LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Hoàng Hương Giang – Giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa đề cương và bản thảo giúp em trong quá trình làm chuyên đề. Em cũng xin trân trọng cảm ơn các cô chú, anh chị trong Phòng Khách hàng doanh nghiệp nói riêng và trong Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai nói chung đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ ch
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức của Ngân hàng TMCPCTVN Chi nhánh Hoàng Mai 4
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCPCTVN Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009 7
Bảng 2.1: Cơ cấu tín dụng của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009 9
Bảng 3.1: Cân đối ngân quỹ Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009 12
Bảng 4.1: Tình hình hoạt động dịch vụ của Ngân hàng TMCPCTVN Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009 13
Bảng 5.1: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009 14
Bảng 6.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009 16
Bảng 7.1: Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCPCTVN -Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009 18
Bảng 8.1: Tình hình thu nợ khách hàng doanh nghiệp theo khu vực kinh tế của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007- 2009 22
Bảng 9.1: Doanh số thu nợ khách hàng doanh nghiệp theo thời hạn cho vay của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009 24
Bảng 10.1: Dư nợ khách hàng doanh nghiệp phân theo khu vực kinh tế của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009 26
Bảng 11.1: Dư nợ khách hàng doanh nghiệp theo thời hạn cho vay của Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009 28
Bảng 12.1: Tình hình nợ quá hạn theo khu vực kinh tế của doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009 29
Bảng 14.1: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn cho vay của doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009 30
Bảng 15.1: Hệ số sử dụng vốn huy động khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009 31
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCPCTVN
Thương mại cổ phẩn Công thương Việt Nam
CTVN
Công Thương Việt nam
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NNVN
Nhà nước Việt Nam
NHTM
Ngân hàng Thương mại
L/C
Thư tín dụng
KHCN
Khách hàng cá nhân
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
QD
Quốc doanh
NQD
Ngoài quốc doanh
NH
Ngắn hạn
TDH
Trung, dài hạn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng đã được hình thành và phát triển từ rất lâu đời và được coi là mạch máu nền kinh tế. Vì vậy, bất kỳ quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải chú trọng xây dựng phát triển hệ thống ngân hàng. Nếu như hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu thì lực lượng các doanh nghiệp được ví như xương sống của nền kinh tế. Do đó, một trong những vấn đề mà Chính phủ và Nhà nước quan tâm hàng đầu chính là phát triển các doanh nghiệp nhằm phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Không chỉ có Chính phủ quan tâm hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp, các Ngân hàng luôn hướng tới đối tượng này vì nhu cầu vay vốn của các đối tượng này là rất lớn, với số lượng các doanh nghiệp hiện nay lại không ngừng tăng lên. Trong xu hướng chung đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (TMCPCTVN) - Chi nhánh Hoàng Mai đã rất chú trọng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và mở rộng đầu tư phát triển. Điều này cũng phù hợp với tinh thần chung về định hướng phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam (CTVN).
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai, em thực sự quan tâm đến hoạt động cho vay của Chi nhánh với đối tượng cho vay cụ thể là các doanh nghiệp. Bởi đây chính là hoạt động chủ yếu quyết định tới sự phát triển của Chi nhánh. Do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai” cho chuyên đề cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về phát triển cho vay các doanh nghiệp. Phân tích thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai, từ đó đánh giá kết quả, hạn chế và các
nguyên nhân của hạn chế trong cho vay các doanh nghiệp tại Chi nhánh.
Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp luận duy vật biện chứng, trên cơ sở đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thống kê phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, so sánh và đánh giá.
5. Những đóng góp của chuyên đề
Đánh giá thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai.
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để phát triển cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai.
Chuyên đề được chia thành 3 phần : Mở đầu - Nội dung - Kết luận
Trong đó phần Nội dung bao gồm 2 chương :
Chương I. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai.
Chương II. Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG MAI
1. Khái quát về Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai là một chi nhánh của Ngân hàng CTVN, có trụ sở chính đặt tại số 2 - số 4 Kim Đồng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, được thành lập ngày 10/11/2006 theo Quyết định số 269/QĐ - HĐQT của Ngân hàng CTVN.
