Tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ: ... Ebook Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
108 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 7366 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
HOÀNG VĂN LUYỆN
“ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ”
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðOÀN VĂN ðIẾM
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực, cũng như chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ trong bất kỳ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc cụ thể./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Văn Luyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ ii
LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài này, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, ñộng viên, chỉ bảo của các thày cô, bạn bè,
ñồng nghiệp và người thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS ðoàn Văn ðiếm giảng
viên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã luôn theo sát, tận tình
hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn toàn thể các thày cô giáo trong Viện Sau
ðại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã luôn giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
qua.
Tôi xin chân thành cám ơn Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ; Huyện ủy, Hội ñồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ; Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Thống kê và các
phòng, ban khác của huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ; cùng toàn thể cán bộ và
nhân dân 4 xã ñược chọn nghiên cứu; gia ñình, bạn bè và người thân ñã ñộng
viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Văn Luyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu: 4
1.3 Yêu cầu cuả ñề tài: 4
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp 5
2.2 Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 21
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
3.2 Nội dung nghiên cứu 27
3.3 Phương pháp nghiên cứu 28
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
4.1 ðiều kiện tự nhiên huyện phù ninh, tỉnh phú thọ 31
4.1.1 Vị trí ñịa lý 31
4.1.2 ðịa hình, ñịa chất 31
4.1.3 ðặc ñiểm khí hậu, thủy văn 32
4.1.4 Tài nguyên ñất 33
4.1.5 Cảnh quan môi trường. 35
4.2 ðiều kiện kinh tế – xã hội huyện Phù Ninh 35
4.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ iv
4.2.2 Dân số và lao ñộng 41
4.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 42
4.3 Thực trạng sử dụng ñất của huyện phù ninh 44
4.3.1 Hiện trạng sử dụng ñất ñai 44
4.3.2 Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp 45
4.3.3 Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện 50
4.4 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 51
4.4.1 Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 51
4.4.2 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trong huyện 53
4.4.3 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất 56
4.4.4 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất 64
4.4.5 Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng ñất 69
4.5 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Phù Ninh 73
4.5.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Phù Ninh 73
4.5.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp từ 5 – 10 năm tới 74
4.6 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 77
4.6.1 Giải pháp quy hoạch sử dụng ñất : 77
4.6.2 Giải pháp kĩ thuật : 78
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81
5.1 Kết luận 81
5.2 Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ v
DANH MỤC VIẾT TẮT
LUT : Loại hình sử dụng ñất
GTSX : Giá trị sản xuất
CPTG : Chi phí trung gian
GTGT (VA) : Giá trị gia tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 36
4.2 Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản qua các năm 37
4.3 Tình hình phát triển ngành trồng trọt trên ñịa bàn huyện 38
4.4 Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của huyện Phù Ninh 39
4.5 Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng. 40
4.6 Số cơ sở và lao ñộng kinh doanh dịch vụ trên ñịa bàn huyện 40
4.7 Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ. 41
4.8 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 46
4.9 Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp 2000 - 2010 (ha) 48
4.10 Phân vùng kinh tế sinh thái theo ñơn vị hành chính 49
4.11 Các loại hình sử dụng ñất chính huyện Phù Ninh 52
4.12 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 1 54
4.13 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 2 55
4.14 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh vùng 1 56
4.15 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh vùng 2 59
4.16 ðánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất 62
4.17 ðánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng ñất vùng 1 65
4.18 ðánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng ñất vùng 2 67
4.19 So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật 70
4.20 Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 71
4.21 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp ñến 2020 76
4.22 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp vùng 2 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt không thể thay thế của sản xuất nông
nghiệp, là ñối tượng lao ñộng ñộc ñáo, ñồng thời cũng là môi trường hoạt
ñộng sản xuất ở nông thôn, một bộ phận quan trọng của môi trường sống. Tuy
vậy, ñất ñai là một nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, cố ñịnh về vị trí
không gian, không thể di chuyển theo sự sắp ñặt chủ quan của con người. Do
sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu khai thác, ñất nông nghiệp ñang
ñứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Vì vậy, chiến lược
sử dụng ñất ñai hợp lý, phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững là một vấn
ñề cấp bách của tất cả các nước trên thế giới cũng như của nước ta hiện nay.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất những sản phẩm thiết yếu như
lương thực, thực phẩm, là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng nền kinh tế trên cơ
sở phát triển nông nghiệp, khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp ñể
phát triển các ngành khác. Mục ñích của việc sử dụng ñất ñai là làm thế nào
bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
môi trường cao nhất, ñảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
Theo ðào Châu Thu (1998) [33] phát triển nông nghiệp bền vững ñược
ñịnh nghĩa như là việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ñịnh hướng
các thay ñổi về công nghệ và thể chế nhằm thoả mãn các nhu cầu của con
người cho thế hệ ngày nay và mai sau.
Theo Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hiệp quốc (FAO),
tuy ñã ñạt ñược một số kết quả sử dụng ñất nông nghiệp, năng suất lúa mỳ ñã
ñạt 18 tạ/ha; năng suất lúa nước bình quân 27,7 tạ/ha; năng suất ngô 30 tạ /ha.
nhưng hàng năm thế giới còn thiếu khoảng 150-200 triệu tấn lương thực.
Trong khi ñó, hàng năm có khoảng 6-7 triệu ha ñất nông nghiệp bị mất ñi do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 2
tình trạng thoái hoá hoặc bị huỷ hoại vì sử dụng không ñúng mức. (World
Development Report, WB - 1992) [46]. Do mỗi loại ñất có những yếu tố thuận
lợi và hạn chế khác nhau (ñịa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất
dinh dưỡng, chế ñộ nước, ñộ chua, ñộ mặn), nên phương thức sử dụng ñất
cũng phải khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi ñiều kiện kinh tế xã hội
cụ thể.
Diện tích ñất tự nhiên của Việt Nam là 33.121.159 ha, trong ñó ñất
nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 90.549.390 người, bình quân ñất
tự nhiên trên ñầu người là 4.093,9 m2 bằng 1/7 mức bình quân thế giới, bình
quân diện tích ñất nông nghiệp là 3068 m2/người. So sánh với 10 nước khu
vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân
diện tích ñất tự nhiên trên ñầu người của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực
(Bộ TN&MT, 2007). Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả
mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối
quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng ñất.
Thực tế, trong những năm qua, ñã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả như tiến hành giao quyền sử dụng ñất lâu dài ổn ñịnh cho người sử
dụng ñất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ñưa các
giống cây tốt năng suất cao vào sản xuất, nhờ ñó mà năng suất cây trồng, hiệu
quả sử dụng ñất ñược nâng lên. Trong ñó, việc thay ñổi cơ cấu cây trồng, sử
dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, có biểu hiện ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu quả sử dụng ñất.
Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. Cần phải
có các công trình nghiên cứu khoa học, ñánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ ñó làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 3
cơ sở ñể ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Phù Ninh là một huyện miền núi mới ñược tái lập tháng 9/1999, nằm ở
phía ðông Bắc của tỉnh Phú Thọ, sản phẩm nông nghiệp là một nguồn thu
chính của nhân dân trong huyện. Những năm gần ñây, kinh tế nông nghiệp,
nông thôn tuy có những bước phát triển mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu,
sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất phần ña là thủ
công, năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh tế chưa cao. Với tổng diện tích tự
nhiên của huyện là 15.648,01 ha, trong ñó diện tích ñất nông nghiệp
11.355,55 ha chiếm 72,56% tổng diện tích tự nhiên, dân số là 93.852 nghìn
người, bình quân ñất tự nhiên trên ñầu người là 1.667,3 m2 chưa bằng 1/2
mức bình quân cả nước, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 1.209,9
m
2/người, chưa bằng 1/2 mức bình quân cả nước (Theo báo cáo của phòng
thống kê năm 2010) [22].
Hiện nay, mặc dù ñã qua nhiều năm ñổi mới, song người nông dân vẫn
còn có tư tưởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hoá trong
cơ chế thị trường còn rất hạn chế, trong khi ñó những chính sách về phát triển
nông nghiệp nông thôn, ñặc biệt là những chính sách cụ thể ñể phát triển các
ngành sản xuất còn ñang bất cập, không ñồng bộ.
Vì vậy, ñể giúp huyện có hướng ñi ñúng trong phát triển nền kinh tế
nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn ñược phương thức sản xuất
phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp, nhằm thoả mãn nhu cầu về lương thực, phát triển nền nông
nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn ñề quan trọng như trên, chúng tôi thực hiện ñề
tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 4
1.2. Mục ñích nghiên cứu:
ðánh giá thực trạng sử dụng ñất, các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp. ðề xuất các giải pháp sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3. Yêu cầu cuả ñề tài:
- Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, phát hiện ưu,
nhược ñiểm của các loại hình sử dụng ñất ñang ñược áp dụng trên ñịa bàn
huyện.
- ðề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong quá trình sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả và phù hợp ñiều kiện thực
tế ở ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. Tổng quan về quỹ ñất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) [47], hàng năm sản xuất lương
thực trên toàn thế giới so với nhu cầu sử dụng vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu
tấn nhưng có từ 6 - 7 triệu ha ñất nông nghiệp ñã bị loại bỏ do thoái hoá.
Trong số 1200 triệu ha ñất bị thoái hoá hiện nay có tới 544 triệu ha ñất canh
tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.
Trên toàn thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai
thác 1,5 tỉ ha, còn lại phần lớn là ñất xấu, gặp nhiều khó khăn ñối với sản xuất
nông nghiệp. Phân bố ñất nông nghiệp trên các châu lục như sau: châu Mĩ
35%, châu á 26%, châu Âu 13%, châu Phi 20%, châu ðại dương 6%. Bình
quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người toàn thế giới là 12000
m2/người (Mĩ 2000 m2/người, Bungari 7000 m2/người, Nhật 650 m2/người...).
Theo báo cáo của UNDP năm 1995, khu vực ðông Nam á, bình quân diện
tích ñất nông nghiệp trên ñầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12
ha/người, Malaysia 0,27 ha/người, Philippin 0,13 ha/người, Thailand 0,42
ha/người, Việt Nam 0,1 ha/người.
