Tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy - Tỉnh Nam Định: ... Ebook Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy - Tỉnh Nam Định
118 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2395 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy - Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========
PHAN VĂN PHONG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY -
TỈNH NAM ðỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========
PHAN VĂN PHONG
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ðỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Phan Văn Phong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
trong Viện ðào tạo sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của PGS.TS Nguyễn
Thị Vòng là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề
tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của UBND huyện Giao
Thủy, phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Giao Thủy, các phòng ban và nhân dân các xã của huyện, các
anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện về vật
chất, tinh thần của gia ñình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý
báu ñó!
Tác giả luận văn
Phan Văn Phong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Ý nghĩa của ñề tài 2
1.3 Mục ñích nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất 3
2.1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 3
2.1.2 ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới 5
2.1.3 Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp 5
2.1.4 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất bền vững 7
2.2 Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 8
2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 8
2.2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp12
2.3 Những xu hướng phát triển nông nghiệp 15
2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 15
2.3.2 Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới18
2.3.3 Xây dựng nền nông nghiệp bền vững 21
2.4 Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững 33
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NvGHIÊN CỨU 37
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. iv
3.2 Nội dung nghiên cứu 37
3.3 Phương pháp nghiên cứu 38
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Giao Thủy 41
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 41
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 46
4.2 Hiện trạng và biến ñộng ñất ñai huyện Giao Thủy 52
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất 52
4.2.2 Biến ñộng ñất ñai 54
4.3 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Giao Thủy 56
4.3.1 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp 56
4.3.2 Thực trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Giao Thủy
năm 2010 60
4.4 Hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 62
4.4.1 Hiệu quả kinh tế 62
4.4.2 Hiệu quả xã hội 75
4.4.3 Hiệu quả môi trường 80
4.4.4 ðánh giá chung 82
4.5 ðề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Giao Thủy 84
4.5.1 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Giao Thuỷ 84
4.5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 87
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CPSX Chi phí sản xuất
2 CTSN Công trình sự nghiệp
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 GTGT/Lð Giá trị gia tăng trên công lao ñộng
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 GTSX/Lð Giá trị sản xuất trên công lao ñộng
7 KDPNN Kinh doanh phi nông nghiệp
8 Lð Lao ñộng
9 LUT Loại hình sử dụng ñất
10 MNCD Mặt nước chuyên dùng
11 NTTS Nuôi trồng thủy sản
12 SDð Sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện giai ñoạn 2006 - 2010 46
4.2 Dân số và lao ñộng huyện Giao Thủy giai ñoạn 2006 - 2010 49
4.3 Hiện trạng và cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 53
4.4 Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010 55
4.5 Diện tích, năng suất một số cây trồng năm 2010 57
4.6 Một số loại vật nuôi chính trên ñịa bàn huyện 2007 - 2010 58
4.7 Tình hình sản xuất ngành lâm nghiệp 2006 - 2010 59
4.8 Kết quả ngành nuôi trồng thuỷ sản giai ñoạn 2006-2010 60
4.9 Tổng hợp các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 của huyện
Giao Thuỷ 61
4.10 Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của một số cây trồng, vật nuôi chính
tiểu vùng 1 63
4.11 Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của một số cây trồng chính tiểu vùng
2 64
4.12 Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xa hội của một số cây trồng chính tiểu vùng
3 65
4.13 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tính trên 1 ha của tiểu vùng
1 67
4.14 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tính trên 1 ha của tiểu vùng
2 69
4.15 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tính trên 1 ha của tiểu vùng
3 71
4.16. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng ñất 72
4.17. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo cơ cấu mùa vụ 73
4.18 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. vii
4.19 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 77
4.20 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3 79
4.21 Tổng hợp mức ñộ bón phân một số loại cây trồng 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt. Với sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể
thay thế ñược, không có ñất thì không có sản xuất nông nghiệp. Chính vì
vậy, sử dụng ñất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh
thái và phát triển bền vững [16].
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của ñất, lấy ñó
làm bàn ñạp phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả theo quan ñiểm sinh thái bền vững ñang trở
thành vấn ñề toàn cầu [25].
Hơn 20 năm qua, nông nghiệp nước ta ñã ñạt ñược nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
Nông nghiệp cơ bản ñã chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương
ñối toàn diện, tốc ñộ tăng trưởng bình quân 5,5% giai ñoạn 2002-2007 và
ñạt 3,79% năm 2008 [33]. Sản xuất nông nghiệp không những ñảm bảo an
toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với
việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 ñạt
khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong ñó tăng trưởng trung bình của
các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai ñoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê
19,4%; cao su 32,5%; ñiều 27,8%; hải sản 19,1% [3].
Huyện Giao Thủy là huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh với tổng diện
tích tự nhiên năm 2010 là 23.823,80 ha. Trong những năm qua tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế của huyện tương ñối cao (bình quân 5 năm 2006 - 2010 ñạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 2
10,71%). Là huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp ñóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên, cũng như các huyện thuần
nông khác, hiện nông nghiệp huyện Giao Thủy ñang ñối mặt với hàng loạt các
vấn ñề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lượng
nông sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch
cơ cấu chậm. Cùng với sự biến ñổi khí hậu toàn cầu và sức ép của quá trình ñô thị
hóa, công nghiệp hóa, sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà
cho phát triển nông nghiệp bền vững. ðó cũng là mục tiêu nghiên cứu của ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Giao Thủy -
tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 Ý nghĩa của ñề tài
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, thúc ñẩy sự phát
triển sản xuất nông nghiệp bền vững, nâng cao mức thu nhập của người dân.
1.3 Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp góp phần giúp lãnh ñạo
ñịa phương và người dân lựa chọn các loại hình sử dụng ñất (LUT) phù hợp
với ñiều kiện cụ thể của huyện Giao Thuỷ.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện Giao Thuỷ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất
2.1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
ðã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm, ñịnh
nghĩa về ñất. Có quan ñiểm cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo
ñộc lập lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành ñất ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian” [15]. Tuy vậy,
khái niệm này chưa ñề cập ñến khả năng sử dụng và sự tác ñộng của các yếu
tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh. Do ñó, sau này một số học giả
khác ñã bổ sung các yếu tố: nước của ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò
của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm về ñất nêu trên.
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu,
lớp ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố
thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác
có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc
sống của xã hội loài người.
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Theo Luật
ñất ñai 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất
sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối
và ñất nông nghiệp khác [20].
ðất ñai vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá
trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng lao ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con người
thực hiện các hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng, vật nuôi ñể tạo ra
sản phẩm. Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản
xuất thông qua việc con người ñã biết lợi dụng một cách ý thức các ñặc tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 4
tự nhiên của ñất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác ñể tác
ñộng và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [16].
Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân
số là 86210,6 nghìn người, mật ñộ dân số 260 người/km2. Bình quân diện tích
ñất tự nhiên là 3841 m2/người ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất nông
nghiệp chỉ có 24997,2 nghìn ha, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là
2899,55 m2/người [33].
Năm 2008, giá trị sản xuất nông nghiệp ñạt 156681,9 tỷ ñồng, trong ñó
trồng trọt là 122,37 tỷ ñồng, chăn nuôi ñạt 30938,6 tỷ ñồng và nuôi trồng thủy
sản là 3367,6 tỷ ñồng. Trong trồng trọt, cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là
70059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10560,4 tỷ ñồng; cây công nghiệp là
31015,4 tỷ ñồng và cây ăn quả ñạt 9083,7 tỷ ñồng. Diện tích cây lương thực
có hạt là 8542 nghìn ha, cây công nghiệp hàng năm là 805,8 nghìn ha, cây
công nghiệp lâu năm là 1886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3 nghìn ha [33].
ðất ñai có vị trí cố ñịnh trong không gian và có chất lượng không ñồng
nhất giữa các vùng, miền. Mỗi vùng ñất luôn gắn liền với các ñiều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế - xã hội
(dân số, lao ñộng, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai hợp
lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng ñất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có
của vùng. Trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể
thay thế, nếu ñược bố trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày
càng tăng lên.
Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hoá, ñô thị
hoá, sự phát triển của xã hội làm cho nhu cầu sử dụng ñất phi nông nghiệp
ngày càng tăng làm giảm diện tích và chất lượng ñất sản xuất nông nghiệp. Vì
vậy, ñịnh hướng sử dụng ñất ñai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là
một trong những ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế của mọi
quốc gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 5
2.1.2 ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, ñặc biệt ở các nước
ñang phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu
ngoại tệ cho quốc gia.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã
khai thác ñược 1,5 tỉ ha; còn lại chủ yếu là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
châu ðại Dương chiếm 6%. Bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người trên
toàn thế giới là 12000 m2. Trong ñó ở Mỹ 2000 m2, ở Bungari 7000 m2, ở Nhật
Bản 650 m2. Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam Á bình
quân ñất canh tác trên ñầu người của các nước như sau: : Indonesia 1200 m2;
Malaysia 2700 m2; Philipin 1300 m2; Thái Lan 4200 m2; Việt Nam 1000 m2 [6].
2.1.3 Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái ñất có liên quan chặt chẽ ñến chất lượng ñất và
môi trường. ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong
hiện tại và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây
trồng. Trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác ñều bị nghèo về ñộ phì, ñể tăng vụ
và năng suất cây trồng ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng dinh dưỡng
cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [36], cho thấy gần 20% diện tích
ñất ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Trong ñó hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất.
Quá trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp ñã làm phá huỷ cấu trúc ñất,
xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ thoái hoá ñất ở một số nước vùng nhiệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 6
ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm ðông Tây và khối các trường ñại học ðông Nam Châu
Á ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của
hầu hết các hệ sinh thái ñều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân
của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất do thâm canh thiếu phân bón và ñưa
các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống [36].
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du
miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. ðể ñảm bảo ñủ
dinh dưỡng, ñất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ
sung thường xuyên [36]. Trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các
loại hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng
gây ra hiện tượng thoái hoá ñất như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực,
ñất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ ñậu. Trong ñiều kiện
nền kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ yếu vào trồng cây
lương thực ñã góp phần gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái ñất. ðiều kiện
kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón
còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới
môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng “sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ trong
ñất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì của
ñất là ñóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho
chính môi trường” [39].
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), [37]: trên thế giới hàng năm
có khoảng 15% diện tích ñất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong ñó suy thoái
vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7%, do gió 28%, mất chất dinh dưỡng
do rửa trôi 12,2%. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị suy thoái là 280 triệu ha,
chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu ha ñất ñồi bị xói mòn nặng; 6,67
triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy. Ở Ấn ðộ, hàng năm mất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 7
khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Theo kết quả ñiều tra của FAO (1993)
[38], do chế ñộ canh tác không tốt ñã gây xói mòn ñất nghiêm trọng dẫn ñến
suy thoái ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi năm lượng ñất
bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha,
Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn ñề môi trường ñã trở nên mang tính toàn cầu và
ñược phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ
thuật hiện ñại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
ñới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông
nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các
yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại ñến nhu cầu của các thế
hệ tương lai, ñó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền
vững và ñó cũng là lối ñi trong tương lai.
2.1.4 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất bền vững
* ðể phát triển nông nghiệp bền vững, việc sử dụng ñất cần tuân theo
các nguyên tắc sau:
- Sử dụng ñất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
- Sử dụng ñất nông nghiệp theo nguyên tắc “ðầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”.
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm khắc phục nạn ô nhiễm ñất,
nước không khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 8
mát của của các loài ñộng thực vật, suy giảm các tài nguyên thiên nhiên
không tái sinh. Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu
dài. Một trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết
lập ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý [2]. Thuật ngữ sử dụng ñất bền
vững ñược dựa trên quan ñiểm sau [21]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá ñất và nước;
- Có hiệu quả lâu bền;
- ðược xã hội chấp nhận.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo ñược nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển
nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho
hiện tại và mai sau.
2.2 Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau
này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người
chờ ñợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu
quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất
lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 9
ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một
ñơn vị thời gian [40].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi ñánh giá
kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết
quả mà phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất
lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả [27].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong
hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng
tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao ñộng ñược
sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng kinh tế cũng như hàng năm ñể khai thác
ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại
nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu… ñể
ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội ñất nước) [40].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh
tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [40].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng
vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 10
thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [35].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương. Từ ñó, nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao -
ñó là ñiều kiện tiên quyết phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng: vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất
không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel –
Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức
(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức ñộ tiết kiệm chi phí trong 1 ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả
hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích cho xã hội [30].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề [30]:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 11
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh tế sử dụng ñất là “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và
lao ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”.
2.2.1.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của
ñịa phương ñược phát huy, ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc
và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá
của ñịa phương thì việc sử dụng ñất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [31], hiệu quả về mặt xã hội của sử
dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên
một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
2.2.1.3 Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 12
vệ môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh
thái (>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [5].
Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát
triển phù hợp với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất dưới tác ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ
thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học
môi trường [14].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây
trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dung tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
2.2.2.1 Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có thang bậc [18], [29].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 13
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [30].
- Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển [30].
2.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số [16], [25], [30], nên
dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong ñó:
- H: Hiệu quả
- K: Kết quả
- C: Chi phí
- 1, 0 là chỉ số về thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế ñược tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG)._.: là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 14
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, bao gồm:
GTSX/Lð, GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau [17]:
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải [14], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 15
dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả ñiều tra về
việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về
nhận xét của họ ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.3 Những xu hướng phát triển nông nghiệp
2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo ðường Hồng Dật (1995) [7], trên con ñường phát triển nông
nghiệp, mỗi nước ñều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng
phải giải quyết vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư;
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao ñộng
chân tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản
lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn ñề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả
của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc,
sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, ñạt năng suất
cây trồng vật nuôi và năng suất lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội
trực tiếp làm nông nghiệp vẫn ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng,
gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính ña dạng sinh học, làm hao hụt nguồn
gen thiên nhiên [40].
Theo cách hiểu gần ñây nhất ñược ñưa ra: Nông nghiệp công nghiệp
hoá là một nền nông nghiệp ñược công nghiệp hoá khi áp dụng ñầy ñủ các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 16
thành tựu của một xã hội công nghiệp vào nông nghiệp. Các thành tựu ñó thể
hiện trên nhiều mặt: thông tin, ñiện tử, sinh học, hoá học, cơ khí… Thực tế
cho thấy nhiều nước công nghiệp phát triển, nền nông nghiệp công nghiệp
hoá thể hiện theo cách thể hiện này ñã ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng kể. Tuy
nhiên nhược ñiểm của nền nông nghiệp này là không chú ý ñầy ñủ ñến các tác
ñộng của hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự nhiên [7].
* Nông nghiệp sinh thái: ñưa ra nhằm khắc phục những nhược ñiểm
của nông nghiệp công nghiệp hoá, nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc ñảm
bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học nông nghiệp trong nông nghiệp.
Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái:
+ Tránh những tác hại do sử dụng hoá chất nông nghiệp và phương
pháp công nghiệp gây ra làm cho môi trường bị ô nhiễm, chất lượng nông sản
giảm sút;
+ Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;
+ Nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất bằng phân bón hữu cơ, tăng chất mùn
trong ñất…
+ Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với ñất, nước, môi trường,
thức ăn [40].
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nông nghiệp bền vững, ñó
là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp ñi
ñôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát
triển bền vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các xu
hướng vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ ñã ñược thực hiện ở các nước ñang phát triển ở
châu Á, Mỹ la tinh và ñã ñem lại những bước phát triển lớn ở những nước ñó
vào những năm của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu
vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước, lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 17
mì, ngô...) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá học.
“cách mạng xanh” ñã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hoá
học và cả thành tựu của công nghiệp [7].
- “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao và những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc
tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này ñã tạo ñược
những bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và ñược thực hiện
trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh” [7].
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của
nông dân với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân
ñối với ñất ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể nâng cao năng suất và
sản lượng trong nông nghiệp [7].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó
khăn trước mắt chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu ñạt
ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông nghiệp ñi
lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong
phú ña dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu biết và những
xử lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện,
nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt ñộng
của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù
hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở
ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận
dụng phù hợp, với ñiều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng [7].
