Tài liệu Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp Huyện Ninh Giang-Tỉnh Hải Dương: ... Ebook Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp Huyện Ninh Giang-Tỉnh Hải Dương
118 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2193 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp Huyện Ninh Giang-Tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG THỊ HƯƠNG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN NINH GIANG – TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….ii
LỜI CAM ðOAN
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i. C¸c
sè liÖu, kÕt qu¶ nªu trong luËn v¨n lµ trung thùc vµ ch−a tõng ®−îc ai
c«ng bè trong bÊt k× c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T«i xin cam ®oan c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®·
®−îc chØ râ nguån gèc./.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Hoµng ThÞ H−¬ng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ thùc hiÖn ®Ò tµi, t«i ®· nhËn
®−îc sù gióp ®ì, chØ b¶o quý b¸u cña c¸c thÇy, c« Khoa Tµi nguyªn
vµ M«i tr−êng, ViÖn §µo t¹o Sau §¹i häc Tr−êng §¹i häc N«ng
nghiÖp Hµ Néi.
§Ó cã ®−îc kÕt qu¶ nghiªn cøu nµy, ngoµi sù cè g¾ng vµ nç
lùc cña b¶n th©n, t«i cßn nhËn ®−îc sù chØ b¶o tËn t×nh cña
PGS.TS. NguyÔn ThÞ Vßng ®· h−íng dÉn trùc tiÕp t«i trong suèt
thêi gian nghiªn cøu ®Ò tµi vµ viÕt luËn v¨n.
T«i còng nhËn ®−îc sù gióp ®ì, t¹o ®iÒu kiÖn cña Phßng N«ng
nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n, Phßng Thèng kª, Phßng Tµi
nguyªn vµ M«i Tr−êng huyÖn Ninh Giang - tØnh H¶i D−¬ng, c¸c
phßng ban vµ nh©n d©n c¸c x· trong huyÖn, c¸c anh chÞ em vµ b¹n bÌ
®ång nghiÖp, sù ®éng viªn cña gia ®×nh vµ ng−êi th©n.
Víi tÊm lßng biÕt ¬n, t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n mäi sù gióp ®ì
quý b¸u ®ã!
T¸c gi¶ luËn v¨n
Hoµng ThÞ H−¬ng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 4
2.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất bền vững 10
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 13
2.4 Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp 18
2.5 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 25
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
3.2 Nội dung nghiên cứu 31
3.3 Phương pháp nghiên cứu 32
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu 34
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 38
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Ninh Giang 49
4.2.1 Hiện trạng sử dụng các loại ñất 49
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất và sản xuất nông nghiệp 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….v
4.2.3 ðánh giá chung 56
4.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 56
4.3.1 Cơ sở thực tiễn phân vùng sản xuất nông nghiệp 56
4.3.2 Các loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất nông nghiệp chính 57
4.3.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 59
4.3.4 ðánh giá chung 75
4.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Ninh Giang 77
4..4.1 Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 77
4.4.2 Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả và có triển vọng 79
4.4.3 ðịnh hướng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 81
4.4.4 ðề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp 83
4.4.5 Một số giải pháp chủ yếu mở rộng diện tích các loại hình sử dụng ñất 85
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 ðề nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHẦN PHỤ LỤC 98
Phụ lục 1. Giá một số mặt hàng và giá thuê lao ñộng năm 2010 98
Phụ lục 2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tính trên 1ha ñất canh
tác theo công lao ñộng 99
Phụ luc 4. Kết quả ñiều tra nông hộ về hướng chuyển ñổi 101
cơ cấu cây trồng 101
Phụ lục 5: Thời vụ gieo trồng một số cây trồng 102
Phụ lục 6: Tổng hợp ý kiến ñánh giá của người dân về một số yếu tố ảnh
hưởng ñến sản xuất 103
Phụ lục 7. Tổng hợp mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương và theo
tiêu chuẩn 104
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CNH Công nghiệp hóa
3 CPTG Chi phí trung gian
4 CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
5 DT Diện tích
6 ðBSH ðồng bằng sông Hồng
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 GTSX Giá trị sản xuất
9 Lð Lao ñộng
10 LUT Loại hình sử dụng ñất
11 NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
12 NS Năng suất
13 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
14 UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1. Phân loại theo diện tích ñất sản xuất nông nghiệp của huyện 2009 36
4.2. Chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế những năm qua 38
4.3. Kết quả sản xuất chăn nuôi và thuỷ sản năm 2009 40
4.4. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai ñoạn 2007 - 2009 41
4.5. Dân số trung bình huyện Ninh Giang giai ñoạn 2007 - 2009 43
4.6. Phân bố lao ñộng trong các ngành kinh tế 44
4.7. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Ninh Giang năm 2009 50
4.8. Biến ñộng diện tích các loại ñất giai ñoạn 2005 - 2009 52
4.9. Diện tích, năng suất một số loại cây trồng qua các năm 54
4.10. Tình hình chăn nuôi giai ñoạn 2007 - 2009 55
4.11. Tình hình nuôi trồng thuỷ sản giai ñoạn 2007 - 2009 56
4.12. Các loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất nông nghiệp 58
4.13. Hiệu quả sử dụng ñất tính trên 1ha của một số cây trồng chính 60
4.14. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tính trên 1ha ñất canh tác 62
4.15. Hiệu quả kinh tế của 1 ha tính theo các LUT của huyện 63
4.16. Một số chỉ tiêu hiệu quả xã hội của các LUT trên ñất nông
nghiệp huyện Ninh Giang 67
4.17. Tình hình sử dụng thuốc BVTV một số cây trồng huyện Ninh Giang 72
4.18. Tổng hợp ý kiến về mức ñộ thích hợp của cây trồng hiện tại với ñất 74
4.19. Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Ninh Giang ñến năm 2020 84
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Cơ cấu, diện tích ñất nông nghiệp năm 2009 51
4.2 Hiệu quả kinh tế các LUT huyện Ninh Giang năm 2009 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai có vai trò quan trọng ñối với mỗi quốc gia vì nó là nền tảng,
môi trường sống của con người. Với sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư
liệu sản xuất không thể thay thế ñược, không có ñất thì không có sản xuất
nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng ñất là một phần hợp thành của chiến
lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững [29].
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất lâu ñời và cơ bản nhất của loài
người [8]. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh
tế xuất phát từ phát triển nông nghiệp, dựa vào khai thác các tiềm năng của
ñất, lấy ñó làm cơ sở phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử
dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả theo quan ñiểm sinh thái
bền vững ñang trở thành vấn ñề toàn cầu. ðiều mà các nhà khoa học trên
thế giới quan tâm là làm thế nào ñể sản xuất ra nhiều lương thực, thực
phẩm ñáp ứng cho nhu cầu xã hội. Mục tiêu hiện nay của loài người là
phấn ñấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế - xã hội - môi
trường một cách bền vững. ðể thực hiện mục tiêu trên cần bắt ñầu từ việc
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nông nghiệp toàn diện. Việc phát triển
nông nghiệp bền vững ñược coi như việc quản lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ñịnh hướng các thay ñổi về công nghệ và thể chế nhằm thoả
mãn các nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và mai sau.
ði ñôi với việc phát triển của xã hội thì ñất nông nghiệp ngày càng
thu hẹp lại do bị trưng dụng sang các mục ñích. Hơn nữa trong nhiều thập
kỷ qua chúng ta ñã lạm dụng khai thác không hợp lý tiềm năng ñất ñai,
ñiều này ñã dẫn ñến diện tích ñất bị thoái hóa, giảm dần năng suất. Do ñó,
ñể ñảm bảo vấn ñề an ninh lương thực cần phải có những loại hình sử
dụng ñất cho hiệu quả kinh tế cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….2
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, nền sản xuất
nông nghiệp tự cấp, tự túc và sản xuất hàng hóa nhỏ không còn phù hợp
nữa. Do ñó mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp nhằm tạo
ra giá trị lớn về kinh tế, tăng thu nhập và tạo việc làm cho người dân ñồng
thời bảo vệ môi trường sinh thái là một vấn ñề ñặt ra cho các ñịa phương
trong cả nước.
Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho hợp lý, ñạt hiệu quả cao nhất là
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của
sản xuất nông nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế của cả
nước. Cần phải có các công trình nghiên cứu khoa học, ñánh giá thực
trạng hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích
cực và hạn chế, từ ñó làm cơ sở ñể ñịnh hướng phát triển, thiết lập các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Ninh Giang là một huyện của tỉnh Hải Dương, nằm trong vùng ñồng
bằng châu thổ sông Hồng. Tại ñây, nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng
tương ñối lớn trong cơ cấu kinh tế của huyện. Theo số liệu thống kê năm
2009, tổng diện tích ñất tự nhiên của huyện là 13.610,49 ha, với 27 xã và 01
thị trấn, trong ñó ñất nông nghiệp 8.924,07 ha, chiếm 65,91% diện tích ñất tự
nhiên, bình quân diện tích ñất nông nghiệp 634,8m2/người. Do ñó việc ñánh
giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất quan trọng nhằm ñưa ra giải pháp
sử dụng ñất nông nghiệp tốt nhất, hiệu quả nhất.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện ñề tài: “ðánh giá
hiệu quả và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Ninh Giang.
+ ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp nhằm góp phần giúp
người dân lựa chọn phương thức sử dụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể
của huyện.
+ ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả và các giải pháp sử
dụng ñất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñáp ứng yêu cầu phát
triển nông nghiệp của ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….4
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc dùng vào
việc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của ñất là tập trung vào sản xuất nông
nghiệp nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp ñể phục vụ việc ăn, ở, mặc... Khi con người
biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì ñất ñai ñóng vai trò
quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII, nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu là thay ñổi hẳn diện mạo trái
ñất và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ,
không có một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra hậu quả tiêu cực: ô
nhiễm môi trường và thoái hoá ñất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới
bị tàn phá ở châu Mỹ la tinh và châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng
triệu ha ñất ñai bị hoang mạc hoá [23]. Theo kết quả ñiều tra của UNDP và
Trung tâm thông tin nghiên cứu ñất quốc tế (ISRIC) cho thấy thế giới có
khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có 2 tỷ ha bị thoái hoá ở các mức ñộ khác nhau
trong ñó châu Á và châu Phi là 1,2 tỷ ha, chiếm 62% tổng diện tích ñất bị
thoái hoá [14]. Số liệu trên cho ta thấy ñất ñai bị thoái hoá tập trung ở các
nước ñang phát triển.
Theo E.R De Kimpe và Warkentin B.P (1998) [58] thì ñất có 4 chức
năng chính: một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và ñịa hoá học; hai là phân
phối nước; ba là tích trữ và phân phối vật chất; bốn là tính ñệm và phân phối
năng lượng. Những chức năng này trợ giúp khả năng ñiều chỉnh cân bằng hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….5
sinh thái. Tuy nhiên, con người ñã tác ñộng lên các hệ sinh thái làm thay ñổi
vượt khả năng tự ñiều chỉnh của ñất là nguyên nhân chính dẫn ñến sự mất cân
bằng trong ñất, làm suy thoái ñất. Ngoài ra con người còn tác ñộng ñến khí
quyển làm thay ñổi cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước, mực
nước biển dâng lên. Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và các
hoá chất bảo vệ thực vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm ñộc ñất...Vì vậy,
nhằm hạn chế, cải tạo môi trường ñất ñai, ñảm bảo sự sống hiện tại và tương
lai của loài người thì cần có chiến lược bảo vệ môi trường ñất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới, bất cứ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, tạo ra ổn ñịnh xã hội và an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm nông
nghiệp là nguồn thu ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể
xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại
cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150-200 triệu tấn, trong khi ñó
vẫn có 6-7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200 triệu
ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất
do sử dụng không hợp lý.
Ngày 28/02/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã phê duyệt công bố
diện tích ñất ñai năm 2005 cả nước với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159
ha, trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902.400
người, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 3.068 m2/người. So sánh với 10
nước khu vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2,
bình quân diện tích ñất tự nhiên trên ñầu người của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9
trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu
cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang trở thành vấn ñề cấp bách ñược các
nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….6
2.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.1.2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích ñất tự nhiên là 148 triệu km2.
Những loại ñất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.
Những loại ñất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích ñất trồng trọt chiếm
khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. ðất ñai thế giới phân bố không ñều giữa
các châu lục và các nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu
chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu ðại Dương chiếm 6%) [30]. Bước vào
thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường
sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản
ñối với loài người [5]. Nhu cầu của con người ngày càng tăng ñã gây sức ép
nặng nề lên ñất, ñặc biệt là ñất nông nghiệp. ðất nông nghiệp bị suy thoái,
biến chất và ảnh hưởng lớn ñến năng suất, chất lượng nông sản. Ngày nay,
thoái hoá ñất và hoang mạc hoá là một trong những vấn ñề môi trường và tài
nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia ñang phải ñối mặt và giải quyết nhằm
phát triển sản xuất nông nghiệp, ñảm bảo an ninh lương thực. ðất khô cằn có
ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt trái ñất. Theo ước tính, có khoảng 10 -
20% diện tích ñất khô cằn ñã bị thoái hoá [51]. ðiều này ñã gây ảnh hưởng
lớn ñến sản xuất nông nghiệp trên ñất.
Thật sự khi ñất nông nghiệp bị thoái hoá ñã ñe dọa cuộc sống của con
người. Theo tổ chức Nông lương Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng
thoái hoá ñất gia tăng ñã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể ñe doạ tới
tình hình an ninh lương thực ñối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất
cây trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp. Trong khi ñó nhu
cầu tiêu dùng tăng và thiên tai ñang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu
ñói cho hàng triệu người ở các nước ñang phát triển. Theo ước tính của FAO,
khoảng 1,5 tỷ người tương ñương ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….7
vào ñất, vốn ñang bị thoái hoá mạnh. Trong thời gian dài, thoái hóa ñất ñang
mở rộng trên phạm vi toàn thế giới và tác ñộng tới hơn 20% diện tích ñất
nông nghiệp, 30% ñất lâm nghiệp và 10% ñất ñồng cỏ. Xói mòn ñất dẫn tới
giảm năng suất ñất cũng là nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại nguồn
tài nguyên và sinh thái làm mất ña dạng sinh học và các nguy cơ khác [16].
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi, không khoa học làm cho
ñất nông nghiệp giảm về cả số lượng và chất lượng. Nhiều vùng ñất trên thế
giới ñã trở thành sa mạc không thể canh tác ñược, các hệ sinh thái ñất khô cằn
rất nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng ñất không hợp lý. Nghèo
ñói, mất ổn ñịnh chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt ñộng tưới
tiêu nghèo nàn ñều ñóng góp vào sa mạc hóa. Tại châu Phi, phía Nam Sahara,
với 66% ñất ñai là sa mạc khô cằn ñây là vùng ñất ñang gặp rất nhiều nguy cơ.
Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước ñang bị ñe dọa bởi vấn ñề này [53].
Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng
châu Mỹ la tinh và châu Á. Brazin hàng năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn ðộ 1,5
triệu ha rừng, Inñônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. ðối với các
nước có dân số ñông như Trung Quốc, Ấn ðộ, Pakistan, Bangladesh... suy
thoái hóa ñất ở, ñất rừng ñã tác ñộng ñáng kể tới nông nghiệp. ðối với các
nước như Campuchia, Lào... nạn phá rừng làm củi ñun, làm nương rẫy, xuất
khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân ñã
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn phong phú [54].
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài ñộng vật, thực vật
và làm mất tính ña dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm
hàng triệu ha ñất bị hoang mạc hóa [21].
Việc chuyển ñổi sử dụng ñất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm trọng
vòng luẩn quẩn: suy thoái ñất - mất ña dạng sinh học - biến ñổi khí hậu. Suy
thoái hóa ñất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….8
mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo ñói gia tăng, cùng với mức tăng dân số và
hàng loạt các nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp ngày càng
tăng thì cách tiếp cận quản lý ñất ñai không bền vững rõ ràng là ñã thất bại.
2.1.2.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp tại Việt Nam
Diện tích ñất tự nhiên nước ta có 33.121,2 nghìn ha (theo số liệu kiểm
kê năm 2005), trong ñó có 24.696 nghìn ha là ñất nông nghiệp, 3.309,1 nghìn
ha là ñất phi nông nghiệp, 5.116 nghìn ha là ñất chưa sử dụng. Diện tích ñất
của nước ta ñứng hàng thứ 58 trên thế giới nhưng do dân số ñông nên bình
quân ñất nông nghiệp vào loại thấp, là một trong 40 nước có diện tích ñất ñai
theo ñầu người thấp nhất trên thế giới hiện nay (1/1/2007) [38]. ðặc biệt là
trong tổng số ñất ñó có tới hơn hai phần ba diện tích là ñất ñồi núi dốc, còn lại
gần một phần ba là ñồng bằng [50].
Theo ðiều 13 Luật ðất ñai năm 2003 thì tổng diện tích ñất tự nhiên
ñược chia thành 3 nhóm lớn là: nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông
nghiệp, nhóm ñất chưa sử dụng [19].
Nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ñất sản xuất nông nghiệp (ñất trồng
cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản,
ñất làm muối, ñất nông nghiệp khác.
Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp nước ta là 9.436,2 nghìn ha chiếm
38,21% tổng diện tích ñất nông nghiệp. Diện tích ñất lâm nghiệp là 14.514,2
nghìn ha, chiếm 58,77% tổng diện tích ñất nông nghiệp. Diện tích ñất nuôi
trồng thủy sản là 715,1 nghìn ha, chiếm 2,9% tổng diện tích ñất nông nghiệp,
còn lại 30,6 nghìn ha là ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp tại Tây Nguyên là lớn nhất với
4.060,4 nghìn ha, vùng có diện tích ñất sản xuất nông nghiệp nhỏ nhất là Tây
Bắc là 501,6 nghìn ha. Trong cả nước, tỉnh có diện tích ñất nông nghiệp lớn
nhất là Gia Lai với 49,5 nghìn ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….9
Trong ñất sản xuất nông nghiệp ñược sử dụng chủ yếu vào các mục
ñích như trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Tính tới ngày 1/1/2007 thì ñất
trồng cây hàng năm có diện tích là 13.495,2 nghìn ha, trong ñó: ñất trồng cây
lương thực có hạt là 10.862,7 nghìn ha với sản lượng 39.976,6 nghìn tấn, cây
công nghiệp hàng năm là 8.270,2 nghìn ha. Diện tích ñất trồng cây lâu năm là
2.632,5 nghìn ha, trong ñó diện tích cây ăn quả là 1.796,6 nghìn ha.
Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp bình quân ñầu người ở nước ta
thuộc loại thấp khoảng 0,11 ha/người. Tại ñồng bằng sông Hồng bình quân
ñạt 0,04 ha/người, tại ñồng bằng sông Cửu Long khoảng 0,15 ha/người [38].
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nông nghiệp Việt
Nam ñi qua chặng ñường dài phát triển ñã có những thành tựu nổi bật, nhưng
cũng ñã có những sự thay ñổi về số lượng cũng như chất lượng ñất nông
nghiệp [6].