Theo Vũ Thị Phương Thuỵ (2000) [34], dân số thế giới tăng trong vòng
25 năm (1965-1990) là 68,5% (từ 3 027 triệu người ñến 5 100 triệu người)
trong khi ñó diện tích ñất canh tác chỉ tăng 9,7% (từ 1 380 triệu ha ñến 1 520
triệu ha). Như vậy, bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người giảm
45,6% (từ 5 560 m2/người ñến 2 960 m2/người). Dự kiến tính ñến năm 2025
dân số thế giới tăng lên 8 300 triệu người, ñất canh tác tăng lên không ñáng
kể (1 650 triệu ha), do ñó diện tích ñất canh tác bình quân trên ñầu người sẽ
tiếp tục giảm chỉ còn 1 990 m2/người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 6
Việt Nam là nước có quỹ ñất không lớn, ñứng thứ 4 ở khu vực ðông
Nam á, dân số ñứng thứ 2, bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người
thấp, với gần 70% dân số làm nông nghiệp, hiện vẫn ñang thuộc nhóm 40
nước có nền kinh tế kém phát triển. Theo số liệu thống kê (Tổng cục Thống
kê năm 2000), diện tích ñất nông nghiệp và diện tích ñất canh tác của Việt
Nam trong những năm qua có sự biến ñộng lớn: năm 1990 diện tích ñất nông
nghiệp 9 940 000 ha, diện tích ñất canh tác là 8 101 500 ha, bình quân ñất
canh tác trên ñầu người là 1 223 m2/người, ñến năm 1998 diện tích ñất nông
nghiệp là 11 704 800 ha, diện tích ñất canh tác là 10 001 300 ha, bình quân
ñất canh tác trên ñầu người 1 311 m2/người.
Theo luật ñất ñai (2003), ñất ñai ñược chia thành 3 nhóm theo mục ñích
sử dụng là ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng. ðất
nông nghiệp là ñất sử dụng chủ yếu ñể sản xuất nông nghiệp như ñất trồng
cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng
ñặc dụng, rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp. ðất nông nghiệp ñóng vai trò vô cùng quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất nông nghiệp tham gia vào
quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
ðất ñai là sản phẩm của thiên nhiên, là tư liệu sản xuất có những tính
chất ñặc thù riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác.
ðó là ñất có ñộ phì, có giới hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không
gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử dụng hợp lý.
Nhận thức ñược các vấn ñề nêu trên sẽ giúp người sử dụng ñất có ñịnh
hướng sử dụng tốt hơn ñối với ñất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả tiềm
năng tự nhiên của ñất ñồng thời bảo vệ tốt môi trường sinh thái ñất.
Xét cho cùng, ñất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
người, giá trị ñó tuỳ thuộc vào sự ñầu tư trí tuệ và các yếu tố ñầu vào khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 7
trong sản xuất. Hiệu quả của việc ñầu tư này phụ thuộc rất lớn vào những lợi
thế của quỹ ñất hiện có và các ñiều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
2.1.2. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu sử
dụng của con người ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông
nghiệp phải ñạt ñược mục tiêu nâng cao hiệu quả KT- XH trên cơ sở ñảm bảo
an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và
hướng tới sản xuất hàng hoá. Sử dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ
sở cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng ñược tối ña lợi thế so
sánh về ñiều kiện sinh thái, không làm ảnh hướng xấu ñến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñảm bảo khai thác sử dụng bền vững tài
nguyên ñất. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp là “ñầy ñủ và hợp lý”, dựa
trên quan ñiểm tiến bộ, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể.
Thực hiện nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp “ñầy ñủ và hợp lý” là
cần thiết vì:
- Sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông
sản trên 1 ñơn vị diện tích, có cơ cấu cây trồng, chế ñộ bón phân hợp lý góp
phần bảo vệ ñộ phì nhiêu của ñất.
- Sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý là tiền ñề ñể sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên khác, nâng cao ñời sống của nông dân.
- Sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý trong cơ chế kinh tế thị
trường phù hợp với quy luật tự nhiên của nó, gắn với các chính sách vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
2.1.3. Sử dụng ñất nông nghiệp theo quan ñiểm phát triển bền vững
2.1.3.1. Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái ñất, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ ñến
chất lượng ñất và môi trường. ðể ñáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 8
con người, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong
ñiều kiện hầu hết ñất canh tác ñều bị nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ sung
một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (dẫn theo ESCAP/FAO/UNIDO)
[42] cho thấy, gần 20% diện tích ñất ñai châu á bị suy thoái do những hoạt
ñộng của con người. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân làm suy
thoái ñất do thông qua quá trình thâm canh tăng vụ, phá huỷ cấu trúc ñất, xói
mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án ñiều tra, ñánh giá thoái hoá ñất ở một số nước vùng nhiệt ñới châu
á nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của
Trung tâm ðông Tây và khối các trường ðại học ðông Nam châu á ñã tập
trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết
các hệ sinh thái ñều bị giảm. Nguyên nhân của của sự thất thoát dinh dưỡng
trong ñất là do thâm canh thiếu phân bón và ñưa các sản phẩm của cây trồng,
vật nuôi ra khỏi hệ thống.
ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu cho thấy ñất ở vùng trung du miền
núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca, Mg; ñất phù sa sông Hồng có
hàm lượng dinh dưỡng khá song quá trình thâm canh với hệ số sử dụng ñất từ
2 - 3 vụ/ năm nên lượng dinh dưỡng mà cây lấy ñi lớn hơn nhiều so với lượng
dinh dưỡng bón vào ñất. ðể ñảm bảo ñủ dinh dưỡng, ñất không bị suy thoái
thì N, P là hai yếu tố cần ñược bổ sung thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO)
[42]. Trong quá trình sử dụng ñất, nếu chưa tìm ñược các loại hình sử dụng
ñất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng
thoái hoá ñất, ñặc biệt ñối với vùng ñất dốc trồng cây lương thực có dinh
dưỡng thấp lại không luân canh với cây họ ñậu. Suy thoái ñất còn liên quan
tới ñiều kiện kinh tế, xã hội của vùng. Trong ñiều kiện kinh tế khó khăn người
dân chỉ tập trung trồng cây lương thực là chủ yếu cũng gây ra hiện tượng xói
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 9
mòn, suy thoái ñất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người thấp dẫn
tới việc sử dụng phân bón hạn chế hoặc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hưởng tới môi trường ñất.
2.1.3.2. Quan ñiểm phát triển bền vững
Do sự gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế ñã gây áp lực rất lớn ñối
với ñất nông nghiệp. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất một cách khoa
học và hợp lý [30]. Trong quá trình sử dụng lâu dài với nhận thức còn hạn chế
dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hoá, ảnh hưởng tới môi trường sống
của con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở mang diện tích canh tác trên
các vùng ñất không thích hợp, hậu quả ñã gây ra quá trình thoái hoá, rửa trôi
ñất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói nhiều ñến
giống mới năng suất cao và kỹ thuật thâm canh cao. Từ sau năm 1970 một
khái niệm mới xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục là khái niệm về
tính bền vững và nông nghiệp bền vững.
Theo Lê Viết Ly, Bùi Văn Chính, nông nghiệp bền vững không có nghĩa
là khước từ những kinh nghiệm truyền thống mà phải phối hợp, lồng ghép
những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở
nên thông thường ñối với những người nông dân, bền vững là sử dụng những
công nghệ và thiết bị vừa mới ñược phát kiến, những mô hình canh tác tổng
hợp mới nhất ñể giảm giá thành. ðó là những công nghệ mới về chăn nuôi,
những kiến thức sâu về sinh thái ñể quản lý sâu hại và thiên ñịch.
Theo Lê Văn Khoa [15], ñể phát triển nông nghiệp bền vững cũng phải
loại bỏ ý nghĩ ñơn giản rằng sản xuất nông nghiệp công nghiệp hoá sẽ ñầu tư
từ bên ngoài vào. Vũ Hữu Yêm [40] cho rằng, có 3 ñiều kiện ñể tạo ra nền
nông nghiệp bền vững ñó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ
bên ngoài và những tổ chức từ các nhóm ñịa phương. Tác giả cho rằng xu thế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 10
phát triển nông nghiệp bền vững ñược các nước phát triển khởi xướng ñã trở
thành ñối tượng ñể các nước ñang phát triển nghiên cứu theo hướng kế thừa,
chắt lọc các tinh tuý của các nền nông nghiệp, chứ không chạy theo cái hiện
ñại mà bác bỏ những cái truyền thống. Trong sản xuất nông nghiệp bền vững
vấn ñề chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp ñặt
theo ý muốn chủ quan mà phải ñiều tra, nghiên cứu ñể hiểu biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nền nông nghiệp bền
vững cần phải có sự tham gia của nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển
bền vững là việc quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, ñịnh hướng thay
ñổi các công nghệ và thể chế theo một phương thức sao cho ñạt ñến sự thoả
mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người thế hệ hôm nay và mai
sau [31].
FAO [43] cho rằng phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính
là sự bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng và thực vật không bị suy thoái, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội. FAO ñã
ñưa ra các chỉ tiêu cụ thể trong nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu lương thực cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng và chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, thu nhập và ñiều kiện sống, ñiều kiện làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể, tăng cường khả năng sản xuất của tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo ñược mà không
phá vỡ bản sắc văn hoá xã hội của các cộng ñồng sống ở nông thôn, hoặc
không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân [28].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 11
Năm 1992, thế giới kỷ niệm 20 năm thành lập chương trình Bảo vệ môi
trường của Liên hợp quốc (UNEP), lần ñầu tiên hội nghị thượng ñỉnh về môi
trường và phát triển ñã họp tại Rio De Janerio, Brazin (gọi tắt là Rio – 92),
ñịnh hướng cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế chiến lược về môi trường và
phát triển bền vững ñể bước vào thế kỉ 21. Trong bối cảnh ñó, quan ñiểm sử
dụng ñất bền vững ñã ñược triển khai trên thế giới.
Các nguyên tắc sử dụng ñất bền vững:
Theo Smith và Dumanski [41] sử dụng ñất bền vững phải tuân theo 5
nguyên tắc:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất).
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại sự thoái hoá
ñối với chất lượng ñất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- ðược sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
5 nguyên tắc nêu trên ñược coi là những trụ cột của sử dụng ñất ñai bền
vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng bộ so
với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt một hay
một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính
bộ phận.
Mollison B. và Holmgren D. tác giả của hai cuốn sách Permaculture One
(1978) và Permaculture Two (1994) [5] ñã ñề xuất học thuyết về phát triển
nông nghiệp bền vững, ñồng thời cho triển khai ở Australia và một số nước
trên thế giới. Theo Mollison B, nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế
ñể chọn môi trường bền vững cho con người, liên quan ñến cây trồng, vật
nuôi, các công trình xây dựng và hạ tầng cơ sở (nước, năng lượng, ñường xá).
