Đánh giá hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Tài liệu Đánh giá hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4: ... Ebook Đánh giá hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Đất nước đang từng ngày đổi mới và phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ chế thị trường đã tạo ra sự phân cực giữa các doanh nghiệp và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp chỉ có một sự lựa chọn duy nhất là phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt và có giá cả phù hợp. Nhưng bên cạnh đó thì khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là vấn đề vốn cho đầu tư cơ sở vật chất và cải tiên hệ thống quản lý của mình. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 bước vào thị trường xây dựng từ năm 1959. Từ những ngày đầu thành lập Công ty đã coi việc liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng các công trình thi công là tôn chỉ hàng đầu của mình. Do đó Công ty đã tìm hiểu và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong Công ty. Đây là một sự lựa chọn đúng đắn của Công ty trong chiến lược phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Là một sinh viên thực tập ở Công ty, qua khảo sát và tìm hiểu em nhận thấy điều quan tâm lớn nhất hiện nay của Công ty là tìm ra được biện pháp sử dụng hiệu quả hệt thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong thời gian tới. Chính điều này đã khiến em chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả việc áp dụng hệt thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4” Nhằm góp ý kiến của mình vào quá trình lựa chọn biện pháp quản lý ở Công ty. Chuyên đề có kết cấu 3 phần: Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 4. Phần II: Thực trạng việc áp dụng hệt thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 tại Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 4. Phần III: Giải pháp. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Anh Trọng và các cô chú trong Công ty đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian qua và tạo điều kiện để em hoàn thành bài viết này. Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 I. Giới thiệu về công ty Tên công ty Tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 Tiếng Anh: Investment and Construction Joint Stock Company No.4 Tên viết tắt: ICON4.JSC Trụ sở chính: 243 Đê La Thành, Láng Thượng, Đống Đa Hà Nội Điện thoại: (04)8349864- 8348976 Fax: (04) 8348863 Email: CC4-marketing@hn.vnn.vn Chi nhánh tại Bắc Ninh: Địa chỉ đăng kí: Thôn Cổ Mễ, Phường Vũ Ninh thị xã Bắc Ninh Số điện thoại: (0241) 821803/ 824339 Số Fax: (0241) 824866 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Địa chỉ đăng kí: C11 Khu thương mại Thuận Việt 319 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh Số điện thoại: (08) 8662587 Số Fax: (08) 8662588 Email: SCC4@hcm.vnn.vn Quyết định thành lập Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 do Bộ trưởng bộ xây dựng ban hành dựa trên các văn bản chủ yếu sau: + Căn cứ nghị định số 59/ HĐBT ngày 14/4/1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng; + Căn cứ quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388/ HĐBT ngày 20/11/1991và Nghị định 156/HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung Nghị định số 388/ HĐBT; + Căn cứ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc đồng ý cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số 120/ TB ngày 24/04/1993 của Văn phòng Chính phủ; Từ ngày thành lập Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thực hiện hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng( kể cả tài khoản ngoại tệ), có con dấu riêng, có vốn kinh doanh kinh doanh ( vốn ngân sách và cấp và vốn tự bổ xung) là 6.014.000.000 đồng. Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 4 là một trong những doanh nghiệp xây dựng Nhà nước đầu tiên được cấp chứng chỉ ISO 9001-2000 và hoạt động trên toàn quốc.Cũng theo quyết định này Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: - NhËn thÇu, tæng thÇu x©y dùng c¸c c«ng tr×nh d©n dông, c«ng nghiÖp, giao th«ng, thñy lîi, b­u ®iÖn, h¹ tÇng kü thuËt, ®­êng d©y vµ tr¹m biÕn thÕ ®iÖn, trang trÝ néi ngo¹i thÊt; - T­ vÊn, tæng thÇu t­ vÊn ®Çu t­ vµ x©y dùng c¸c dù ¸n ®Çu t­ x©y dùng bao gåm : LËp vµ thÈm tra dù ¸n ®Çu t­; t­ vÊn ®Êu thÇu; t­ vÊn gi¸m s¸t vµ qu¶n lý dù ¸n; t­ vÊn c«ng nghÖ vµ thiÕt bÞ tù ®éng hãa; kh¶o s¸t ®Þa h×nh ®Þa chÊt thñy v¨n; ®o ®¹c c«ng tr×nh; thÝ nghiÖm; ThiÕt kÕ lËp tæng dù to¸n vµ kiÓm tra thiÕt kÕ tæng dù to¸n; thiÕt kÕ quy ho¹ch chi tiÕt c¸c khu d©n c­; khu chøc n¨ng ®« thÞ; khu c«ng nghiÖp; kiÓm ®Þnh chÊt l­îng c«ng tr×nh vµ c¸c dÞch vô t­ vÊn kh¸c. - Söa ch÷a, phôc håi vµ phôc chÕ c¸c c«ng tr×nh di tÝch lÞch sö ; - §Çu t­ kinh doanh ph¸t triÓn nhµ vµ h¹ tÇng ®« thÞ; khu d©n c­; khu c«ng nghÖ cao;khu kinh tÕ míi; khu chÕ xuÊt; khu c«ng nghiÖp; kinh doanh bÊt ®éng s¶n; dÞch vô cho thuª nhµ; qu¶n lý khai th¸c c¸c dÞch vô c¸c khu ®« thÞ míi; - Khai th¸c, s¶n xuÊt, chÕ biÕn, kinh doanh vËt t­, vËt liÖu x©y dùng, cÊu kiÖn bª t«ng ®óc s½n; vËn t¶i; bèc xÕp dÞch vô giao nhËn hµng hãa; - §Çu t­, kinh doanh du lÞch, th­¬ng m¹i dÞch vô, nhµ hµng, kh¸ch s¹n, ®å thñ c«ng mü nghÖ, r­îu bia, n­íc gi¶i kh¸t, n­íc s¹ch, hµng tiªu dïng; - Kinh doanh xuÊt, nhËp khÈu vËt t­, vËt liÖu x©y dùng, m¸y mãc thiÕt bÞ, phô tïng t­ liÖu s¶n xuÊt, t­ liÖu tiªu dïng, ph­¬ng tiÖn vËn t¶i; - Cung cÊp, l¾p ®Æt, söa ch÷a, b¶o hµnh ®iÒu hoµ kh«ng khÝ, ®iÖn l¹nh, thiÕt bÞ phßng ch¸y næ, thang m¸y, söa ch÷a xe m¸y thi c«ng x©y dùng; - Kinh doanh c¸c ngµnh nghÒ kh¸c theo quy ®Þnh cña Ph¸p luËt; - Liªn doanh liªn kÕt víi c¸c tæ chøc trong vµ ngoµi n­íc ®Ó më réng vµ ph¸t triÓn s¶n xuÊt kinh doanh. Nhiệm vụ chính của công ty hiện nay: + Thùc hiÖn c¸c c«ng viÖc x©y dùng gåm: - N¹o vÐt vµ ®µo ®¾p mÆt b»ng , ®µo ®¾p nÒn , ®µo ®¾p c«ng tr×nh; - Thi c«ng c¸c lo¹i mãng c«ng tr×nh; X©y l¾p c¸c kÕt cÊu c«ng tr×nh; Hoµn thiÖn trong x©y dùng ; L¾p ®Æt thiÕt bÞ ®iÖn, n­íc vµ kÕt cÊu c«ng tr×nh; Trang trÝ néi ngo¹i thÊt c«ng tr×nh; + Thùc hiÖn x©y dùng c¸c c«ng tr×nh gåm. X©y dùng c¸c c«ng tr×nh d©n dông vµ c¸c c«ng tr×nh c«ng nghiÖp; NhËn thÇu san lÊp mÆt b»ng vµ sö lý nÒn mãng c«ng tr×nh; X©y dùng c¸c c«ng tr×nh kü thuËt h¹ tÇng ®« thÞ vµ khu c«ng nghiÖp; X©y dùng ®­êng vµ tr¹m biÕn ¸p ®iÖn ®Õn 35 KV; X©y dùng ®­êng bé, cÇu ®­êng bé, cÇu c¶ng c¸c lo¹i nhá; X©y dùng kªnh, m­¬ng, ®ª, kÌ, tr¹m b¬m thuû lîi lo¹i võa vµ nhá; 1. Các mốc phát triển của Công ty. Sự trưởng thành và phát triển của công ty trong 47 năm qua có thể khái quát bằng 5 giai đoạn ( thời kỳ) sau: 1.1. Thời kỳ 1959- 1965: Khôi phục kinh tế miền Bắc XHCN Công ty xây dựng số 4 ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1964- 1965), Đảng và Nhà nước ta chủ trương hàn gắn các vết thương chiến tranh, khôi phục và xây dựng nền kinh tế ở miền Bắc. Với tinh thần đó, nhiệm vụ đầu tiên của Công ty là xây dựng Nhà máy phân đam Hà Bắc (1960). Công việc thi công thời gian này gặp nhiều khó khăn như cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, lao động thủ công là chủ yếu, với gần 15000 lao động đa phần là bộ đội, thanh niên xung phong chuyển ngành..., song với tinh thần lao động cần cù sáng tạo vừa sản xuất vừa học tập nâng cao tay nghề nên đã hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu và những yêu cầu đã được giao. 1.2. Thời kỳ 1965-1975: Xây dựng và chiến đấu chông chiến tranh xâm lược Thời kỳ xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lược, vừa xây dựng XHCN vừa chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, đánh dấu một thời kỳ khó khăn, ác liệt song cũng nhiều thành tích trong lao động, chiến đấu của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Thời kỳ này, công ty được giao thi công hàng loạt các công trình quân sự như sân bay Kép, sân bay Gia Lâm, sân bay Hoà Lạc, Kho vật tư kỹ thuật quân sự và các công trình khác như đài phát thanh 69-14, đường Hữu Nghị...Bên cạnh đó với tinh thần tất cả cho tuyên tyến, Công ty đã điều hàng trăm xe tải vận chuyển vật tư kỹ thuật quân sự chi viện cho chiến trường miền Nam, hàng ngàn thanh niên, công nhân của công ty hăng hái lên đường làm nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. Thời kỳ này cùng với các công trình quốc phòng, Công ty vẫn đảm nhận thi công các công trình công nghiệp, dân dụng khác như nhà máy xe lửa Gia Lâm, nhà máy cơ khí Đông Anh, nhà máy gạch Tân Xuyên, bệnh viện Lạng Sơn, nhiệt điện Hà Bắc. Thời kỳ 1965-1975 là thời kỳ của lao động sáng tạo, dũng cảm quên mình phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty xây dựng số 4. 1.3. Thời kỳ 1975-1996: Xây dựng trong hoà bình, thống nhất và bắt đầu sự nghiệp đổi mới đất nước. Là một trong những đơn vị trong ngành được chọn để xây dựng mô hình quản lý mới, Công ty xây dựng số 4 đã tiến hành phương thức phân công, phân cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, tổ chức lại các xí nghiệp theo hướng chuyên ngành, theo vùng... Hoạt động của công ty trải dài từ Thanh Hoá đến Lạng Sơn với nhiệm vụ thi công trên sáu tỉnh, thành phố trực thuộc. Hàng loạt các công trình được công ty đảm nhận thi công thời kỳ này được đánh giá cao như nhà máy xe lửa Gia Lâm, cơ khí Hà Bắc, phục hồi nhà máy điện và phân đạm Hà Bắc, nhà máy kính Đáp Cầu, nhà máy gạch chịu lửa Tam Tầng, nhà máy bê tông Xuân Mai, xi măng Bỉm Sơn, trại giống lúa Đồng Văn, nhà máy ô tô 1 tháng 5, nhà máy in sách giáo khoa Đông Anh, nhiệt điện Phả Lại, trung tâm trâu sữa Phùng Thượng, học Viện kỹ thuật quân sự Vĩnh Phú, đài vệ tinh mặt đất Hoa Sen I và Hoa Sen II... Nhiều sáng kiến cải tiến và quản lý chất lượng đã đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty xây dựng số 4 trong quản lý kinh tế cũng như điều hành tổ chức thi công. Với nhiều bằng khen giấy chứng nhận, nhiều cán bộ công nhân viên được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng Lao Động sáng tạo. Công ty xây dựng số 4 xứng đáng được Bộ Xây dựng đánh giá là đơn vị mạnh, có kinh nghiệm và khả năng tổ chức thi công các công trình công nghiệp lớn, đặc biệt có khả năng tập trung cơ động nhanh, chi viện cho các công trình trọng điểm khi được Bộ giao. 1.4. Thời kỳ 1986-2000: Đổi mới hội nhập và phát triển. Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo khởi đầu từ nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1986) đưa nước ta bước sang thời kỳ phát triển mới. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN thực sự là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phải tự đổi mới tư duy kinh tế. Tháng 5/1995, Công ty xây dựng số 4 được Bộ Xây dựng quyết định trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội. Tại thời điểm này, kiện toàn tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu tư thiết bị mới, tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có sự năng động sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trường là phương thức của Công ty bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới. Những công trình thi công đạt chất lượng cao của Công ty trong thời kỳ này tiêu biểu như Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Văn phòng Quốc hội, Nhà hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà Nội, đại sứ quán Pháp, trung tâm điều hành thông tin di động VMS, nhà máy chế biến thức ăn Hoa Kỳ, Thư viện Quốc gia Hà nội, trường đại học tài chính, Bưu điện Phủ Lý, khách sạn Melia- 44 Lý Thường Kiệt, dự án thoát nước Hà nội giai đoạn I ( gói thầu CP3,CP4, Cp7C), đường tỉnh lộ 291 và đường Lý Thái Tổ Bắc Ninh... Với hàng chục công trình đạt huy chương vàng chất lượng và đánh giá tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước là bằng chứng khẳng định vị trí và sự phát triển của Công ty trong thời kỳ đổi mới. Có thể thấy, những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng hàng năm của công ty đạt 1,2 lần. Công ty đã đầu tư được khá nhiều thiết bị công nghệ mới như: 3 giàn khoan cọc nhồi, 3 bộ búa đóng cọc, 3 máy đầm rung, nhiều máy móc trang thiết bị khác, hệ thống thiết bị hạ tầng với phương tiện máy tính, photo copy..., cán bộ nhân viên đủ việc làm, đời sống đựơc cải thiện, có tích luỹ... điều đó càng nói lên sự đứng vững của Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Hiện tại công ty có 12 xí nghiệp thành viên và 4 đội trực thuộc với một lực lượng lao động bình quân 2.500 người ( cả lao động dài hạn và lao động ngắn hạn). Công ty có được đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức đảm đương mọi công việc trong điều kiện mới. Đó thực sự là một khối đoàn kết, thống nhất, cùng nhau xây dựng Công ty trên đà phát triển mới. 1.5. Giai đoạn 2000- đến nay: Liên tục đổi mới và nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là giai đoạn mà công ty có sự chuyển biến sâu sắc. Công ty đã tiến hành cổ phần hoá hoạt động có hiệu quả cao, và luôn mở rộng không ngừng ngành xây dựng phát triển. Công ty đang dẫn đầu trong công cuộc tôn tạo cảnh quan tự nhiên của môi trường chúng ta đang sống hôm nay và mai sau, vì vậy Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 luôn mong muốn được đem vốn kiến thức và kinh nghiệm tích luỹ trên 47 năm của mình để mở một hướng mới trong việc tạo lập hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, xây dựng những trung tâm công nghiệp và dân cư mới góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế nước nhà, đuổi kịp sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, công ty thường xuyên theo sát những ý tưởng cũng như những công nghệ mới để luôn duy trì được vị trí hàng đầu của mình trong lĩnh vực xây dựng. Muốn đáp ứng thật tốt những đòi hỏi của thời kỳ mới Công ty đương nhiên phải phát huy công nghệ tiên tiến để thúc đẩy kế hoạch phát triển công cuộc kinh doanh. Với phương châm “ Tiến độ- Chất lượng- Giá cả được khách hàng chấp nhận”, Công ty luôn hoàn thành tốt công việc của mình. 47 năm qua, thành tích của tập thể các thế hệ cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đựơc hội tụ trong những phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước và Bộ xây dựng trao tặng: - Huân chương độc lập hạng 3. - 9 huân chương lao động các hạng. - Nhiều cờ thưởng luân lưu, bằng chứng nhận, bằng khen của Chính phủ, Bộ Xây Dựng và các tỉnh thành phố trực thuộc. -Có hai đồng chí đựơc tuyên dương anh hùng, nhiều chiến sỹ thi đua, tập thể lao động giỏi các cấp. - Công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chât lượng ISO 9001-2000. II. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật. 1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường. a. Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc: Sản phẩm của công ty xây dựng số 4 chủ yếu là công trình xây dựng- Mỗi sản phẩm xây lắp được tiến hành đơn chiếc, không thề sản xuất hoàn chỉnh từng sản phẩm xây dựng ( ví dụ xây một ngôi nhà ở để sau đó mang ra thị trường bán hoặc trao đổi. Các sản phẩm xây dựng thường được đặt hàng đơn chiếc và sản xuất cũng tiến hành đơn chiếc từng sản phẩm. Sản phẩm của xây dựng được sản xuất ở những địa điêm khác nhau, chi phí khác nhau, thậm chí đối với một loại hình sản phẩm. Khả năng trùng lặp về mọi phương tiện kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trường... là rất ít. Ngay cả trong xu hướng công nghiệp hoá ngành xây dựng ( thiết kế thi công các công trình điển hình, tiêu chuẩn, kết cấu bê tông đúc sẵn đối với lắp ghép...), ảnh hưởng của tính đơn chiếc cũng chưa được loại trừ. Chịu ảnh hưởng của những đặc điểm địa lý, văn hoá, xã hội: Sản phẩm xây lắp bao giờ cũng gắn liền trên một địa điểm, địa phương nhất định nên nó phải thích ứng với mọi điều kiện cụ thể của địa phương đó về khí hậu, thời tiết, môi trường, phong tục tập quán của địa phương dẫn tới việc chi phối các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như khảo sát, thiết kế, phương pháp thi công và ảnh hưởng đến kinh tế kỹ thuật. Thời gian sử dụng và giá trị sản phẩm: Yêu cầu về độ bền vững và thời gian sử dụng của sản phẩm xây dựng thường lớn và dài ngày. Người có nhu cầu xây dựng thường có xu hướng xây dựng vĩnh cửu khác xa so với những nhu cầu mua sắm nhu yếu phẩm tiêu dùng hàng ngày, hàng tháng, hàng năm- Không ai mỗi năm làm nhà một lần nên khi điều kiện kinh tế cho phép, họ đều mong muốn làm một ngôi nhà vĩnh cửu. Cũng vì thế những yêu cầu sữa chữa, cải tạo do quá trình sử dụng lâu dài cần được coi là đối tượng sản xuất của ngành xây dựng. Giá trị sản phẩm xây dựng nói chung lớn hơn nhiều so với sản phẩm thông thường; trong phương thức đấu thầu, công ty khi nhận thầu phải có một lượng vốn đủ lớn để đưa ra hoạt động trong thời gian đợi vốn của chủ đầu tư. Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu và kiến trúc giồng nhau, chi phí sản xuất sản phẩm cũng có sự khác nhau về lao động sống, lao động quá khứ (vật tư, xe máy thi công). Vì thế việc xác định chi phí sản xuất cũng như xác định giá cả sản phẩm có nhiều khó khăn hơn so với nghiên cứu, xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả của các sản phẩm hàng hoá công nghiệp. Khả năng xây dựng các định mức chi phí cho sản phẩm xây dựng bị hạn chế rất nhiều. Hoạt động thi công xây dựng cho nhiều người tiến hành, nhiều hoạt động nghê nghiệp khác nhau đồng thời trên một mặt bằng và không gia khá rộng lớn. Trong đó có nhiều công việc vận chuyển nặng nhọc. Các hoạt động được tiến hành chủ yếu ở ngoài trời nên phụ thuộc vào thời tiết và khó kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Vì vậy công ty phải chú ý phối hợp tiến độ giữa các công đoạn, đơn vị, giữa các mùa thời tiết để đảm bảo chất lượng, tránh đào bới, đục phá làm lại và tránh lãng phí thời gian do phải chờ đợi nhau hoặc do khó khăn về thời tiết. Địa điểm thi công là không ổn định, ảnh hưởng lớn đến chuyên môn hoá cũng như nâng cao năng suất lao động; gây không ít kho khăn về ăn ở, đi lại, quản lý và bố trí sử dụng lao động. b. Thị trường tiêu thụ: Ra đời vào năm 1959 cũng như bao doanh nghiệp Nhà nước hoạch toán độc lập khác được trao quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với viêc tự lo tìm nguồn hàng, lo sản xuất và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và duy trì sự phát triển cho doanh nghiệp.Các công trình xây dựng ( sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp) như Nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt... đều được thi công trên một địa điểm, nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Địa điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do người chủ sở hữu quyết định ( chủ đầu tư), vì vậy công ty khi nhận thầu chỉ có thể xác định địa điểm tiêu thụ thông qua việc thông báo của chủ đầu tư. Thiết lập hệ thống Marketing trong cả nước bằng cách lập hồ sơ quảng cáo, giới thiệu năng lực và kinh nghiệm, in Catalogue giới thiệu về Công ty để ngày càng nâng cao danh tiếng của Công ty với bạn hàng. Do tính chất đặc điểm của sản phẩm xây dựng có sự thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng và đặc tính kỹ thuật, sự đòi hỏi của khách hàng về chất lượng các công trình cũng ngày càng cao cho nên vai trò của hệ thống máy móc thiết bị thi công là rất quan trọng để công ty có thể làm nên các công trình đạt chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, trong khi xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hoặc thương mại, phải có chính sách phân phối và địa điểm bán hàng... ngành xây dựng không phải làm việc này. Như vậy, nếu đã xác định được nơi tiêu thụ sản phẩm thì đồng thời cũng xác định được địa điểm sản xuất. c. Đặc điểm công nghệ chế tạo sản phẩm: * Công nghệ sản xuất phức hợp và phức tạp: Quá trình sản xuất ra một sản phẩm xây lắp bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, sử dụng kỹ thuật, công nghệ, nội dung từng công việc khác nhau, lao động sử dụng cho từng công việc cũng đòi hỏi rất khác nhau cả về số lượng và chất lượng. Sự phức hợp và phức tạp về công nghệ sản xuất đặt ra một yêu cầu rất lớn trong việc quản lý sản xuất có hiệu quả, đặc biệt là trong khâu kế hoạch hoá và xây dựng chương trình sản xuất, sử dụng lao động, thiết bị của toàn Công ty vì cùng thời điểm có rất nhiều công trình cùng thi công với những công trình có kết cấu khác nhau và ở những địa điểm khác nhau. Trong những năm vừa qua, các sản phẩm xây dựng mà Công ty tiến hành thi công chủ yếu là xây dựng nhà cao tầng xuất phát chủ yếu từ nhu cầu có thêm không gian, diện tích cho các hoạt động đô thị, tiện lợi cho sự làm việc, giao dịch, sinh hoạt vui chơi giải trí. Nó đòi hỏi công nghệ xây dựng tiên tiến bao gồm giải pháp thực hiện trình tự với trang thiết bị, công cụ, phương tiện sử dụng hiện đại đựơc cơ giới hoá toàn bộ và đồng bộ, có phương thức kiểm tra kiểm nghiệm hết sức nghiêm ngặt đồng thời tổ chức lao động hợp lý tối đa và lao động có trình độ cao cũng như tuân thủ điều kiện vệ sinh môi trường và an toàn để tạo đựơc sản phẩm đúng như mong muốn. Số tầng nhà bình quân của thế giới là 30-40 tầng _ Công ty đã xây dựng nhà cao tầng từ 7-22 tầng như phòng đọc thư viện Quốc Gia (7 tầng), trung tâm giao dịch ngân hàng(9 tầng), khách sạn Melia (22 tầng)... tốc độ xây dựng đạt chuẩn mực 7 ngày/ 1tầng ( mặt bằng dưới 500 m2) với kết cấu bê tông cốt thép chất lượng cao có thể đạt 3 ngày/ 1 tầng. Những công nghệ chủ yếu xây dựng nhà cao tầng có thể tóm tắt như sau: * Công nghệ xây dựng nền móng và tầng hầm: Công nghệ thi công cọc sâu phổ biến ở 40-60m, kích thước ngang 0.6-1.5m, có những công cụ thi công mức cơ giới cao như máy khoan sâu đường kính khoan lớn, máy đào chuyên dụng sâu bảo đảm độ chính xác về kích thước hố đào- Thành hố khoan được giữ bằng dung dịch Bentônít, được tuần hoàn- Có thiết bị thổi rửa hố khoan kiêm ống đổ bê tông- có phương pháp và thiết bị đo kiểm tra chất lượng như phương pháp siêu âm, phương pháp rung, hiệu ứng điện thuỷ lực, đo sóng ứng suất, thủ tĩnh... Móng cọc Barete là dạng cọc nhồi có tiết diện hình chữ nhật là hình thức tường trong đất thích hợp để xây dựng các tầng hầm hoặc tường vây bê tông cốt thép để ngăn nước, đỡ chân cột và đổ bê tông sàn các tầng hầm từ trên xuống dưới. Với những nhà thấp tầng hơn có loại móng cọc, sử dụng thiết bị ép hoặc đóng cọc... *Công nghệ xây dựng phần thân: Vận chuyển lên cao: Dùng thân tháp leo, được bố trí tại lồng thang máy để thi công nhà có độ cao lớn; Dùng cần trục tháp đứng tại vị trí thuận lợi, có sức cẩu lớn từ 5-50 tấn, với xa 48m, với cao 90m; dùng vận thăng chở người hoặc vật liệu bổ trợ với cẩu tháp bám vào mặt ngoài công trình, có sức nâng từ 500-2000kg. Bê tông: Được chế trộn tại các trung tâm- vận chuyển bê tông có các xe chuyên dùng khắc phục được những nhược điểm do giao thông đô thị ( xe vừa đi vừa trộn, được đong và trồn khô trước và khi đi trên đường đến gần vị trí đổ mới hoà nước)- Có máy bơm bê tông phù hợp cơ động do các nước Đức, Nhật...sản xuất, bơm xa đến 300m, cao đến 60m và có công suất từ 45-70m3/giờ- Bê tông có phẩm cấp phổ biến C30-C50. Thời gian ninh kết có thể kéo dài hoặc rút ngắn để đạt R28 chỉ sau 24 giờ bởi một số chất phụ gia đặc biệt. Cốt thép: Thi công phần lớn bằng các máy cắt uốn- cốt thép sử dụng ở công nghệ ứng lực trước đạt giới hạn bến đến 10.500 kg/cm2 và