Tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi được nhà nước giao đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010: ... Ebook Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi được nhà nước giao đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1797 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi được nhà nước giao đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
--------------------
PHẠM THỊ THU HÀ
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA HỘ
GIA ðÌNH SAU KHI ðƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ðẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN -
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ðOẠN 2000 - 2010
luËn v¨n th¹c sÜ N¤NG NGHIÖP
Hµ Néi - 2011
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
--------------------
PHẠM THỊ THU HÀ
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA HỘ
GIA ðÌNH SAU KHI ðƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ðẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN -
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ðOẠN 2000 - 2010
luËn v¨n th¹c sÜ N¤NG NGHIÖP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc : PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI
Hµ Néi - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình và
sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời
ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện ñào tạo Sau ñại học;
Khoa Tài nguyên và Môi trường ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Kinh
tế, Phòng Thống kê huyện Sóc Sơn, UBND các xã, cán bộ, nhân dân ñịa phương
nơi tôi tiến hành ñiều tra nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết ñể hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia ñình cùng toàn thể bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
BCH Ban chấp hành
BððC Bản ñồ ñịa chính
BQ Bình quân
CN-XD Công nghiệp - Xây dựng
CNH-HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
CP Chính phủ
CPTG Chi phí trung gian
CT Chỉ thị
DT Diện tích
DTTN Diện tích tự nhiên
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
DV-TM Dịch vụ - Thương mại
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT-XH Kinh tế - xã hội
Lð Lao ñộng
Nð Nghị ñịnh
NN Nông nghiệp
NQ Nghị quyết
NXB Nhà xuất bản
TLSX Tư liệu sản xuất
TNHH Thu nhập hỗ hợp
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TV Thường vụ
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... iv
MỤC LỤC
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Chính sách ñất ñai của một số nước trên thế giới 3
2.1.1. Chính sách ñất ñai của Trung Quốc 3
2.1.2. Chính sách ñất ñai của Pháp 3
2.1.3. Chính sách ñất ñai của Thụy ðiển (ðại diện cho khối các nước tư bản công
nghiệp phát triển ở Bắc Âu) 4
2.1.4. Chính sách ñất ñai ở Thái Lan 5
2.1.5. Chính sách ñất ñai của Cộng hòa Dân chủ ðức 5
2.2. Chính sách giao ñất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam 7
2.2.1. Chính sách giao ñất thời kỳ trước năm 1945 7
2.2.2. Chính sách giao ñất thời kỳ 1945 - 1975 8
2.2.3. Chính sách giao ñất thời kỳ 1976 - 1986 10
2.2.4. Chính sách giao ñất thời kỳ ñổi mới 11
2.3. Tình hình thực hiện việc giao ñất nông nghiệp cho các hộ gia ñình, cá nhân
trên toàn quốc 17
2.3.1. Kết quả triển khai thực hiện việc giao ñất nông nghiệp 17
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại của việc giao ñất nông nghiệp 18
2.4. Hiệu quả sử dụng ñất 19
2.4.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 19
2.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 22
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. ðối tượng nghiên cứu 27
3.2. Nội dung nghiên cứu 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... v
3.2.1. Nghiên cứu ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội 27
3.2.2. Nghiên cứu kết quả giao ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội 27
3.2.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất của hộ nông dân ñược giao ñất nông
nghiệp thông qua kết quả ñiều tra nông hộ ở 3 xã ñiều tra ñiểm 27
3.2.4. ðề xuất các giải pháp về sử dụng ñất nông nghiệp sau khi giao ñất 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu 28
3.3.1. Chọn ñiểm, hộ nghiên cứu 28
3.3.2. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 29
3.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu 30
3.3.4. Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn (RRA) 30
3.3.5. Phương pháp ñiều tra phỏng vấn hộ nông dân 30
3.3.6. Phương pháp tính toán hiệu quả sử dụng ñất 30
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn 32
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 32
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
4.1.3. ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc
sử dụng ñất ñai 43
4.2. Tình hình quản lý, sử dụng ñất ñai của huyện Sóc Sơn 44
4.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất 44
4.2.2. Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2000 ñến 2010 46
4.2.3. Diễn biến một số loại hình cây trồng trên ñất nông nghiệp 47
4.3. Công tác giao ñất nông nghiệp của huyện Sóc Sơn 48
4.3.1. Kết quả giao ñất nông nghiệp 48
4.3.2. Nhận xét chung về việc giao ñất nông nghiệp huyện Sóc Sơn 51
4.4. Kết quả giao ñất nông nghiệp ở các xã ñiều tra 52
4.4.1. Khái quát chung về tình hình các xã ñiều tra 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... vi
4.4.2. Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra 56
4.4.3. Kết quả về tình hình giao ñất nông nghiệp ở 3 xã ñiều tra 57
4.5. Hiệu quả sử dụng ñất ở các xã ñiều tra 60
4.5.1. Tình hình sử dụng ñất của các xã ñiều tra trước và sau khi giao ñất 60
4.5.2. Tình hình ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp sau khi nhận ñất nông nghiệp
của nông hộ 61
4.5.3. Hiệu quả sử dụng ñất của hộ gia ñình trước và sau khi giao ñất nông nghiệp 67
4.6. Ý kiến của nông hộ sau khi ñược nhận ñất nông nghiệp 81
4.7. Những vấn ñề tồn tại sau khi giao ñất nông nghiệp 82
4.7.2. Những tồn tại về phía hộ gia ñình nhận ñất 83
4.8. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 83
4.8.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 83
4.8.2. Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật 84
4.8.3. Giải pháp về vốn 85
4.8.4. Giải pháp về thị trường 85
4.8.5. Các giải pháp khác 86
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 87
5.1. Kết luận 87
5.1.1. Công tác giao ñất 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố và bình quân ruộng ñất ở các vùng những năm 1943-1944 7
Bảng 4.1 Cơ cấu diện tích các loại ñất của huyện Sóc Sơn 36
Bảng 4.2: Lao ñộng trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn 41
Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Sóc Sơn năm 2011 45
Bảng 4.4. Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2000 - 2010 47
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính trong 2
giai ñoạn (2000 - 2010) 48
Bảng 4.6. Số liệu ñất nông nghiệp ñược giao tính ñến năm 2010 50
Bảng 4.7. Cơ cấu sử dụng ñất của 3 xã ñiều tra 54
Bảng 4.8. Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra và một số chỉ tiêu bình quân năm 2009 56
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả giao ñất nông nghiệp ở 3 xã ñiều tra năm 2010 58
Bảng 4.10. Tình hình ñầu tư TLSX của các nông hộ trước và sau khi giao ñất 62
Bảng 4.11. Số tiền ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp của các nông hộ sau khi
nhận ñất NN 64
Bảng 4.12. Tình hình vay vốn ngân hàng ñể ñầu tư cho sản xuất NN ở các hộ
ñiều tra 65
Bảng 4.13. Hướng ưu tiên ñầu tư của hộ gia ñình 66
Bảng 4.14. Hiệu quả sử dụng 1 ha ñất NN của các hộ ñiều tra năm 2000 68
Bảng 4.15. Hiệu quả sử dụng 1 ha ñất NN của các hộ ñiều tra năm 2010 69
Bảng 4.16. So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng ñất/ha ñất nông nghiệp ở các xã
ñiều tra 71
Bảng 4.17. Tình hình mua sắm của các hộ gia ñình 75
Bảng 4.18. So sánh mức phân bón thực tế với tiêu chuẩn bón phân hợp lý 79
Bảng 4.19. So sánh tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thực tế và khuyến cáo 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Biểu ñồ 4.1: So sánh cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2006 -2010 40
Biểu ñồ 4.2 Cơ cấu ñất ñai năm 2010 huyện Sóc Sơn 44
Biểu ñồ 4.3. Diện tích các loại ñất của các xã ñiều tra 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ñã ban tặng cho con
người, là thành phần quan trọng của môi trường sống. ðất là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng. Việt Nam có khoảng 80% dân số cả nước lao ñộng trong lĩnh vực nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản, vì thế, việc bảo vệ và sử dụng bền vững ñất nông, lâm
nghiệp giữ một vai trò vô cùng quan trọng.
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta ñã và ñang có những diễn
biến tích cực, ñặc biệt là trong một vài năm trở lại ñây. Sự tồn tại và phát triển
của một nền kinh tế nhiều thành phần ñã ñóng góp không nhỏ cho sự chuyển
biến ñó. Mặc dù kinh tế hộ gia ñình không phải là thành phần kinh tế chủ ñạo
của Nhà nước nhưng lại có vị trí vô cùng quan trọng vì nó trực tiếp ñảm bảo ñời
sống cho các hộ nông, lâm nghiệp với số khẩu chiếm tới gần 80% dân số cả
nước. Kinh tế hộ gia ñình còn cung cấp cho xã hội nhiều loại nông sản hàng hoá
cần thiết góp phần giữ vững an ninh, lương thực và các mục tiêu xuất khẩu. Vì
lẽ ñó mà việc giao ñất, giao rừng cho các hộ gia ñình ñem lại những hiệu quả
nhất ñịnh.
Luật ðất ñai năm 1993 ñã thừa nhận 5 quyền cơ bản của người sử dụng
ñất, quan hệ sản xuất trong nông, lâm nghiệp ñược xác lập trên cơ sở giao ñất
cho các hộ gia ñình cá nhân sử dụng ổn ñịnh. Sau ñó là Luật sửa ñổi bổ sung
một số ñiều của Luật ñất ñai năm 1988 và năm 2001 ra ñời cùng với việc ban
hành hàng loạt các văn bản pháp quy hướng dẫn, cụ thể như Nghị ñịnh số 64/CP
ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy ñịnh: “Giao ñất nông nghiệp cho hộ gia
ñình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục ñích nông nghiệp”, Nghị ñịnh số 02/CP
ngày 15/1/1994 quy ñịnh: “Giao ñất lâm nghiệp cho hộ gia ñình cá nhân sử
dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích lâm nghiệp” và sau này theo Nghị ñịnh số
85/1999/Nð-CP (Bổ sung Nghị ñịnh 64/CP) và Nghị ñịnh số 163/1999/Nð-CP
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 2
(Thay cho Nghị ñịnh 02/CP). Chính sách ñất ñai ñã từng bước ñáp ứng ñược nhu
cầu về quản lý ñất ñai. Từ khi ñưa các chính sách về giao ñất, giao rừng cho hộ
gia ñình vào thực tiễn, người dân ñã chủ ñộng hơn trong quá trình phát triển sản
xuất và các ñịa phương ñều có tổng kết ñánh giá công tác này hàng năm. Tuy
nhiên, những tổng kết ñánh giá mới chỉ tập trung vào tiến ñộ giao ñất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất mà chưa ñánh giá ñược hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp, lâm nghiệp của các hộ gia ñình.