Tuy vậy, nông nghiệp bền vững không hẳn là những yếu tố ñó mà chính là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 12
mối liên quan giữa các yếu tố do con người tạo ra, sắp ñặt và phân bố chúng
trên bề mặt trái ñất.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh
về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu
của con người mà không bóc lột ñất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông
nghiệp bền vững sử dụng những ñặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi, kết
hợp với ñặc trưng của cảnh quan và cấu trúc trên diện tích ñất sử dụng một
cách thống nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ ñó con người
có thể tồn tại ñược, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của
thiên nhiên mà không liên tục huỷ diệt sự sống trên trái ñất. ðạo ñức của nông
nghiệp bền vững bao gồm 3 phạm trù: chăm sóc trái ñất, chăm sóc con người
và dành thời gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu ñó. Nông nghiệp bền vững
là một hệ thống nông nghiệp thường trực, tự xây dựng bền vững, thích hợp
cho mọi tình trạng ở ñô thị và nông thôn với mục tiêu ñạt ñược sản lượng cao,
giá thành hạ, kết hợp tối ưu giữa sản xuất cây trồng, cây rừng, vật nuôi, các
cấu trúc và hoạt ñộng của con người [24].
Gần ñây xuất hiện khuynh hướng “nông nghiệp hữu cơ”, chủ trương
dùng máy cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân
xanh, phát triển cây họ ñậu trong hệ thống luân canh cây trồng, hạn chế sử
dụng các loại hoá chất ñể phòng trừ sâu bệnh.
Anbert K. và Voisin A. ñã hình thành trường phái “Nông nghiệp sinh
học”, bác bỏ việc sản xuất và sử dụng nhiều loại phân hoá học vì như thế sẽ
ảnh hưởng ñến chất lượng nông sản và sức khoẻ người tiêu dùng.
Theo ðỗ ánh [1], Phần Lan ñã ñưa ra thị trường những sản phẩm nông
nghiệp sản xuất theo “Green way” hoàn toàn không dùng phân hoá học.
Ở Việt Nam ñã hình thành nền văn minh lúa nước hàng ngàn năm nay,
có thể coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng ñồng bằng, thích hợp
trong ñiều kiện thiên nhiên ở nước ta. Trong những năm gần ñây, nhiều mô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 13
hình VAC (vườn - ao - chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên ñất ñồi thực
chất là những kinh nghiệm truyền thống ñược ñúc rút ra ñược từ quá trình ñấu
tranh lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt của con người ñể tồn tại
và phát triển. Thực chất của nông nghiệp bền vững là phải thực hiện ñược
khâu cơ bản là giữ ñộ phì nhiêu của ñất ñược lâu bền. ðộ phì nhiêu của ñất là
tổng hoà của nhiều yếu tố vật lý, hoá học và sinh vật học ñể tạo ra môi trường
sống thuận lợi nhất cho cây trồng tồn tại và phát triển.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.4.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình, thổ nhưỡng...)
có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên
ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác ñịnh vùng sản xuất nông nghiệp
cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên, trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật
nuôi chủ lực phù hợp, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo N.Borlang người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho
các nước ñang phát triển cho rằng, yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế
năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt
ñối với nông dân thiếu vốn là ñộ phì ñất.
2.1.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất ñể hìn._.h thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những
tác ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về
ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng ñầu vào
nhằm ñạt các mục tiêu sử dụng ñất ñề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.
North, ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón, tưới tiêu thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 14
dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo
vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ 21,
quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế, trong nền
nông nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất ñai theo chiều sâu và nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
2.1.4.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên
(khí hậu, ñịa hình, tính chất ñất, khả năng thích hợp của cây trồng ñối với ñất,
nguồn nước và thực vật) làm cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi
hợp lý, nhằm khai thác ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, tạo ñiều kiện thuận
lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện ñại
hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất:
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức ñó.
2.1.4.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng
ñất là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu
vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra. (Nguyễn Duy Tính, 1995) [27].
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn ñịnh chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 15
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
2.1.5. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.5.1. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn ñánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT - XH khác
nhau. Tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là một vấn ñề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, ña số các nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở ñó, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thoả
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là mức ñạt
ñược các mục tiêu KT - XH, môi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt
nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng
yêu cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
+ ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ñặc thù riêng, trên 1
ñơn vị ñất nông nghiệp nhất ñịnh có thể sản xuất ñạt ñược những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng ít nhất tới môi trường. ðó là phản
ánh kết quả quá trình ñầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua ñất, cây trồng,
thực hiện quá trình sinh học ñể tạo ra những sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của thị
trường xã hội với hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 16
+ Các tiêu chuẩn ñó ñược xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất
cơ bản theo nguyên tắc tối ưu hoá có ràng buộc. Sử dụng ñất phải ñảm bảo
cực tiểu hoá chi phí các yếu tố ñầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản
xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh, hoặc thực hiện cực ñại hoá lượng nông
sản khi có một lượng nhất ñịnh ñất nông nghiệp và các yếu tố ñầu vào khác.
+ Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường, ñến những người lao ñộng ngành nông
nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải theo quan ñiểm sử dụng ñất
bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
* Bền vững về mặt kinh tế.
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn ñịnh thì ñược
thị trường chấp nhận. Do ñó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với ña dạng hoá sản phẩm.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ, quả,... và tàn dư
ñể lại). Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình
quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường. Mặt
khác, chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong
nước và hướng tới xuất khẩu tuỳ theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của
vùng thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải
lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
* Bảo vệ môi trường:
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ phì ñất, ngăn ngừa sự thoái
hoá ñất, bảo vệ môi trường sinh thái. ðộ phì nhiêu của ñất tăng dần là yêu cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 17
bắt buộc ñối với việc quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp bền vững. ðộ che
phủ phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða dạng sinh học biểu hiện
qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn ñộc canh,...).
* Bền vững về mặt xã hội:
Thu hút ñược nguồn lao ñộng trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng
năng suất lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội. ðáp ứng ñược các nhu cầu của
nông hộ là ñiều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm ñến lợi ích lâu
dài (bảo vệ ñất, môi trường,..). Sản phẩm thu ñược phải thỏa mãn cái ăn, cái
mặc và nhu cầu hàng ngày của người nông dân. ðảm bảo sự hợp tác trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong cung cấp tư liệu sản xuất, xử lý chất thải có
hiệu quả.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Xác ñịnh chỉ tiêu ñánh giá ñúng sẽ ñịnh hướng phát triển sản xuất và
ñưa ra các quyết ñịnh phù hợp ñể tăng nhanh hiệu quả sử dụng ñất.
- Cơ sở ñể lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng ñất
nông nghiệp.
+ Các khả năng về ñiều kiện tự nhiên, KT-XH và các tiến bộ kỹ thuật mới ñề
xuất cho các thay ñổi sử dụng ñất ñó.
- Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu chính, các
chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu
chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 18
dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và
ñúng ñắn nhất theo tiêu chuẩn và quan ñiểm ñã vạch ra ở trên ñể soi sáng sự
lựa chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp
với ñặc ñiểm và trình ñộ hiện tại của nền kinh tế.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại nhất
là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
+ Phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
Dựa trên cơ sở khoa học của hiệu quả, yêu cầu nghiên cứu hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp, trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài chúng tôi lựa chọn
các chỉ tiêu sau:
• Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế:
Có hai cách ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất biểu hiện bằng hai hệ
thống chỉ tiêu sau:
- Cách thứ nhất: hiệu quả kinh tế sử dụng ñất phải tính ñược các chỉ tiêu:
+ Giá trị sản xuất (GO - Gross Output): là giá trị toàn bộ sản phẩm sản
xuất ra trong kỳ sử dụng ñất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có
thể tính cho cả công thức luân canh hay hệ thống sử dụng ñất)
+ Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost): Là toàn bộ chi phí vật
chất và dịch vụ sản xuất qui ra tiền sử dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng
ñất (giống, phân bón, thuốc hoá học, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu).
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
+ Giá trị gia tăng (VA - Value Added): Là giá trị sản phẩm vật chất mới
tạo ra trong qúa trình sản xuất, trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất, ñược
xác ñịnh bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.
VA = GO - IC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 19
Thường tính toán ở 3 góc ñộ hiệu quả:
VA/1ha ñất
VA/1 ñơn vị chi phí (1ñồng hoặc 1USD)
VA/1 công lao ñộng
- Cách tính thứ hai:
Các chỉ tiêu tính toán ñể tính hiệu quả kinh tế sử dụng ñất:
+ Giá trị sản xuất (GO - Gross Output)
+ Chi phí biến ñổi (VC- Variable Cost) : hay chi phí khả biến, là chi
phí thay ñổi khi qui mô năng suất và khối lượng ñầu ra thay ñổi.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế :
+ Lãi thô (GP - Gross Profit) : là phần dôi ra khi so sánh giá trị sản
xuất với chi phí biến ñổi. GP = GO – VC
Thường tính trên 3 góc ñộ hiệu quả.
GP/1ha ñất.
GP/1 ñơn vị chi phí biến ñổi (1ñồng, 1USD.)
GP/1 công lao ñộng.
+ Chi phí cố ñịnh (FC- Fixed Cost) : hay chi phí bất biến là chi phí
không thay ñổi khi quy mô năng suất và lượng ñầu ra thay ñổi.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế :
+ Lãi ròng (NI- Net Income) : còn gọi là lãi tinh hay lãi thuần là phần
lãi còn lại sau khi trừ toàn bộ chi phí biến ñổi và chi phí cố ñịnh.
NI = GP – FC
Thường tính trên 3 góc ñộ hiệu quả.
NI/ 1ha ñất
NI/ 1 ñơn vị tiền tệ chi phí (1ñồng hoặc 1USD…)
NI/ 1 công lao ñộng
Cách tính thứ nhất thường áp dụng cho các hộ nông dân, các trang trại
qui mô nhỏ, chưa bóc tách chi phí lao ñộng. Cách tính hai thường áp dụng khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 20
ñánh giá hiệu quả kinh tế cho các biện pháp kỹ thuật mới.
• Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội chính là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội
(kết quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra. Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội
thể hiện cụ thể:
+ Mức thu hút lao ñộng: nhu cầu sử dụng lao ñộng, tạo ra việc làm,
tăng thu nhập.
+ Trình ñộ dân trí, trình ñộ hiểu biết khoa học: khả năng ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất.
+ ðời sống người lao ñộng: tổng thu nhập, lãi thuần, giá trị ngày công
lao ñộng.
• Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường có thể phân tích thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Tỉ lệ diện tích ñất ñược bảo vệ và cải tạo, bị ô nhiễm hay thoái hoá.
+ Mức ñộ ô nhiễm môi trường (ñất, nước, không khí, ñộng , thực vật).
+ Sự phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khi thay ñổi kiểu
sử dụng ñất. Môi trường nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các biện pháp làm
ñất, bón phân, tưới tiêu nước..., nếu như sự phối hợp các khâu này trong canh
tác không hợp lý sẽ dẫn ñến tình trạng ô nhiễm ñất bởi các chất hoá học, ñất
bị chua, mặn hoặc laterit hoá, làm giảm ñộ phì nhiêu của ñất, ảnh hưởng trực
tiếp ñến năng suất, phẩm chất nông sản và làm suy thoái môi trường.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu,
phân tích trong thời gian dài.
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống
chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên, tuỳ
từng ñiều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức ñộ
khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 21
2.2. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1. Những nghiên cứu trên Thế giới
Diện tích ñất ñai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là
vấn ñề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Các phương pháp ñã ñược nghiên cứu, áp dụng dùng ñể ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp ñược tiến hành ở các nước ðông Nam á như: phương
pháp chuyên khảo, phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích kinh tế,
phương pháp phân tích chuyên gia... Bằng những phương pháp ñó, các nhà
khoa học ñã tập trung nghiên cứu ñánh giá hiệu quả ñối với từng loại cây
trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại ñất, ñể từ ñó có thể bố trí lại cơ cấu
cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
Hàng năm, các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước ñã ñưa ra
nhiều giống cây trồng, công thức luân canh mới giúp sử dụng ñất ngày càng
có hiệu quả hơn. Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã có nhiều thành tựu về
lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên các loại ñất canh tác.
Các nhà khoa học Nhật Bản cho rằng quá trình phát triển của hệ thống
nông nghiệp nói chung và hệ thống cây trồng nói riêng là sự phát triển ñồng
ruộng ñi từ ñất cao ñến ñất thấp. ðiều ñó có nghĩa là hệ thống cây trồng ñã
phát triển trên ñất cao trước, sau ñó mới ñến ñất thấp. ðó là quá trình hình
thành của hệ sinh thái ñồng ruộng. Nhà khoa học Otak Tanaka ñã nêu lên
những vấn ñề cơ bản về sự hình thành của sinh thái ñồng ruộng và từ ñó cho
rằng yếu tố quyết ñịnh của hệ thống nông nghiệp là sự thay ñổi về kỹ thuật,
KT-XH. Các nhà khoa học Nhật Bản cho rằng, hiệu quả sử dụng ñất thông
qua hệ thống cây trồng trên các loại ñất canh tác là sự phối hợp giữa các cây
trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường ñộ lao ñộng,
vốn ñầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản
phẩm... [27].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 22
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng ñất
ñai là yếu tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Chính phủ
Trung Quốc ñã ñưa ra các chính sách quản lý và sử dụng ñất ñai, ổn ñịnh chế
ñộ sở hữu, giao ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và
tính chủ ñộng sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “ly
nông bất ly hương” (Hoàng ðạt,1995), ñã thúc ñẩy phát triển KT-XH nông
thôn phát triển toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia ñã có nhiều quy chế mới ngoài
hợp ñồng cho tư nhân thuê ñất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp
trên từng loại ñất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ ñất tốt hơn.
Một trong những chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp
quan trọng nhất là ñầu tư vào sản xuất nông nghiệp, ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp
là 66,2 tỉ USD (chiếm 28,3% tổng thu nhập nông nghiệp), Canaña là 5,7 tỉ
USD (chiếm 39,1%), Oxtraylia là 1,7 tỉ USD (chiếm 14,5%), Cộng ñồng châu
Âu là 67,2 tỉ USD (chiếm 42,1%), Nhật Bản là 42,3 tỉ USD (68,9%).
Những năm gần ñây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước ñã gắn
phương thức sử dụng ñất truyền thống với phương thức hiện ñại và chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Các nước châu á
ñã rất chú trọng trong việc ñẩy mạnh công tác thuỷ lợi, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật về giống, phân bón, các công thức luân canh ñể ngày càng nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp. Một mặt phát triển ngành công nghiệp chế biến
nông sản, gắn sự phát triển công nghiệp với bảo vệ môi sinh, môi trường .
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm châu á, có nhiều thuận lợi cho
phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên ñất có hạn, dân
số lại ñông, bình quân ñất tự nhiên/người là 4.093,9 m2, chỉ bằng 1/7 mức
bình quân của thế giới. Bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người là
3.068,2m2 bằng 1/3 mức bình quân thế giới. Mặt khác, dân số tăng nhanh làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 23
cho bình quân diện tích ñất trên ñầu người ngày càng giảm. Theo dự báo nếu
tốc ñộ tăng dân số là 1,2% năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người
vào năm 2015. Vì thế, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là yêu cầu
cần thiết ñối với Việt Nam trong những năm tới.
Trong những năm qua các nhà khoa học nước ta ñã quan tâm giải quyết
tốt các vấn ñề kỹ thuật và kinh tế nhiều công trình nghiên cứu cấp quốc gia ñã
ñược tiến hành, việc nghiên cứu và ứng dụng ñược tập trung và ngày càng
phát huy hiệu quả các vấn ñề như: Lai tạo các giống cây trồng mới có năng
suất cao, bố trí luân canh cây trồng vật nuôi với từng loại ñất, thực hiện thâm
canh toàn diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Năm 1960, GS. Bùi Huy ðáp ñã nghiên cứu ñưa cây lúa xuân giống
ngắn ngày và tập ñoàn cây vụ ñông vào sản xuất, do ñó ñã tạo ra sự chuyến
biến rõ nét trong sản xuất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng.
Vấn ñề luân canh bố trí hệ thống cây trồng tăng vụ, gối vụ, trồng xen ñể
sử dụng tốt hơn nguồn lực ñất ñai, khí hậu ñược nhiều tác giả như Bùi Huy
ðáp (1979), Ngô Thế Dân (1982), Vũ Tuyên Hoàng (1987) ñề cập ñến.
Trong những năm gần ñây, chương trình quy hoạch tổng thể vùng ñồng
bằng sông Hồng (VIE/89/032) ñã nghiên cứu ñề xuất dự án phát triển ña dạng
sản xuất nông nghiệp ñồng bằng sông Hồng.
Công trình nghiên cứu phân vùng sinh thái và hệ thống cây trồng vùng
ñồng bằng sông Hồng do GS.VS ðào Thế Tuấn chủ trì và hệ thống cây trồng
ñồng bằng sông Cửu Long do GS.VS Nguyễn Văn Luật chủ trì cũng ñưa ra
một số kết luận về phân vùng sinh thái và hướng áp dụng những giống cây
trồng trên những vùng sinh thái khác nhau nhằm khai thác sử dụng ñất mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Chương trình ñồng trũng (1985- 1987) do Uỷ ban kế hoạch Nhà nước
chủ trì. Chương trình bản ñồ canh tác (1988- 1990) do Uỷ ban khoa học Nhà
nước chủ trì ñã ñưa ra những quy trình hướng dẫn sử dụng giống và phân bón
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 24
có hiệu quả trên các chân ruộng vùng úng trũng ñồng bằng sông Hồng góp
phần tăng năng suất, sản lượng cây trồng ở các vùng sinh thái.
Các ñề tài nghiên cứu trong chương trình KN-01 (1991- 1995) do Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì ñã tiến hành nghiên cứu hệ thống
cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau như vùng núi và trung du phía
Bắc, vùng ñồng bằng sông Cửu Long... nhằm ñánh giá hiệu quả các hệ thống
cây trồng trên từng vùng ñất ñó.
Bên cạnh ñó, vấn ñề luân canh tăng vụ, trồng gối, trồng xen nhằm sử
dụng nguồn lực ñất ñai, khí hậu, ñể bố trí cây trồng, nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất cũng ñược nhiều tác giả ñề cập. ðề tài ñánh giá hiệu quả một số mô
hình ña dạng hoá cây trồng vùng ñồng bằng sông Hồng của Vũ Năng Dũng -
1997 cho thấy, ở vùng này ñã xuất hiện nhiều mô hình luân canh 3 - 4 vụ/1
năm ñạt hiệu quả kinh tế cao. ðặc biệt ở vùng ven ñô, vùng tưới tiêu chủ
ñộng ñã có những ñiển hình về sử dụng ñất ñai ñạt hiệu quả kinh tế rất cao.
Nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế lớn ñã ñược bố trí trong các phương
thức luân canh như cây ăn quả, hoa, cây thực phẩm cao cấp ...
Ở vùng ñồng bằng Bắc bộ ñã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây
trồng 3- 4 vụ một năm ñạt hiệu quả kinh tế cao, ñặc biệt ở các vùng sinh thái
ven ñô, tưới tiêu chủ ñộng ñã có những ñiển hình về chuyển ñổi hệ thống cây
trồng, bố trí lại và ñưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế cao ñạt giá trị
sản lượng bình quân từ 30- 35 triệu ñồng/năm.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu mới chỉ giải quyết ñược phần
nào những vấn ñề ñược ñặt ra trong việc sử dụng ñất ñai hiện nay. Có những
mô hình cho năng suất cây trồng cao, bảo vệ môi trường nhưng hiệu quả kinh
tế thấp, có mô hình ñạt hiệu quả kinh tế cao trước mắt, song chưa có gì ñảm
bảo cho việc khai thác lâu dài, ổn ñịnh, ñặc biệt có nơi còn làm huỷ hoại môi
trường, phá huỷ ñất. Vì vậy cần có các công trình nghiên cứu ở từng ñiều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội của ñịa phương ñể ñưa ra các giải pháp thích hợp
hướng tới một nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 25
2.2.3. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất huyện Phù Ninh
Huyện Phù Ninh có tổng diện tích tự nhiên ở mức thấp so với các huyện
trong tỉnh, sau nhiều lần chia tách, hiện nay huyện có 19 ñơn vị hành chính cấp xã
(18 xã và 1 thị trấn), với tổng diện tích tự nhiên 15.648,01 ha, nền kinh tế ñang dựa
vào nông nghiệp là chính, diện tích ñất nông nghiệp 11.355,55 ha chiếm 72,56%
tổng diện tích tự nhiên, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp 7.794,05 ha chiếm
49,80% tổng diện tích tự nhiên [23].