Theo trung tâm thông tin chuyên ñề nông nghiệp và phát triển nông
thôn: trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 18
nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng và ña dạng hoá sản xuất như: Philipin năm 1987-1992 chính phủ
ñã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá cây trồng nhằm thúc
ñẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 ñã có những chính
sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương
thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông
nghiệp của Chính phủ cũng chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực...
2.3.2 Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Những năm gần ñây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã
gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và ñang từng
bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và
hướng mạnh ra xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của gần 20 năm ñổi mới, dựa
trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, phương
hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới sẽ là:
- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm
sản phẩm, xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong
nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng [8].
- Xác ñịnh cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế,
xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước ño ñể xác ñịnh
cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch ñối với từng nông sản
hàng hoá [8].
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ
trọng lao ñộng nông nghiệp xuống còn 50% [8], tăng quỹ ñất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 19
bình quân trên một lao ñộng nông nghiệp [34]. ðồng thời ñẩy mạnh công
nghiệp hoá, phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp.
Mặt khác, cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông
nghiệp ñể giải quyết lao ñộng nông nhàn.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của
công nghiệp hoá [8]. ðể khuyến khích sản xuất nông sản hàng hoá, khuyến
khích các sản phẩm xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập ñồng bộ các yếu tố của kinh
tế thị trường và từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa. ðặc biệt là thị trường ruộng ñất, tạo ra sự lưu chuyển ñất nông
nghiệp nhằm tạo ra các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy
mô thích hợp [1].
- ðẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng
dụng ñồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hoá,
nâng cao trình ñộ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu thông tiếp
thị nông sản hàng hoá.
Sản phẩm làm ra chứa ñựng một lượng tri thức khoa học - kỹ thuật và
tổ chức quản lý cao ñể không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức ñang diễn ra trên
toàn cầu [31].
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai ñoạn 2011-2015: phục hồi tăng
trưởng, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy
ñộng sức mạnh cộng ñồng ñể phát triển nông thôn; tăng thu nhập và giảm
ñáng kể tỷ lệ hộ nghèo, bảo vệ môi trường
- Tốc ñộ tăng trưởng nông nghiệp ổn ñịnh 3,3-3,8%. Tạo chuyển biến
rõ rệt về mở rộng quy mô sản xuất bình quân của hộ và ứng dụng khoa học
công nghệ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 20
- Tạo bước ñột phá trong ñào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức, kỹ
năng sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và phi nông nghiệp cho lao ñộng
nông thôn.
- Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, hiệp hội, phát triển
liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh.
Phát triển doanh nghiệp nông thôn.
- Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện căn bản môi trường và sinh thái
nông thôn tập trung vào ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống
dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi, phòng chống thiên tai [3].
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai ñoạn 2016-2020: phát triển
nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiện ñại, sản xuất hàng hóa lớn, vững
bền; phát triển nông thôn gắn với quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa ñất
nước, tăng thu nhập và cải thiện căn bản ñiều kiện sống của cư dân nông
thôn, bảo vệ môi trường.
- ðảm bảo duy trì tốc ñộ tăng trưởng nông nghiệp ở mức bình quân 3,5-
4%/năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển ñổi theo
nhu cầu thị trường. Phát triển chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp. Công
nghiệp, dịch vụ và kinh tế ñô thị phối hợp hiệu quả với sản xuất và kinh
doanh nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
- Chuyển phần lớn lao ñộng nông thôn ra khỏi nông nghiệp, lao ñộng
nông nghiệp còn khoảng 30% lao ñộng xã hội. Hình thành ñội ngũ nông dân
chuyên nghiệp, có kỹ năng sản xuất và quản lý, gắn kết trong các loại hình
kinh tế hợp tác và kết nối với thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 21
- Phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số
xã ñạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so với
hiện nay. Quy hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn với phát triển ñô
thị, công nghiệp.
- Phát triển lâm nghiệp tăng ñộ che phủ của rừng lên 43- 45%, bảo vệ ña
dạng sinh học, ñảm bảo ñánh bắt thủy sản nội ñịa và gần bờ trong khả năng tái
tạo và phát triển, khắc phục tình trạng ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp, khắc
phục và giảm thiểu thiệt hại thiên tai, dịch bệnh và các tác ñộng xấu của biến ñổi
khí hậu [3].
2.3.3 Xây dựng nền nông nghiệp bền vững
2.3.3.1 Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan
hệ giữa người và ñất ñai. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất khoa học và
hợp lý [18]. Tuy nhiên thực tế cho thấy sử dụng ñất ñai là vấn ñề phức tạp,
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, thực chất ñây là vấn
ñề có liên quan ñến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu ñặt ra là sử dụng
tối ña và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển
nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội. Việc sử dụng ñất dựa trên nguyên
tắc là ưu tiên ñất ñai cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài những tác ñộng của các yếu tố ñiều kiện tự nhiên như: khí hậu,
thuỷ văn, thảm thực vật và quy luật sinh thái tự nhiên, ñất ñai còn chịu ảnh
hưởng của yếu tố con người, các quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ
thuật. ðặc biệt là ñối với ngành sản xuất nông nghiệp, ñiều kiện tự nhiên là
yếu tố quyết ñịnh chủ ñạo ñối với việc sử dụng ñất ñai, còn phương hướng sử
dụng ñất ñai ñược quyết ñịnh bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong
từng thời kỳ nhất ñịnh.
Với sự phát triển ñột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 22
gần ñây, nền văn minh hiện ñại của nhân loại ñã làm biến ñổi sâu sắc cảnh
quan môi trường. Sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ dân số
càng làm sâu sắc thêm sự mất cân ñối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội
và khả năng hạn chế của các nguồn tài nguyên.
Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng ñất
của người dân còn hạn chế ñã dẫn tới nhiều diện tích ñất ñai ñang bị thoái
hoá, ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người. Diện tích ñất ñai
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người
phải mở mang thêm diện tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp và
hậu quả ñã gây ra quá trình thoái hoá, rửa trôi và phá hoại ñất một cách
nghiêm trọng.
Sử dụng ñất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho
sự tồn tại và tương lai phát triển của loài người. Chính vì vậy việc nghiên cứu
và ñưa ra các giải pháp sử dụng ñất thích hợp, bền vững ñã ñược nhiều nhà
khoa học ñất và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng ñất bền
vững” (Sustainable Land Use) ñã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Vấn ñề phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay có nhiều cách hiểu
khác nhau, nhưng nhìn chung các nhà khoa học ñều nhất trí với nhận ñịnh của
FAO, 1992 [37]: “Phát triển bền vững là sự quản lý, bảo vệ cơ sở của nguồn
lợi tự nhiên và phương hướng của sự thay ñổi kỹ thuật, thể chế bằng cách nào
ñể ñảm bảo thoả mãn nhu cầu của con người, cho thế hệ hôm nay và mai sau”.
Trong nông nghiệp ñược dùng theo nghĩa rộng bao gồm nghề trồng trọt, nghề
cá, nghề rừng, chăn nuôi và chế biến nông sản. Bảo vệ ñược tài nguyên ñất,
nước, nguồn lợi di truyền thực vật và ñộng vật ñi ñôi với việc tăng hiệu quả
kinh tế, xã hội và không làm thoái hoá môi trường, thích ứng về kỹ thuật, có
sức sống kinh tế và ñược chấp nhận về xã hội [22].
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế ñể tạo môi trường bền
vững cho cuộc sống của con người. Mục ñích của nông nghiệp bền vững là
xây dựng một hệ thống ổn ñịnh về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 23
năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà không bóc lột ñất ñai, không
làm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi
trường lý tưởng ñể phát triển một cách hoà hợp với thiên nhiên.
Hệ thống canh tác lấy năng lượng, nguyên liệu từ môi trường, nếu
khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo ñược, hoặc khai thác quá
khả năng phục hồi tài nguyên sẽ dẫn ñến không còn nguyên liệu, năng
lượng. Từ ñó dẫn tới phải loại bỏ khả năng sản xuất, giảm sút hoặc triệt tiêu
hệ thống canh tác. Hệ thống canh tác chuyển vào môi trường các chất thải
trong ñó có các chất ñộc ñối với ñất, nước và không khí khiến cho sản xuất
không bền vững. Do vậy khi bố trí các hệ thống canh tác các nhà khoa học
bao giờ cũng phải cân nhắc ñến hiệu quả kinh tế và môi trường.