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành phía Bắc của thành phố Hà Nội, mang
nhiều ñặc trưng của một huyện trung du, miền núi. Trong những năm gần ñây
tuy ñã có sự phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực song ña số người dân vẫn
sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp. Nhằm ñánh giá hiệu quả của chính sách
giao ñất nông nghiệp ñồng thời phát hiện ra những vấn ñề bất cập trong quá
trình thực hiện, từ ñó ñề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục và ñẩy
mạnh công tác giao ñất, nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia ñình trên ñịa bàn
huyện, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất của hộ
gia ñình sau khi ñược Nhà nước giao ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Sóc
Sơn - thành phố Hà Nội giai ñoạn 2000 - 2010”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất của việc giao ñất nông nghiệp theo Nghị
ñịnh 64/CP ñến các hộ gia ñình.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giao ñất
và sử dụng ñất của hộ gia ñình.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
ðề tài ñược tiến hành trên phạm vi 3 ñơn vị cấp xã ñại diện của huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội với tổng số hộ ñiều tra là 150 hộ. 3 ñơn vị cấp xã ñại
diện theo các vùng sinh thái và kinh tế trong huyện ñược lựa chọn là: xã Tân
Hưng, xã Minh Phú và xã Hiền Ninh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Chính sách ñất ñai của một số nước trên thế giới
2.1.1. Chính sách ñất ñai của Trung Quốc
Nhà nước thực hiện chế ñộ quản chế mục ñích sử dụng ñất ñai và quy
hoạch sử dụng ñất nông nghiệp và xây dựng. ðất ñai ở Trung Quốc ñược phân
thành ba loại: ñất dùng cho nông nghiệp, ñất xây dựng và ñất chưa sử dụng.
Ở Trung Quốc hiện có khoảng 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100
triệu ha ñất canh tác, nghĩa là bình quân khoảng 0,4 ha/hộ gia ñình. Vì vậy, Nhà
nước bảo hộ ñặc biệt ñất canh tác, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển ñất canh
tác thành ñất phi canh tác. Nhà nước thực hiện chế ñộ ñền bù ñất canh tác khi
ñược phê duyệt theo pháp luật ñể chuyển sang mục ñích khác theo nguyên tắc
"lấy bao nhiêu, khai hoang bấy nhiêu" và ñơn vị chiếm ñất canh tác thực hiện
trách nhiệm khai khẩn theo quy ñịnh của tỉnh và phải chuyển số tiền ñó vào tài
khoản dùng cho ñất canh tác mới.
Hơn 96% ñất nông nghiệp ở Trung Quốc ñược sử dụng dưới hình thức
khoán hoặc cho thuê. Các hội ñồng nhân dân ñược thành lập ñể thực hiện những
hợp ñồng cho thuê ñất với từng hộ gia ñình, trong khoảng thời gian từ 10 ñến 15
năm. Trong hợp ñồng vấn ñề giá tiền thuê ñất ñược xem xét có tính ñến những
ñiều kiện về mặt xã hội; vào những năm 20 của thế kỷ XX, Nhà nước cho nông
dân thuê ñất với giá rất thấp, hiện nay giá cho thuê phụ thuộc vào thị trường giá
cả ñất ñai.
2.1.2. Chính sách ñất ñai của Pháp
Ở Pháp có chính sách quản lý sử dụng ñất canh tác rất chặt chẽ ñể ñảm
bảo sản xuất nông sản bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất các loại
nông sản thuộc cộng ñồng Châu Âu. Luật quy ñịnh những ñiểm cơ bản sau:
- Việc chuyển ñất canh tác sang mục ñích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng
phải xin phép chính quyền cấp xã quyết ñịnh. Tuy nhiên, chỉ có thể làm nhà ở
cho bản thân gia ñình mình và nghiêm cấm xây nhà trên ñất canh tác ñể bán cho
người khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 4
- Từ năm 1993 các bất ñộng sản dùng cho nông nghiệp ñược hưởng quy
chế miễn giảm. Miễn giảm ñương nhiên trong thời gian 3 năm cho một số ñất
ñai chuyên dùng ñể gieo hạt, ñất ñã trồng hoặc trồng lại rừng. Miễn giảm thuế
ñối với ñất ñai mới giành cho ươm trồng cây hạnh nhân với thời gian tối ña là 8
năm và cho ñất trồng các loại cây khác là 15 năm.
- Khuyến khích việc tích tụ ñất ñai bằng cách xác ñịnh các chủ ñất có
nhiều mảnh ñất ở các vùng khác nhau thì làm việc với chủ ñất trong vòng 2 - 3
năm ñể thu thập số liệu, ñàm phán với các chủ ñất ñể tiến hành chuyển ñổi
ruộng ñất, tạo ñiều kiện tập trung các thửa ñất nhỏ thành các thửa ñất lớn, thực
hiện tích tụ ñất ñai.
- Việc bán ñất nông nghiệp hay ñất ñô thị ñều phải nộp thuế ñất và thuế
trước bạ là 10%. ðất này ñược ưu tiên bán cho những người láng giềng ñể tạo ra
các thửa ñất có diện tích lớn hơn.
- Việc mua bán ñất ñai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua. Muốn bán ñất phải xin phép và khi ñược phép thì phải ưu tiên bán cho
người ñang thuê ñất. Khi họ không mua thì mới bán cho người khác.
2.1.3. Chính sách ñất ñai của Thụy ðiển (ðại diện cho khối các nước tư
bản công nghiệp phát triển ở Bắc Âu)
Ở Thụy ðiển phần lớn ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân, nhưng việc phát triển
ñất ñai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp luật và
chính sách ñất ñai luôn ñặt ra vấn ñề hàng ñầu là phải có sự cân bằng giữa lợi
ích riêng và lợi ích chung trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị.
Bộ Luật ðất ñai của Thụy ðiển là một văn bản pháp luật ñược xếp vào
loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết mối quan hệ ñất ñai với hoạt ñộng
của toàn xã hội với 36 bộ luật khác nhau. Vì vậy, qua nhiều thập kỷ mà có ít
thay ñổi.
Pháp luật và chính sách ñất ñai ở Thụy ðiển về cơ bản dựa trên sở hữu tư
nhân về ñất ñai và kinh tế thị trường có sự giám sát chung của xã hội trên nhiều
lĩnh vực, chẳng hạn như phát triển ñất ñai gắn với bảo vệ môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 5
Pháp luật và chính sách ñất ñai ở Thụy ðiển từ năm 1970 trở lại ñây gắn
liền với việc giải quyết những vấn ñề liên quan ñến pháp luật bất ñộng sản tư
nhân: quy ñịnh các vật cố ñịnh gắn liền với bất ñộng sản, quy ñịnh việc mua bán
ñất ñai, việc thế chấp, quy ñịnh về hoa lợi, quyền thông hành ñịa dịch và ñăng
ký các quyền về bất ñộng sản, chuyển nhượng và thế chấp, cho thuê và các hoạt
ñộng khác: vấn ñề bồi thường, quy hoạch sử dụng ñất và thu hồi ñất, ñăng ký
quyền sở hữu, hệ thống ñăng ký.
2.1.4. Chính sách ñất ñai ở Thái Lan
Năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban hành chính sách cho thuê ñất lúa, quy
ñịnh rõ việc bảo vệ người làm thuê, thành lập các tổ chức người ñịa phương làm
việc theo sự ñiều hành của trại thuê mướn, Nhà nước tạo ñiều kiện cho kinh tế
hộ gia ñình phát triển. Luật cải cách ruộng ñất năm 1975 quy ñịnh các ñiều
khoản với mục tiêu biến tá ñiền thành chủ sở hữu ruộng ñất, trực tiếp sản xuất
trên ñất. Nhà nước quy ñịnh hạn mức ñối với ñất trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), ñối
với ñất chăn nuôi 6,4 ha (100 rai), ñối với những trường hợp quá hạn mức Nhà
nước tiến hành trưng thu ñể chuyển giao cho tá ñiền, với mức ñền bù hợp lý.
Bước sang thời kỳ những năm 1990, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính
sách ruộng ñất theo dự án mới. Trên cơ sở ñánh giá, xem xét khả năng của nông
dân nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng ñất theo hướng sản xuất hàng hóa
và giải quyết việc làm. Dự án này có sự thỏa thuận giữa Chính phủ, chủ ñất,
nông dân và giới ñầu tư nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và người
sử dụng ñất. Theo dự án này Chính phủ giúp ñỡ tiền mua ñất, mặt khác khuyến
khích ñầu tư trong sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm cho người dân.
2.1.5. Chính sách ñất ñai của Cộng hòa Dân chủ ðức
Ở nước Cộng hoà Dân chủ ðức trước ñây Luật nông nghiệp hiện ñại cấm
tình trạng phân tán kinh tế nông thôn và ñất ñai của họ dưới bất kỳ hình thức,
mức ñộ sở hữu nào, kể cả sự thừa kế, sử dụng ñất nông nghiệp không ñúng mục
ñích hoặc không có hiệu quả; uỷ ban kiểm tra quốc gia sẽ tiến hành giám sát các
hoạt ñộng trên ñất ñai và ñối với những mảnh ñất có vi phạm những ñiều trên,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 6
thì tạo ñiều kiện ñể cải thiện ñất tốt nhất là chuyển mảnh ñất ñó sang cho người
có nhu cầu, có khả năng thực sự sử dụng dưới hình thức cho thuê. Trên thực tế
không có cản trở việc tích luỹ ñất ñai ñối với các cá nhân tham gia vào quá trình
sản xuất nông nghiệp, nhờ ban hành lệnh ñình chỉ phân bố lại ñất ñai theo hướng
cấm không ñược bán lại ñất cho những người không phải là những chuyên gia
về nông nghiệp.