Thực tế những năm gần ñây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Dễ nhận thấy
một ñiều là diện tích ñất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp do tốc ñộ “cắt xén” ñất
nông nghiệp ñể chuyển sang xây dựng ñô thị và các khu công nghiệp [52].
Thoái hóa ñất ñang là xu thế phổ biến ñối với nhiều vùng rộng lớn ở
nước ta, ñặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ ñất. Các dạng thoái
hoá ñất chủ yếu là: xói mòn, rửa trôi, ñất có ñộ phì thấp và mất cân bằng dinh
dưỡng, ñất chua hoá, mặn hoá, phèn hoá bạc màu, khô hạn và sa mạc hoá, ñất
ngập úng, lũ quét, ñất trượt và sạt lở, ô nhiễm ñất.
Trên 50% diện tích ñất (3,2 triệu ha) ở vùng ñồng bằng và trên 60%
diện tích ñất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn ñề liên quan tới quá
trình suy thoái hóa ñất, ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa ñất có nhiều,
song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các
dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá, ñốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên
khoáng sản không hợp lý, lạm dụng chất hóa học trong sản xuất, việc triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….10
khai các công trình giao thông, nhà ở… Sự suy thoái môi trường ñất kéo theo
sự suy thoái các quần thể ñộng, thực vật và chiều hướng giảm diện tích ñất
nông nghiệp trên ñầu người ñã tới mức báo ñộng [10].
Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha ñất liên quan tới sa mạc hoá,
chiếm 28% tổng diện tích ñất trên toàn quốc. Trong ñó trên 5 triệu ha ñất
chưa sử dụng, khoảng 2 triệu ha ñất ñang ñược sử dụng nhưng ñã bị thoái hoá
nặng và 2 triệu ha ñang có nguy cơ thoái hóa cao. Nước ta ñã xuất hiện hiện
tượng sa mạc hoá cục bộ tại các dải ñất hẹp dọc bờ biển miền Trung [54].
ðây thực sự là những vấn ñề ñáng lo ngại và là thách thức lớn với một
nước nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng ñất nông nghiệp, ñặc
biệt là ñất trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng ñều gây lãng phí
và con cháu chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường [52].
2.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất bền vững
2.2.1 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con người về
các sản phẩm lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác, ñất nông nghiệp ngày càng
thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng
ñất nông nghiệp ở nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở
ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất trên
cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng tối ña lợi thế
so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền
vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo
nguyên tắc “ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”, mặt khác phải có các quan ñiểm
ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện hoàn cảnh cụ thể làm
cơ sở thực hiện, sử dụng có hiệu quả kinh tế xã hội cao [29].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….11
2.2.2 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững ñược Bill Mollison và David Holingren
(Australia) phát triển vào những năm 70 của thế kỷ trước nhằm khắc phục nạn
ô nhiễm ñất, nước không khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng
với sự mất mát của các loài ñộng thực vật, suy giảm các tài nguyên thiên
nhiên không tái sinh. Vấn ñề nông nghiệp bền vững là vấn ñề thời sự ñược
nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm [3]. ði cùng với vấn ñề
phát triển nông nghiệp là sử dụng ñất bền vững. Thuật ngữ sử dụng ñất bền
vững ñược dựa trên quan ñiểm sau:
+ Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
+ Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
+ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá ñất và nước;
+ Có hiệu quả lâu bền;
+ ðược xã hội chấp nhận [28].
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững. Nếu
sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì ñất ñược bảo vệ cho phát
triển nông nghiệp bền vững.
Hiện nay, nhân loại ñang phải ñương ñầu với nhiều vấn ñề hết sức phức
tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm suy thoái môi trường, mất
cân bằng sinh thái… Nhiều nước trên thế giới ñã phát triển nông nghiệp theo
hướng quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập ñược
các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Vấn ñề này ñược Altieri và Susanna B.H.1990
(KKU,1992) cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế ñộ ña canh
cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài
nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro… Quan ñiểm
ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này ñược
Ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích các nước nghèo [57].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….12
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo ñược nhu cầu của các thế hệ tương lai [11]. Một quan ñiểm khác
lại cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay
ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con người cả hiện tại và mai sau [59]. ðể phát triển nông nghiệp bền
vững ở nước ta, cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu dài của từng mô hình,
ñể duy trì và phát triển ña dạng sinh học.
ðể ñánh giá tính bền vững trong sử dụng ñất cần dựa vào 3 tiêu chí sau:
* Bền vững kinh tế:
Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả... và tàn dư ñể lại).
Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ
không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất.
* Bền vững xã hội:
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ
quan tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường...). Sản phẩm thu ñược
cần thỏa mãn cái ăn cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực của ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ
thống sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng
thụ lâu dài, ñất ñã ñược giao, rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….13
Sử dụng ñất bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa của dân tộc và tập
quán của ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ.
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải ñược bảo vệ ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn
thái hóa ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm
thiểu lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng
ñất bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
Tóm lại: Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững là phải ñảm bảo khả năng
sản xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống
của con người, của các sinh vật.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.3.1 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết....) có ảnh hưởng trực
tiếp ñến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài
nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự
nhiên ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh
hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang - người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì của ñất. Và sản xuất nông nghiệp ñược coi là ngành
kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời dựa trên các ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội khác [31].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….14
ðiều kiện về ñất ñai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng ñối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể
lợi dụng những yếu tố ñầu vào không kinh tế thuận lợ._.i ñể tạo ra nông sản
hàng hoá với giá rẻ.
2.3.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất
ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những vấn ñề thể
hiện sự hiểu biết về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác ñộng
kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù hợp với các quy
luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra là cơ sở ñể phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở
các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi,
phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất.
Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho
kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển ñổi sử dụng ñất.
Cho ñến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể
góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
2.3.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Phát triển sản xuất hàng hoá gắn với công tác quy hoạch và phân vùng
sinh thái nông nghiệp. Cơ sở ñể tiến hành quy hoạch dựa vào ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội ñặc trưng cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông
nghiệp phải ñánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….15
nghiệp chế biến. ðó sẽ là cơ sở ñể phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng
của ñất ñai, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển sản xuất
hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất ảnh
hưởng trực tiếp ñến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong
nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng
hoá. Tổ chức có tác ñộng lớn ñến hàng hoá của hộ nông dân là: tổ chức dịch
vụ ñầu vào và ñầu ra.
+ Dịch vụ kỹ thuật: sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển ñòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành nông sản [31].
2.3.4 Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ñầu vào, quy mô các nguồn lực
như: ñất, lao ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản [52].
+ Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường
nông dân lựa chọn hàng hoá ñể sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995)
[34], ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là
năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung ứng ñầu vào và
tiêu thụ ñầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa
chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, ñồng thời họ có xu hướng hợp tác,
liên doanh, liên kết ñể sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….16
trường cần với chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống
thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn... ðồng thời, quy hoạch các
vùng trọng ñiểm sản xuất hàng hoá ñể người sản xuất biết nên sản xuất cái
gì? bán ở ñâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì? Sản
phẩm hàng hoá của Việt Nam ña dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng,
giá rẻ và ñang ñược lưu thông trên thị trường là ñiều kiện thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả [9].
+ Hệ thống chính sách về ñất ñai, ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư, hỗ trợ... có
ảnh hưởng lớn ñến sản xuất hàng hoá của nông dân. ðó là công cụ ñể nhà
nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các
loại nông sản hàng hoá.
Sau hơn hai mươi năm Việt Nam ñã thực hiện chính sách ñổi mới
trong nông nghiệp tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông dân
nhiều quyền ñối với ruộng ñất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất
nhập khẩu; giao quyền quyết ñịnh sản xuất cho nông dân; ñổi mới các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích kinh tế tư nhân. ðồng thời nhà
nước tăng ñầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ. Những chính sách mới ñã khuyến khích mạnh mẽ nhân
dân ñầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp Việt Nam ñã phát triển
nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách ñổi mới. Từ chỗ phải nhập
khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, nay ñã xuất khẩu ñược trên 4
triệu tấn gạo hàng hoá ñứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nền nông
nghiệp từng bước chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp
hàng hóa ña dạng, hướng ra xuất khẩu [22].
Chính sách ñất ñai của nước ta ñã ñược thể hiện trong Hiến pháp, Luật
ðất ñai năm 1993, 1998 sửa ñổi 2003, hệ thống các văn bản dưới luật có liên
quan ñến khai thác và sử dụng ñất ñai ñược quy ñịnh một cách thích hợp cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….17
những ñối tượng, những vùng khác nhau; các Nghị ñịnh 80/CP, 87/CP của
Chính phủ về phương pháp tính thuế sử dụng ñất nông nghiệp và khung giá
của các loại ñất ñể tính thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất,
tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại về ñất khi thu hồi. Thuế
sử dụng ñất nông nghiệp là một bộ phận của chính sách ñất ñai ñã thúc ñẩy
việc sử dụng một cách hợp lý hơn.