Hơn 3 năm kể từ khi là chi nhánh của Ngân hàng CTVN, Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai đã có những bước trưởng thành và phát triển vượt bậc, khẳng định vị thế vững vàng trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt. Chi nhánh luôn phấn đấu để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Song song với việc mở rộng thị trường, Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ của mình và đa dạng hóa các dịch vụ đến mức có thể. Kết quả là dự nợ và nguồn vốn tăng nhanh, chất lượng và cơ cấu khách hàng có nhiều thay đổi, cụ thể là trong những năm gần đây tại Chi nhánh tỷ lệ phát sinh các khoản nợ quá hạn là rất ít, các khoản vay hầu hết đều được thu hồi khi đến hạn.
1.2. Bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
1.2.1. Bộ máy tổ chức
Hiện nay, Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai gồm có các phòng ban: Phòng Tổ chức hành chính, Tổ Tổng hợp, Tổ Thông tin điện toán, Tổ Thẻ, Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Khách hàng cá nhân, Quỹ Tiền gửi, Phòng Kế toán, Phòng Tiền tệ kho quỹ, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng Giao dịch. Các phòng ban này có mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của Ngân hàng. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCPCTVNChi nhánh Hoàng Mai
Ban
Giám Đốc
Các Khối Nghiệp Vụ
Các Phòng Giao Dịch
Khối Hỗ Trợ
Khối Kinh Doanh
Khối Tác Nghiệp
PGD Định Công
PGD Trương Định
PGD Nam Hà Nội
Khối Quản Lý Rủi Ro
P.Tổ Chức Hành Chính
Tổ
Tổng Hợp
Tổ Thông Tin Điện Toán.
Tổ
Thẻ
P. Khách Hàng Doanh Nghiệp
P. Khách Hàng Cá Nhân
Quỹ Tiền Gửi
P. Kế Toán
P. Tiền Tệ Kho Quỹ
P. Quản Lý Rủi Ro
Nguồn: Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng CTVN; trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
Hiện nay, Phòng Thanh toán quốc tế đã được sáp nhập vào Phòng Khách hàng doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại : mở L/C cho khách hàng, thanh toán L/C, thu đổi và mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Kinh doanh ngoại tệ trong nước chủ yếu gồm ba nghiệp vụ chủ yếu : mua ngoại tệ, bán ngoại tệ, chuyển đổi ngoại tệ trong nước.
Phòng Khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng CTVN; trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cá nhân.
Phòng Quản lý rủi ro: Là phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh; quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng; thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động Ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng CTVN. Chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý; là đầu mối khai thác tài sản đảm bảo tiền vay theo quyi định của Nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu.
Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý, hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng CTVN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
Phòng Giao dịch: Có nhiệm vụ huy động vốn và đầu tư cho vay mọi thành phần kinh tế, thanh toán, chuyển tiền, mở L/C cho khách hàng.
Phòng Tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước, thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh toàn Chi nhánh.
Tổ Tổng hợp: Tổ nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của Chi nhánh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh. Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng về dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử. Thực hiện công tác phát triển mạng lưới của Chi nhánh, thực hiện công việc liên quan đến triển khai áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Chi nhánh.
Phòng Tiền tệ kho quỹ: Phòng quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN và Ngân hàng CTVN: ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi cho các doanh nghiệp có thu , chi tiền mặt lớn.
Tổ Thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi nhánh, bảo trì, bão dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của Chi nhánh.
1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng trong những năm vừa qua
1.3.1. Huy động vốn
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Huy động vốn là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng.Ý thức được tầm quan trọng trong việc khai thác các nguồn vốn, Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai luôn coi công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Yêu cầu đặt ra đối với công tác huy động vốn của Ngân hàng là tận dụng khai thác nguồn vốn với chi phí hợp lý nhất , cơ cấu phù hợp, đảm bảo tính thường xuyên, liên tục nhằm phục vụ hiệu quả cho việc cấp tín dụng của Ngân hàng. Mặc dù Chi nhánh mới hoạt động được hơn ba năm nhưng đã có các quỹ tiết kiệm được bố trí trên khắp địa bàn quận một cách hợp lý. Với phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình và chu đáo, Chi nhánh đã tạo được sự tin tưởng cho khách hàng, vì vậy đã thu hút được một lượng tiền gửi khá lớn. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh trong các năm qua được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây.