có thiết bị căng trước hoặc căng sau với trang thiết bị kiểm tra lực căng. Cốp pha đà giáo: Có ván khuôn định hình tạo dáng cho cấu kiện bê tông, quyết định gần như chủ yếu tiến độ thi công. Tiến bộ nhất hiện nay là ván khuôn bản rộng kết hợp cần cẩu ( ván khuôn bay) làm ván khuôn sàn- Đà giáo có nhiều loại tiện lợi và đồng bộ, có loại khung rời, loại giáo ống có các bộ nối và giằng với nhau, các loại cột chống chịu lực có chân điều chỉnh và các loại giáo đặc biệt để bảo vệ an toàn khi thi công trên cao và dưới sâu. Hoàn thiện, lắp đặt điện nước: Công ty đã thi công nhiều loại vật tư cho việc trát, lát, ốp như gạch gốm, gạch granít; sơn bả ma tít và chống nấm mốc cho trần tường, gia công và lắp đặt cửa gỗ, cửa kính khuôn nhôm... các chất liệu được sản xuất trong nước cũng như nước ngoài với những đòi hỏi thi công chính xác về kích thước và thẩm mỹ- máy móc kiểm tra đựơc sử dụng là những máy trắc địa điện tử, nivô bằng tia laze, máy kiểm tra áp lực cho cấp nước, kiểm tra điện trở cho hệ thống thu lôi chống sét. d. Đặc điểm về quy trình thực hiện công trình thi công. * Sơ đồ quy trình thực hiện công trình thi công. Tiếp thị công trình Đấu thầu Nhận thầu và ký hợp đồng Thi công xây dựng Bàn giao và quyết toán công trình. Theo sơ đồ trên ngay từ khâu đầu tiên của quy trình thì vấn đề máy móc thiết bị đã được đề cập một cách cụ thể bởi lẽ trong quá trình tiếp thị công ty cũng phải giới thiệu về danh tiếng, kinh nghiệm cũng như thực lực thi công của mình cho các chủ đầu tư biết mà trong đó điều làm cho các chủ đầu tư quan tâm nhất là năng lực thực tế của máy móc thiết bị và công nghệ thi công công trình. Tiếp theo trong giai đoạn đấu thầu thì hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ cũng là một tiêu chí tính điểm cho các nhà thầu trong cuộc chạy đua giành thắng thầu. Nếu Công ty không có đủ máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu của các chủ đầu tư thì không thể thắng thầu được các công trình lớn có giá trị cao. Tiếp theo khâu thi công xây dựng thì máy móc thiết bị và công nghệ cũng đóng góp một phần không nhỏ, nó trực tiếp quyết định đến chất lượng, tiến độ của từng công trình. Do vậy việc đổi mới công nghệ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả qui trình thực hiện các công trình xây dựng và từ đó sẽ nâng cao được chất lượng của các công trình thi công. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thi công. Sản xuất tiến hành ngoài trời do đó chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết, khí hậu, môi trường tự nhiên. Khi xây dựng chương trình sản xuất, tiến độ thi công, Công ty đã chú ý tới những nhân tố có thể gây ra ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất bằng các biện pháp đảm bảo an toàn để thi công đúng tiến độ như: - Mua sắm, cấp phát đẩy đủ trang bị và bảo hộ lao động cho người lao động và kiểm tra an toàn mới bố trí thi công. - Làm các lán che mưa nắng cho cán bộ công nhân viên công trường nghỉ giải lao- các lưới che chắn chống bụi và gió trên các giàn giáo. - Cung cấp đầy đủ nước uống và bố trí khu vực vệ sinh ở nơi thuận tiện, không ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường. Vấn đề trang bị kỹ thuật của sản xuất xây dựng nhiều khi đòi hỏi những máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại, đắt tiền. Trong những trường hợp này, Công ty có thể thực hiện hai phương án: Một là Công ty tự đầu tư mua sắm các loại máy móc thiết bị thi công, hai là Công ty thuê phương tiện của đơn vị khác. Với công nghệ thi công tiên tiến hiện nay, để đảm bảo thi công đạt chất lượng, tăng năng suất lao động, bảo đảm tiến độ thi công và thực hiện đầu tư có hiệu quả với chiến lược tăng trưởng- Công ty đã đầu tư nhiều máy móc, thiết bị hiện đại vừa để thực hiện kế hoạch thi công hiện tại, vừa để đón các dự án tương lai như đầu tư máy khoan cọc nhồi, máy đóng cọc, máy đầm rung, máy phát điện, máy đào, máy xúc, ủi, cẩu, thấp, hệ thống cốp pha đà giáo, máy trắc địa... tiến tới Công ty sẽ đầu tư máy móc trộn bê tông thương phẩm để tự cung tự cấp cho các công trình trong công ty. 3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý. Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý từ Giám đốc tới các phòng ban. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG T.GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 1 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 2 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 3 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 4 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 5 KẾ TOÁN TRƯỞNG P.TÀI CHÍNH KẾ P.TỔ CHỨC LAO VĂN PHÒNG C.TY P.KTẾ THỊ RƯỜNG P.K.T THI CÔNG P.CĐ QL THIẾT BỊ PHÒNG DỰ ÁN BAN AN TOÀN CÁC BQL DỰ ÁN CÁC CN CÔNG TY 1. Xí nghiệp xây dựng số 1 11. Xí nghiệp cơ giới sửa chữa 2. Xí nghiệp xây dựng số 2 12. XN Tư vấn Thiết kế và XD 3. Xí nghiệp xây dựng số 3 13. XN PT Công nghệ và HT 4. Xí nghiệp xây dựng số 4 14. Đội xây dựng số 1 5. Xí nghiệp xây dựng số 5 15. Đội xây dựng số 2 6. Xí nghiệp xây dựng số 7 16. Đội xây dựng số 3 7. Xí nghiệp xây dựng số 8 17. Đội xây dựng số 4 8. Xí nghiệp xây dựng số 9 9. Xí nghiệp XD GT và hạ tầng 10. Xí nghiệp XD và XLNM 18. Đội xây dựng số 5 19. Đội xây dựng số 7 20. Đội xây dựng số 8 CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY 3.1. Mô tả nhiệm vụ chức năng từ Giám đốc tới các phòng ban. 3.1.1. Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có quyền đưa ra các nghị quyết để Công ty thực hiện. 3.1.2. Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyên lợi của Công ty. Nhiệm vụ của Hội đồng quản trị là: Quyết định chiến lược phát triển của Công ty. Quyết định phương án đầu tư. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. Có quyền bổ nhiệm cách chức tổng giám đốc ( giám đốc) và các cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty, quyết định mức lương, lợi ích khác của cán bộ công nhân viên. Có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, lập chi nhánh Công ty. Trình bày báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội cổ đông 3.1.3. Tổng giám đốc điều hành. - Trách nhiệm trong công việc: Phê chuẩn các điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, biên chế bộ máy hoạt động, phương án trả lương trả thưởng trong nội bộ công ty. Có quyền bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đến giám đôc và các phó giám đốc của Công ty, kế toán trưởng Công ty, Giám đốc và các đơn vị trực thuộc Công ty. Ký các hợp đồng và các tài liệu nhân danh Tổng Công ty, báo cáo kết quả kinh doanh đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.... - Trách nhiệm với hệ thống quản lý chất lượng. - Truyền đạt để mọi thành viên trong Công ty hiểu về tầm quan trọng của việc đáp ứng khách hàng cũng như các yêu cầu của pháp luật. - Thiết lập chính sách chất lượng. - Đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chât lượng cho toàn Công ty và các bộ phận. - Định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo tính liên tục phù hợp, thoả đáng, và hiệu lực của hệ thống. - Đảm bảo sẵn có các nguồn lực cho các quá trình sản xuất, kinh doanh. - Đảm bảo yêu cầu của khách hàng đều được xác định và đáp ứng. - Phê duyệt tài liệu của hệ thống quản lý chât lượng. - Quyết định đào tạo hay tuyển dụng, điều động nhân lực theo yêu cầu và nhu cầu năng lực nhân sự. - Phê duyệt danh sách Nhà cung ứng đựơc lựa chọn, phê duyệt thông tin mua hàng. 3.1.4. Các phó giám đốc. Các phó giám đốc của Công ty giúp giám đốc công ty điều hành Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. 3.1.5. Phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán trực thuộc Giám đốc Công ty, đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đôc Công ty. Chức năng của phòng là tham mưu giúp việc cho cấp uỷ và thủ trưởng về công tác kế toán- tài chính- thống kê. Nhiệm vụ là phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán, thống kê, chịu trách nhiệm bảo vệ số liệu trên báo cáo. Kiểm tra uốn nắn thường x._.uyên, đột xuất về công tác kế toán với các đơn vị phụ thuộc, có kế hoạch đào tạo cán bộ kế toán trong đơn vị. Lập và báo cáo thường xuyên, đột xuất việc thu chi tài chính với lãnh đạo Công ty. Phải bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh bảo hành công trình và các hồ sơ có liên quan khác. Đồng thời lưu trữ đầy đủ chứng từ báo cáo để phục vụ cho vịêc theo dõi sự phát triển của Công ty cũng như của các xí nghiệp, đội trực thuộc. Ngoài ra phòng tài chính kế toán còn được quyền chủ động kiểm tra giám sát công tác tài chính, kế toán, thống kê trong các đơn vị nộ bộ Công ty và kiến nghị với các thủ trưởng đơn vị hoặc giám đốc trong Công ty có biện pháp giải quyết kịp thời. Được quyền tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty các biện pháp về quản lý tài chính, kế toán, thống kê để nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty. 3.1.6. Phòng tổ chức lao động. Chức năng: Phòng tổ chức lao động là một bộ phận trực thuộc của Công ty, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Nhiệm vụ của phòng tổ chức lao động là tham mưu giúp việc cho cấp uỷ và thủ trưởng về công tác: Tổ chức, nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật thanh tra, bảo vệ, quân sự và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ ngành dọc của phòng tổ chức lao động và phòng thanh tra bảo vệ quân sự của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Nhiệm vụ: Nghiên cứu tham mưu đề xuất với Giám đốc ra quyết định đề bạt, bổ nhiệm cán bộ( sau khi có nghị quyết của Thường Vụ Đảng uỷ của Công ty), bố trí sắp xếp điều động, cho cán bộ công nhân viên đi học đào tạo trong nước, ngoài nước, đi hợp tác lao động, đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, điều chỉnh lương và thực hiện chế độ nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ công nhân viên theo đúng với chế độ chính sách của Đảng của Nhà nước. Khi đã xét duyệt xong phải làm hồ sơ đầy đủ để cán bộ công nhân viên đi học, đi hợp tác lao động đúng thời gian quy định của trường lớp. Căn cứ vào những điều khoản đã ghi trong bộ luật lao động và điều lệ bảo hiểm xã hội để thực hiện chính sách về BHXH cho người lao động của Công ty. Luôn căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng giai đoạn lịch sử và tham mưu đề xuất với cấp uỷ và Thủ trưởng, các phương án tổ chức lại sản xuất, tổ chức lại bộ máy quản lý và bố trí sắp xếp nhân sự cho phù hợp với kế hoạch sản xuất của từng đơn vị. 3.1.7. Văn phòng công ty. Chức năng: Văn phòng đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty về mọi mặt và sự chỉ đạo về nghiệp vụ theo ngành dọc của cơ quan cấp trên. Giúp Giám đốc làm công tác hành chính quản trị, công tác phòng và chữa bệnh. Hướng dẫn giúp các xí nghiệp, các phòng, đội trong công tác hành chính văn thư, chăm lo bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Quản lý công văn sổ sách giấy tờ hồ sơ lưu trữ, quản lý sử dụng xe con, đất đai nhà cửa của toàn Công ty. Nhiệm vụ: Tiếp nhận và cấp phát mọi công văn giấy tờ đi và đến tổ chức lưu trữ hồ sơ giấy tờ theo đúng quy định của Nhà Nước mà Công ty đã ban hành. Quản lý con dấu và giấy giới thiệu của Công ty, thường xuyên hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong Công ty về công tác hành chính văn thư, tổ chức nơi làm việc đảm bảo dụng cụ, trang thiết bị và các điều kiện khác cho cơ quan và các đơn vị. 3.1.8. Phòng kinh tế thị trường. Chức năng: Phòng kinh tế thị trường có chức năng tham mưu giúp việc cho Cấp uỷ và thủ trưởng về công tác Kế hoạch, kinh tế, liên doanh liên kết v.v... Nghiên cứu