Mục ñích của những chính sách về sản xuất nông nghiệp của chính phủ
Cộng hoà liên bang ðức liên quan ñến phần ñất ñai ở phía ðông ñã ñược thống
nhất là không phải hoàn toàn loại bỏ tính xã hội và phát triển sự trao ñổi quyền
sở hữu tư nhân về ñất ñai, việc hình thành quá trình sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả lao ñộng cao, phù hợp với những yêu cầu về kinh tế và khả năng cạnh
tranh với thị trường Tây Âu. Ở ñây bảo toàn hình thức kinh tế tập thể, mà hình
thức ñó ñược thiết lập trên cơ sở cơ chế mới ở trong nước, có tính ñến mối quan
hệ với thị trường. Ở phần ñất phía Tây của nước ðức thống nhất kinh tế nông
thôn có diện tích ñất trung bình là 18 ha, ở phía ðông là 90 ha, còn trong các cơ
sở sản xuất nông nghiệp thì ở trong khoảng 1030 - 1710 ha. Các chuyên gia
phương Tây cho rằng những hình thức kinh tế như thế có thể so sánh một cách
tương ñối với hình thức sản xuất nhỏ của gia ñình, khẳng ñịnh mức tăng năng
suất lao ñộng trong khu vực kinh tế trồng trọt lớn thuộc ñất ñai phía ðông vào
những năm gần ñây.
Tại ðức tất cả những hợp ñồng trưng mua, sung công, trưng dụng ñất
nông nghiệp và cũng như ñất rừng phải ñược thông qua quyết ñịnh cho phép của
cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, hơn nữa ở ñây còn có thể có vấn ñề khiếu
nại (nếu như nó mang lại sự suy giảm, không có lợi cho nền kinh tế hoặc cho
việc phân chia ñất ñai, nếu như giá ñất ñưa ra không phù hợp với giá trị thực tế
của mảnh ñất ñó). Luật pháp cũng khẳng ñịnh quyền ưu tiên khi mua ñất ñối với
những người dân sống tại khu vực ñang tiến hành phân bố lại ñất và những
người chủ yếu sống bằng nghề nông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 7
2.1.6. Nhận xét và ñánh giá chung
Lịch sử phát triển xã hội loài người gắn liền với lịch sử phát triển các quan
hệ ñất ñai và phân chia lãnh thổ. Các nước trong khu vực và trên thế giới có chế
ñộ chính trị, cơ chế kinh tế và tổ chức xã hội khác nhau, nhưng với quá trình phát
triển lâu ñời ñã có lịch sử lâu dài phát triển các hoạt ñộng quản lý ñất ñai với một
hệ thống pháp luật và chính sách ñất ñai ngày càng ñược hoàn thiện, nhất là ñối
với những nước tư bản phát triển.
Nhìn chung các chủ trương chính sách ñất ñai của các nước Châu Á ñều
hướng tới mục ñích xác lập quyền sở hữu hoặc sử dụng. ðể từ ñó người dân an
tâm ñầu tư sản xuất, bên cạnh ñó quá trình sản xuất của người dân trên ñất luôn
ñược sự hỗ trợ tứ phía Nhà nước, nhằm mục ñích tăng cường hiệu quả sử dụng
ñất về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Do ñó việc xem xét, ñánh giá hiệu
quả sử dụng ñất của người dân cho ta ñánh giá ñược hiệu quả của công tác giao
ñất, giao rừng của Nhà nước.
2.2. Chính sách giao ñất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam
2.2.1. Chính sách giao ñất thời kỳ trước năm 1945
Do sự chi phối của chế ñộ công ñiền cộng với ñặc ñiểm của một vùng
người nhiều ruộng ít, Bắc kỳ (và cả Trung kỳ) ñã trở thành nơi có bình quân
ruộng ñất thấp nhất trong cả nước.
Bảng 2.1. Phân bố và bình quân ruộng ñất ở các vùng những năm 1943-1944
Khu vực
Dân số
(người)
Diện tích
(ha)
Bình quân ruộng
ñất/khẩu (m2)
Nam kỳ 5.200.000 2.303.000 4.420
Trung kỳ 7.183.000 946.000 1.310
Bắc kỳ 9.851.000 1.487.000 1.500
Cộng 22.234.000 4.736.000 2.410
(Nguån: Indochine, la colonisation ambigue 1858 - 1954)
So với Nam kỳ, số nông hộ có ruộng ñất ở Bắc và Trung kỳ ñông hơn,
chiếm tới 3/4 cư dân nông thôn. Nếu ở Nam kỳ số gia ñình nông dân phải lĩnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 8
canh ruộng ñất và làm tá ñiền gồm khoảng 354.000, chiếm 57% cư dân nông
thôn thì số lượng ấy ở Bắc kỳ là 275.000, chiếm 24% và ở Trung kỳ là 100.000,
chiếm 13% dân cư nông thôn.
Mặc dù số hộ nông dân có ruộng ñất ñông hơn (ở Nam kỳ tỷ lệ người có
ruộng chỉ chiếm 1/3 số nông hộ), nhưng do bình quân ruộng ñất thấp (61,6% số
gia ñình ở Bắc kỳ có dưới 1 mẫu (3.600m2) nên ñời sống của nông dân Bắc và
Trung kỳ gặp vô vàn khó khăn. Con ñường vô sản hoá nửa vời hay bần cùng
không lối thoát ñó của nông dân Bắc và Trung kỳ là hậu quả tất yếu mà chính
sách ruộng ñất của thực dân Pháp ñã gây ra dưới thời thuộc ñịa. Rõ ràng chính
sách ruộng ñất của thực dân Pháp ở Bắc và Trung kỳ ñã ñẩy hàng chục vạn nông
dân rơi vào tình cảnh phá sản, bần cùng và bế tắc. Nhiều nông dân muốn bỏ
nông thôn ra thành thị kiếm việc nhưng không có việc, còn ở lại thôn quê làm ăn
thì không ñủ sống. ðó là bi kịch không chỉ của nông dân Bắc, Trung kỳ, mà là
của ña số nông dân nghèo ở nước ta dưới thời Pháp thuộc.
2.2.2. Chính sách giao ñất thời kỳ 1945 - 1975
a. Giai ñoạn 1945 - 1954
Vào giai ñoạn năm 1952 - 1953 giai cấp nông dân lao ñộng bao gồm trung
nông, bần nông, cố nông chiếm 92,5% dân số và 70,7% tổng diện tích ñất canh
tác, bước ñầu ñã có sự thay ñổi về cơ cấu sở hữu và sử dụng. Tuy nhiên, chính
sách ruộng ñất vẫn chưa ñược giải quyết cơ bản theo yêu cầu "người cày có
ruộng"; số hộ nông dân không có ruộng hoặc thiếu ruộng còn nhiều. Trong bối
cảnh ñó, hội nghị TW 5 khóa II họp tháng 11/1953 ñã thông qua cương lĩnh
ruộng ñất và quyết ñịnh tiến hành cải cách ruộng ñất; ngay sau ñó tháng 12/1953
Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng ñất.
Do hoàn cảnh còn kháng chiến nên cuộc cải cách ruộng ñất chưa thể triển
khai rộng khắp; cho ñến trước khi hòa bình lập lại (tháng7/1954) mới tiến hành
ñược 5 ñợt giảm tô và bắt ñầu ñợt 1 cải cách ruộng ñất trong các vùng tự do ở 53
xã thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa... Thời gian này có hàng
ngàn hécta ruộng ñất và một số tư liệu sản xuất khác của giai cấp ñịa chủ bị tịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 9
thu, trưng thu hoặc trưng mua và sau ñó ñem chia trực tiếp cho nông dân. Thành
quả bước ñầu ñã tác ñộng tích cực ñến tinh thần chiến ñấu của các chiến sĩ ngoài
mặt trận và ñời sống nông dân ở những nơi tiến hành cải cách ruộng ñất ñược
cải thiện một bước.
Như vậy, ruộng ñất chia cấp cho nông dân trong thời kỳ cách mạng dân
tộc dân chủ ở miền Bắc (1945 - 1954) là 810.000 ha, trong ñó ruộng ñất của
thực dân Pháp là 30.000 ha, của bọn ñịa chủ là 380.000 ha, ruộng ñất công và
nửa công là 375.700 ha. Về cơ bản trên toàn miền Bắc sau cải cách ruộng ñất,
chế ñộ sở hữu ruộng ñất của thực dân và phong kiến ñã chuyển thành chế ñộ sở
hữu ruộng ñất cá thể của nông dân [11].
b. Giai ñoạn 1954 - 1975
Trong 3 năm khôi phục kinh tế (năm 1955 - 1957) quyền sở hữu và sử
dụng ruộng ñất ñược bảo ñảm bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách mới
như khuyến khích chăn nuôi, phát triển nghề cá, hình thành các hình thức tổ
ñổi công, hợp tác ñã tạo ra sự chuyển biến vượt bậc trong sản xuất và ñời sống
của nông dân, 85% diện tích ñất bỏ hoang vì chiến tranh ở miền Bắc ñã ñược
phục hóa, sản lượng lương thực năm 1957 ñạt 3,947 triệu tấn (ñây là sản lượng
cao nhất so với trước cách mạng), ñời sống nhân dân ñược cải thiện rõ rệt.
Mặt khác, chính sách ruộng ñất của Nhà nước ta từ khi bắt ñầu hợp tác hóa
năm 1958 về sau, ñã thể hiện nhất quán một chế ñộ công hữu bao gồm sở hữu tập
thể và sở hữu Nhà nước. Quyền sở hữu cá thể về ruộng ñất dần bị thu hẹp và hầu
như ñược xóa bỏ hoàn toàn, theo các thời kỳ hợp tác hóa - tập thể hóa ngày càng
cao, nhưng tất cả nằm trong quyền quản lý tối cao của Nhà nước.
Thực chất của phong trào hợp tác hóa nông nghiệp là tập thể hóa các tư
liệu sản xuất chủ yếu của nông dân, hàng ñầu là ruộng ñất và sức lao ñộng. Có
thể nói ñây là "cuộc cải cách ruộng ñất" lần thứ hai nhằm thiết lập chế ñộ sở
hữu tập thể về ruộng ñất trong các tổ chức HTX, theo từ mức ñộ từ thấp lên
cao. Năm 1957 mới có 45 HTX nhưng ñến năm 1975, mô hình tập thể hóa
nông nghiệp ñạt tới ñỉnh ñiểm, số HTX nông nghiệp có 17.000, trong ñó HTX
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 10
bậc cao chiếm 90% số HTX; tổng số hộ xã viên HTX chiếm 95,6% số hộ nông
dân toàn miền Bắc, tổng số hộ xã viên bậc cao chiếm 96,4% tổng số hộ xã
viên. Bình quân số hộ xã viên một HTX là 199 hộ, bình quân số lao ñộng trong
ñộ tuổi của một HTX là 337 người. Bình quân số diện tích canh tác một HTX
là 115 ha.