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCPCTVNChi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tiền gửi các tổ chức kinh tế
Tiền gửi
dân cư
Nguồn vốn
Năm 2007
22,5
178,5
201
Tỷ lệ (%)
11,19
88,81
100
Năm 2008
40,5
265,5
306
Tỷ lệ (%)
13,24
86,76
100
Năm 2009
74,85
359,85
434,7
Tỷ lệ (%)
17,24
82,76
100
2008 so với 2007
Chênh lệch (tỷ đồng)
20
87
105
Tốc độ tăng (%)
80
48,74
52,24
2009 so với 2008
Chênh lệch (tỷ đồng)
34,35
94,35
128,7
Tốc độ tăng (%)
84,8
35,5
42,1
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
Ngân hàng huy động vốn từ hai nguồn chính là các tổ chức kinh tế và dân cư. Trong đó lượng tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với lượng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế.Tuy nhiên tỷ trọng của vốn huy động từ dân cư ngày càng giảm cùng với sự tăng dần trong tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế: năm 2007, 2008, 2009 tỷ trọng vốn dân cư lần lượt giảm từ 88,81 % xuống 86,76 % và còn 82,76 % trong khi tỷ trọng vốn dân cư lần lượt tăng dần từ 11,19 % lên 13,24 % và tăng đến 17,24 %. Điều này cho thấy xu hướng thay đổi trong cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng là giảm dần tỷ trọng vốn huy động từ dân cư và tăng dần tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế.
Số vốn huy động của Ngân hàng ngày càng tăng lên theo các năm với tốc độ tăng lên rất cao. Tổng vốn huy động trong các năm 2007, 2008, 2009 lần lượt là 201 tỷ đồng, 306 tỷ đồng, 434,7 tỷ đồng. Số vốn huy động trong năm 2008 tăng so với năm 2007 là 105 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 52,24 %. Số vốn huy động trong năm 2009 tăng so với năm 2008 là 128,7 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 42,1 %. Đặc biệt, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có sự gia tăng rất lớn trong năm sau so với năm trước đó. Cụ thể là năm 2008 so với năm 2007 tăng 20 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 80 %, năm 2009 so với năm 2008 tăng 34,35 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng 84,8 %. Vốn huy động từ dân cư tuy có tốc độ tăng thấp hơn so với vốn huy động từ các tổ chức kinh tế song lại có sự gia tăng về số tuyệt đối lớn hơn: năm 2008 so với năm 2007 tăng 87 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 48,74 %; năm 2009 so với năm 2008 tăng 94,35 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 35,5 %.
Mặc dù số vốn huy động của năm sau so với năm trước là tăng lên song tốc độ tăng của tổng vốn huy động trong năm 2009 so với 2008 (42,1%) thấp hơn tốc độ tăng của năm 2008 so với năm 2007 (52,24%). Điều này giải thích là do: tuy có sự tăng lên của tốc độ tăng trong lượng tiền gửi các tổ chức kinh tăng từ 80 % lên 84,8 % nhưng bên cạnh đó lại có sự giảm đi đáng kể hơn về tốc độ
tăng trong tiền gửi dân cư giảm từ 48,74% xuống còn 35,5%.
