèm theo lời hứa bán lại về sau cho ng−ời thuê theo giá thoả thuận ban đầu, chậm nhất là vào thời điểm kết thúc hợp đồng. - Tín dụng cầm cố: Thực hiện cho vay bằng cách ng−ời vay mang đồ vật có giá ( vàng, bạc, máy móc... ) giấy tờ có giá nh−: Thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu để đ−ợc vay một tỷ lệ nhất định giá trị vật cầm, định l−ợng định theo giá cả thị tr−ờng ( thông th−ờng khoảng 70 - 80% ) thời hạn cho vay ngắn. - Tín dụng tiêu dùng: Đ−ợc áp dụng cho những khách hàng vay vốn có thu nhập đều đặn ( th−ờng là cán bộ, CN viên chức ) hàng tháng: Ngân hàng cho vay tạo vốn ban đầu để mua sắm, sửa chữa nhà ở hoặc những tài sản phục vụ cho đời sống cũng nh− các ph−ơng tiện đi lại của cá nhân và hộ gia đình. Ng−ời vay sẽ trích một phần thu nhập hàng tháng để trả nợ. Thực tế hiện nay còn có các loại tín dụng khác nh− tín dụng nhà ở, các hình thức tín dụng cho vay ngoại tệ, tài trợ cho xuất nhập khẩu... 2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng 2.3.1. Nội dung đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng là đánh giá mức độ thực hiện hoạt động tín dụng ngân hàng về quy mô tín dụng, chất l−ợng tín dụng, cơ cấu tín dụng, khả năng sinh lời của tổ chức tín dụng trên cơ sở vận dụng các hình thức 12 tín dụng, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng quy định, để đạt đ−ợc mục tiêu của hoạt động tín dụng trên ba góc độ: Đối với ng−ời đi vay: (tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân) tín dụng ngân hàng phải đáp ứng đ−ợc các nhu cầu của khách hàng về vốn, l/i suất và kỳ hạn hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thủ tục đơn giản, thuận tiện giúp cho khách hàng có đ−ợc một cơ cấu vốn, ngân sách tối −u nhằm nắm bắt đ−ợc cơ hội sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi ích, lợi nhuận cho khách hàng. Đối với nền kinh tế: Hoạt động tín dụng phải đạt hiệu quả tín dụng là việc sử dụng tốt nhất các nguồn nhàn rỗi trong x/ hội cho sự phát triển của nền kinh tế. Đối với ngân hàng: Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng với qui mô, cơ cấu vốn thế nào để vừa đảm bảo an toàn vốn, an toàn thanh khoản, vừa đem lại lợi nhuận nhiều nhất. Đối với ngân hàng, hoạt động tín dụng đem lại hiệu quả tín dụng thể hiện trên những mặt sau: - Quy mô tín dụng: Thể hiện qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và tổng d− nợ tín dụng của ngân hàng. - Chất l−ợng tín dụng: Thể hiện qua tỷ lệ d− nợ quá hạn trong tổng d− nợ tín dụng. Tỷ nợ d− nợ quá hạn thấp cho thấy các khoản tín dụng của ngân hàng là an toàn và lành mạnh. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi cũng đ−ợc xem xét chất l−ợng tín dụng của ngân hàng là tốt hay xấu. - Cơ cấu tín dụng: Để bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng thì các ngân hàng phải xây dựng cho mình một cơ cấu tín dụng hợp lý theo ngành nghề, lĩnh vực đầu t− cũng nh− cơ cấu tín dụng theo thời gian và biện pháp bảo đảm. Cơ cấu tín dụng phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế, khối l−ợng và cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Một cơ cấu tín dụng hợp lý sẽ bảo đảm cho khả năng 13 phát triển an toàn bền vững của hoạt động tín dụng ngân hàng. - Khả năng sinh lời: Khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn để đầu t− phát triển sản xuất, ngân hàng có thể tính toán đ−ợc lợi nhuận mà khoản tín dụng mang lại cho ngân hàng, đó là khoản chênh lệch giữa khoản l/i cho vay với l/i huy động và các khoản chi phí khác nh− trả l−ơng, thuê trụ sở. Từ khoản lợi nhuận này mà ngân hàng có thể đầu t− mở rộng hoạt động của mình. 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng. 2.3.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay- doanh số thu nợ Doanh số cho vay là số tiền ngân hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng trong một thời gian nhất định là tháng, quý, năm. Doanh số thu nợ là số nợ cho vay đã thu hồi tính trong khoảng thời gian nhất định là tháng, quý , năm. Hai chỉ tiêu nay phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định th−ờng là một năm. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng tr−ởng tín dụng của ngân hàng. Nếu nh− các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh mở rộng tín dụng của ngân hàng càng tốt, ng−ợc lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các nhân tố khác thì chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng đó không tốt. Còn doanh số thu nợ cho biết khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng có tốt hay không. Nếu cố định các chỉ tiêu khác thì doanh số thu nợ càng cao chứng tỏ ngân hàng đ/ thu hồi nợ tốt, các khoản tín dụng của ngân hàng là lành mạnh, vòng quay vốn tín dụng càng cao (vì vòng quay vốn tín dụng bằng doanh số thu nợ trong kì chia cho tổng d− nợ tín dụng) từ đó dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng càng tốt. T−ơng quan giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong năm cũng phản 14 ánh một phần hiệu quả của hoạt động tín dụng là cao hay thấp. 2.3.2.2. Chỉ tiêu tổng d− nợ cho vay Tổng d− nợ cho vay phản ánh d− nợ cho vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, th−ờng là cuối năm kinh doanh. Tổng d− nợ cho vay bao gồm tổng d− nợ cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, uỷ thác cho vay. Tổng d− nợ cao và tăng tr−ởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ng−ợc lại tổng d− nợ tín dụng thấp phản ánh hiệu quả tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng là kém. Tuy nhiên, tổng d− nợ cao ch−a hẳn đ/ phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện của sự tăng tr−ởng nóng của hoạt động tín dụng, v−ợt quá khả năng về vốn cũng nh− khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức d− nợ cao hoặc tốc độ tăng tr−ởng nhanh do mức l/i suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị tr−ờng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận bị suy giảm. Để khắc phục những nh−ợc điểm trên của chỉ tiêu tổng d− nợ cho vay, các ngân hàng th−ơng mại th−ờng tính ra chỉ tiêu tổng d− nợ trên tổng nguồn vốn huy động: Tổng d− nợ Tổng d− nợ trên tổng nguồn vốn huy động =--------------------------------x 100% Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh kết quả sử nguồn vốn để cho vay của ngân hàng, nếu tỷ lệ này gần bằng 1 thì ngân hàng cần đề phòng mất khả năng thanh toán, còn tỷ lệ này thấp, ngân hàng cần phải tăng mức d− nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi ro. 2.3.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn Tỉ lệ nợ quá hạn biểu hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, tỉ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện hiệu quả, chất l−ợng tín dụng tại ngân hàng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là cao. Phần lớn các khoản nợ 15 quá hạn là có vấn đề, ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ có nguy._. cơ mất vốn, khi đó ngân hàng đ−ợc đánh giá là có chất l−ợng tín dụng thấp. Khi phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ng−ời ta th−ờng phân loại nợ quá hạn theo các tiêu thức sau đây Nợ quá hạn theo đối t−ợng khách hàng và theo thời gian quá hạn:Nợ quá hạn đ−ợc chia ra từng nhóm đối t−ợng khách hàng,ví dụ theo loại hình kinh tế trong quốc doanh, ngoài quốc danh chẳng hạn.trong từng loại hình kinh tế,nơ quá hạn lại đ−ợc phân theo thời gian quá hạn gồm có: nợ quá hạn d−ới thời gian 180 ngày, từ 180 ngày đến 360 ngày,thời gian nợ quá hạn càng lâu thì độ rủi ro càng lớn, các món nợ trên 360 ngày gọi là nợ khó đòi. Nợ quá hạn theo đối t−ợng khách hàng và theo thời hạn vay: Trong từng loại hình kinh tế, nợ quá hạn lại đ−ợc chia thành nợ quá hạn ngắn hạn và nợ quá hạn trung và dài hạn. Có hai loại nợ quá hạn: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi. Chỉ tiêu tỉ nệ nợ quá hạn đ−ợc tính nh− sau: Tổng d− nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn =--------------------------------x100 Tổng d− nợ Nợ quá hạn là điều khó có thể tránh khỏi của bất cứ ngân hàng th−ơng mại nào, song nếu một ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất khả năng thanh toán, do vậy ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất l−ợng tín dụng thấp. Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân khách quan nh− thiên tai, hoả hoạn chiến tranh, rủi ro chính sách, thị tr−ờng mất ổn định...tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, nơ quá hạn của các ngân hàng th−ơng mại đều do chủ quan quá khả năng quản lý, công nghệ ngân hàng lạc hậu, trình độ cán bộ thẩm định thấp, đạo đức nghề nghiệp kém... Thông th−ờng, tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng đ−ợc coi là bình th−ờng 16 nếu chỉ tiêu này d−ới 5%. Tuy nhiên việc tính toán chỉ tiêu này còn phải xem xét thêm điều kiện chuyển các khoản nợ ch−a hoàn trả thành nợ quá hạn. 2.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ vốn có khả năng bị tổn thất của ngân hàng Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động cho vay, chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ vốn có khả năng bị tổn thất cũng đ−ợc s− dụng. Các chỉ tiêu này đ−ợc tính nh− sau Nợ quá hạn có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi =------------------------------------*100% Tổng nợ quá hạn Nợ quá hạn khó đòi Tỷ lệ vốn có khả năng bị tổn thất = --------------------------*100% Tổng d− nợ Khi phân tích tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi, cần đ−a ra các tiêu chí để xác định nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Theo đó, nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ quá hạn còn đối t−ợng để thu hồi do hàng hoá ch−a bán đ−ợc, do viêc sản xuất và l−u thông hàng hoá gặp khó khăn, do viêc thu tiền bán hàng ch−a đ−ợc nên khách hàng ch−a thể chả nợ vay đúng hạn. Ngoài ra, nợ quá hạn có khả năng thu hồi cũng bao gồm các khoản nợ quá hạn nh−ng khách hàng vay vốn có tài sản thế chấp bảo l/nh và ngân hàng đang tiến hành các thủ tục phát mại tài sản thế chấp phát th− đòi tiền từ ng−ời bảo l/nh. Tuy nhiên khi đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi cũng không nên chỉ phân tích trên số t−ơng đối mà nên phân tích thêm cả số tuyệt đối để thấy mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, kết hợp so sánh chỉ tiêu nợ quá hạn bình quân trong hệ thống và theo dõi tình hình biến động chỉ tiêu phân tích qua các năm sẽ thấy đ−ợc chất l−ợng hoạt động tín dụng của ngân hàng, tiếp tục phân tích các nhân tố ảnh h−ởng, từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. 17 Các chỉ tiêu về nơ quá hạn trên đ−ợc xác định sẽ là th−ớc đo đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, bên cạnh đó nó giúp cho ngân hàng xác định đ−ợc chính sách và chích lập chính xác quỹ dự phòng rủi rờt thu nhập của mình. 2.3.2.5- Cơ cấu tín dụng Mức độ an toàn của hoạt động tín dụng còn thể hiện qua phi tập trung của các khoản vay. Một danh mục cho vay hay cơ cấu tín dụng của một ngân hàng an toàn phải là danh mục trong đó phân bổ đều vào tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh tế cũng nh− các ngành doanh nghiệp. Việc cho vay các khoản vay lớn cho một doanh nghiệp, hoặc một doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau sẽ rất nguy hiểm khi doanh nghiệp đó không trả nợ đ−ợc cho ngân hàng, hay nh− việc cho vay nhiều vào một ngành thì khi ngành đó bị suy thoái sẽ gây rủi ro nghiêm trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2.3.2.6 - Thời gian hoàn vốn tín dụng Là khoản thời gian tính từ lúc ngân hàng cho khách hàng vay vốn tới khi thu hồi hết nợ. Việc xác định thời gian hoàn vốn chính xác rất quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng th−ơng mại. Nếu xác định thời hạn hoàn vốn của doanh nghiệp quá dài so với chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp thì dễ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sử dụng vốn sang mục đích khác, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ khi đến hạn, ngân hàng sẽ không kiểm soát đ−ợc vốn. Ng−ợc lại nếu xác định thời gian hoàn vốn quá ngắn so với chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp thì sẽ gây căng thẳng vốn cho doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp không thể trả nợ cho ngân hàng đúng hạn cả nợ gốc và l/i. Vì vậy việc xác định thời gian hoàn vốn một cách chính xác giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, từ đó có thể trả nợ vay ngân hàng đùng kỳ hạn quy định. 2.4. Các nhân tố ảnh h−ởng tới hoạt động tín dụng ngân hàng 2.4.1. Nhân tố chủ quan 18 * Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, đảm bảo cho các ngân hàng NN&PTNT thực hiện các mục tiêu đ/ hoạch định nh−ng vẫn đảm bảo đ−ợc an toàn và có hiệu quả. Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút đ−ợc nhiều khách hàng mở rộng đ−ợc cho vay, đảm bảo đ−ợc khả năng sinh lời trên cơ sở tuân thủ pháp luật, mà lại phân tán đ−ợc rủi ro. Bất cứ ngân hàng nào muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì đều phải có những chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế. Chất l−ợng tín dụng sẽ tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của các ngân hàng . * Công tác tổ chức của ngân hàng Tổ chức của ngân hàng cần đ−ợc cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong từng ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các mặt nghiệp vụ và kịp thời phát hiện giải quyết các v−ớng mắc về nghiệp vụ khi cần thiết. * Chất l−ợng nhân sự Con ng−ời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Nền kinh tế phát triển, hoạt động của các ngân hàng th−ơng mại càng đa dạng, phong phú về các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi chất l−ợng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng đ−ợc các máy móc, công nghệ hiện đại. Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần đ−ợc kiểm tra, sát hạch kĩ l−ỡng, cán bộ tín dụng phải là ng−ời có t− cách đạo đức tốt, trách nhiệm cao, chuyên môn vững mới có thể đáp ứng đ−ợc yêu cầu công việc và ngăn ngừa những sai phạm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. Trình độ cán bộ quản lý, điều hành cán bộ tín dụng yếu kém sẽ ảnh h−ởng không tốt đến chất l−ợng thẩm định, không có biện pháp xử lý kịp thời những tình huống bất lợi xảy ra. 19 * Quy trình tín dụng Thực chất đây là những công việc phải làm theo một trình tự nhất định trong quá trình cho vay, thu nợ kể từ khi nhận đ−ợc đơn xin vay của khách hàng. Nó bao gồm các khâu thẩm định dự án, h−ớng dẫn lập hồ sơ vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sau và trong khi vay, thu nợ đến hạn. Thẩm định dự án là giai đoạn khởi đầu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định về t− cách pháp nhân hoặc thể nhân, đánh giá khả năng tính toán sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất hoặc khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp, tình hình tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án đầu t−, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay. Trên cơ sở thẩm định kỹ l−ỡng đầy đủ các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, điều này phụ thuộc vào mức vốn của ngân hàng có tại thời điểm vay và giá trị tài sản đảm bảo. Khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là lúc cán bộ tín dụng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, để qua đó, ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có biểu hiện không lành mạnh, sử dụng vốn vay sai mục đích. Thu nợ là khâu cuối cùng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cũng nh− chất l−ợng tín dụng. Nếu một khoản vay của ngân hàng không thu đ−ợc nợ đến hạn kịp thời, đó là dấu hiệu phát triển không bình th−ờng của hoạt động tín dụng. Chất l−ợng tín dụng còn phụ thuộc vào việc có chấp hành đúng quy trình tín dụng hay không, và việc thực hiện các khâu trong quy trình tín dụng cũng nh− sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn nh− thế nào. Một khoản tín dụng không thực hiện đúng quy trình sẽ gây hậu quả không tốt đến chất l−ợng tín dụng. * Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay hay không của ngân hàng. Xét trên tầm vĩ mô thì thông tin tín dụng là cơ sở, là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Nó đánh giá chất l−ợng tín dụng và đ−a ra 20 các dự báo về khả năng phát triển kinh tế. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, chất l−ợng tín dụng càng cao, hoạt động tín dụng mà không nắm bắt đ−ợc thông tin thì ngân hàng khó có thể l−ờng hết đ−ợc hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. * Kiểm tra, giám sát nội bộ Thông qua công tác này, các nhà l/nh đạo ngân hàng nắm bắt đ−ợc tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, những thuận lợi để từ đó tự điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các thể lệ, chế độ, các quy trình nghiệp vụ cho vay. Công tác này đ−ợc các ngân hàng th−ơng mại hết sức quan tâm và coi trọng, xem đây là việc làm th−ờng xuyên, từ đó phát hiện ra những khe hở trong quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và bổ sung kịp thời để xoá bỏ những khe hở đó. * Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng Nền kinh tế phát triển đòi hỏi ngành ngân hàng phải đ−ợc trang bị đầy đủ các công nghệ thiết bị hiện đại, phù hợp với nhu cầu của x/ hội và phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ với chi phí cả hai bên đều chấp nhận đ−ợc. Mặt khác, các trang thiết bị này cũng giúp cho các nhà quản trị ngân hàng kịp thời nắm bắt đ−ợc mọi diễn biến của thị tr−ờng, các dự báo về khả năng phát triển kinh tế và mọi hoạt động tín dụng để đ−a ra đ−ợc những chiến l−ợc, những quyết sách phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả m/n yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nh− vậy, cải tiến trang thiết bị và không ngừng đổi mới công nghệ cũng là yếu tố ảnh h−ởng đến việc nâng cao chất l−ợng tín dụng. 2.4.2. Nhân tố khách quan * Môi tr−ờng kinh tế Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển, bởi vì khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đ−ợc tiến hành bình th−ờng, không bị ảnh h−ởng của lạm phát và khủng 21 hoảng tài chính. Nhu cầu đầu t− phát triển cao dẫn đến khả năng mở rộng cho vay và thu nợ đến hạn của các ngân hàng đ−ợc thuận lợi. Trong tr−ờng hợp này, chất l−ợng tín dụng phụ thuộc vào việc quản lý chất l−ợng tín dụng của các ngân hàng. Ng−ợc lại, khi nền kinh tế suy giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị ngừng trệ, nhu cầu đầu t− giảm, vốn tín dụng bị ứ đọng, khả năng thu hồi các khoản vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn và nh− vậy, chất l−ợng tín dụng không đ−ợc đảm bảo. Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà n−ớc điều tiết để −u tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh h−ởng tới chất l−ợng tín dụng. * Môi tr−ờng pháp lý Hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng, muốn kinh doanh có hiệu quả, tồn tại và phát triển đ−ợc cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất hỗ trợ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, giúp cho mọi hoạt động kinh doanh đ−ợc thuận lợi và có hiệu quả. Trong điều kiện n−ớc ta hiện nay, hệ thống pháp luật ch−a đồng bộ đ/ phần nào gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng. * Nhân tố xK hội Tín dụng là một quan hệ giữa ng−ời cho vay và ng−ời đi vay, nó đ−ợc cấu thành từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: nhu cầu của khách hàng- khả năng của ngân hàng- sự tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, chất l−ợng tín dụng cũng đ−ợc phụ thuộc vào 3 yếu tố trên, trong đó có sự tin t−ởng là cầu nối. Ngân hàng có uy tín cao thì khả năng thu hút vốn lớn, và ng−ợc lại khách hàng mà có tín nhiệm với ngân hàng thì sẽ đ−ợc −u đ/i về l/i suất cho vay, thủ tục vay cũng đơn giản hơn, vay vốn dễ dàng hơn. Nh− vậy, có thể nói, sự tín nhiệm có tác động rất lớn đến chất l−ợng tín dụng ngân hàng. Về phía khách hàng, là những tổ chức kinh tế, các hộ sản xuất với t− cách là 22 các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn đầu t−, họ mong muốn đ−ợc từ ngân hàng một quan hệ giao dịch thuận lợi, nhanh chóng. Nếu sự tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng cao (biểu hiện ở t− cách đạo đức tốt, tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng…) thì những khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ sẽ đ−ợc kịp thời về thời gian, chất l−ợng tín dụng cũng đ−ợc đảm bảo. Về phía ngân hàng, là một đơn vị kinh tế với t− cách là ng−ời cung cấp vốn cho các nhà sản xuất, thì trong tr−ờng hợp lòng tin bị lợi dụng để lừa đảo hoặc do dân trí, trình độ hiểu biết ch−a cao, làm ăn kém hiệu quả dẫn đến không trả nợ đ−ợc ngân hàng, và nh− vậy, lòng tin (sự tín nhiệm) đ/ tác động xấu đến chất l−ợng tín dụng. * Yếu tố tự nhiên Đây là những nguyên nhân bất khả kháng nh− thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh… Khi xảy ra những điều này th−ờng xuyên cũng sẽ tác động gây hậu quả xấu đến ngân hàng và khách hàng, chất l−ợng tín dụng cũng bị ảnh h−ởng theo. 2.5. Hoạt động tín dụng cuả ngân hàngNN&PTNT 2.5.1. Hệ thống ngân hàng của Việt Nam Hệ thống của ngân hàng Việt Nam tổ chức nh− sau: Ngân hàng nhà n−ớc Việt Nam: Thực hiện chức năng quản lý nhà n−ớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, là ngân hàng quản lý tiền tệ của nhà n−ớc. Ngân hàng th−ơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và đ−ợc phân thành 4 loại: - Ngân hàng th−ơng mại quốc doanh, gồm: + Ngân hàng NN và PTNT kinh doanh tiền tệ chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn với tín dụng có l/i suất −u đ/i. Ngân hàng cũng có thể cho vay các ngành ngoài nông nghiệp. + Ngân hàng công th−ơng kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, 23 giao thông vận tải, b−u điện, th−ơng nghiệp và dịch vụ. + Ngân hàng ngoại th−ơng kinh doanh chủ yếu trong ngành xuất khẩu, tổ chức thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối khác. - Ngân hàng th−ơng mại cổ phần. - Ngân hàng liên doanh đ−ợc thành lập do sự liên kết giữa ngân hàng th−ơng mại Việt Nam và ngân hàng n−ớc ngoài. - Chi nhánh ngân hàng n−ớc ngoài: Ngân hàng đầu t− và phát triển nhận vốn từ ngân sách nhà n−ớc chủ yếu để đầu t− trong các dự án của nhà n−ớc về phát triển kinh tế Công ty tài chính chủ yếu cho vay để mua hàng hoá và dịch vụ bằng nguồn vốn riêng hay huy động vốn của dân. Hợp tác x/ tín dụng thuộc sở hữu của x/ viên có mục đích huy động vốn của x/ viên và cho x/ viên vay để sản xuất hay tiêu dùng. Ngân hàng có các chức năng sau: - Chức năng tạo nguồn tài chính và sử dụng vốn: Ngân hàng thực chất đi huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, lấy vốn đó cho nền kinh tế vay để phát triển kinh doanh và cải thiện đời sống. Ngân hàng một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong x/ hội từ các doanh nghiệp, hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức. Mặt khác ngân hàng dùng chính số tiền đ/ huy động đ−ợc để cho vay đối với các thành phần kinh tế khi thiếu vốn. Thông qua chức năng này ngân hàng góp phần điều hoà l−u thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế. - Chức năng thanh toán: Ngân hàng thực hiện phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá, dịch vụ của x/ hội với các hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Vì vậy việc thanh toán trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm. - Chức năng và dịch vụ khác: Ngân hàng đảm nhiệm một số dịch vụ cho khách hàng: Sử dụng dịch vụ chuyển séc, tiền mặt, ngoại tệ…Nhận lệnh phát 24 hành, mua bán cổ phiếu, trái phiếu. Chính ngân hàng cũng đầu t− mua, bán trái phiếu để kiếm lợi nhuận. Ngoài ra ngân hàng kết hợp với nhiều ngân hàng ở trong và ngoài n−ớc thiết kế dự án lớn để tài trợ cá nhân và doanh nghiệp. 2.5.2. Ngân hàng NN &PTNT Việt Nam 2.5.2.1. Hệ thống tổ chức Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam ( gọi tắt là ngân hàng nông nghiệp) là doanh nghiệp nhà n−ớc hạng đặc biệt, bao gồm các thành viên có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng đầu t− phát triển nông thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính - tiền tệ - ngân hàng. Là một ngân hàng th−ơng mại nh−ng mang đặc thù riêng của ngân hàng NN và PTNT Việt Nam, là mọi hoạt động kinh doanh chủ yếu đều gắn liền với nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Hệ thống tổ chức của ngân hàng đ−ợc xây dựng và tổ chức mạng l−ới rộng khắp đến tận thôn x/, bản, làng; huy động và cho vay vốn tại chỗ tạo điều kiện thuận lợi cho ng−ời dân, tiết kiệm chi phí và giảm bớt phiền hà. Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và làm dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng. Thực hiện kinh doanh có hiệu quả đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân, góp phần tăng tr−ởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và phát triển kinh tế địa ph−ơng theo h−ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có chức năng cung cấp tín dụng cho khu vực nông thôn, chính thức đ−ợc thành lập theo quyết định số 400 CT ngày 14/11/1990 của Hội đồng Bộ tr−ởng(nay là thủ t−ớng chính phủ) với t− cách là ngân hàng th−ơng mại của nhà n−ớc và là một tổ chức tín dụng lớn nhất ở khu vực nông thôn. Khi thành lập ngân hàng có 30 ngàn cán bộ công nhân viên và 25 500 chi nhánh cấp huyện. Đến năm 1997 ngân hàng đ−ợc đổi tên là ngân hàng NN và PTNT Việt Nam. Đặc biệt sau khi có quyết định 67TTG của thủ t−ớng chính phủ về một số chính sách tín dụng của ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đ/ thúc đẩy việc x/ hội hoá hoạt động ngân hàng, khắc phục đ−ợc nhiều trở ngại trong quan hệ tín dụng giữa nông dân với ngân hàng, thủ tục vay vốn đ−ợc nới lỏng, mạng l−ới ngân hàng đ/ đ−ợc mở rộng đến tận thôn x/. Hiện nay hệ thống ngân hàng NN và PTNT Việt Nam đ−ợc phân thành 4 cấp: - Cấp 1: Ngân hàng trung −ơng (ngân hàng NN và PTNT Việt Nam) - Cấp 2: Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh. Các chi nhánh này đ−ợc đặt tại các tỉnh, thành trong cả n−ớc có chức năng huy động và cung cấp tín dụng trong phạm vi tỉnh. - Cấp 3: Chi nhánh ngân hàng NN và PTNT cấp huyện có chức năng huy động và cung cấp tín dụng trong phạm vi huyện. - Cấp 4: Chi nhánh ngân hàng NN và PTNT cấp x/, cụm x/. - Đến năm 2007, ngân hàng NN&PTNT Việt Nam đ/ có 2.600 chi nhánh lớn nhỏ đến tận làng, x/, liên x/ với gần 10.750 nhân viên th−ờng xuyên bám sát địa bàn nông thôn đ−ợc biên chế trong hàng nghìn tổ cho vay l−u động, hàng trăm xe ô tô l−u động. Đặc biệt chỉ riêng khu đồng bằng sông Hồng, hệ thống ngân hàng NN và PTNT Việt Nam đ/ có 271 đơn vị ngân hàng các cấp, trong đó ngân hàng cấp 4 (liên x/) có 155 chi nhánh 26 Sơ đồ1: Ngân hàng NN và PTNT các cấp Ngân Hàng Nhà N−ớc Ngân hàng NN& PTNT Tỉnh Ngân hàng NN& PTNT Huyện Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam Ngân hàng NN& PTNT cấp x/, cụm x/ 27 Ngân hàng NN và PTNT là ngân hàng th−ơng mại duy nhất có mạng l−ới trên toàn quốc mở rộng xuống tận cấp huyện, x/ vùng sâu vùng xa. Đây là chiến l−ợc phát triển lâu dài của ban l/nh đạo ngân hàng NN và PTNT Việt Nam, từ đó tạo ra −u thế cạnh tranh của mình, đảm bảo kênh chuyển vốn và phục vụ mọi đối t−ợng khách hàng. Khách hàng có thể gửi một nơi lĩnh tiền nhiều nơi. 2.5.3. Hoạt động tín dụng của NHNN và PTNT Cũng nh− các ngân hàng th−ơng mại khác, hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT Việt nam cũng bao gồm các hoạt động cho vay, chiết khấu, bảo l/nh ngân hàng và các nghiệp vụ ngân hàng khác. Để cho vay, ngân hàng cũng phải huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c−, các tổ chức kinh tế trong x/ hội để cho vay nên hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động huy động vốn và cho vay vốn; 2.5.3.1. Hoạt động huy động vốn Việc huy động vốn có ảnh h−ởng quyết định đến hoạt động tín dụng vì có huy động đ−ợc vốn thì ngân hàng mới có nguồn vốn để thực hiện chức năng cho vay. Nếu ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng hoạt động cho vay, tăng c−ờng vốn cho nền kinh tế mà còn mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị tr−ờng cạnh tranh gay gắt, việc huy động vốn của ngân hàng th−ơng mại ngày càng trở nên khó khăn, đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến l−ợc, kế hoạch nhăm huy động vốn và tăng tr−ởng nguồn vốn của mình. Đặc biệt là nguồn vốn huy động tại địa ph−ơng, với chi phí rẻ, nguồn vốn ổn định, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đ−ợc huy động từ các nguồn chính sau đây: Vốn huy động từ khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế và các tổ chức x/ hội. Ngân hàng phải sử dụng tốt công cụ l/i suất để huy động vốn nhiều nhất, tiền gửi dân c− có, gồm : Tiền gửi tiết kiệm, và tiền gửi thanh toán. 28 + Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà ng−ời gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả m/n yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn th−ờng có l/i suất thấp hoặc không đ−ợc trả l/i. Tiền gửi loại này, gồm tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch) của các tổ chức kinh tế và tài khoản cá nhân. Khách hàng gửi tiền tạo ra ph−ơng tiện thuận lợi trong thanh toán, chi trả, khách hàng không quan tâm đến khả năng sinh lời của tài sản, họ chỉ quan tâm đến chất l−ợng dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp. + Tiền gửi có kỳ hạn: Chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân. Đây là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và rút, có l/i suất tuỳ theo từng kỳ, thời hạn gửi tiền, mức tiền gửi. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, khách hàng gửi tiền nhằm mục đích kiếm l/i, loại tiền gửi này có l/i suất cao hơn tl/i suất tiền gửi không kỳ hạn, Tiền gửi có kỳ hạn phân thành; Tiết kiệm có kỳ hạn là 1 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn là 2 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn là 3 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn là 6 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn là 9 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn là 12 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn 13 tháng - Vốn do nhà n−ớc cấp hoặc cho vay: Hàng năm nhà n−ớc trích một phần ngân sách của mình để đầu t− cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Vốn uỷ thác từ các tổ chức phi chính phủ ở trong và ngoài n−ớc, vốn bảo trợ, viện trợ, đầu t− cho phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn theo ch−ơng trình đ/ định. - Vốn từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích, các chứng chỉ tiền gửi. 2.5.3.2. Hoạt động cho vay vốn. Cùng với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay vốn là hoạt động rất quan trọng và cần thiết. Ngân hàng NN và PTNT thu lợi nhuận chủ yếu bằng 29 cách cho vay. Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo vừa phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn, vừa mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Ngân hàng NN th−ờng cho vay vốn với mục đích - Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng− nghiệp, diêm nghiệp. - Dịch vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng− nghiệp, diêm nghiệp. - Phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ng− nghiệp, diêm nghiệp và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Đối t−ợng vay vốn của ngân hàng là: Các hợp tác x/, hộ gia đình nông dân có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ nông nghiệp hoặc phát triển nông thôn. Đối với từng đối t−ợng cụ thể thì ngân hàng áp dụng cơ chế về cho vay, mức l/i suất, thời hạn và mức cho vay phù hợp theo đúng quy định. Để hoà nhập vào thị tr−ờng chung, hiện nay ngân hàng NN và PTNT đ/ không bó hẹp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mà còn mở rộng ra cả ngoài khu vực nông thôn trong lĩnh vực tín dụng cho sản xuất và tiêu dùng. Ngân hàng NN&PTNT thực hiện các ph−ơng thức cho vay đó là - Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ng−ời vay đ−ợc chi trội (v−ợt) trên số d− tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này đ−ợc gọi là hạn mức thấu chi. Để đ−ợc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc. V−ợt quá số d− tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có 30 tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và l/i. Số l/i phải trả = L/i suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu l/i suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số d− tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng đ−ợc cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch l−u chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. - Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đ/ thỏa thuận. Cho vay trả góp th−ờng đ−ợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần đ−ợc tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (th−ờng là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kì của ng−ời tiêu dùng). - Cho vay trực tiếp: Là cho vay trong đó ng−ời vay trực tiếp nhận tiền vay, làm hợp đồng vay, hoàn trả tiền vay, l/i vay tại ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian 31 3. Đặc điểm địa bàn và ph−ơng pháp nghiên cứu 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Văn Lâm Huyện Văn Lâm với vị trí có nhiều thuận lợi về địa lý; nằm trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng, trong vùng trọng điểm Bắc bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, trên địa bàn huyện Văn Lâm có hệ thống các tuyến giao thông quan trọng gồm quốc lộ 5A, và đ−ờng sắt Hà Nội - Hải Phòng, tạo thành mạng l−ới giao thông khá thuận tiện cho giao l−u hàng hoá và đi lại. Tính đến ngày 30/12/2007 toàn huyện có 11 x/ và thị trấn, có diện tích tự nhiên là 77.444 ha, diện tích canh tác nông nhiệp là 4.750 ha với 97.450 nhân khẩu, khoảng 65.780 lao động. Hiện tại trên địa bàn toàn huyện đ/ có trên 200 doanh nghiệp trong và ngoài n−ớc đang đầu t−, có nhiều làng nghề truyền thống.. . Toàn bộ đặc điểm vị trí xét trong bối cảnh phát triển dài hạn có tác động hết sức mạnh mẽ đến quá trình đầu t− tín dụng ngân hàng cho việc phát triển kinh tế - x/ hội của huyện Văn Lâm. 3.1.2. Những kết quả kinh tế đạt đ−ợc. Trong xu thế đổi mới chung của cả n−ớc, những năm gần đây nền kinh tế x/ hội của huyện Văn Lâm đ/ thu đ−ợc những kết quả nhất định, tốc độ tăng tr−ởng kinh tế (GDP) bình quân qua các năm đều đạt khá. + Cơ cấu tổng sản phẩm trong huyện GDP theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế có chuyển biến tích cực theo h−ớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ: + Thu nhập bình quân đầu ng−ời tăng từ 742 USD/ng−ời năm 2006 lên 782 USD năm 2007, b−ớc đầu cơ bản đ/ khắc phục đ−ợc những khó khăn trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế phù hợp với nền kinh tế thị tr−ờng. 32 + Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng năm 2007 tăng 34,75 % so với năm 2006. + Thu ngân sách Nhà n−ớc bình quân hàng năm đều tăng, năm 2007 đ/ đạt đ−ợc 18.209 triệu. + Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm cũng có những b−ớc tiến bộ rõ rệt, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của huyện năm 2007 đạt 8.777.000USD .6 tháng đầu năm 2008 là 5.143.322 USD bằng 58.6% năm 2007 + Cơ cấu nền kinh tế của huyện Văn Lâm trong những năm qua có những b−ớc chuyển biến theo h−ớng tích cực. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm mạnh từ 13,7% năm 2006 xuống 12,6% năm 2007, tỷ trọng Công nghiệp, xây dựng tăng từ 77,1% năm 2006 lên 78,8% năm 2007 và tỷ trọng dịch vụ bị giảm từ 9,6% năm 2006 xuống._.mạnh hợp đồng dịch vụ đối với các tổ chức này để l/i suất trên thị tr−ờng nông thôn, hộ sản xuất có thể chịu đựng đ−ợc, góp phần vào việc chống nạn cho vay nặng l/i, quỹ tín dụng nhân dân và ngân hàng cổ phần nông thôn sẽ đ−ợc trả một khoản phí nhất định trên số l/i thực thụ ( có thể là 30 hoặc 40% ) và tài sản thế chấp của hộ vay đ−ợc các tổ chức này tái thế chấp lại NHNN. Đây cũng là biện pháp chuyển tải vốn đến hộ sản xuất một cách an toàn, chất l−ợng và khả năng mở rộng đ−ợc khối l−ợng tín dụng đồng thời giảm 82 áp lực quá tải đối với cán bộ tín dụng. 4.4.2.3: Chuyển mạnh sang cho vay theo ch−ơng trình, theo dự án vùng, tiểu vùng và cụm kinh tế - kỹ thuật. Đến nay, do yêu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế, nhất là kinh tế nông thôn đang từng b−ớc đ−ợc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Mặt khác, bản chất nền sản xuất nông nghiệp mang trong mình định h−ớng phát triển kinh tế tổng hợp, trong cộng đồng và trong mỗi gia đình, tiến tới mối liên kết sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm, hình thành dần dần nền sản xuất hàng hoá có công nghệ và kỹ thuật tiên tiến. Do đó ph−ơng thức cho vay hiện nay, cho vay từng món, từng lần mang tính thụ động làm cho từng hộ dân có nhiều khó khăn, trở ngại, hạn chế đến việc mở rộng tín dụng, nguồn vốn đầu t− phân tán, không tạo ra đ−ợc vùng sản xuất tập trung để có vùng cho nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, hàng hoá xuất khẩu, giá trị cao không phù hợp với xu h−ớng phát triển kinh tế, nông thôn và tiến tới nền sản xuất hàng hoá lớn. Vì vậy phải chuyển mạnh mẽ sang cho vay có ch−ơng trình, dự án theo vùng kinh tế kỹ thuật, doanh nghiệp. Ph−ơng thức cho vay phải thực hiện đồng thời 2 b−ớc : + B−ớc 1: Mỗi cán bộ tín dụng phải xây dựng đ−ợc dự án đầu t− tín dụng thuộc địa bàn mình phụ trách nh− 1 x/, 1 vùng kinh tế hoặc theo ngành nghề, cây con.v.v... theo quy hoạch phát triển kinh tế hoặc theo chu kỳ sản xuất. Dự án này dựa vào ph−ơng h−ớng và kế hoạch phát triển kinh tế của địa ph−ơng đ/ hoạch định. Dự án đ−ợc sự tham gia của cấp có thẩm quyền. Trên cơ sở đó để đầu t− vốn, b−ớc này vừa là chuyển h−ớng cho vay dàn trải sang cho vay theo ch−ơng trình, dự án. Ng−ời vay vốn là các chủ thể kinh tế (đơn vị sản xuất, HTX, doanh nghiệp, hộ sản xuất, tổ, nhóm liên đới trách nhiệm). + B−ớc 2: Thực hiện đồng thời, khi có những ch−ơng trình, những dự án đ/ đ−ợc cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể là dự án của một doanh nghiệp, 83 một vùng kinh tế - kỹ thuật của nhiều đơn vị kinh tế... Với ph−ơng pháp này sẽ tập trung đ−ợc nguồn vốn và phát triển kinh tế vùng có hàng hoá lớn, tập trung, tăng d− nợ đảm bảo hiệu quả, giảm chi phí đáp ứng đ−ợc mọi nhu cầu cho sản xuất, mọi thành phần kinh tế ở nông thôn ( dự án trồng hoa cây cảnh ). Với ph−ơng pháp đầu t− nh− vậy sẽ phù hợp với định h−ớng và quy hoạch phát triển kinh tế từng vùng, từng ngành kinh tế, từng x/ trong huyện để phục vụ cho phát triển. Từ những ph−ơng h−ớng, tiến tới quy hoạch thành những vùng phát triển cây con, khai thác, chế biến... Ngân hàng phải nhanh chóng chuyển sang cho vay theo các dự án quy hoạch của những vùng đó. 4.4.2.4: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu tín dụng để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cho vay chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các vùng, các ngành kinh tế trong nông nghiệp là những khu vực trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, cây rau đậu, chăn nuôi gia súc, gia cầm , thuỷ hải sản n−ớc ngọt nh− Ba ba, gà, rắn, ếch, l−ơn... do hộ nông dân, HTX tổ nhóm lao động liên doanh với nhau để thực hiện. Việc thay đổi cơ cấu đầu t−, ngân hàng cơ sở sẽ mở rộng cho vay tăng tr−ởng khối l−ợng tín dụng, điều quan trọng hơn là thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động, giảm bớt lao động d− thừa ở nông thôn. Cho vay chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có nguồn vốn trung và dài hạn lớn, cần phải có sự quan tâm đúng mức để mở rộng đối t−ợng đầu t− trung và dài hạn bằng cách: Tập trung cho vay theo các ch−ơng trình dự án và theo định h−ớng phát triển của địa ph−ơng nhằm tạo nền tảng cho sản xuất hàng hoá, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và kinh tế hộ sản 84 xuất. Đây cũng chính là điều kiện và là tiền đề để mở rộng tín dụng ngắn hạn có hiệu quả, duy trì sự ổn định của NHNN. Trong đầu t− trung và dài hạn cần dành vốn cho các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất có nhu cầu vốn lớn, có tài sản thế chấp đ−a tỷ trọng d− nợ lên 45 - 50% nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo h−ớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. 4.4.2.5: Giải pháp quản lý nâng cao chất l−ợng tín dụng. Nâng cao chất l−ợng tín dụng nhằm nâng cao vai trò tác động thúc đẩy phát triển kinh tế của vốn tín dụng, do vậy quá trình cho vay phải thực hiện nghiêm túc quá trình nghiệp vụ nh− thẩm định tr−ớc khi cho vay đối với khách hàng về vấn đề kinh nghiệm quản lý, tiềm lực và tài chính, khả năng sinh lời, mục đích sử dụng tiền vay... từ đó đ−a ra quyết định có cho vay hay không, số tiền và thời hạn thế nào... Đây là giải pháp quan trọng, nếu thực hiện tốt biện pháp này thì những khoản cho vay của Ngân hàng mới có tác động tốt đến phát triển kinh tế và đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất của những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. 