Trước năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói ñến nhiều giống mới,
năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới ñã xuất
hiện và ngày càng có tính thuyết phục - khái niệm tính bền vững và tiếp theo
là nông nghiệp bền vững.
Theo Vũ Khắc Hòa nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ
những kinh nghiệm truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến
mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông
thường ñối với những người dân, bền vững là sử dụng những công nghệ và
thiết bị vừa mới ñược phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp, những
phát kiến mới nhất ñể giảm giá thành ñầu vào. ðó là những công nghệ mới
về chăn nuôi ñộng vật, những kiến thức sâu về sinh thái ñể quản lý sâu hại
và thiên ñịch [16].
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
cần thiết phải có sự tham gia của người nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát
triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 24
hướng những thay ñổi công nghệ và thể chế theo một phương thức, sao cho
ñạt ñến sự thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của
những thế hệ hôm nay và mai sau [39].
FAO cho rằng sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp
chính là sự bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng và thực vật, không bị suy thoái
môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội.
FAO ñã ñưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là [38]:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể thì tăng cường khả năng sản xuất của các cơ
sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên
tái tạo ñược mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hoá - xã hội của các cộng ñồng sống
ở nông thôn, hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nông dân.
Theo Tadon nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế ñể chọn
môi trường bền vững cho con người, liên quan ñến cây trồng, vật nuôi, các
công trình xây dựng và hạ tầng cơ sở (nước, năng lượng, ñường xá…). Tuy
vậy nông nghiệp bền vững không hẳn là những yếu tố ñó mà chính là mối
liên hệ giữa các yếu tố do con người tạo ra, sắp ñặt và phân bố chúng trên
bề mặt trái ñất [39].
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống sản xuất ổn
ñịnh về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu
của con người mà không bóc lột ñất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 25
nghiệp bền vững sử dụng những ñặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp
với ñặc trưng của cảnh quan và cấu trúc trên diện tích ñất sử dụng một cách hài
hòa và thống nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ ñó con người
có thể tồn tại ñược, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của
thiên nhiên mà không dần huỷ diệt sự sống trên trái ñất. Nông nghiệp bền vững
bao gồm 3 phạm trù: chăm sóc trái ñất, chăm sóc con người và chi phối thời
gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu ñó. Gần ñây xuất hiện khuynh hướng
“Nông nghiệp hữu cơ”, chủ trương dùng máy cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử
dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân xanh, phát triển cây họ ñậu trong hệ thống luân
canh cây trồng, hạn chế sử dụng các loại hoá chất ñể phòng trừ sâu bệnh.
Ở Việt Nam nền văn minh lúa nước ñã hình thành từ hàng ngàn năm
nay, có thể coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng ñồng bằng, thích
hợp trong ñiều kiện thiên nhiên ở nước ta. Gần ñây, những mô hình kinh tế như
VAC (vườn, ao, chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên ñất ñồi thực chất là
những kinh nghiệm truyền thống ñược ñúc rút ra từ quá trình lao ñộng sản xuất
lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt ñể tồn tại và phát triển.
Thực chất của nông nghiệp bền vững là phải thực hiện ñược khâu cơ
bản là duy trì ñộ phì nhiêu của ñất ñược lâu bền. ðộ phì nhiêu ñất là tổng hoà
của nhiều yếu tố vật lý, hoá học và sinh vật học ñể tạo ra môi trường sống
thuận lợi nhất cho cây trồng tồn tại và phát triển.
2.3.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và
phát triển nông nghiệp bền vững
* Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết....) có ảnh hưởng trực
tiếp ñến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài
nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 26
nhiên ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh
hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang - người ñược giải Noben về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì của ñất.
ðiều kiện về ñất ñai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng ñối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể
lợi dụng những yếu tố ñầu vào không kinh tế thuận lợi ñể tạo ra nông sản
hàng hoá với giá rẻ.
Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt
trời dựa trên các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác [26].
* Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những vấn
ñề thể hiện sự hiểu biết về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra
là cơ sở ñể phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellí và
Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ
thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu
mới ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất
tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh
dựa trên việc chuyển ñổi sử dụng ñất. Cho ñến giữa thế kỷ 21, trong nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 27
nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất
kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp [26].
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên,
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền ñề vững
chắc cho phát triển nông nghiệp hàng hoá. ðó là cơ sở ñể phát triển hệ thống
cây trồng, vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý, ñồng thời tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên
môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát
triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực
hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Tổ chức có tác ñộng lớn ñến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức
dịch vụ ñầu vào và ñầu ra.
- Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển ñòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 28
* Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ñầu vào, quy mô các nguồn lực
như: ñất, lao ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường
nông dân lựa chọn hàng hoá ñể sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [31],
3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng
suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ
ñầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng
hoá họ có khả năng sản xuất, ñồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh,
liên kết ñể sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần
với chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng
thị trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin,
dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch các vùng trọng ñiểm sản
xuất hàng hoá ñể người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở ñâu, mua tư
liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm hàng hoá của Việt
Nam cũng sẽ rất ña dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ và
ñang ñược lưu thông trên thị trường, thương mại ñang trong quá trình hội
nhập là ñiều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá có hiệu quả [9].
- Hệ thống chính sách về ñất ñai, ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư, hỗ trợ...có
ảnh hưởng lớn ñến sản xuất hàng hoá của nông dân. ðó là công cụ ñể nhà
nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các
loại nông sản hàng hoá.
Từ khi có chính sách ñổi mới về cơ chế quản lý, nhất là từ khi có Nghị
quyết 10 của ðảng (ngày 5/4/1988) ñến nay, việc giao quyền sử dụng ñất ổn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 29
ñịnh lâu dài cho các nông hộ và hàng loạt các chính sách kinh tế ñược ban
hành như: chính sách tự do thương mại hoá trên phạm vi cả nước, chính sách
một giá, chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu ñãi, chính sách thuế
với nông dân và các chính sách trong nông nghiệp ñã tác ñộng có lợi lớn ñến
sản xuất nông nghiệp. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài
thập kỷ, năm 1989 ñã xuất khẩu ñược ñược 1,4 triệu tấn gạo hàng hoá và ñến
nay ñứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo [41].
Chính sách ñất ñai của nước ta ñã ñược thể hiện trong Hiến pháp, Luật
ðất ñai năm 1988, 1993 (sửa ñổi n¨m 1998, 2001), 2003 và hệ thống các văn
bản dưới luật có liên quan ñến khai thác và sử dụng ñất ñai ñược quy ñịnh
một cách thích hợp cho những ñối tượng, những vùng khác nhau; các Nghị
._.ển
nhanh vùng chuyên canh lúa chất lượng cao làm hàng hóa và lúa giống.
+ Tập trung xây dựng các vùng chuyên canh quy mô lớn: Vùng sản
xuất lúa giống, vùng lúa gạo hàng hóa, vùng chuyên màu, vùng nuôi trồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 86
thủy sản.
* Phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hướng hàng hoá như sau:
- Vùng sản xuất lúa ñặc sản và lúa chất lượng cao: ðến năm 2015 ñạt
quy mô diện tích 4.000 ha. Trong ñó nhóm lúa ñặc sản khoảng 400 ha, tập
trung ở các xã Giao Nhân, Giao Hải, Giao Long, Giao Hà, Bình Hoà… Diện
tích còn lại sử dụng các giống lúa thuần chất lượng cao ñể gieo cấy ở tất cả
các xã, thị trấn trong toàn huyện.
- Vùng sản xuất cây màu hàng hoá:
+ Vụ xuân: Những vùng có cốt ñất cao như Giao Thanh, Hồng Thuận,
Hoành Sơn, Giao Hương… chuyển dần một số diện tích ñất trồng lúa sang
trồng cà chua xuân hè; Vùng ñất màu ở các xã: Giao Phong, Giao Yến, Giao
Thịnh, thị trấn Quất Lâm… tiếp tục phát triển mạnh cây lạc, cà chua, dưa
chuột, ngô…; Vùng sản xuất các loại rau màu trồng gối lứa các loại rau màu
có giá trị cao, từng bước xây dựng các mô hình sản xuất rau an toàn ñi ñôi với
việc xây dựng thương hiệu sản phẩm; Mở rộng phát triển vùng sản xuất khoai
tây ở xã Giao Phong, Giao Thịnh, Giao Yến làm hàng hoá với số lượng và
chất lượng sản phẩm ñáp ứng nhu cầu chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu.