Trong công cuộc ñổi mới hiện nay, ðảng và Nhà nước ta rất chú trọng
tới việc phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Do vậy,
nhiều chính sách thúc ñẩy nền kinh tế quốc dân như: Chương trình 327 “phủ
xanh ñất trống ñồi núi trọc”, Chính sách xoá ñói giảm nghèo, chính sách 773
về “khai thác mặt nước hoang, bãi chiều ven sông biển”, Chính sách dồn ñiền,
ñổi thửa... Ngày 25/12/1998, Thủ tướng Chính phủ ñã có Quyết ñịnh số
251/Qð-TTg về việc phê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản
ñến năm 2005 với mục tiêu ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ngành thuỷ sản ñưa kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng nhanh và ñạt 2 tỷ
USD vào năm 2005. Ngày 08/12/1999, Thủ tướng Chính phủ ñã ra Quyết
ñịnh số 224/1999/Qð-TTg phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ
sản. Ngày 18/04/2008, Thủ tướng Chính phủ ñã ra Quyết ñịnh số 391/Qð-
TTg rà soát lại công tác quy hoạch sử dụng ñất, hạn chế chuyển ñất nông
nghiệp sang ñất phi nông nghiệp ñặc biệt là ñất trồng lúa nước [52].
+ Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển nông nghiệp của Nhà nước. Cùng với những kinh nghiệm, tập quán
sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những
ñộng lực thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Trong quá trình nông nghiệp chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hoá
hội nhập quốc tế thì nguồn ñộng lực quan trọng trước hết vẫn là những lợi ích
chính ñáng của nông dân ñược bảo vệ bằng các chính sách ñã ban hành, ñồng
thời tiếp tục hoàn thiện, xây dựng các chính sách mới [27].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….18
2.4 Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.4.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau
này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là
kết quả như yêu cầu của công việc mang lại [33].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.
Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian [55].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi ñánh giá
kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết
quả mà phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất
lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả [28].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong
hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng
tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao ñộng ñược
sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng kinh tế cũng như hàng năm ñể khai thác
ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….19
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại
nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ñể
ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội ñất nước [55].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [55].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ
cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp
mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản
xuất nông nghiệp [44].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương. Từ ñó,
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao - là ñiều kiện tiên quyết phát triển ñược nền nông nghiệp bền vững .
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng: vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
2.4.1.1 Hiệu quả kinh tế
Theo Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian, lao ñộng theo
các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel –
Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức
(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….20
mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết
quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm
tăng thêm lợi ích cho xã hội [29].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả
về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng ñất là “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" [29].
2.4.1.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn
Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng ñất nông nghiệp chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….21
yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất
nông nghiệp [34].
Hiệu quả xã hội ñược thể hiện thông qua mức thu hút lao ñộng, thu
nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển,
phát huy ñược nguồn lực của ñịa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, truyền thống văn hoá của ñịa phương
thì việc sử dụng ñất bền vững hơn.
2.4.1.3 Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo
vệ môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh
thái (>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với ñặc
tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của
các hoạt ñộng sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây
trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (13].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây
trồng sinh trưởng tốt. Cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….22
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.4.2 ðặc ñiểm, phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.4.2.1 ðặc ñiểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt [29]:
+ Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố
ñầu vào kinh tế. Vì thế, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước
tiên phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 ñồng chi phí, trên 1 công lao ñộng.
+ Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần
phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết
làm cho môi trường cùng phát triển [29]. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những ảnh hưởng của sản xuất nông
nghiệp ñến môi trường xung quanh.
+ Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác
ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội khác như giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….23
2.4.2.2 Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính
so sánh có thang bậc [17], [36].
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản
làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.4.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong ñó:
+ H: hiệu quả
+ K: kết quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….24
+ C: chi phí
+ C1 - C0 : chi phí tính theo thời gian
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế ñược tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu
vào, chi phí thuê lao ñộng và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, gồm có
(GTSX/Lð, GTGT/Lð). Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Theo Hội Khoa học ñất Việt Nam (2000) [17], hiệu quả xã hội ñược
phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….25
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải [13], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả ñiều tra về
việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ý kiến nhận xét của nông dân
ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.5 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.5.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu
trước mắt và lâu dài là vấn ñề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học ñã tập trung nghiên cứu vào việc
ñánh giá hiệu quả ñối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi
loại ñất, ñể từ ñó sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác
tốt hơn lợi thế so sánh của vùng.
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới cũng ñã ñưa
ra nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng ñất mới, giúp cho việc tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….26
thành một số hình thức sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn. Viện
nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và
hệ thống cây trồng trên ñất lúa.
Nói chung về việc sử dụng ñất ñai, các nhà khoa học trên thế giới ñều
cho rằng: ñối các vùng nhiệt ñới có thể thực hiện các công thức luân canh cây
trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế ñộ canh tác cũ sang chế ñộ canh tác
mới tiến bộ hơn, mang kết quả và hiệu quả cao hơn. Tạp chí “Farming Japan”
của Nhật Bản ra hàng tháng ñã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế
giới về các hình thức sử dụng ñất ñai cho người dân, nhất là ở nông thôn [16].
Tại Thái Lan nhiều vùng trong ñiều kiện thiếu nước, từ sử dụng ñất
thông qua công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa hiệu quả thấp vì chi phí tưới
nước quá lớn và ñộc canh cây lúa làm ảnh hưởng xấu ñến chất lượng ñất ñã
ñưa cây ñậu tương thay thế lúa xuân trong công thức luân canh. Kết quả là giá
trị sản lượng tăng lên ñáng kể, hiệu quả kinh tế ñược nâng cao, ñộ phì nhiêu
của ñất ñược tăng lên rõ rệt. Nhờ ñó hiệu quả sử dụng ñất ñược nâng cao [16].
Kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng ñất ñai là yếu
tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ
Trung Quốc ñã ñưa ra các chính sách quản lý và sử dụng ñất ñai ổn ñịnh, chế
ñộ sở hữu giao ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và
tính chủ ñộng sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “ly
nông bất ly hương” ñã thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn một cách
toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia ñã có nhiều quy chế mới
ngoài hợp ñồng cho tư nhân thuê ñất dài hạn, cấm trồng những cây không
thích hợp trên từng loại ñất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ ñất tốt.
Tại Philippin tình hình nghiên cứu sử dụng ñất dốc ñược thực hiện
bằng kỹ thuật canh tác SALT.
SALT là hệ thống canh tác trồng nhiều băng cây thay ñổi giữa cây lâu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….27
năm và cây hàng năm theo ñường ñồng mức. Cây lâu năm chính là cây ca
cao, cà phê, chuối, chanh và các loại cây ăn quả.
Một số chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan
trọng nhất là ñầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Theo Vũ Thị Phương Thuỵ
(2000), ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp là 66,2 tỉ USD, chiếm 28,3% trong thu nhập
của nông nghiệp, Canada tương ứng là 5,7 tỉ và 39,1 %, Austraylia 1,7 tỉ và
14,5 %, Nhật Bản 42,3 tỉ và 69,8 %, cộng ñồng Châu Âu 67,2 tỉ và 40,1 %, Áo là
1,6 tỉ và 69,8 %.
2.5.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam thuộc vùng nhiệt ñới ẩm châu Á có nhiều thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên quỹ ñất có hạn, dân số lại ñông, bình
quân ñất tự nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế
giới, xếp thứ 135 trên thế giới, xếp thứ 9/10 ðông Nam Á. Mặt khác, dân số
lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích ñất trên người sẽ tiếp tục giảm.
Tốc ñộ tăng dân số bình quân là 2,0%. Theo dự kiến nếu tốc ñộ tăng dân số là
1-1,2% năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người vào năm 2015 [42].
Trong khi ñó diện tích ñất nông nghiệp có chiều hướng giảm nhanh do
chuyển mục ñích sử dụng. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
là yêu cầu cần thiết ñối với Việt Nam trong những năm tới [29].
Thực tế những năm qua chúng ta ñã quan tâm giải quyết tốt các vấn ñề
về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng ñất nông nghiệp [42], việc
nghiên cứu và ứng dụng ñược tập trung vào các vấn ñề như: lai tạo các giống
cây trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp
với từng loại ñất, thực hiện thâm canh trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể ñến công
trình nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam của Nguyễn Khang và
Phạm Dương Ưng (1993) [45], ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….28
ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền của tác giả Trần Anh Phong- Viện quy
hoạch và thiết kế nông nghiệp (1995) [26].
Vùng ðBSH có tổng diện tích ñất nông nghiệp là 903.650 ha, chiếm
44%, diện tích tự nhiên trong vùng. Trong ñó, gần 90% ñất nông nghiệp dùng
ñể trồng trọt [11]. ðây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ 2 của cả nước
[14] [34] [43], là nơi thu hút nhiều công trình nghiên cứu khoa học, góp phần
ñịnh hướng cho việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng ñất thích
hợp. Trong ñó phải kể ñến các công trình như: phân vùng sinh thái nông
nghiệp vùng ðBSH của các tác giả Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần Thị Tú
Ngà (1990) [20]; Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên ñất phù sa sông
Hồng huyện Mỹ Văn - tỉnh Hải Hưng của tác giả Vũ Thị Bình (1993) [1]:
Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp lưu vực sông Hồng của tác giả ðào Thế
Tuấn và Pascal Bergret (1998) [35]; ðánh giá kinh tế ñất lúa vùng ðBSH của
tác giả Quyền ðình Hà (1993) [12]; Quy hoạch sử dụng ñất vùng ðBSH của
tác giả Phùng Văn Phúc (1996) [25]; ðề tài ñánh giá hiệu quả một số mô hình
ña dạng hoá cây trồng vùng ðBSH của tác giả Vũ Năng Dũng (1997) [5].
Trong những năm gần ñây, chương trình quy hoạch cụ thể vùng ñồng bằng
sông Hồng (1994) [7] ñã nghiên cứu ñề xuất dự án phát triển ña dạng hoá
nông nghiệp ðBSH, kết quả cho thấy:
Ở vùng ðồng bằng Bắc Bộ ñã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây
trồng 3-4 vụ một năm ñạt hiệu quả kinh tế cao, ñặc biệt ở các vùng sinh thái
ven ñô, tưới tiêu chủ ñộng. ðã có những ñiển hình về chuyển ñổi hệ thống cây
trồng, trong việc bố trí lại và ñưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế như:
hoa, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp...