2.2.3. Chính sách giao ñất thời kỳ 1976 - 1986
Sau ñại thắng mùa xuân 1975, ñất nước thống nhất, ðảng ñặc biệt chú
trọng xây dựng sự thống nhất về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Năm 1976, ñể xóa bỏ những tàn tích làm cho nông dân không có ruộng
hoặc thiếu ruộng, ñồng thời ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho công cuộc cải tạo
XHCN và xây dựng CNXH ở nông thôn miền Nam. Chính phủ ñã ban hành
Quyết ñịnh số 188/CP ngày 25/09/1976 về chính sách xóa bỏ triệt ñể tàn tích
chiếm hữu ruộng ñất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam;
những vấn ñề cần ñược ưu tiên tập trung giải quyết là quốc hữu hóa toàn bộ ñất
ñai và chia cấp ñất ruộng cho nông dân lao ñộng.
Quá trình chia cấp ruộng ñất ñược thực hiện theo nguyên tắc giữ "nguyên
canh": thiếu bù, thừa rút, tránh sự xáo trộn không thực sự cần thiết. Nhà nước
vận ñộng người dân tự nguyện làm ăn tập thể, ñịnh canh ñịnh cư. Chính quyền
không cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu ruộng ñất cho những người ñược chia
cấp ñất. Người ñược chia cấp ñất có quyền sử dụng ruộng ñất ñể làm ăn sinh
sống, nhưng không ñược chuyển quyền sử dụng cho người khác. Khi người
ñược chia cấp ñất không sử dụng nữa thì phải trả lại ruộng ñất cho chính quyền
ñể có thể cấp cho người khác sử dụng.
Từ ñầu những năm 80 trở ñi có nhiều thay ñổi sâu sắc về quan hệ ñất ñai
trong cả nước mà ñáng ghi nhận là sự ra ñời của Hiến pháp năm 1980 lần ñầu
tiên quy ñịnh: "ñất ñai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên
trong lòng ñất, ở vùng biển và thềm lục ñịa... ñều thuộc sở hữu toàn dân" (ðiều
19); "Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch chung, nhằm ñảm
bảo ñất ñai ñược sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Những tập thể và cá nhân ñang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .............._........................ 11
sử dụng ñất ñược tiếp tục sử dụng và hưởng kết quả lao ñộng của mình theo
quy ñịnh của pháp luật... ðất dành cho nông nghiệp và lâm nghiệp không ñược
dùng vào việc khác, nếu không ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép...” (ðiều 20) ñã ñánh dấu một bước chuyển cơ bản và quan trọng về
chính sách ñất ñai của ðảng và Nhà nước ta kể từ sau cải cách ruộng ñất và tập
thể hóa nông nghiệp.
Chỉ thị 100 của Ban bí thư TW ðảng ngày 13/1/1981 về việc cải tiến công
tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ñến nhóm và người lao ñộng trong HTX
nông nghiệp quy ñịnh: HTX nông nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có
hiệu quả tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng ñất, sức kéo, phân bón, các công cụ
và cơ sở vật chất - kỹ thuật của tập thể; tổ chức tốt việc giao diện tích ruộng ñất
cho ñội sản xuất, cho nhóm và người lao ñộng sử dụng ñể thực hiện sản lượng
khoán, tránh ñể ñồng ruộng bị chia cắt manh mún..., khi diện tích giao khoán
cho người lao ñộng ñược phân bố hợp lý thì có thể ổn ñịnh trong vài ba năm ñể
xã viên yên tâm thâm canh trên diện tích ñó.
Ngày 18/01/1984, Ban bí thư ban hành Chỉ thị 35 về khuyến khích phát
triển kinh tế gia ñình cho phép các hộ gia ñình nông dân tận dụng mọi nguồn
lực ñất ñai mà HTX, nông, lâm trường chưa sử dụng hết ñể ñưa vào sản xuất.
Nhìn chung sau 10 năm kể từ khi thống nhất ñất nước, những tàn tích
chiếm hữu ruộng ñất của chế ñộ thực dân phong kiến ñã ñược xoá bỏ hoàn toàn.
Người dân ñược chia cấp ruộng ñất và làm ăn tập thể theo mô hình HTX nhưng
ñã bộc lộ một số hạn chế. Chính sách khoán sản phẩm ñến người lao ñộng ra ñời
ñã khắc phục ñược tình trạng kém hiệu quả trong sản xuất và từng bước phát
triển sản xuất, cải thiện ñời sống cho nhân dân. ðây là một thành tựu lớn ñáng
ghi nhận của thời kỳ này.
2.2.4. Chính sách giao ñất thời kỳ ñổi mới
Thời kỳ ñổi mới ở Việt Nam ñược ñánh dấu bởi Nghị quyết ðại hội ðảng
lần thứ VI tháng 12/1986 với tư tưởng chỉ ñạo là triệt ñể xoá bỏ cơ chế quan
liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận ñộng theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 12
cơ chế có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Và sau ñó
ñường lối ñổi mới ñược bổ sung hoàn thiện dần trong các nghị quyết hội nghị
Trung ương và các ñại hội tiếp theo. ðường lối này ñược Nhà nước thể chế hoá
qua Hiến pháp năm 1992, Luật ñất ñai năm 1988, 1993, Luật sửa ñổi bổ sung
một số ñiều của Luật ñất ñai 1988, 2001. Luật bảo vệ phát triển rừng năm 1991,
Luật bảo vệ môi trường năm 1994 và các văn bản pháp luật khác.
Chỉ thị 100 - CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban chấp hành Trung ương
ðảng (khoán 100) còn một số nhược ñiểm làm hạn chế vai trò kinh tế nông hộ
của nông dân, vì vậy tháng 4 /1988 Bộ chính trị Trung ương ðảng (khoá VI) ñã
ñề ra nghị quyết 10-NQ/TW về ñổi mới kinh tế nông nghiệp và sau ñó là nghị
quyết hội nghị Trung ương lần thứ VI (khoá VI). Yêu cầu cơ bản của các nghị
quyết này là giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất nhằm khai thác hợp lý tiềm năng
lao ñộng, ñất ñai, tăng sản lượng nông sản hàng hoá lấy hộ xã viên làm ñơn
vị kinh tế tự chủ (khoán hộ), thực hiện chính sách một giá, thương mại hoá
vật tư, nông dân chỉ có một nghĩa vụ nộp thuế.Với chính sách ñúng ñắn này,
nghị quyết 10 ñã làm cho sản xuất nông nghiệp và nông thôn có những
chuyển biến tích cực, làm nền móng cho chính sách ñổi mới trong nông nghiệp
và nền kinh tế quốc dân.
a. Giai ñoạn 1986 - 1993
Chủ trương của Nhà nước trong giai ñoạn này là phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần. Ngoài thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, Nhà nước có
chủ trương giao ñất cho hộ gia ñình và cá nhân ñể tạo ñiều kiện phát triển kinh
tế tư nhân, ñiều này ñã khuyến khích rất nhiều người nhận diện tích ñất trống,
ñồi núi trọc ñể ñầu tư vốn trồng rừng. Các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có
quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức thích hợp tuỳ ñiều kiện
cụ thể theo từng vùng như vườn rừng, trại rừng, vườn cây công nghiệp, cây ăn
quả, lương thực, thực phẩm, dược liệu kết hợp với cây rừng (nông lâm kết hợp).
Song song với việc thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/04/1988
của Bộ Chính trị, Luật bảo vệ và phát triển rừng ñã ñược Nhà nước công bố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 13
ngày 19/08/1991 quy ñịnh: Nhà nước giao rừng, ñất trồng rừng cho tổ chức và
cá nhân ñể phát triển và sử dụng ổn ñịnh, lâu dài theo quy hoạch và kế hoạch
của Nhà nước; Tổ chức và cá nhân ñang sử dụng hợp pháp ñất trồng rừng ñược
tiếp tục sử dụng theo quy ñịnh của Luật, bên cạnh ñó Nhà nước bảo hộ quyền lợi
hợp pháp của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñầu tư lao ñộng, tiền vốn, áp dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ vào các việc gây trồng rừng, khai thác và
chế biến tài nguyên rừng hợp lý, bảo vệ rừng.
Ngày 15/09/1992 Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng ñã ban hành Quyết ñịnh
327/CT (gọi tắt là chương trình 327) quy ñịnh về việc ban hành một số chủ trương,
chính sách sử dụng ñất trống ñồi núi trọc, rừng, bãi bồi, ven biển và mặt nước
hoang. Nội dung chủ yếu của chương trình 327 là tập trung ñể cải tạo mới rừng
phòng hộ và rừng ñặc dụng bao gồm: Bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh, trồng
rừng gắn nông nghiệp với lâm nghiệp vừa khôi phục lại môi trường sinh thái, giải
quyết một số việc làm, tăng thu nhập, từng bước cải thiện và nâng cao ñời sống
của ñồng bào các dân tộc, tham gia tích cực vào chương trình xoá ñói, giảm nghèo,
ñiều chỉnh lại lao ñộng dân cư giữa các vùng. Qua ñây nhận thức về bảo vệ và
chăm sóc rừng, lâm nông kết hợp, tiếp thu kỹ thuật thâm canh, ý thức về sản xuất
hàng hoá của ñồng bào dân tộc vùng núi ñã ñược nâng lên một bước.
b. Giai ñoạn từ 1993 ñến 2003
Ngày 14/7/1993, Luật ñất ñai năm 1993 ñã ñược Quốc hội khoá IX thông
qua. ðây là một bộ Luật quan trọng thể hiện chủ trương chính sách lớn của
ðảng và Nhà nước ta về ñất ñai cụ thể hoá ðiều 17 và 18 Hiến pháp 1992 Nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thể chế hoá ñường lối cơ bản của ðảng
mà trực tiếp là Nghị quyết Hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ương
ðảng tháng 6 năm 1993.