Đánh giá chung lại có thể thấy: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng khá cao, cơ cấu vốn thay đổi theo xu hướng giảm dần tỷ trọng vốn dân cư, tăng dần tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tuy nhiên vốn huy động từ dân cư vẫn rất lớn. Với công tác huy động vốn của mình, Ngân hàng không những tạo được nguồn vốn ổn định và thế chủ động trong kinh doanh cho Chi nhánh mà còn đóng góp không nhỏ cho nguồn vốn điều hoà chung của hệ thống Ngân hàng CTVN.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có một vai trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu huy động được nhiều vốn mà không cho vay sẽ gây ra hậu quả hoặc ách tắc vốn, ngược lại nếu cho vay mà không thu hồi được nợ thì càng không tốt. Nhận thức đúng đắn vấn đề này Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng vốn. Bảng số liệu sau phản ánh một cách tổng quát tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
Bảng 2.1: Cơ cấu tín dụng của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Năm
2007
2008
2009
2007
2008
2009
2007
2008
2009
KHCN
61
64
88
44
45
49
19
36
46
KHDN
243
291
499,5
186
217,5
330
130,5
204
373,5
Theo khu vực kinh tế
QD
160,5
181,5
361,5
130,5
129
229,5
73,5
126
258
NQD
82,5
109,5
138
55,5
88,5
105,5
57
78
115,5
Theo thời hạn cho vay
NH
219
229,5
327
180
204
295,5
93
118,5
150
TDH
24
61,5
172,5
6
13,5
34,5
37,5
85,5
223,5
Tổng
304
355
587,5
230
262,5
379
159,5
240
419,5
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
(KHCN: Khách hàng cá nhân; KHDN: Khách hàng doanh nghiệp; QD: Quốc doanh; NQD: Ngoài quốc doanh; NH: Ngắn hạn; TDH: Trung, dài hạn)
Trong cơ cấu tín dụng của Ngân hàng, tỷ trọng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chiếm ưu thế hơn so với khách hàng cá nhân. Cụ thể, tỷ trọng doanh số cho vay của khách hàng doanh nghiệp: năm 2007 là 79,93 %, năm 2008 là: 81,97 %, năm 2009 là 85 %.Tỷ trọng doanh số thu nợ của khách hàng doanh nghiệp năm 2007 là 80,87 %; năm 2008 là 82,86 %; năm 2009 là 83,12 %. Tỷ trọng dư nợ của khách hàng doanh nghiệp năm 2007 là 81,82 %; năm 2008 là 85 %; năm 2009 là 89,03 %.
Đối tượng khách hàng cá nhân: qua các năm doanh số cho vay tăng dần. Doanh số cho vay năm 2007 là 61 tỷ đồng; năm 2008 là 64 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 là 3 tỷ đồng; năm 2009 là 88 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 24 tỷ đồng. Như vậy doanh số cho vay khách hàng cá nhân có sự gia tăng mạnh nhất trong năm 2009. Doanh số thu nợ cũng có sự thay đổi tương tự: doanh số thu nợ năm 2007 là 44 tỷ đồng, năm 2008 tăng lên 1 tỷ đồng, và năm 2009 tăng so với năm 2008 là 4 tỷ đồng. Dư nợ có sự gia tăng mạnh hơn so với cả doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Năm 2007 dư nợ là 29 tỷ đồng, năm 2008 là 36 tỷ đồng, tăng 7 tỷ đồng; năm 2009 là 46 tỷ dồng, tăng so với năm 2008 là 10 tỷ đồng. Nhìn chung ta thấy, tuy cả doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ của đối tượng khách hàng cá nhân tăng theo từng năm nhưng sự gia tăng chưa đáng kể, nên doanh nghiệp vẫn là các khách hàng chủ yếu của Ngân hàng.
Đối tượng khách hàng doanh nghiệp: Doanh số cho vay tăng lên qua các năm: doanh số cho vay năm 2007 là tỷ đồng, sang năm 2008 tăng lên đến 291 tỷ đồng và trong năm 2009 doanh số cho vay đạt 499,5 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2008. Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh đều tăng lên theo các năm. Năm 2007, 2008, 2009 tại khu vực kinh tế quốc doanh doanh số cho vay lần lượt là 160,5 tỷ đồng, 181,5 tỷ đồng, 361,5 tỷ đồng; doanh số cho vay tại khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lần lượt là 82,5 tỷ đồng, 109,5 tỷ đồng, 138 tỷ đồng. Từ các con số trên có thể thấy được Ngân hàng cho vay tại khu vực kinh tế quốc doanh nhiều hơn so với khu vực ngoài quốc doanh. Cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn cũng tăng lên qua các năm: năm 2007, 2008, 2009 doanh số cho vay ngắn hạn lần lượt là 219 tỷ đồng, 229,5 tỷ đồng, 327 tỷ đồng; doanh số cho vay trung, dài hạn lần lượt là: 24 tỷ đồng, 61,5 tỷ đồng, 172,5 tỷ đồng. Tương tự với trường hợp cho vay khu vực quốc doanh, cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế so với cho vay trung, dài hạn qua từng năm.