Năm 1999, Hà Học Ngô và các cộng sự ñã tiến hành nghiên cứu ñánh
giá tiềm năng ñất ñai và ñề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp tại huyện
Châu Giang, Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vùng này có thể phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….29
triển các loại hình sử dụng ñất cho ñạt hiệu quả như lúa - màu, lúa - cá,
chuyên rau màu hoa cây cảnh và cây ăn quả. Nghiên cứu ñã chỉ ra rằng, một
trong những nguyên nhân làm cho sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá chưa ñược khai thác triệt ñể là do chưa xác ñịnh ñược hướng sử
dụng lợi thế ñất nông nghiệp, ñồng thời chưa xây dựng ñược các mô hình sản
xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao [23].
Từ năm 1995 ñến năm 2000, Nguyễn Ích Tân ñã tiến hành nghiên cứu
tiềm năng ñất ñai, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp
nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao ñối với vùng úng, trũng xã Phụng Công
- huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: trên ñất
vùng úng, trũng Phụng Công có thể áp dụng mô hình lúa xuân - cá hè ñông cho
lãi từ 9.258 – 12.527,2 ngàn ñồng/ha. Mô hình lúa xuân - cá hè ñông và cây ăn
quả, cho lãi từ 14.315,7 - 18.949,25 nghìn ñồng/ha [32].
Việc quy hoạch tổng thể vùng ðBSH, nghiên cứu ña dạng hoá sản
phẩm nông nghiệp và phân vùng sinh thái nông nghiệp của nhiều tác giả và
các nhà khoa học như: Vũ Năng Dũng, Trần An Phong, Nguyễn Văn Phúc.
Các tác giả ñã chỉ ra mỗi vùng sinh thái có ñặc ñiểm khí hậu thời tiết, ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau cần phải quy hoạch cụ thể và nghiên
cứu ở từng vùng sinh thái thì hiệu quả các biện pháp kinh tế kỹ thuật trong
sản xuất mới phát huy tác dụng và ñạt kết quả tốt [5], [26], [25].
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, thực hiện các biện pháp quản lý kinh ._.ch này có thể kết hợp trồng cây có giá trị kinh tế cao, xây
dựng theo mô hình kinh tế trang trại. Phấn ñấu ñạt năng suất trên 50tấn/ha.
4.4.4 ðề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp
Sau khi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, lựa
chọn các loại hình sử dụng ñất có triển vọng, cân nhắc những nguyên tắc sử
dụng ñất bền vững, căn cứ vào mục tiêu phát triển nền sản xuất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….84
của huyện và căn cứ vào ý ñịnh chuyển ñổi cơ cấu cây trồng của người dân,
chúng tôi tiến hành dự kiến ñề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp của
huyện Ninh Giang thông qua các loại hình sử dụng ñất. Dự kiến các loại hình
sử dụng ñất nông nghiệp của huyện thể hiện trong bảng 4.19.
Qua bảng 4.19 cho thấy ñịnh hướng ñất nông nghiệp huyện Ninh Giang
ñến năm 2020 thì diện tích ñất 2 lúa giảm rất lớn 1.235,3ha là do 2 nguyên nhân:
quá trình ñô thị hóa, CNH ở Ninh Giang diễn ra rất mạnh và nguyên nhân thứ
hai là do LUT này có hiệu quả kinh tế thấp nên ñược chuyển sang các LUT có
hiệu quả hơn.
Một số LUT cho hiệu quả sử dụng ñất cao thì ñược duy trì và mở rộng
thêm diện tích như: LUT chuyên cá, LUT lúa - màu.
Riêng ñối với diện tích chuyên rau - màu có hiệu quả cao nhất trong
các loại hình sử dụng ñất hiện tại của Ninh Giang nhưng ñến năm 2020 vẫn bị
giảm 20,05 ha chuyển sang trồng hoa cây cảnh và phát triển ñô thị.
Bảng 4.19. Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Ninh Giang ñến năm 2020
ðơn vị tính: ha
Loại hình sử
dụng ñất
Diện tích
hiện trạng
Diện tích
dự kiến
Tăng (+)
Giảm (-)
Chuyên lúa 5.688,70 4.453,40 -1.235,30
2 Lúa - Màu 1.397,30 1.898,60 501,30
1 Lúa - 2Màu 48,00 48,00 0,00
Chuyên rau - màu 152,25 131,20 - 20,05
Cây ăn quả 432,70 502,65 69,95
Trồng cỏ 10,00 13,00 3,00
Hoa cây cảnh 18,00 25,00 7,00
Chuyên cá 974,25 1.700,00 726,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….85
Các loại hình sử dụng ñất trên ñược bố trí dựa trên quan ñiểm phát triển
bền vững. Từ kết quả nghiên cứu này sẽ giúp người dân có ñịnh hướng sử
dụng phân bón cân ñối và hợp lý, tránh ô nhiễm môi trường và thoái hóa ñất,
tạo thêm công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện và nâng cao ñời sống
cho người dân. ðồng thời, nâng cao năng suất lao ñộng xã hội, nâng cao giá
trị sản xuất/1ha ñất canh tác, góp phần làm tăng tổng giá trị sản lượng nông
nghiệp trong huyện, từ ñó thúc ñẩy nền kinh tế của huyện phát triển.
4.4.5 Một số giải pháp chủ yếu mở rộng diện tích các loại hình sử dụng ñất
Từ thực trạng sản xuất trên ñịa bàn huyện Ninh Giang cũng như các ñịa
phương khác trong tỉnh Hải Dương và trên cả nước, sản xuất hàng hóa vẫn mang
tính tự phát ở quy mô nhỏ. Xu hướng phát triển nông nghiệp trong thời gian tới
là phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy,
Nhà nước ñề ra chương trình liên kết 4 nhà: nhà quản lý, nhà khoa học, nhà nông
và nhà doanh nghiệp nhằm tạo ra mối liên kết mật thiết nhằm giúp nông dân tạo
ra các sản phẩm nông nghiệp ñảm bảo cả chất và lượng, ñể phục vụ cho thị
trường trong nước và xuất khẩu.
4.4.5.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Xuất phát từ thực tế của ñịa phương cho thấy, muốn chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng nhằm phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Ninh Giang, một
yếu tố quan trọng ñể những loại hình sử dụng ñất có triển vọng ñược nhân
rộng nhanh cả về số lượng và chất lượng ñó là giải quyết vấn ñề thị trường
tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Việc xác ñịnh thị trường tiêu thụ là cơ sở
quan trọng ñể bố trí phân vùng và ñầu tư theo chiều sâu cho sản xuất và chế
biến hàng nông sản.
Xét về vị trí ñịa lý của Ninh Giang, nằm cách thành phố Hải Dương 30
km, cách thành phố Hải Phòng 40 km, thành phố Thái Bình 40 km… ðây là
những thị trường tiêu thụ nông sản lớn. Vì vậy, ñể mở rộng và ổn ñịnh thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….86
trường tiêu thụ nông sản, cần phải nâng cấp và xây mới hệ thống chợ nông
thôn ñể từ ñó tạo môi trường cho việc trao ñổi hàng hóa, nâng cấp sửa chữa
cầu Ràm lưu thông ñi Hải Phòng, Thái Bình. ðồng thời, tăng cường cung ứng
vật tư cho sản xuất nông nghiệp và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho
người nông dân, có chính sách khuyến khích thu hút các doanh nghiệp ñầu tư,
chế biến, tiêu thụ nông sản ñặc biệt là các loại nông sản như rau, hoa quả,
cá… ðể giúp cho nông dân yên tâm ñầu tư sản xuất, từ ñó những loại hình sử
dụng ñất có triển vọng sẽ ñược nhân rộng.
4.4.5.2 Giải pháp về vốn
Vốn là ñiều kiện quan trọng cho quá trình phát triển sản xuất. Khi nông
nghiệp chuyển dần sang sản xuất hàng hóa thì nhu cầu vốn ñể ñầu tư sản xuất
là rất lớn. Với cơ chế tín dụng hiện nay, hộ nông dân ñã ñược vay với mức 30
triệu ñồng/hộ không phải thế chấp nhưng việc tiếp cận của họ với các tổ chức
tín dụng còn rất hạn chế. ðiều ñó gây hạn chế việc mở rộng ñầu tư sản xuất
vào nông nghiệp. Trong tình hình lạm phát hiện nay, giá cả ñầu vào cho sản
xuất nông nghiệp tăng lên thì nhu cầu vốn ñể nông dân phát triển sản xuất là
rất lớn. Có giải quyết vấn ñề vốn ñầu tư cho nông dân thì mới có thể xây dựng
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. ðể giúp cho nông dân có
vốn ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa cần:
- ða dạng hóa các hình thức cho vay, huy ñộng vốn nhàn rỗi trong dân, ưu
tiên người vay vốn ñể phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa. ðịa phương
cần có chính sách hỗ trợ vốn ñối với các dự án sản xuất quy mô lớn. Cải tiến
thủ tục cho vay, nhanh chóng giải quyết việc vay vốn cho nông dân ñể họ kịp
thời vụ sản xuất.