Nhằm phát triển kinh tế xã hội trên ñịa bàn huyện, ñáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về mặt vật chất, tinh thần của nhân dân. Việc nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất là ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất, ñặc biệt là trong
sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài
nguyên trong sản xuất ñể ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp phát triển
bền vững cũng là xu thế tất yếu ñối với các quốc gia, các vùng. Vì vậy, ñất ñai
hay bất cứ nguồn lực nào cũng cần ñược sử dụng một cách có hiệu quả, ñầy
ñủ và hợp lý. Trên thực tế, ðảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò của việc
phát triển nền kinh tế nông nghiệp nông thôn, nông dân trong xu hướng phát
triển ña dạng hóa các thành phần, lĩnh vực của xã hội.
Tại Phú Thọ, những nghiên cứu về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất và
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên quan ñiểm bền vững hay theo
hướng sản xuất hàng hoá còn ít. Phù Ninh là một vùng sinh thái ña dạng, ñiều
kiện kinh tế - xã hội có nhiều lợi thế phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên sản
xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng còn hạn chế, trình
ñộ dân trí chưa ñáp ứng với yêu cầu thực tế sản xuất, tài nguyên ñất ñai và
nhân lực chưa ñược khai thác ñầy ñủ.
Nông nghiệp huyện Phù Ninh có vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, xã hội của huyện theo hướng công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
nông nghiệp nông thôn. Nền nông nghiệp của huyện trong những năm qua
nhất là trong thời kỳ ñổi mới ñã ñạt ñược những thành tựu quan trọng. Cơ cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 26
ngành nông nghiệp, thuỷ sản chiếm 33,5%. Giá trị sản xuất nông nghiệp,
thuỷ sản trên ñịa bàn năm 2010 ñạt 194,679 tỷ ñồng, tăng 112,71% so với
năm 2009, Tổng sản lượng lương thực là 31.398,7 tấn, ñạt 101,5% kế hoạch,
tăng 1,4% so với cùng kỳ, cơ cấu nông nghiệp ñã bắt ñầu có sự chuyển ñổi
theo hướng tích cực.
Ngành nông nghiệp của huyện Phù Ninh ñã giải quyết ñược căn bản
lương thực cho nhu cầu tiêu dùng trong huyện và một phần cung cấp cho thị
trường, lương thực bình quân ñầu người năm 2010 ñạt 334,55 kg/người/năm.
Tỷ trọng cây thực phẩm, cây ăn quả, hoa, các loại cây cảnh hàng hoá ñã bắt ñầu
có sự chuyển biến tích cực. Chăn nuôi phát triển ñều và có tốc ñộ cao.
Tuy nhiên, từ trước ñến nay, chưa có công trình nghiên cứu khoa học
nào có quy mô lớn và có ý nghĩa thực tiễn về hiệu quả sử dụng ñất. Việc nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện là hết sức cần thiết nhằm
phát triển nhanh hơn và bền vững hơn nền kinh tế nông nghiệp của huyện.
Vì vậy, Phù Ninh cần phải nghiên cứu và triển khai có hiệu quả các giải
pháp ñất ñai phù hợp, thiết thực với ñiều kiện cụ thể của huyện, nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất cả trước mắt và lâu dài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 27
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu trực tiếp của ñề tài là các loại hình sử dụng ñất, các
yếu tố môi trường tự nhiên và xã hội liên quan ñến quá trình sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp trên ñịa bàn của huyện.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
ðề tài giới hạn tập trung nghiên cứu ñánh giá hiệu quả các loại hình sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1. ðiều kiện tự nhiên huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
* ðiều kiện tự nhiên:
- Vị trí ñịa lý: Xác ñịnh vị trí vùng nghiên cứu.
- ðiều tra ñất ñai: Nông hoá thổ nhưỡng, ñịa hình.
- ðiều kiện khí hậu, thuỷ văn: ảnh hưởng của khí hậu ñến cơ cấu mùa vụ,
năng suất cây trồng,...
3.2.2. ðiều kiện kinh tế- xã hội huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
* ðiều kiện kinh tế- xã hội:
- Dân số, lao ñộng, việc làm, trình ñộ dân trí, tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai,
cơ cấu các ngành nghề. Tình hình kinh tế nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, trình ñộ
canh tác, các loại hình sử dụng ñất, ...
* ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
3.2.3. Tình hình sử dụng ñất tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
- Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện
- Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện:
• Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 28
• ðánh giá khả năng ñáp ứng của quỹ ñất sản xuất nông nghiệp ñối với
phát triển kinh tế, xã hội và nhu cầu lương thực của huyện.
3.2.4. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
- ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp, gồm các hiệu
quả sau:
* Hiệu quả kinh tế:
• Tổng giá trị sản xuất từ các loại hình sử dụng ñất.
• Tổng tổng thu nhập của các loại hình sử dụng ñất.
• Tổng vốn ñầu tư cho các loại hình sử dụng ñất.
So sánh hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất, từ ñó tìm ra loại hình sử dụng
ñất hiệu quả nhất. Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế sử dụng ñất
nông nghiệp
* Hiệu quả xã hội:
Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội gồm có:
• Mức thu hút lao ñộng: nhu cầu sử dụng lao ñộng, tạo ra việc làm của
kiểu sử dụng ñất.
• Giá trị một ngày công lao ñộng của kiểu sử dụng ñất.
• Hiệu quả của ñồng vốn ñầu tư vào sản xuất.
* Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường phân tích thông qua các chỉ tiêu sau:
• Mức ñộ sử dụng phân hóa học của của kiểu sử dụng ñất so với quy
trình.
• Mức ñộ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây nhiễm môi trường.
3.2.5. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu thứ cấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 29
ðiều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-
xã hội, thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp, các loại hình sử dụng ñất
và hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện.
3.3.2. Chọn ñiểm nghiên cứu
Các ñiểm nghiên cứu phải ñại diện ñược cho các tiểu vùng sinh thái của
huyện. Căn cứ vào các tiêu chuẩn tiểu vùng sinh thái, chúng tôi ñã tiến hành
lựa chọn 2 xã Bình Bộ, Tử ðà và Phú Lộc, Phú Nham là các xã ñại diện cho 2
tiểu vùng sinh thái của huyện.
3.3.3. Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn
Ở mỗi xã ñại diện, chúng tôi tiến hành ñiều tra nông hộ theo phương
pháp chọn mẫu có hệ thống với tổng số hộ ñiều tra là 150 hộ. Nội dung ñiều
tra nông hộ bao gồm: Chi phí sản xuất, lao ñộng, năng suất cây trồng, loại cây
trồng, mức ñộ thích hợp cây trồng với ñất ñai và những ảnh hưởng ñến môi
trường,...
3.3.4. Phương pháp thống kê và ñánh giá hiệu quả
+ Phân tích, xử lý số liệu theo chuỗi thời gian ñể nhận biết quy luật của các
yếu tố liên quan trong quá trình sử dụng ñất và hiệu quả kinh tế sử dụng ñất
làm cơ sở ñưa ra những giải pháp sử dụng ñất hiệu quả hơn. Số liệu thu thập
ñược xử lý bằng Excel.
• Phân tích hiệu quả kinh tế:
Các chỉ tiêu ñánh giá bao gồm:
+ Giá trị sản xuất - GTSX (GO - Gross Output): Là giá trị toàn bộ sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ sử dụng ñất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và
có thể tính cho cả công thức luân canh hay hệ thống sử dụng ñất).
+ Chi phí trung gian - CPTG (IC - Intermediate Cost): Là toàn bộ chi phí vật
chất và dịch vụ sản xuất qui ra tiền sử dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng
ñất (giống, phân bón, thuốc hoá học, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu).
+ Giá trị gia tăng - GTGT (VA - Value Added): Là giá trị sản phẩm vật chấ._.i - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 75
trồng thuỷ sản, phấn ñấu tăng giá trị sản xuất 9% giai ñoạn 2011-2015 và 7%
giai ñoạn 2016-2020. Giá trị sản xuất ñạt 8,2 tỷ ñồng năm 2015 và 11,5 tỷ
ñồng năm 2020.
Trên cơ sở ñánh giá các loại hình sử dụng ñất hiện tại lựa chọn ñược
các loại hình sử dụng ñất thích hợp cho ñịa bàn nghiên cứu ñể từ ñó có những
giải pháp cho việc sử dụng ñất thích hợp trên ñịa bàn nghiên cứu một cách
hợp lý và có hiệu quả cao.
Một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có
triển vọng:
+ Phải ñáp ứng ñược yêu cầu sử dụng ñất của loại hình sử dụng ñất.Tức
là phải phù hợp với ñiều kiện về ñất ñai, khí hậu, ñịa hình của vùng, ñảm bảo
tính thích nghi cao của các loại hình sử dụng ñất lựa chọn.
+ Các loại hình sử dụng ñất ñược lựa chọn phải ñảm bảo hiệu quả kinh
tế cao.
+ Phải phù hợp với ñiều kiện cơ sở hạ tầng của ñịa phương: Hệ thống
giao thông, thuỷ lợi
+ Phải mang tính kế thừa, tính truyền thống và tính văn hoá của ñịa
phương ñể phát huy kinh nghiệm sản xuất của nông dân, kinh nghiệm chỉ ñạo
sản xuất của các nhà quản lý.
+ Phải bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ ñộ màu mỡ của ñất. ðây là
nguyên tắc rất ñược chú trọng trong ñánh giá ñất cũng như trong việc lập kế
hoạch quy hoạch sử dụng ñất của mỗi ñịa phương. Nếu không trú trọng
nguyên tắc này rễ dẫn ñến việc chỉ tính ñến lợi dụng trước mắt mà sẽ dẫn ñến
làm thoái hoá ñất, huỷ hoại môi trường và người sử dụng ñất trong tương lai
phải gánh chịu hậu quả ñó.
ðịnh hướng sử dụng ñất của huyện Phù Ninh dựa trên các căn cứ sau:
- Kết quả ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất và xác ñịnh các loại hình sử
dụng ñã có triển vọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 76
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện ñến năm 2020.
- Khả năng cải tạo hệ thống tưới tiêu của huyện
- ðiều kiện ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp
Từ những ñặc ñiểm thực tế của ñịa phương và từ những quan ñiểm ñịnh
hướng nêu trên tôi ñề xuất một số kiểu sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất
• ðối với tiểu vùng 1:
Tiểu vùng 1 : Do có giao thông không thuận tiện, cần tập trung phát
triển các LUT mang lại hiệu kinh tế, xã hội và môi trường, là thế mạnh của
tiểu vùng như LUT Cây công nghiệp (Chè), LUT Lúa - Cá, LUT Cây ăn quả
(Hồng), do ñó diện tích các LUT trên ñược mở rộng sản xuất so với hiện
trạng, LUT Lúa - Cá còn có tiềm năng lớn, do một số cánh ñồng chiêm trũng
1 vụ lúa hiệu quả không cao, chuyển sang kết hợp nuôi cá mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn cho người nông dân.