các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế để áp dụng trong việc soạn thảo hợp đồng kinh tế. Giúp Giám đốc Công ty soạn thảo các hợp đồng kinh tế- theo dõi quản lý đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng kinh tế do Giám đốc Công ty ký nhằm đảm bảo cho các chủ thể hợp đồng thực hiện nghiêm túc những điều khoản đã được ghi trong điều khoản của hợp đồng. Và thường xuyên tổng hợp số liệu kế hoạch báo cáo Giám đốc Công ty để Giám đốc Công ty nắm bắt kịp thời và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ: Được quyền nghiên cứu, đề xuất với Cấp uỷ, Thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ sản xuất và hợp đồng khoán cho các đơn vị trực thuộc Công ty. Giám sát kiểm tra các đơn vị trong Công ty thực hiện tốt các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý. Thay mặt cho thủ trưởng đơn vị quan hệ giao dịch với khách hàng trong công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng theo sự phân cấp quản lý của Công ty. 3.1.9. Phòng quản lý kỹ thuật thi công. Chức năng: Phòng quản lý kỹ thuật thi công là phòng nghiệp vụ làm tham mưu cho Giám đốc Công ty về các vấn đề kỹ thuật thi công và chất lượng công trình. Nhiệm vụ: Hướng dẫn quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000. Tham gia hướng dẫn các đội trực thuộc lập kế hoạch chât lượng dự án cấp đội trực thuộc. Kiểm tra kế hoạch chât lượng của dự án thuộc xí nghiệp quản lý. Thu thập thông tin để báo cáo thi công các công trình của Công ty để lập báo cáo thi công lên Tổng công ty vào các quý và tham gia chủ trì các cuộc giao ban, tổng kết của Công ty vào các quý trong năm. Lập chương trình đáng giá chất lượng nội bộ của các đơn vị trong Công ty hàng năm. 3.1.10. Phòng dự án. Chức năng: Phòng dự án là phòng nghiệp vụ làm tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý các dự án và hồ sơ thầu các công trình. Nhiệm vụ: Làm công tác hồ sơ thầu như tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ thầu, phối hợp và chỉ đạo các đơn vị làm hồ sơ thầu. Làm công tác đăng ký và quản lý hồ sơ đăng ký dự thầu, định kỳ tổng hợp báo cáo với Tổng Công ty, ban Giám đốc Công ty về công tác dự thầu và đăng ký thầu. Bên cạnh đó phòng dự án còn làm hồ sơ thầu, chủ trì triển khai các công việc theo nội dung hồ sơ mời thầu, cả các dự án do Tổng Công ty giao hoặc kết hợp với Tổng Công ty đấu thầu bao gồm: +Thuyết minh biện pháp thi công. + Tính toán kiểm tra khối lượng dự thầu. + Lập dự toán dự thầu. 3.1.11. Phòng khoa học kỹ thuật. Là phòng giúp giám đốc Công ty quản lý, hướng dẫn khoa học kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới và quy định nhiệm vụ như sau: - Phổ biến áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đề xuất vận dụng khoa học tiên tiến trong sản xuất kinh doanh. - Theo dõi tổng hợp việc thực hiện tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật và áp dụng công nghệ thi công tiên tiến của cơ sở. - Chủ trì nghiên cứu xây dựng phương án đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị. - Cùng phòng tổ chức lao động xây dựng chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. - Đăng ký theo dõi công trình chất lượng của Công ty hàng năm. 3.1.12. Các xí nghiệp. Các xí nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh theo sự phân cấp của Công ty. Chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Công ty. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Công ty theo quy chế của Công ty theo từng giai đoạn cụ thể. Chịu trách nhiệm tới cùng đến Giám đôc Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh, về các khoản nợ, về an toàn lao động, về chất lượng, về bảo hộ lao động... trong phạm vi kế hoạch sản xuất Công ty giao cho. Chấp hành nghiêm chỉnh mọi hoạt động điều hành của Giám đốc Công ty. |Thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật nhà nước trong quản lý hành chính của Công ty. Ngoài ra còn được hưởng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng và quyền lợi hợp pháp khác nhau theo quy định của Công ty. Là đơn vị phụ thuộc của Công ty được sử dụng con dấu theo mẫu quy định, xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở... trang trí nội thất sản xuất vật liệu xây dựng... và kinh doanh các vật liệu. Quản lý chất lượng của đơn vị theo hệ thống Quản lý chất lượng của Công ty ban hành (ISO 9001-2000). Xí nghiệp lập kế hoạch chất lượng kèm theo biện pháp an toàn lao động cho công trình của xí nghiệp trước khi thi công. Bên cạnh đó xí nghiệp phải trình Phó Giám đốc Công ty phê duyệt kế hoạch chất lượng các công trình lớn hoặc nhỏ có tính chất kỹ thuật phức tạp và nguy cơ sẩy ra mất an toàn lao động cao. Mọi vấn đề xử lý kỹ thuật trong quá trình thi công, Xí nghiệp phải có báo cáo về công ty bằng văn bản và khi được Giám đốc Công ty phê duyệt biện pháp xử lý mới đựơc tiếp tục thi công. Tất cả các biện pháp kỹ thuật của Xí nghiệp trình Công ty phải có đủ chữ ký của Cán bộ kĩ thuật, Giám đốc Xí nghiệp trình phó Giám đốc Công ty phê duyệt sau đó chuyển 01 bộ hồ sơ để phòng kỹ thuật thi công của Công ty theo dõi. Tất cả các đợt kiểm tra định kỳ về kỹ thuật- an toàn, xử lý kỹ thuật nhất thiết phải có mặt Giám đốc Xí nghiệp, Đội trưởng công trình để trực tiếp giải quyết kịp thời. 3.1.13. Các đội trực thuộc. Chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi tài chính đối với công ty, chịu trách nhiệm đến cùng về nghĩa vụ tài chính đối với Công ty. Phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc hợp đồng giao khoán của Công ty và chịu trách nhiệm về chi phí thực tế giá thành công trình. Cơ chế tài chính, phương thức giao khoán giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc theo quy định của Công ty phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh cụ thể, đảm bảo hài hoà quyền lợi của cả hai bên, khuyến khích kinh doanh phát triển. Quản lý chất lượng của từng đơn vị theo hệ thống quản lý chất lượng do Công ty ban hành (ISO 9001-2000)... Như vậy mô hình bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 là mô hình quản lý trực tuyến từ trên xuống. Đây là một mô hình có tính ưu việt cao vì có thể quản lý được các phòng ban và các đội trực thuộc trong Công ty. Từ đó ban lãnh đạo Công ty có biện pháp điều chỉnh kịp thời để đạt được kết quả cao trong sản xuất và kinh doanh. Mặt khác bố trí mô hình cơ cấu tổ chức như vậy sẽ giảm được sự chồng chéo trong công việc, năng cao năng suất lao động hơn và phát huy được tính tích cực của từng cá nhân, tạo ra được môi trường làm việc thoải mái không gò bó, hạn chế rủi ro trong công việc. 4. Đặc điểm về tổ chức sản xuất, công nghệ và máy móc thiết bị. 4.1. Kết cấu sản xuất của Công ty. - 10 Xí nghiệp thực hiện công việc xây dựng có tên hiệu, có trụ sở hoạt động ổn định, hạch toán đa dạng báo sổ, đựơc Công ty uỷ nhiệm một số mặt hoạt động trực tiếp với khách hàng, được hợp đồng mua sắm vật tư, trang thiết bị theo quy định và hợp đồng lao động ngắn hạn... - 1 Xí nghiệp chuyên về nền móng công trình. - 1 Xí nghiệp Cơ giới sữa chữa có 2 chức năng là thực hiện việc thi công phụ trợ và phục vụ. Đơn vị này chuyên công việc đào móng, vận chuyển đất, đắp đất, quản lý và tham gia sữa chữa máy móc thiết bị. - 1 Chi nhánh đóng tại Bắc Ninh, đại diện cho Công ty để tìm kiếm việc làm, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức các đội thi công theo dự án được ký kết. - 4 Đội trực thuộc Công ty có nhiệm vụ thực hiện các dự án xây dựng, giao thông thuỷ lợi; Đây là loại hình tổ chức sản xuất dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty, nhưng được nhận khoán gọn toàn bộ chi phí Công ty giao để Đội phát huy tinh thần lao động sáng tạo bảo đảm công trình phải đạt được chất lượng cao. Hết dự án là hết nhiệm vụ nên chỉ có tên hiệu theo dự án, không có trụ sở cố định và tổ chức của Đội cũng thay đổi phụ thuộc vào yêu cầu của dự án tiếp theo. Các xí nghiệp công trình trực thuộc được hình thành để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các đơn vị trực thuộc được phép sản xuất kinh doanh các ngành nghề được Nhà nước cho phép. Các đơn vị trực thuộc hoạt động theo kế hoạch, hạch toán nội bộ, chịu sự quản lý, kiểm tra, hướng dẫn của Công ty. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về Quản lý và điều hành mọi mặt hoạt động của đơn vị trong phạm vi được phân công được pháp luật quy định, được phép ký hợp đồng kinh tế để mua vật tư, thuê máy móc thiết bị,... để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được Giám đốc Công ty giao, nhưng phải phù hợp với giá cả và thủ tục quy định hiện hành. Quan hệ giữa các đơn vị trong Công ty và đơn vị với các thành phần kinh tế đều phải thông qua hợp đồng kinh tế và phải chuyển khoản theo tài khoản của Công ty. Các đơn vị trên được chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị mình trên cơ sở các thông tin và các dự án có tính khả thi được phản ánh trong kế hoạch của đơn vị. 4.2. Máy móc thiết bị. Ngày nay công nghệ thi công xây dựng ngày một tiến bộ, đòi hỏi phải đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại đắt tiền. Công ty đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội để đầu tư đúng hướng phù hợp với chiến lược tăng trưởng đa dạng, vừa đảm bảo phục vụ kịp thời cho thi công, vừa tạo sức cạnh tranh trong công tác đấu thầu. Những loại máy móc Công ty tự đầu tư mua sắm như thiết bị đóng cọc, khoan cọc nhồi, máy đầm, máy đào, máy cẩu, máy phát điện, kể cả máy trắc địa và công cụ cầm tay đều có thể phối hợp sử dụng cho cả thi công xây dựng, giao thông và thuỷ lợi. Khi dự án cần nhiều thiết bị cùng hoạt động đồng thời, nếu còn thiếu thì thuê phương tiện của đơn vị khác. Trên thực tế có những thiết bị chế tạo có công suất thiết kế lớn, năng suất lao động cao và được chế tạo theo yêu cầu phải khai thác công suất máy cả 3 ca trong ngày. Nếu không sử dụng hết công suất thiết bị, chu kỳ sử dụng thiết bị kéo dài, vốn khấu hao thu hồi chậm hoặc không có khả năng tự thu hồi. Ngược lại nếu tăng đơn giá ca máy để khấu hao nhanh, hậu quả đưa lại là giá thành sản phẩm cao. Mặc dù giá trị đầu tư năm 1999là 7,54 tỷ đồng; năm 2000 là 12 tỷ đồng; năm 2001 là 13,2 tỷ đồng; năm 2002 là 14,7 tỷ đồng; năm 2003 là 15.84 tỷ đồng; năm 2004 là 17 tỷ đồng; năm 2005 là 18,2 tỷ đồng và dự kiến năm 2006 là 20 tỷ đồng nhưng việc liên doanh, liên kết và hợp tác với các đơn vị bạn cũng đã phát huy, tạo thế chủ động trong việc điều phối trang thiết bị máy móc hợp lý, kịp thời. Việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các máy móc, trang thiết bị vào sản xuất là khá lớn. BẢNG KÊ KHAI TÀI SẢN MÁY MÓC THIẾT BỊ Bảng 1 : Tµi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh ( Tính đến 31/12/2005) TT Nhãm TSC§ ChØ tiªu Nhµ cöa Ph­¬ng tiÖn vËn t¶i M¸y mãc thiÕt bÞ SX M¸y mãc thiÕt bÞ qu¶n lý Céng I Nguyªn gi¸ TSC§ 1 Sè ®Çu kú 6.061.093.710. 