- Các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp có thể ứng trước
vốn, kỹ thuật cho nông dân thông qua việc cung vật tư, giống tạo ñiều kiện
cho nhân dân gieo trồng chăm sóc ñúng thời vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….87
4.4.5.3 Giải pháp về nguồn lực và khoa học - công nghệ
Muốn có một nền nông nghiệp phát triển bền vững ñòi hỏi nâng cao
trình ñộ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như thông tin
kinh tế - xã hội. Tiếp tục ñẩy mạnh thâm canh với việc ñầu tư thêm các yếu tố
ñầu vào một cách hợp lý, ñặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng và kỹ thuật
sử dụng ñầu vào là vấn ñề cần thiết. ðể nâng cao trình ñộ sản xuất của người
dân thì việc ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ cho ñội ngũ cán bộ kỹ thuật,
khuyến nông cấp xã; kết hợp mở các lớp tập huấn khoa học kỹ thuật cho các
hộ gia ñình là rất quan trọng.
Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa người dân với các nhà khoa học.
Thông qua mối quan hệ này, người dân ñược tiếp cận nhanh nhất với các tiến bộ
kỹ thuật mới như giống mới, kỹ thuật canh tác, bảo quản chế biến sau thu hoạch…
ñể nâng cao hiệu quả sản xuất.
4.4.5.4 Hoàn thiện hệ thống chính sách tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
ðể phát triển nông nghiệp hàng hóa, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm,
nâng cao giá trị thu nhập, vấn ñề quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa là nhu
cầu bức xúc hiện nay mà huyện cần tiến hành xây dựng. Vùng sản xuất hàng
hóa tập trung có thể xây dựng dưới dạng: vùng chuyên canh, vùng ña canh
hoặc kết hợp chuyên canh một loại cây trồng chủ lực với ña canh nhiều loại
cây trồng khác. Trên cơ sở ñặc ñiểm kinh tế, ñất ñai, các xã chủ ñộng xây
dựng vùng sản xuất hàng hóa cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm, ñáp ứng nhu cầu của thị trường. Cần nhanh chóng
thực hiện việc dồn ñiền, ñổi thửa. Mặt khác, muốn xây dựng vùng sản xuất
hàng hóa ổn ñịnh cần phải giải quyết ñồng bộ các vấn ñề: thị trường các yếu
tố ñầu vào và ñầu ra, vốn ñầu tư, cơ sở hạ tầng, ñào tạo nâng cao trình ñộ kỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….88
thuật, cơ giới hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất… là giải pháp cơ
bản ñể nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh hàng
hóa nông sản. Từng bước xây dựng thương hiệu cho từng loại sản phẩm.
Ngoài ra, cần hoàn thiện chính sách ñất ñai, tổ chức lại việc sử dụng ñất
của nhân dân. Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp:
hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho nông dân…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….89
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
1. Kết quả nghiên cứu về ñiều tự nhiên, kinh tế - xã hội cho thấy: ñây là
huyện nằm trong vùng ñồng bằng châu thổ sông Hồng, có hệ thống sông ngòi
và cảnh quan thiên nhiên phong phú, khí hậu ôn hoà, nguồn nước dồi dào, ñất
ñai màu mỡ; là ñiểm giao lưu quan trọng về kinh tế - xã hội của Hải Dương
với Hải Phòng, Thái Bình... Tuy nhiên, huyện nằm cách xa trung tâm, không
có tài nguyên khoáng sản và là vũng ñất thấp trũng, cuối nguồn nước, thường
hay bị úng ngập vào mùa mưa…
Về kinh tế - xã hội: huyện có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu
ñời, nên có khả năng phát triển nông nghiệp toàn diện, thâm canh cao. Vấn ñề
ñặt ra là mật ñộ dân số khá cao (dân số trên 142 nghìn người), nên ñất sản
xuất nông nghiệp bình quân ở mức trung bình thấp (634,8m2/người). Tương
lai ñến 2015 sẽ có khoảng 155 nghìn dân, ñòi hỏi phải giải quyết ñất ñể xây
dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ ñời sống, văn hoá, giáo dục, thể
thao, giải trí cũng cần ñược mở rộng. ðiều này sẽ gây áp lực mạnh mẽ ñến
quỹ ñất nông nghiệp. Như vậy, việc quan tâm ñến phát triển các làng nghề
truyền thống ñang có như nghề mộc, thêu ren và chế biến nông sản… ñể từ ñó
thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ lại lao ñộng… sẽ góp phần giảm
tải ñáng kể nhu cầu về ñất sản xuất nông nghiệp trong tương lai.
2. Thực trạng về sử dụng ñất tại Ninh Giang cho thấy hiện tại huyện có
7 loại hình sử dụng ñất với 25 kiểu sử dụng ñất chính. Các LUT ñược các hộ
nông dân canh tác, trồng trọt nhiều như LUT chuyên lúa, LUT lúa - màu, một
số LUT tuy mới phát triển, với quy mô diện tích còn nhỏ, nhưng có nhiều
tiềm năng phát triển trong tương lai ñem lại hiệu quả kinh tế cao như LUT
nuôi trồng thủy sản (nuôi cá), LUT cây cảnh…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….90
3. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện thể hiện như sau:
Về hiệu quả kinh tế: có nhiều loại hình sử dụng ñất cho hiệu quả kinh tế
cao như LUT chuyên rau - màu (giá trị sản xuất 294.427 ñồng/ ha), LUT 1 lúa -
2 màu (giá trị sản xuất 222.537 ñồng/ ha) và LUT chuyên cá (giá trị sản xuất là
528.000 ñồng/ha)…
Về hiệu quả môi trường ña số các LUT ñều ít gây ảnh hưởng xấu ñến môi
trường ñặc biệt LUT cây ăn quả còn có ảnh hưởng rất tốt ñến môi trường. Tuy
nhiên một bộ phận các hộ sản xuất trong một số LUT vẫn thiếu kiến thức
trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, lạm dụng phân bón và bón phân mất cân
ñối ñã làm ảnh hưởng xấu trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài.
Về hiệu quả xã hội: LUT chuyên rau - màu thu hút ñược công lao ñộng
lớn nhất là 1.421 công/ha. Thu nhập bình quân công lao ñộng của các LUT
tương ñối cao ñặc biệt là LUT chuyên cá ñạt 407.840 ñồng/công, LUT cây ăn
quả ñạt 192.860 ñồng/công.
4. Trên cở sở hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất ñược xem xét và
các mục tiêu phát triển bền vững, chúng tôi ñề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất
nông nghiệp ở Ninh Giang có 7 loại hình sử dụng ñất ñược ñề xuất như sau:
LUT 2 vụ lúa : 4.453,40 ha
LUT 2 lúa - 1 màu: 1.898,60 ha
LUT 1 lúa - 2 màu: 48,00 ha
LUT chuyên rau, màu: 131,20 ha
LUT cây ăn quả: 502,65 ha
LUT hoa cây cảnh: 25,00 ha
LUT cá : 1.700,00 ha
5.2 ðề nghị
1. Bên cạnh việc ñẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….91
sản xuất, ñề nghị bộ máy chính quyền cấp huyện và các xã cần làm tốt công
tác tuyên truyền, vận ñộng nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân dân
trong việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV một cách hợp lý, hiệu quả nhằm
bảo vệ ñược nguồn tài nguyên ñất, nước và bảo vệ ñược môi trường.
2. Kết quả nghiên cứu của ñề tài nói chung và các giải pháp ñược ñề xuất
trong luận án này là tài liệu tham khảo cho các cán bộ và cơ quan làm công tác
quản lý, quy hoạch sử dụng ñất tại huyện Ninh Giang nhằm phục vụ mục tiêu
sản xuất nông nghiệp của ñịa phương ngày càng phát triển mạnh hơn.
3. Cần có những công trình nghiên cứu cụ thể sâu hơn về ñánh giá hiệu
quả của từng loại hình sử dụng ñất, từng kiểu sử dụng ñất nông nghiệp, trên
cơ sở ñó kết hợp với các nghiên cứu trước ñó, ñể làm cơ sở khoa học và thực
tiễn giúp cho công tác quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Ninh
Giang thực sự ñạt hiệu quả tối ưu nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Vũ Thị Bình (1993), Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên ñất phù sa
sông Hồng huyện Mỹ Văn - Hải Hưng, Tạp chí Nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm số 10, tr 391 – 392.
2. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân ñối và hợp lý cho cây trồng, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Hà Thị Thanh Bình (2000), Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt ñới, Trường
ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
4. Nguyễn Huy Cường, (1997), Tổ chức sản xuất dưa chuột xuất khẩu vụ
ñông ở huyện Nam Thanh tỉnh Hải Hưng, Kết quả nghiên cứu khoa học,
Kinh tế nông nghiệp (1995 - 1996), NXBNN, Hà Nội.
5. Vũ Năng Dũng (2004), Cơ sở khoa học ñể xây dựng tiêu chí, bước ñi, cơ
chế chính sách trong quá trình công nghiệp hoá - hiện ñại hoá nông
nghiệp nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 5.
6. Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn và cộng sự, (1996), ða dạng
hoá sản phẩm nông nghiệp vùng ðBSH, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. ðề tài cấp bộ.
7. Dự án quy hoạch tổng thể ðồng bằng sông Hồng (1994), Báo cáo nền số 9, Hà Nội.
8. ðường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 262 – 293.
9. Trần Minh ðạo (1998), Giáo trình Marketing, NXB Thống kê, Hà Nội
10. Lê Hải ðường (2007), “Chống thoái hoá ñất sử dụng hiệu quả tài nguyên
ñất nhằm phát triển bền vững”, Tạp chí Dân tộc.
11. Phạm Vân ðình, ðỗ Kim Chung và cộng sự (1998), Kinh tế nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….93
12. Quyền ðình Hà (1993), ðánh giá kinh tế ñất lúa vùng ðồng bằng sông
Hồng, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường ðại học nông nghiệp I, Hà Nội.