+ Vụ mùa: ðến năm 2015 ñạt chỉ tiêu 1.600 ha sản xuất vụ ñông trên
ñất 2 lúa. Phát triển cây vụ ñông theo phương thức ña dạng hoá cây trồng, tập
trung vào những cây dễ trồng, có năng suất cao, chất lượng ñược thị trường
chấp nhận: Duy trì và mở rộng diện tích trồng cây bí xanh ở những xã ñã có
kinh nghiệm từ các năm trước; Mở rộng nhanh diện tích trồng ñậu tương,
ngô, khoai tây… Từng bước phát triển cây vụ ñông làm nguyên liệu cho chế
biến, xuất khẩu như: cà chua, dưa chuột quả to, dưa chuột bao tử, dưa hấu,
ngô ngọt, cải dầu …
+ ðối với vườn tạp trong gia ñình: cần phải nhận thức chuyển biến
nhanh chóng thay thế bằng các cây có giá trị kinh tế cao như: Cây cảnh, cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 87
thế, hoa các loại, cây hoè, gấc leo (ñể làm nguyên liệu trong thực phẩm và y
dược) cũng như các cây có giá trị khác phù hợp với nguồn lao ñộng và thị
trường tiêu thụ.
4.5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Nông nghiệp huyện Giao Thủy tuy có những bước phát triển nhưng
chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế của vùng. Xu hướng phát triển nông
nghiệp trong thời gian tới là phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sản
xuất hàng hóa. Chính vì vậy, Nhà nước ñề ra chương trình liên kết 4 nhà: nhà
quản lý, nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp nhằm tạo ra mối liên
kết mật thiết nhằm giúp nông dân tạo ra các sản phẩm nông nghiệp ñảm bảo
cả chất và lượng, ñể phục vụ cho thị trường trong tỉnh, cả nước và xuất khẩu.
4.5.2.1 Giải pháp kinh tế
a. Giải pháp về bố trí hệ thống canh tác trên ñất nông nghiệp
Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cho thấy việc
bố trí hợp lý cây trồng, mùa vụ có vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất. Vì vậy, việc bố trí hệ thống cây trồng nên theo ñặc ñiểm của từng
tiểu vùng.
- ðối với tiểu vùng 1:
Loại hình sử dụng ñất nuôi trồng thủy sản là loại hình sử dụng ñất ñặc
trưng và ưu thế của vùng (chủ yếu là nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn),
hình thành vùng sản xuất tập trung theo hướng thâm canh và nuôi công
nghiệp với những giống có giá trị kinh tế cao. Mặt khác, do ñặc ñiểm ñất ñai
vùng này tương ñối thuận lợi ñể phát triển theo hướng ña dạng cây trồng. Vì
vậy, việc lựa chọn hệ thống cây trồng theo hướng ña dạng hóa các loại cây
rau màu, tiếp tục phát triển diện tích cây vụ ñông ñể trên diện tích chuyên lúa
ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Tuy nhiên vấn ñề tiêu thụ nông sản và bảo
vệ ñất ñai khi thâm canh cao là ñiều cần ñược quan tâm, việc hình thành thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 88
trường tiêu thụ ổn ñịnh thông qua các hợp ñồng sản xuất chưa ñược quan tâm
ñúng mức, dẫn ñến ñộ rủi ro trong sản xuất cao.
- ðối với tiểu vùng 2: vùng thuận lợi cho sản xuất lúa ñể ñảm bảo vấn
ñề an toàn lương thực và vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng lúa giống. Vì
vậy, việc bố trí kiểu sử dụng ñất luân canh lúa với cây rau màu ñang chiếm ưu
thế. Việc lựa chọn hệ thống cây trồng ở vùng này ñòi hỏi phải quan tâm ñến
thị trường tiêu thụ sản phẩm và vấn ñề bảo vệ môi trường.
- ðối với tiểu vùng 3: Tiếp tục ña dạng hóa cây trồng, ñặc biệt nhóm
cây rau màu. Tuy nhiên ñây là vùng thuận lợi cho sản xuất lúa ñể ñảm bảo
vấn ñề an toàn lương thực và vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng lúa
giống. Vì vậy, việc bố trí kiểu sử dụng ñất luân canh lúa với cây rau màu ñang
chiếm ưu thế. Việc lựa chọn hệ thống cây trồng ở vùng này ñòi hỏi phải quan
tâm ñến thị trường tiêu thụ sản phẩm và vấn ñề bảo vệ môi trường.
b. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Mỗi ñịa phương muốn ñưa nông nghiệp phát triển theo hướng tập
trung, vấn ñề khó khăn lớn nhất ñặt ra với người dân chính là nông sản sản
xuất ra tiêu thụ ở ñâu? ðể xây dựng ñược hệ thống thị trường tiêu thụ ổn ñịnh,
theo chúng tôi cần: Quy hoạch vùng sản xuất tập trung; Hình thành các tổ
chức tiêu thụ trong nông thôn theo nguyên tắc tự nguyện; Phát triển các hộ
nông dân làm dịch vụ tiêu thụ hàng hóa nông sản; Hình thành các trung tâm
thương mại ở khu trung tâm xã, thị trấn (ñặc biệt hoàn thành chợ ñầu mối
nông sản) tạo ra môi trường giao lưu hàng hóa thuận lợi tập trung; Khuyến
khích phát triển sản xuất theo diện ký kết hợp ñồng qua hợp tác xã. Việc tổ
chức sản xuất nông nghiệp theo hợp ñồng là giải pháp cơ bản ñể ñưa sản xuất
nông nghiệp hàng hóa của nước ta ñi ñúng theo quỹ ñạo của nền kinh tế thị
trường, vừa ñảm bảo ñược lợi ích của nông dân, vừa hạn chế ñược rủi ro.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 89
Việc bố trí hệ thống cây trồng nên ñược giải quyết ñồng bộ với việc ổn
ñịnh thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vấn ñề là làm sao ñể xây dựng ñược các tổ
chức, dịch vụ tiêu thụ kết hợp với bố trí mùa vụ ñể không có hiện tượng dư
thừa rau vào chính vụ. Vì rau là loại nông sản rất khó bảo quản, vận chuyển.
c. Giải pháp về cơ sở hạ tầng
Thủy lợi có vai trò lớn trong việc quy hoạch chuyển ñổi sản xuất nông
nghiệp, ñặc biệt ñối với vùng nuôi trồng thủy sản. Chỉ những vùng nào có
ñiều kiện thủy lợi tốt, chủ ñộng trong tưới tiêu mới có thể phát triển ña dạng
hệ thống cây trồng và bố trí thời vụ linh hoạt. Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi
theo hướng ña mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ ñộng cho các loại
cây trồng, nuôi trồng thuỷ sản và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, cấp
nước sinh hoạt cho dân cư và công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Củng cố, xây
dựng hệ thống ñê sông, hệ thống ngăn lũ, thoát lũ. Hoàn thiện hệ thống tổ
chức quản lý thuỷ lợi có hiệu quả.
ðầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển thị trường và xúc tiến
thương mại: hệ thống các chợ bán buôn, các sàn giao dịch, chợ ñấu giá,... và
các công trình phụ trợ tại các vùng trọng ñiểm sản xuất nông nghiệp và các thị
trường chính. Thiết lập hệ thống nghiên cứu và mạng lưới thông tin thị trường
ñảm bảo ñịnh hướng dự báo và cung cấp thường xuyên các thông tin cần thiết
về giá cả và tình hình cung cầu cho người sản xuất và ñầu tư.
d. Giải pháp về chính sách
ðể phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung và phát triển sản
xuất hàng hóa, vấn ñề quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa là nhu cầu bức
xúc hiện nay mà huyện cần quan tâm. Vùng sản xuất hàng hóa tập trung
có thể dưới dạng: vùng chuyên canh, vùng ña canh hoặc kết hợp chuyên
canh một loại cây trồng chủ lực với ña canh nhiều loại cây trồng khác.
