Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên

1. Phần Mở đầu 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, nó đem lại lợi ích và thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng chịu nhiều rủi ro thua lỗ trong kinh doanh. Đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia tổ chức thương mại quốc tế WTO, thì sự cạnh tranh diễn ra ngày càng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực tài chính ngân hàng. Để đứng vững và cạnh tranh được đòi hỏi hoạt động kinh doanh của tất cả các lĩnh vực phải

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đổi mới và hoạt động có hiệu quả. Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh của các chủ thể vay vốn trong nền kinh tế là tiền đề thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của hoạt động tín dụng ngân hàng. Mặt khác, trước nhu cầu vốn của nền kinh tế, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ra đời, hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt. Hoạt động tín dụng không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước mà còn cạnh tranh cả với ngân hàng nước ngoài mạnh về tiềm lực kinh tế, nhiều kinh nghiệm và lợi thế kinh doanh các dịch vụ đa năng. Đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải cải tổ, sắp xếp lại tổ chức, trang thiết bị hiện đại, thay đổi cung cách làm việc, tăng thêm các dịch vụ ngân hàng và hoạt động kinh doanh phải thực sự có hiệu quả thì mới tồn tại và đứng vững. Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, là trung gian tài chính cung cấp vốn cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, bao năm qua đã “ chia ngọt, sẻ bùi “ sát cánh cùng bà con nông dân trên con đường đổi mới, hội nhập và phát triển. Song vốn tín dụng ngân hàng NN&PTNT cung cấp còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, bởi vậy rất cần có sự nghiên cứu đánh giá hoạt động tín dụng để đưa ra các giải pháp về mặt chính sách tín dụng cũng như thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “ Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Văn Lâm, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Cơ sở lý luận hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng NN & PTNT huyện Văn Lâm. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm – Hưng Yên. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Đối tượng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT. - Phạm vi không gian: Ngân hàng NN&PTNT Huyện Văn Lâm - Tỉnh Hưng Yên. - Phạm vi thời gian: + Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm từ năm 2005- 2007 và 6 tháng đầu năm 2008 + Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 02/ 2008 đến tháng 10/ 2008 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 2.1. Tín dụng, nguyên tắc tín dụng, qui trình tín dụng.. 2.1.1- Khái niệm tín dụng Ngân hàng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tín dụng là dựa trên cơ sở lòng tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi . Như vậy: Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá là hình thức vận động của vốn cho vay. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những điều kiện mà 2 bên thoả thuận để sau 1 thời gian thu về 1 lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau. Đối tượng của sự chuyển nhượng bao gồm: - Hình thức hiện vật hàng hoá đó chính là sự kéo dài thời hạn thanh toán trong quan hệ mua bán hàng. - Hình thức giá trị: Thực chất là việc “ ứng trước “ hay “ đầu tư “ trực tiếp bằng tiền ( cho vay bằng tiền ) những điều kiện mà hai bên thoả thuận thông thường là: + Khối lượng hàng hoá hay tiền tệ được chuyển nhượng. + Thời hạn sử dụng của người vay. + Thu nhập của người cho vay được hưởng ( lãi mà người vay phải trả cho người cho vay theo mức lãi suất đã thoả thuận ). + Điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của người đi vay. Những điều kiện này một trong hai bên không chấp thuận thì không thể hình thành quan hệ tín dụng. Như vậy tín dụng thể hiện các đặc trưng cơ bản sau. - Sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng ( Cho vay và đi vay ). - Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi. - Việc chuyển nhượng được thực hiện trên cơ sở sự tin tưởng của người chuyển nhượng với người sử dụng. Ngoài ra trong quan hệ tín dụng còn có những đặc trưng khác cần đề cập nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường như khả năng rủi ro, tính đảm bảo, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị và quy luật lưu thông tiền tệ. Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng cho thấy lúc đầu là tín dụng nặng lãi, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá nhỏ lạc hậu, kế tiếp là tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng. Quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá các hình thức tín dụng luôn tồn tại đan xen lẫn nhau. Khi sản xuất và lưu thông hàng hoá càng phát triển thì tín dụng Ngân hàng càng phát triển, ngược lại tín dụng thương mại, tín dụng nặng lãi càng co hẹp. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là Ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò là người tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và các tầng lớp dân cư để cho vay. Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế: Các doanh nghiệp, cá nhân... đầu tư vào tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh gồm cả cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng hoá, chi trả phí để xây dựng cơ sở sản xuất, mua máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, cải tạo, mở rộng cơ sở hạ tầng... Dưới chế độ nào cũng vậy, hoạt động của tín dụng ngân hàng đều có sự can thiệp của Nhà nước vì tín dụng ngân hàng là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, được dùng để quản lý và điều hành nền kinh tế, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đạt tới mục đích của giai cấp cầm quyền. 2.1.2.Nguyên tắc tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của ngân hàng Nhà nước và các NHTM. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. 2.1.3. Quy trình phân tích hoạt dộng tín dụng Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra qui trình phân tích tín dụng. Đó chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng, ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng. Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lí các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay. * Nội dung phân tích: Đánh giá tài sản của khách hàng: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của khách hàng, ngân hàng sẽ thu thập được các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, khả năng quản lý của khách hàng. Quan trọng hơn tài sản của khách hàng là vật đảm bảo cho khoản tiền vay, tạo khả năng thu hồi cho ngân hàng. Thông thường ngân hàng sử dụng bảng cân đối để đánh giá các khoản mục ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng hoá trong kho, tài sản cố định… - Đánh giá các khoản nợ: bao gồm nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn, các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng quan tâm đến các chủ nợ của khách hàng. - Phân tích luồng tiền Nhiều khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai. Để hỗ trợ cho ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai phụ thuộc vào kế hoạch chi tiêu trong tương lai cần được dự kiến. - Sử dụng các tỉ lệ: bao gồm tỉ lệ thanh khoản, tỉ lệ sinh lời, tỉ lệ rủi ro, tỉ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn sở hữu - Các điều kiện kinh tế Các kết quả phân tích trên cho ngân hàng thấy một phần quá khứ và hiện tại của khách hàng. Điều ngân hàng quan tâm hơn là khả năng trong tương lai của khách hàng, có thể là trong mấy tháng hoặc mấy năm. Thời hạn càng dài, dự đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế, thiên tai, các thay đổi bất thường trong đời sống, chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự sa sút đột ngột của ngành… làm thay đổi các tính toán ban đầu dẫn đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng. Tổn thất của khách hàng đến tổn thất của khách hàng chỉ trong gang tấc. Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng Nội dung chính của hợp đồng tín dụng + Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có) + Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ vay để làm gì + Số lượng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng + Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả đồng thời xác định tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi trong suốt kỳ hạn tín dụng). Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các điều kiện thay đổi đó. + Phí: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản phí (ví dụ, phí cam kết) được tính bằng tỉ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết. Mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện trong Hợp đồng tín dụng. + Thời hạn tín dụng: Ngân hàng thường được xác định rõ thời hạn tín dụng trong hợp đồng tài trợ trong 6 tháng, 9 tháng, 2 năm… kể từ lúc khoản cho vay đầu tiên được phát ra đến khi người vay trả toàn bộ gốc và lãi. + Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại đảm bảo (nếu có) cho các khoản tín dụng (kèm theo các hợp đồng phụ) như hợp đồng bảo lãnh, vật tư hàng hoá trong kho, tài sản cố định, hoặc các chứng khoán có giá… Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ?... Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe doạ ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Đối với ngân hàng đây là bước đi nguy hiểm, do vậy, cho tài trợ gắn liền với kiểm soát giúp ngân hàng ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho các thông tin ở bước 1 và ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu. Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số trường hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy các “trục trặc” trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng. + Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ, bao gồm phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi. + Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm. 2.2. Các hoạt động tín dụng Ngân hàng. 2.2.1. Các hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với kinh doanh thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tín dụng ngân hàng phát triển đa dạng và phong phú cùng với sự phát triển đa dạng phong phú của nền kinh tế hàng hoá. Hoạt động tín dụng gồm; Hoạt động cho vay, hoạt động chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. - Cho vay là một hình thức cấp tín dụng , theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê, khi kết thúc hợp đồng thuê khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các hợp diều kiện được thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy hợp đồng. - Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về thực hiện nghiệp vụ tài chính thay cho khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. - Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Giá mua bằng giá trị thương phiếu trừ đi phân lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng. - Các nghiệp vụ khác là các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, ngoại hối 2.2.2. Các hình thức tín dụng. Hình thức tín dụng là cách thức mà các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng sử dụng để tài trợ, phù hợp với yêu cầu quản lý, thuận lợi cho khách hàng... 2.2.2.1. Các hình thức tín dụng phân theo thời gian. Tín dụng phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thông lệ quốc tế, tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn dưới một năm, tín dụng trung hạn là những khoản vay từ một năm đến ba năm, năm năm, bảy năm…tuỳ theo từng Quốc gia, còn tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng lớn hơn trung hạn. ở Việt Nam theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, tín dụng theo thời gian được phân thành: - Tín dụng ngắn hạn ( thời hạn dưới 12 tháng ) đáp ứng cho những đối tượng có chu kỳ sản xuất ngắn, các dịch vụ kinh doanh thương mại, vay tiêu dùng… đây là loại tín dụng chủ yếu của ngân hàng, được áp dụng cho tất cả các ngành, các thành phần kinh tế. - Tín dụng trung và dài hạn ( thời hạn trên 12 tháng ) tài trợ mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng, xây dựng mới các công trình vừa và nhỏ. Thời hạn tín dụng trung hạn từ 1 - 5 năm. Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm đến 20 năm chủ yếu đầu tư xây dựng mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng. 2.2.2.2. Các hình thức tín dụng phân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. - Tín dụng có bảo đảm: Ngân hàng cho vay yêu cầu người đi vay phải có các khoản bảo đảm bằng tài sản vật chất như bất động sản, động sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. - Tín dụng không có bảo đảm: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không yêu cầu người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Việc quyết định cho vay được dựa vào sự tín nhiệm của Ngân hàng đối với khách hàng. 2.2.2.3. Các hình thức tín dụng phân theo xuất xứ của tín dụng: - Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng tài trợ trực tiếp cho người có nhu cầu vay đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay( gốc và lãi ) cho Ngân hàng. - Tín dụng gián tiếp: Là các khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước nợ hoặc các chứng chỉ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Trong thực tế thường dùng gọi là tín dụng chiết khấu, chiết khấu là một nghiệp vụ trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn cho Ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng. Ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc trưng của tín dụng người ta còn có nhiều hình thức tài trợ cụ thể khác, chẳng hạn như : - Tín dụng thuê mua là một kiểu cho thuê tài sản chuyên dùng kèm theo lời hứa bán lại về sau cho người thuê theo giá thoả thuận ban đầu, chậm nhất là vào thời điểm kết thúc hợp đồng. - Tín dụng cầm cố: Thực hiện cho vay bằng cách người vay mang đồ vật có giá ( vàng, bạc, máy móc... ) giấy tờ có giá như: Thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu để được vay một tỷ lệ nhất định giá trị vật cầm, định lượng định theo giá cả thị trường ( thông thường khoảng 70 - 80% ) thời hạn cho vay ngắn. - Tín dụng tiêu dùng: Được áp dụng cho những khách hàng vay vốn có thu nhập đều đặn ( thường là cán bộ, CN viên chức ) hàng tháng: Ngân hàng cho vay tạo vốn ban đầu để mua sắm, sửa chữa nhà ở hoặc những tài sản phục vụ cho đời sống cũng như các phương tiện đi lại của cá nhân và hộ gia đình. Người vay sẽ trích một phần thu nhập hàng tháng để trả nợ. Thực tế hiện nay còn có các loại tín dụng khác như tín dụng nhà ở, các hình thức tín dụng cho vay ngoại tệ, tài trợ cho xuất nhập khẩu... 2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng 2.3.1. Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng là đánh giá mức độ thực hiện hoạt động tín dụng ngân hàng về quy mô tín dụng, chất lượng tín dụng, cơ cấu tín dụng, khả năng sinh lời của tổ chức tín dụng trên cơ sở vận dụng các hình thức tín dụng, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng quy định, để đạt được mục tiêu của hoạt động tín dụng trên ba góc độ: Đối với người đi vay: (tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân) tín dụng ngân hàng phải đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng về vốn, lãi suất và kỳ hạn hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thủ tục đơn giản, thuận tiện giúp cho khách hàng có được một cơ cấu vốn, ngân sách tối ưu nhằm nắm bắt được cơ hội sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi ích, lợi nhuận cho khách hàng. Đối với nền kinh tế: Hoạt động tín dụng phải đạt hiệu quả tín dụng là việc sử dụng tốt nhất các nguồn nhàn rỗi trong xã hội cho sự phát triển của nền kinh tế. Đối với ngân hàng: Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng với qui mô, cơ cấu vốn thế nào để vừa đảm bảo an toàn vốn, an toàn thanh khoản, vừa đem lại lợi nhuận nhiều nhất. Đối với ngân hàng, hoạt động tín dụng đem lại hiệu quả tín dụng thể hiện trên những mặt sau: - Quy mô tín dụng: Thể hiện qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. - Chất lượng tín dụng: Thể hiện qua tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ nợ dư nợ quá hạn thấp cho thấy các khoản tín dụng của ngân hàng là an toàn và lành mạnh. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi cũng được xem xét chất lượng tín dụng của ngân hàng là tốt hay xấu. - Cơ cấu tín dụng: Để bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng thì các ngân hàng phải xây dựng cho mình một cơ cấu tín dụng hợp lý theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tư cũng như cơ cấu tín dụng theo thời gian và biện pháp bảo đảm. Cơ cấu tín dụng phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế, khối lượng và cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Một cơ cấu tín dụng hợp lý sẽ bảo đảm cho khả năng phát triển an toàn bền vững của hoạt động tín dụng ngân hàng. - Khả năng sinh lời: Khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất, ngân hàng có thể tính toán được lợi nhuận mà khoản tín dụng mang lại cho ngân hàng, đó là khoản chênh lệch giữa khoản lãi cho vay với lãi huy động và các khoản chi phí khác như trả lương, thuê trụ sở…Từ khoản lợi nhuận này mà ngân hàng có thể đầu tư mở rộng hoạt động của mình. 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng. 2.3.2.1- Chỉ tiêu doanh số cho vay-doanh số thu nợ Hai chỉ tiêu nay phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh hiệu quả mở rộng tín dụng của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các nhân tố khác thì chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng đó không tốt. Còn doanh số thu nợ cho chúng ta biết khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng có tốt hay không. Nếu cố định các chỉ tiêu khác thì doanh số thu nợ càng cao chứng tỏ ngân hàng đã thu hồi nợ tốt, các khoản tín dụng của ngân hàng là lành mạnh, vòng quay vốn tín dụng càng cao (vì vòng quay vốn tín dụng bằng doanh số thu nợ trong kì chia cho tổng dư nợ tín dụng) từ đó dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng càng tốt. Tương quan giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong năm cũng phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động tín dụng là cao hay thấp. 2.3.2.2. Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay Tổng dư nợ cho vay phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối năm kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, uỷ thác cho vay. Tổng dư nợ cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp phản ánh hiệu quả tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng là kém. Tuy nhiên, tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện của sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận bị suy giảm. Để khắc phục những nhược điểm trên của chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay, các ngân hàng thương mại thường tính ra chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động: Tổng dư nợ Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động =--------------------------------x 100% Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh kết quả sử nguồn vốn để cho vay của ngân hàng, nếu tỷ lệ này gần bằng 1 thì ngân hàng cần đề phòng mất khả năng thanh toán, còn tỷ lệ này thấp, ngân hàng cần phải tăng mức dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi ro. 2.3.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn Tỉ lệ nợ quá hạn biểu hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, tỉ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện hiệu quả, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là cao. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là có vấn đề, ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ có nguy cơ mất vốn, khi đó ngân hàng được đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Khi phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng người ta thường phân loại nợ quá hạn theo các tiêu thức sau đây Nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng và theo thời gian quá hạn:Nợ quá hạn được chia ra từng nhóm đối tượng khách hàng,ví dụ theo loại hình kinh tế trong quốc doanh, ngoài quốc danh chẳng hạn.trong từng loại hình kinh tế,nơ quá hạn lại được phân theo thời gian quá hạn gồm có: nợ quá hạn dưới thời gian 180 ngày, từ 180 ngày đến 360 ngày,…thời gian nợ quá hạn càng lâu thì độ rủi ro càng lớn, các món nợ trên 360 ngày gọi là nợ khó đòi. Nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng và theo thời hạn vay: Trong từng loại hình kinh tế, nợ quá hạn lại được chia thành nợ quá hạn ngắn hạn và nợ quá hạn trung và dài hạn. Có hai loại nợ quá hạn: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi. Chỉ tiêu tỉ nệ nợ quá hạn được tính như sau: Tổng dư nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn =--------------------------------x100 Tổng dư nợ Nợ quá hạn là điều khó có thể tránh khỏi của bất cứ ngân hàng thương mại nào, song nếu một ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất khả năng thanh toán, do vậy ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn chiến tranh, rủi ro chính sách, thị trường mất ổn định…tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, nơ quá hạn của các ngân hàng thương mại đều do chủ quan quá khả năng quản lý, công nghệ ngân hàng lạc hậu, trình độ cán bộ thẩm định thấp, đạo đức nghề nghiệp kém… Thông thường, tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng được coi là bình thường nếu chỉ tiêu này dưới 5%. Tuy nhiên việc tính toán chỉ tiêu này còn phải xem xét thêm điều kiện chuyển các khoản nợ chưa hoàn trả thành nợ quá hạn. 2.