Bảng 4.21. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp ñến 2020
Tiểu vùng 1 Tăng (+)
STT
Loại hình sử dụng
ñất (LUT) Hiện trạng ðề xuất Giảm (-)
1 2 Lúa - Màu 392,8 392,8 0
2 Chuyên lúa 590,81 630,81 +20
3 Một màu- 1lúa 382,89 351,51 -31,38
4 Một lúa-1 cá 101,43 170,72 +69,29
5 Một lúa 155,23 90,615 -64,615
6
Chuyên màu và cây
CNNN (sắn) 96,9 56,9 -40
7 Cây ăn quả (Hồng) 579,335 609,33 +29,995
8 Cây CN (Chè) 791 857 +66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 77
Bảng 4.22. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp vùng 2
Tiểu vùng Tăng (+)
STT
Loại hình sử
dụng ñất (LUT) Thực trạng ðề xuất Giảm (-)
1 2 Lúa - Màu 500,925 519,155 +18,23
2 Chuyên lúa 340,1 310,1 -10
3 Một màu- 1lúa 102,71 72,71 -30
4 Một lúa-1 cá 204,82 260,25 +55,43
5 Một lúa 134,71 101,17 -33,54
6 Chuyên rau 347,325 377,325 +30
7
Chuyên màu và
cây CNNN
746,9 733,86 -13,04
*Tiểu vùng 2 : Tập trung nâng cao kỹ thuật ñể tăng năng suất, cố gắng giữ ñược
diện tích các loại cây ñược coi là cây trồng thế mạnh của vùng như: lúa, rau, diện
tích ngô, ñậu tương, lạc ngoài bãi bồi ven sông cần tận dụng triệt ñể ñưa vào sản
xuất. Ngoài ra cũng phải giảm diện tích một số loại cây có giá trị kinh tế không
cao và không là cây chủ ñạo của vùng ñể ñể sang mục ñích phi nông nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản như: lúa một vụ, sắn. ðặc biệt cho các vùng có ñịa hình thấp
chuyển dịch sang nuôi trồng thuỷ sản kết hợp lúa cá và cá-thuỷ lợi mang lại hiệu
quả kinh tế và ñáp ứng nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất.
4.6. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
4.6.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng ñất :
+ Xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng ñất cấp xã phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện, gắn quy
hoạch sử dụng ñất với quy hoạch phân vùng cây trồng, vật nuôi phù hợp với thế
mạnh của từng vùng theo hướng sản xuất hàng hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 78
+ Nhanh chóng hoàn thiện công tác quy hoạch nông nghiệp phục vụ công
tác ñổi ñiền dồn thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, hạn chế sự manh
mún của ñất ñai, giúp cho việc sử dụng ñất có hiệu quả hơn.
+ ðẩy nhanh tiến ñộ quy hoạch nông thôn mới, xây dựng cơ sở hạ tầng
ñồng bộ phục vụ cho công tác sản xuất và kinh doanh.
4.6.2. Giải pháp kĩ thuật :
+ Cần mạnh dạn chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñưa thêm nhiều cây trồng
mới như bưởi diễn, ngô ngọt, dưa chuột bao tử, dưa chuột xuất khẩu, các loại
rau sạch, tạo ra giá trị hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng có giá trị cao.
+ Chuyển mục ñích sử dụng ñất 1 vụ lúa hiệu quả thấp sang 1 vụ lúa
- 1 vụ cá và cá-kết hợp thuỷ lợi. ðặc biệt ở một số xã như: Hạ Giáp, Tử ðà,
Bình Bộ.
+ ðưa các giống lúa có chất lượng cao vào gieo cấy (LT2, LT3, Bắc
thơm) trên diện tích ñất chuyên lúa hoặc 1 vụ lúa - 1 vụ màu.
+ Với phương châm sử dụng ñiều kiện sẵn có ở các cơ sở nghiên cứu về
giống cây trồng, vật nuôi tại ñịa phương, ứng dụng các thành tựu khoa học về
giống, lựa chọn giống phù hợp với ñiều kiện sản xuất của từng vùng và yêu
cầu của thị trường.
+ Tiếp tục thực hiện chương trình cấp 1 hoá giống lúa trong sản xuất
ñại trà trên cơ sở rút kinh nghiệm và phát huy kết quả ñã ñạt ñược trên các mô
hình trình diễn thâm canh.
+ ðưa các giống ngô, ñậu tương, có năng suất cao, chất lượng tốt, chịu
ñược nhiệt ñộ thấp trong vụ ñông ñể thay thế bộ giống cũ.
+ Chọn và tạo ra giống lúa chịu chua và chịụ úng ñể ñưa vào sản xuất ở
những vùng trũng của huyện.
+ Chọn giống rau có chất lượng cao, kết hợp ñầu tư sản xuất rau giống,
chuyển giao công nghệ gieo trồng cho nông dân. Mở rộng diện tích rau trái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 79
vụ, rau an toàn ñể cung cấp cho thị trường trong huyện và Thành phố, thị xã,
hướng tới xuất khẩu.
+ ðưa kỹ thuật cải tạo ñất chua ở vùng 1, khoanh vùng bờ bao ở vùng 2
ñể ngăn úng lụt. Chủ ñộng thuỷ lợi, tưới tiêu hợp lý, cần xây dựng thêm hệ
thống kênh mương, trạm bơm ñầu nguồn.
+ Thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến ngư, ñẩy mạnh chuyển
giao ứng dụng tiến bộ khoa học về giống cây trồng, vật nuôi có năng suất,
chất lượng cao và phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng vùng. Tổ chức nhân
giống cây trồng, vật nuôi và kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất và cung cấp các
nguồn giống ñó.
+ Tăng cường liên kết với các cơ quan nghiên cứu, các trường ñại học
trong nước, ứng dụng tiến bộ công nghệ các ngành như chế biến nông sản,
kinh tế trang trại phù hợp với ñiều kiện sản xuất của từng vùng.
+ Cần có cơ chế quản lý sử dụng thuốc BVTV, ñưa chương trình IPM
vào sản xuất ñảm bảo môi trường phát triển bền vững. Chi cục BVTV, ngành
tài nguyên và môi trường cần tham gia tích cực trong hoạt ñộng quản lý, sản
xuất, lưu thông và sử dụng thuốc BVTV, phân hoá học trong sản xuất rau màu
của người dân.
4.6.3. Giải pháp về chính sách và vốn:
+ Có chế ñộ ñãi ngộ ñối với những người làm công tác chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật, khuyến khích cán bộ có trình ñộ về ñịa phương công tác.
+ Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt ñộng của các tổ chức dịch vụ
nông nghiệp, nhất là các dịch vụ về vật tư, giống, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật,
công tác thú y, mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm..., nhằm ñưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất của nông hộ.
+ Khuyến khích, tạo ñiều kiện ñể mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nước tham gia vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản,
phát triển ngành nghề truyền thống, thương mại và dịch vụ,...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 80
+ Xây dựng quỹ tín dụng nhân dân, mở rộng tín dụng Nhà nước, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho việc vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, ưu tiên
các chương trình, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 81
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Phù Ninh có tổng diện tích tự nhiên là 15.648,01 ha, trong ñó diện
tích ñất nông nghiệp là 11.355,55 ha, chiếm 72,57 % tổng diện tích tự nhiên
của huyện. Nông nghiệp vẫn là ngành chiếm vai trò chủ ñạo trong cơ cấu kinh
tế của huyện. Sự phát triển kinh tế xã hội và tốc ñộ ñô thị hoá ñang tạo ra áp
lực lớn ñối với quỹ ñất của huyện, ñòi hỏi trong tương lai phải có những giải
pháp thích hợp, tạo ñiều kiện phát triển cân ñối các ngành. Hiện tại, Phù Ninh
có 9 loại hình sử dụng ñất chính với 16 kiểu sử dụng ñất khác nhau.
2. Từ kết quả nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
của huyện cho thấy:
- Kết quả ñánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường các loại hình
sử dụng ñất cho thấy các LUT 2 Lúa-Màu, LUT 1 Lúa – 1 Cá, LUT Cây ăn
quả (Hồng), LUT Cây công nghiệp (Chè), LUT Chuyên rau, LUT Chuyên
màu và CCNNN là những LUT có triển vọng phát triển bền vững trong
huyện, ñảm bảo an ninh lương thực, thúc ñẩy phát triển chăn nuôi theo hướng
hàng hóa có giá trị kinh tế cao. ðể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñảm bảo
trên ba mặt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và khai thác tiềm năng ñất ñai
phù hợp với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, tưới tiêu của các vùng chúng tôi ñã ñề
xuất sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện như sau:
- Vùng 1: có 8 LUT với 13 kiểu sử dụng ñất ñược ñề xuất, ngoài các
LUT vẫn tiếp tục duy trì như LUT 2 Lúa-Màu, LUT Chuyên lúa, LUT 1 Màu-
1 Lúa, LUT 1 Lúa, LUT Chuyên màu và CNNN (sắn), tập trung ưu tiên phát
triển các loại hình sử dụng ñất mag lại hiệu quả cao là LUT Cây ăn quả
(Hồng), LUT Cây công nghiệp (chè), LUT 1 Lúa- 1 Cá.
- Vùng 2: Có 7 LUT với 14 kiểu sử dụng ñất ñược ñề xuất, ngoài các
LUT vẫn tiếp tục duy trì như LUT Chuyên lúa, LUT 1 Màu-1 Lúa, LUT
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 82
Chuyên màu và CNNN, LUT 1 Lúa, tập trung ưu tiên phát triển các loại hình
sử dụng ñất là LUT Chuyên rau, LUT 2 Lúa - Màu, LUT 1 Lúa-1 Cá, tập
trung ưu tiên các kiểu sử dụng ñất mang lại hiệu quả kinh tế, môi trường, xã
hội cao, giảm bớt diện tích các kiểu sử dụng ñất hiệu quả kém.
3. Từ kết quả nghiên cứu về hiện trạng sản xuất và hiệu quả các loại
hình sử dụng ñất nông nghiệp chúng tôi ñề xuất một số giải pháp ñể nâng cao
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cho huyện Phù Ninh là chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng, ứng dụng tốt các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác, tăng
cường công tác khuyến nông, quản lý tốt việc bón phân hóa học và thuốc trừ
sâu bệnh....