4.4.2.6: Đa dạng hoá hình thức cho vay và chi tiết hoá biện pháp nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đa dạng trong nền kinh tế nông thôn. Hiện nay chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm thực hiện cho vay theo quyết định 06/QĐ - HĐQT ngày 18/1/2001 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam “ Về việc ban hành cho vay đối với khách hàng “ đ−ợc áp dụng cho tất cả các đối t−ợng, các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế. Trong quyết định đ/ cho phép các Ngân hàng cơ sở đ−ợc lựa chọn nhiều hình thức cho vay, song thực tế ở địa ph−ơng vẫn chỉ thực hiện một ph−ơng thức truyền thống là cho vay từng lần, áp dụng tài khoản cho vay giản đơn đối với tất cả các ngành các thành phần kinh tế do đó quá trình thực hiện đến nay đ/ bộc lộ nhiều hạn chế. 85 + Không thu hút đ−ợc khách hàng vay vốn ở nhiều dạng khác nhau. + Hạn chế mở rộng và tăng khối l−ợng tín dụng. + Hạn chế khả năng cạnh tranh. + Làm chậm luân chuyển vốn trên thị tr−ờng nông thôn mà thị tr−ờng vốn đ/ trầm lắng, trì trệ và lạc hậu. + Tình trạng đáp ứng kịp thời nhanh nhạy vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Đơn điệu về nghiệp vụ cũng là một nguyên nhân gây nên sự đói vốn giả tạo, sự chậm đổi mới ph−ơng thức cho vay ở thị tr−ờng nông thôn hiện nay cũng làm cho tín dụng trở nên ít tác dụng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Từ thực trạng kinh tế trên địa bàn và yêu cầu của sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm cần phải mạnh dạn áp dụng rộng r/i các ph−ơng thức cho vay mới phù hợp với từng đối t−ợng cũng nh− từng loại khách hàng để đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất và đời sống, phù hợp với trình độ, khả năng hiểu biết của khách hàng, nhất là việc đẩy mạnh cho vay đáp ứng và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn hiện nay. Vì những lẽ trên theo tôi cần thực hiện vận dụng ngay những hình thức cho vay mới nh− “ cho vay theo hạn mức tín dụng “ áp dụng cho hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp để tạo điều kiện cho họ chủ động trong vấn đề sử dụng vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, “ cho vay trả góp “ là loại cho vay thông qua sự xác định và thoả thuận giữa ng−ời cho vay và ng−ời vay, số tiền l/i và gốc phải trả đ−ợc chia ra làm nhiều kỳ có thể hàng tháng, hàng quý ph−ơng thức cho vay này rất phù hợp với những đối t−ợng có thu nhập th−ờng xuyên.“ Cho vay theo dự án đầu t− “: Ngân hàng cho khách hàng vay trên cơ sở từng dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cả các dự án phục vụ đời sống. Đây là loại cho vay đ−ợc xác định mức cho vay duy trì cho cả thời gian đầu t− của dự án 86 Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ dự án, ph−ơng thức cho vay này nên đ−ợc áp dụng cho những dự án lớn, phù hợp với ch−ơng trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên còn nhiều ph−ơng thức cho vay khác song thực tế cần có h−ớng dẫn thực hiện tốt những ph−ơng thức cho vay đ/ nêu ở trên để tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với mọi thành phần, mọi đối t−ợng trong nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở địa bàn huyện Văn Lâm. Mở rộng các ph−ơng thức cho vay sẽ tạo điều kiện mở rộng đối t−ợng cho vay đáp ứng đ−ợc nhu cầu vốn đa dạng của nền kinh tế, khai thác đ−ợc tiềm năng để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đối với Ngân hàng quản lý vốn cho vay chặt chẽ và khoa học hơn, độ an toàn vốn cao hơn, hạn chế rủi ro mở rộng đ−ợc tín dụng, tác động của vốn tín dụng đối với nền kinh tế tích cực hơn. 4.4.2.7: Triển khai và thực hiện tốt yêu cầu hiện đại hoá Ngân hàng: Tr−ớc hết cần sử dụng tốt máy vi tính, trang bị đầy đủ từ NHNN huyện đến các NHNN cấp 4 và các phòng giao dịch khi có địa điểm đặt cố định, từng b−ớc trang bị thêm kỹ nghệ hiện đại, khai thác và vận hành tốt các ch−ơng trình giao dịch trực tiếp trên máy và chuyển tiền điển tử, thanh toán quốc tế. Kỹ nghệ hiện đại là một yêu cầu đặt ra để sớm hoà nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế và cũng là điều kiện cần thiết để hiện đại hoá các nghiệp vụ Ngân hàng nh−: Thanh toán, thông tin phòng ngừa rủi ro, thông tin điều hành, giao dịch... Tr−ớc mắt, đối với Ngân hàng cơ sở thực hiện vi tính hoá tất cả các mặt nghiệp vụ, phải làm đồng bộ để hoạt động trôi chảy, phát huy hết tác dụng nh−: Hoàn thiện mạng giao dịch, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán nội bộ giữa các Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu nhanh chóng của khách hàng, quản lý dữ liệu thông tin cho chỉ đạo xử lý, điều hành hàng ngày nhanh chóng chính xác. - Cần nhận thức đầy đủ yêu cầu có tính chất chiến l−ợc hiện đại hoá công nghệ mà chính là công nghệ thông tin. 87 - Đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ kiến thức để sử dụng các Computer hiện có vào nghiệp vụ, đảm bảo chính xác, nhanh, kịp thời đáp ứng yêu cầu của khách hàng và chỉ đạo của Ngân hàng. 4.4.2.8: Sử dụng và phát huy tốt vai trò của công cụ lãi suất để mở rộng cho vay và tác động kích thích phát triển sản xuất tại địa ph−ơng. - L/i suất đ−ợc coi là “ Giá cả “ của vốn vay. Trên cơ sở l/i suất cơ bản đ−ợc ngân hàng Trung −ơng quy định từng thời kỳ và biên độ dao động cho phép. Ngân hàng cần phải tính toán một cách phù hợp cho “ giá cả “ đầu ra để quy định “ giá cả “ đầu vào đảm bảo lợi ích hài hoà giữa ng−ời gửi, ng−ời vay và ngân hàng. Nếu vì lợi ích cục bộ hoặc thiếu kiến thức thị tr−ờng mà nâng cao, hạ thấp l/i suất cho vay, tiền gửi sẽ gây ra tác hại cho cả ng−ời sản xuất, Ngân hàng và ng−ời gửi. Cuối cùng làm cho giá cả không ổn định, ảnh h−ởng đến tăng tr−ởng và phát triển kinh tế. Hiện nay l/i suất cho vay nông nghiệp, nông thôn của NHNN&PTNT huyện Văn Lâm nhìn chung vẫn cao hơn l/i suất cho vay của các doanh nghiệp Nhà n−ớc trên địa bàn, hoặc cho vay ở vùng thị x/, thị trấn l/i suất thấp hơn vùng nông thôn vì ở những nơi này có cạnh tranh gay gắt giữa các hệ thống Ngân hàng. Trong khi đó sản xuất nông nghiệp chịu nhiều rủi ro, giá cả nông sản hàng hoá ngày càng thấp và không ổn định lại chịu l/i suất vay cao đó là một điều khó chấp nhận. Theo tôi đây chính là một trong những lực cản hạn chế mở rộng tín dụng và cũng hạn chế khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp. Vì vậy cần phải cân đối lại l/i suất đầu vào để hạ l/i suất đầu ra khi cho nông dân vay vốn, vấn đề đó đòi hỏi chi nhánh NHNN&PTNT huyện Văn Lâm cần phải: - Tiết kiệm chi phí từ đó giảm l/i suất cho vay, việc giảm chi phí phải đ−ợc thực hiện đồng bộ từ khâu sử dụng lao động đến khâu sử dụng các vật t−, tài sản, công cụ lao động, chi phí hành chính,... nh−ng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 88 - Cần phải đa dạng hoá các mức l/i suất huy động và áp dụng linh hoạt l/i suất ở nhiều thời hạn khác nhau, tăng c−ờng tiếp thị và nâng cao dịch vụ phục vụ để huy động l/i suất đầu vào thấp nh−ng vẫn huy động đ−ợc nhiều vẫn đủ đáp ứng mở rộng cho vay và hạ l/i suất cho vay tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển. L/i suất là công cụ hết sức nhạy bén và đặc biệt quan trọng đối với kinh doanh tiền tệ. Vì vậy, việc điều hành và vận dụng l/i suất cần phải linh hoạt đảm bảo vừa tăng tr−ởng nguồn vốn, mở rộng cho vay, thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn. 4.4.2.9: Cần thiết phải sắp xếp lại tổ chức bộ máy và cán bộ ở Ngân hàng cơ sở nhằm nâng cao năng lực mở rộng hoạt động kinh doanh phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn. Chi nhánh NHNN cơ sở là 1 đại diện pháp nhân hạch toán kinh tế nội bộ là đơn vị nhận khoán tài chính, kinh doanh tổng hợp do NHNN tỉnh giao. Vì vậy đội ngũ cán bộ phải đ−ợc sắp xếp hợp lý, theo chức năng nhiệm vụ phù hợp với chiến l−ợc kinh doanh nhằm mục đích: - Đáp ứng yêu cầu quy mô ngày càng phát triển của nền kinh tế nông thôn, khai thác các tiềm lực của kinh tế địa ph−ơng để mở rộng tín dụng kinh doanh và phục vụ phát triển kinh tế. Cụ thể: + Cần bố trí đội ngũ cán bộ theo h−ớng giảm biên cán bộ kém năng lực, kém phẩm chất, giảm bớt cán bộ kế toán hành chính, để đảm bảo đủ lực l−ợng cán bộ tín dụng ở địa bàn khu vực cụm kinh tế. Sắp xếp cán bộ có năng lực chuyên môn có khả năng nghiệp vụ tín dụng nắm giữ vị trí then chốt ở địa bàn kinh doanh chủ yếu, thực hiện nghiêm tiêu chuẩn hoá cán bộ l/nh đạo từ Ban Giám đốc đến các phòng, bộ phận nghiệp vụ. + Luôn luôn nâng cao đạo đức, phẩm chất và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tín dụng: Học tập văn bản pháp luật, nâng cao kiến thức pháp 89 luật; Bồi d−ỡng kiến thức thị tr−ờng, nghiệp vụ thông qua các lớp