389.941.000 8.720.193.661 2.126.301.910 17.297.530.381 2 T¨ng trong kú 386.904.000 562.299.000 5.126.627.230 1.471.201.500 7.547.031.730 Trong ®ã : -Mua s¾m míi 562.299.000 5.126.627.230 1.471.201.500 7.160.127.730 - X©y dùng míi 333.048.000 333.048.000 - NhËn l¹i TS gãp LD 53.856.000 53.856.000 3 Gi¶m trong kú 53.856.000 87.191.00 91.152.003 305.138.200 537.337.200 Trong ®ã : - Thanh lý - Nh­îng b¸n 53.856.000 87.191.000 305.138.200 537.337.200 4 Sè cuèi kú 6.394.141.710 856.049.000 13.755.668.891 3.292.365.210 24.307.224.811 Trong ®ã : - Ch­a sö dông - ®· KH hÕt 5.208.488 383.243.000 75.532.000 463.983.488 - Chê thanh lý 1.327.956.000 140.000.000 133.042.000 1.600.998.000 II Gi¸ trÞ hao mßn 1 §Çu kú 1.965.824.559 332.977.250 2.229.357.473 729.668.303 5.257.847.585 2 T¨ng trong kú 89.331.515 126.480.000 2.207.060.700 377.964.800 2.756.117.015 3 Gi¶m trong kú 44.720.000 87.191.000 91.152.000 205.926.083 428.989.083 4 Cuèi kú 2.010.436.074 372.266.250 4.345.266.173 901.707.020 7.629.675.517 III Gi¸ trÞ cßn l¹i 1 §Çu kú 4.095.269.151 56.963.750 6.490.836.188 1.396.633.607 12.039.702.696 2 Cuèi kú 4.383.705.636 492.782.750 9.410.402.718 2.390.658.190 16.677.549.294 (Nguồn: Phòng kỹ thuật thi công) B¶ng 2 : Thèng kª m¸y mãc trang thiÕt bÞ TT Tªn tµi s¶n Sè l­îng §ang SD T×nh tr¹ng 1 ¤ t« vËn t¶i tù ®æ 21 19 ChÊt l­îng cßn 70%-90% 2 ¤ t« con 10 10 ChÊt l­îng cßn 80%-100% 3 M¸y xóc-ñi thuû lùc 10 10 ChÊt l­îng cßn 50%-80% 4 M¸y ®ãng cäc 6 6 ChÊt l­îng cßn 60%-80% 5 M¸y khoan cäc nhåi 4 4 ChÊt l­îng cßn 80%-90% 6 M¸y Ðp cäc thuû lùc 1 1 ChÊt l­îng cßn 70% 7 M¸y trén bª t«ng 10 10 ChÊt l­îng cßn 60%-80% 8 C¸c m¸y c¾t uèn 15 15 ChÊt l­îng cßn 60%-80% 9 M¸y c­a, bµo 17 17 ChÊt l­îng cßn 60%-90% 10 M¸y ®Çm c¸c lo¹i 24 24 ChÊt l­îng cßn 70%-80% 11 M¸y lu 4 4 ChÊt l­îng cßn 80%-90% 12 CÈu th¸p 3 3 ChÊt l­îng cßn 60%-85% 13 VËn th¨ng chë ng­êi 4 4 ChÊt l­îng cßn 70%-85% 14 M¸y vËn th¨ng 8 8 ChÊt l­îng cßn 60%-85% 15 CÈu tù hµnh 4 4 ChÊt l­îng cßn 70%-85% 16 ThiÕt bÞ ®o 15 15 ChÊt l­îng cßn 75%-90% 17 M¸y vi tÝnh 35 35 ChÊt l­îng cßn 80%-95% (Nguồn: Phòng kỹ thuật thi công) 5. Đặc điểm về lao động. Biên chế thực tế cán bộ công nhân viên của Công ty hiện nay có Tổng số trong danh sách hợp đồng dài hạn là 596 người- Đây là một đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật có tri thức, có tay nghề cao, đã từng quản lý thi công nhiều công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, luôn yêu nghề và không ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề. Nhưng trong quá trình thi công các công trình, do thi công ở những địa điểm khác nhau nên Công ty phải thuê một lực lượng lao động thời vụ rất lớn tới hàng ngàn người, trong đó có nhiều lao động giản đơn, lực lượng này thường không ổn định vì nhiều người coi đây chỉ là công việc tạm bợ, luôn tìm cách chuyển nghề để mong tìm được việc khác đỡ nặng nhọc, vất vả hơn mà lại tích luỹ được kinh nghiệm nâng cao tay nghề. Do công nghệ và kỹ thuật xây dựng mới không ngừng phát triển, Công ty cũng đã có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để tiếp thu nhưng với đặc điểm trên, việc đào tạo huấn luyện cũng như thực thi các quy trình quản lý khá khó khăn. Bảng dưới đây cho biết số lượng, chất lượng lao động hiện có: Bảng 3: Bảng kê khai cán bộ chuyên môn kỹ thuật TT C¸n bé chuyªn m«n vµ kü thuËt theo nghÒ Sè l­îng Theo th©m niªn c«ng t¸c Ghi chó ~5 n¨m > 10 n¨m > 15 n¨m I §¹i häc vµ trªn ®¹i häc A §¹i häc 178 34 55 89 1 Kü s­ x©y dùng 95 20 43 62 8 trªn §H 2 Kü s­ kinh tÕ x©y dùng 8 2 6 2 trªn §H 3 KiÕn tróc s­ 6 3 1 2 4 Kü s­ m¸y x©y dùng 2 2 5 Kü s­ c¬ khÝ chÕ t¹o 2 2 6 Kü s­ ®iÖn 3 3 7 Kü s­ cÊp tho¸t n­íc 2 2 8 Kü s­ thuû lîi 1 1 9 Ngo¹i ng÷ 2 2 10 LuËt kinh tÕ 1 1 11 Kü s­ ®éng lùc 2 1 1 12 Kü s­ má ®Þa chÊt 3 3 13 Kü s­ kinh tÕ 21 5 8 8 II Cao ®¼ng 2 2 1 Cao ®¼ng ng©n hµng 1 1 2 Cao ®¼ng v¨n ho¸ 1 1 III Trung cÊp 11 11 1 Trung cÊp kÕ to¸n 2 2 2 Trung cÊp L§TL 2 2 3 Trung cÊp vËt t­ 2 2 4 Trung cÊp x©y dùng 5 5 Céng (I+II+III) 191 36 55 100 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Bảng 4 : BiÓu kª khai chÊt l­îng c«ng nh©n kü thuËt Sè TT Ngµnh nghÒ Tæng sè Trong ®ã CÊp bËc thî b×nh qu©n BËc 3 BËc 4 BËc 5 BËc 6 BËc 7 Trªn 7 A B I. C«ng nh©n x©y dùng 348 80 115 88 49 16 4.44 NÒ 127 36 37 31 13 10 4.40 Méc 48 2 16 15 15 4.80 S¾t 22 16 4 1 1 4.41 S¬n v«, kÝnh 22 12 6 4 4,63 Bª t«ng +lao ®éng 121 41 29 31 15 5 4,33 L¾p ®­êng èng n­íc 8 1 5 1 1 4.25 II. C«ng nh©n c¬ giíi 80 15 34 31 4,20 ñi san c¹p g¹t cÈu 4 2 2 4,50 §µo xóc (l¸i xóc) 8 3 5 3.65 CÈu trôc b¸nh xÝch, lèp 5 2 3 4,60 CÈu trôc th¸p + dµn 10 2 3 5 4.3 VËn hµnh m¸y XD 18 8 10 4.55 VËn hµnh m¸y ®ãng cäc 10 6 4 4,40 L¸i xe «t« 25 10 8 7 3,88 III. CN l¾p m¸y 12 1 8 2 1 4,25 Söa ch÷a «t«, xe m¸y 12 1 8 2 1 4.25 IV. C«ng nh©n c¬ khÝ 45 7 27 11 4.08 Hµn 23 3 13 7 4.17 Gß ®óc 3 1 2 3,66 RÌn 3 2 1 4.33 TiÖn 2 2 4 §iÖn 14 3 8 3 4 Tæng (I+II+III+IV) 485 103 184 132 50 16 4.36 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Qua bảng trên ta thấy Công ty có một lực lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật có trình độ chiếm tỷ lệ khá lớn: Bảng 5: Cơ cấu lao động của công ty Trình độ Số lượng Tỷ lệ Đại học và trên đại học 552 41.04% Cao đẳng 300 22.32% Trung cấp 492 36.61% (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) * Lao động trực tiếp: Ngày nay các công ty xây dựng đều có xu hướng xây dựng một mô hình gọn, nhẹ với các đội khung, đội kỹ thuật và đội thi công cơ giới. Các đội này chỉ bao gồm các cán bộ quản lý kỹ thuật, công nhân bậc cao. Khi có công trình Công ty trực tiếp giao cho từng đội và các đội tự có nhiệm vụ thuê mướn sử dụng lao động tại địa phương theo hợp đồng hoặc theo công trình, số lao động này chủ yếu được thuê theo thời vụ nên công ty phải lo lắng giải quyết vấn đề thừa thiếu lao động và cũng không phải trả lương cho lao động khi không có việc làm. Do vậy với lượng công nhân trực tiếp sản xuất hiện tại của công ty là khoảng 2000 người nhưng đa phần là lao động thuê theo hợp đồng ngắn hạn không qua đào tạo, chỉ làm theo thói quen và kinh nghiệm nên việc sử dụng máy móc thiết bị rất hạn chế và hiệu quả sử dụng thường là thấp. * Lao động trong lĩnh vực quản lý: Đối với Công ty họ chính là những cán bộ được đào tạo qua các trường lớp và nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong Công ty. Mặt khác Công ty luôn chú trọng đến việc hạn chế số lượng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý nên hàng năm công ty đều có tổ chức các lớp học nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý nhằm cập nhật những kiến thức quản lý mới cho họ. 6. Đặc điểm nguyên vật liệu và nguồn cung ứng. 6.1. Nguyên vật liệu. Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Những vật tư mua vào đều là phần cấu thành sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Những vật tư có khối lượng lớn như cát, đá, xi măng, thép dù có được thử nghiệm mẫu nhưng khối lượng về dồn dập, rất khó cho việc kiểm tra chất lượng bằng mắt thường. Cùng một loại vật tư nhưng do các cơ sở sản xuất khác nhau, tính chất cơ lý, độ bền, giá cả khác nhau. Sự chen vai thích cánh của nền kinh tế thị trường tạo nên không ít kiểu cạnh tranh không lành mạnh. Bên cạnh những sản phẩm quen thuộc, hàng hoá có uy tín thường xuất hiện các loại hàng giả, hàng kém chất lượng tương ứng. Đặc điểm của loại hàng này là thiếu trọng lượng, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, vệ sinh và an toàn làm giảm giá trị sử dụng, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội. Những thông tin thu thập được chỉ là minh chứng, còn hậu quả nguy hại thì khôn lường mỗi khi giả tạo gian dối trà trộn sự thật. Hãy bắt đầu từ vật liệu xây dựng như Xi măng Hà Tiên, Hoàng Thạch, Sơn Bạch Tuyết, Á Đông là những tác phẩm chung số phận với xi măng Trung Quốc, Thái Lan bị làm giả - Ai cũng nơm nớp lo âu, lỡ dùng sẽ sập cầu, nhà xiêu, đường lún đi tiêu các công trình. Cùng với hàng giả hàng kém chất lượng, hiện tượng gian lận thương mại và buôn lậu bùng nổ trong thời gian gần đây như gian lận phổ biến trong cân, đo, đong, đếm, đánh tráo hàng hoá cùng loại nhưng khác phẩm chất, thay đổi phụ tùng linh kiện giả, kinh doanh lừa đảo. Hàng sản xuất chui, tồn trữ, vận chuyển hàng hoá không hoá đơn chứng từ, thiếu nguồn gốc hợp pháp hoặc sử dụng giấy tờ không hợp lệ. Chất lượng xây dựng xấu không những gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và an toàn xã hội mà còn khắc phục sữa chữa nên công tác cung ứng vật tư là rất quan trọng. Vì vậy công tác quản lý, kiểm tra nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất luôn được quan tâm hang đầu- Chỉ khi xuất trình được các chứng chỉ kiểm nghiệm chất lượng và được kiểm tra tại hiện trường thì công việc thi công mới được bắt đầu. 6.2. Thị trường cung ứng vật tư. Công ty đánh giá các nhà thầu phụ trên cơ sở đáp ứng được các yêu cầu chất lượng của Công ty và lập một danh sách các nhà thầu phụ được chấp nhận. Danh sách này được thay đổi khi cần thiết trên cơ sở đánh giá tính phù hợp của các Nhà thầu phụ theo định kỳ. Việc thiết lập quan hệ làm việc và thông tin phản hồi chặt chẽ với nhà cung ứng đã giải quyết nhanh chóng các tranh chấp về chất lượng đầu vào. Việc lựa chọn hay loại bỏ nhà thầu phụ dựa trên các tiêu chuẩn tối thiểu sau: + Lịch sử Công ty. + Đánh giá khả năng đáp ứng. + Kết quả kiểm tra thử nghiệm sản phẩm đã cung cấp. + Thời hạn giao hàng. + Thời hạn giao hàng. Kết quả kiểm tra sản phẩm đều được lập thành văn bản và lưu giữ để làm cơ sở đánh giá nhà thầu phụ. Yêu cầu mua sắm và các thông tin có liên quan như tên hàng, các chi tiết kỹ thuật, tài liệu, bản vẽ, chất lượng, số lượng, giá cả, điều kiện giao hàng được xác định rõ, đầy đủ và được người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi phát hành hay tiến hành mua sắm. Công ty luôn duy trì luôn duy trì ít nhất 3 nhà thầu phụ cho mỗi mặt hàng cần mua sắm như sau: + Xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Hải Phòng. + Thép của Thái Nguyên, Thép Việt Úc... Trường hợp Công ty muốn kiểm tra sản phẩm ngay tại cơ sở của nhà thầu phụ thì việc sắp xếp cuộc viếng thăm này và phương thức chấp nhận sản phẩm cũng đều được ghi rõ trong hợp đồng mua sắm. Nếu khách hàng có yêu cầu, Công ty sẽ sắp xếp việc kiểm tra sản phẩm tại cơ sở của nhà thầu phụ. Việc sắp xếp này cũng đã được quy định trong hợp đồng mua sắm khi các khách hàng đã có ý kiến. Công ty có các nhà thầu phụ đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, số lượng, chủng loại, nguyên vật liệu đồng thời đảm bảo cung cấp theo đúng tiến độ. Các nguyên nhiên vật liệu đều được kiểm tra trước khi nhập kho cũng như trong quá trình sản xuất, vì vậy đã tạo điều kiện cho đơn vị sản xuất thực hiện đúng kế hoạch chất lượng. 7. Đặc điểm về tài chính. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động dựa trên nguồn vốn do Nhà nước cấp và hàng năm được Nhà nước xét duyệt cấp thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để đảm bảo giá trị doanh thu hàng năm như hiện nay đạt 576 tỷ đồng trong khi đó vốn chủ sở hữu là 250 tỷ đồng. Bên cạnh đó hoạt động thi công là một hoạt động đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn và tốc độ quay vòng nhanh. Tóm lại trong những năm vừa qua Công ty đã tích cực quan hệ với các cơ quan tài chính cấp trên, các ngân hàng, tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, hạch toán đầy đủ, chính xác mọi hiện tượng kinh tế phát sinh và phản ánh chính xác mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo thanh toán một cách đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho ngân hàng và các đơn vị bạn. Do vậy hoạt động vay vốn của Công ty diễn ra hết sức thuận lợi, vốn sản xuất kinh doanh của Công ty luôn được bảo toàn, đảm bảo cho sản xuất phát triển năm sau cao hơn năm trước. Nguồn vốn dành cho khấu hao đổi mới máy móc thiết bị không ngừng gia tăng và Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách. 7.1. Bảng 6 : Tình hình tài chính của Công ty (Tính đến 31/12/2005) §¬n vÞ tÝnh : §ång. Tµi s¶n M· sè sè ®Çu n¨m Sè cuèi k× 1 2 3 4 A. Tµi s¶n l­u ®éng vµ ®Çu t­ ng¾n h¹n 100 60,973,250,078 103,994,064,665 I .TiÒn 110 3,304,604,499 4,639,326,466 1.TiÒn mÆt tån quü 111 1,471,873,648 1,108,842,790 2.TiÒn göi ng©n hµng 112 1,832,730,851 3,530,483,676 3.TiÒn ®ang chuyÓn 113 II .C¸c kho¶n ®Çu t­ tµi chÝnh ng¾n h¹n 120 1.