Các khoản cho vay cơ bản đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Tuy doanh số thu nợ khu vực kinh tế quốc doanh năm 2008 đạt 129 tỷ đồng giảm so với năm 2007 đạt 130,5 tỷ đồng song sự suy giảm này không đáng kể. Còn lại doanh số thu nợ hầu hết tăng lên ở các năm, theo từng khu vực thu nợ: thu nợ khu vực kinh tế quốc doanh năm 2007, 2008, 2009 lần lượt là 130,5 tỷ đồng, 129 tỷ đồng, 229,5 tỷ đồng; thu nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lần lượt là: 55,5 tỷ đồng, 88,5 tỷ đồng, 105,5 tỷ đồng. Thu nợ theo thời hạn cũng tăng lên qua các năm: thu nợ ngắn hạn năm 2007, 2008, 2009 lần lượt là 180 tỷ đồng, 204 tỷ đồng, 295,5 tỷ đồng; thu nợ dài hạn lần lượt là: 6 tỷ đồng, 13,5 tỷ đồng, 34,5 tỷ đồng.
Dư nợ cũng tăng lên qua từng năm chứng tỏ sự tăng trưởng của Ngân hàng ngày càng tăng. Theo khu vực kinh tế, dư nợ quốc doanh lớn hơn so với dư nợ ngoài quốc doanh và tăng lên từ năm này qua năm khác: năm 2007, 2008, 2009 dư nợ quốc doanh lần lượt là: 73,5 tỷ dồng, 126 tỷ đồng, 258 tỷ đồng; dư nợ ngoài quốc doanh lần lượt là: 57 tỷ đồng, 78 tỷ đồng, 115,5 tỷ đồng. Dư nợ ngắn hạn lớn hơn so với dư nợ trung, dài hạn ở tất cả các năm và cũng tăng dần qua các năm: năm 2007, năm 2008, năm 2009 dư nợ ngắn hạn lần lượt là: 93 tỷ đồng, 118,5 tỷ đồng, 150 tỷ đồng; dư nợ trung, dài hạn lần lượt là: 37,5 tỷ đồng; 85,5 tỷ đồng; 223,5 tỷ đồng. Như vậy, có thể nói hầu hết đồng vốn của Ngân hàng đã đi đến các thành phần kinh tế có hiệu quả.
1.3.3. Dịch vụ thanh toán ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ ngân quỹ của các NHTM trên địa bàn ngày càng phát triển. Ngân hàng tổ chức thu, chi hộ trực tiếp tại các công ty, tổ chức kinh tế tạo điều kiện cho khách hàng tiết kiệm thời gian và an toàn hơn trong việc thu chi.
Bảng 3.1: Cân đối ngân quỹ Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng thu
Tổng chi
Bội thu
Năm 2007
267,15
190,95
76,2
Năm 2008
477,9
348,75
114,15
Năm 2009
726,75
514,5
212,25
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
Có thể đánh giá tổng quát rằng hoạt động ngân quỹ của Chi nhánh đạt hiệu quả tốt. Bằng chứng là trong các năm ngân quỹ không bị thâm hụt và luôn bội thu. Năm 2007 bội thu 76,2 tỷ đồng, sang năm 2008 đạt 114,15 tỷ đồng, bội thu tăng thêm là 37,95 tỷ đồng; năm 2009 đạt 212,25 tỷ đồng tăng so với năm 2008 là 98,1 tỷ đồng.
Mặt khác ta thấy tổng thu và tổng chi cũng tăng đều qua từng năm. Tổng thu năm 2007 đạt 267,15 tỷ đồng, sang năm 2008 đạt 477,9 tỷ đồng, tăng 210,75 tỷ đồng; đến năm 2009 là 726,75 tỷ đồng tăng so với năm 2008 là 248,85 tỷ đồng. Tổng chi cũng tăng lên theo tổng thu: năm 2007 chi 190,95 tỷ đồng, năm 2008 chi 348,75 tỷ đồng tăng 157,8 tỷ đồng, năm 2009 chi 514,5 tỷ đồng tăng so với năm 2008 là 165,75 tỷ đồng. Điều này cho thấy Ngân hàng không những cung cấp đầy đủ lượng tiền mặt trên địa bàn mà còn duy trì được một lượng tiền ổn định, đảm bảo công tác thanh toán cho các đối tượng gửi tiền vào Ngân hàng.