5.2. Kiến nghị
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sớm ñược ñưa ra thực hiện trên ñịa bàn
huyện Phù Ninh ñể có thể khẳng ñịnh và xem xét ở những vùng có ñiều kiện
tương tự.
- Tăng cường hỗ trợ, ñầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng
tốt, phù hợp ñiều kiện sinh thái của huyện, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ
sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, ngành nghề
nông thôn,...
- ðề tài cần ñược tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa ñể bổ sung thêm các
chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.Tiếng Việt
1. ðỗ Ánh (1992), Quan hệ giữa ñất và hệ thống cây trồng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
2. Hà Thị Thanh Bình (2000), Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt ñới,
Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
3. Vũ Thị Bình (1995), ðánh giá ñất ñai phục vụ ñịnh hướng quy
hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Gia Lâm ñồng bằng
sông Hồng, Luận án Phó Tiến sỹ Khoa học nông nghiệp, ðại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân ñối và hợp lý cho cây trồng,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Bill Mollison, Reny Mia Slay (1994), ðại cương về nông nghiệp bền
vững, người dịch Hoàng Văn ðức, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6. ðường Hồng Dật (2004), Tài nguyên môi trường nông thôn Việt
Nam sử dụng hợp lý và bảo vệ phát triển bền vững, NXB Lao ðộng-Xã hội.
7. Bùi Huy ðáp (1998), Lúa Việt Nam trong vùng trồng lúa Việt Nam
và ðông Nam á.
8. Quyền ðình Hà (1993), ðánh giá ñất lúa vùng ñồng bằng sông
Hồng, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
9. ðỗ Nguyên Hải (1999),“ Xác ñịnh các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng
môi trường trong quản lý sử dụng ñất ñai bền vững cho sản xuất nông
nghiệp”, Khoa học ñất,(11),tr.120.
10. Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001), “Quy trình công nghệ và
bảo vệ ñất dốc nông-lâm nghiệp”, Hội nghị ñào tạo nghiên cứu và chuyển
giao khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên ñất dốc Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 84
11. Nguyễn Văn Hoan (1996), Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu
quả kinh tế vụ ñông ở huyện Nam Thành –tỉnh Hải Hưng, Luận văn thạc sỹ
kinh tế nông nghiệp, ðHNNI, Hà Nội.
12. Vũ Khắc Hòa (1996), ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh
tác trên ñịa bàn huyện Thuận Thành –tỉnh Hà Bắc, Luận văn thạc sỹ nông
nghiệp, ðHNNI, Hà Nội.
13. Hội khoa học ñất (2000), ðất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
14. Nguyễn ðức Khiển (2001), Môi trường và phát triển, NXB Khoa
học và Kỹ thuật.
15. Lê Văn Khoa (1993), “Vấn ñề sử dụng ñất và bảo vệ môi trường ở
vùng trung du phía bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ñất, tháng 3/1993.
16. Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990), Phân vùng sinh
thái nông nghiệp ðồng bằng sông Hồng, ðề tài 52D.0202, Hà Nội.
17. Cao Liêm và cộng sự (1996), Sinh thái nông nghiệp và bảo vệ môi
trường, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Các Mác (1960), Tư bản, Quyển 1, Tập 1, NXB Sự thật, Hà Nội,
tr66.
19. Các Mác (1962), Tư bản, Quyển 3, Tập 3, NXB Sự thật, Hà Nội,
tr122.
20. Nguyễn Mười, Trần Văn Chính, ðỗ Nguyên Hải, Hoàng Văn Mùa,
Phạm Thanh Nga, ðào Châu Thu (2000), Giáo trình Thổ nhưỡng học, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Samuelson Nordchaus, (1989), Kinh tế học, Viện Quan hệ Quốc tế
và Bộ ngoại giao.
22. Phòng Thống kê huyện Phù Ninh (2010) Niên giám thống kê 2010.
23. Phòng Tài nguyên và môi trường Phù Ninh (2010) Báo cáo tổng
hợp ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và ñịnh hướng sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 85
ñất ñến năm 2015 huyện Phù Ninh.
24. Võ Quý (1996), Phát triển bền vững một chiến lược toàn cầu, NXB
ðại học Quốc gia Hà Nội.
25. Nguyễn Ích Tân (2000), Nghiên cứu tiềm năng ñất ñai, nguồn nước
và xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh
tế cao một số vùng úng trũng ðồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sỹ nông
nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
26. ðỗ Thị Tám (2000), ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên, Luận văn
thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
27. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng
ðồng bằng sông Hồng và Bắc trung bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
28. Phạm Chí Thành (1998), Về phương pháp luận trong xây dựng hệ
thống canh tác ở miền Bắc Việt Nam, Tạp chí hoạt ñộng, khoa học, số 3/1998,
tr 13-21.
29. Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn và cộng sự (1993), Hệ thống nông
nghiệp, Giáo trình cao học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 47-52.
30. Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên (1994), Chuyển ñổi canh tác vùng
trũng ở ñồng bằng sông Hồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
31. ðặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999) Mô hình hệ kinh tế
sinh thái phục vụ phát triển nông thôn bền vững, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Báchkhoa toàn thư mở Wikipedia,
33. ðào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), ðánh giá ñất, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
34. Vũ Thị Phương Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng
cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án
Tiến sỹ Kinh tế, ðại học Nông Nghiệp I, Hà Nội.
35.Bùi Quang Toản(1982), Một số kết quả ñánh giá phân hạng ñất. Kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 86
quả nghiên cứu khoa học, Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp, Hà Nội.
36. ðào Thế Tuấn (2007), Vấn ñề phát triển nông nghiệp nước ta trong
thời kỳ mới, Tạp chí cộng sản - số 122/2007).
37. Phạm Duy Ưng và Nguyễn Khang (1993), “Kết quả bước ñầu ñánh
giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam”. Hội thảo khoa học về quản lý và sử dụng
ñất bền vững, Hà Nội.
38. Hoàng Việt (2001), “ Một số kiến nghị về ñịnh hướng phát triển
nông nghiệp, nông thôn thập niên ñầu thế kỷ XXI”, Tạp chí nghiên cứu kinh
tế, (4), tr. 12-13.
39. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng
quy trình công nghệ ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất thông qua chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng, ðề tài nghiên cứu cấp Tổng cục, Hà Nội.
40. Vũ Hữu Yêm (1995), Giáo trình phân bón và cách bón phân, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, trang 1.
B. Tiếng Anh
41. A.J.Smyth, J.Dumaski (1993), FESLM An International Frame-
Work for Evaluating Sustainable Land Management, World soil Report No.
73, FAO, Rome, pp 74.
42. ESCAP/FAO/UNIDO (1993), Blanced Fertilizer Use it practical
Importance and Guidelines for Agiculture in Asia facific Region. United
nation New York, P 11-43.
43. FAO (1976) Aframework for land evaluation, FAO-Rome.
44. FAO(1990), Land Evaluation and farming System analysis for land
use planning. Working document.
45. Tadol H.L.S (1993), Soilfertility and fertilizer Use an Overview of
Research for Increasing and Sustaining Crop Productivity, CASAFA-ISSS-
TWA, Workshop on the Intergration of Natural and Man Made Chemicals in
Sustianable Agriculture in Asia, New Delhy, Indial.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 87
46. World Bank (1992), World Development Report, Washington D.C.
47. World Bank (1995), World development report Development and
the environment, World bank Washington.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 88
Phụ lục 1: Các nhóm ñất chính của huyện Phù Ninh, Phú Thọ
STT Tên ñất Việt Nam Ký
hiệu Diện tích
Tỷ lệ
%
I ðất phù sa P 2.529,07 16,16
1 ðất phù sa trung tính ít chua P 2.128,63 13,60
- ðất phù sa trung tính ít chua ñiển hình P-h 1.061,01 6,78
- ðất phù sa trung tính ít chua, ngập nước mùa mưa P-st 247,4 1,58
-
ðất phù sa trung tính ít chua, TPCG nhẹ tầng mặt P-a 355,04 2,27
- ðất phù sa trung tính ít chua, glây nông P-g1 386,88 2,47
- ðất phù sa trung tính ít chua glây sâu P-g2 78,3 0,50
2 ðất phù sa chua Pc 400,44 2,56
- ðất phù sa chua có tầng loang lổ nông Pc-l1 22,5 0,14
- ðất phù sa chua ñiển hình Pc-h 136,79 0,87
- ðất phù sa chua, glây nông Pc-g1 60,66 0,39
II ðất Glây GL 2863,32 18,30
1 ðất Glây trung tính ít chua GL 521,58 3,33
- ðất glây trung tính ít chua ñiển hình GL-h 427,81 2,73
- ðất Glây trung tính ít chua, TPCG nhẹ tầng mặt GL-a 93,77 0,60
2 ðất Glây chua GLc 2341,74 14,97
- ðất Glây chua ñiển hình GLc-h 2208,11 14,11
- ðất Glây chua, TPCG nhẹ tầng mặt GLc-a 133,63 0,85
III ðất xám X 5.530,51 35,34
1 ðất xám Feralit Xf 5.479,21 35,02
- ðất xám Feralit ñiển hình Xf-h 3.940,17 25,18
- ðất xám Feralit kết von nông Xf-fe1 434,32 2,78
- ðất xám Feralit kết von sâu Xf-fe2 1001,32 6,40
- ðất xám Feralit, TPCG nhẹ tầng mặt Xf-a 103,4 0,66