Các ñịa phương trên cơ sở ñặc ñiểm kinh tế, ñất ñai mà xây dựng vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 90
sản xuất hàng hóa cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm, ñáp ứng nhu cầu của thị trường. ðể thực hiện ñược
và khắc phục hạn chế của quá trình chuyển ñổi cần nhanh chóng thực hiện
việc dồn ñiền ñổi thửa. ðể sản xuất hàng hoá phát triển bền vững cần có
giải quyết ñồng bộ các vấn ñề: thị trường, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ
thuật. Từng bước xây dựng thương hiệu cho từng loại sản phẩm.
ðối với các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñặc biệt phục
vụ lợi ích công cộng như ñất lúa trong vùng chuyên canh ñảm bảo an ninh
lương thực, ñất mặt nước trong khu vực bảo ñảm an toàn sinh thái, ña dạng
sinh học,… sẽ áp dụng chính sách hỗ trợ ñảm bảo lợi ích chính ñáng của
người quản lý sử dụng ñất. ðối với những trường hợp nhà nước thu hồi ñất
nông nghiệp chuyển sang các mục ñích khác, tiến hành xác ñịnh giá trị ñất ñai
theo cơ chế thị trường nhằm ñảm bảo hài hòa quyền lợi của người sử dụng
ñất, của nhà ñầu tư và nhà nước trong quá trình giải tỏa thu hồi ñất. Có cơ chế
khuyến khích những tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng
ñất ñể thành lập công ty, vào các dự án ñầu tư, kinh doanh khi có ñất bị thu
hồi.
* Chính sách tài chính
Rà soát, ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư ngân sách, tăng ñầu tư phát triển cho
khu vực nông nghiệp, nông thôn, ñảm bảo 5 năm sau cao gấp 2 lần 5 năm
trước. Thường xuyên tiến hành ñánh giá hiệu quả ñầu tư công ñể kịp thời ñiều
chỉnh cơ cấu ñầu tư bám sát hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, bám sát thay
ñổi của thị trường và bám sát các ưu tiên ñịnh ra từ chiến lược và kế hoạch dài
hạn. Thực hiện phương thức quản lý tài chính theo phương pháp khoán ngân
sách theo kết quả mục tiêu.
Miễn giảm các khoản thuế, phí thu từ nông nghiệp, nông thôn, nông
dân về ngân sách nhà nước, ñồng thời khuyến khích nhân dân trên cơ sở thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 91
nhập ñược nâng cao và hoàn toàn tự nguyện ñóng góp cho các công trình và
hoạt ñộng của cộng ñồng, tổ chức ñoàn thể do nhân dân quản lý, trả phí cho
các dịch vụ ñể phát triển sản xuất và ñời sống do tư nhân và kinh tế hợp tác
cung cấp. Nhà nước và ñịa phương, tùy theo khả năng ngân sách, sẽ từng
bước hỗ trợ cho các hoạt ñộng này. ðiều tiết ngân sách hỗ trợ cho các ñịa
phương thuần nông, nhất là vùng chuyên trồng lúa.
Xây dựng mạng lưới giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất các mặt hàng
nông sản chiến lược ở các vùng chuyên canh chính, theo dõi tình hình tiêu thụ
ở các thị trường chính. ðầu tư xây dựng lực lượng nghiên cứu dự báo và
thông tin thị trường, hình thành các hoạt ñộng thông tin thị trường thường
xuyên (hội nghị dự báo ngành hàng, bản tin thị trường, kênh truyền thanh
truyền hình về thị trường,…) làm chỗ dựa tin cậy cho người sản xuất kinh
doanh. ðầu tư xây dựng và hỗ trợ hoạt ñộng cho các sàn giao dịch của các
nông sản chiến lược. Tăng cường hệ thống dự trữ quốc gia, nhất là lương
thực. Chấm dứt tình trạng mất cân ñối cung cầu. Áp dụng các biện pháp quản
lý rủi ro theo cơ chế thị trường như bảo hiểm, xây dựng hệ thống kho tàng, áp
dụng các hình thức giao dịch hiện ñại (ñấu giá, giao sau, thương mại ñiện
tử,…) hạn chế ñến mức thấp nhất tránh các rủi ro về biến ñộng thị trường.
4.5.2.2 Giải pháp xã hội và môi trường
a. Phát triển nguồn nhân lực
Chuyên môn hóa nông dân: ñăng ký chính thức nông dân thành hội
viên Hội nông dân và ñược hưởng các quyền lợi nhà nước ưu tiên cho nông
dân (sử dụng ñất nông nghiệp, tích tụ ñất nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp,
vay vốn phát triển sản xuất…) Nông dân không ñáp ứng yêu cầu ñược hỗ trợ
chuyển sang lao ñộng trong các lĩnh vực khác. ðào tạo nghề một cách hệ
thống có cấp bằng cho lao ñộng nông nghiệp. Ban hành chính sách khuyến
khích nông dân học nghề (tay nghề càng cao thì càng ưu ñãi vay vốn, ưu ñãi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 92
tích tụ ruộng ñất, hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ,…). Hội nông dân và
các hiệp hội sản xuất sẽ ñược Nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến nông ñể dạy
nghề, tiếp thu khoa học công nghệ, tiếp cận thông tin.
ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn: ñào tạo nghề cho bộ phận con
em nông dân và những nông dân cần chuyển nghề, theo từng nhóm ñối tượng
như lao ñộng làm thuê nông nghiệp, lao ñộng công nghiệp, lao ñộng dịch vụ,
lao ñộng xuất khẩu; các ñối tượng này ñược tổ chức thành nghiệp ñoàn (có
ñăng ký lao ñộng, có bảo hiểm, ñược bảo vệ quyền lợi). Nhà nước dùng kinh
phí chương trình tạo việc làm, xóa ñói giảm nghèo ñể hỗ trợ các nghiệp ñoàn
này tổ chức dạy nghề có cấp chứng chỉ cho hội viên. Hội viên ñược cấp chứng
chỉ sẽ ñược hỗ trợ về thông tin, cho vay vốn, hỗ trợ khi thất nghiệp và tiếp tục
bổ túc tay nghề ñể tham gia thị trường lao ñộng. Hình thành chương trình mục
tiêu quốc gia về ñào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, ñảm bảo hàng năm
ñào tạo khoảng 1 triệu lao ñộng nông thôn. Thực hiện tốt việc xã hội hoá công
tác ñào tạo nghề.
Xây dựng ñội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp nông thôn. Mở rộng
quỹ cho sinh viên vay ñể học tập (mở rộng diện sang toàn bộ sinh viên nông
thôn, tăng lượng vay, thời gian vay); xây dựng quỹ cho trí thức trẻ vay lập
nghiệp ở nông thôn (xây dựng doanh nghiệp, xây dựng trang trại, mở dịch vụ
khoa học công nghệ, dịch vụ phục vụ ñời sống,…); trợ cấp cho trang trại, hợp
tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội, cộng ñồng, thu hút trí thức trẻ về nông thôn
làm việc, hình thành ñội ngũ dịch vụ kỹ thuật cho mình (khuyến nông, bảo vệ
thực vật, thú y,…).
b. Giải pháp về khoa học kỹ thuật
Hiện nay, do áp lực của vấn ñề thị trường, cơ cấu mùa vụ của các cây
trồng có sự ñiều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả. Các cây trồng sớm tuy năng
suất không cao nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 93
vụ. Chính vì trong cơ chế thị trường, vấn ñề cạnh tranh ñang diễn ra gay gắt,
việc chuyển ñổi cơ cấu mùa vụ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật là rất
quan trọng. Việc ñưa những giống mới có năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt, thay ñổi lịch thời vụ và các biện pháp kỹ thuật canh tác sẽ là những vấn ñề
ñược các nhà nghiên cứu và các ñịa phương quan tâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 94
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
(1) Huyện Giao Thuỷ có vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên khá thuận lợi,
bà con nông dân cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm thâm canh sản xuất, ñó là
những ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển nông nghiệp. Song bên cạnh ñó cũng
có những khó khăn, bất lợi, ñó là: những tác ñộng của biến ñổi khí hậu dẫn tới
nước biển dâng và xâm nhập mặn ñang là nguy cơ ñe doạ vùng ven biển, bão
gió ở vùng này nếu xảy ra sẽ có tác ñộng lớn ñến sản xuất nông nghiệp. Trong
những năm tốc ñộ tăng trưởng kinh tế khá ổn ñịnh, cơ sở hạ tầng ñã và ñang
từng bước ñược xây dựng và nâng cấp. ðời sống người dân ngày càng ñược
cải thiện và nâng cao. Nguồn lao ñộng của huyện rất dồi dào, thừa ñủ ñáp ứng
cho yêu cầu về lao ñộng phục vụ sản xuất nông nghiệp. ðây là những tiền ñề
ñể huyện Giao Thủy có những phương hướng phát triển kinh tế nói chung và
nông nghiệp nói riêng trong giai ñoan tiếp theo.