13. ðỗ Nguyên Hải (1999). “Xác ñịnh các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi
trường trong quản lý sử dụng ñất ñai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”,
Khoa học ñất, số 11, trang 120.
14. ðỗ Nguyên Hải (2000), ðánh giá ñất và hướng sử dụng ñất ñai bền vững
trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh, Luận án tiến
sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
15. Hội khoa học ñất, ðất Việt Nam, NXBNN, Hà Nội 2000.
16. Hệ thống canh tác - Trường ñại học Cần Thơ xuất bản
17. Nguyễn ðình Hợi (1993), Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh
nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
18. Hoàng Văn Khẩn và cộng sự (1995), Một số suy nghĩ về phát triển cây vụ
ñông theo hướng SXHH trong nông hộ ở vùng ðBSH và Bắc Trung Bộ,
Tập san KTNN và PTNT, số 4, NXBNN, Hà Nội.
19. Luật ñất ñai Việt Nam (2003), NXB Chính trị quốc gia
20. Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990), Phân vùng sinh thái
nông nghiệp ðồng bằng sông Hồng, ðề tài 52D.0202, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Man, Trịnh Văn Thịnh (2002), Nông nghiệp và bền vững cơ
sở và ứng dụng, NXB Thanh Hoá
22. Lê Văn Minh (2005), Nông nghiệp nông thôn - chuyển mình trước vận hội
mới,
doi_moi/2005/2005-00021/Mitem.2005-05-26.1401/Marticle.2005-05-
25.1704/Marticle – view.
23. Hà Học Ngô và các cộng sự (1999), ðánh giá tiềm năng ñất ñai phục vụ
ñịnh hướng quy hoạch sử dụng ñất huyện Châu Giang - Hưng Yên. ðề tài 96-
30-03-Tð - Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….94
24. Những chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa năng suất cao ở một số
nước Châu á (2004), Tạp chí Kinh tế Châu á-Thái Bình Dương, số 19/2004.
25. Phùng Văn Phúc, (1996), Quy hoạch sử dụng ñất vùng ðBSH, Kết quả
nghiên cứu thời kỳ 1986-1996, NXBNN, Hà Nội.
26. Trần An Phong và cộng sự, (1996), Các vùng sinh thái nông nghiệp Việt
Nam, Kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986-1996, NXBNN, Hà Nội.
27. Lê Khả Phiêu (1998), Công cuộc ñổi mới ñất nước luôn lấy nông nghiệp
làm mặt trận hàng ñầu, Bài phát biểu tại Hội nghị Nông dân sản xuất giỏi
toàn quốc lần thứ nhất, Hà Nội.
28. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), Canh tác bền vững trên ñất dốc Việt
Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
29. ðỗ Thị Tám (2001). ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên, Luận văn
thạc sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
30. Nguyễn Xuân Thành (2001), “ Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
phân bón ñến môi trường và sản xuất nông nghiệp”, Tạp chí nông nghiệp
và phát triển nông thôn, (4), trang 199-200
31. Vũ Thị Thanh Tâm (2007), ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất theo hướng
sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Kiến Thuỵ - thành phố Hải
Phòng, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
32. Nguyễn Ích Tân (2000), Nghiên cứu và tiềm năng ñất ñai, nguồn nước và
xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh
tế cao một số vùng ñất úng trũng ðBSH, Luận văn tiến sĩ nông nghiệp, ðại
học Nông nghiệp I, Hà Nội.
33. Từ ñiển tiếng việt (1992), Trung tâm từ ñiển viện ngôn ngữ học, Hà Nôi, tr 422.
34. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ñồng bằng
sông hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….95
35. ðào Thế Tuấn, Pascal Bergeret (1998), Hệ thống nông nghiệp lưu vực
sông Hồng, Hợp tác Việt - Pháp chương trình lưu vực sông Hồng, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Bùi Văn Ten (2000), Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước, Tạp chí Nông nghiệp
& PTNT số 4/2000.
37. Tổng cục Thống kê (2008), Niên giám thống kê năm 2007, NXB Thống kê,
Hà Nội.
38. Trung tâm tư liệu tổng cục thống kê Việt Nam (truy cập ngay 15/4/2010)
39. Trung tâm khuyến nông Hải Dương (2007), Tiến bộ kỹ thuật trồng trọt,
Sở nông nghiệp & PTNT Hải Dương.
40. Nguyễn Xuân Thành (2001), “Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
phân bón ñến môi trường và sản xuất nông nghiệp”, Tạp chí nông nghiệp
và phát triển nông thôn, (4), trang 199-200.
41. Vũ Thị Phương Thụy, ðỗ Văn Viện (1996), Nghiên cứu chuyển ñổi hệ
thống cây trồng ở ngoại thành Hà Nội - kết quả nghiên cứu khoa học kinh
tế nông nghiệp 1995-1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
42. Vũ Thị Phương Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến
sĩ kinh tế, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
43. Vũ Thị Ngọc Trân (1996). “Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng hoá
ở vùng ðBSH”. Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986 – 1996.
NXBNN, Hà Nội, trang 216 – 226.
44. Nguyễn Thị Vòng và cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy trình
công nghệ ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất thông qua chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng, ðề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, Hà Nội.
45. Phạm Dương Ưng và Nguyễn Khang (1993), Kết quả bước ñầu ñánh giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….96
tài nguyên ñất ñai Việt Nam, Hội thảo khoa học về quản lý và sử dụng ñất
bền vững, Hà Nội.
46. UBND huyện Ninh Giang – tỉnh Hải Dương (2005), ðiều chỉnh quy
hoạch sử dụng ñất huyện Ninh Giang giai ñoạn 2005 – 2010, Hải Dương.
47. UBND huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dương (2009), Niên giám thống kê
năm 2007-2009 Hải Dương.
48. UBND huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dương(2009), Báo cáo tính hình
phát triển kinh tế xã hội năm 2009 và ñịnh hướng năm 2010, Hải Dương
49. UBND huyện Ninh Giang (2007), ðề án số 01, ðề án số gày 23/01/2007
về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao: Phát triển chăn
nuôi thuỷ sản.
50. Nguyễn Xuân Quát (1996), Sử dụng ñất tổng hợp và bền vững, NXB
Nông nghiệp.
51. Bộ Xây dựng, ngày 25/5/2006)“ðừng từ bỏ các
vùng ñất khô cằn”.
52. ðài tiếng nói Việt Nam, (10/11/2009) “Thận
trọng khi sử dụng tài nguyên ñất nông nghiệp”.
53. Http:///vneconomy.vn , Nguyễn Quốc Vọng (13/6/2006).
54. Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt
Nam, (20/9/2007)“Sử dụng ñất”.
55. , Bách khoa toàn thư Việt Nam
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
56. Arens P.L (1997), Land evaluation standards for rainged agriculture
world soil resources, FAO, Rome,1997
57. Khonkaen University (KKU) (1992). KKU - Food Copping Systems
Project, an agro - Ecossystem Analysis of Northoast ThaiLand, Khonkaen.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….97
