Đánh giá hiệu quả và đề xuất các loại hình sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI --------------- VŨ THANH PHƯỢNG ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT CHO SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ðỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI HÀ NỘI – 2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........i LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng

pdf113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2205 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả và đề xuất các loại hình sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày 9 tháng 9 năm 2010 Tác giả luận văn Vũ Thanh Phượng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........ii LỜI CẢM ƠN Tơi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải, của các thầy cơ giáo trong Khoa TN và Mơi trường,Viện đào tạo Sau ðại học – Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng Nơng nghiệp & PTNT, Phịng Tài nguyên và Mơi trường, Phịng Thống kê huyện Nghĩa Hưng, Ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện Nghĩa Hưng đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Hà nội, ngày 9 tháng 9 năm 2010 Tác giả luận văn Vũ Thanh Phượng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục biểu đồ vii Danh mục ảnh vii 1 ðẶT VẤN ðỀ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục đích, yêu cầu 2 1.3 Ý nghĩa 2 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất 3 2.2 Vấn đề sử dụng đất bền vững 10 2.3 Loại hình sử dụng đất, phương pháp đánh giá hiệu quả và tính bền vững các loại hình sử dụng đất 20 2.4 Thực trạng và định hướng phát triển nơng nghiệp huyện Nghĩa Hưng 30 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32 3.2 Nội dung nghiên cứu 32 3.3 Phương pháp nghiên cứu 33 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36 4.1 ðánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam ðịnh 36 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........iv 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36 4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 44 4.2 Thực trạng sản xuất nơng nghiệp và kết quả chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuơi 53 4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu chuyển dịch đất nơng nghiệp 53 4.2.2 Thực trạng sản xuất nơng nghiệp 56 4.2.3 Kết quả điều tra các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng 62 4.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng bền vững của các loại hình sử dụng đất 68 4.3.1 ðánh giá hiệu quả kinh tế 68 4.3.2 ðánh giá hiệu quả xã hội 72 4.3.3 ðánh giá hiệu quả mơi trường 76 4.4 ðề xuất các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng 80 4.4.1 Phương hướng mục tiêu phát triển nơng nghiệp huyện Nghĩa Hưng 80 4.4.2 ðề xuất các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng 81 4.5 Các giải pháp chủ yếu cho việc mở rộng diện tích các loại hình sử dụng đất cĩ triển vọng 83 4.5.1 Biện pháp cải tạo đất bằng phân bĩn và thủy lợi 83 4.5.2 Giải pháp về thị trường tiêu thụ nơng sản 85 4.5.3 Biện pháp khuyến nơng và áp dụng cơng nghệ tiên tiến 85 4.5.4 Biện pháp tín dụng 86 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 87 5.1 Kết luận 87 5.2 Kiến nghị 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 94 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CLð Cơng lao động CN Cơng nghiệp CPSX Chi phí sản xuất CTSN Cơng trình sự nghiệp CVð Cây vụ đơng FAO Food and Agriculture Organization - Tổ chức Nơng nghiệp và lương thực thế giới. GTSX Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã HQðV Hiệu quả đồng vốn KHCN Khoa học cơng nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật LUT Land Use Type - Loại hình sử dụng đất LE Land Evaluation – ðánh giá đất NN Nơng nghiệp NN&PTNT Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn NTTS Nuơi trồng thủy sản UBND Ủy ban nhân dân USDA United States Deprtment of Agriculture - Bộ nơng nghiệp Hoa Kỳ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Cơ cấu diện tích các loại đất huyện Nghĩa Hưng 40 4.2 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 1995 - 2009 45 4.3 Phân bổ lao động theo các ngành kinh tế 46 4.4 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2009 54 4.5 Biến động đất nơng nghiệp huyện Nghĩa Hưng 56 4.6 Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nơng – lâm – thủy sản (giá cố định 94) 57 4.7 Kết quả phát triển ngành chăn nuơi những năm gần đây 60 4.8 Kết quả sản xuất ngành thủy sản một vài năm gần đây 61 4.9 Các loại hình sử dụng đất ở tiểu vùng 1 63 4.10 Các loại hình sử dụng đất ở tiểu vùng 2 63 4.11 Tổng hợp các loại hình sử dụng đất trên tồn huyện 64 4.12 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Nghĩa Hưng 69 4.13 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất 73 4.14 Mức độ đầu tư phân bĩn của một số loại cây trồng trên địa bàn huyện 77 4.15 Tổng hợp đánh giá khả năng sử dụng bền vững của các LUT 78 4.16 ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong tương lai 83 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........vii DANH MỤC BIỂU ðỒ STT Tên biểu đồ Trang 4.1 Cơ cấu các loại đất chính huyện Nghĩa Hưng 40 4.2 Cơ cấu chuyển dịch kinh tế huyện giai đoạn 2000 - 2009 45 4.3 Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế 47 4.4 Tỷ lệ các loại đất qua các năm 56 4.5 Giá trị ngành nơng – lâm – thủy sản qua các năm 57 4.6 Giá trị các thành phần trong ngành nơng – lâm - thủy sản 58 4.7 So sánh cơ cấu ngành nơng nghiệp giai đoạn 2005 – 2009 58 DANH MỤC ẢNH STT Tên ảnh Trang 1 LUT chuyên lúa tám thơm tại xã Nghĩa Tân 95 2 Ruộng cây trồng vụ đơng tại xã Nghĩa Hồng Nam 95 3 LUT chuyên rau, màu tại xã Nghĩa Sơn 96 4 Cây ngơ ở xã Nghĩa Tân 96 5 LUT nuơi trồng thủy sản nước ngọt tại xã Nghĩa Châu 96 6 LUT nuơi trồng thủy sản mặn lợ tại xã Nam ðiền 97 7 LUT rừng phịng hộ tại xã Nam ðiền 97 8 LUT làm muối tại xã Nghĩa Phúc 97 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........1 1. ðẶT VẤN ðỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ðất đai là nguồn tài nguyên vơ cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của mơi trường sống và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng. Cịn đối với sản xuất nơng nghiệp, đất đai là tư liệu khơng thể thay thế được. Với sức ép gia tăng dân số cùng với sự phát triển về nhu cầu phát triển của xã hội, đất để sản xuất nơng nghiệp ngày càng giảm mạnh về cả số lượng và chất lượng. Sử dụng đất đai một cách cĩ hiệu quả và bền vững đang là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với tồn cầu và mỗi quốc gia. Sản xuất nơng nghiệp nước ta cĩ những đặc trưng như: sản xuất cịn manh mún, cơng nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng cịn thấp. Tuy nhiên trong một vài thập kỉ gần đây nền nơng nghiệp nước ta đã cĩ những chuyển biến, gĩp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sản xuất nơng nghiệp khơng những đảm bảo cho an ninh lương thực quốc gia mà cịn cĩ một số lượng khá lớn được xuất khẩu. Nguồn tài nguyên đất đai cĩ hạn về diện tích, trong khi đĩ diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp dần do sức ép của gia tăng dân số, quá trình đơ thị hĩa và cơng nghiệp hố thì mục tiêu sử dụng đất cĩ hiệu quả là hết sức cần thiết. Chính vì vậy việc phát huy và mở rộng những loại hình sử dụng đất vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa bền vững là vấn đề mang tính chiến lược lâu dài. Hiện nay đã cĩ những nghiên cứu sử dụng đất bền vững cho một số vùng sinh thái, phạm vi cấp tỉnh và một số vùng sản xuất đặc trưng. Tuy nhiên, ở những phạm vi cấp huyện thì những nghiên cứu đánh giá mang tính ứng dụng thực tiễn nhằm xác định các loại hình sử dụng đất hiệu quả và bền vững cịn hạn chế. Huyện Nghĩa Hưng là một huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh với tổng diện tích tự nhiên là 25.444,06 ha. Người dân nơi đây sống dựa vào nơng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........2 nghiệp là chủ yếu. Sản xuất nơng nghiệp ở đây mới chỉ quan tâm đến vấn đề hiệu quả kinh tế đối với sản xuất nơng nghiệp của mà chưa nhìn nhận, quan tâm đến những khả năng bền vững trong sử dụng đất, do đĩ, việc xác định và lựa chọn các loại hình sử dụng đất cĩ hiệu quả kinh tế và bền vững là rất cần thiết cho mục đích sản xuất nơng nghiệp của huyện. Xuất phát từ những lý do trên tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ðánh giá hiệu quả và đề xuất các loại hình sử dụng đất cho sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng – tỉnh Nam ðịnh” 1.2 Mục đích, yêu cầu 1.2.1 Mục đích - ðánh giá hiệu quả và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh. - ðề xuất các loại hình sử dụng đất bền vững cho sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. 1.2.2 Yêu cầu - Nghiên cứu đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các loại hình sử dụng đất của vùng nghiên cứu để xác định được các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả và bền vững. - Phương pháp đánh giá phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn. 1.3 Ý nghĩa 1.3.1 Ý nghĩa khoa học Gĩp phần bổ sung lý luận về phương pháp đánh giá các loại hình sử dụng đất và bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá đất đai theo FAO cho vùng sản xuất thâm canh. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn Gĩp phần xây dựng định hướng các loại hình sử dụng đất cĩ hiệu quả để phục vụ cho cơng tác đánh giá đất, quy hoạch và sử dụng đất trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam ðịnh. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất 2.1.1 Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới Yêu cầu về lương thực tăng lên khơng ngừng do sự gia tăng dân số đã tác động mạnh mẽ đến nền sản xuất nơng nghiệp. Hàng năm dân số trên thế giới tăng 79 triệu người. Tăng dân số tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển. Chính vì vậy nền nơng nghiệp đang chịu một sức ép nặng nề. Mặc dù ta cĩ thể nhận thấy rõ là nhờ kết quả của quá trình thâm canh, quay vịng sử dụng đất mà chúng ta giải quyết được đáng kể những nhu cầu cấp thiết của con người. Tuy nhiên quá trình sử dụng tài nguyên một cách quá mức đã làm khơng ít diện tích canh tác bị thối hĩa suy kiệt trên tồn cầu. Cùng với sự xĩi mịn đất ngày càng diễn ra mạnh mẽ là các hội chứng thối hĩa đất đai như: suy giảm hàm lượng hữu cơ đất, sự thay đổi tính chất hĩa học của đất: hĩa chua (do sử dụng phân bĩn hĩa học trong nơng nghiệp); mặn hĩa; thay đổi tính chất vật lý của đất; thay đổi tính chất sinh học; sa mạc hĩa; sự cạn kiệt nguồn nước, sự suy giảm các quần thể sinh vật sống trong đất ngày càng nhiều. Hệ thống sử dụng đất cũng như phương thức quản lý đất đai theo kiểu truyền thống đã bị thay đổi. Theo Julian Dumanski, 1998 [41]“ ðất canh tác phải chịu tác động của các quá trình thâm canh cao trong khi sử dụng lại khơng cịn giai đoạn bỏ hĩa, do đĩ các hệ thống duy trì độ phì đất cĩ hiệu quả cùng với quá trình sử dụng đất theo kiểu tự nhiên trước đây khơng cịn áp dụng nữa”. Do đĩ cần phải tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm bổ trợ cho các hệ thống quản lý sử dụng để bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai và hạn chế tới mức thấp nhất những tác động xấu do quá trình sử dụng đất gây ra. Trong thực tế việc sử dụng đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: - Các nhu cầu và mục đích sử dụng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........4 - ðặc tính đất đai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế độ nước...) - Yếu tố kinh tế và trở ngại về những điều kiện tự nhiên, xã hội... Vì vậy để đưa được ra các quyết định sử dụng đất một cách đúng đắn, rõ ràng cần phải thu thập và xử lý được một cách đầy đủ các thơng tin, khơng chỉ riêng về điều kiện tự nhiên của đất đai mà cả các điều kiện kinh tế xã hội cĩ liên quan đến mục đích sử dụng, từ đĩ đưa được ra các lựa chọn trong việc sử dụng đất cho người sử dụng, quá trình này được biết như là một quá trình đánh giá khả năng sử dụng đất thích hợp. Việc đánh giá đất đai thực sự mới ra đời từ những thập niên 50 của thế kỷ 20 và nĩ được nhìn nhận như là một sự nỗ lực quan trọng, đúng lúc của con người nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai quý báu và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên cũng phải khẳng định “ Việc đánh giá sử dụng đất đã xuất hiện khi mà những kết quả nghiên cứu cĩ tính riêng rẽ về các đặc điểm, tính chất đất khơng cung cấp đầy đủ những thơng tin và khơng đáp ứng được một cách đầy đủ đối với hình thức và hiệu quả trong sử dụng đất” ( FAO, 1993) [42]. Theo A. Young: ðánh giá đất đai là quá trình đốn định tiềm năng của đất đai cho một hoặc một số loại sử dụng đất đai được đưa ra để lựa chọn. FAO đã định nghĩa về đánh giá đất đai: ðánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn cĩ của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai theo yêu cầu của đối tượng sử dụng [dẫn theo 3]. Hiện nay cĩ nhiều quan điểm, trường phái đánh giá đất khác nhau, tuỳ theo mục đích và điều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và phương pháp đánh giá đất của mình. Cĩ nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung cĩ hai khuynh hướng: - ðánh giá đất theo điều kiện tự nhiên cĩ xem xét tới điều kiện kinh tế - xã hội - ðánh giá kinh tế đất chỉ xem xét tới những điều kiện tự nhiên. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........5 ðánh giá đất đai đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để giải thích hoặc dự đốn việc sử dụng tiềm năng đất đai (từ phương pháp thơng thường đến mơ tả bằng máy tính). Cĩ thể tĩm tắt đánh giá đất bằng 3 phương pháp cơ bản sau: - ðánh giá về mặt tự nhiên theo định tính, chủ yếu dựa trên sự xét đốn chuyên mơn. - ðánh giá về mặt tự nhiên dựa trên phương pháp thơng số. - ðánh giá đất về mặt tự nhiên theo định lượng dựa trên các mơ hình mơ phỏng quá trình định lượng. Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và các số liệu thống kê [21]. Qua quá trình nghiên cứu và phát triển, đánh giá đất đất đai hình thành những phương pháp sau đây: a. ðánh giá đất ở Liên Xơ ðánh giá đất dựa trên các đặc tính khí hậu, địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng, nước ngầm và thực vật. Phương pháp đánh giá được hình thành vào những năm 1950 và sau đĩ đã được phát triển, hồn thiện vào năm 1986 để tiến hành đánh giá và thống kê chất lượng tài nguyên đất đai nhằm phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lược quản lý và sử dụng cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc liên bang Xơ Viết (cũ). Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên tồn lãnh thổ theo các nhĩm và các lớp thích hợp. ðánh giá đất đai theo Liên Xơ gồm 3 bước: + ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất tự nhiên). + ðánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với khí hậu, độ ẩm, địa hình). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........6 + ðánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất đai). Phương pháp này cĩ một số hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên của đất mà chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất. Mặt khác, phương pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá được đất đai hiện trạng mà khơng đánh giá được đất đai trong tương lai. Phương pháp này cĩ tính linh động kém vì các chỉ tiêu đánh giá đất đai ở các vùng cây trồng khác nhau do đĩ khơng thể chuyển đổi việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau [25]. b. ðánh giá đất ở Mỹ Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã được bộ nơng nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất vào năm 1961. Bên cạnh đĩ, khái niệm về "khả năng đất đai" cũng được mở rộng trong cơng tác đánh giá đất đai ở Mỹ do Klingebiel và Montgomery (Vụ Bảo tồn đất đai - Bộ Nơng nghiệp Mỹ) đề nghị năm 1964. Trong đĩ các đơn vị đất đai được nhĩm lại dựa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay thực vật tự nhiên nào đĩ, chỉ tiêu chính là các hạn chế của lớp thổ nhưỡng đối với mục tiêu canh tác được đề nghị. ðây là một dạng đánh giá đất đai sơ lược, gắn với hiện trạng sử dụng đất hay cịn gọi là loại hình sử dụng đất [18]. Phương pháp này được sử dụng thành cơng ở Mỹ và sau đĩ được vận dụng ở nhiều nước. Cơ sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất dựa vào các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất các yếu tố này được phân thành 2 nhĩm sau: - Nhĩm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế: khơng dễ dàng thay đổi và cải tạo được như độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt. - Nhĩm những yếu tố hạn chế tạm thời cĩ khả năng khắc phục bằng các biện pháp cải tạo trong quản lý đất đai như độ phì, thành phần dinh dưỡng và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........7 những trở ngại về tưới tiêu. Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy khơng đi sâu vào từng loại cụ thể đối với sản xuất nơng nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội song rất quan tâm đến yếu tố hạn chế bất lợi của đất và việc xác định các biện pháp bảo vệ đất, đây cũng chính là điểm mạnh của phương pháp đối với việc duy trì và sử dụng đất bền vững. c. ðánh giá đất đai ở một số nước Châu Âu khác Ở Bungari, việc phân hạng dựa trên cơ sở các yếu tố đất đai được chọn để đánh giá là các yếu tố cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì nhiêu và sự sinh trưởng và phát triển của từng loại cây trồng như: Thành phần cơ giới, mức độ mùn, độ dày tầng đất, các tính chất lý hĩa học của đất. Qua đĩ hệ thống lại thành các nhĩm và chia thành các hạng đất, được phân chia rất chi tiết với 10 hạng (với mức chênh lệch 10 điểm) thuộc 5 nhĩm: rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và khơng sử dụng được. Ở Anh cĩ hai phương pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm năng của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất. - Phương pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của đất: Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so với năng suất thực tế trên đất lấy làm chuẩn. - Phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của đất: Phương pháp này chia ra làm các hạng, mơ tả mỗi hạng trong quan hệ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố hạn chế của đất đối với việc sử dụng trong sản xuất nơng nghiệp. 2.1.2 Khái quát về đánh giá đất đai theo FAO Thấy rõ được tầm quan trọng của cơng tác đánh giá, phân hạng đất đai là cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và các chuyên gia đầu ngành về nơng nghiệp để tổng hợp các kết Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........8 quả và kinh nghiệm đánh giá đất đai của các nước, xây dựng nên tài liệu “ðề cương đánh giá đất đai” (FAO, 1976). ðề cương cũng đưa ra những nguyên tắc đánh giá đất sau: - Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại sử dụng đất cụ thể. - Việc đánh giá yêu cầu cĩ sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên các loại đất khác nhau. - Yêu cầu phải cĩ quan điểm tổng hợp. - Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng. - Khả năng thích nghi phải đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững. - ðánh giá đất cĩ liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất. ðề cương đã giới thiệu 3 mức độ so sánh: sơ lược, bán chi tiết và chi tiết; hai phương pháp đánh giá: Phương pháp hai bước và phương pháp song song để tùy theo điều kiện tự nhiên mà vận dụng. Với 6 nguyên tắc cơ bản nêu trên, đánh giá đất đai sẽ cung cấp cho việc quy hoạch sử dụng đất những phương án về sử dụng tài nguyên đất đai, và trong mỗi phương án là những thơng tin về năng suất - mức đầu tư (chi phí, lợi nhuận) - cách quản trị đất đai - nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng của sử dụng đất đối với mơi trường (trong và ngồi nơi nghiên cứu). Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO là đánh giá đất phải gắn với loại sử dụng đất xác định, cĩ sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết. ðánh giá đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố mơi trường tự nhiên của đất với các điều kiện kinh tế - xã hội [27]. Phương pháp đánh giá đất của FAO chính là đánh giá độ thích hợp đất Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........9 đai. Thực chất của phương pháp là dựa trên sự so sánh, đối chiếu mức độ thích hợp giữa yêu cầu của một loại hình sử dụng đất nào đĩ hay một cây trồng nhất định với đặc tính vốn cĩ của đơn vị bản đồ đất đai, gắn với việc phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và mơi trường cĩ liên quan đến hiệu quả sử dụng đất để lựa chọn phương án sử dụng đất tốt nhất. Vì vậy, đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội và mơi trường là một trong các bước chính của đánh giá đất theo FAO. Như vậy, phương pháp đánh giá đất thích hợp của FAO đã đề cập đến các chỉ tiêu các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường cĩ liên quan đến khả năng sử dụng đất và khả năng sinh lợi nhuận của chúng. ðây là những thơng tin rất cĩ ý nghĩa đối với việc xác định và lập kế hoạch sử dụng đất. 2.1.3 ðánh giá đất đai ở Việt Nam Từ thời kỳ phong kiến, các triều đại vua chúa nước ta đã thực hiện đạc điền, phân hạng đất theo kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai cả về số lượng và chất lượng. Năm 1092, nhà Lý lần đầu tiên đã tiến hành đạc điền, lập điền bạ đánh thuế ruộng đất. Thời nhà Lê vào thế kỷ XV, ruộng đất đã được phân chia ra tứ hạng điền (nhất đẳng điền, nhị đẳng điền, tam đẳng điền và tứ đẳng điền) nhằm phục vụ cho chính sách quản điền và tơ thuế. Năm 1802, Nhà Nguyễn đã tiến hành lập địa bạ thống nhất cho các xã, thơn, phân đẳng định hạng ruộng đất thành tứ hạng điền đối với ruộng trồng lúa, lục hạng thổ đối với ruộng trồng màu, làm cơ sở cho chính sách tổ chức mua bán và quân cấp ruộng đất. Trong thời kỳ thống trị của thực dân Pháp, dân Pháp đã bắt đầu các nghiên cứu về đất nhằm phục vụ cơng cuộc khai thác tài nguyên tại nước thuộc địa. Trên tồn lãnh thổ ðơng Dương, Viện nghiên cứu Nơng - Lâm nghiệp (Intitute of Research on Agriculture and Foresty in Indochina) đã thực hiện một số nghiên cứu tổng quát về đất ðơng Dương trong đĩ tập trung vào các vùng đất mới nhằm thiết lập được các đồn điền trồng cây ngắn ngày và dài ngày. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........10 Năm 1954 hồ bình lập lại, ở miền Bắc Vụ Quản lý ruộng đất và Viện Thổ nhưỡng Nơng hố, sau đĩ là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp đã nghiên cứu phân hạng đất vùng sản xuất nơng nghiệp (áp dụng phương pháp đánh giá đất đai của Docutraev). Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồ phân hạng đất đai đến cấp xã, gĩp phần đáng kể cho cơng tác quản lý đất đai trong giai đoạn kế hoạch hố sản xuất. Phương pháp đánh giá của FAO bắt đầu nghiên cứu ứng dụng ở Việt Nam vào những năm cuối của thập kỷ 80. Năm 1989 Vũ Cao Thái [24] đã lần đầu tiên thử nghiệm đánh giá sử dụng đất thích hợp cho một số cây trồng như cà phê, cao su, chè, dâu tằm ở Tây Nguyên. Tiếp đĩ phương pháp đánh giá đất đai của FAO đã lần lượt được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên các phạm vi đánh giá khác nhau: - ðánh giá đất thích hợp theo FAO trên phạm vi tồn quốc. - ðánh giá sử dụng đất thích hợp theo FAO ở phạm vi vùng sinh thái các tỉnh. - ðánh giá sử dụng đất thích hợp trong phạm vi vùng chuyên canh hẹp và phạm vi cấp huyện. 2.2 Vấn đề sử dụng đất bền vững 2.2.1 Sự cần thiết phải sử dụng đất bền vững Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và tương lai phát triển của lồi người. Sử dụng đất cĩ thể được coi như là một khơng gian hoặc sắp xếp một thời gian mà loại hình sử dụng đất được áp dụng trên đất. ðất cĩ thể sử dụng cho năm phương hướng cơ bản của dịch vụ: (1) mục đích khai quang (khai thác mỏ, khai thác đá), (2) nguồn đầu vào cho quá trình sản xuất sinh học (nơng nghiệp, lâm nghiệp…), (3) cung cấp khơng gian (nhà ở, cụm cơng nghiệp,…), (4) gen tài nguyên và các di sản thiên nhiên, (5) vệ sinh mơi trường và sức Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........11 khỏe, xử lý chất thải. Các dịch vụ khác nhau được định hướng về nghề nghiệp khu vực loại trừ lẫn nhau. ðiều này khơng tương thích giữa các khu vực dịch vụ định hướng là gốc rễ của nhiều lần mâu thuẫn mạnh mẽ trong sử dụng đất, dẫn đến sự phát triển khơng bền vững trong khu vực. Trước đây khi dân số cịn thấp để đáp ứng yêu cầu của con người thì việc khai thác từ đất đai là quá dễ dàng và chưa cĩ những ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất đai. Trong những thập kỷ gần đây, khi dân số thế giới đã trở nên ngày một đơng hơn, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ đối với ngày nơng nghiệp nĩi riêng và đất đai nĩi chung. Tổng diện tích đất trên thế giới 14.777 triệu ha, trong đĩ, 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất cĩ khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha . Tỷ lệ đất cĩ khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển là 36%. Trong đĩ, những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại đất quá xấu như đất vùng tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên chiếm đến 40,5%; cịn lại là các loại đất khơng phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng,... Khoảng 2/3 diện tích đất nơng nghiệp trên thế giới đã bị suy thối nghiêm trọng trong 50 năm qua do xĩi mịn rửa trơi, sa mạc hố, chua hố, mặn hố, ơ nhiễm mơi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Tỷ trọng đĩng gĩp gây thối đất trên thế giới như sau: mất rừng 30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%, canh tác nơng nghiệp khơng hợp lý 28%, cơng nghiệp hố gây ơ nhiễm 1%. Vai trị của các nguyên nhân gây thối hố đất ở các châu lục khơng giống nhau: ở Châu Âu, châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng đầu, châu ðại Dương và châu Phi chăn thả gia súc quá mức cĩ vai Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........12 trị chính yếu nhất, Bắc và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nơng nghiệp. Mỗi năm rửa trơi xĩi mịn chiếm 15% nguyên nhân thối hố đất. Trung bình đất đai trên thế giới bị xĩi mịn 1,8 - 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trơi xĩi mịn hàng năm là 5,4 - 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương thực. Khoảng 30% diện tích trái đất nằm trong vùng khơ hạn và bán khơ hạn đang bị hoang mạc hố đe doạ và hàng năm cĩ khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hố, mất khả năng canh tác do những hoạt động của con người [20]. Việc canh tác khơng bền vững là một trong những nguyên nhân làm suy thối nguồn tài nguyên đất. Các nguyên nhân dẫn đến canh tác khơng bền vững đĩ là: - ðộc canh và canh tác liên tục là trái với tự nhiên trên quan điểm sinh thái học. Những hệ thống canh tác này dễ làm bùng nổ dịch hại và làm suy thối đất. ðộc canh là hiện tượng chỉ trồng một hay ít lồi trên một khu đất liên tục trong nhiều năm nhằm thu càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Những hậu quả của độc canh đĩ là: dịch bệnh dễ gây hại khi chỉ trồng trọt một lồi cây; giảm sút tài nguyên di truyền do nhiều người đã lãng quên giống bản địa và chỉ biết đến những giống lai cho năng suất cao; rủi ro kinh tế lớn. - Canh tác liên tục cĩ nghĩa là một số lồi cây nhất định được trồng trên cùng một mảnh đất hàng năm hoặc theo mùa liện tục. Những khĩ khăn thường gặp là: làm mất cân bằng dinh dưỡng; dịch bệnh. - Khai thác quá mức: đất chỉ cĩ khả năng cung cấp một lượng nhất định cho cây trồng. Nếu trong quá trình canh tác ta khơng tìm cách bổ sung hoặc để cho đất cĩ thời gian tự tái tạo nguồn dinh dưỡng đã bị mất thì đất sẽ bị nghèo kiệt dinh dưỡng, vụ trồng sau sẽ giảm năng suất. Tác động của con người vào đất đai ngày càng lớn đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng suy giảm và cuối cùng dẫn đến suy thối. Khi đất đã Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........13 bị thối hĩa nĩ khĩ cĩ khả năng phục hồi hoặc phải chi phí rất tốn kém mới cĩ thể phục hồi được. Theo De Kimpe & Warkentin (1998) [40] đã đưa ra một ví dụ điển hình về quá trình thối hĩa đất do hậu quả mất chất hữu cơ trong đất như: Làm cho đất bị bí chặt do thiếu sự trao đổi khơng khí giữa đất và khí quyển (chức năng phân phối năng lượng), làm giảm khả năng hấp phụ các chất dinh dưỡng và cố định các chất độc (chức năng tích lũy và phân phối vật chất) dẫn đến làm giảm các hoạt động sinh học trong đất (vịng tuần hồn sinh hĩa)…Ở một số vùng thâm canh việc sử dụng đất quá mức các hĩa chất nơng nghiệp (phân bĩn, thuốc trừ sâu,…) cĩ nguy cơ làm đất bị ơ nhiễm hoặc phú dưỡng… Từ những vấn đề cấp bách trên, chúng ta cần phải cĩ những chiến lược về sử dụng đất để duy trì khả năng hiện cĩ của đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở hiện tại và tương lai. 2.2.2 Quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp bền vững Sử dụng đất nơng nghiệp bền vững đồng nghĩa với việc phải xây dựng một hệ thống nơng nghiệp bền vững. Nơng nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để tạo mơi trường bền vững cho cuộc sống của con người. Cĩ rất nhiều quan điểm về hệ thống nơng nghiệp bền vững: Conway (1987)[39]: Hệ thống nơng nghiệp bền vững là hệ thống phải duy trì được năng suất sinh khối (sinh khối/đơn vị diện tích/đơn vị thời gian) theo thời gian từ thập kỷ đến thế kỷ. Okigbo (1991)[45]: Hệ thống nơng nghiệp bền vững là hệ thống cĩ sản lượng chấp nhận được hoặc tăng lên, thoả mãn các nhu cầu của con người ngày một nâng cao; một hệ thống cĩ năng suất tăng liên tục, đảm bả._.o cĩ hiệu quả kinh tế cao và an tồn sinh thái, thơng qua sự quản lý các nguồn lợi thiên nhiên và đầu tư, với những tổn hại ít nhất đến mơi trường và ít nguy hiểm nhất đối với con người Greenland (1994)[43]: Hệ thống nơng nghiệp bền vững là hệ thống Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........14 quản lý đất bền vững, khơng làm suy thối đất, hoặc làm ơ nhiễm mơi trường trong khi đáp ứng được những nhu cầu cần thiết của cuộc sống con người FAO: Hệ thống nơng nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành cơng các nguồn lợi phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp, để thoả mãn những nhu cầu của con người, trong khi duy trì hoặc nâng cao chất lượng mơi trường và bảo vệ các nguồn lợi thiên nhiên. Một quan niệm tổng quát về nơng nghiệp bền vững của Trung tâm thơng tin về hệ thống canh tác bền vững (2005) [37] cho rằng nơng nghiệp bền vững là một hệ thống tổng hợp sản xuất cây trồng vật nuơi được xác định tại một nơi qua thời gian dài và cĩ khả năng: thỏa mãn nhu cầu lương thực và thực phẩm của con người, tăng cường chất lượng mơi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nền kinh tế nơng nghiệp phụ thuộc, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khơng cĩ khả năng phục hồi và kết hợp các tài nguyên nơng trại một cách thích hợp nhất, điều chỉnh các chu trình sinh học, bền vững kinh tế các hoạt động trang trại, tăng cường chất