(2) Trong giai ñoạn 2005 - 2010 ñất ñai Giao thuỷ có những biến ñộng
không thuận cho sản xuất nông nghiệp, diện tích ñất nông nghiệp giảm do
chuyển sang các nhu cầu phi nông nghiệp. Trong thời gian tới, áp lực này sẽ
còn tiếp tục diễn ra. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 23.823,80 ha, trong ñó
ñất nông nghiệp có diện tích là 16.674,71 ha, chiếm 69,99% tổng diện tích ñất tự
nhiên. ðất nông nghiệp với 5 LUT chính, phân bố trên 3 tiểu vùng: tiểu vùng 1là
vùng ven biển với loại hình sử dụng ñất ña dạng; tiểu vùng 2 là vùng phía sông
Hồng; tiểu vùng 3 là phía sông Sò với hệ thống cây trồng ña dạng.
(3) Kết quả nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cho thấy:
+ Về hiệu quả kinh tế: bình quân GTSX/ha ñất trồng cây hàng năm
tương ñối cao 62,98 triệu ñồng, GTGT/ha là 35,13 triệu ñồng; GTGT/công
lao ñộng là 68,85 nghìn ñồng; trên ñất nuôi trồng thủy sản thì GTSX/ha ñạt
144 triệu ñồng và GTGT/Lð là 210 nghìn ñồng; trên ñất làm muối, GTSX/ha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 95
ñạt 31,11 triệu ñồng và GTGT/Lð là 72,73 nghìn ñồng;
+ Xét hiệu quả tính trên một ñơn vị diện tích ñất trồng cây hàng
năm và hiệu quả tính trên công lao ñộng thì tiểu vùng 3 cho hiệu quả cao
nhất: bình quân GTSX/ha là 64,85 triệu ñồng, gấp 1,02 lần vùng tiểu 2 và
1,06 lần tiểu vùng 1; bình quân GTGT/Lð ñạt 74,26 nghìn ñồng gấp 1,13
lần tiểu vùng 2 và 1,12 lần tiểu vùng 1
+ Một số LUT ñiển hình cho hiệu quả kinh tế cao thu hút nhiều lao
ñộng với giá trị ngày công cao như: LUT nuôi trồng thủy sản, LUT chuyên
rau màu, LUT lúa - màu.
+ Việc sử dụng phân bón của nông dân còn những yếu tố bất hợp lý.
Lượng kali ñược sử dụng không hợp lý. Việc sử dụng phân NPK tổng hợp ñã
giúp nông dân bón cân ñối hơn cho cây trồng.
(4) Một số giải pháp ñược ñề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp: bố trí cơ cấu cây trồng trên ñất nông nghiệp,
thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; nguồn lực và khoa học công nghệ;
hệ thống chính sách tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và các
giải pháp khác.
5.2 Kiến nghị
Nếu ñược nghiên cứu tiếp, có thể phân tích xử lý chi tiết, cụ thể hơn tác
ñộng của vấn ñề sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích
sinh trưởng ñến môi trường ñất nước, không khí và chất lượng nông sản. Từ
ñó sẽ có những kết luận chuẩn xác hơn về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Thực hiện các giải pháp nêu trên rất phù hợp với quá trình thực hiện
các nội dung xây dựng nông thôn mới thời kỳ ñến năm 2020 ñang triển khai
thực hiện trong cả nước trong ñó trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh và huyện Giao
thuỷ ñang tích cực thực hiện.
- Ở tầm vĩ mô, ñề nghị ðảng, Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 96
quan tâm tới nông nghiệp, nông dân và nông thôn, ñặc biệt ñối với các ñịa
phương như huyện Giao Thuỷ và tỉnh Nam ðịnh mà sản xuất nông nghiệp
hiện nay vẫn ñóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và góp phần ñảm
bảo an ninh lương thực cho quốc gia, không có ñiều kiện thuận lợi ñể phát
triển công nghiệp như các ñịa phương khác, cần có chính sách ưu ñãi, hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương tạo ñiều kiện cho ñịa phương phát triển về kinh tế-
xã hội.
- ðề nghị cấp uỷ, chính quyền, các cơ quan, ban, ngành của huyện Giao Thuỷ
và các xã, thị trấn trong huyện tập trung chỉ ñạo thực hiện một số nội dung
sau:
+ Hoàn thành lập 3 ñề án quy hoạch gồm: Quy hoạch sản xuất nông
nghiệp, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và Quy hoạch sử dụng ñất; và chỉ
ñạo, quản lý việc thực hiện các ñề án quy hoạch nói trên. Thông qua quy
hoạch và thực hiện quy hoạch sẽ giải quyết ñược các vấn ñề về nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp trên cơ sở bố trí các vùng sản xuất chuyên canh,
thâm canh, các cây, con ñặc sản, vấn ñề cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất (giao
thông, thuỷ lợi, ñiện…) cơ sở hạ tầng tiêu thụ chế biến nông sản (ñiểm công
nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, chợ nông thôn…)…
+ Chỉ ñạo xây dựng và hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới, trong ñó
có nhiều tiêu chí liên quan trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp như giao thông,
thuỷ lợi, ñiện, trường học, xoá ñói giảm nghèo, ñào tạo lao ñộng trong nông
nghiệp…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A - Tiếng Việt
1. Lê Văn Bá (2001), "Tổ chức lại việc sử dụng ruộng ñất nhằm thúc ñẩy sản
xuất nông nghiệp hàng hoá", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (6), tr. 8 - 10.
2. Hà Thị Thanh Bình (2000), Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt ñới,
Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Chiến lược phát triển
nông nghiệp, nông thôn giai ñoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
công văn số: 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân ñối và hợp lý cho cây trồng,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền (2001), “Quy trình công nghệ và bảo vệ
ñất dốc nông lâm nghiệp”, Tuyển tập hội nghị ñào tạo nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ cho phát triển bền vững trên ñất dốc Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà nội.
6. Ngô Thế Dân (2001), "Một số vấn ñề khoa học công nghệ nông nghiệp
trong thời kỳ CNH - HðH nông nghiệp ", Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, (1), tr. 3 - 4.
7. ðường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt
Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn ðiền (2001), "Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam
trong 10 năm ñầu của thế kỷ XXI", Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (275),
tr. 50 - 54.
9. Phạm Vân ðình, ðỗ Kim Chung và các cộng sự (1997), Kinh tế nông
nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Dự án quy hoạch tổng thể ñồng bằng sông Hồng (1994), Báo cáo nền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 98
số 9, Hà Nội.
11. Vũ Năng Dũng (1997), ðánh giá hiệu quả một số mô hình ña dạng hoá
cây trồng vùng ñồng bằng sông Hồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Như Hà (2000), Phân bón cho lúa ngắn ngày trên ñất phù sa
sông Hồng, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường ñại học Nông nghiệp
I, Hà Nội.
13. Quyền ðình Hà (1993), ðánh giá kinh tế ñất lúa vùng ðồng bằng sông
Hồng, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
14. ðỗ Nguyên Hải (1999), “Xác ñịnh các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi
trường trong quản lý sử dụng ñất ñai bền vững cho sản xuất nông
nghiệp”, Khoa học ñất, số 11, tr. 120.
15. ðỗ Nguyên Hải (2001), ðánh giá ñất và hướng sử dụng ñất ñai bền
vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh, Luận
án tiến sỹ nông nghiệp, trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
16. Vũ Khắc Hoà (1996), ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác
trên ñịa bàn huyện Thuận Thành - Tỉnh Hà Bắc, Luận văn thạc sỹ,
trường ñại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
17. Hội khoa học ñất (2000), ðất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Nguyễn ðình Hợi (1993), Kinh tế tổ chức và Quản lý sản xuất kinh
doanh nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
19. Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990), Phân vùng sinh
thái nông nghiệp ðồng bằng sông Hồng, ðề tài 52D.0202, Hà Nội.