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ vốn có khả năng bị tổn thất của ngân hàng Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động cho vay, chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ vốn có khả năng bị tổn thất cũng được sư dụng. Các chỉ tiêu này được tính như sau Nợ quá hạn có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi =------------------------------------*100% Tổng nợ quá hạn Nợ quá hạn khó đòi Tỷ lệ vốn có khả năng bị tổn thất = --------------------------*100% Tổng dư nợ Khi phân tích tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi, cần đưa ra các tiêu chí để xác định nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Theo đó, nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ quá hạn còn đối tượng để thu hồi do hàng hoá chưa bán được, do viêc sản xuất và lưu thông hàng hoá gặp khó khăn, do viêc thu tiền bán hàng chưa được …nên khách hàng chưa thể chả nợ vay đúng hạn. Ngoài ra, nợ quá hạn có khả năng thu hồi cũng bao gồm các khoản nợ quá hạn nhưng khách hàng vay vốn có tài sản thế chấp bảo lãnh và ngân hàng đang tiến hành các thủ tục phát mại tài sản thế chấp phát thư đòi tiền từ người bảo lãnh. Tuy nhiên khi đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi cũng không nên chỉ phân tích trên số tương đối mà nên phân tích thêm cả số tuyệt đối để thấy mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, kết hợp so sánh chỉ tiêu nợ quá hạn bình quân trong hệ thống và theo dõi tình hình biến động chỉ tiêu phân tích qua các năm sẽ thấy được chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, tiếp tục phân tích các nhân tố ảnh hưởng, từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Các chỉ tiêu về nơ quá hạn trên được xác định sẽ là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, bên cạnh đó nó giúp cho ngân hàng xác định được chính sách và chích lập chính xác quỹ dự phòng rủi rờt thu nhập của mình. 2.3.2.5- Cơ cấu tín dụng Mức độ an toàn của hoạt động tín dụng còn thể hiện qua phi tập trung của các khoản vay. Một danh mục cho vay hay cơ cấu tín dụng của một ngân hàng an toàn phải là danh mục trong đó phân bổ đều vào tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh tế cũng như các ngành doanh nghiệp. Việc cho vay các khoản vay lớn cho một doanh nghiệp, hoặc một doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau sẽ rất nguy hiểm khi doanh nghiệp đó không trả nợ được cho ngân hàng, hay như việc cho vay nhiều vào một ngành thì khi ngành đó bị suy thoái sẽ gây rủi ro nghiêm trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2.3.2.6 - Thời gian hoàn vốn tín dụng Là khoản thời gian tính từ lúc ngân hàng cho khách hàng vay vốn tới khi thu hồi hết nợ. Việc xác định thời gian hoàn vốn chính xác rất quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Nếu xác định thời hạn hoàn vốn của doanh nghiệp quá dài so với chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp thì dễ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sử dụng vốn sang mục đích khác, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ khi đến hạn, ngân hàng sẽ không kiểm soát được vốn. Ngược lại nếu xác định thời gian hoàn vốn quá ngắn so với chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp thì sẽ gây căng thẳng vốn cho doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp không thể trả nợ cho ngân hàng đúng hạn cả nợ gốc và lãi. Vì vậy việc xác định thời gian hoàn vốn một cách chính xác giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, từ đó có thể trả nợ vay ngân hàng đùng kỳ hạn quy định. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng ngân hàng 2.4.1. Nhân tố chủ quan * Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, đảm bảo cho các ngân hàng NN&PTNT thực hiện các mục tiêu đã hoạch định nhưng vẫn đảm bảo được an toàn và có hiệu quả. Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng mở rộng được cho vay, đảm bảo được khả năng sinh lời trên cơ sở tuân thủ pháp luật, mà lại phân tán được rủi ro. Bất cứ ngân hàng nào muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì đều phải có những chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế. Chất lượng tín dụng sẽ tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của các ngân hàng . * Công tác tổ chức của ngân hàng Tổ chức của ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong từng ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các mặt nghiệp vụ và kịp thời phát hiện giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ khi cần thiết. * Chất lượng nhân sự Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung._.. Nền kinh tế phát triển, hoạt động của các ngân hàng thương mại càng đa dạng, phong phú về các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng được các máy móc, công nghệ hiện đại. Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần được kiểm tra, sát hạch kĩ lưỡng, cán bộ tín dụng phải là người có tư cách đạo đức tốt, trách nhiệm cao, chuyên môn vững mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc và ngăn ngừa những sai phạm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. Trình độ cán bộ quản lý, điều hành cán bộ tín dụng yếu kém sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng thẩm định, không có biện pháp xử lý kịp thời những tình huống bất lợi xảy ra. * Quy trình tín dụng Thực chất đây là những công việc phải làm theo một trình tự nhất định trong quá trình cho vay, thu nợ kể từ khi nhận được đơn xin vay của khách hàng. Nó bao gồm các khâu thẩm định dự án, hướng dẫn lập hồ sơ vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sau và trong khi vay, thu nợ đến hạn… Thẩm định dự án là giai đoạn khởi đầu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân, đánh giá khả năng tính toán sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất hoặc khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp, tình hình tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay. Trên cơ sở thẩm định kỹ lưỡng đầy đủ các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, điều này phụ thuộc vào mức vốn của ngân hàng có tại thời điểm vay và giá trị tài sản đảm bảo. Khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là lúc cán bộ tín dụng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, để qua đó, ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có biểu hiện không lành mạnh, sử dụng vốn vay sai mục đích. Thu nợ là khâu cuối cùng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cũng như chất lượng tín dụng. Nếu một khoản vay của ngân hàng không thu được nợ đến hạn kịp thời, đó là dấu hiệu phát triển không bình thường của hoạt động tín dụng. Chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào việc có chấp hành đúng quy trình tín dụng hay không, và việc thực hiện các khâu trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn như thế nào. Một khoản tín dụng không thực hiện đúng quy trình sẽ gây hậu quả không tốt đến chất lượng tín dụng. * Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay hay không của ngân hàng. Xét trên tầm vĩ mô thì thông tin tín dụng là cơ sở, là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Nó đánh giá chất lượng tín dụng và đưa ra các dự báo về khả năng phát triển kinh tế. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao, hoạt động tín dụng mà không nắm bắt được thông tin thì ngân hàng khó có thể lường hết được hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. * Kiểm tra, giám sát nội bộ Thông qua công tác này, các nhà lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, những thuận lợi để từ đó tự điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các thể lệ, chế độ, các quy trình nghiệp vụ cho vay… Công tác này được các ngân hàng thương mại hết sức quan tâm và coi trọng, xem đây là việc làm thường xuyên, từ đó phát hiện ra những khe hở trong quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và bổ sung kịp thời để xoá bỏ những khe hở đó. * Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng Nền kinh tế phát triển đòi hỏi ngành ngân hàng phải được trang bị đầy đủ các công nghệ thiết bị hiện đại, phù hợp với nhu cầu của xã hội và phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ với chi phí cả hai bên đều chấp nhận được. Mặt khác, các trang thiết bị này cũng giúp cho các nhà quản trị ngân hàng kịp thời nắm bắt được mọi diễn biến của thị trường, các dự báo về khả năng phát triển kinh tế và mọi hoạt động tín dụng để đưa ra được những chiến lược, những quyết sách phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy, cải tiến trang thiết bị và không ngừng đổi mới công nghệ cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng. 2.4.2. Nhân tố khách quan * Môi trường kinh tế Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển, bởi vì khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng của lạm phát và khủng hoảng tài chính. Nhu cầu đầu tư phát triển cao dẫn đến khả năng mở rộng cho vay và thu nợ đến hạn của các ngân hàng được thuận lợi. Trong trường hợp này, chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc quản lý chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị ngừng trệ, nhu cầu đầu tư giảm, vốn tín dụng bị ứ đọng, khả năng thu hồi các khoản vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn và như vậy, chất lượng tín dụng không được đảm bảo. Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. * Môi trường pháp lý Hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng, muốn kinh doanh có hiệu quả, tồn tại và phát triển được cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất hỗ trợ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, giúp cho mọi hoạt động kinh doanh được thuận lợi và có hiệu quả. Trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ đã phần nào gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng. * Nhân tố xã hội Tín dụng là một quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, nó được cấu thành từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: nhu cầu của khách hàng- khả năng của ngân hàng- sự tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, chất lượng tín dụng cũng được phụ thuộc vào 3 yếu tố trên, trong đó có sự tin tưởng là cầu nối. Ngân hàng có uy tín cao thì khả năng thu hút vốn lớn, và ngược lại khách hàng mà có tín nhiệm với ngân hàng thì sẽ được ưu đãi về lãi suất cho vay, thủ tục vay cũng đơn giản hơn, vay vốn dễ dàng hơn. Như vậy, có thể nói, sự tín nhiệm có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Về phía khách hàng, là những tổ chức kinh tế, các hộ sản xuất với tư cách là các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn đầu tư, họ mong muốn được từ ngân hàng một quan hệ giao dịch thuận lợi, nhanh chóng. Nếu sự tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng cao (biểu hiện ở tư cách đạo đức tốt, tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng…) thì những khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ sẽ được kịp thời về thời gian, chất lượng tín dụng cũng được đảm bảo. Về phía ngân hàng, là một đơn vị kinh tế với tư cách là người cung cấp vốn cho các nhà sản xuất, thì trong trường hợp lòng tin bị lợi dụng để lừa đảo hoặc do dân trí, trình độ hiểu biết chưa cao, làm ăn kém hiệu quả dẫn đến không trả nợ được ngân hàng, và như vậy, lòng tin (sự tín nhiệm) đã tác động xấu đến chất lượng tín dụng. * Yếu tố tự nhiên Đây là những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh… Khi xảy ra những điều này thường xuyên cũng sẽ tác động gây hậu quả xấu đến ngân hàng và khách hàng, chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng theo. 2.5. Hoạt động tín dụng cuả ngân hàngNN&PTNT 2.5.1. Hệ thống ngân hàng của Việt Nam Hệ thống của ngân hàng Việt Nam tổ chức như sau: Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, là ngân hàng quản lý tiền tệ của nhà nước. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và được phân thành 4 loại: - Ngân hàng thương mại quốc doanh, gồm: + Ngân hàng NN và PTNT kinh doanh tiền tệ chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn với tín dụng có lãi suất ưu đãi. Ngân hàng cũng có thể cho vay các ngành ngoài nông nghiệp. + Ngân hàng công thương kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp và dịch vụ. + Ngân hàng ngoại thương kinh doanh chủ yếu trong ngành xuất khẩu, tổ chức thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối khác. - Ngân hàng thương mại cổ phần. - Ngân hàng liên doanh được thành lập do sự liên kết giữa ngân hàng thương mại Việt Nam và ngân hàng nước ngoài. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Ngân hàng đầu tư và phát triển nhận vốn từ ngân sách nhà nước chủ yếu để đầu tư trong các dự án của nhà nước về phát triển kinh tế Công ty tài chính chủ yếu cho vay để mua hàng hoá và dịch vụ bằng nguồn vốn riêng hay huy động vốn của dân. Hợp tác xã tín dụng thuộc sở hữu của xã viên có mục đích huy động vốn của xã viên và cho xã viên vay để sản xuất hay tiêu dùng. Ngân hàng có các chức năng sau: - Chức năng tạo nguồn tài chính và sử dụng vốn: Ngân hàng thực chất đi huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, lấy vốn đó cho nền kinh tế vay để phát triển kinh doanh và cải thiện đời sống. Ngân hàng một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội từ các doanh nghiệp, hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức. Mặt khác ngân hàng dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế khi thiếu vốn. Thông qua chức năng này ngân hàng góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Chức năng thanh toán: Ngân hàng thực hiện phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá, dịch vụ của xã hội với các hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Vì vậy việc thanh toán trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm. - Chức năng và dịch vụ khác: Ngân hàng đảm nhiệm một số dịch vụ cho khách hàng: Sử dụng dịch vụ chuyển séc, tiền mặt, ngoại tệ…Nhận lệnh phát hành, mua bán cổ phiếu, trái phiếu. Chính ngân hàng cũng đầu tư mua, bán trái phiếu để kiếm lợi nhuận. Ngoài ra ngân hàng kết hợp với nhiều ngân hàng ở trong và ngoài nước thiết kế dự án lớn để tài trợ cá nhân và doanh nghiệp. 2.5.2. Ngân hàng NN &PTNT Việt Nam 2.5.2.1. Hệ thống tổ chức Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam ( gọi tắt là ngân hàng nông nghiệp) là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, bao gồm các thành viên có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng đầu tư phát triển nông thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính - tiền tệ - ngân hàng. Là một ngân hàng thương mại nhưng mang đặc thù riêng của ngân hàng NN và PTNT Việt Nam, là mọi hoạt động kinh doanh chủ yếu đều gắn liền với nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Hệ thống tổ chức của ngân hàng được xây dựng và tổ chức mạng lưới rộng khắp đến tận thôn xã, bản, làng; huy động và cho vay vốn tại chỗ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tiết kiệm chi phí và giảm bớt phiền hà. Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và làm dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng. Thực hiện kinh doanh có hiệu quả đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân, góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và phát triển kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có chức năng cung cấp tín dụng cho khu vực nông thôn, chính thức được thành lập theo quyết định số 400 CT ngày 14/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng(nay là thủ tướng chính phủ) với tư cách là ngân hàng thương mại của nhà nước và là một tổ chức tín dụng lớn nhất ở khu vực nông thôn. Khi thành lập ngân hàng có 30 ngàn cán bộ công nhân viên và 500 chi nhánh cấp huyện. Đến năm 1997 ngân hàng được đổi tên là ngân hàng NN và PTNT Việt Nam. Đặc biệt sau khi có quyết định 67TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng của ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã thúc đẩy việc xã hội hoá hoạt động ngân hàng, khắc phục được nhiều trở ngại trong quan hệ tín dụng giữa nông dân với ngân hàng, thủ tục vay vốn được nới lỏng, mạng lưới ngân hàng đã được mở rộng đến tận thôn xã. Hiện nay hệ thống ngân hàng NN và PTNT Việt Nam được phân thành 4 cấp: - Cấp 1: Ngân hàng trung ương (ngân hàng NN và PTNT Việt Nam) - Cấp 2: Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh. Các chi nhánh này được đặt tại các tỉnh, thành trong cả nước có chức năng huy động và cung cấp tín dụng trong phạm vi tỉnh. - Cấp 3: Chi nhánh ngân hàng NN và PTNT cấp huyện có chức năng huy động và cung cấp tín dụng trong phạm vi huyện. - Cấp 4: Chi nhánh ngân hàng NN và PTNT cấp xã, cụm xã. - Đến nay ngân hàng NN&PTNT Việt Nam đã có 2.600 chi nhánh lớn nhỏ đến tận làng, xã, liên xã với gần 10.750 nhân viên thường xuyên bám sát địa bàn nông thôn được biên chế trong hàng nghìn tổ cho vay lưu động, hàng trăm xe ô tô lưu động. Đặc biệt chỉ riêng khu đồng bằng sông Hồng, hệ thống ngân hàng NN và PTNT Việt Nam đã có 271 đơn vị ngân hàng các cấp, trong đó ngân hàng cấp 4 (liên xã) có 155 chi nhánh Sơ đồ1: Ngân hàng NN và PTNT các cấp Ngân hàng NN& PTNT cấp xã, cụm xã Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam Ngân Hàng Nhà Nước Ngân hàng NN& PTNT Tỉnh Ngân hàng NN& PTNT Huyện Ngân hàng NN và PTNT là ngân hàng thương mại duy nhất có mạng lưới trên toàn quốc mở rộng xuống tận cấp huyện, xã vùng sâu vùng xa. Đây là chiến lược phát triển lâu dài của ban lãnh đạo ngân hàng NN và PTNT Việt Nam, từ đó tạo ra ưu thế cạnh tranh của mình, đảm bảo kênh chuyển vốn và phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Khách hàng có thể gửi một nơi lĩnh tiền nhiều nơi. 2.5.3. Hoạt động tín dụng của NHNN và PTNT Cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT Việt nam cũng bao gồm các hoạt động cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ ngân hàng khác. Để cho vay, ngân hàng cũng phải huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế trong xã hội để cho vay nên hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động huy động vốn và cho vay vốn; 2.5.3.1. Hoạt động huy động vốn Việc huy động vốn có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động tín dụng vì có huy động được vốn thì ngân hàng mới có nguồn vốn để thực hiện chức năng cho vay. Nếu ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng hoạt động cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, việc huy động vốn của ngân hàng thương mại ngày càng trở nên khó khăn, đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược, kế hoạch nhăm huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn của mình. Đặc biệt là nguồn vốn huy động tại địa phương, với chi phí rẻ, nguồn vốn ổn định, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được huy động từ các nguồn chính sau đây: Vốn huy động từ khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội. Ngân hàng phải sử dụng tốt công cụ lãi suất để huy động vốn nhiều nhất, tiền gửi dân cư có, gồm : Tiền gửi tiết kiệm, và tiền gửi thanh toán. + Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn thường có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi. Tiền gửi loại này, gồm tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch) của các tổ chức kinh tế và tài khoản cá nhân. Khách hàng gửi tiền tạo ra phương tiện thuận lợi trong thanh toán, chi trả, khách hàng không quan tâm đến khả năng sinh lời của tài sản, họ chỉ quan tâm đến chất lượng dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp. + Tiền gửi có kỳ hạn: Chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân. Đây là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và rút, có lãi suất tuỳ theo từng kỳ, thời hạn gửi tiền, mức tiền gửi. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, khách hàng gửi tiền nhằm mục đích kiếm lãi, loại tiền gửi này có lãi suất cao hơn tlãi suất tiền gửi không kỳ hạn, Tiền gửi có kỳ hạn phân thành; Tiết kiệm có kỳ hạn là 1 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn là 2 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn là 3 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn là 6 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn là 9 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn là 12 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn 13 tháng - Vốn do nhà nước cấp hoặc cho vay: Hàng năm nhà nước trích một phần ngân sách của mình để đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Vốn uỷ thác từ các tổ chức phi chính phủ ở trong và ngoài nước, vốn bảo trợ, viện trợ, đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn theo chương trình đã định - Vốn từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích, các chứng chỉ tiền gửi. 2.5.3.2. Hoạt động cho vay vốn. Cùng với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay vốn là hoạt động rất quan trọng và cần thiết. Ngân hàng NN và PTNT thu lợi nhuận chủ yếu bằng cách cho vay. Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo vừa phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn, vừa mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Ngân hàng NN thường cho vay vốn với mục đích Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp. Dịch vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp. - Phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Đối tượng vay vốn của ngân hàng là: Các hợp tác xã, hộ gia đình nông dân có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ nông nghiệp hoặc phát triển nông thôn Đối với từng đối tượng cụ thể thì ngân hàng áp dụng cơ chế về cho vay, mức lãi suất, thời hạn và mức cho vay phù hợp theo đúng quy định. Để hoà nhập vào thị trường chung, hiện nay ngân hàng NN và PTNT đã không bó hẹp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mà còn mở rộng ra cả ngoài khu vực nông thôn trong lĩnh vực tín dụng cho sản xuất và tiêu dùng. Ngân hàng NN&PTNT thực hiện các phương thức cho vay đó là - Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi phải trả=Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. - Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kì của người tiêu dùng). - Cho vay trực tiếp: Là cho vay trong đó người vay trực tiếp nhận tiền vay, làm hợp đồng vay, hoàn trả tiền vay, lãi vay tại ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Văn Lâm Huyện Văn Lâm với vị trí có nhiều thuận lợi về địa lý; nằm trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng, trong vùng trọng điểm Bắc bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, trên địa bàn huyện Văn Lâm có hệ thống các tuyến giao thông quan trọng gồm quốc lộ 5A, và đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, tạo thành mạng lưới giao thông khá thuận tiện cho giao lưu hàng hoá và đi lại. Tính đến ngày 30/12/2007 toàn huyện có 11 xã và thị trấn, có diện tích tự nhiên là 77.444 ha, diện tích canh tác nông nhiệp là 4.750 ha với 97.450 nhân khẩu, khoảng 65.780 lao động. Hiện tại trên địa bàn toàn huyện đã có trên 200 doanh nghiệp trong và ngoài nước đang đầu tư, có nhiều làng nghề truyền thống.. . Toàn bộ đặc điểm vị trí xét trong bối cảnh phát triển dài hạn có tác động hết sức mạnh mẽ đến quá trình đầu tư tín dụng ngân hàng cho việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Lâm. 3.1.2. Những kết quả kinh tế đạt được. Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, những năm gần đây nền kinh tế xã hội của huyện Văn Lâm đã thu được những kết quả nhất định, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân qua các năm đều đạt khá. + Cơ cấu tổng sản phẩm trong huyện GDP theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế có chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ: + Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 742 USD/người năm 2006 lên 782 USD năm 2007, bước đầu cơ bản đã khắc phục được những khó khăn trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế phù hợp với nền kinh tế thị trường. + Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng năm 2007 tăng 34,75 % so với năm 2006. + Thu ngân sách Nhà nước bình quân hàng năm đều tăng, năm 2007 đã đạt được 18.209 triệu. + Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm cũng có những bước tiến bộ rõ rệt, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của huyện năm 2007 đạt 8.777.000USD .6 tháng đầu năm 2008 là 5.143.322 USD bằng 58.6% năm 2007 + Cơ cấu nền kinh tế của huyện Văn Lâm trong những năm qua có những bước chuyển biến theo hướng tích cực. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm mạnh từ 13,7% năm 2006 xuống 12,6% năm 2007, tỷ trọng Công nghiệp, xây dựng tăng từ 77,1% năm 2006 lên 78,8% năm 2007 và tỷ trọng dịch vụ bị giảm từ 9,6% năm 2006 xuống 9,2% năm 2007. 3.1.3. Những hạn chế cơ bản. Quy mô sản xuất còn nhỏ bé, hiệu quả sản xuất chưa cao, các tiềm năng và nguồn lực của địa phương khai thác chưa đáng kể, tích luỹ nội bộ thấp, mức thu ngân sách chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của một huyện có nhiều ưu thế về phát triển kinh tế của khu vực đồng bằng Sông Hồng. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng NN&PTNT huyện Văn Lâm. 3.1.4.- Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế của huyện. - Phương hướng phát triển ngành trồng trọt. Bố trí xắp xếp lại cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, đồng thời phù hợp với điều kiện đất đai và sinh thái của từng khu vực. Cùng với đẩy mạnh thâm canh cây lương thực, tăng nhanh tỷ trọng (cả diện tích và số lượng ) các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ lớn, nhất là các loại cây ăn quả và cây thực phẩm. Tích cực chuyển đổi giống cây trồng, xen canh, tăng vụ. Mở rộng diện tích cây vụ đông từ 38% hiện nay lên 40 - 45% vào năm 2008 và khoảng 60 - 70% vào năm 2010 sớm đưa vụ đông trở thành một vụ sản xuất chính trong huyện. - Phương hướng phát triển ngành chăn nuôi. Phát triển mạnh ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp hoá, tạo khối lượng thực phẩm lớn, ổn định cung cấp cho các đô thị, các khu công nghiệp và chế biến xuất khẩu. Từng bước đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, chiếm tỷ trọng cao trong nông nghiệp, dự kiến khoảng 40% vào năm 2010 và 50% vào năm 2020. Chú trọng phát triển nhanh các loại gia súc, gia cầm cho thịt, trừng có chất lượng cao như lợn hướng nạc, bò lai Sind và gà, vịt siêu trứng, tăng tỷ trọng đầu tư để đẩy nhanh chương trình “ Sind hoá “ đàn bò và “Nạc hoá” đàn lợn trong huyện. - Phương hướng phát triển ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên phát triển mạnh công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Coi chế biến là ngành công nghiệp chỉ đạo, là hướng phát triển quan trọng và lâu dài. Trước mắt ưu tiên nâng cấp và mở rộng cơ sở hiện có, đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại, nâng cấp dây truyền chế biến rau quả hiện có lắp đặt thêm dây truyền chế biến quả đặc sản: Nhãn, táo, nước quả, cây dược liệu… Coi trọng việc khôi phục và phát triển các làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như: Sản xuất vật liệu XD, tái chế hàng nhựa, sơ chế và chế biến nông sản, các hàng thủ công mỹ nghệ. - Phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Phát triển và nâng cấp hệ thống giao thông vận tải nhất là hệ thống giao thông nông thôn đến năm 2008 nâng cấp 85% các tuyền đường trong xã, đường liên xã, liên thôn được dải đá, bê tông hoặc nhựa hoá. - Hoàn thành hệ thống trạm trại, giống cây, giống con, cải tạo, tu sửa mở rộng và xúc tiến việc xây dựng mới các công trình tưới tiêu đảm bảo tưới tiêu chủ động 90% diện tích cây lúa, màu và cây công nghiệp ngắn ngày vào năm 2005. - Dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư đến năm 2010. Trên cơ sở mục tiêu và các phương án phát triển của của huyện và của tỉnh. Dự báo vốn đầu tư cho phát triển đến năm 2010 trên địa bàn huyện Văn Lâm như sau: Từ nay đến 2010 nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế cần 1695 tỷ đồng, trong đó vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn là 820 tỷ đồng, trong đó ngành sản xuất nông nghiệp cần 600 tỷ đồng chưa kể vốn lưu động cho quá trình sản xuất. Đây là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế những năm tới. Từ những định hướng mục tiêu chủ yếu theo tinh thần nghị quyết của Đảng bộ huyện đề ra. Mục tiêu của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn đề ra đến năm 2008 huy động được 1.005 tỷ đồng. Trong đó chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm huy động chiếm khoảng 60 - 65%. Đến năm 2010 tổng nguồn vốn huy động phải đạt 1,685 tỷ đồng, trong đó chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm huy động đạt 750 tỷ. Tốc độ tăng bình quân từ nay đến năm 2010 là 30%/năm, trong đó nguồn tăng chủ yếu là huy động tiền gửi trong dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội chiếm khoảng 80%, huy động từ các nguồn vốn khác như tiếp nhận nguồn vốn uỷ thác của Ngân hàng người nghèo, của các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới ( WB ), Ngân hàng Châu á ( ADB ) hoặc nguồn vốn của Nhà nước Pháp ( AFD ) khoảng 20%. 3.1.5- Khái quát về NHNN & PTNT huyện Văn Lâm. NHNN & PTNT huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên được tái lập ngày 1/9/1999 sau khi chia tách huyện Mỹ Văn thành 3 huyện Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ; theo quyết định của Thủ Tướng Chính phủ. Từ khi tái lập đến nay NHNN & PTNT huyện Văn Lâm đã đạt được nhiều thành tích cao trong hoạt động kinh doanh của mình; Đã được tặng thường nhiều bằng khen , giấy khen của các cấp các ngành và của Ngân hàng các cấp, đặc biệt trong năm 2007 đơn vị còn là đơn vị xuất sắc nhất trong hệ thống Ngân hàng NN & PTNT tỉnh Hưng Yên Chức năng và nhiệm vụ của NHNN & PTNT huyện Văn Lâm thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại theo sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên như: huy động vốn ( cả nội và ngoại tệ) và cho vay đối với mọi thành phần kinh tế; thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ Ngân hàng khác, hoạt động theo điều lệ của Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng. Về cơ cấu tổ chức: Gồm có Ban lãnh đạo, các phòng chức năng như phòng kinh doanh, phòng kế toán và Ngân quỹ, phòng Hành chính nhân sự và có một Ngân hàng cấp 3 trực thuộc. Các phòng ban đều được bố trí 1 trưởng phòng và một số phó phòng giúp việc cho trưởng phòng. Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHNN& PTNT Huyện Văn Lâm. NHNN và PTNT Huyện Văn Lâm Ban lãnh đạo Chi nhánh Phòng HC-SN Phòng kinh doanh Phòng KT - NQ Ngân hàng cấp 3 Chỉ Đạo Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự Giám đốc Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 1 Phòng HC - SN Phòng KT - NQ Phòng kinh doanh NHC 3 Chỉ Đạo 3.1.6. Mục tiêu, phương hướng phát triển của NHNN &PTNT huyện Văn Lâm - Tiếp tục duy trì những phương thức huy động truyền thống, đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng các sản phẩm mới về huy động vốn đa dạng, phong phú, hiện đại. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn với nhịp độ cao và bền vững, cân đối với nhịp độ tăng trưởng dư nợ và các hoạt động kinh doanh khác, điều chỉnh và duy trì cân đối về cơ cấu nguồn vốn, thời hạn, lãi suất, nhằm đưa chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm ngày càng phát triển và ổn định, cung cấp vốn chủ lực cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn. - Chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm xác định mục tiêu kinh doanh căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện và chiến lược kinh doanh căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện và chiến lược kinh doanh giai đoạn 2005 - 2010 của NHNN tỉnh Hưng Yên và NHNN Việt Nam, cụ thể như sau: + Tổng nguồn vốn huy động: Để phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của huyện trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mục tiêu tăng trưởng dư nợ bình quân giai đoạn 2005 - 2010 của chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm đã được NHNN tỉnh Hưng Yên phê duyệt, mức tăng trưởng tín dụng hàng năm từ 25 - 30%/năm. Như vậy, tổng dư nợ đến 31/12/2005 là 156 tỷ đồng, tổng dư nợ đến 31/12/2010 đạt 644 tỷ đồng. Để đảm bảo đáp ứng đủ các nhu cầu về vốn phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn cũng như các nhu cầu sản xuất kinh doanh khác đến năm 2010 phải có tổng nguồn vốn là 1.695 tỷ đồng, tốc độ tăng trung bìn._. lại lao động, giảm bớt lao động dư thừa ở nông thôn. Cho vay chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có nguồn vốn trung và dài hạn lớn, cần phải có sự quan tâm đúng mức để mở rộng đối tượng đầu tư trung và dài hạn bằng cách: Tập trung cho vay theo các chương trình dự án và theo định hướng phát triển của địa phương nhằm tạo nền tảng cho sản xuất hàng hoá, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và kinh tế hộ sản xuất. Đây cũng chính là điều kiện và là tiền đề để mở rộng tín dụng ngắn hạn có hiệu quả, duy trì sự ổn định của NHNN. Trong đầu tư trung và dài hạn cần dành vốn cho các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất có nhu cầu vốn lớn, có tài sản thế chấp đưa tỷ trọng dư nợ lên 45 - 50% nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. 4.4.2.5: Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm nâng cao vai trò tác động thúc đẩy phát triển kinh tế của vốn tín dụng, do vậy quá trình cho vay phải thực hiện nghiêm túc quá trình nghiệp vụ như thẩm định trước khi cho vay đối với khách hàng về vấn đề kinh nghiệm quản lý, tiềm lực và tài chính, khả năng sinh lời, mục đích sử dụng tiền vay... từ đó đưa ra quyết định có cho vay hay không, số tiền và thời hạn thế nào... Đây là giải pháp quan trọng, nếu thực hiện tốt biện pháp này thì những khoản cho vay của Ngân hàng mới có tác động tốt đến phát triển kinh tế và đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất của những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. 4.4.2.6: Đa dạng hoá hình thức cho vay và chi tiết hoá biện pháp nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đa dạng trong nền kinh tế nông thôn. Hiện nay chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm thực hiện cho vay theo quyết định 06/QĐ - HĐQT ngày 18/1/2001 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam “ Về việc ban hành cho vay đối với khách hàng “ được áp dụng cho tất cả các đối tượng, các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế. Trong quyết định đã cho phép các Ngân hàng cơ sở được lựa chọn nhiều hình thức cho vay, song thực tế ở địa phương vẫn chỉ thực hiện một phương thức truyền thống là cho vay từng lần, áp dụng tài khoản cho vay giản đơn đối với tất cả các ngành các thành phần kinh tế do đó quá trình thực hiện đến nay đã bộc lộ nhiều hạn chế. + Không thu hút được khách hàng vay vốn ở nhiều dạng khác nhau. + Hạn chế mở rộng và tăng khối lượng tín dụng. + Hạn chế khả năng cạnh tranh. + Làm chậm luân chuyển vốn trên thị trường nông thôn mà thị trường vốn đã trầm lắng, trì trệ và lạc hậu. + Tình trạng đáp ứng kịp thời nhanh nhạy vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Đơn điệu về nghiệp vụ cũng là một nguyên nhân gây nên sự đói vốn giả tạo, sự chậm đổi mới phương thức cho vay ở thị trường nông thôn hiện nay cũng làm cho tín dụng trở nên ít tác dụng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Từ thực trạng kinh tế trên địa bàn và yêu cầu của sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm cần phải mạnh dạn áp dụng rộng rãi các phương thức cho vay mới phù hợp với từng đối tượng cũng như từng loại khách hàng để đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất và đời sống, phù hợp với trình độ, khả năng hiểu biết của khách hàng, nhất là việc đẩy mạnh cho vay đáp ứng và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn hiện nay. Vì những lẽ trên theo tôi cần thực hiện vận dụng ngay những hình thức cho vay mới như “ cho vay theo hạn mức tín dụng “ áp dụng cho hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp để tạo điều kiện cho họ chủ động trong vấn đề sử dụng vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, “ cho vay trả góp “ là loại cho vay thông qua sự xác định và thoả thuận giữa người cho vay và người vay, số tiền lãi và gốc phải trả được chia ra làm nhiều kỳ có thể hàng tháng, hàng quý phương thức cho vay này rất phù hợp với những đối tượng có thu nhập thường xuyên.“ Cho vay theo dự án đầu tư “: Ngân hàng cho khách hàng vay trên cơ sở từng dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cả các dự án phục vụ đời sống. Đây là loại cho vay được xác định mức cho vay duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ dự án, phương thức cho vay này nên được áp dụng cho những dự án lớn, phù hợp với chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên còn nhiều phương thức cho vay khác song thực tế cần có hướng dẫn thực hiện tốt những phương thức cho vay đã nêu ở trên để tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với mọi thành phần, mọi đối tượng trong nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở địa bàn huyện Văn Lâm. Mở rộng các phương thức cho vay sẽ tạo điều kiện mở rộng đối tượng cho vay đáp ứng được nhu cầu vốn đa dạng của nền kinh tế, khai thác được tiềm năng để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đối với Ngân hàng quản lý vốn cho vay chặt chẽ và khoa học hơn, độ an toàn vốn cao hơn, hạn chế rủi ro mở rộng được tín dụng, tác động của vốn tín dụng đối với nền kinh tế tích cực hơn. 4.4.2.7: Triển khai và thực hiện tốt yêu cầu hiện đại hoá Ngân hàng: Trước hết cần sử dụng tốt máy vi tính, trang bị đầy đủ từ NHNN huyện đến các NHNN cấp 4 và các phòng giao dịch khi có địa điểm đặt cố định, từng bước trang bị thêm kỹ nghệ hiện đại, khai thác và vận hành tốt các chương trình giao dịch trực tiếp trên máy và chuyển tiền điển tử, thanh toán quốc tế. Kỹ nghệ hiện đại là một yêu cầu đặt ra để sớm hoà nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế và cũng là điều kiện cần thiết để hiện đại hoá các nghiệp vụ Ngân hàng như: Thanh toán, thông tin phòng ngừa rủi ro, thông tin điều hành, giao dịch... Trước mắt, đối với Ngân hàng cơ sở thực hiện vi tính hoá tất cả các mặt nghiệp vụ, phải làm đồng bộ để hoạt động trôi chảy, phát huy hết tác dụng như: Hoàn thiện mạng giao dịch, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán nội bộ giữa các Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu nhanh chóng của khách hàng, quản lý dữ liệu thông tin cho chỉ đạo xử lý, điều hành hàng ngày nhanh chóng chính xác. - Cần nhận thức đầy đủ yêu cầu có tính chất chiến lược hiện đại hoá công nghệ mà chính là công nghệ thông tin. - Đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ kiến thức để sử dụng các Computer hiện có vào nghiệp vụ, đảm bảo chính xác, nhanh, kịp thời đáp ứng yêu cầu của khách hàng và chỉ đạo của Ngân hàng. 4.4.2.8: Sử dụng và phát huy tốt vai trò của công cụ lãi suất để mở rộng cho vay và tác động kích thích phát triển sản xuất tại địa phương. - Lãi suất được coi là “ Giá cả “ của vốn vay. Trên cơ sở lãi suất cơ bản được ngân hàng Trung ương quy định từng thời kỳ và biên độ dao động cho phép. Ngân hàng cần phải tính toán một cách phù hợp cho “ giá cả “ đầu ra để quy định “ giá cả “ đầu vào đảm bảo lợi ích hài hoà giữa người gửi, người vay và ngân hàng. Nếu vì lợi ích cục bộ hoặc thiếu kiến thức thị trường mà nâng cao, hạ thấp lãi suất cho vay, tiền gửi sẽ gây ra tác hại cho cả người sản xuất, Ngân hàng và người gửi. Cuối cùng làm cho giá cả không ổn định, ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Hiện nay lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn của NHNN&PTNT huyện Văn Lâm nhìn chung vẫn cao hơn lãi suất cho vay của các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn, hoặc cho vay ở vùng thị xã, thị trấn lãi suất thấp hơn vùng nông thôn vì ở những nơi này có cạnh tranh gay gắt giữa các hệ thống Ngân hàng. Trong khi đó sản xuất nông nghiệp chịu nhiều rủi ro, giá cả nông sản hàng hoá ngày càng thấp và không ổn định lại chịu lãi suất vay cao đó là một điều khó chấp nhận. Theo tôi đây chính là một trong những lực cản hạn chế mở rộng tín dụng và cũng hạn chế khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp. Vì vậy cần phải cân đối lại lãi suất đầu vào để hạ lãi suất đầu ra khi cho nông dân vay vốn, vấn đề đó đòi hỏi chi nhánh NHNN&PTNT huyện Văn Lâm cần phải: - Tiết kiệm chi phí từ đó giảm lãi suất cho vay, việc giảm chi phí phải được thực hiện đồng bộ từ khâu sử dụng lao động đến khâu sử dụng các vật tư, tài sản, công cụ lao động, chi phí hành chính,... nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Cần phải đa dạng hoá các mức lãi suất huy động và áp dụng linh hoạt lãi suất ở nhiều thời hạn khác nhau, tăng cường tiếp thị và nâng cao dịch vụ phục vụ để huy động lãi suất đầu vào thấp nhưng vẫn huy động được nhiều vẫn đủ đáp ứng mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Lãi suất là công cụ hết sức nhạy bén và đặc biệt quan trọng đối với kinh doanh tiền tệ. Vì vậy, việc điều hành và vận dụng lãi suất cần phải linh hoạt đảm bảo vừa tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng cho vay, thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn. 4.4.2.9: Cần thiết phải sắp xếp lại tổ chức bộ máy và cán bộ ở Ngân hàng cơ sở nhằm nâng cao năng lực mở rộng hoạt động kinh doanh phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn. Chi nhánh NHNN cơ sở là 1 đại diện pháp nhân hạch toán kinh tế nội bộ là đơn vị nhận khoán tài chính, kinh doanh tổng hợp do NHNN tỉnh giao. Vì vậy đội ngũ cán bộ phải được sắp xếp hợp lý, theo chức năng nhiệm vụ phù hợp với chiến lược kinh doanh nhằm mục đích: - Đáp ứng yêu cầu quy mô ngày càng phát triển của nền kinh tế nông thôn, khai thác các tiềm lực của kinh tế địa phương để mở rộng tín dụng kinh doanh