Luật ðất ñai năm 1993 ñược Quốc hội thông qua ngày 14/07/1993 và có
hiệu lực từ ngày 15/10/1993 ñã ñánh dấu kết quả một quá trình nghiên cứu, vận
dụng thực tiễn ñể thể chế hoá các chính sách mới về ñất ñai, vừa ñảm bảo phát
huy quan hệ sở hữu toàn dân, phù hợp với cách vận hành mới của một nền kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 14
tế hàng hoá bắt ñầu tiếp cận với cơ chế thị trường. Bên cạnh ñó, Luật ðất ñai
năm 1993 trong quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ một số bất cập chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu phát triển của xã hội, do ñó Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của
Luật ðất ñai năm 1998 và 2001 ñã có những vấn ñề nổi bật ñáng lưu ý như:
- Hộ gia ñình cá nhân là ñối tượng ñược giao ñất sản xuất nông, lâm
nghiệp, thay vì giao cho HTX và tập ñoàn nông, lâm nghiệp như trước ñây.
- Người sử dụng ñất có quyền sử dụng ổn ñịnh, lâu dài, ngoài ra còn có
các quyền "Chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, góp vốn" tạo cơ sơ
pháp lý về những lợi ích cụ thể ñể người sử dụng ñất thực sự làm chủ về sử dụng
và kinh doanh trên ñất ñược giao.
- Khẳng ñịnh ñất có giá và Nhà nước xác ñịnh giá ñất ñể tính thuế chuyển
quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất, tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi
thường thiệt hại khi bị thu hồi ñất.
Ngoài ra, Luật ðất ñai năm 1993, Luật sửa ñổi bổ sung năm 1998, 2001
còn ñề cập nhiều vấn ñề ñổi mới khác như: quy ñịnh mức hạn ñiền, thời hạn sử
dụng ñất, ñất dành cho nhu cầu công ích. ðây là những quy ñịnh cụ thể hoá bằng
các Nghị ñịnh 64/CP ngày 27/9/1993, Nghị ñịnh 85/CP ngày 28/08/1999 của
Chính phủ ban hành quy ñịnh về giao ñất nông nghiệp.
Những quy ñịnh về giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân
Chủ trương giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh,
lâu dài vào mục ñích sản xuất nông nghiệp ñược quy ñịnh tại ðiều 18 Hiến pháp
1992, ðiều 1, ðiều 12 Luật ðất ñai năm 1993, Nghị ñịnh 64/CP ngày 27/09/1993,
Nghị ñịnh 85/CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ ban hành quy ñịnh về giao ñất
nông nghiệp cho hộ gia ñình và cá nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu dài vào mục ñích
nông nghiệp, ñược thể hiện bằng các quy ñịnh về ñối tượng ñược giao, quỹ ñất
ñược giao, nguyên tắc giao, thời hạn và hạn mức giao. Cụ thể:
* ðối tượng ñược giao ñất nông nghiệp ñể sử dụng ổn ñịnh, lâu dài
- Các nhân khẩu thường trú tại ñịa phương kể cả những người ñang làm
nghĩa vụ quân sự.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 15
- Những ñối tượng có nhu cầu sử dụng ñất ñể sản xuất nông nghiệp thì
UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ ñất của ñịa phương, xét ñề nghị
UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao ñất.
- Những người sống bằng nghề nông nghiệp cư trú tại ñịa phương nhưng
chưa có hộ khẩu thường trú mà ñược UBND xã phường xác nhận.
- Con của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước và bộ ñội nghỉ mất sức
hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế chỉ ñược hưởng trợ
cấp một lần.
- Xã viên HTX nông nghiệp trước ñây ñã chuyển sang làm ở HTX tiểu thủ
công nghiệp hoặc HTX khác nay không có việc làm, trở lại làm nông nghiệp.
* Quỹ ñất nông nghiệp ñể giao cho hộ gia ñình, cá nhân
- ðất nông nghiệp ñang sử dụng ñược giao toàn bộ cho hộ gia ñình, cá
nhân, trừ ñất giao cho các tổ chức, ñất dùng cho nhu cầu công ích xã. Gồm có:
ñất nông nghiệp trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất nuôi trồng thuỷ
sản, ñất trống, ñồi núi trọc, ñất hoang hoá ñược xác ñịnh vào sản xuất nông
nghiệp. ðối với những loại ñất nông nghiệp mà không thể giao cho từng hộ gia
ñình, cá nhân, tổ chức thì tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñó phải thuê ñất sản xuất
vào mục ñích nông nghiệp.
* Nguyên tắc ñể giao ñất, sử dụng ñất vào mục ñích nông nghiệp
- Giao ñất trên cơ sở ñảm bảo hiện trạng, ñảm bảo ñoàn kết, ổn ñịnh nông
thôn, thúc ñẩy sản xuất phát triển, thực hiện chính sách người làm nông nghiệp
có ñất ñể sản xuất.
- Người ñược giao ñất, phải sử dụng ñúng mục ñích trong thời hạn ñược
giao, phải bảo vệ, cải tạo, bồi bổ, sử dụng tiết kiệm, hợp lý ñể tăng khả năng
sinh lợi từ ñất và chấp hành ñúng pháp luật ñất ñai.
- ðất giao cho hộ gia ñình, cá nhân là giao chính thức và ñược cấp
GCNQSD ñất ổn ñịnh lâu dài.
- UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét và cấp GCNQSD ñất trên
cơ sở ñề nghị của UBND xã, phường, thị trấn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 16
* Thời hạn giao ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản thì thời hạn giao
là 20 năm; ðất nông nghiệp trồng cây lâu năm thì thời hạn giao là 50 năm. Thời
ñiểm giao ñất ñược tính như sau: ñối với hộ gia ñình cá nhân ñược giao từ
15/10/1993 trở về trước ñược thống nhất tính từ ngày 15/10/1993. ðối với hộ
gia ñình cá nhân ñược giao sau ngày 15/10/1993 thì ñược tính kể từ ngày giao.
* Thời ñiểm giao ñất
- Hộ gia ñình và cá nhân ñược giao ñất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở
về trước thì ñược tính thống nhất tính từ ngày 15/10/1993.
- ðối với hộ gia ñình, cá nhân ñược giao ñất sau ngày 15/10/1993 thì
ñược tính từ ngày giao ñất.
* Hạn mức giao ñất nông nghiệp
- ðối với ñất nông nghiệp trồng cây hàng năm:
+ Các tỉnh ðông Nam Bộ và ñồng bằng sông Cửu Long thì hạn mức giao
ñất không quá 3 ha.
+ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không quá 2 ha.
- ðối với ñất nông nghiệp trồng cây lâu năm:
+ Các xã ñồng bằng giao không quá 20 ha.
+ Các xã trung du, miền núi giao không quá 30 ha
- ðối với ñất trống, ñồi núi trọc, khai hoang, lấn biển thì hạn mức ñất giao
cho hộ gia ñình cá nhân sử dụng thì căn cứ vào quỹ ñất của từng ñịa phương và
khẳ năng sản xuất của họ trên tinh thần bảo ñảm chính sách khuyến khích, tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng ñất này vào sản xuất nông nghiệp mà UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh.
Qua việc thực hiện giao ñất nông nghiệp theo Nð 64/CP ñã làm cho
người sử dụng ñất yên tâm ñầu tư vốn và sức lao ñộng vào sản xuất ñể ñáp ứng
nhu cầu của họ phù hợp với cơ chế thị trường và các ñiều kiện kinh tế xã hội.
Công việc sản xuất ñược duy trì một cách ổn ñịnh và bền vững, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với ñiều kiện sản xuất và ñầu tư của họ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 17
2.3. Tình hình thực hiện việc giao ñất nông nghiệp cho các hộ gia
ñình, cá nhân trên toàn quốc
ðất nông nghiệp gắn bó mật thiết với ñời sống KT - XH của trên 12,2 triệu
hộ nông dân sống bằng sản xuất nông nghiệp ở nông thôn và có tầm quan trọng
hàng ñầu trong phát triển KT - XH của ñất nước. Thực hiện công tác này Nhà nước
sẽ thống nhất ñược việc quản lý mọi hình thức sử dụng và quá trình vận ñộng của
quan hệ ñất ñai trong nông nghiệp, xóa bỏ tình trạng vô chủ trong quản lý sử dụng
ñất, mặt khác quy ñịnh rõ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất, nhằm mục
tiêu phát triển nông nghiệp bền vững, sử dụng ñất có hiệu quả.
2.3.1. Kết quả triển khai thực hiện việc giao ñất nông nghiệp
Trong khi thực hiện việc giao ñất nông nghiệp ở các ñịa phương tùy vào
ñiều kiện tình hình thực tế cụ thể của ñịa phương mình ñể lựa chọn phương pháp
thích hợp tiến hành giao ñất cho hộ gia ñình và cá nhân, ñảm bảo ñược yêu cầu
vừa ổn ñịnh vừa phát triển sản xuất.
- Ở các tỉnh, thành phố phía Bắc (trừ một số tỉnh miền núi và vùng duyên
hải miền Trung, phần lớn ñều kế thừa những kết quả giao khoán cho hộ nông
dân trong trong thời kỳ thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, cách giao
khoán này cũng phù hợp với tinh thần giao ñất theo Nghị ñịnh 64/CP), trên cở
sở ñó, các ñịa phương ñã công bố thời hạn sử dụng ñất và quyền lợi, nghĩa vụ
của người sử dụng ñất mà không phải ñiều chỉnh nhiều.
- Các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Nam Bộ trong quá trình giải
quyết các tranh chấp nội bộ như "ñòi lại ñất cũ", "ñất ông cha", ñã tổ chức cho
các hộ nông dân thương lượng dưới sự chỉ ñạo của chính quyền ñịa phương, nên
khi thực hiện Nghị ñịnh 64/CP chủ yếu là căn cứ vào hiện trạng sử dụng ñất ñể
công nhận và cấp GCNQSDð ñến từng hộ gia ñình.
Theo số liệu báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trương tính ñến 12/2009,
kết quả giao ñất và cấp GCNQSDð của các ñịa phương trên phạm vi toàn quốc
ñến nay ñã có trên 8000 xã tiến hành giao ñất nông nghiệp, ñể sử dụng ổn ñịnh
lâu dài cho gần 11 triệu hộ nông dân (chiếm hơn 80% tổng số hộ) với khoảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 18
46.000 nghìn nhân khẩu. Trong gần 9,598 triệu ha ñất nông nghiệp của cả nước,
diện tích ñã giao trực tiếp cho các hộ gia ñình, cá nhân quản lý sử dụng là 8,459
triệu ha (bằng 88,13%). Chỉ có khoảng 1 triệu ha ñược giao hoặc cho thuê theo
các ñối tượng khác như:
- Giao cho các tổ chức kinh tế 707.934,70 ha (7,38%).