lượng cho cuộc sống nơng dân cũng như xã hội. ðào Thế Tuấn (1995) [30] thường liên hệ tính bền vững cùng sự phát triển theo thời gian của nhiều nhân tố trong hệ thống như: đất canh tác, sản lượng lương thực sản xuất ra từ hệ thống, dân số…. Mục đích của nơng nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về mặt sinh thái, cĩ tiềm lực kinh tế, cĩ khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con người mà khơng bĩc lột đất đai, làm ơ nhiễm mơi trường. Nơng nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là mơi trường lý tưởng để phát triển một cách hịa hợp với thiên nhiên. ðể duy trì được khả năng bền vững đối với đất đai Smyth A.J và J. Dumanski (1993) [46] đã xác định năm nguyên tắc liên quan đến sử dụng đất - Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất. - Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........15 - Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thối hĩa đất và nước. - Cĩ hiệu quả lâu bền. - ðược xã hội chấp nhận. Năm nguyên tắc trên được coi là những trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Nếu trong thực tế đạt được cả năm nguyên tắc trên thì khả năng bền vững sẽ thành cơng, cịn nếu chỉ đạt được một vài mục tiêu chứ khơng phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ thành cơng được ở từng bộ phận. Theo quan điểm và nguyên tắc FAO thì sử dụng đất bền vững áp dụng vào điều kiện ở Việt Nam cần phải thể hiện ở ba nguyên tắc sau: + Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận. + Bền vững về mặt mơi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thối hố đất, bảo vệ mơi trường tự nhiên. + Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, gĩp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Như vậy: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích và mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. ðối với sản xuất nơng nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở là duy trì và nâng cao được khả năng sản xuất, khả năng phục vụ của đất đai; cĩ thể đứng vững được về mặt kinh tế đời sống và được xã hội chấp nhận; giảm được nguy cơ cho sản xuất và mơi trường; bảo vệ được tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên. 2.2.3 Các hệ thống sử dụng đất bền vững vùng nhiệt đới ẩm Vùng nhiệt đới ẩm vốn được biết đến với một phạm vi rộng các kiểu thảm thực vật sống, các loại đất của vùng nhiệt đới ẩm cũng đa dạng và biến động lớn. Vì vậy trong vùng nhiệt đới ẩm tồn tại nhiều hệ thống sử dụng đất khác nhau ở các vùng sinh thái khác nhau. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........16 2.2.3.1 Các hệ thống truyền thống ðĩ là các hệ thống quảng canh bao gồm: thu hoạch lâm sản ngồi gỗ từ rừng, canh tác nương rẫy và các hệ thống liên quan đến sự bỏ hĩa ở dạng cây bụi. Các hệ thống này thường mang tính tự cấp tự túc, dựa vào tài nguyên, và lực lượng chính là lao động gia đình. Trong vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi và Châu Mỹ và nhiều phần của ðơng Nam Châu Á, các hệ thống truyền thống dựa trên canh tác nương rẫy và bỏ hĩa dạng cây bụi, thu hoạch lâm sản từ rừng tự nhiên, hay các hệ thống nơng lâm kết hợp truyền thống. Canh tác nương rẫy được thực hiện trên đất chua cĩ độ phì thấp để trồng một hỗn hợp hoa màu gồm hoa màu lấy củ, chuối lá và chuối, lúa rẫy, và đậu. Các hệ thống truyền thống cĩ sức sống về sinh thái và sự chấp nhận về mặt xã hội cho đến khi cịn cĩ đủ đất cho một thời gian bỏ hĩa đủ dài (10 - 20 năm) để phục hồi độ phì, sự kỳ vọng về năng suất và mức sống cũng khơng cao. Nĩ đảm bảo được tính liên tục cho sự phát triển lâu bền. Vì thế, hệ thống này chỉ phù hợp trong quá khứ khi mà dân số cịn thấp. Hệ thống này khơng thể sử dụng làm mẫu mực cho hiện tại và tương lai bởi dân số trên thế giới ngày càng tăng cần nhiều đất trồng cây lương thực, trồng rừng phục vụ cho cơng nghiệp, nhiều khu rừng cấm được khoanh giữ lại để phịng hộ bảo tồn...việc cho đất nghỉ khơng thực hiện được nữa. 2.2.3.2 Các hệ thống canh tác bán thương mại Các hệ thống này đã được sử dụng rộng rãi ở ðơng Nam Châu Á, Trung và Nam Châu Mỹ, và nhiều phần của Châu Phi. Các hệ thống dựa trên sự thâm canh cây lúa nước đã được sử dụng thành cơng qua nhiều thế kỷ ở ðơng Nam Châu Á. Các hệ thống nơng lâm kết hợp dựa trên canh tác hoa màu, lương thực thực phẩm kết hợp với các tiểu điền hoa màu đa niên là các ví dụ khác của các hệ thống bán thương mại. Các lồi cây gỗ đa niên được trồng phổ biến trong mục đích sản xuất hàng hĩa là cao su, cà phê, cọ dầu và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........17 chè. Các hệ thống dựa trên cây cà phê và chè chiếm ưu thế ở các vùng sinh thái đồi núi, và các hệ thống dựa trên cây cao su và cà phê được áp dụng trong các vùng sinh thái rừng mưa ở cao độ thấp. Phân bĩn hĩa học được sử dụng phổ biến trên hoa màu cây gỗ. Phần lớn các cơng tác quản lý được hướng đến nơng sản hàng hĩa thay vì hoa màu lương thực, thực phẩm. Ngồi phân bĩn hĩa học, độ phì của đất là cũng được duy trì thơng qua áp dụng phân hữu cơ, bao gồm phân chuồng và phân rác và che ủ bằng phế liệu hoa màu. 2.2.3.3 Nơng nghiệp thương mại Tổng quát, cho đến nay, nơng nghiệp thương mại trong vùng nhiệt đới ẩm đã dựa trên hoa màu, cây lấy gỗ và sản xuất gia súc gia cầm. Hoa màu, cây lấy gỗ được trồng thành cơng từ thế kỷ 19 mà khơng gặp các vấn đề nghiêm trọng của sự xuống cấp đất đai và mơi trường [47]. Trong phần lớn các hệ thống thương mại, hoa màu cây gỗ cĩ vai trị cực kỳ quan trọng đối với tính bền vững. Lâm nghiệp rừng trồng là một thành phần quan trọng của các hệ thống sản xuất và các đồn điền sản xuất nơng sản hàng hĩa cung cấp một phạm vi rộng các loại sản phẩm cho thị trường thế giới. Các dạng mơ hình nơng lâm kết hợp giữa cây lấy gỗ và cây hoa màu, cây lương thực giúp tối thiểu hĩa các rủi ro đối với sự xuống cấp của đất trong giai đoạn đầu phát triển và gĩp phần tăng thu nhập. Hệ thống đồng cỏ đĩng vai trị vơ cùng quan trọng trong chăn nuơi gia súc. Sản xuất gia súc quy mơ lớn là một hệ thống nơng nghiệp thương mại quan trọng trong các vùng nhiệt đới ẩm của Trung và Nam Châu Mỹ. Các hệ thống này phù hợp khi lượng gia súc được giữ ở một mức phù hợp với đồng cỏ và đồng cỏ được cải thiện với các lồi cỏ cĩ năng suất cao. Vì phần lớn đất nhiệt đới cĩ độ phì hiện tại thấp, sự chăn thả quá mức và khơng được kiểm sốt cĩ thể dẫn tới sự nén chặt đất, xĩi mịn, sự xuống cấp của đồng cỏ do sự Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........18 xuất hiện của các lồi cỏ dại và các loại cỏ mà gia súc khơng ăn được. Ở Việt Nam các hệ thống nơng nghiệp bền vững đã cĩ trong các hệ thống định canh truyền thống. Từ lâu đời, người nơng dân Việt Nam đã biết áp dụng các hệ thống canh tác luân canh, xen canh, gối vụ, canh tác kết hợp trồng trọt – chăn nuơi – thủy sản – ngành nghề. Ở vùng đồng bằng sơng Hồng, hệ thống canh tác là một tổ hợp cây trồng phong phú: lúa và hoa màu trên đồng ruộng, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây cơng nghiệp, cây vật liệu ở trong vườn, ở hàng rào, chăn nuơi trong vườn nhà, thả cá trong ao, ngồi đồng; thủ cơng nghiệp dùng nguyên liệu sẵn cĩ từ nơng nghiệp. Hệ thống nơng nghiệp định canh ở vùng đồi núi đặc trưng bởi ruộng bậc thang, vườn bậc thang: để lại chỏm cây trên đỉnh đồi, san ruộng bậc thang theo đường đồng mức, ngăn đất các chỗ trũng làm nơi chứa nước tưới lúa và nuơi cá,… Vùng ven biển để khắc phục hiện tượng cát đụn, cát bay bằng cách trồng các hàng cây chắn giĩ, trồng rừng ngập mặn để lấn biển. Những hệ thống định canh vùng đơng Nam bộ đã hình thành trên các giồng đất cĩ nước ngọt, những vùng đất cao ven sơng, đất cù lao giữa sơng. 2.2.4 Những nghiên cứu đánh giá sử dụng đất thích hợp bền vững ở Việt Nam Cơng tác nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam mới thực sự bắt đầu từ ở những năm đầu thập kỷ 70 và đã cĩ những cơng trình nghiên cứu rất đã là nền tảng cho việc sử dụng đất đai bền vững. Năm 1983 Tổng cục quản lý ruộng đất đã đề xuất dự thảo “Phương pháp phân hạng đất cấp huyện”. Dựa trên những kết quả nghiên cứu bước đầu của việc đánh giá phân hạng đã xác định và đưa ra những tiêu chuẩn phân hạng đánh giá đất cho từng loại cây trồng chủ yếu. Năm 1986 Tơn Thất Chiểu [4] đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất khái quát tồn quốc tỷ lệ bản đồ 1/500.000, tác giả đã áp dụng đánh giá phân Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........19 loại khả năng đất đai của Bộ nơng nghiệp Hoa Kỳ, kết quả đã phân lập ra các nhĩm khả năng thích hợp đất đai trên tồn quốc. Trong đĩ cĩ 4 nhĩm được sử dụng cho sản xuất nơng nghiệp, 2 nhĩm cĩ khả năng sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp và 2 nhĩm được sử dụng cho các mục đích khác. Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh giá đất đai ở Việt Nam từ các địa phương đến các vùng, miền của tồn quốc. Những cơng trình nghiên cứu để triển khai sâu rộng ở một số vùng sinh thái lớn cĩ đĩng gĩp của nhiều nhà nghiên cứu: - Vùng đồi núi Tây Bắc và trung du phía Bắc cĩ Lê Duy Thước (1992), Lê Văn Khoa (1993), Lê Thái Bạt (1995). Các kết quả nghiên cứu cho thấy vùng này gồm cĩ 6 nhĩm đất và 24 loại đất với các đặc điểm phát sinh và sử dụng đa dạng. Tồn vùng cĩ 4 loại hình sử dụng đất chính là đất lúa, đất chuyên màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày, đất trồng cây lâu năm, đất rừng [31], [14], [1]. - Vùng đồng bằng sơng Hồng với những cơng trình nghiên cứu cĩ kết quả đã cơng bố của các tác giả Nguyễn Cơng Pho (1995), Cao Liêm, Vũ Thị Bình, Quyền ðình Hà (1992, 1993), Phạm Văn Lăng (1992). Trong cơng trình nghiên cứu đã vận dụng phương pháp đánh giá đất của FAO, thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/250.000 cho phép đánh giá ở mức độ tổng hợp phục vụ cho quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng sơng Hồng. Kết quả nghiên cứu đã xác định vùng đồng bằng sơng Hồng cĩ 33 đơn vị đất đai (22 đơn vị đất đai thuộc đất đồng bằng và 11 đơn vị đất đai thuộc đất đồi núi). Loại hình sử dụng đất của vùng rất phong phú và đa dạng với 3 vụ chính là vụ xuân, vụ mùa và vụ đơng [17], [16],[15]. - Vùng Tây Nguyên cĩ các cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng, Nguyễn Văn Tân, ðỗ ðình ðài, Nguyễn Văn Tuyển (1995). Các kết quả nghiên cứu cho thấy, Tây Nguyên cĩ 5 hệ thống sử dụng đất chính, 29 loại hình sử dụng đất hiện tại với 195 đơn vị đất đai [11] ,[32], [33]. Các Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........20 tác giả: Phạm Việt Tiến, Nguyễn Văn Tân, Vũ Anh Tú đã cĩ bài viết “Nghiên cứu sử dụng đất bền vững ở Tây Nguyên” được in trong tạp chí Tuyển tập Hội nghị Khoa học về Tài nguyên và Mơi trường. - Vùng ðơng Nam bộ cĩ các cơng trình nghiên cứu của Trần An Phong, Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1990), nghiên cứu về mơi trường tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc điểm các đơn vị đất đai, hiện trạng sản xuất, loại hình sử dụng đất, phân tích tài chính, đánh giá hiệu quả kinh tế và tác động mơi trường, đánh giá đất thích hợp và lựa chọn các loại hình sử dụng đất bền vững trong nơng nghiệp của vùng. Trên bản đồ đơn vị đất đai và hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000 đã thể hiện 54 đơn vị đất với 602 khoanh cĩ 7 loại hình sử dụng đất chính, 49 loại hình sử dụng đất chi tiết với 94 hệ thống sử dụng đất trong nơng nghiệp, trong đĩ cĩ 50 hệ thống sử dụng đất được chọn [12] ,[13]. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã gĩp phần đặt nền mĩng cho việc nghiên cứu và sử dụng đất theo quan điểm sinh thái lâu bền, bước đầu hồn thiện quy trình về đánh giá đất theo FAO và đưa ra những kết quả mang tính khái quát. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu phần lớn mới chỉ dừng ở mức vĩ mơ, những nghiên cứu chi tiết hơn cịn chưa được thực hiện nhiều. Việc đánh giá đất theo quan điểm sinh thái phục vụ mục tiêu phát triển nơng nghiệp theo hướng đa dạng hố sản phẩm cho cấp huyện mới chỉ cĩ một số cơng trình nghiên cứu như: Vũ Thị Bình (1995); ðồn Cơng Quỳ (1997, 2001) [19]; ðỗ Nguyên Hải (2001) [6]; ðào Châu Thu, Nguyễn Ích Tân (2004) [26]…. 2.3 Loại hình sử dụng đất, phương pháp đánh giá hiệu quả và tính bền vững các loại hình sử dụng đất 2.3.1 Khái niệm về loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng đất là bức tranh mơ tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội và kỹ thuật được xác định. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........21 Những loại hình sử dụng đất này cĩ thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use), hoặc cĩ thể được mơ tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type, LUT) . * Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nơng lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi, động vật hoang dã hoặc/và của cơng nghệ được dùng đến như tưới nước, cải thiện đồng cỏ. Tuy nhiên trong trong đánh giá đất (LE), nếu chỉ xem xét việc sử dụng đất qua các loại hình sử dụng đất chính thì chưa đủ, vì chúng chưa phản ánh được: - Những loại cây trồng hay những giống lồi cây gì sẽ được trồng? ðiều này rất quan trọng vì mỗi lồi, giống cây khác nhau sẽ địi hỏi điều kiện đất đai khác nhau. - Các loại phân bĩn được dùng đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loại cây trồng chưa? ðơi khi việc sử dụng phân bĩn khơng hợp lý cịn làm giảm độ phì đất hoặc chưa ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất đĩ. ðể trả lời được những vấn đề trên, cần phải cĩ những mơ tả chi tiết hơn trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “Loại hình sử dụng đất” (LUT) được đề cập đến trong LE. * Loại hình sử dụng sử dụng đất (Land Use Type – LUT): Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mơ tả theo các thuộc tính nhất định. Theo H.Hulzing (1993) [44] các thuộc tính đĩ bao gồm: - Thuộc tính sinh học: các sản phẩm và lợi ích khác; - Thuộc tính kinh tế - xã hội: định hướng thị trường; khả năng vốn; khả năng lao động; kĩ thuật, kiến thức và quan điểm; Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........22 - Thuộc tính kỹ thuật và quản lý: sở hữu đất đai và quy mơ quản lý đất; sức kéo/cơ giới hĩa; các đặc điểm trồng trọt; đầu tư vật tư; cơng nghệ được sử dụng; năng suất và sản lượng; thơng tin kinh tế cĩ liên quan đến đầu vào và đầu ra; - Thuộc tính về cơ sở hạ tầng: các yêu cầu về hạ tầng cơ sở. Khơng phải tất cả các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong trong các dự án LE mà việc lựa chọn các thuộc tính và mức độ mơ tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án LE khác. 2.3.2 ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất 2.3.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất Khái niệm về hiệu quả ngày nay được sử dụng rất rộng rãi, nĩi đến hiệu quả được hiểu là cơng việc đạt kết quả tốt. Hay hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Trong sản xuất, hiệu quả cĩ nghĩa hiệu suất, năng suất. Với lĩnh vực kinh doanh thì hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động thì hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất trong một đơn vị thời gian. Cịn trong xã hội, hiệu quả xã hội là cĩ tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đĩ. ðánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả. Sử dụng đất nơng nghiệp cĩ hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuơi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới [34]. Nĩ khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nơng nghiệp. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........23 Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường [28]. * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, nĩi rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả lao động, vật tư, tài chính. ðĩ là chỉ tiêu phản ánh trình độ, chất lượng sử dụng của các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá ta cĩ thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như: năng suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu lại vốn… Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách cĩ kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. [38] Theo các nhà khoa học ðức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman- 1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, gĩp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [28]. Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nơng nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất cĩ hiệu quả kinh tế cao. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải tạo ra được nhiều Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........24 sản phẩm, thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh lương thực, gĩp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nơng dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác; phải tạo ra được sự ổn định và phong phú về thị trường tiêu thụ. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hố của địa phương thì việc sử dụng đĩ bền vững hơn, ngược lại sẽ khơng được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Thị Vịng và các cộng sự (2001) [35] thì hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nơng nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp [23]; Từ những quan niệm trên đây của các tác giả cho ta thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm. * Hiệu quả mơi trường Hiệu quả mơi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thối hố đất bảo vệ mơi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an tồn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học [7]. Hiệu quả mơi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả hố học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học mơi trường [42]. Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá thơng qua mức độ sử dụng và tác động của các hĩa chất trong nơng nghiệp. ðĩ là việc sử dụng phân bĩn và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........25 cao và khơng gây ơ nhiễm mơi trường. Hiệu quả sinh học mơi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng trong mối tương tác với các đối tượng sinh học cĩ lợi và cĩ hại khác nhằm đảm bảo tính đa dạng mà vẫn đạt được yêu cầu đặt ra. Hiệu quả vật lý mơi trường được thể hiện thơng qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí năng lượng đầu vào. 2.3.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất * Mục đích đánh giá hiệu quả các LUT là để tính tốn, so sánh và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường với các loại hình sử sử dụng đất nơng nghiệp ở địa phương. Các chỉ tiêu cần tính tốn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nơng nghiệp. a. Chỉ tiêu kinh tế (1). Giá trị sản xuất: GO = SL x GB Trong đĩ: GO = Giá trị sản xuất; SL = Sản lượng; GB = Giá bán sản phẩm. (2). Chi phí: C = IE + Dp + Lðg IE = VC + DVP + Lðt + LV Trong đĩ: C = tổng chi phí (tính cả lao động gia đình); IE = Chi phí trung gian (khơng tính lao động gia đình); Dp = khấu hao tài sản cố định; Lðg = lao động gia đình; VC = chi phí vật chất (giống, phân bĩn, thuốc trừ sâu); VDP = dịch vụ phí (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến nơng); Lðt = tiền lao động thuê ngồi; LV = lãi vay (ngân hàng, các nguồn khác) (3) Lợi nhuận: Pr = GO – C; hoặc Pr = MI – Lðg Trong đĩ: Pr = lợi nhuận; C = tổng chi phí (tính cả lao động gia đình); MI = thu nhập hỗn hợp; Lðg lao động gia đình. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........26 (4). Tỷ suất lợi nhuận (%): R = Pr/C Trong đĩ: R = tỷ suất lợi nhuận ; Pr = lợi nhuận; C = tổng chi phí (5). Giá trị ngày cơng lao động: HLMI = MI/ Lðg; MI = thu nhập hỗn hợp; Lðg lao động gia đình. (6). Giá thành cho một đơn vị sản phẩm: GT = C/GO Trong đĩ: C = tổng chi phí; GO = Giá trị sản xuất. b. Một số chỉ tiêu xã hội Phân tích hiệu quả xã hội của bất kỳ loại hình sử dụng đất nơng nghiệp nào cũng cần trả lời một số câu hỏi sau đây: - Khả năng đảm bảo đời sống củ nơng dân cũng như tồn xã hội (vấn đề an ninh lương thực, vấn đề gỗ củi nhiên liệu...) - Cĩ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện và tập quán canh tác của người dân địa phương hay khơng? - Khả năng thu hút lao động, giải quyến việc làm? - Tính ổn định, bền vững của những loại hình sử dụng đất bố trí ở các vùng định canh định cư, kinh tế mới? - Tỷ lệ sản phẩm hàng hĩa? Tuy nhiên, khơng phải bất kỳ loại sử dụng nào cũng đạt được đầy đủ các chỉ tiêu xã hội nêu trên. Tùy theo yêu cầu nghiên cứu hay mục tiêu xây dựng dự án, người đánh giá cĩ thể khơng lựa chọn chỉ tiêu này mà lựa chọn chỉ tiêu kia để đưa vào đánh giá. c. ðánh giá hiệu quả mơi trường Phân tích hiệu quả mơi trường đối với các loại sử dụng đất nơng nghiệp nằm trong khuơn khổ của nội dung đánh giá tác động mơi trường các phương án sử dụng đất hay dự án phát triển nơng nghiệp. Trong những đánh giá chi tiết và các dự án mang tính khả thi thì việc phân tích hiệu quả mơi trường là một nội dung quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của loại sử Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........27 dụng đất nơng nghiệp được lựa chọn đưa vào bố trí. Các chỉ tiêu cần xem xét bao gồm: - Tỷ lệ che phủ tối đa (tính bằng % diện tích mặt đất) mà loại sử dụng đất nhất định tạo ra, khả năng chống xĩi mịn rửa trơi (lượng đất mất do xĩi mịn). - Nguy cơ gây ơ nhiễm hoặc phú dưỡng nguồn nước do bĩn quá nhiều một loại phân bĩn, do sử dụng thuốc hĩa học bảo vệ thực vật, hay do nước thải. - Nguy cơ làm tái độ nhiễm mặn hoặc tái nhiễm phèn do thay đổi phương thức sử dụng đất, do sử dụng nước tưới khơng đảm bảo tiêu chuẩn cho phép... - Chiều hướng biến động độ phì tự nhiên của đất qua một số mốc thời gian trong chu kỳ kinh doanh hoặc suốt thời kỳ kinh doanh đối với cây lâu năm; qua một số vụ (năm) canh tác đối với loại sử dụng đất cây trồng ngắn ngày... Tác động thay đổi về sử dụng đất đến mơi trường cĩ thể chia làm 2 nhĩm yếu tố: tác động trực tiếp đến mơi trường vùng nghiên cứu và tác động gián tiếp đến mơi trường vùng nghiên cứu. - Tác động trực tiếp: gây rửa trơi, xĩi mịn, thối hĩa đất, sức sản xuất của đất, những đất cĩ vấn đề, nước, sự xuất hiện của lụt lội, khơ hạn, bồi lắng cặn phù sa làm giảm cơng suất của các cơng trình thủy lợi, chất lượng nước, độ che phủ, cấu trúc đa dạng hĩa cây trồng,... - Tác động gián tiếp: ảnh hưởng đến dịng chảy hạ lưu, tình trạng ơ nhiễm nước ngầm do sự thẩm thấu của thuốc trừ sâu, phân bĩn, sự suy giảm tài nguyên động thực vật do chặt phá rừng... Việc xác định hiệu quả về mơi trường của quá trình sử dụng đất nơng nghiệp là rất phức tạp, khĩ định lượng, nĩ địi hỏi phải thực hiện nghiên cứu trong thời gian dài. Các tiêu chí và chỉ tiêu thuộc 3 lĩnh vực trên được dùng để xem xét đánh giá hiệu quả của một hệ thống sử dụng đất. Tuy nhiên, theo từng đặc tính và mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng cĩ ý nghĩa khác nhau. Vì vậy, khi đánh giá xem xét trong từng trường Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........28 hợp cụ thể mà đặt cho chúng các trọng số khác nhau. * Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các LUT + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả các LUT. + Nhu cầu của địa phương về việc phát triển, sử dụng các LUT bền vững. - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp: Dựa vào các tiêu chuẩn và bảng phân cấp đánh giá mức độ thích hợp, lựa chọn các loại sử dụng đất nơng nghiệp theo mục tiêu đề ra. Loại sử dụng đất nơng nghiệp lý tưởng nhất nhất là loại cĩ 4 nhĩm chỉ tiêu đạt mức cao đến rất cao. Thơng thường, khi bố trí sử dụng đất, người ta luơn lựa chọn những loại hình sử dụng đất nơng nghiệp cĩ nhiều chỉ tiêu đạt ở mức cao đến trung bình. Ngồi ra, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là những căn cứ để quyết định lựa chọn loại sử dụng đất. + Hệ thống chỉ tiêu phải cĩ tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải cĩ mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh cĩ thang bậc. [9], [22]. + ðể đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [3], [29], [23]. + Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp ở nước ta, đồng thời cĩ khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm hàng hĩa cĩ khả năng hướng tới xuất khẩu [29]. + Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học [36] và phải cĩ tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........29 2.2.3 Cơ sở đánh giá khả năng bền vững của các loại hình sử dụng đất Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả ta đánh giá sự bền vững của các loại hình sử dụng đất. ðể đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau đây: * Bền vững về kinh tế Ở đây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải cĩ mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng cĩ cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dư để lại). Một hệ bền vững phải cĩ năng suất trên mức bình quân vùng, nếu khơng sẽ khơng cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đĩ thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ khơng cĩ lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng [10]. * Bền vững về xã hội Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. ._.hải của người nơng dân là việc tiêu thụ sản phẩm khĩ khăn và thất thường chính vì vậy cần phải xây dựng mạng lưới tiêu thụ nơng sản phẩm rộng khắp, đa dạng loại hình và quy mơ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia. Tiếp tục củng cố và nâng cao vai trị của hệ thống thương mại dịch vụ. Tăng cường cơng tác tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm các cây trồng vụ đơng. Tạo mọi điều kiện cho các tổ chức và cá nhân tham gia dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vụ đơng. Các HTX nơng nghiệp sớm chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm các cây vụ đơng, tiến hành ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ các cây vụ đơng cho xã viên tập trung vào các cây: cà chua, khoai tây, bí xanh, cải dầu, dưa chuột,… ðầu tư phát triển hệ thống chợ, nhanh chĩng hình thành những trục, những tụ điểm giao lưu hàng hố trên địa bàn nơng thơn. Trước mắt phát triển các thị tứ, các trung tâm “cơng nghiệp - dịch vụ nơng thơn”, chợ đầu mối gắn với các trục giao thơng chính. Cần tổ chức các hoạt động về thơng tin thị trường, dự báo thị trường thơng qua các tổ chức khuyến nơng, giúp cho nơng dân cĩ những kênh tiêu thụ sản phẩm nhất là những sản phẩm đặc sản của địa phương. Tổ chức thu hút các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến nơng sản ngay trên địa bàn huyện để tiêu thụ trực tiếp các sản phẩm nơng sản của địa phương. 4.5.3 Biện pháp khuyến nơng và áp dụng cơng nghệ tiên tiến Tăng cường cơng tác khuyến nơng nhằm nâng cao sự hiểu biết về kỹ thuật cho nơng dân, chuyển giao các cơng nghệ sản xuất đến người sản xuất thơng qua các hoạt động huấn luyện cho nơng dân. Hỗ trợ nơng dân một phần chi phí để tạo nguồn nhân lực cĩ kỹ thuật đưa tiến bộ KHCN mới vào sản xuất qua chương trình khuyến nơng. Hỗ trợ kinh phí giúp người dân sản xuất được thuận lợi. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........86 Các đơn vị tiếp tục xây dựng các mơ hình trình diễn tại các HTX những loại cây trồng mới với các biện pháp kỹ thuật thâm canh từ đĩ giúp cho nơng dân tham gia học tập áp dụng và mở rộng ra sản xuất đại trà trong các vụ tiếp theo, tổ chức tham quan thực tế nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật thâm canh cho nơng dân. Khuyến khích nơng dân tổ chức sản xuất theo quy mơ lớn, theo hướng sản xuất hàng hĩa. Thường xuyên thơng tin về thị trường tiêu thụ nơng sản, các thơng tin về dự báo thị trường cho người dân. Tập trung gieo trồng các giống lúa tiềm năng năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, giống lúa hàng hĩa giá trị cao: lúa lai, lúa thuần, lúa đặc sản. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh theo quy trình kỹ thuật thâm canh, bố trí cơ cấu cây trồng, mùa vụ hợp lý, tận dụng bĩn đủ nguồn phân hữu cơ, tăng cường sử dụng phân NPK trên cơ sở bĩn cân đối giữa phân hữu cơ và vơ cơ. 4.5.4 Biện pháp tín dụng Nguồn vốn đầu tư cho nơng nghiệp chủ yếu là Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Nghĩa Hưng. Do vậy cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ cĩ điều kiện vay vốn, nhất là các hộ nghèo. ðể tạo điều kiện cho các hộ vay vốn cần cĩ sự giúp đỡ của hội phụ nữ, hội nơng dân, đồn thanh niên,...Phải tăng quỹ vay giải quyết xĩa đĩi giảm nghèo và giải quyết việc làm. Ngồi ra cần phải mở rộng hình thức tổ chức tín dụng nhân dân, đặc biệt ở vùng nơng thơn để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Các ngân hàng tạo điều kiện cho nhiều hộ dân cĩ thể vay được vốn với lãi suất ưu đãi để xố bỏ tình trạng cho vay nặng lãi của tư thương hiện nay. Gắn tín dụng thương mại với đầu tư phát triển, hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp xây dựng các dự án trung và dài hạn cĩ hiệu quả, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuơi theo hướng sản xuất hàng hố, gắn với cơng nghiệp chế biến. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........87 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1 Kết luận 1. Huyện Nghĩa Hưng là một huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh với tổng diện tích tự nhiên là 25.444,06 ha; trong đĩ đất nơng nghiệp là 17462,96 ha chiếm 68,63%. Huyện tuy chia làm 2 tiểu vùng nhưng nhìn chung hệ thống cây trồng giữa các vùng tương đối giống nhau. Tồn huyện cĩ tất cả 7 loại hình sử dụng đất là: 2 lúa, 2 lúa- CVð, 2 rau – 1 lúa, chuyên rau, màu, nuơi trồng thủy sản, rừng phịng hộ và làm muối. Tuy nhiên diện tích LUT chuyên trồng lúa trong huyện vẫn là chủ yếu chiếm tới 62,33 % diện tích đất nơng nghiệp. 2. Kết quả đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất như sau: Về hiệu quả kinh tế: Loại hình sử dụng đất cho thu nhập cao nhất là LUT nuơi trồng thủy sản với thu nhập bình quân cơng lao động là 552,17 nghìn đồng/cơng/ha, hiệu quả đồng vốn là 3,78 lần. Tiếp đĩ lần lượt là các LUT 2 rau – 1 lúa; 2 lúa – CVð; chuyên rau, màu và 2 lúa. LUT làm muối cĩ hiệu quả thấp nhất là 41,76 nghìn đồng/cơng/ha tuy nhiên hiệu quả đồng vốn rất cao lên đến 15 lần. Về hiệu quả xã hội: Nhìn chung các LUT 3 vụ và LUT 2 lúa đều cho hiệu quả xã hội cao lúa. LUT nuơi trồng thủy sản tuy cho hiệu quả lao động cao nhưng số cơng lao động cịn ít do LUT này địi hỏi đầu tư nhiều vốn và trình độ sản xuất, LUT này và LUT làm muối cho hiệu quả xã hội thấp nhất. Về hiệu quả mơi trường: Hiện tại các loại hình sử dụng đất chưa cĩ những ảnh hưởng rõ đến mơi trường trừ LUT làm muối và một số diện tích nuơi trồng thủy sản mặn lợ. 3. ðề xuất các loại hình sử dụng đất cĩ triển vọng cho sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới: Các loại hình sử dụng đất 2 lúa – CVð, 2 rau – 1 lúa, chuyên rau màu, nuơi trồng thủy sản, 2 lúa, rừng phịng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........88 hộ là những loại hình cĩ khả năng sử dụng bền vững và cĩ khả năng phát triển theo hướng sản xuất hàng hĩa. Trong tương lai cần giảm diện tích lúa độc canh và phát triển tăng vụ đối với cây vụ đơng trên chân đất 2 lúa. Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở những vùng trồng lúa cho hiệu quả thấp sang trồng 1 vụ lúa và 2 vụ rau màu. Tích cực đưa những vùng đất bãi bồi ven sơng biển sang trồng màu, trồng rừng phịng hộ. 4. Các giải pháp để thực hiện các đề xuất mở rộng diện tích các loại hình sử dụng đất cĩ triển vọng trên địa bàn huyện đĩ là: Biện pháp cải tạo đất và thủy lợi, biện pháp thị trường tiêu thụ sản phẩm, biện pháp khuyến nơng, biện pháp tín dụng. 5.2 Kiến nghị 1. Kết quả nghiên cứu của đề tài cĩ thể làm căn cứ để đánh giá quy hoạch sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuơi và gĩp phần xây dựng định hướng các loại hình sử dụng đất cĩ hiệu quả để phục vụ cho cơng tác đánh giá đất, quy hoạch và quản lý đất đai trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam ðịnh 2. Tăng cường hỗ trợ, đầu tư cho cơng tác nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật giống cây trồng, vật nuơi cĩ năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp điều kiện sinh thái của huyện, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp, chế biến nơng sản,... Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........89 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Lê Thái Bạt (1995), “Báo cáo tĩm tắt đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc”, Hội thảo quốc gia về “ðánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền”, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.60-63. 2. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bĩn phân cân đối và hợp lý cho cây trồng, Nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội. 3. Tơn Thất Chiểu – Lê Thái Bạt – Nguyễn Khang – Nguyễn Văn Tân, 1999, Sổ tay điều tra, phân loại đánh giá đất, NXB Nơng Nghiệp, Hà Nội, tr 129 – 130. 4. Tơn Thất Chiểu (1986), “Một số kết quả nghiên cứu về khả năng phát triển nơng nghiệp nước ta trong giai đoạn tới”, Tạp chí Quy hoạch Nơng nghiệp, (40), tr. 5 – 12. 5. ðỗ Nguyên Hải, Hồng Văn Mùa (2007), Giáo trình Phân loại đất và Xây dựng bản đồ đất, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 6. ðỗ Nguyên Hải, ðánh giá khả năng sử dụng đất và hướng sử dụng đất bền vững cho sản xuất nơng nghiệp huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 7. Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ (2001), “Quy trình cơng nghệ và bảo vệ đất dốc nơng lâm nghiệp”, “Tuyển tập hội nghị đào tạo nghiện cứu và chuyển giao khoa học cơng nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam”, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội 8. Khắc Hồ (1996), ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện Thuận Thành - tỉnh Hà Bắc, Luận án thạc sĩ, ðHNNI 9. Nguyễn ðình Hợi (1993), Kinhtế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........90 10. Hội Khoa học ðất Việt Nam (2000), ðất Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng (1995), “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam”, Hội thảo quốc gia về “ðánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền”, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.1-5. 12. Phạm Quang Khánh, Trần An Phong (1994), ðánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng đơng nam bộ trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển bền vững, ðề tài KT- 02-09, Hà Nội tháng 1.1994. 13. Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1994), “Các loại hình sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các hệ thống sử dụng đất trong nơng nghiệp vùng ðơng Nam Bộ”, Tạp chí Khoa học đất, ((4.1994), tr.32. 14. Lê Văn Khoa (1993), “Vấn đề sử dụng đất và bảo vệ mơi trường ở vùng trung du phía bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học đất, số 3, 1993, tr.45-49. 15. Phạm Văn Lăng (1992), “ Những kết quả nghiên cứu đất và phân bĩn tỉnh Hải Hưng”, Tạp chí Khoa học đất, (2.1992), tr. 67-70. 16. Cao Liêm, Vũ Thị Bình, Quyền ðình Hà (1992), “Hiệu quả sử dụng đất trên một số vùng sinh thái nơng nghiệp đồng bằng Sơng Hồng”, Hội thảo quốc gia về “Phát triển hệ thống canh tác Việt Nam lần thứ hai”- Bắc Thái, tr.193-197 17. Nguyễn Cơng Pho (1995), “Báo cáo tĩm tắt đánh giá đất đai vùng đồng bằng Sơng Hồng”, Hội thảo quốc gia về “ðánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền”, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.13-16. 18. Trần An Phong (1995), ðánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr 5-32. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........91 19. ðồn Cơng Quỳ (2001), ðánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nơng – lâm nghiệp huyện ðại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sỹ khoa học nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 20. Ngơ Trung Sơn, Giáo trình Tài nguyên MT và phát triển bền vững. Trường đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. 21. Nguyễn Văn Tân (1994), ðánh giá phân hạng đất nâu đỏ và đất nâu vàng phát triển trên đá mẹ bazan ở tỉnh Quảng Trị, Viện khoa học kỹ thuật nơng nghiệp, Hà Nội. 22. Bùi Văn Ten (2000), “Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các doanh nghệp nơng nghiệp Nhà nước”, Tạp chí nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, số 4, trang 199-200. 23. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng Sơng Hồng và Bắc trung bộ, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 24. Vũ Cao Thái (1989), “ Phân hạng cho đất một số cây trồng ở Tây Nguyên”, Báo cáo khoa học chương trình 48C. 25. Nguyễn Văn Thân (1995), Bài giảng đánh giá đất đai, Trường ðại học nơng nghiệp I, Hà Nội. 26. ðào Châu Thu, Nguyễn Ích Tân (2004), “ ðánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”, Tạp chí Khoa học đất, (số 20.2004), tr.82-86. 27. ðào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998, Giáo trình đánh giá đất, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội 28. Vũ Thị Phương Thuỵ (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ kinh tế nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội. 29. Vũ Thị Phương Thuỵ và ðỗ Văn Viện (1996), “Nghiên cứu chuyển đổi Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........92 hệ thống cây trồng ở ngoại thành Hà Nội” Kết quả nghiên cứu khoa học Kinh tế nơng nghiệp, 1995 – 1996, NXBNN, Hà Nội. 30. ðào Thế Tuấn (1995). Bài: “Về phát triển bền vững của nơng nghiệp Việt Nam” trong Tính bền vững của sự phát triển nơng nghiệp miền Bắc Việt Nam, nhà xuất bản nơng nghiệp, Hà Nội, trang 27 – 41. 31. Lê Duy Thước (1992), “Tiến tới một chế độ canh tác hợp lý trên đất dốc nương rẫy ở vùng đồi núi Việt Nam”, Tạp chí Khoa học đất, (2.1992), tr. 27-31. 32. Nguyễn Văn Tuyển (1995), “Một số kết quả bước đầu về đánh giá đất tỉnh Kon Tum”, Hội thảo quốc gia về “ðánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền”, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.40-45. 33. Phạm Duy Ưng, Nguyễn Khang, ðỗ ðình ðài (1995), “Báo cáo tĩm tắt đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích hệ thống canh tác phục vụ việc quy hoạch sử dụng đất theo quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền”, Hội thảo quốc gia về “ðánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền”, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.19-24. 34. Viện Thổ nhưỡng nơng hố (1999), Kết quả nghiên cứu khoa học - Quyển 3 (kỷ niệm 30 năm Thành lập Viện), NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 35. Nguyễn Thị Vịng và các cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy trình cơng nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thơng qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ðề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........93 Tài liệu Internet 36. Bộ Xây dựng, Anh Thư (25/5/2006)“ðừng từ bỏ các vùng đất khơ cằn”. 37. Alternative Farminh System Information Center Sustainable Agriculture Resources ( 2005) Tài liệu tiếng Anh 38. Các Mác (1962), Tư bản, Tập 3, quyển 3, NXB sự thật Hà Nội 39. Conway, G.R.,1987. The properties of agroecosystem. Agricultural System, 24(2): p.95 – 117. 40. De Kimpe E.R & Warkentin B.P. (1998), “Soil Functions and Future of Natural Resources”, Towards Sustainable Land Use, ISCO, Volumel, p.10, pp. 52 – 74 41. Julian Dumanski (1998), Land Use Planning for Rural Development – Method and Procedures of National and Provincial level, DSE.1998, pp. 18 – 21 42. FAO (1993), Guidelines: Land Evaluation for Rainfed Agriculture, FAO, Rome, pp 23 – 25. 43. Greenland, D.J. 1994. Soil science and sustainable land management. In: Soil science and land management in the tropics, eds. Syers, J.K. and Rimmer, D.L. CAB International. 44. Hulzing H. Land Evaluation – Lecture notes for LE Module. International Institute for Aerospace Survey and Earth Sciences, 11.1993 45. Okigbo, B.N., 1991. Development of Sustainable Agricultural Systems in Africa. Distinguished African Scientist Lecture Series No. 1. Ibadan. Nigeria: IITA. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........94 46. Smyth, A.J and Julian Dumanski (1993), FESLM An International Framework for Evaluating Sustainable Agriculture in Pakistan, In RAPA Publication (No.8) FAO, Bangkok, Thailand. 47. Lugo. A.E., and L.H.Liegel. 1987. Comparison of plantations and natural forests in Puerto Rico. P. 41 – 44 in People and the Tropical Forest, A.E Lugo (ed). US Man & the Biosphere Program, Washington, DC. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........95 PHỤ LỤC Phụ lục 01: Hình ảnh một số loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Ảnh 1: LUT chuyên lúa tám thơm tại xã Nghĩa Tân Ảnh 2: Ruộng cây trồng vụ đơng tại xã Nghĩa Hồng Nam Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........96 Ảnh 3: LUT chuyên rau, màu tại xã Nghĩa Sơn Ảnh 4: Cây ngơ ở xã Nghĩa Tân Ảnh 5: LUT nuơi trồng thủy sản nước ngọt tại xã Nghĩa Châu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........97 Ảnh 6: LUT nuơi trổng thủy sản mặn lợ tại xã Nam ðiền Ảnh 7: LUT rừng phịng hộ tại xã Nam ðiền Ảnh 8: LUT làm muối tại xã Nghĩa Phúc Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........98 Phụ lục 02: Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện Nghĩa Hưng – tỉnh Nam định STT Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 26412,94 100 1 ðất nơng nghiệp NNP 16258,34 61,56 1.1 ðất sản xuất nơng nghiệp SXN 10976,92 41,56 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 9852,08 37,30 1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 9535,19 36,10 1.1.1.1.1 ðất chuyên trồng lúa nước LUC 9314,19 35,26 1.1.1.1.2 ðất trồng lúa nước cịn lại LUK 221,00 0,84 1.1.1.2 ðất trồng cây hàng năm cịn lại HNC(a) 316,89 1,20 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 1124,84 4,26 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 1610,53 6,10 1.2.2 ðất rừng phịng hộ RPH 1610,53 6,10 1.3 ðất nuơi trồng thuỷ sản NTS 3542,73 13,41 1.4 ðất làm muối LMU 53,12 0,20 1.5 ðất nơng nghiệp khác NKH 75,04 0,28 2 ðất phi nơng nghiệp PNN 7916,68 29,97 2.1 ðất ở OTC 1168,37 4,42 2.1.1 ðất ở tại nơng thơn ONT 1025,81 3,88 2.1.2 ðất ở tại đơ thị ODT 142,56 0,54 2.2 ðất chuyên dùng CDG 4278,34 16,20 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp CTS 28,71 0,11 2.2.2 ðất quốc phịng, an ninh CQA 14,77 0,06 2.2.3 ðất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp CSK 917,12 3,47 2.2.3.1 ðất khu cơng nghiệp SKK 142,56 0,54 2.2.3.2 ðất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 678,86 2,57 2.2.3.4 ðất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 95,70 0,36 2.2.4 ðất cĩ mục đích cơng cộng CCC 3317,74 12,56 2.3 ðất tơn giáo, tín ngưỡng TTN 99,07 0,38 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 214,41 0,81 2.5 ðất sơng suối và mặt nước chuyên dùng SMN 2088,81 7,91 2.6 ðất phi nơng nghiệp khác PNK 67,68 0,26 3 ðất chưa sử dụng CSD 2237,92 8,47 3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 2237,92 8,47 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........99 Phụ lục 03: Diện tích, năng suất một số cây trồng chính ðơn vị tính: Diện tích:ha; Năng suất: tạ/ha Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Cây trồng DT NS DT NS DT NS Lúa xuân 11266 70,04 11209 71,8 11302 71,52 Lúa mùa 11223 55,21 11209 55 11302 48,48 Ngơ 829 41,11 835 41 840 41,5 Lạc 154 29 160 30 160 31 Khoai tây 25 95 35 105 50 110 Cà chua 350 350 400 360 470 400 Rau các loại 2553 146 2590 150 2600 152 ðậu tương 263 14 300 18 350 20 Phụ lục 04: Giá cả một số vật tư sản xuất nơng nghiệp và hàng hĩa nơng sản trên địa bàn điều tra TT Tên hàng hố ðơn vị tính Giá bán bình quân I. Vật tư cho sản xuất nơng nghiệp 1 Phân đạm Urê đ/kg 7.000 2 Phân lân đ/kg 3.400 3 Phân Kali đ/kg 10.000 Phân NPK đ/kg 9.500 4 Thuốc trừ cỏ đ/gĩi 2.500 5 Vơi đ/kg 500 6 Thĩc giống (lai) 60.000 7 Cá giống (nước ngọt) đ/con 300 9 Tơm giống đ/con 60 10 Ngao giống (1000con/kg) đ/kg 1.200.000 11 Cua giống đ/con 1.500 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ...........100 II.Cơng Lð sản xuất nơng nghiệp 1000đ/cơng 50.000 III. Hàng hĩa nơng sản 1 Thĩc tẻ thường đ/kg 5.000 2 Ngơ đ/kg 5.000 3 Khoai lang đ/kg 2.500 4 Khoai tây đ/kg 5000 5 Lạc đ/kg 12.000 6 ðậu tương đ/kg 11.000 7 Bí xanh đ/kg 2.000 8 Cà chua đ/kg 2.500 9 Dưa chuột đ/kg 4.400 10 Rau các loại đ/kg 1.000 11 Cá nước ngọt đ/kg 20.000 12 Cá bống bớp đ/kg 180.000 13 Cá vược đ/kg 155.000 14 Cá song đ/kg 150.000 15 Tơm sú đ/kg 120.000 16 Ngao đ/kg 14.000 17 Cua biển đ/kg 120.000 18 Muối đ/tấn 250.000 Tr ườ n g ð ại họ c N ơn g n gh iệ p H à Nộ i – Lu ận vă n th ạc s ĩ n ơn g n gh iệ p . . . . . . . . . . . 10 1 Ph ụ lụ c 05 : K ết qu ả th u đ ư ợ c bì n h qu ân tr ên 1h a /v ụ ở tiể u v ùn g 1 TT C ây tr ồn g N S (T ạ/ ha ) G TS X (10 00 đ ) C PS X (10 00 đ ) C PL ð TC P (10 00 đ ) C Lð gi a đ ìn h (C ơn g) TN H H (10 00 đ ) H Qð V (lầ n ) TT H H /C Lð (10 00 đ) Ti ểu v ùn g 1 1 Lú a x u ân 70 , 30 35 . 15 0 13 . 22 5 1. 40 0 14 . 62 5 28 5 20 . 52 5 1, 55 70 , 61 2 Lú a m ùa 48 24 . 00 0 12 . 98 0 1. 40 0 14 . 38 0 26 5 9. 62 0 0, 74 36 , 30 3 N gơ 40 20 . 00 0 6. 16 0 0 6. 16 0 29 3 13 . 84 0 2, 25 47 , 24 4 Lạ c 30 36 . 00 0 15 . 40 0 0 15 . 40 0 30 0 20 . 60 0 1, 34 68 . 66 5 ð ậu tư ơn g 20 22 . 00 0 9. 68 8 0 9. 68 8 29 0 12 . 31 2 1, 27 42 , 45 6 K ho ai la n g 80 20 . 00 0 5. 54 0 0 5. 54 0 23 7 14 . 46 0 2, 61 61 , 01 7 B í x an h 20 8 41 . 60 0 5. 54 0 0 5. 54 0 45 5 36 . 06 0 6, 51 79 , 25 8 K ho ai tâ y 11 0 55 . 00 0 14 . 42 0 0 14 . 42 0 38 4 40 . 58 0 2, 81 10 5, 66 9 R au cá c lo ại 13 8 13 . 80 0 2. 46 5 0 2. 46 5 43 5 11 . 33 5 4, 60 26 , 06 10 Cá n ướ c n gọ t 85 17 0. 00 0 47 . 00 0 40 00 51 . 00 0 36 0 11 9. 00 0 2, 53 33 0, 55 Tr ườ n g ð ại họ c N ơn g n gh iệ p H à Nộ i – Lu ận vă n th ạc s ĩ n ơn g n gh iệ p . . . . . . . . . . . 10 2 Ph ụ lụ c 06 : K ết qu ả th u đ ư ợc bì n h qu ân tr ên 1h a /v ụ ở tiể u v ùn g 2 TT C ây tr ồn g N S (T ạ/ ha ) G TS X (10 00 đ ) C PS X (10 00 đ ) C PL ð TC P (10 00 đ) C Lð gi a đì n h (C ơn g) TN H H (10 00 đ ) H Qð V (lầ n ) TT H H /C Lð (10 00 đ) 1 Lú a x u ân 71 , 52 35 . 76 0 13 . 20 0 1. 40 0 14 . 60 0 28 5 21 . 16 0 1, 64 74 , 25 2 Lú a m ùa 48 , 5 24 . 25 0 12 . 90 0 1. 40 0 14 . 30 0 26 5 9. 95 0 0, 77 37 , 55 3 N gơ 41 20 . 50 0 6. 16 0 0 6. 16 0 29 3 14 . 34 0 2, 33 48 , 94 4 Lạ c 30 36 . 00 0 15 . 40 0 0 15 . 40 0 30 0 20 . 60 0 1, 34 68 , 66 5 ð ậu tư ơn g 20 22 . 00 0 9. 68 8 0 9. 68 8 29 0 12 . 31 2 1, 27 42 , 45 6 D ưa ch u ột 25 0 11 0. 00 0 15 . 52 3 0 15 . 52 3 49 2 94 . 47 7 6, 09 19 1, 97 7 B í x an h 20 8 41 . 60 0 5. 54 0 0 5. 54 0 45 5 36 . 06 0 6, 51 79 , 25 8 Cà ch u a 47 2 11 8. 00 0 14 . 40 0 0 14 . 40 0 45 8 10 3. 60 0 7, 19 22 6, 21 9 K ho ai tâ y 11 0 55 . 00 0 14 . 42 0 0 14 . 42 0 38 4 40 . 58 0 2, 81 10 5, 66 10 R au cá c lo ại 13 8 13 . 80 0 2. 46 5 0 2. 46 5 43 5 11 . 33 5 4, 60 26 , 06 11 Cá n ướ c n gọ t 85 17 0. 00 0 47 . 00 0 4. 00 0 51 . 00 0 36 0 11 9. 00 0 2, 53 33 0, 55 12 Cá bố n g bớ p 50 90 0. 00 0 54 6. 00 0 12 . 00 0 55 8. 00 0 34 5 34 2. 00 0 0, 62 99 1, 30 13 Cá v ượ c 13 20 1. 50 0 11 4. 49 5 12 . 00 0 12 6. 94 5 30 0 74 . 55 5 0, 65 24 8, 52 14 Cá so n g 11 , 5 17 2. 50 0 91 . 50 0 12 . 00 0 10 3. 50 0 30 0 69 . 00 0 0, 75 23 0 15 Tơ m qu ản g ca n h 2, 8 33 . 60 0 3. 58 6 5. 00 0 8. 58 6 20 5 25 . 01 4 6, 98 12 2, 02 16 N ga o 30 0 42 0. 00 0 59 . 00 0 25 . 00 0 84 . 00 0 20 5 33 6. 00 0 5, 70 1. 63 9, 02 17 Cu a bi ển 5 60 . 00 0 2. 67 8 5. 00 0 7. 67 8 20 5 52 . 33 2 19 , 54 22 5, 28 Tr ườ n g ð ại họ c N ơn g n gh iệ p H à Nộ i – Lu ận vă n th ạc s ĩ n ơn g n gh iệ p . . . . . . . . . . . 10 3 18 . M u ối 90 0 22 . 50 0 1. 00 0 6. 50 0 7. 50 0 36 0 15 . 00 0 15 41 , 67 Ph ụ lụ c 07 : H iệ u qu ả ki n h tế cá c lo ại hì n h sử dụ n g đấ t t iể u v ùn g 1 Lo ại hì n h sử dụ n g đ ất K iể u sử dụ n g đ ất G TS X /1 ha (10 00 đ) C PS X /1 ha (10 00 đ) C Lð (cơ n g) TN H H /1 ha (10 00 đ) TN H H /L ð (10 00 đ/ cơ n g) H Qð V (lầ n ) LU T 1 2 lú a Lú a x u ân – Lú a m ùa 63 . 26 0 26 . 32 8 55 0 34 . 12 2 62 ,0 4 1, 27 Lú a x u ân – Lú a m ùa – N gơ đơ n g 79 . 15 0 32 . 36 5 84 3 Lú a x u ân – Lú a m ùa – B í x an h 10 0. 75 0 31 . 34 5 1. 00 5 66 . 20 5 65 , 88 2, 08 Lú a x u ân – Lú a m ùa – K ho ai tâ y 11 4. 15 0 40 . 62 5 93 4 70 . 72 5 75 , 72 1, 74 Lú a x u ân – Lú a m ùa – K ho ai la n g 79 . 15 0 31 . 74 5 78 7 44 . 60 5 56 , 68 1, 40 Lú a x u ân – Lú a m ùa – ð ậu tư ơn g 81 . 15 0 35 . 89 3 84 0 42 . 45 7 50 , 54 1, 18 LU T 2 2 lú a – CV ð Lú a x u ân – Lú a m ùa – Ra u 72 . 95 0 28 . 67 0 98 5 41 . 48 0 42 , 11 1, 45 Bì n h qu ân /h a Lạ c x u ân – ð ậu tư ơn g – R au đơ n g 71 . 80 0 27 . 55 3 1. 02 5 44 . 24 7 43 , 17 1, 61 N gơ x u ân - ð ậu tư ơn g – N gơ đơ n g 62 . 00 0 22 . 00 8 87 6 39 . 99 2 45 , 65 1, 82 N gơ x u ân – N gơ đơ n g 40 . 00 0 12 . 32 0 58 6 27 . 68 0 47 , 24 2, 25 LU T 4 Ch u yê n ra u m àu ð ậu tư ơn g – K ho ai tâ y 77 . 00 0 23 . 80 8 67 4 52 . 89 2 78 , 47 2, 22 Bì n h qu ân /h a LU T 5 N u ơi tr ồn g th ủy sả n N u ơi cá n ướ c n gọ t 17 0. 00 0 47 . 00 0 36 0 11 9. 00 0 33 0, 55 2, 53 Tr ườ n g ð ại họ c N ơn g n gh iệ p H à Nộ i – Lu ận vă n th ạc s ĩ n ơn g n gh iệ p . . . . . . . . . . . 10 4 Ph ụ lụ c 08 : H iệ u qu ả ki n h tế cá c lo ại hì n h sử dụ n g đ ất tiể u v ùn g 2 Lo ại hì n h sử dụ n g đấ t K iể u sử dụ n g đ ất G TS X /1 ha (10 00 đ) C PS X /1 ha (10 00 đ) C Lð (cơ n g) TN H H /1 ha (10 00 đ) TN H H /C Lð (10 00 đ/ cơ n g) H Qð V (lầ n ) LU T 1 2 lú a Lú a x u ân – Lú a m ùa 60 . 01 0 26 . 10 0 55 0 31 . 11 0 56 ,5 6 1, 19 Lú a x u ân – Lú a m ùa – N gơ đơ n g 80 . 51 0 32 . 26 0 84 3 45 . 45 0 53 , 91 1, 41 Lú a x u ân – Lú a m ùa – B í x an h 10 1. 61 0 31 . 64 0 1. 00 5 67 . 17 0 66 , 84 2, 12 Lú a x u ân – Lú a m ùa – K ho ai tâ y 11 5. 01 0 40 . 52 0 93 4 71 . 69 0 76 , 76 1, 77 Lú a x u ân – Lú a m ùa – Cà ch u a 17 8. 01 0 40 . 50 0 1. 00 8 13 4. 71 0 13 3. 64 3, 33 Lú a x u ân – Lú a m ùa – D ưa ch u ột 17 0. 01 0 41 . 62 3 1. 04 2 12 5. 58 7 12 0, 52 3, 02 Lú a x u ân – Lú a m ùa – ð ậu tư ơn g 82 . 01 0 35 . 78 8 84 0 43 . 42 2 51 , 69 1, 21 LU T 2 2 lú a – CV ð Lú a x u ân – Lú a m ùa – Ra u 73 . 81 0 28 . 56 5 98 5 42 . 44 5 43 , 09 1, 49 Bì n h qu ân /h a Lạ c x u ân – ð ậu tư ơn g – R au đơ n g 71 . 80 0 27 . 55 3 1. 02 5 44 . 24 7 43 , 17 1, 61 Cà ch u a – Ra u – N gơ đơ n g 15 2. 30 0 23 . 02 5 1. 18 6 12 9. 27 5 11 9, 04 5, 61 N gơ x u ân - ð ậu tư ơn g – N gơ đơ n g 63 . 00 0 22 . 08 8 87 6 40 . 91 2 46 , 70 1, 85 N gơ x u ân – N gơ đơ n g 41 . 00 0 12 . 32 0 58 6 28 . 68 0 48 , 94 2, 33 LU T 4 Ch u yê n ra u m àu ð ậu tư ơn g – K ho ai tâ y 77 . 00 0 24 . 10 8 67 4 52 . 89 2 78 , 47 2, 19 Bì n h qu ân /h a LU T 3 2 ra u – 1 lú a Cà ch u a – Lú a m ùa – Cà ch u a 26 0. 25 0 41 . 70 0 1. 18 1 21 7. 15 0 18 3, 87 5, 21 N u ơi cá n ướ c n gọ t 17 0. 00 0 47 . 00 0 36 0 11 9. 00 0 33 0, 55 2, 53 N u ơi cá m ặn , lợ + N u ơi cá bố n g bớ p + N u ơi cá v ư ợc + N u ơi cá so n g 90 0. 00 0 20 1. 50 0 17 2. 50 0 54 6. 00 0 11 4. 49 5 91 . 50 0 34 5 30 0 30 0 34 2. 00 0 74 . 55 5 69 . 00 0 99 1, 30 24 8, 52 23 0 0, 62 0, 65 0, 75 N u ơi n ga o 42 0. 00 0 59 . 00 0 20 5 33 6. 00 0 1. 63 9, 02 5, 69 N u ơi tơ m 33 . 60 0 3. 58 6 20 5 25 . 01 4 12 2, 02 6, 98 LU T 5 N u ơi tr ồn g th ủy sả n N u ơi cu a + tơ m 93 . 60 0 6. 26 4 41 0 77 . 34 6 18 8, 65 12 , 35 Tr ườ n g ð ại họ c N ơn g n gh iệ p H à Nộ i – Lu ận vă n th ạc s ĩ n ơn g n gh iệ p . . . . . . . . . . . 10 5 N u ơi cá bố n g bớ p + tơ m 93 3. 60 0 54 9. 58 6 55 0 36 7. 01 4 66 7, 30 0, 66 Bì n h qu ân /h a 36 5. 60 0 11 7. 17 9 33 4 17 6. 24 1 55 2, 17 3, 78 LU T 7 M u ối 45 . 00 0 2. 00 0 72 0 30 . 00 0 41 ,6 7 15 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2255.pdf
Tài liệu liên quan