20. Luật ñất ñai 2003 (2003), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
21. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), Canh tác bền vững trên ñất dốc
Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Trần An Phong (1995), ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo quan
ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 99
23. Phòng Thống kê huyện Giao Thủy , Niên giám thống kê năm 2005 - 2009.
24. Phùng Văn Phúc (1996), Quy hoạch sử dụng ñất vùng ðBSH - kết quả
nghiên cứu thời kỳ 1986 – 1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
25. ðỗ Thị Tám (2001), ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên, Luận văn
thạc sỹ, Trường ðại Học Nông Nghiệp I, Hà Nội.
26. Vũ Thị Thanh Tâm (2007), ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất theo hướng
sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Kiến Thuỵ - thành phố Hải
Phòng, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà nội.
27. Từ ñiển tiếng việt (1992), Trung tâm từ ñiển viện ngôn ngữ học, Hà
Nội, tr. 422.
28. Nguyễn ích Tân (2000), Nghiên cứu tiềm năng ñất ñai, nguồn nước và
xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả
kinh tế cao một số vùng úng trũng ðồng bằng sông Hồng, Luận án tiến
sỹ nông nghiệp, Trường ðại Học nông Nghiệp I, Hà Nội
29. Bùi Văn Ten (2000), “Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước”, Tạp chí nông
nghiệp và phát triển nông thôn, (4), tr. 199 – 200.
30. Vũ Thị Phương Thuỵ (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng
cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận
án tiến sĩ kinh tế, ðại học Nông nghiệp I, Hà nội.
31. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ðồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Tổng cục thống kê (2008), Niên giám thống kê năm 2007, NXB Thống
kê, Hà Nội.
33. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê năm 2008, NXB Thống
kê, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 100
34. Hoàng Việt (2001), “Một số kiến nghị về ñịnh hướng phát triển nông
nghiệp, nông thôn thập niên ñầu thế kỷ XXI”, Tạp chí nghiên cứu kinh
tế, (4), tr. 12 - 13.
35. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy
trình công nghệ ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất thông qua chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng, ðề tài nghiên cứu cấp Tổng cục, Hà Nội.
B - Tiếng Anh
36. ESCAP/FAO/UNIDO (1993), Balanced Fertilizer Use It practical
Importance and Guidelines for Agriculture in Asia Pacific Region,
United Nation New York, page 11 - 13.
37 FAO / UNESCO (1992), Guideline for soil description, ROME.
38. FAO (1993), Farming systems development, ROME.
39. Tadon .H.L.S. (1993), Soilfertility and fertilizer Use an Overview of
Research for Increasing and Sustaining Crop Productivity, CASAFA -
ISSS - TWA, Workshop on the Integration of Natural and Man Made
Chemicals in Sustainable Agriculture in Asia, New Delhy, India.
C- Tài liệu trên INTERNET
40. Bách khoa toàn thư Việt Nam. Http/dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn
41. Lê Văn Minh (2005), Nông nghiệp nông thôn - chuyển mình trước vận
hộimới.2005-00021/Mitem.2005-05-26.1401/Marticle.2005
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 101
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN GIAO
THUỶ - TỈNH NAM ðỊNH
Hình 1: Hệ thống dẫn nước vùng trồng lúa, vùng làm muối và nuôi trồng
thuỷ sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 102
Hình 2: Hình ảnh cánh ñồng làm muối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 103
Hình 3: Hình ảnh khu vực nuôi trồng thuỷ sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 104
Hình 3: Hình ảnh cánh ñồng lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 105
Hình 4 Hình ảnh một số cây rau màu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 106
THAM KHẢO CÁCH HƯỚNG DẪN BÓN PHÂN MỘT SỐ CÂY
TRỒNG HUYỆN GIAO THỦY
LƯỢNG PHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP BÓN PHÂN VỤ XUÂN 2011
- Sử dụng phân ñơn:
Lượng phân, cách bón cho lúa lai
(kg/sào)
Lượng phân, cách bón cho lúa thuần
(kg/sào) Loại phân
Tổng số Lót Thúc 1 Thúc 2 Tổng số Lót Thúc 1 Thúc 2
ðạm Urê 10-12 2-3 4-5 3-4 8-10 2-3 3-4 2-3
Lân supe 20-25 20-25 - - 15-20 15-20 - -
Kali 6-7 - 3-3,5 3-3,5 4-5 - 2-2,5 2-2,5
- Sử dụng phân tổng hợp NPK bổ sung thêm phân ñơn:
+ Loại N-P-K: 16-16-8 kết hợp với phân ñơn:
Lượng phân, cách bón cho lúa lai
(kg/sào)
Lượng phân, cách bón cho lúa thuần
(kg/sào) Loại phân
Tổng số Lót Thúc 1 Thúc 2 Tổng số Lót Thúc 1 Thúc 2
N-P-K
16-16-8
20 15 5 - 20 15 5 -
ðạm Urê 3-4 - 1-2 2-3 2-3 - 1-2 1-2
Kali 3-4 - - 3-4 2-3 - - 2-3
+ Loại N-P-K: 5-10-3 kết hợp với phân ñơn:
Lượng phân, cách bón cho lúa lai
(kg/sào)
Lượng phân, cách bón cho lúa thuần
(kg/sào) Loại phân
Tổng số Lót Thúc 1 Thúc 2 Tổng số Lót Thúc 1 Thúc 2
N-P-K:
5-10-3
25 25 - - 25 25 - -
ðạm Urê 7-8 - 3-4 3-4 6 - 3 3
Kali 5 - 2 3 4 - 2 2
* Cách bón:
- Bón lót :bón sâu trước khi bừa cấy lần cuối
- Bón thúc lần 1: sau cấy 8-10 ngày, khi lúa bén rễ hồi xanh ra lá mới
- Bón thúc lần 2: sau bón thúc lần 1 từ 7-8 ngày
(Chú ý: Bón thúc phân kết hợp dặm tỉa và làm có sục bùn)
Kết thúc bón các loại phân trước khi cây lúa ñạt 8- 8,5 lá. Khi lúa trỗ
khoảng 10% tùy tình hình cụ thể có thể bón nuoi dòng, nuôi hạt từ 1- 1,5 kg
ñạm Urê cho 1 sào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 107
LƯỢNG PHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP BÓN PHÂN VỤ MÙA 2011
Lượng phân ñầu tư cho 1 sào
* Phân ñơn:
- Lúa lai: (8- 9) kg urê + (15- 20) kg phân lân supe + 6 kg kali
- Lúa thuần: (7- 8) kg urê + 15 kg lân supe+(5- 6) kg kali
- Lúa ñặc sản: (4-5) kg urê + 15 kg lân supe + 5 kg kali (tận dụng tối ña
phân chuồng hiện có)
* Phân hỗn hợp:
• NPK(16-16-8) kết hợp với phân ñơn:
- Lúa lai: 20 kg NPK + 2 kg urê + 4 kg kali
- Lúa thuần: 15 kg NPK + 2 kg urê + 3 kg kali
- Lúa ñặc sản: 15 kg NPK + 3 kg kali (tận dụng tối ña phân chuồng
hiện có)
• NPK(5-10-3) kết hợp với phân ñơn:
- Lúa lai: 25 kg NPK + 4 kg urê + 5 kg kali
- Lúa thuần: 25 kg NPK + 3 kg urê + 4 kg kali
- Lúa ñặc sản: 25 kg NPK + 3 kg kali (tận dụng tối ña phân chuồng
hiện có)
Cách bón:
* Phân ñơn:
Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân lân + (40-50%) lượng phân
ñạm
Bón thúc 1: (sau cấy 5-7 ngày): bón hết lượng phân ñạm còn lại + 50%
lượng kali
Bón thúc 2: (khi lúa kết thúc ñẻ nhánh hữu hiệu): bón hết lượng kali
còn lại
* Phân hỗn hợp:
Bón lót: 100% phân chuồng + 100% lượng phân hỗn hợp NPK
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 108
Bón thúc 1: (sau cấy 5-7 ngày): bón 100% lượng ñạm urê
Bón thúc 2: (khi lúa kết thúc ñẻ nhánh hữu hiệu): bón 100% lượng
phân kali
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 109
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2589.pdf