- Cho nước ngoài và liên doanh với nước ngoài thuê 8.974,39 ha (0,09%).
- UBND xã quản lý sử dụng 16.697,66 ha (2,14%).
- Các ñối tượng khác sử dụng 88.770,96 ha (0,92%).
Các ñịa phương ñã căn cứ vào tình hình, ñiều kiện cụ thể ñể lựa chọn
những phương án tiến hành giao ñất thích hợp, nhằm ñảm bảo yêu cầu vừa ổn
ñịnh, vừa phát triển sản xuất. Ở các tỉnh, thành phố phía Bắc (trừ một số tỉnh
Miền núi) và duyên hải Miền Trung ñều kế thừa những kết quả giao khoán ñất
cho hộ nông dân khi thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ
Chính trị, cách giao khoán này phù hợp với tinh thần giao ñất theo Nghị ñịnh
64/CP của Chính phủ, nên các ñịa phương không phải ñiều chỉnh nhiều.
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại của việc giao ñất nông nghiệp
Giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân ñể sử dụng ổn ñịnh lâu dài
là một chủ trương lớn, hệ trọng và ñược các cấp chính quyền ñịa phương triển
khai khá khẩn trương trong những năm qua. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế,
ñặc biệt là việc cấp GCNQSDð còn chậm do tính phức tạp của công tác này (ñể
có hồ sơ sử dụng ñất ñến từng chủ sử dụng cần ñiều tra, ño ñạc lập BððC, phân
hạng ñất, ñăng ký ñất ñai, xác ñịnh quyền sử dụng ñất hợp pháp cho từng người
trên từng thửa ñất), từ ñó người sử dụng ñất thiếu cơ sở pháp lý ñể thực hiện 6
quyền sử dụng ñất, gây ảnh hưởng nhất ñịnh ñến hiệu quả sử dụng ñất cũng như
hiệu quả của sản xuất.
Tình trạng ruộng ñất quá manh mún, phân tán này gây khó khăn cho việc
lập hồ sơ ñịa chính, cấp GCNQSDð, là yếu tố cản trở mạnh nhất ñối với chủ
trương ñầu tư thâm canh trong sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trước khi giao ñất
cần tiến hành lập quy hoạch ñất ñai gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 19
giành lại quỹ ñất công ích phù hợp, thực hiện việc chuyển ñổi ruộng ñất nhằm
hạn chế sự manh mún và phân tán.
Tỉnh Nam ðịnh, Ninh Bình và thành phố Hải Phòng ñã gắn việc giao ñất
theo Nghị ñịnh 64/CP với việc khắc phục sự manh mún của ñất ñai. Sau ñó các
tỉnh Thanh Hóa, Bắc Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc thực hiện việc chuyển ñổi ruộng
ñất ñể hình thành các ô thửa lớn. Bên cạnh ñó ñã có 8 tỉnh, thành phố; 54 huyện,
thị xã; 488 xã phường, thị trấn thực hiện việc chuyển ñổi ruộng ñất. ðây là giải
pháp tích cực cần ñược nghiên cứu thận trọng nhằm tránh những bất lợi phát sinh
và ñề ra cách tiến hành hợp lý ñể nhân rộng trong cả nước.
2.4. Hiệu quả sử dụng ñất
2.4.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai nói chung và ñất nông nghiệp nói riêng là loại tư liệu sản xuất ñặc
biệt, một yếu tố ñầu vào quan trọng nhất sản xuất nông nghiệp. Tiêu chuẩn hiệu
quả kinh tế sử dụng ñất là trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp nhất ñịnh có
thể thu ñược khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí bỏ ra thấp nhất
trong một khoảng thời gian nào ñó. Hoặc cũng có thể coi tiêu chuẩn hiệu quả
kinh tế sử dụng ñất là số lượng kết quả tăng thêm trên một ñơn vị diện tích hoặc
mức ñộ tiết kiệm chi phí bỏ ra ñể sản xuất một ñơn vị sản phẩm.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp phải gắn liền với
hiệu quả kinh tế xã hội của các chủ thể và ngành hàng trong nền kinh tế quốc
dân. Do vậy hiệu quả sản xuất ñất ñược ñánh giá dựa trên quan ñiểm sử dụng ñất
tổng hợp bền vững dựa vào các chỉ tiêu ñánh giá sau:
- ðảm bảo an ninh lương thực và tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị hàng hoá
ñược thị trường chấp nhận, thúc ñẩy sản xuất nong nghiệp phát triển, thực hiện
tập trung và chuyên canh hoá trong sản xuất.
- Có thu nhập và khả năng sinh lợi cao, kiểm soát ñược xói mòn, bảo vệ và
duy trì ñộ phì của ñất, tăng năng suất cây trồng, giữ ñược quỹ ñất, nguồn nước,
ña dạng sinh học và tạo ñược nhiều sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 20
- Không gây ảnh hưởng xấu ñến cộng ñồng, thu hút nguồn lao ñộng, tạo
công ăn việc làm, không làm tổn hại ñến rừng phòng hộ, các hoạt ñộng sản xuất-
xã hội, tăng thu nhập và ñảm bảo ñời sống xã hội.
Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sản xuất ñất nông nghiệp phải ñặt trong mối
quan hệ giữa việc sử dụng loại ñất này với các loại ñất khác (dân cư nông thôn,
ñất ở ñô thị, ñất chuyên dùng) và sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.
Việc ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp phải gắn với ñặc
ñiểm và trình ñộ phát triển sản xuất trong từng thời kỳ. Phải hiểu một cách ñầy
ñủ bản chất của hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội, môi
trường, hiệu quả trước mắt và lâu dài, hiệu quả toàn bộ và hiệu quả bộ phận.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản chất
mục tiêu hiệu quả thì phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những
người nhận thức lí luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là: “Mọi hoạt ñộng sản xuất của con người ñều tuân theo quy luật tiết
kiệm thời gian”
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm lý thuyết
hệ thống.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn, phải trên
mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay
vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài
nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 21
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả
ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan cần xét cả về phần so
sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại
lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng
thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội:
Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Theo Nguyễn
Duy Tính (1995) hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược
xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
Vì vậy khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những
tác ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề như giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí cho người dân.
* Hiệu quả môi trường:
Môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường ñược
các nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng
sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay có
những tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh học, là
hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi
trường xấu ñi mà ngược lại, quá trình sản xuất ñó làm cho môi trường tốt hơn,
mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn (ðỗ Nguyên Hải 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương lai,
nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi
trường sinh thái (Lê Trọng Yên, 2004).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 22
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp với ñặc
tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của
hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hướng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ hoá học hoá. ðó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất
cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại giữa
cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt
ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trương ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiện ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất
ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có
thang bậc (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh chỉ tiêu chính, chỉ tiêu
cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 23
chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế
biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ tối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất
và dịch vụ ñược tạo ra trong một kỳ nhất ñịnh, thường là 1 năm.
GO = Σ (QiPi + qi pi)
Trong ñó: Qi: là khối lượng sản phẩm chính loại i
Pi: là ñơn giá sản phẩm chính loại i
qi: là khối lượng sản phẩm phụ loại i
pi: là ñơn giá sản phẩm phụ loại i
+ Chi phí trung gian (IC: Intermediate Costs): là toàn bộ các khoản chi
phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố
ñầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
IC = Σ Cj Trong ñó: Cj là khoản chi phí thứ j
+ Giá trị gia tăng (VA: Value Added): là giá trị tăng thêm của quá trình
sản xuất sau khi ñã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ.
VA = GO – IC
+ Thu nhập hỗn hợp bình quân/ha (MI)
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao ñộng, bao gồm:
+ Giá trị sản xuất/ 1 công lao ñộng
+ Giá trị gia tăng/ 1công lao ñộng
+ Thu nhập hỗn hợp/ 1 công lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 24
Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội:
Theo hội khoa học ñất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội ñược phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần ñịnh canh, ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biẹt là hàng xuất khẩu.
Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường:
Theo ðỗ Nguyên Hải (1999), chỉ tiêu ñánh giá chất lượng của môi trường
trong quản lý sử dụng ñất ñai bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
- Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn.
- ðánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
- ðánh giá quản lý ñất ñai.
- ðánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
- ðánh giá tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì của ñất và bảo vệ cây trồng.
- ðánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên.
- Sự thích hợp với môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất nông
nghiệp ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, phân tích trong một thời gian dài. Vì vậy,
trong ñề tài nghiên cứu việc ñánh giá hiệu quả môi trường chỉ dừng lại thông
qua việc ñánh giá mức ñộ thích hợp của các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống chỉ
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên, tuỳ từng
ñiều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức ñộ khác
nhau (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
2.4.3. Những vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất sau khi giao ñất
Chủ trương giao ñất nông - lâm nghiệp cho các hộ gia ñình và cá nhân sử
dụng ổn ñịnh lâu dài, cùng với việc mở rộng quyền sử dụng ñất là chủ trương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 25
lớn, có tính chiến lược của ðảng và Nhà nước ta trong giai ñoạn hiện nay, nó có
tác ñộng tích cực ñến việc quản lý và sử dụng ñất ñai bền vững.
Sau khi giao ñất nông - lâm nghiệp cho các hộ gia ñình và cá nhân sử
dụng ổn ñịnh lâu dài, thì người nông dân thực sự làm chủ trên ñất ñược giao, họ
yên tâm ñầu tư lao ñộng và vốn vào phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
Chủ trương phát triển lâm nghiệp xã hội ñược thực hiện có kết quả là nhờ
chính sách giao ñất, giao rừng và khoán rừng cho hộ nông dân. Nhiều mô hình
trang trại rừng, vườn rừng, kinh doanh nông lâm nghiệp tổng hợp ñã hình thành
và phát triển trên ñịa bàn Trung du, miền núi phía Bắc, vùng ðông Nam Bộ và
Tây nguyên với quy mô ngày càng lớn, kinh doanh có hiệu quả.