chuyên đề do tỉnh và Trung −ơng mở từng b−ớc tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, th−ờng xuyên phát động và sơ tổng kết thi đua nêu g−ơng tốt đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những cán bộ có sai phạm. + Cần có kế hoạch bồi d−ỡng kiến thức xây dựng và thẩm định dự án đối với cán bộ, cách tiếp cận và phân tích dự án cho vay, cán bộ tín dụng phải vừa là ng−ời thẩm định dự án vừa là ng−ời t− vấn cho dự án xin vay. Đây là điều kiện rất quan trọng để Ngân hàng tiếp cận và mở rộng đầu t− phục vụ cho phát triển kinh tế trên địa bàn. 90 5. Kết luận và kiến nghị 5.1 Kết luận Qua thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài tôi có thể rút ra một số kết luận sau đây: - Đề tài đ/ đa ra cơ sở lý luận tín dụng, đánh giá tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá. Kết quả nghiên cứu đ/ bám sát lý luận chỉ tiêu đánh giá, để đánh giá hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay tại ngân hàng - Nguồn vốn huy động tăng tr−ởng qua các năm với tỷ lệ cao. - Doanh số cho vay tăng tr−ởng bình quân hàng năm tăng từ 25 – 30%, chất l−ợng tín dụng ngày một khẳng định - Ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm thực hiện tốt phân loại nợ, thực hiện cân đối tốt nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay, thời hạn huy động và thời hạn cho vay, trong đó đ/ vận dụng đúng quy định của ngân hàng nhà n−ớc, sử dụng 30% nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay dài hạn. - Chất l−ợng tín dụng của ngân hàng ngày càng đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn giảm đi rõ rệt, nhất là nợ quá hạn khó đòi. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế. - Nguồn vốn ch−a đáp ứng đ−ợc nhu cầu phát triển của nền kinh tế; Cơ cấu nguồn vốn ch−a hợp lý, hình thức huy động còn đơn điệu tốc độ tăng tr−ởng nguồn vốn hàng năm thấp. - Hoạt động cho vay vẫn còn mang nặng tính bao cấp, cửa quyền... Nghiệp vụ ch−a thông thoáng, thủ tục còn r−ờm rà, hình thức cho vay đơn điệu. Đặc biệt là ch−a chủ động mở rộng đầu t− mặc dù đ/ có thị tr−ờng, có đối t−ợng hình thành nh−ng ngân hàng ch−a tiếp cận. - Hiệu quả tác động của tín dụng đối với nền kinh tế ch−a thực sự rõ nét, quản lý vốn của ngân hàng và sử dụng vốn của ng−ời vay còn thiếu một cơ chế rõ ràng, thiếu động lực, đánh giá tác động của tín dụng ngân hàng còn nặng về 91 kinh doanh mà ch−a quan tâm đến thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Những giải pháp đ−ợc đề cập đều tập trung vào: + Đổi mới phong cách làm việc, đổi mới công nghệ nâng cao chất l−ợng phục vụ khách hàng. + Đối với công cụ quản lý, bố trí màng l−ới, mô hình hoạt động hợp lý đủ năng lực hoạt động đảm bảo không ngừng nâng cao năng suất và chất l−ợng của đội ngũ cán bộ ngân hàng. + Giải pháp cũng đ/ chú ý đến việc vận dụng cơ chế chính sách vào thực tế huy động vốn và cho vay phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn. + Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng + Sử dụng và phát huy tốt vai trò của công cụ l/i suất để mở rộng cho vay và tác động kích thích phát triển sản xuất tại địa phương. Để thực hiện tốt giải pháp mang tính thực hành tác giả luận án đ/ đề cập đến những giải pháp tiền đề và thông qua đó để có những kiến nghị với các cấp, các ngành tạo ra một môi tr−ờng mang tính hoàn thiện hơn để tổ chức và triển khai thực hiện. Phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn đang là vấn đề đ−ợc Đảng và Nhà n−ớc hết sức quan tâm. Phục vụ quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn là nhiệm vụ quan trọng của chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm. Do vậy việc đề xuất những giải pháp để không ngừng đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn vốn cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn là một việc cần thiết. Tuy nhiên về giải pháp tín dụng Ngân Hàng cho quá trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn cả là một vấn đề lớn; vấn đề nêu trong luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa mới có thể đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế theo h−ớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của 92 Đảng và nhà n−ớc ta. 5.2.1-Kiến nghị đối với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa ph−ơng. Chi nhánh NHNN hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn với chức năng kinh doanh và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - x/ hội của địa ph−ơng và đ−ợc quản lý theo hệ thống dọc từ Trung −ơng đến địa ph−ơng. Kết quả hoạt động của ngân hàng nó gắn liền với sự h−ng thịnh và thăng trầm của nền kinh tế, nó chịu ảnh h−ởng trực tiếp của các chính sách kinh tế - x/ hội của địa ph−ơng, trong quá trình hoạt động liên quan chặt chẽ với sự l/nh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa ph−ơng. Do đó cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần nhận rõ vai trò của NHNN đối với sự phát triển kinh tế - x/ hội ở địa ph−ơng mình, còn bản thân NHNN các cấp cũng phải thấy rõ trách nhiệm trong việc cung ứng vốn tác động đến phát triển kinh tế điạ ph−ơng. - Các cấp chính quyền địa ph−ơng không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng cở sở, nh−ng chỉ đạo các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các tổ chức x/ hội phối hợp thực hiện hoạt động tiền tệ - tín dụng trên địa bàn nh− tổ chức và xây dựng các màng l−ới gồm tổ tín chấp vay vốn, tổ liên đới trách nhiệm.v.v... để huy động vốn và cho vay, thu nợ, thu l/i của Ngân hàng. Tham gia các dự án đầu t− vốn cho những khu vực, những vùng kinh tế đ/ đ−ợc quy hoạch và phê duyệt để đảm bảo quá trình thực hiện có hiệu quả, giải quyết những vấn đề thuộc địa ph−ơng quản lý liên quan đến hoạt động tín dụng. - Nâng cao hiệu quả sử dụng ruộng đất và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp ở địa ph−ơng. + Phân bố lại ruộng đất để tập trung, giảm thiểu manh mún. + Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân theo từng thửa, tạo điều kiện để từng hộ thực hiện các quyền của mình theo luật đất đai ( đ/ sửa đổi ). 93 + Tổ chức quy hoạch lại ph−ơng h−ớng sử dụng đất ở từng x/, theo h−ớng tạo tiện lợi cho hộ sản xuất hàng hoá đa dạng, xoá bỏ ph−ơng thức sản xuất độc canh, truyền thống nhằm tối đa hoá thu nhập trên từng diện tích phát triển lợi thế so sánh của từng vùng, từng khu vực trong toàn tỉnh. + Khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại đầu t− nâng cao độ phì của đất bảo vệ môi tr−ờng trong quá trình khai thác, tạo mô hình canh tác bền vững. - Củng cố và phát triển các hoạt động dịch vụ sản xuất nông nghiệp. Cần khẳng định rằng trong mọi hoàn cảnh, Nhà n−ớc luôn phải giữ vai trò chỉ đạo trong các hoạt động dịch vụ cơ bản đối với sản xuất nông nghiệp nh− thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng song tr−ớc mắt các cấp uỷ và chính quyền cần chỉ đạo các sở ngành chuyên môn cần tập trung nhiều vào các lĩnh vực nh−: + Giống cây trồng, vật nuôi và công nghệ sinh học. + Kỹ thuật canh tác mới phù hợp với từng x/, xây dựng các mô hình thí điểm. + Công nghệ sau thu hoạch, chế biến từng loại sản phẩm nông nghiệp. 