58. E.R De Kimpe & Warkentin B.P (1998), “Soil Functions and Future of
Natural Resources”, Towarrds Sustainable Land Use, USRIC, Vol 1, pp3-1
59. FAO (1990), World Food Dry, Rome.
60. World Bank (1992), World Development Report, Washington D.C.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….98
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giá một số mặt hàng và giá thuê lao ñộng năm 2010
STT Hàng hoá Giá (ñồng/kg)
1 Lúa xuân 5.500
2 Lúa mùa 5.200
3 ðậu tương 12.00
4 Ngô 7.000
5 Khoai lang 2.300
6 Khoai tây 3.000
7 Dưa hấu 3.500
8 Bắp cải 2.100
9 Bí xanh 2.500
10 Dưa chuột 3.000
11 Cà chua 3.000
12 Su hào 1.900
13 Bắp cải 1.500
14 Hành 12.000
15 Rau các loại 2.500
16 Dưa lê 3.000
17 Chuối 2.500
18 Nhãn 5000
19 Vải thiều 4.000
20 Cam quýt 6.000
21 ðào (1.000ñ/cây) 50.000
22 Cúc, hồng (1.000ñ/bông) 1.000
23 Cá 13.000
24 ðạm 7.000
25 Lân 3.500
26 Kali 12.000
27 Phân tổng hợp NPK 5.500
28 Giá thuê lao ñộng (tính trung bình ñồng/công) 60.000
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….99
Phụ lục 2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất
tính trên 1ha ñất canh tác theo công lao ñộng
Kiểu sử dụng ñất
Tổng
công
Công
Lð
Công
Lð
GTSX/
Công
GTGT/
Công
Lð G.ñình thuê 1.000ñ 1.000ñ
1. Lúa xuân - Lúa mùa 595 408 187 107,63 43,45
2. Lúa xuân - Lúa mùa – ðậu tương 858 630 228 99,76 48,14
3. Lúa xuân - Lúa mùa – Khoai tây 803 598 205 153,25 74,34
4. Lúa xuân - Lúa mùa – Ngô 858 641 217 117,78 59,20
4. Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang 803 598 205 111,05 52,70
5. Lúa xuân - Lúa mùa - Bắp cải 1.038 709 329 121,73 53,20
6. Lúa xuân - Lúa mùa - Su hào 1.024 714 310 106,13 45,92
7. Lúa xuân - Lúa mùa - Cà chua 1.121 713 408 99,99 45,91
8. Lúa xuân - Lúa mùa - rau các loại 1.094 726 368 110,94 54,69
9. Dưa chuột - Lúa mùa - Ớt 1.289 822 467 211,49 110,91
10. Ngô - Lúa mùa - Bí xanh 997 738 259 173,31 91,88
11. Bí xanh - Lúa mùa - Dưa chuột 1.233 814 419 180,22 100,38
12. Dưa chuột - Dưa lê - Bí xanh 1.426 912 514 184,72 109,49
13. Dưa hấu - Dưa lê - Bí xanh 1.411 905 506 212,59 124,07
14. Bí xanh - ðậu tương - Ớt 1.205 832 373 233,49 118,55
15. Ớt - Dưa lê - Bắp cải 1.411 912 514 205,31 104,61
16. D. hấu - D.chuột - ð.tương - SH 1.675 1.139 536 164,55 101,34
17. Hành tỏi - Ớt - Cà chua 1.385 904 481 257,41 129,53
18. Nhãn 460 280 180 168,37 109,60
19. Vải 460 280 180 148,41 91,96
20. Táo 305 205 100 185,84 116,43
21. Chuối 272 180 92 229,93 147,18
22. Cam quýt 235 140 95 279,96 174,47
23. ðào 994 814 180 418,00 244,43
24.Hồng - cúc 1.389 1.091 298 307,30 231,47
25. Chuyên cá 1.247 847 400 423,42 277,02
Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra huyện Ninh Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….100
Phụ lục 3 : Hiệu quả kinh tế tính theo công lao ñộng
của 1ha các LUT
Loại hình sử Tổng Công Lð Công Lð GTSX/ Công Lð
GTGT/
Công Lð
dụng ñất (LUT) công Lð G.ñình Thuê 1.000ñ 1.000ñ
Chuyên lúa 595 408 187 107,63 43,45
2 Lúa - Màu 950 666 284 114,13 53,45
1 Lúa - 2Màu 1173 791 382 189,72 101,83
Chuyên rau - màu 1421 934 487 207,20 113,87
Cây ăn quả 346 217 129 191,17 119,22
Hoa cây cảnh 1.165 926 239 362,65 237,95
Chuyên cá 1247 847 400 423,42 277,02
Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra huyện Ninh Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….101
Phụ luc 4. Kết quả ñiều tra nông hộ về hướng chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng
ðVT: % Tổng số hộ ñiều tra
Ý ñịnh chuyển ñổi cây trồng Cây trồng
Có Không Chưa xác ñịnh
Lúa mùa 31,11 58,89 10,00
ðậu tương 17,78 72,22 10,00
Khoai lang 47,78 50,00 2,22
Khoai tây 37,78 61,11 1,11
Bắp cải 11,11 78,89 10,00
Bí xanh 10,00 83,33 6,67
Dưa chuột 6,67 75,56 17,78
Cà chua 0,00 100,00 0,00
Su hào 5,56 94,44 0,00
Hành 4,44 93,33 2,22
Dưa hấu, Dưa lê 3,33 92,22 4,44
Rau các loại 37,78 51,11 11,11
Cây ăn quả 8,89 80,00 11,11
Hoa cây cảnh 10,00 90,00 0,00
Chuyên cá 0,8 92,00 0,00
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….102
Phụ lục 5: Thời vụ gieo trồng một số cây trồng
Thời vụ
TT Cây trồng
Lịch gieo Lịch thu hoạch
1 Lúa xuân Tháng 12 Tháng 5 năm sau
2 Lúa mùa Tháng 6 Tháng 10
3 Bắp cải sớm ðầu tháng 8 Tháng 10, tháng 11
4 Bắp cải chính vụ Tháng 10 Tháng 12, tháng 1
5 Bắp cải muộn Tháng 11, tháng 12 Tháng 2, tháng 3 năm sau
6 Dưa hấu xuân Tháng 2 ðầu tháng 5
7 Dưa hấu hè Cuối tháng 5 Tháng 8
8 Dưa hấu hè thu ðầu tháng 9 Tháng 12
9 Su hào sớm Tháng 8 Tháng 10, 11
10 Su hào chính vụ Tháng 10 Tháng 12, tháng 1
11 Su hào muộn Tháng 11, tháng 12 Tháng 2, tháng 3 năm sau
12 Dưa chuột xuân Tháng 2, tháng 3 Tháng 5, tháng 6
13 Dưa chuột ñông Tháng 9, tháng 10 Tháng 12, tháng 1
14 ðậu tương xuân Tháng 2 Tháng 5
15 ðậu tương hè Tháng 6 Tháng 9
16 ðậu tương thu ñông Tháng 10 Tháng 1 năm sau
17 Ngô xuân Tháng 1, tháng 2 Tháng 6
18 Ngô thu Tháng 7 Tháng 11
19 Ngô ñông Cuối tháng 9 Tháng 1 năm sau
20 Khoai tây xuân Tháng 12 Tháng 3 năm sau
21 Khoai tây ñông Tháng 10 Tháng 1, tháng 2 năm sau
22 Cà chua xuân Tháng 1, tháng 2 Tháng 5, tháng 6
23 Cà chua ñông Tháng 9, tháng 10 Tháng 12, tháng 1
24 Cà chua hè thu Tháng 7, tháng 8 Tháng 11
Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Ninh Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….103
Phụ lục 6: Tổng hợp ý kiến ñánh giá của người dân về một số yếu tố ảnh
hưởng ñến sản xuất
Hạng mục Tỷ lệ (%)
1. Mức ñộ phù hợp của cây trồng với ñất 100
- Phù hợp 90,23
- Ít phù hợp 8,62
- Không phù hợp 1,15
2. Mức ảnh hưởng của phân bón 100
- Rất tốt cho ñất -
- Tốt cho ñất -
- Không ảnh hưởng 43,68
- Ảnh hưởng ít 56,32
- Ảnh hưởng nhiều -
3. Mức ảnh hưởng của thuốc BVTV 100
- Rất tốt cho ñất -
- Tốt cho ñất 0
- Không ảnh hưởng 41,95
- Ảnh hưởng ít 58,05
- Ảnh hưởng nhiều -
4. Những khó khăn với sản xuất
- Thiếu ñất sản xuất -
- Thiếu nguồn nớc tới -
- Thiếu vốn sản xuất 4,02
- Khó thuê lao ñộng, giá thuê cao 8,62
- Thiếu kỹ thuật 75,51
- Tiêu thụ khó 1,15
- Giá vật tư cao 98,85
- Giá sản phẩm ñầu ra không ổn ñịnh 91,38
- Thiếu thông tin về thị trường -
- Sản xuất nhỏ lẻ -
- Thiếu liên kết, hợp tác -
- Sâu bệnh hại 82,19
Nguồn: Tồng hợp từ số liệu ñiều tra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….104
Phụ lục 7. Tổng hợp mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương
và theo tiêu chuẩn
Theo ñiều tra nông hộ Theo tiêu chuẩn (*)
STT Cây trồng N
(kg/ha)
P
(kg/ha)
K
(kg/ha)
N
(kg/ha)
P
(kg/ha)
K
(kg/ha)
1 Lúa xuân 127,78 91,68 69,45 120-130 80-90 30-60
2 Lúa mùa 102,22 91,68 69,45 80-100 50-60 0-30
3 Ngô giống 191,67 137,51 83,34 150-180 70-90 80-100
4 ðậu tương 56,1 42,73 - 60 60 -
5 Khoai lang 48,7 42,21 65,71 50- 60 40-50 60-90
6 Khoai tây 52,15 46,41 78,90 50 - 60 40-50 60-90
7 Dưa hấu 233,33 138,33 193,89 130-150 92-115 120-140
8 Dưa lê 198,54 121,17 179,12 130-150 92-115 120-140
9 Bí xanh 94,14 73,62 114,98 80-100 60-80 100-120
10 Dưa chuột 115,00 91,68 97,22 92-115 57-66 100-125
11 Bắp cải 191,67 178,77 55,56 175-210 100-137 100-150
12 Su hào 153,33 151,27 27,78 152-194 100-137 55-85
13 Cà chua 150,1 82,2 89,1 60-80 120-150 -
14 Ớt 80,51 63,24 97,68 - - -
15 Hành tỏi 70,12 71,37 105,12 80-100 60-80 100-120
16 Các loại rau khác 70,1 44,3 - - - -
17 Nhãn, vải 170,68 68,12 345,18 95-190 46-61 177-354
18 Táo 145,12 54,68 271,67 - - -
19 Cam quýt 145,12 54,68 271,67 - - -
20 Hoa cây cảnh 384,20 80,20 17,60 - - -
(Theo tiêu chuẩn bón phân cân ñối và hợp lý của Nguyễn Văn Bộ)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….105
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CẢNH QUAN SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN NINH GIANG
Hình 1. Cánh ñồng lúa vụ xuân trong LUT 2 lúa tại xã ðồng Tâm
Hình 2. Cánh ñồng lúa vụ mùa trong LUT 2 lúa tại xã Vạn Phúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….106
Hình 3. Cánh ñồng Dưa chuột trong LUT rau màu tại xã An ðức
Hình 4. Cánh ñồng Cà chua trong LUT 2 lúa –màu tại xã Hiệp Lực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….107
Hình 5. Cánh ñồng Ớt trong LUT chuyên màu tại xã An ðức
Hình 6. Cánh ñồng ðậu tương trong LUT 1 lúa – 2màu tại xã Vĩnh Hoà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….108
Hình 7. Cánh ñồng Dưa hấu trong LUT chuyên màu tại xã Vĩnh Hoà
Hình 8. LUT cây ăn quả tại xã An ðức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….109
Hình 9. LUT chuyên nuôi cá thịt tại xã Vĩnh Hoà
Hình 10. LUT chuyên nuôi cá giống tại xã Vĩnh Hoà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……….110
Hình 11. Mô hình cây cảnh tại xã Hiệp Lực
Hình 12. Mô hình nuôi nhím tại xã Hiệp Lực
111
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2333.pdf