Thực tế cho thấy, tình hình KT - XH nông thôn sau 1993 có nhiều khởi
sắc và phát triển nhiều mặt: trồng trọt và chăn nuôi ñều phát triển theo xu hướng
ña dạng hoá sản phẩm, tă._.rọng nhằm giải quyết việc
làm cho lao ñộng nông nhàn.
c. Nâng cao khả năng liên kết trong sản xuất nông nghiệp, củng cố mối
quan hệ ñoàn kết cộng ñồng, kích thích ý thức làm giàu của nhân dân
Qua thực tế ñã chứng minh cho thấy sự liên kết ñể sản xuất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 77
có vai trò to lớn trong quá trình phát triển KT - XH ở nông thôn. Qua ñiều tra
các hộ gia ñình ở 3 xã cho thấy sau khi giao ñất mối quan hệ ñoàn kết cộng ñồng
của bà con nhân dân vốn có truyền thống tốt ñẹp nay lại càng tốt ñẹp hơn, tình
làng nghĩa xóm ngày càng gắn bó. Các gia ñình giúp nhau trong sản xuất nông
nghiệp, hỗ trợ vốn, giống cây trồng vật nuôi ñể cùng phát triển. Bên cạnh ñó,
các gia ñình có sự liên kết, hợp tác kinh doanh sản xuất, nông sản bán ra có sự
thống nhất về giá cả hoặc các sản phẩm ñược tập hợp lại ñể bán.
ðối với 150 hộ ñược phỏng vấn trực tiếp thì cho rằng: nhờ có chính sách
giao ñất nông nghiệp mà họ an tâm ñầu tư sử dụng trên diện tích ñất ñược giao,
từ ñó kích thích ý thức làm giàu chính ñáng của nhân dân ngay trên chính mảnh
ñất của mình. Thực tế ñã chứng minh trong những năm qua sản xuất nông hộ
phát triển, xây dựng mô hình trang trại nông nghiệp ñang từng bước trở thành
nghề kinh doanh chính của nhiều hộ gia ñình ñã góp phần quan trọng nhằm ñạt
ñược mục tiêu trên. Qua kết quả phỏng vấn cán bộ xã cho thấy nhờ có chính
sách giao ñất mà số vụ tranh chấp quyền sử dụng ñất và sử dụng ñất sai mục
ñích ñã giảm ñi nhiều. Năm 2000 số vụ tranh chấp là 29 vụ thì ñến năm 2010 chỉ
còn 10 vụ và số hộ sử dụng ñất sai mục ñích năm 2000 là 36 hộ thì ñến năm
2010 chỉ còn 14 hộ.
4.5.3.3. Hiệu quả môi trường
Sự suy kiệt các chất sinh dưỡng trong ñất cũng là biểu hiện môi trường
ñất bị thoái hóa. Vì vậy việc trồng cây và bón phân cho cây trồng sao cho ñộ phì
ñất ñược cải thiện sẽ có tác ñộng tốt ñến môi trường và ñảm bảo cho nông
nghiệp phát triển bền vững.
ðể ñánh giá một cách chính xác ảnh hưởng của việc sử dụng ñất nông
nghiệp tới môi trường ñất cần phân tích rất nhiều các chỉ tiêu lý, hóa và sinh học
ñất trong thời gian dài. Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi chỉ ñề
cập tới ảnh hưởng của các kiểu sử dụng ñất thông qua các chỉ tiêu:
- Mức ñầu tư phân bón cho quá trình sử dụng ñất
- Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 78
Một trong những nguyên nhân chính dẫn ñến suy giảm ñộ phì ñất ở những
vùng thâm canh cao là vấn ñề sử dụng phân bón mất cân ñối giữa N:P:K và giữa
phân hữu cơ với phân hóa học.
Những nghiên cứu gần ñây cho thấy nông dân ở nhiều vùng thâm canh
cao lại sử dụng phân hóa học một cách lãng phí vượt xa so với nhu cầu của cây
nhất là phân ñạm.
Lạm dụng phân hóa học và không bón phân hữu cơ cho ñất trong sản xuất
hiện nay là nguyên nhân quan trọng dấn ñến suy thoái ñộ phì ñất. Tình trạng ñất
mất kết cấu do suy kiệt hữu cơ ở các vùng thâm canh sử dụng ñất với các cây
trồng hàng hóa ñang diễn ra trên phạm vi rộng.
Bón quá nhiều phân hóa học, bón ít phân kali và phân lân không cân ñối
với phân ñạm có thể dẫn ñến tình trạng ô nhiễm và thoái hóa ñất do ñất bị phú
dưỡng và ô nhiễm NO3
-.
Việc trả lại các chất dinh dưỡng mà cây trồng ñã lấy ñi từ ñất và chất hữu
cơ ñã bị phân giải trong quá trình trồng trọt là ñiều kiện quan trọng ñể bảo vệ ñộ
phì cho ñất, ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững. Kết quả ñiều tra tình
hình bón phân cho cây trồng thực tế của người dân so với tiêu chuẩn bón phân
hợp lý cho thấy nông dân ñã thấy ñược vai trò của phân lân và phân kali ñối với
cây trồng. Lượng phân ñạm bón cho các loại cây trồng chính tương ñối sát với
lượng phân cần bón theo tiêu chuẩn bón phân hợp lý. Phân lân và phân kali ñã
ñược người dân quan tâm bón cho các loại cây trồng. Tuy nhiên, lượng lân và
kali bón thực tế cho một số loại cây trồng hoặc thấp hơn hoặc cao hơn so với
tiêu chuẩn bón phân cân ñối. Hầu như các loại cây trồng ñược bón phân hữu cơ,
nhưng lượng bón rất ít so với mức tiêu chuẩn. Hầu hết tất các các loại cây trồng
chính bón ñều không ñược bón cân ñối giữa phân hóa học và phân hữu cơ theo
tiêu chuẩn bón phân hợp lý.
Hiệu quả môi trường trong sử dụng ñất ở huyện Sóc Sơn ñược ñánh giá
qua việc bón phân trên các cây trồng chính trong thực tế sản xuất so với tiêu
chuẩn ñược thể hiện ở bảng 4.18.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 79
Bảng 4.18. So sánh mức phân bón thực tế với tiêu chuẩn bón phân hợp lý
ðơn vị tính: kg/ha
Phân chuồng
N P2O5 K2O
(tấn/ha)
TT
Cây
trồng
Thực
tế
Tiêu
chuẩn
Thực
tế
Tiêu
chuẩn
Thực
tế
Tiêu
chuẩn
Thực
tế
Tiêu
chuẩn
1 Lúa mùa 116 80-100 194 50-60 83 0-30 8,3 6-8
2 Nếp CHV 117 - 416 - 139 - 6,9 -
3
Cải các
loại
208 280-300 72 150-180 58 170-190 3,4 20-40
4 ðỗ tương 83 20 83 40-60 74 40-60 2,7 5-6
5 Bắp cải 180 180-200 89 80-90 39 110-120 5,6 20-25
6 Bí xanh 72 180-200 56 90-180 0 150-240 3,6 20-40
7 Cà chua 194 - 97 - 44 - 3,3 20-40
8 Dưa chuột 180 150-180 55 70-90 80 80-100 5,3 15-30
9 Ngô 181 - 333 - 153 - 11,1 -
10 Khoai tây 100 120-150 86 50-60 100 120-150 3,3 20-25
11 Lúa xuân 124 120-130 194 80-90 89 30-60 8,3 8-10
12
ðỗ các
loại
36 100-120 69 60-80 33 80-100 3,6 15
13 Xu hào 119 100-120 67 90-100 33 100-120 3,4 20-25
14 Lạc 144 89 138 4
15 Rau gia vị 111 124 88 7
16 Sắn 83 638 139 8
17 Tỏi 69 83 89 7
(Phòng Kinh tế - UBND huyện Sóc Sơn)
Cơ sở ñể ñánh giá hiệu quả môi trường của quá trình sử dụng ñất còn
thông qua việc dùng thuốc bảo vệ thực vật trên từng loại cây trồng. Trong ñiều
kiện khí hậu nhiệt ñới ẩm như Việt Nam, ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất thì
tăng vụ cây trồng với các cây trồng hàng hóa là hướng ñi phù hợp. Tuy nhiên,
khi tăng vụ cây trồng, ñất không ñược nghỉ, không có thời gian xử lý ñất ñể tiêu
diệt mầm bệnh trong ñất. Mặt khác, tăng hệ số sử dụng ñất, cây trồng sinh
trưởng quanh năm trên ñồng ruộng, nguồn thức ăn dồi dào sẽ dẫn ñến tình trạng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 80
dịch hại phát triển mạnh, có thể dẫn ñến mất mùa. Do ñó, người dân có xu
hướng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ñể bảo vệ cây trồng trong quá trình sản
xuất nông nghiệp. ðiều tra tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong ñịa bàn
chúng tôi thu ñược kết quả sau:
Bảng 4.19. So sánh tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
thực tế và khuyến cáo
Lượng(kg/ha/lần) Thời gian cách ly (ngày)
TT CT Tên thuốc
Thực tế Khuyến cáo Thực tế Khuyến cáo
1
2
3
4
5
Lúa
BC,XH
CC
KT
Rau các loại
Regell
800WG
Daconil
75WP
Rimon 10EC
Ridomil
Gold 68 WP
Mancozeb
80WP
Score 250EC
Anvil 50SC
Match 50EC
Viladacin 500
0,027
1,5
1,0
2,5
2,0
0,3
0,5
0,5
1,0
0,027
1,5 - 2,5
0,75 – 1,0
2,0 – 3,0
1,8 – 2,5
0,3 – 0,5
0,6 – 1,0
0,5 – 1,0
1,0 – 2,0
10
3
2
5
5
5
5
5
4
14
3
2
7
7
7
7
7
5
(Phòng Kinh tế - UBND huyện Sóc Sơn)
Bảng 4.19 cho thấy do trình ñộ của người nông dân ñược nâng cao nên viêc
sử dụng liều lượng thuốc bảo vệ thực vật tương ñối hợp lý tuy nhiên do lợi ích
về kinh tế nên thời gian cách ly thường thấp hơn so với khuyến cáo gây ảnh
hưởng ñến chất lượng sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 81
4.6. Ý kiến của nông hộ sau khi ñược nhận ñất nông nghiệp
Quyền lợi của người sử dụng ñất là một vấn ñề rộng và phức tạp, ở ñây chỉ
ñề cập ñến khía cạnh cơ bản về các quyền sử dụng ñất của nông hộ ñược Nhà
nước quy ñịnh khi giao ñất nông nghiệp. Sau khi thực hiện chính sách giao ñất
nông nghiệp 100% hộ gia ñình ñiều tra ở 3 xã ñều cho rằng các quyền của người
sử dụng ñất ñược ñảm bảo hơn.