và phục vụ phát triển kinh tế. Cụ thể: + Cần bố trí đội ngũ cán bộ theo hướng giảm biên cán bộ kém năng lực, kém phẩm chất, giảm bớt cán bộ kế toán hành chính, để đảm bảo đủ lực lượng cán bộ tín dụng ở địa bàn khu vực cụm kinh tế. Sắp xếp cán bộ có năng lực chuyên môn có khả năng nghiệp vụ tín dụng nắm giữ vị trí then chốt ở địa bàn kinh doanh chủ yếu, thực hiện nghiêm tiêu chuẩn hoá cán bộ lãnh đạo từ Ban Giám đốc đến các phòng, bộ phận nghiệp vụ. + Luôn luôn nâng cao đạo đức, phẩm chất và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tín dụng: Học tập văn bản pháp luật, nâng cao kiến thức pháp luật; Bồi dưỡng kiến thức thị trường, nghiệp vụ thông qua các lớp chuyên đề do tỉnh và Trung ương mở từng bước tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, thường xuyên phát động và sơ tổng kết thi đua nêu gương tốt đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những cán bộ có sai phạm. + Cần có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức xây dựng và thẩm định dự án đối với cán bộ, cách tiếp cận và phân tích dự án cho vay, cán bộ tín dụng phải vừa là người thẩm định dự án vừa là người tư vấn cho dự án xin vay. Đây là điều kiện rất quan trọng để Ngân hàng tiếp cận và mở rộng đầu tư phục vụ cho phát triển kinh tế trên địa bàn. 4.5. Một số kiến nghị. 4.5.1-Kiến nghị đối với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương. Chi nhánh NHNN hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn với chức năng kinh doanh và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và được quản lý theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương. Kết quả hoạt động của ngân hàng nó gắn liền với sự hưng thịnh và thăng trầm của nền kinh tế, nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chính sách kinh tế - xã hội của địa phương, trong quá trình hoạt động liên quan chặt chẽ với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương. Do đó cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần nhận rõ vai trò của NHNN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương mình, còn bản thân NHNN các cấp cũng phải thấy rõ trách nhiệm trong việc cung ứng vốn tác động đến phát triển kinh tế điạ phương. - Các cấp chính quyền địa phương không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng cở sở, nhưng chỉ đạo các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội phối hợp thực hiện hoạt động tiền tệ - tín dụng trên địa bàn như tổ chức và xây dựng các màng lưới gồm tổ tín chấp vay vốn, tổ liên đới trách nhiệm.v.v... để huy động vốn và cho vay, thu nợ, thu lãi của Ngân hàng. Tham gia các dự án đầu tư vốn cho những khu vực, những vùng kinh tế đã được quy hoạch và phê duyệt để đảm bảo quá trình thực hiện có hiệu quả, giải quyết những vấn đề thuộc địa phương quản lý liên quan đến hoạt động tín dụng. - Nâng cao hiệu quả sử dụng ruộng đất và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp ở địa phương. + Phân bố lại ruộng đất để tập trung, giảm thiểu manh mún. + Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân theo từng thửa, tạo điều kiện để từng hộ thực hiện các quyền của mình theo luật đất đai ( đã sửa đổi ). + Tổ chức quy hoạch lại phương hướng sử dụng đất ở từng xã, theo hướng tạo tiện lợi cho hộ sản xuất hàng hoá đa dạng, xoá bỏ phương thức sản xuất độc canh, truyền thống nhằm tối đa hoá thu nhập trên từng diện tích phát triển lợi thế so sánh của từng vùng, từng khu vực trong toàn tỉnh. + Khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại đầu tư nâng cao độ phì của đất bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, tạo mô hình canh tác bền vững. - Củng cố và phát triển các hoạt động dịch vụ sản xuất nông nghiệp. Cần khẳng định rằng trong mọi hoàn cảnh, Nhà nước luôn phải giữ vai trò chỉ đạo trong các hoạt động dịch vụ cơ bản đối với sản xuất nông nghiệp như thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng song trước mắt các cấp uỷ và chính quyền cần chỉ đạo các sở ngành chuyên môn cần tập trung nhiều vào các lĩnh vực như: + Giống cây trồng, vật nuôi và công nghệ sinh học. + Kỹ thuật canh tác mới phù hợp với từng xã, xây dựng các mô hình thí điểm. + Công nghệ sau thu hoạch, chế biến từng loại sản phẩm nông nghiệp. 4.5.2- Kiến nghị đối với Nhà nước: - Cần ban hành và hoàn thiện chính sách tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp, nông thôn. Sự ưu đãi trong chính sách tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp, nông thôn là chi phí vay vốn thấp, thủ tục đơn giản dễ tiếp cận và nhanh chóng. Đối với nông dân, chi phí vay vốn gồm cả lãi suất tiền vay và chi phí phát sinh, do đó việc đơn giản hoá thủ tục sẽ góp phần đáng kể làm giảm chi phí vay vốn. Mặt khác phương thức cho vay tận hộ với những món vay nhỏ đòi hỏi chi phí cao, trong khi đó lãi suất cho vay lại phải ưu đãi. Vì vậy, sự hỗ trợ của Nhà nước đối với chênh lệch lãi suất là hết sức cần thiết. Quyết định 67 ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính Phủ đã mở rộng đối tượng cho vay, nâng cao mức vốn vay không phải thế chấp thì trách nhiệm của các tổ chức tín dụng mà chủ yếu là NHNN càng phải được nâng cao, tăng cường thẩm định kỹ càng các dự án, sử dụng tốt hơn các hình thức cho vay qua tổ tín chấp, tổ vay vốn, cho phép sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm bảo đảm tiền vay. Do vậy đề nghị Chính Phủ sớm cụ thể hoá văn bản hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động tín dụng ngân hàng, đảm bảo an toàn vốn, giảm chi phí dịch vụ chuyển vốn đến người dân, nên thu gom các quỹ xoá đói giảm nghèo ở các tổ chức khác nhau vào một mối để sử dụng hiệu quả mạng lưới này. - Nhà nước tiếp tục ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Trong nền nông nghiệp chuyên canh lúa nước, hàng năm lại có nhiều thiên tai, đầu tư cho thuỷ lợi là hướng quan trọng nhất của Nhà nước, tiếp đến là các yếu tố cơ sở hạ tầng khác, hỗ trợ tài chính cho đầu vào và đầu ra để hạ thấp chi phí sản xuất nâng cao chất lượng nông sản phẩm, hỗ trợ các chương trình ổn định và phát triển nông thôn. - Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Cụ thể là: + Thống nhất thu tiền sử dụng đất đối với tất cả các loại đất đai khi Nhà nước giao đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng. + Thống nhất giá cho thuê đất đối với đối tượng kinh doanh trong và ngoài nước. + Thống nhất thuế sử dụng đất nông nghiệp với thuế nhà đất thành một sắc thuế sử dụng đất. + Hạ thấp thuế suất nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tế. + Xây dựng và ban hành cơ chế quản lý tài chính về sử dụng đất công ích ( 5% ) của xã.+ Nghiên cứu để từng bước xoá bỏ thuỷ lợi phí hoặc miễn giảm thuỷ lợi phí, nông dân chỉ phải trả thuỷ lợi phí trong trường hợp công trình thuỷ lợi thuộc về dân doanh. - Sớm ban hành pháp lệnh về phí, lệ phí nhằm thống nhất quản lý của Nhà nước sắp xếp lại phí và lệ phí rõ ràng, phù hợp với đòi hỏi thực tế, tạo hành lang pháp lý phù hợp cho các tổ chức, cá nhân hoạt động theo hướng xã hội hoá các dịch vụ công cộng và một số hoạt động công ích nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng. 4.5.3-Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn có nhiều nguồn, nguồn từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các chính sách, các dự án, nguồn của các tổ chức tín dụng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, bên cạnh đó có các tổ chức xã hội có nguồn vốn để thực hiện việc giúp đỡ các hội viên, đoàn viên của mình với mức lãi suất khác nhau, đầu tư manh mún, thậm chí thoát khỏi sự kiểm soát của Nhà nước. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn cần số vốn rất lớn, quản lý thống nhất, đòi hỏi Nhà nước phải tổ chức lại thị trường vốn, thị trường tiền tệ ở nông thôn. Vì vậy đề nghị ngân hàng Nhà nước: - Tham mưu cho Chính Phủ về các chủ trương, chính sách nhằm tổ chức lại thị trường vốn, thị trường tiền tệ ở nông thôn. Với vai trò quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước nên phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức tín dụng. NHNN với vai trò chủ đạo nên đảm nhiệm cho vay các khoản đầu tư lớn, tập trung vốn vào các dự án chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo vùng, cho vay trung và dài hạn thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. - Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn cần phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của các ngân hàng Thương mại và quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn nhằm bắt buộc các ngân hàng hoạt động theo đúng luật pháp và quy định của ngành, tạo nên môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn, mặt khác giúp các ngân hàng cơ sở kịp thời, chính xác thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các đơn vị kinh tế trong và ngoài địa bàn nhằm ngăn chặn tổn thất, rủi ro có thể xảy ra. - Tổng hợp và phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong chính sách tiền tệ tín dụng thông qua hoạt động quản lý và kiểm tra trên địa bàn với Ngân hàng Nhà nước Trung ương để kịp thời chỉnh sửa cơ chế tín dụng, lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quỹ an toàn chi trả... 4.5.4-Kiến nghị đối với NHNN cấp trên. Chi nhánh NHNN huyện Vân Lâm là đơn vị thành viên của NHNN tỉnh Hưng Yên chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Hưng Yên, HĐQT, Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam trên tất cả các mặt tổ chức và nghiệp vụ hoạt động. Vì vậy để thực hiện được các giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn thì không thể thiếu được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của NHNN Việt Nam , NHNN tỉnh Hưng Yên về mọi mặt. - Về nghiệp vụ: Trên cơ sở quy chế nghiệp vụ ban hành của Ngân hàng Nhà nước Trung ương. NHNN cấp trên cần phải có những quy định cụ thể sát thực với điều kiện thực tế ,kịp thời tạo điều kiện cho cơ sở thực hiện. Để mở rộng đối tượng cho vay nông nghiệp, nông thôn cần thiết phải có những quy định rõ về nghiệp vụ, quy trình tác nghiệp cho vay từng loại đối tượng như quy định về cho vay kinh tế trang trại, quy định về cho vay kinh tế HTX dịch vụ, quy định về cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, hoạch định những quy định về việc thực hiện cho vay cầm cố bảo lãnh, cho vay sinh hoạt... trên cơ sở đó địa phương có cơ sở vận dụng và thực hiện. - Về công tác tăng cường cơ sở vật chất và khoa học công nghệ: NHNN Việt Nam cần có kế hoạch cụ thể hàng năm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất nhất là các ngân hàng cơ sở và đáp ứng nhu cầu cho địa phương mở rộng ngân hàng cấp 4 để thực hiện mở rộng màng lưới. Trước mắt cần trang bị máy vi tính đầy đủ cho hoạt động đến các ngân hàng cấp 4, ngân hàng cơ sở và ngân hàng tỉnh. - Về công tác tổ chức đào tạo: NHNN Việt Nam phải thực sự là trung tâm đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ chủ chốt cho cơ sở để làm hạt nhân thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và thực hiện hiện đại hoá ngân hàng. Thường xuyên tuyển dụng và đào tạo những cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực cho hoạt động, nâng cao năng suất lao động trong toàn hệ thống. Tổ chức thường xuyên việc tổng kết rút kinh nghiệm và tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và thông tin kinh tế trong toàn hệ thống để thực hiện tốt chiến lược phát triển trong toàn hệ thống. Cần nghiên cứu để thực hiện đề án NHNN hai cấp, trung tâm điều hành và ngân hàng trực tiếp tác nghiệp bỏ ngân hàng trung gian cấp tỉnh, thành phố thực hiện mô hình trực tuyến, như vậy chắc chắn hoạt động sẽ hiệu quả hơn. 5. Kết luận Qua thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài tôi có thể rút ra một số kết luận sau đây: - Nền kinh tế thị trường đặt ra cho các ngân hàng thương mại những thuận lợi và thách thức mới vì hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn gắn với môi trường cũng như các lĩnh vực của nền kinh tế. Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận, nhưng trên con đường tìm kiếm lợi nhuận, các ngân hàng thương mại luôn gặp phải một rào cản lớn, đó là rủi ro, đây là điều khó tránh khỏi, tuy nhiên mức độ rủi ro đó còn tuỳ thuộc vào cơ chế quản lý, điều hành, quy trình, tác nghiệp các hoạt động ngân hàng cũng như môi trường kinh doanh của ngân hàng. - Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại lợi nhuận và cũng đem lại nhiều rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. - Đánh giá hoạt động tín dụng, nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng NN&PTNT trong mọi thời kỳ, nhất là hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế Quốc tế hoạt động tín dụng cạnh tranh gay gắt và ngày một khốc liệt. Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Văn Lâm cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. - Để tồn tại và phát triển ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm, đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực như kiện toàn bộ máy tổ chức, đánh giá khách quan thực trạng hoạt động kinh doanh để thấy rõ kết quả đạt được và quan trọng hơn là tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của nó, từ đó rút ra bài học thực tiễn sâu sắc, đồng thời chớp lấy thời cơ vận hội mới để xác định rõ mục đích kinh doanh, tìm giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh. Cụ thể - Trong công tác huy động vốn, ngân hàng NN&PTNT huyện Văn Lâm đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực nhằm huy động tối đa nguồn vốn cho mở rộng hoạt động tín dụng trong đó đã chú ý đến việc đa dạng hoá các hình thức huy động, lãi suất huy động, cung cách phục vụ khách hàng tạo uy tín cho ngân hàng. Doanh số huy động vốn của ngân hàng tăng trưởng qua hàng năm; Năm 2005 là 194 tỷ, năm 2006 là 322 tỷ, tăng so với năm 2005 166%, năm 2007 là 451,4 tỷ, tăng so với năm 2006 là 140 % - Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng từ 25- 30% , năm 2005 là 156 tỷ, năm 2006 là 234 tỷ tăng so với năm 2005 là 78 tỷ, 50%, năm 2007 là 558 tỷ, tăng so với năm 2006 là 324tỷ và 138% - Ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm thực hiện tốt phân loại nợ, thực hiện cân đối tốt nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay, thời hạn huy động và thời hạn cho vay, trong đó đã vận dụng đúng quy định của ngân hàng nhà nước, sử dụng 30% nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay dài hạn - Chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn giảm đi rõ rệt, nhất là nợ quá hạn khó đòi. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế. - Nguồn vốn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế; Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, hình thức huy động còn đơn điệu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm thấp. - Hoạt động cho vay vẫn còn mang nặng tính bao cấp, cửa quyền... Nghiệp vụ chưa thông thoáng, thủ tục còn rườm rà, hình thức cho vay đơn điệu. Đặc biệt là chưa chủ động mở rộng đầu tư mặc dù đã có thị trường, có đối tượng hình thành nhưng ngân hàng chưa tiếp cận. - Hiệu quả tác động của tín dụng đối với nền kinh tế chưa thực sự rõ nét, quản lý vốn của ngân hàng và sử dụng vốn của người vay còn thiếu một cơ chế rõ ràng, thiếu động lực, đánh giá tác động của tín dụng ngân hàng còn nặng về kinh doanh mà chưa quan tâm đến thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Những giải pháp được đề cập đều tập trung vào: + Đổi mới phong cách làm việc, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. + Đối với công cụ quản lý, bố trí màng lưới, mô hình hoạt động hợp lý đủ năng lực hoạt động đảm bảo không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng của đội ngũ cán bộ ngân hàng. + Giải pháp cũng đã chú ý đến việc vận dụng cơ chế chính sách vào thực tế huy động vốn và cho vay phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn. Để thực hiện tốt giải pháp mang tính thực hành tác giả luận an đã đề cập đến những giải pháp tiền đề và thông qua đó để có những kiến nghị với các cấp, các ngành tạo ra một môi trường mang tính hoàn thiện hơn để tổ chức và triển khai thực hiện. Phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Phục vụ quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn là nhiệm vụ quan trọng của chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm - . Do vậy việc đề xuất những giải pháp để không ngừng đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn vốn cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn là một việc cần thiết. Tuy nhiên về giải pháp tín dụng Ngân Hàng cho quá trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn cả là một vấn đề lớn; vấn đề nêu trong luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa mới có thể đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của Đảng và nhà nước ta. tài liệu tham khảo 1. Ngân hàng thương mại - quản lý và điều hành của trường đại học kinh tế quốc dân. 2. Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ ngân hàng- TS: Phạm Thị Thu Hà, - TS Nguyễn Thị Thu Thảo. Nhà xuất bản thống kê năm 2002 3 Nghiệp Vụ Ngân hàng Trung ương- Hoàng Xuân Quế. Nhà xuất bản thống kê năm 2002 4. Sánh tín dụng ngân hàng Học viện ngân hàng năm 2007 5. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – tác giả: Nguyễn Minh Kiều – Trưởng khoa tài chính ngân hàng – Trường đại học kinh tế Thành phố HCM 6. Chủ tịch HĐQT NHNN VN năm 2000 QĐ.06/QĐ - HĐQT ban hành -Quy định cho vay đối với khách hàng. 7. Tạp chí ngân hàng, thời báo ngân hàng 8. Maketing ngân hàng – Nhà xuất bản thống kê. 9. Chi nhánh NHNN huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên. Đề án chiến lược nguồn vốn giai đoạn 2005- 2010 10. Luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước- Nhà xuất bản quốc gia 1998 11. Tạp chí Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2007 12. Thẩm định tín dụng ngân hàng thương mại-– tác giả: Nguyễn Minh Kiều – Trưởng khoa tài chính ngân hàng – Trường đại học kinh tế Thành phố HCM 13. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của huyện Văn Lâm. 14. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng TKTS các năm 2005 - 2007 15. Niên gián thống kê năm 2006của huyện Văn Lâm - tỉnh HưngYên BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NễNG NGHIỆP HÀ NỘI --------™&˜------- nguyễn thị luân Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Văn Lâm - tỉnh hưng yên luận văn thạc sĩ kinh tế Chuyên ngành : Kinh tế nụng nghiệp Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi bằng đoàn HÀ NỘI - 2008 Lời cam đoan Tụi xin cam đoan rằng, toàn bộ số liệu và kết quả nghiờn cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tụi xin cam đoan cỏc thụng tin trớch dẫn trong luận văn này đó được chỉ rừ nguồn gốc./. Hà Nội, ngày thỏng 9 năm 2008 Nguyễn Thị Luân Lời cảm ơn Sau hai năm học tập tại trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội đến nay khoá học 2006 - 2008 sắp kết thúc. Để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, được phép của nhà trường, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kế toán, tôi tiến hành thực hiện đề tài. “Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Văn Lâm- tỉnh Hưng Yên.” Nhân dịp này cho tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: - Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tập thể các thầy, cô giáo trong bộ môn Kế toán Trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này; - Thầy giáo TS. Bùi Bằng Đoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. - Tập thể khoa Sau Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn. - Các cán bộ ngân hàng NN&PTNT và bà con nông dân huyện Văn Lâm đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu để tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới Bố, mẹ, anh, chị em những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn ở bên tôi, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Luân Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục các bảng vii Danh mục viết tắt NHNN : Ngân hàng nông nghiệp PTNT : Phát triển nông thôn NHNN& PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn HC- SN : Hành chính- sự nghiệp DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước CNV : Công nhân viên HĐQT : Hội đồng quản trị HTX : Hợp tác xã SL : Số lượng STĐ : Số tuyệt đối SlKH : Số lưọng khách hàng % : Tỷ lệ Danh mục các bảng STT Tên bảng Trang 4.1.1. Kết quả huy động và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 41 4.1.2. Kết quả huy động vốn phân theo loại tiền. 42 4.1.3: Kết quả huy động vốn theo đối tượng. 43 4.1.4: Kết quả huy động nguồn vốn phân theo kỳ hạn năm. 44 4.2.1: Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ cho vay. 48 4.2.2. Tình hình dư nợ cho vay phân loại theo lĩnh vực kinh tế. 49 4.2.3. Kết quả cho vay NN và kinh tế NT và phân theo ngành ( Số dư và tỷ trọng ) 54 4.3.4. Dư nợ phân theo khách hàng 55 4.2.5. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm. 57 4.2.6. Nợ quá hạn phân theo thời gian nợ. 58 4.2.7 Tỷ lệ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ. 58 4.2.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT 60 4.2.9. Doanh thu chi phí theo hoạt động 62 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan vanluan3.doc
Tài liệu liên quan