§Çu t­ chøng kho¸n ng¾n h¹n 121 2.§Çu t­ ng¾n h¹n kh¸c 128 3.Dù phßng gi¶m gi¸ ®Çu t­ ng¾n h¹n(*) 129 III .C¸c kho¶n ph¶i thu 130 28,494,630,225 75,459,324,946 1.Ph¶i thu cña kh¸ch hµng 131 22,513,142,340 73,863,311,249 2.Tr¶ tr­íc cho ng­êi b¸n 132 6,048,878,000 1,551,129,259 3.Ph¶i thu néi bé 133 - Vèn kinh doanh ë c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc 134 - Ph¶i thu néi bé kh¸c 135 4.C¸c kho¶n ph¶i thu kh¸c 138 168,744,534 131,019,087 5.Dù phßng kho¶n thu khã ®ßi (*) 139 (236,134,649) (86,134,649) IV .Hµng tån kho 140 24,941,666,286 20,701,243,374 1.Hµng mua ®ang ®i trªn ®­êng 141 2.Nguyªn liÖu, vËt liÖu tån kho 142 790,452,644 645,633,800 3.C«ng cô,dông cô trong kho 143 65,254,850 2,709,000 4.Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang 144 24,085,958,792 20,052,900,574 5.Thµnh phÈm tån kho 145 6.Hµng ho¸ tån kho 146 7.Hµng göi ®i b¸n 147 8.Dù phßng gi¶m gi¸ hµng tån kho(*) 149 V .Tµi s¶n l­u ®éng kh¸c 150 5,562,349,068 3,194,169,879 1.T¹m øng 151 2,484,360,516 1,701,329,320 2.Chi phÝ tr¶ tr­íc 152 2,327,216,758 687,803,935 3.Chi phÝ chê kÕt chuyÓn 153 512,271,594 391,205,320 4.Tµi s¶n thiÕu chê sö lý 154 5.C¸c kho¶n thÕ chÊp, kÝc­îc, kÝ quü ng¾n h¹n 155 238,500,200 413,831,300 VI .Chi sù nghiÖp 160 1.Chi sù nghiÖp n¨m tr­íc 161 2.Chi sù nghiÖp n¨m nay 162 B. Tµi s¶n cè ®Þnh,®Çu t­ dµi h¹n 200 17,526,987,294 20,061,534,712 I .Tµi s¶n cè ®Þnh 210 12,039,702,696 16,677,549,294 1.Tµi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh 211 12,039,702,696 16,677,549,294 - Nguyªn gi¸ 212 17,297,530,281 24,307,224,811 - Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ (*) 213 (5,257,827,585) (7,629,675,517) 2.Tµi s¶n cè ®Þnh thuª tµi chÝnh 214 - Nguyªn gi¸ 215 - GÝa trÞ hao mßn luü kÕ (*) 216 3.Tµi s¶n cè ®Þnh v« h×nh 217 - Nguyªn gi¸ 218 - Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ (*) 219 II .C¸c kho¶n ®Çu t­ tµi chÝnh dµi h¹n 220 1,462,800,000 40,788,000 1.§Çu t­ chøng kho¸n dµi h¹n 221 2.Gãp vèn liªn doanh 222 1,462,800,000 3.§Çu t­ dµi h¹n kh¸c 228 40,788,000 4.Dù phßng gi¶m gi¸ ®Çu t­ dµi h¹n (*) 229 III .Chi phÝ x©y dùng c¬ b¶n dë dang 230 4,024,484,598 3,343,197,418 IV .C¸c kho¶n ký quü, ký c­îc dµi h¹n 240 Tæng céng tµi s¶n 250 78,500,237,372 124,055,599,377 Nguån vèn I .Nî ng¾n h¹n 310 58,727,248,643 105,116,691,380 1.Vay ng¾n h¹n 311 11,061,239,354 25,737,793,245 2.Nî dµi h¹n®Õn h¹n tr¶ 312 3.Ph¶i tr¶ cho ng­êi b¸n 313 29,368,387,442 62,730,533,685 4.Ng­êi mua tr¶ tiÒn tr­íc 314 13,200,751,108 5,757,439,350 5.ThuÕ vµ c¸c kho¶n ph¶i nép Nhµ N­íc 315 1,960,715,657 4,249,987,869 6.Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn 316 2,641,724,675 5,395,301,504 7.Ph¶i tr¶ cho c¸c ®¬n vÞ néi bé 317 8.C¸c kho¶n ph¶i tr¶, ph¶i nép kh¸c 318 494,430,404 1,245,635,723 II .Nî dµi h¹n 320 2,297,571,400 22,152,000 1.Vay dµi h¹n 321 2,297,571,400 22,152,000 2.Nî dµi h¹n kh¸c 322 III .Nî kh¸c 330 225,694,582 883,115,527 1.Chi phÝ ph¶i tr¶ 331 225,694,582 883,115,527 2.Tµi s¶n thõa chê sö lý 332 3.NhËn ký quü, ký c­îc dµi h¹n 333 B - Nguån vèn chñ së h÷u 400 I .Nguån vèn, quü 410 17,249,722,750 18,033,640,470 1.Nguån vèn kinh doanh 411 13,928,987,087 15,201,323,587 2.Chªnh lÖch ®¸nh gi¸ l¹i tµi s¶n 412 3.Chªnh lÖch tØ gi¸ 413 4.Quü ®Çu t­ ph¸t triÓn 414 326,532,718 308,068,780 5.Quü dù phßng tµi chÝnh 415 311,819,306 6.Quü dù phßng vÒ trî cÊp mÊt viÖc lµm 416 155,909,803 7.L·i ch­a ph©n phèi 417 2,471,974,996 508,095,654 8.Quü khen th­ëng vµ phóc lîi 418 (66,527,516) 959,667,875 9.Nguån vèn ®Çu t­ x©y dùng c¬ b¶n 419 588,755,465 588,755,465 II .Nguån kinh phÝ 420 1.Quü qu¶n lý cña cÊp trªn 421 2.Nguån kinh phÝ sù nghiÖp 422 - Nguån kinh phÝ sù nghiÖp n¨m ._. đầu tư xây dựng số 4. I. Phương hướng và kế hoạch phát triển trong thời gian tới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay thì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao đối với sản phẩm xây dựng không chỉ về hình thức mà còn cả về mặt chất lượng. Chính vì thế mà Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 luôn đề ra phương hướng và kế hoạch phát triển trong một vài năm tới cao hơn những năm vừa qua. * Về nguyên vật liệu cho sản xuất thi công: Cần đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất thi công trước mắt cũng như lâu dài, trong đó vẫn phải chú trọng việc đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã quy định. Tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng… * Về cơ sở hạ tầng: Để cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu sản xuất thi công và nâng cao điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên, Công ty đã tiếp tục đầu tư tu bổ các kho đồng thời nâng cấp văn phòng làm việc. Ngoài ra Công ty còn phải mua sắm thêm các xe chuyên chở để vận chuyển nguyên vật liệu đến các công trình thi công ở các địa điểm khác nhau, đặc biệt là các vùng núi cao. * Về máy móc thiết bị: Công ty đã dành một phần vốn tự có của mình và ngân sách của nhà nước để sữa chữa và đổi mới một số máy móc thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn quá trình thi công các công trình. Công ty phải sữa chữa và bảo dưỡng máy móc định kỳ tránh tình trạng công việc bị ngừng trệ do máy móc thiết bị bị hỏng hóc chưa sữa chữa kịp thời. Bên cạnh đó phòng kỹ thuật thi công phải quản lý máy móc chặt chẽ hơn nữa để sử dụng tối đa năng lực của máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. * Về chất lượng các công trình thi công: Nâng cao chất lượng các công trình bằng cách áp dụng một số công nghệ mới trong thi công như khoan cọc nhồi, đổ dầm, làm móng… hoàn thiện qui trình thi công theo lô. Đồng thời duy trì tốt và ngày càng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Về đào tạo, Công ty sẽ thực hiện thường xuyên nhằm mục đích nâng cao tay nghề và nhận thức về chất lượng của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đào tạo để đội ngũ công nhân luôn đáp ứng được yêu cầu về trình độ học vấn và ý thức chất lượng, tránh tình trạng chênh lệch trình độ tay nghề với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra trong những năm tới Công ty sẽ chú trọng đến việc thay thế một số thiết bị đo lường hiện đại để các công trình thi công có chất lượng ngày càng cao. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng ISO 9001: 2000 tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. Trong quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 Tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã đạt được nhiều kết quả khả quan song vẫn còn nhiều tồn tại. Những kết quả đó đang là động lực thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh nói chung cũng như trong quá trình áp dụng ISO 9001: 2000 nói riêng, còn tồn tại lại gây ra nhiều trở ngại cho Công ty. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp mà theo em là phù hợp với điều kiện của Công ty trong quá trình áp dụng ISO 9001: 2000. 1. Mở rộng giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và bồi dưỡng kiến thức về ISO 9001: 2000 cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nhận thức của lãnh đạo là yếu tố quyết định sự thàng công của quá trình áp dụng ISO 9001, tạo môi trường thuận lợi cho mọi hoạt động quản lý chất lượng, thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của lãnh đạo đối với vấn đề chất lượng. Nhận thức của các thành viên khác là yếu tố đảm bảo cho sự thành công đó. Do đó, mở rộng việc giáo dục đào tạo về mô hình quản lý chất lượng đến mọi thành viên trong Công ty đó là điều cần thiết phải làm. Công ty cũng đã tiến hành đào tạo nhưng với số lượng ít. Trong Công ty vẫn còn tồn tại nhiều người lao động làm việc theo thói quen, cách nghĩ, cách làm cũ. Để làm được điều đó thì đầu tiên, lãnh đạo Công ty phải có nhận thức đúng đắn, am hiểu sâu sắc về các vấn đề có liên quan đến chất lượn. Lãnh đạo là đầu tàu, là tấm gương cho mọi người noi theo. Sự cam kết của lãnh đạo là liều thuốc kích thích mọi người hiểu vấn đề chất lượng một cách đầy đủ hơn và qua đó thấy rõ được lòng nhiệt tình và sự quyết tâm của ban lãnh đạo đối với vấn đề chất lượng của Công ty. Lãnh đạo không những đưa ra cam kết mà còn đề ra các chính sách cũng như mục tiêu chất lượng cho Công ty. Bởi vậy lãnh đạo phải theo sát tình hình hoạt động của Công ty cũng như chủ trương của Tổng công ty đưa xuống để đưa ra mục tiêu chất lượng phù hợp với từng thời kỳ từng hoàn cảnh. Dù ở cấp lãnh đạo cao nhất thì không phải chỉ dừng lại ở việc hoạch định là xong mà còn phải tham gia vào các dự án cải tiến. Đồng thời lãnh đạo phải hoàn thành được quá trình đào tạo, huấn luyện cho người công nhân, phân bổ trách nhiệm và quyền hạn phù hợp cho họ nhằm hỗ trợ cho việc đạt mục tiêu chất lượng, tạo uy tín giữa người lãnh đạo đối với toàn thể công nhân viên trong toàn Công ty. Một đội ngũ rất quan trọng trong Công ty đó là đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp trung gian bao gồm các phòng ban, quản đốc phân xưởng, các giám sát viên ở Công ty trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng. Các cán bộ này của Công ty cần được đào tạo các kỹ thuật thốn kê trong công tác quản lý để kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Sử dụng các kỹ thuật thống kê trong kiểm soát chất lượng cho chúng ta biết được quá trình đó có ổn định hay không, mức độ biến thiên của quá trình có nằm trong giới hạn cho phép không. Đối tượng cần được đào tạo nữa là độ ngũ công nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất thi công các công trình. Đây là lực lượng chủ yếu của Công ty nên nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo là phải giúp họ thấy được ý thức, trách nhiệm, tinh thần tự giác và tính tập thể cùng nhau hoạt động vì mục tiêu chung của Công ty. Công việc này cần thực hiện thông qua các kỳ thi nâng bậc thợ để đánh giá lại đội ngũ công nhân và phân công lại công nhân có tay nghề khá, trung bình, yếu. Mặt khác Công ty phải đào tạo cho công nhân kỹ năng hợp tác với các đối tác nội bộ, tức là làm cho họ hiểu quá trình thi công, công đoạn sau là đối tác của mình để từ đó họ tăng năng suất, chất lượng. Cuối cùng Công ty cần truyền đạt rõ cho các công nhân về chất lượng, chú ý giải thích các thuật ngữ và khái niệm. Hầu hết mọi người đều có thể liên hệ vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng trong cuộc sống riêng, cuộc sống gia đình họ. Chất lượng là vấn đề thường nhật gần gũi vì vậy nếu chúng ta nhạy cảm quan tâm đến các trình độ khác nhau về tư duy và kinh nghiệm thì sẽ ít vấp phải thái độ chống đối. Như vậy thông qua đào tạo thì các triết lý của chương trình quản lý chất lượng mới đồng bộ mới phổ biến sâu rộng vào tâm trí của người lao động. Bằng sự nỗ lực của tất cả mọi thành viên trong Công ty chắc chắn hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc áp dụng ISO 9001: 2000 sẽ hiệu quả hơn. 2. Thành lập Phòng ISO. Hệ thống quản lý chất lượng là một bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống quản trị kinh doanh. Nó có quan hệ và tác động qua lại với các hệ thống khác trong hệ thống quản trị như hệ thống quản trị Marketing, hệ thống quản trị công nghệ, hệ thống quản trị tài chính, hệ thống quản trị nhân sự. Do đó lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 phải quan tâm đến công tác quản lý chất lượng hơn nữa, cần phải có sự đầu tư về người và vật chất đúng với tầm quan trọng vốn có của nó. Trên thực tế Công ty cũng đã tổ chức ra ban ISO của mình nhưng thành phần đều là cán bộ kiêm nhiệm được huy động từ các phòng ban khác. Điều này rất dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo trong công việc và thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng sơ sài do thiếu thời gian. Vì thế để phát huy tối đa vai trò của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 thì Công ty cần phải thành lập phòng ISO hoạt động một cách độc lập. Các cán bộ của phòng phải có kiến thức chuyên môn về quản lý chất lượng. Công ty phải cần tiến hành đào tạo thường xuyên, cập nhật thông tin về các vấn đề chất lượng, về phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới, kinh nghiệm áp dụng của các doanh nghiệp trong ngành và các doanh nghiệp phát triển khác qua đó nâng cao trình độ chuyên môn, triển khai áp dụng ISO hiệu quả hơn. Bên cạnh thành lập phòng ISO thì Công ty cũng cần tổ chức các nhóm chất lượng trong Công ty. Nhóm chất lượng là nhóm các thành viên tự nguyện tham gia hoạt động cải tiến chất lượng trong toàn Công ty. Nhóm chất lượng sẽ cho phép công nhân viên trong toàn Công ty cùng tham gia đề xuất ý kiến giải quyết các bài toán chất lượng, phát huy được sự sáng tạo và xây dựng bầu không khí hoà hợp trong Công ty. Việc hình thành nhóm chất lượng cần phải cố có sự đồng ý và hướng dẫn, giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty. Ban lãnh đạo phải quảng bá phong trào nhóm chất lượng rộng khắp Công ty, làm cho người công nhân hiểu rằng hoạt động của nhóm là vì quyền lợi và lợi ích của họ. Việc áp dụng nhóm chất lượng sẽ gặp nhiều khó khăn do vẫn còn nếp sống khép kín trong mỗi người công nhân. Tuy nhiên khi đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 thì cần thiết phải thoát khỏi lối suy nghĩ kìm hãm sự phát triển đó để cùng hướng tới mục tiêu chung của Công ty. 3. Củng cố và tăng vai trò trách nhiệm, hiệu lực của bộ phận ISO. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 là dựa trên tinh thần tự nguyện của mỗi Công ty. Tuy nhiên khi đã áp dụng thì những người chọn lựa để phụ trách các yêu cầu của ISO cũng như ban lãnh đạo phải có trách nhiệm thực hiện tốt công việc được giao. Hiệu quả làm việc của các cán bộ phụ trách ISO ảnh hưởng đến lợi ích mà ISO đem lại cho mỗi tổ chức. Đối với Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng, để củng cố và tăng cường trách nhiệm của bộ phận phụ trách ISO thì cần xây dựng hệ thống thưởng phạt rõ ràng. Do các thành viên phụ trách ISO là những người thuộc các phòng ban khác nhau nên đôi lúc còn nhầm lẫn. Công ty nên có các hình thức thưởng phạt rõ ràng cho công việc thuộc quản lý chất lượng chẳng hạn như thưởng do các sáng kiến trong hoạt động khắc phục và phòng ngừa các hành động không phù hợp, thưởng do thúc đẩy các phong trào thi đua chất lượng trong Công ty... Mặt khác Công ty cũng phải làm cho các cán bộ phụ trách ISO hợp tác với nhau chặt chẽ hơn thông qua việc tổ chức thường xuyên các hội nghị chất lượng, các buổi gặp gỡ với các chuyên gia chất lượng ở các tổ chức khác. Từ đó họ tạo điều kiện trao đổi thông tin cũng như học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc thực hiện các yêu cầu của ISO 9001:2000 giúp cho việc áp dụng hệ thống quản lý chât lượng này có hiệu quả hơn. 4. Sử dụng linh hoạt các công cụ thống kê nhằm kiểm soát sự không phù hợp và cải tiến chất lượng tại Công ty. Trong điều kiện vốn đầu tư còn ít thì việc kiểm soát chất lượng đối với Công ty rất cần thiết. Nó sẽ giúp cho công trình thi công có chất lượng đảm bảo mà còn giúp Công ty cải tiến chất lượng. Để làm được điều này, Công ty cần tiến hành kiểm soát chất lượng bằng các công cụ thống kê. Các công cụ thống kê như sơ đồ nhân quả, biểu đồ Pareto, phiếu kiểm tra chất lượng, biểu đồ kiểm soát, biểu đồ phân tán. Trên thực tế đã có nhiều Công ty áp dụng có hiệu quả các công cụ này. Vì thế Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 cũng cần áp dụng linh hoạt các công cụ này vào kiểm soát các công trình thi công và cải tiến chất lượng. Sau đây là một số công cụ thống kê cần áp dụng: * Sơ đồ nhân quả: Sơ đồ nhân quả là công cụ để tập hợp và phân tích các vấn đề về các nguyên nhân có thể dẫn đến các kết quả cụ thể. Với việc sử dụng sơ đồ nhân quả ta xác đinh được nguyên nhân gây ra trục trặc chất lượng. Mặt khác nó còn giúp giáo dục, đào tạo người lao động tham gia vào quản lý chất lượng. Các bước để xây dựng sơ đồ nhân quả như sau: Bước 1: Chọn chỉ tiêu chất lượng cần phân tích ( ví dụ như kết cấu thép, xi măng, độ lún... trong khi thi công ) Bước 2: Vẽ chỉ tiêu chất lượng là mũi tên dài biểu hiện xương sống cá, đầu mũi tên ghi chỉ tiêu chất lượng đó. Bước 3: Xác định các phạm trù mà chúng ta cần tìm ra nguyên nhân ở đó. Ghi chú vào các xương cá với các phạm trù tương ứng đó. Các phạm trù nói chung gồm: con người, nguyên liệu, phương tiện, thiết bị, phương pháp sản xuất, đo lường. Bước 4: Tìm các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các phạm trù chính vừa xác định để tìm ra nguyên nhân gây trục trặc về chất lượng và ghi vào sơ đồ. Bước 5: Điều chỉnh và thiết lập các sơ đồ nhân quả. Sau đây là một số nguyên nhân dẫn đến công trình thi công không đạt tiêu chuẩn. thiết bị bảo dưỡng độ chính xác của các cân kỹ thuật con người tay nghề sự chú ý thái độ nguyên vật liệu chất lượng nguyên vật liệu chất lượng công trình thời gian phương pháp thi công điều kiện thời tiết nước điện tỷ lệ lỗi thi công không đúng tiêu chuẩn các yếu tố khác Như vậy qua sơ đồ nhân quả ta có thể tìm ra sự không phù hợp khác xảy ra trong quá trình thi công của Công ty. Tác dụng thu được sẽ lớn hơn khi sử dụng sơ đồ nhân quả được dùng kết hợp với các công cụ thống kê khác. *Biểu đồ kiểm soát: Biểu đồ kiểm soát biểu thi dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất lượng để đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được không. Trong biểu đồ kiểm soát có các đường giới hạn kiểm soát và có ghi các giá trị thống kê đặc trưng thu thập từ các nhóm mẫu được chọn ra liên tiếp trong quá trình sản xuất. Biểu đồ kiểm soát có những đặc điểm cơ bản là: Có sự kết hợp giữa đồ thị và các đường kiểm soát. Các đường kiểm soát là các đường giới hạn trên và giới hạn dưới thể hiện khoảng sai lệch cao và thấp nhất mà các giá trị chất lượng còn nằm trong sự kiểm soát. Đường tâm điểm thể hiện giá trị bình quân của dữ liệu thu thập được. Đồ thị là đường thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình quân trong từng nhóm mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của từng chỉ tiêu chất lượng cho biết tình hình biến động của các quá trình. Nếu Công ty sử dụng biểu đồ kiểm soát có hiệu quả thì sẽ đảm bảo được sự ổn định của quá trình thi công các công trình, giảm bớt những biến động chung. Và qua biều đồ kiểm soát sẽ phát hiện được những nguyên nhân gây ra sự bất thường để có biện pháp xử lý nhằm khôi phục quá trình về trạng thái chấp nhận được hoặc giữ quá trình ở trạng thái tốt hơn. Biểu đồ kiểm soát được xây dựng qua các bước sa Bắt đầu nhận xét tình trạng của quá trình dùng biểu đồ đó làm chuẩn để kiểm soát quá trình kết thúc bình thường không bình thường tìm nguyên nhân, xoá bỏ xây dựng biểu đồ mới Thu thập số liệu liên quan đến công trình thi công Lập bảng tính toán dữ liệu nếu cần tính các dữ liệu đường tâm, giới hạn trên và giới hạn dưới vẽ biểu đồ kiểm soát 5. Từng bước đầu tư kỹ thuật, đổi mới các thiết bị công nghệ, phương tiện vận chuyển và sửa chữa nâng cấp cơ sở hạ tầng. * Đối với máy móc thiết bị. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì việc thi công các công trình có chất lượng là một đòi hỏi cấp thiết đối với Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. Muốn vậy trước hết Công ty cần phải từng bước đầu tư kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ và không quên nâng cấp, bảo dưỡng các thiết bị đang sử dụng để tận dụng hết công suất. Thực tế Công ty vẫn còn tồn tại nhiều máy móc đã được sử dụng với thời gian dài làm giảm khả năng thi công các công trình. Bảng : Kê khai chất lượng máy móc thiết bị của Công ty Do đó bên cạnh việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, Công ty cần đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Tuy nhiên trong điều kiện còn thiếu vốn sản xuất kinh doanh như hiện nay, việc đầu tư cho đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ là thách thức với Công ty. Nếu Công ty không nghiên cứu kỹ nên đầu tư đổi mới cái nào trước sẽ không mang lại hiệu quả mà còn làm cho chi phí tăng lên quá cao, hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả. Mặt khác Công ty nên đầu tư cho phòng kỹ thuật thi công các thiết bị phân tích chất lượng phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm và kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Song song với đầu tư đổi mới, Công ty cần tận dụng những thiết bị sẵn có, lập kế hoạch sữa chữa, phục hồi và sử dụng triệt để công suất của máy móc thiết bị hiện có. Các thiết bị đo lường như cân kỹ thuật, cân điện tử cũng phải được kiểm tra định kỳ và sau mỗi lần sử dụng phải được lau chùi cẩn thận. Việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ và sử dụng hết công suất của máy móc hiện có sẽ giúp nâng cao chất lượng công trình, tăng năng suất và tăng doanh thu cho Công ty. * Đối với phương tiện vận chuyển Công ty nên mua sắm thêm một số phương tiện vận chuyển, hiện nay công tác vận chuyển nguyên vật liệu đến các địa điểm thi công còn gặp nhiều khó khăn. Công ty vẫn còn bị động trong khâu vận chuyển, hằng năm phải thuê ngoài một số phương tiện để chuyên chở nguyên vật liệu đến các địa điểm thi công ở các địa phương. Do thuê ngoài nên ý thức bảo vệ sản phẩm không được quan tâm nhiều, vẫn còn tình trạng nguyên vật liệu bị thiếu không đáp ứng kịp thời về thời gian mà cước phí vận chuyển lại cao. Do đó để khắc phục tình trạng trên thì Công ty cần mua sắm thêm phương tiện vận chuyển, làm cho hoạt động vận chuyển được thuận lợi và tiết kiệm chi phí vận chuyển. * Sữa chữa nâng cấp nơi ăn nghỉ cho công nhân viên. Do đặc thù của Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên có nhiều địa điểm thi công các công trình, dẫn đến nơi ăn nghỉ của các công nhân hay cán bộ tham gia xây dựng công trình đều không ổn định một chỗ. Vì vậy Công ty nên có các biện pháp hợp lý để giải quyết nơi an chốn nghỉ cho cán bộ công nhân viên nhằm đem lại cho họ lợi ích thiết thực nhất để họ yên tâm sản xuất và gắn bó với Công ty hơn. * Đa dạng hoá các hoạt động Marketing. Quảng cáo có rất nhiều hình thức và đi kèm với mỗi hình thức là các khoản chi phí khác nhau. Vấn đề là chọn hình thức quảng cáo nào để phù hợp với từng đối tượng khách hàng, tiết kiệm chi phí vẫn đem lại hiệu quả. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đang chọn hình thức quảng cáo qua báo chí và qua các hồ sơ dự thầu với các đối thủ cạnh tranh. Đây là hình thức quảng cáo hữu hiệu và nó có thể truyền tải được các thông tin một cách đầy đủ nhất và tiết kiệm được chi phí. Ngoài ra, trong thời đại nền kinh tế tri thức phát triển nhanh như hiện nay, việc quảng cáo, giới thiệu qua mạng thực tế mang lại hiệu quả rất cao cho các doanh nghiệp. Với hình thức kết nối mạng Công ty cũng có thể tiến hành kí hợp đồng hoặc tiếp thu ý kiến của khách hàng qua thư điện tử. Mặt khác kết nối mạng còn giúp cho Công ty nắm bắt thông tin của ngành và một số lĩnh vực liên quan một cách nhanh chóng và thu thập được một khối lượng thông tin khổng lồ mà không phải tốn chi phí đi lại. Qua đó không những khuyếch trương được hình ảnh của Công ty mà còn tăng uy tín, mở rộng được đối tượng khách hàng và vượt qua được các hạn chế về mặt không gian và thời gian. Tuy nhiên cần nhìn nhận một thực tế rằng Công ty hiện nay mặc dù đã nhận thức được sự cần thiết và hiệu quả của hoạt động này nhưng lại chưa áp dụng do còn một số khó khăn. Vì vậy trong thời gian tới để thực hiện chiến lược kinh doanh lâu dài, mở rộng thị trường thì ban lãnh đạo nên nghiên cứu kỹ các điều kiện để lập một trang Web riêng cho Công ty để những người quan tâm có thể truy cập và tìm kiếm thông tin. Điều mà Công ty cần làm trước tiên đó là tiến hành đào tạo các chuyên gia về công nghệ thông tin. 6. Phương hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tơi Tiếp quản các công việc của Công ty xây dựng số 4, hoàn thành các công trình, dự án đang thực hiện và tiếp tục tham gia đấu thầu, dự thầu, triển khai các dự án đầu tư, dự án sản xuất kinh doanh để tăng thêm việc làm và đạt sản lượng tăng trưởng và các chỉ tiêu đã đề ra. Phấn đấu giữ vững và phát huy năng lực ngành nghề chủ yếu hiện có trong các dự án, công trình và các mối quan hệ, địa bàn mà Công ty có thế mạnh, từng bước chuyển sang hướng các lĩnh vực khác có tiềm năng và đem lại lợi nhuận cao đồng thời mở rộng thêm một số ngành nghê kinh doanh mơi phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng của Công ty như: Đầu tư và xây dựng kinh doanh nhà ở, kinh doanh dịch vụ khách sạn, kinh doanh bất động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho đầu tư các dự án, khai thác và kinh doanh các vật liệu xây dựng. Tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường sang các lĩnh vực khác như kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn.... Tăng cường đào tạo và tuyển dụng lực lượng kỹ sư, thạc sỹ thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh theo các lĩnh vực kinh doanh cụ thể của Công ty. Để phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, Công ty có một số kiến nghị sau: - Phê duyệt phương án sắp xếp lao động do cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước và phương án hỗ trợ kinh phí lao động dôi từ nguồn kinh phí của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Trung ương với tổng số tiền là 8.237.421.428 tỷ đồng để chi trả cho số lao động dôi dư. - Được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của Pháp luật và quy định của luật khuyến khích đầu tư trong nước như đối với doanh nghiệp thành lập mới mà không được làm thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi. - Được hưởng các ưu đãi về chứng khoán và thị trường chứng khoán nếu Công ty thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tải sản thuộc quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần hoá thành sở hữu của Công ty cổ phần... Với uy tín trong lĩnh vực thi công xây lắp và đầu tư, với đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề giàu kinh nghiệm, máy móc thi công hiện đại của Công ty xây dựng số 4 nay là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số , cùng với đóng góp tích cực của các cổ đông, sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, ban giám đốc. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 mong nhận được sự chỉ đạo và giúp đỡ về mọi mặt của các ban ngành có liên quan. Bảng 16:Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006- 2008 §¬n vÞ: 1.000 ®ång TT C¸c chØ tiªu chñ yÕu N¨m 2006 2007 2008 1 Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt kinh doanh 904.191.700 949.401.300 1.044.341.400 2 Tæng doanh thu 587.724.300 617.110.800 678.821.900 3 Vèn ®iÒu lÖ 45.000.000 45.000.000 45.000.000 4 C¸c kho¶n nép ng©n s¸ch 45.000.000 48.000.000 53.000.000 5 Thu nhËp b×nh qu©n(Ng­êi/ Th) 1.650 1.850 2.200 6 Lîi nhuËn tr­íc thuÕ 7.354.000 9.886.000 11.767.000 7 Lîi nhuËn ®Ó l¹i sau thuÕ TNDN 5.295.000 7.118.000 8.472.000 8 TrÝch quü dù tr÷ b¾t buéc 265.000 356.000 424.000 9 TrÝch quü khen th­ëng phóc lîi 265.000 356.000 424.000 10 Quü ®Çu t­ më réng s¶n xuÊt 265.000 356.000 424.000 11 Lîi tøc cßn l¹i chia cæ ®«ng 4.500.000 6.050.000 7.200.000 12 Tû suÊt cæ tøc(%/n¨m ) 10% 11% 12% 13 Tû suÊt cæ tøc ch­a trÝch quü ®Çu t­ më réng ( % ) 12,79 13,74 13,85 14 Tû suÊt cæ tøc ®· trÝch quü ®Çu t­ më réng ( % ) 10,53 11,31 11,40 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Công ty dự kiến đầu mua sắm trang thiết bị sản xuất và nâng cao công nghệ như sau: Bảng 17: Bảng dự kiến đầu tư mua sắm máy móc thiết bị TT Néi dung N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m 2008 1 N©ng cao n¨ng lùc thiÕt bÞ s¶n xuÊt CÇu th¸p ( ChiÕc ) 3 4 5 V©n th¨ng ( ChiÕc ) 2 5 4 Cèt pha ( M2 ) 4.000 4.500 5.000 Gi¸o ( Bé ) 25 35 30 M¸y B¬m BT cè ®Þnh 1 - 1 2 §Çu t­ söa ch÷a lín TSC§ (Tû ®ång ) 2 4 3 (Nguồn: Phòng dự án) III. Một số kiến nghị 1. Đối với Công ty Công ty cần tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn, tay nghề và có kinh nghiệm làm việc thông qua các cuộc thi tuyển chọn. Khi tuyển chọn cũng nên đưa ra các hình thức ưu đãi của Công ty đối với những người làm việc ở các đội trực thuộc có địa điểm xa, chẳng hạn như nơi ăn chốn ở và chế độ lương thưởng rõ ràng... Đặc biệt là với những lao động thuê ngoài theo thời vụ thì nên có chế độ hợp lý tạo điều kiện để họ có trách nhiệm hơn với công việc được giao và gắn bó với Công ty. Vì động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, tập hợp, liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Đối với các cán bộ công nhân viên đã làm việc trong Công ty thì thường xuyên kiểm tra tay nghề của họ và trình độ chuyên môn để có sự chấn chỉnh kịp thời tránh những sai sót đáng tiếc xảy ra. Công ty cần phải dự đoán đúng nhu cầu của thị trường, tính chất cạnh tranh, nguồn lực cần thiết liên quan đến các công trình sẽ đầu tư phát triển. Do sự phát triển của nền kinh tế đất nước, là một công ty xây dựng giàu kinh nghiệm trong quản lý thi công để đứng vững đựơc trên thị trường và khẳng định được vị trí của mình Công ty phải lựa chọn công nghệ thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng trong tương lai. Đặc thù của ngành là cần một lượng vốn lớn để chi phí cho một công trình nên hàng tháng, quý Công ty nên đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng vốn đúng đắn để tránh làm ăn thua lỗ. Vì Công ty là đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 nên phải từng bước hoàn thiện quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Bên cạnh đó Công ty phải nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu thay thế theo nguyên tắc nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn và vẫn đảm bảo chất lượng công trình thi công. 2. Đối với ngành. Do tốc độ phát triển của toàn ngành đang có xu hướng chững lại so với nhiều năm trước. Nhiều dự án đã được phê duyệt hoặc đang triển khai dở dang hoặc bi cắt giảm do không đủ vốn. Do đó các đơn vị thi công xây lắp đều gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Vì vậy: -Ngành nên đổi mới quản lý chất lượng các công trình xây dựng và nghiệm thu đánh giá chất lượng trước khi đưa vào sử dụng. Áp dụng các chế tài đối với nhà thầu xây dựng. - Thay cơ chế thanh tra để phát hiện chất lượng kém sang cơ chế ngăn ngừa không để xảy ra chất lượng kém trong công trình xây dựng. 3. Một số kiến nghị với Nhà Nước Để thực hiện được những mục tiêu đặt ra trong giai đoạn tới thì ngoài những nỗ lực của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, Công ty rất mong Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho Công ty ở một số lĩnh vực sau: Ngành xây dựng là ngành có nhiều đơn vị tham gia, mức độ cạnh tranh trong ngành cao. Thị trường xây dựng luôn là một thị trường đầy biến động nên Nhà nước cần có chính sách kịp thời phân bổ nguồn lực và ngân sách phù hợp để không dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Vốn luôn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Sau khi cổ phần hóa thì tỷ trọng vốn Nhà nước vẫn chiếm trên 50% nên vẫn có những tác động lớn đến các mặt kinh doanh của Công ty. Chính sách cho vay vốn với lãi suất và thời gian phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty huy động được nguồn vốn đầy đủ bằng nhiều nguồn khác nhau cũng như có điều kiện đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở vật chất… từ đó hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Sự hỗ trợ của Nhà nước bằng cách tạo ra môi trường pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho Công ty làm ăn với những doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để các doanh nghiệp kinh doanh một cách lành mạnh thì Nhà nước phải tạo được hành lang pháp lý với hệ thống luật pháp đầy đủ. Đặc biệt, đối với Công ty, bộ luật hải quan thông thoáng sẽ tạo thuận lợi cho việc nhập khẩu một số nguyên vật liệu, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục. Mạng lưới giao thông có ảnh hưởng lớn đến vận chuyển nguyên vật liệu. Hiện nay, hệ thống giao thông vận tải đã được cải thiện đáng kể nhưng còn nhiều bất cập nhất như độ an toàn đối với những chuyến vận chuyển đường dài, đường xá nhiều nơi chưa được nâng cấp. Hơn nữa, thủ tục đi đường còn phức tạp, phải qua nhiều trạm kiểm tra, gây phiền nhiễu cho tiến trình vận chuyển, có thể làm chậm tiến độ cung ứng nguyên vật liệu. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp để giải quyết tình trạng trên. Trên đây chỉ là một số giải pháp và kiến nghị mà cá nhân em đưa ra nhằm giúp cho Công ty áp dụng hiệu quả hơn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 để nâng cao chất lượng các công trình thi công. KẾT LUẬN Quá trình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 là một quá trình khó khăn và phức tạp. Song lại rất cần đối với các doanh nghiệp trong thời kỳ nền kinh tế đất nước đang có sự chuyển biến sâu sắc. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải duy trì và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của mình nhằm hoàn thành tốt các yêu cầu của hệ thống, cải tiến liên tục hệ thống chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã có những bước phát triển hết sức khích lệ. Công ty đã áp dụng thành công bước đầu hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Công ty cần hoàn thiện hơn nữa hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để nâng cao chất lượng công trình thi công hơn nữa không những phục vụ các chủ đầu tư trong nước mà còn hướng tới các chủ đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam. Dựa trên kiến thức đã được học cùng với phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cũng như công tác quản lý chất lượng ở Công ty trong những năm qua, em đã đưa ra một số ý kiến về giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả việc áp dụng ISO tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Vũ Anh Trọng, và các cô chú ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã hướng dẫn giúp đỡ em nhiệt tình để hoàn thành bài viết này. Tuy nhiên đã có nhiều cố gắng song bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót em rất mong được sự góp ý của thầy để bài viết được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 4 năm 2006 Sinh viên: Lê Thị Hảo MỤC LỤC Trang DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ThS Hồ Thêm: Cẩm nang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 . Nhà xuất bản Trẻ - 2004 GS. TS Nguyễn Đình Phan: Giáo trình quản trị chất lượng. Nhà xuất bản Hà Nội - 2003 Luật xây dựng Nghị quyết số 385/1999/QĐ-BXD Ban hành ngày 12/11/1999 về quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quy chế quản lý đấu thầu Tạp chí Xây dựng số 441, tháng 11/2004 Tạp chí Xây dựng số 454, tháng 12/2005 Tạp chí Xây dựng số 445, tháng 3/2005 Tạp chí Tiêu chuẩn đo lường số 21, 22 (74,75)/2004 Chính sách chất lượng, sổ tay chất lượng, ... của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32327.doc
Tài liệu liên quan