1.3.4. Các hoạt động khác
1.3.4.1. Hoạt động dịch vụ
Dịch vụ thanh toán: Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán đã tạo ra khả năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn, bảo
mật, thu hút nhiều tổ chức kinh tế, khách hàng quan hệ giao dịch và thanh
toán với ngân hàng.
Dịch vụ khác: Dịch vụ ngân hàng điện tử (home banking, internet banking, ebanking,…), thẻ ngân hàng (ATM),… Sự phát triển các loại hình dịch vụ này sẽ tạo nhiều thuận lợi, tiện ích và an toàn cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các hoạt động dịch vụ khác trong nền kinh tế phát triển như: hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch dịch vụ,…Các hoạt động này đã mang lại cho Ngân hàng nguồn thu dịch vụ trong năm 2009 đạt 1.425 triệu đồng tăng 37% so năm trước.
Bảng 4.1: Tình hình hoạt động dịch vụ của Ngân hàng TMCPCTVN Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt
866.5
1040
1425
Thanh toán thẻ
248
307
513
Thanh toán séc
150
201
310
Khác
468,5
532
602
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
Thu dịch vụ các năm tăng dần cả về dịch vụ thanh toán thẻ, séc, và các dịch vụ khác. Dịch vụ thanh toán thẻ chiếm ưu thế so với thanh toán séc, trong các năm 2007 đến năm 2008 thu từ thanh toán thẻ tăng từ 248 triệu đồng lên 307 triệu đồng, tăng 59 triệu đồng; năm 2009 đạt 513 triệu tăng 206 triệu đồng so với năm 2008. Dịch vụ thanh toán séc trong năm 2008 tăng so với năm 2007 là 51 triệu đồng, năm 2009 so với năm 2008 tăng 109 triệu đồng. Thu từ các dịch vụ khác tuy có tăng lên nhưng không đáng kể: năm 2008 so với năm 2007 tăng 63,5 triệu đồng; năm 2009 so với năm 2008 tăng 70 triệu đồng.
1.3.4.2. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Nhờ vào việc Ngân hàng thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ mà doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã được tăng lên qua các năm. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng cũng có những chuyển biến ngày càng tích cực.
Bảng 5.1: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Thanh toán quốc tế
4,064
5,412
6,741
Nhập khẩu
2,841
3,937
5,118
Xuất khẩu
1,223
1,475
1,623
Kinh doanh ngoại tệ
2,074
2,188
3,364
Doanh số mua ngoại tệ
1,130
1,187
1,780
Doanh số bán ngoại tệ
0,944
1,001
1,584
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
Doanh số thanh toán quốc tế tăng lên theo các năm: Năm 2007 đạt 4,064 triệu USD, năm 2008 đạt 5,412 triệu USD tăng 1,348 triệu USD so với năm 2007; năm 2009 đạt 6,741 triệu USD tăng 1,329 triệu USD so với năm 2008. Trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu chiếm một lượng lớn hơn doanh số thanh toán xuất khẩu. Theo từng năm doanh số thanh toán tăng dần cả về nhập khẩu và xuất khẩu. Doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2007 đạt 2,841 triệu USD; năm 2008 đạt 3,937 triệu USD, tăng 1,096 triệu USD so với năm 2007; năm 2009 đạt 5,118 triệu USD tăng 1,181 triệu USD so với năm 2008. Doanh số thanh toán xuất khẩu năm 2007 đạt 1,223 triệu USD; năm 2008 đạt 1,475 triệu USD,tăng 0,252 triệu USD so với năm 2007; năm 2009 đạt 1,623 triệu USD tăng 0,148 triệu USD so với năm 2008. Thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế năm 2009 đạt 987 triệu đồng, tăng 1,3 lần so với năm trước.
Doanh số kinh doanh ngoại tệ tăng dần qua các năm: năm 2007 đạt 2,074 triệu USD, năm 2008 đạt 2,188 triệu USD, tăng so với năm 2007 là 0,114 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng 5,5 %. Năm 2009 đạt 3,364 triệu USD, tăng so với năm 2008 là 1,176 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng là 53,75 %.