5.2.2- Kiến nghị đối với Nhà n−ớc: - Cần ban hành và hoàn thiện chính sách tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp, nông thôn. Sự −u đ/i trong chính sách tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp, nông thôn là chi phí vay vốn thấp, thủ tục đơn giản dễ tiếp cận và nhanh chóng. Đối với nông dân, chi phí vay vốn gồm cả l/i suất tiền vay và chi phí phát sinh, do đó việc đơn giản hoá thủ tục sẽ góp phần đáng kể làm giảm chi phí vay vốn. Mặt khác ph−ơng thức cho vay tận hộ với những món vay nhỏ đòi hỏi chi phí cao, trong khi đó l/i suất cho vay lại phải −u đ/i. Vì vậy, sự hỗ trợ của Nhà n−ớc đối với chênh lệch l/i suất là hết sức cần thiết. Quyết định 67 ngày 30/3/1999 của Thủ t−ớng Chính Phủ đ/ mở rộng đối t−ợng cho vay, nâng cao mức vốn vay không phải thế chấp thì trách nhiệm của các tổ chức tín dụng mà chủ yếu là NHNN càng phải đ−ợc nâng cao, tăng c−ờng 94 thẩm định kỹ càng các dự án, sử dụng tốt hơn các hình thức cho vay qua tổ tín chấp, tổ vay vốn, cho phép sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm bảo đảm tiền vay. Do vậy đề nghị Chính Phủ sớm cụ thể hoá văn bản h−ớng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động tín dụng ngân hàng, đảm bảo an toàn vốn, giảm chi phí dịch vụ chuyển vốn đến ng−ời dân, nên thu gom các quỹ xoá đói giảm nghèo ở các tổ chức khác nhau vào một mối để sử dụng hiệu quả mạng l−ới này. - Nhà n−ớc tiếp tục −u tiên đầu t− cho nông nghiệp nông thôn. Trong nền nông nghiệp chuyên canh lúa n−ớc, hàng năm lại có nhiều thiên tai, đầu t− cho thuỷ lợi là h−ớng quan trọng nhất của Nhà n−ớc, tiếp đến là các yếu tố cơ sở hạ tầng khác, hỗ trợ tài chính cho đầu vào và đầu ra để hạ thấp chi phí sản xuất nâng cao chất l−ợng nông sản phẩm, hỗ trợ các ch−ơng trình ổn định và phát triển nông thôn. - Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Cụ thể là: + Thống nhất thu tiền sử dụng đất đối với tất cả các loại đất đai khi Nhà n−ớc giao đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng. + Thống nhất giá cho thuê đất đối với đối t−ợng kinh doanh trong và ngoài n−ớc. + Thống nhất thuế sử dụng đất nông nghiệp với thuế nhà đất thành một sắc thuế sử dụng đất. + Hạ thấp thuế suất nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tế. + Xây dựng và ban hành cơ chế quản lý tài chính về sử dụng đất công ích ( 5% ) của x/. + Nghiên cứu để từng b−ớc xoá bỏ thuỷ lợi phí hoặc miễn giảm thuỷ lợi phí, nông dân chỉ phải trả thuỷ lợi phí trong tr−ờng hợp công trình thuỷ lợi thuộc về dân doanh. 95 - Sớm ban hành pháp lệnh về phí, lệ phí nhằm thống nhất quản lý của Nhà n−ớc sắp xếp lại phí và lệ phí rõ ràng, phù hợp với đòi hỏi thực tế, tạo hành lang pháp lý phù hợp cho các tổ chức, cá nhân hoạt động theo h−ớng x/ hội hoá các dịch vụ công cộng và một số hoạt động công ích nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng. 5.2.3-Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà n−ớc. Hiện nay vốn đầu t− vào nông nghiệp, nông thôn có nhiều nguồn, nguồn từ ngân sách Nhà n−ớc để thực hiện các chính sách, các dự án, nguồn của các tổ chức tín dụng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, bên cạnh đó có các tổ chức x/ hội có nguồn vốn để thực hiện việc giúp đỡ các hội viên, đoàn viên của mình với mức l/i suất khác nhau, đầu t− manh mún, thậm chí thoát khỏi sự kiểm soát của Nhà n−ớc. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn cần số vốn rất lớn, quản lý thống nhất, đòi hỏi Nhà n−ớc phải tổ chức lại thị tr−ờng vốn, thị tr−ờng tiền tệ ở nông thôn. Vì vậy đề nghị ngân hàng Nhà n−ớc: - Tham m−u cho Chính Phủ về các chủ tr−ơng, chính sách nhằm tổ chức lại thị tr−ờng vốn, thị tr−ờng tiền tệ ở nông thôn. Với vai trò quản lý Nhà n−ớc, Ngân hàng Nhà n−ớc nên phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức tín dụng. NHNN với vai trò chủ đạo nên đảm nhiệm cho vay các khoản đầu t− lớn, tập trung vốn vào các dự án chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo vùng, cho vay trung và dài hạn thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. - Ngân hàng Nhà n−ớc trên địa bàn cần phải tăng c−ờng kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của các ngân hàng Th−ơng mại và quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn nhằm bắt buộc các ngân hàng hoạt động theo đúng luật pháp và quy định của ngành, tạo nên môi tr−ờng cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn, mặt khác giúp các ngân hàng cơ sở kịp thời, chính xác thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt 96 động tín dụng đối với các đơn vị kinh tế trong và ngoài địa bàn nhằm ngăn chặn tổn thất, rủi ro có thể xảy ra. - Tổng hợp và phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong chính sách tiền tệ tín dụng thông qua hoạt động quản lý và kiểm tra trên địa bàn với Ngân hàng Nhà n−ớc Trung −ơng để kịp thời chỉnh sửa cơ chế tín dụng, l/i suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quỹ an toàn chi trả... 5.2.4-Kiến nghị đối với NHNN cấp trên. Chi nhánh NHNN huyện Vân Lâm là đơn vị thành viên của NHNN tỉnh H−ng Yên chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ngân hàng No & PTNT tỉnh H−ng Yên, HĐQT, Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam trên tất cả các mặt tổ chức và nghiệp vụ hoạt động. Vì vậy để thực hiện đ−ợc các giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn thì không thể thiếu đ−ợc sự quan tâm chỉ đạo th−ờng xuyên của NHNN Việt Nam , NHNN tỉnh H−ng Yên về mọi mặt. - Về nghiệp vụ: Trên cơ sở quy chế nghiệp vụ ban hành của Ngân hàng Nhà n−ớc Trung −ơng. NHNN cấp trên cần phải có những quy định cụ thể sát thực với điều kiện thực tế ,kịp thời tạo điều kiện cho cơ sở thực hiện. Để mở rộng đối t−ợng cho vay nông nghiệp, nông thôn cần thiết phải có những quy định rõ về nghiệp vụ, quy trình tác nghiệp cho vay từng loại đối t−ợng nh− quy định về cho vay kinh tế trang trại, quy định về cho vay kinh tế HTX dịch vụ, quy định về cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, hoạch định những quy định về việc thực hiện cho vay cầm cố bảo l/nh, cho vay sinh hoạt... trên cơ sở đó địa ph−ơng có cơ sở vận dụng và thực hiện. - Về công tác tăng c−ờng cơ sở vật chất và khoa học công nghệ: NHNN Việt Nam cần có kế hoạch cụ thể hàng năm đầu t− nâng cấp cơ sở vật chất nhất là các ngân hàng cơ sở và đáp ứng nhu cầu cho địa ph−ơng mở rộng ngân hàng cấp 4 để thực hiện mở rộng màng l−ới. Tr−ớc mắt cần trang bị máy vi tính đầy đủ cho hoạt động đến các ngân hàng cấp 4, ngân hàng cơ sở và 97 ngân hàng tỉnh. - Về công tác tổ chức đào tạo: NHNN Việt Nam phải thực sự là trung tâm đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ chủ chốt cho cơ sở để làm hạt nhân thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và thực hiện hiện đại hoá ngân hàng. Th−ờng xuyên tuyển dụng và đào tạo những cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực cho hoạt động, nâng cao năng suất lao động trong toàn hệ thống. Tổ chức th−ờng xuyên việc tổng kết rút kinh nghiệm và tăng c−ờng công tác kiểm tra kiểm soát và thông tin kinh tế trong toàn hệ thống để thực hiện tốt chiến l−ợc phát triển trong toàn hệ thống. Cần nghiên cứu để thực hiện đề án NHNN hai cấp, trung tâm điều hành và ngân hàng trực tiếp tác nghiệp bỏ ngân hàng trung gian cấp tỉnh, thành phố thực hiện mô hình trực tuyến, nh− vậy chắc chắn hoạt động sẽ hiệu quả hơn. 98 tài liệu tham khảo 1. Tác giả TS Nguyễn Thị Mùi -Quản trị ngân hàng th−ơng mại, nhà xuất bản tài chính năm 2008. 2. Tác giả TS: Phạm Thị Thu Hà, - TS Nguyễn Thị Thu Thảo Ngân hàng th−ơng mại quản trị và nghiệp vụ ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê, năm 2002 3 Tác giả - Hoàng Xuân Quế, Nghiệp Vụ Ngân hàng Trung −ơng. Nhà xuất bản thống kê năm 2002 4. Tác giả TS Nguyễn Minh Kiều – Tiền tệ ngân hàng, nhà xuất bản thông kê 2008 5. Tác giả: TS Nguyễn Minh Kiều Nghiệp vụ ngân hàng th−ơng mại – Tr−ởng khoa tài chính ngân hàng – Tr−ờng đại học kinh tế Thành phố HCM 6. Tác giả TS Phan Thị Cúc – Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng th−ơng mại, nhà xuất bản thông kê năm 2008 7. T ác giả TS Phan Thị Cúc – Nghiệp vụ ngân hàng th−ơng mại, nhà xuất bản thông kê năm 2008 8. T ác giả TS Phan Thị Cúc – Giáo trình tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản thông kê năm 2008 9. Tác giả TS Nguyễn Minh Kiều – H−ớng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng th−ơng mại, nhà xuất bản thống kê 2008 10. Chủ tịch HĐQT NHNN VN năm 2000 QĐ.06/QĐ - HĐQT ban hành - Quy định cho vay đối với khách hàng. 11. Tạp chí ngân hàng, thời báo ngân hàng 12. Maketing ngân hàng – Nhà xuất bản thống kê 2008. 13. Chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm - tỉnh H−ng Yên. Đề án chiến l−ợc nguồn vốn giai đoạn 2005- 2010 99 14. Luật tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà n−ớc- Nhà xuất bản quốc gia 1998 15. Tạp chí Ngân hàng nhà n−ớc Việt Nam số 06 năm 2007 16. Tác giả: Nguyễn Minh Kiều– Tr−ởng khoa tài chính ngân hàng – Tr−ờng đại học kinh tế Thành phố HCM- Thẩm định tín dụng ngân hàng th−ơng mại, Nhà xuất bản thông kê năm 2006 17. Báo cáo tình hình kinh tế x^ hội của huyện Văn Lâm 2005,2006,2007. 18. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng TKTS các năm 2005 - 2007 19. Niên giám thống kê năm ,2005, 2006,2007 của huyện Văn Lâm - tỉnh H−ng Yên 100 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2147.pdf
Tài liệu liên quan