2 ðất xám glây Xg 51,3 0,33
- ðất xám glây ñiển hình Xg-h 51,3 0,33
VI ðất tầng mỏng E 432,65 2,76
1 ðất tầng mỏng ñiển hình Ec 432,65 2,76
- ðất tầng mỏng ñá nông ñiển hình Efe-h 432,65 2,76
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phù Ninh năm 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 89
Phụ lục 2: Tình hình dân số huyện Phù Ninh năm 2010
Tổng nhân khẩu Phân loại
TT
Tên xã
Số hộ Tổng Nam Nữ
Thành
thị
Nông
thôn
1. Phú Mỹ 1151 4692 2505 2187 - 4692
2. Lệ Mỹ 891 3614 1831 1783 - 3614
3. Liên Hoa 877 3233 1591 1642 - 3233
4. Trạm Thản 1070 3856 1903 1953 - 3856
5. Tiên Phú 1235 4499 2314 2185 - 4499
6. Trung Giáp 948 3389 1716 1673 - 3389
7. Trị Quận 1099 4694 2397 2297 - 4694
8. Bảo Thanh 793 2828 1449 1379 - 2828
9. Gia Thanh 819 3310 1712 1598 - 3310
10. Phú Nham 1046 4064 2055 2009 - 4064
11. Phú Lộc 2093 6848 3111 3737 - 6848
12. Phù Ninh 2250 8089 3859 4230 - 8089
13. Hạ Giáp 986 3851 2133 1718 - 3851
14. Tiên Du 1219 5062 2582 2480 - 5062
15. An ðạo 1491 5697 2690 3007 - 5697
16. Bình Bộ 891 3565 1860 1705 - 3565
17. Tử ðà 1052 4403 2314 2089 - 4403
18. Vĩnh Phú 990 3678 1695 1983 - 3678
19. Phong Châu 4391 14345 6449 7896 14345 -
Tổng
25292
93717 46211 47506 14345 78826
Nguồn: Phòng thống kê huyện Phù Ninh năm 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 90
Phụ lục 3: Tình hình giáo dục phổ thông và nghề trên ñịa bàn huyện
TT Chỉ tiêu ðVT 01- 02 03-04 06 -07 07-08 08-09
1. CẤP MẦM NON
1.1 Số trường Trường 24 22 22 20 22
1.2 Số phòng Phòng 141 136 149 154 161
1.3 Số giáo viên Người 324 255 272 285 296
1.4 Tỷ lệ huy ñộng ñến lớp % 73,2 79,4 84,5 84,9 96.5
2. CẤP TIỂU HỌC
2.1 Số trường tiểu học Trường 22 21 212 20 20
2.2 Số phòng Phòng 312 280 293 283 308
Tr.ñó: cấp 4, phòng tạm Phòng 257 186 170 132 132
2.3 Số lớp Lớp 454 396 318 280 282
2.4 Số giáo viên giảng dạy Người 592 576 520 487 451
2.5 Số học sinh tiểu học Người 12.417 9.518 8.301 6.340 6.515
2.6 Bình quân học sinh/lớp người 36,6 24 23 22,6 23,1
2.7 Tỷ lệ huy ñộng ñến lớp % 96,7 98,5 98,9 99,6 99,8
3. HỆ THCS
3.1 Số trường THCS Trường 22 21 21 19 19
3.2 Số phòng học Phòng 161 209 216 220 235
Tr.ñó: cấp 4, phòng tạm Phòng 124 179 188 108 108
3.3 Số lớp Lớp 274 255 230 199 181
3.4 Số giáo viên giảng dạy Người 441 487 480 451 467
3.5 Số học sinh THCS Người 10.958 10.304 8.644 6.933 5.541
3.6 Bình quân học sinh/lớp Người 40 40,4 37,6 34,8 20,61
3.7 Tỷ lệ huy ñộng ñến lớp % 97,5 98,6 99,3 99,6 99,7
4. CẤP TH PHỔ THÔNG
4.1 Số trường THPT Trường 5 5 5 5 6
4.2 Số phòng học Phòng 97 97 97 97 97
4.3 Số lớp Lớp 99 103 93 93 81
4.4 Số giáo viên giảng dạy Người 185 189 206 189 194
4.5 Số học sinh PTTH Người 4170 5060 4162 3835 3.645
4.6 Bình quân học sinh/lớp Người 42,1 49,1 44,7 41,2 45
5. HỆ ðÀO TẠO NGHỀ
5.1 Số cơ sở ñào tạo nghề Cơ sở - 2 3 3 3
5.2 Số người ñược ñào tạo Người - 638 585 588 566
Nguồn: Phòng giáo dục huyện (2010)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 91
Phụ lục 4. Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Phù Ninh năm 2010
Năm 2010
Thứ Tự Loại ñất Mã Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH ðẤT TỰ NHIÊN 15.648,01 100,00
1
ðẤT NÔNG NGHIỆP NNP 11.355,55 72,57
1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 7.794,05 49,81
1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 4.754,32 30,38
1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 3.165,87 20,23
1.1.1.1.1 ðất chuyên trồng lúa nước LUC 1.966,12 12,56
1.1.1.1.2 ðất trồng lúa nước còn lại LUK 1.199,75 7,67
1.1.1.1.3 ðất trồng lúa nương LUN 0,00 0,00
1.1.1.2 ðất trồng cây hàng năm còn lại HNC(a) 1.588,45 10,15
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 3.039,73 19,43
1.2 ðất lâm nghiệp LNP 3.270,96 20,90
1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 3.170,02 20,26
1.2.1.1 ðất có rừng tự nhiên sản xuất RSN 0,00 0,00
1.2.1.2 ðất có rừng trồng sản xuất RST 3.147,52 20,11
1.2.1.3 ðất khoanh nuôi phục hồi rừng SX RSK 0,00 0,00
1.2.1.4 ðất trồng rừng sản xuất RSM 22,50 0,14
1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 76,90 0,49
1.2.2.1 ðất có rừng tự nhiên phòng hộ RPN 25,90 0,17
1.2.2.2 ðất có rừng trồng phòng hộ RPT 51,00 0,33
1.2.2.3 ðất khoanh nuôi phục hồi rừng PH RPK 0,00 0,00
1.2.2.4 ðất trồng rừng phòng hộ RPM 0,00 0,00
1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 24,04 0,15
1.2.3.1 ðất có rừng tự nhiên ñặc dụng RDN 0,00 0,00
1.2.3.2 ðất có rừng trồng ñặc dụng RDT 24,04 0,15
1.2.3.3 ðất khoanh nuôi phục hồi rừng ðD RDK 0,00 0,00
1.2.3.4 ðất trồng rừng ñặc dụng RDM 0,00 0,00
1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 286,94 1,83
1.4 ðất làm muối LMU 0,00 0,00
1.4 ðất nông nghiệp khác NKH 3,60 0,02
2 ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 3.739,79 23,90
2.1 ðất ở OTC 636,08 4,06
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 92
2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 562,64 3,60
2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 73,44 0,47
2.2 ðất chuyên dùng CDG 2.163,26 13,82
2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 18,00 0,12
2.2.2 ðất quốc phòng CQP 70,15 0,45
2.2.3 ðất an ninh CAN 28,44 0,18
2.2.4 ðất sản xuất, kinh doanh phi NN CSK 237,90 1,52
2.2.3.1 ðất khu công nghiệp SKK 24,88 0,16
2.2.3.2 ðất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 153,54 0,98
2.2.3.3 ðất cho hoạt ñộng khoáng sản SKS 22,87 0,15
2.2.3.4 ðất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 36,61 0,23
2.2.5 ðất có mục ñích công cộng CCC 1.808,77 11,56
2.2.5.1 ðất giao thông DGT 1.027,07 6,56
2.2.5.2 ðất thuỷ lợi DTL 582,82 3,72
2.2.5.3 ðất công trình năng lượng DNL 7,40 0,05
2.2.5.4 ðất công trình bưu chính viễn thông DBV 0,75 0,00
2.2.5.5 ðất cơ sở văn hóa DVH 27,68 0,18
2.2.5.6 ðất cơ sở y tế DYT 5,84 0,04
2.2.5.7 ðất cơ sở giáo dục - ñào tạo DGD 58,41 0,37
2.2.5.8 ðất cơ sở thể dục - thể thao DTT 23,54 0,15
2.2.5.9 ðất cơ sở nghiên cứu khoa học DKH 0,00 0,00
2.2.5.10 ðất cơ sở về dịch vụ xã hội DXH 2,86 0,02
2.2.5.11 ðất chợ DCH 6,90 0,04
2.2.5.12 ðất có di tích danh thắng DDT 1,28 0,01
2.2.5.13 ðất bãi thải xử lý chất thải DRA 64,22 0,41
2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 12,17 0,08
2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD 137,73 0,88
2.5 ðất sông suối và mặt nước CD SMN 790,55 5,05
2.6 ðất phi nông nghiệp khác PNK 0,00 0,00
3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 552,67 3,53
3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 105,35 0,67
3.2 ðất ñồi núi chưa sử dụng DCS 447,32 2,86
3.3 Núi ñá không có rừng cây NCS 0,00 0,00
Nguồn: Phòng Tài nguyên & môi trường Phù Ninh (2010)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 93
Phụ lục 5: Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện
ðơn vị: Triệu ñồng
Thành phần nông nghiệp 2005 2006 2007 2008 2009 2010
TỔNG SỐ 490.855,5 506.036,6 527.121,5 585.690,6 616.516,4 648.964,6
1- NÔNG NGHIỆP 482.345,1 497.263,0 517.982,3 575.535,9 605.827,3 637.712,9
1- Trồng trọt 215.976,2 222.655,9 231.933,2 257.703,6 271.266,9 285.544,1
a- Cây lương thực 136.255,8 140.469,9 146.322,9 162.581,0 171.137,8 180.145,1
b- Cây màu 9.519,4 9.813,8 10.222,7 11.358,6 11.956,4 12.585,7
c- Rau rau ñậu thực phẩm 13.705,8 14.129,7 14.718,5 16.353,8 17.214,6 18.120,6
d- Cây CN hàng năm 11.230,2 11.577,6 12.060,0 13.400,0 14.105,2 14.847,6
e- Cây hàng năm khác 1.605,0 1.654,7 1.723,6 1.915,1 2.015,9 2.122,0
g- Cây lâu năm 40.151,1 41.392,9 43.117,6 47.908,4 50.429,9 53.084,1
h- Sản phẩm phụ trồng trọt 3.508,8 3.617,3 3.768,0 4.186,7 4.407,1 4.639,0
2- Chăn nuôi 249.806,2 257.532,1 268.262,6 298.069,6 313.757,5 330.271,0
a- Gia súc 192.241,7 198.187,3 206.445,1 229.383,5 241.456,3 254.164,5
b-Gia cầm 44.864,2 46.251,8 48.178,9 53.532,1 56.349,6 59.315,4
c- Chăn nuôi khác 633,9 653,5 680,7 756,4 796,2 838,1
d- SP không qua giết thịt 10.443,9 10.766,9 11.215,5 12.461,7 13.117,6 13.808,0
e- Sản phẩm phụ chăn
nuôi 1.622,4 1.672,6 1.742,3 1.935,9 2.037,8 2.145,0
3- Dịch vụ nông nghiệp 3.977,7 4.100,8 4.271,6 4.746,2 4.996,1 5.259,0
4- Thuỷ sản 12.585,0 12.974,3 13.514,9 15.016,5 15.806,9 16.638,8
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phù Ninh năm 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 94
Tr
ư
ờn
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
-
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
kh
o
a
họ
c
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
95
Tr
ư
ờn
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
-
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
kh
o
a
họ
c
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
96
Tr
ư
ờn
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
N
ội
-
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
kh
o
a
họ
c
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................ 100
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2322.pdf