Doanh số mua ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với doanh số bán ngoại tệ và cũng tăng dần qua các năm. Năm 2007 đạt 1,130 triệu USD, năm 2008 đạt 1,187 triệu USD, tăng so với năm 2007 là 0,057 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng là 5,04 %. Năm 2009 đạt 1,78 triệu USD, tăng so với năm 2008 là 0,593 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng là 49,96 %.
Doanh số bán ngoại tệ tăng dần qua các năm. Năm 2007 đạt 0,944 tiệu US, năm 2008 đạt 1,001 triệu USD, tăng so với năm 2007 là 0,057 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng 6,03 %. Năm 2009 đạt 1,584 triệu USD, tăng so với năm 2008 là 0,583 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng 58,24 %.
Như vậy có thể thấy: Doanh thu từ hoạt động thanh toán xuất khẩu nhìn chung là thấp hơn so với hoạt động thanh toán nhập khẩu. Điều này có thể giải thích là do kim ngạch xuất khẩu ở nước ta trong các năm là thấp hơn nhập khẩu. Doanh số mua ngoại tệ từ khách hàng của Chi nhánh tăng lên cho thấy Ngân hàng ngày càng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng bên cạnh đó Ngân hàng vẫn phải luôn mua về một lượng ngoại tệ lớn hơn. Điều đó có nghĩa là để có đáp ứng được cầu ngoại tệ của doanh nghiệp thì Ngân hàng vẫn phải mua ngoại tệ từ thị trường bên ngoài chứ chưa có được nguồn dự trữ ngoại tệ đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Ngân hàng cần tìm biện pháp để tăng nguồn cung ngoại tệ cho doanh nghiệp hơn nữa mà vẫn đảm bảo lượng ngoại tệ dự trữ cần thiết cho mình.
1.3.5. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009
Năm 2009, một năm tiếp tục có nhiều khó khăn, thách thức lớn đối với nền kinh tế và hệ thống ngân hàng. Tình hình kinh tế thế giới liên tục có những diễn biến phức tạp đã tác động tiêu cực đến kinh tế xã hội nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của ngành tài chính ngân hàng. Nhưng với sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn Chi nhánh năm 2009 là một năm đạt kết quả và thành công, các chỉ tiêu kinh doanh tài chính cao hơn những năm trước đó.
Bảng 6.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCPCTVN – Chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu
111,560
117,083
144,631
Chi phí
97,615
101,472
123,796
Lợi nhuận
13,945
15,611
20,835
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh Hoàng Mai
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng tăng qua các năm. Năm 2007 đạt 111,56 tỷ đồng, năm 2008 đạt 117,083 tỷ đồng, tăng 5,523 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 4,95 %; năm 2009 đạt 144,631 tỷ đồng tăng 27,548 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với tốc độ tăng là 23,53%. Chi phí cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng tăng dần qua các năm: chi phí cho hoạt động kinh doanh năm 2007 là 97,615 tỷ đồng, năm 2008 là 101,472 tỷ đồng, tăng 3, 857 tỷ đồng, so với năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng là 3,95 % ; năm 2009 chi phí là 123,796 tỷ đồng, tăng 22,324 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với tốc độ tăng là 22 %. Nhận thấy, doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng tăng, chi phí cho hoạt động kinh doanh cũng tăng theo là tất yếu.Tuy nhiên có thể thấy sự gia tăng của doanh thu luôn lớn hơn sự gia tăng của chi phí cả về số tuyệt đối và số tương đối qua các năm. Điều này là tín hiệu đáng mừng cho Ngân hàng vì số đồng chi phí phải bỏ ra thêm để thu về thêm một đồng doanh thu là càng lúc càng giảm dần. Kết quả của điều này là lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên theo từng năm: Năm 2007 đạt 13,945 tỷ đồng, năm 2008 đạt 15,611 tỷ đồng tăng 1,666 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng là 11,95 %; năm 2009 đạt 20,835 tỷ đồng, tăng 5,224 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với tốc độ tăng là 33,46 %. Ngân hàng cần phát huy lợi thế này để tăng sức cạnh tranh với các Chi nhánh khác trên địa bàn.
2. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25693.doc