- Về quyền chuyển ñổi: chuyển ñổi quyền sử dụng ñất là hình thức ñơn
giản nhất trong sử dụng ñất, quan hệ chuyển ñổi quyền sử dụng ñất ở các xã ñiều
tra chủ yếu là chuyển ñổi ñất nông nghiệp ñể thuận canh, thuận cư, khắc phục
tình trạng manh mún, phân tán ñất ñai, ảnh hưởng ñến quá trình tổ chức sản xuất
của hộ gia ñình, gây khó khăn trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực hiện thâm canh tăng vụ, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng.
Khi ñược hỏi về nhu cầu chuyển ñổi ñã có 53/150 hộ (chiếm 35,33%) trả
lời có nhu cầu chuyển ñổi ruộng ñể tạo ñiều kiện phát triển sản xuất, họ cho rằng
việc chuyển ñổi ruộng theo quy ñịnh của pháp luật ñất ñai có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình tổ chức lại sản xuất của hộ gia ñình.
- Về quyền chuyển nhượng: qua phỏng vấn 150 hộ gia ñình ở 3 xã ñiều tra
thì 70% các hộ cho rằng hiện nay vẫn sống nhờ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Hầu hết các hộ gia ñình ñều cho biết quyền chuyển nhượng ñất vẫn ñược chính
quyền ñịa phương ñảm bảo thực hiện nghiêm túc theo tinh thần của Luật ðất
ñai. Có 31 hộ (chiếm 20,67% số hộ ñiều tra) ñã thực hiện quyền này. Trong ñó
có 18 hộ (chiếm 12%) ñã bán một phần ñất hoặc toàn bộ ñất nông nghiệp ñể
chuyển sang nghề khác hoặc không có nhu cầu sử dụng ñất, có 13 hộ (chiếm
8,67%) ñã mua ñất ñể mở rộng quy mô sản xuất, giải quyết việc làm cho lao
ñộng trong gia ñình. Việc cho phép các hộ gia ñình ñược chuyển quyền sử dụng
ñất theo quy ñịnh của pháp luật ñất ñai sẽ thúc ñẩy quá trình ñiều chỉnh ñất ñai
giữa các nông hộ theo hướng "ai giỏi nghề nào làm nghề ấy", tạo ñiều kiện cho
việc khai thác quỹ ñất ñạt hiệu quả cao nhất.
- Về quyền thế chấp vay vốn: Luật ðất ñai năm 2003 cho phép những hộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 82
gia ñình, cá nhân ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất ñược thế chấp quyền
sử dụng ñất tại các ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng ñể vay vốn theo
quy ñịnh. Qua ñiều tra tại ñịa phương cho thấy quyền lợi về thế chấp quyền
sử dụng ñất ñể vay vốn ñầu tư sản xuất ñược các cấp chính quyền ñảm bảo
thực hiện. Có 57/150 hộ (chiếm 38%) ñã thế chấp quyền sử dụng ñất ñể vay
vốn tại ngân hàng nông nghiệp huyện Sóc Sơn, Ngân hàng chính sách...nhằm
mục ñích vay vốn ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp.
- Về quyền cho thuê, thừa kế, tặng cho, góp vốn kinh doanh bằng quyền
sử dụng ñất: một số ít hộ gia ñình 5 hộ (chiếm 3,33%) có cho thuê ñất, có 12
hộ (chiếm 8%) ñược quyền thừa kế do bố mẹ ñể lại, 34 hộ có ruộng ñất ñược
tặng cho (chiếm 22,67%). Còn góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng ñất
hầu như không có. Các quyền này nhìn chung ñược ñánh giá là ít có ảnh
hưởng ñến quá trình ñầu tư và phát triển sản xuất của nông hộ trong ñiều kiện
hiện tại.
4.7. Những vấn ñề tồn tại sau khi giao ñất nông nghiệp
4.7.1. Những vấn ñề tồn tại từ phía cơ quan Nhà nước
Giao ñất nông nghiệp là một chủ trương ñúng ñắn của ðảng và Nhà nước
ta nhằm gắn ñất ñai với người sử dụng ñất. Từ ñó Nhà nước có cơ sở ñể "nắm
chắc - quản chặt" nguồn tài nguyên ñất, góp phần nâng cao hiệu quả KT - XH và
bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên, sau khi thực hiện ñã bộc lộ một số tồn tại
sau:
- Công tác tổ chức quản lý sản xuất sau khi giao ñất của Nhà nước còn có
nhiều hạn chế, việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất diễn ra còn chậm hoặc
chưa thực hiện ñược, việc tổ chức tập huấn hướng dẫn KHKT cho người dân
chưa kịp thời và thường xuyên dẫn ñến tình trạng sau khi nhận ñất người dân
lúng túng ñể lựa chọn hình thức sản xuất hợp lý trong giai ñoạn ñầu nên hiệu
quả sản xuất của một số gia ñình còn thấp, ñất ñai cũng chưa ñược cải tạo, rừng
cũng không ñược bảo vệ tốt.
- Nhiều diện tích ñược giao còn chưa phù hợp với quy hoạch của ñịa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 83
phương, ñất ñai còn manh mún, quá trình tập trung tích tụ, chuyển ñổi ruộng hiệu
quả chưa cao.
- Thủ tục hành chính về vay vốn, thủ tục về giao ñất, thuê ñất và cấp
GCNQSDð còn rườm rà, chưa có biện pháp nhằm hạn chế các thủ tục này. Mặt
khác, việc cấp ñổi, bổ sung GCNQSDð ñối với ñất nông nghiệp chưa kịp thời
ñã ảnh hưởng ñến tâm lý kinh doanh của các hộ gia ñình.
- Chính sách khuyến nông mới chỉ dừng lại ở phổ biến các giống cây
trồng, vật nuôi còn việc ñịnh hướng cụ thể cho bà con cách tổ chức sản xuất như
thế nào còn hạn chế trong khi trình ñộ nhận thức, tự tổ chức sản xuất của nhiều
hộ dân còn kém.
- Công tác dự báo ñịnh hướng sản xuất thực hiện chưa tốt, sản phẩm ñầu
ra của người dân chưa ñược thu mua một cách thường xuyên và hợp lý dẫn ñến
tình trạng thừa thiếu, giá cả bấp bênh. Từ ñó gây ảnh hưởng rất lớn ñến tâm lý
sản xuất của người dân.
4.7.2. Những tồn tại về phía hộ gia ñình nhận ñất
- Năng lực tổ chức và quản lý sản xuất nông nghiệp của một số hộ gia
ñình còn nhiều hạn chế nên không ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển sản xuất ñã
làm lãng phí tài nguyên ñất, một số diện tích ñất sản xuất kém hiệu quả.
- Do trình ñộ nhận thức của một số hộ gia ñình còn hạn chế nên họ chưa
hiểu các quy ñịnh của việc giao ñất. Do vậy, nhiều hộ khai thác còn bừa bãi, tự
do làm nhà trên ñất nông nghiệp và chưa quan tâm ñến bảo vệ, cải tạo ñất. Nhiều
người dân còn thiếu sự cộng tác do họ không muốn thay ñổi lợi ích từ việc sử dụng
ñất trước kia.
4.8. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
4.8.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
Vốn là ñiều kiện quan trọng cho quá trình phát triển sản xuất. Trong
những năm gần ñây, Nhà nước ñã tạo ñiều kiện cho người dân bằng các chính
sách hỗ trợ vốn cho nông dân sản xuất nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, việc vay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 84
vốn còn có những yêu cầu về thế chấp tài sản trong khi ñó sản xuất hàng hóa
còn gặp nhiều khó khăn về thị trường ñã hạn chế việc vay vốn ñể ñầu tư cho sản
xuất nông nghiệp. ðể giúp nông dân có vốn ñầu tư sản xuất nông nghiệp cần:
- ða dạng hóa các hình thức cho vay, khuyến khích và ưu tiên người vay
vốn ñể phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Cải tiến các thủ tục cho vay và giảm lãi suất cho vay ñối với các nông
hộ, sử dụng nhiều hình thức bảo ñảm tiền vay ñối với tín dụng dạng nhỏ, mở
rộng khả năng cho vay ñối với các tín dụng không ñòi hỏi thế chấp. Bên cạnh
ñó, cần có sự hướng dẫn sử dụng ñồng vốn và xem xét thời gian cho vay một
cách phù hợp với tình hình thực tế của từng ñịa phương.
- Nhà nước cần có sự hỗ trợ cho việc thu mua nông sản kịp thời vào vụ thu
hoạch ñể nông dân hoàn trả vốn vay và tiếp tục ñầu tư vào sản xuất.
4.8.2. Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật
Nguồn nhân lực có trình ñộ và kỹ năng là ñiều kiện tiên quyết ñể nông hộ
có thể tiếp thu và ứng dụng KHKT vào phát triển các lĩnh vực KT - XH theo
hướng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Một trong những nguyên nhân
quan trọng làm hạn chế nguồn nhân lực là lao ñộng có chất lượng thấp. Vì vậy
phát triển nguồn nhân lực, nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là
một giải pháp hết sức cấp bách.
Bên cạnh ñó, khuyến khích các doanh nghiệp trên ñịa bàn ñầu tư ứng
dụng tiến bộ KHKT về giống cây trồng vật nuôi, chế biến nông sản. ðầu tư các
dây chuyền công nghệ cho chế biến kết hợp với các viện nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ mới nhằm chuyển ñổi nhanh cơ cấu sản xuất, phát triển sản xuất hàng
hóa với chất lượng cao hơn theo nhu cầu của thị trường. Gắn công tác khuyến
nông với sản xuất theo cơ chế thị trường, chú trọng vào khâu giống mới, dịch vụ
và mô hình chuyển ñổi cơ cấu trong sản xuất.
Mặt khác, khuyến khích và tạo ñiều kiện cho cán bộ KHKT, cán bộ
khuyến nông tiếp cận với người sản xuất, thực hiện các hợp ñồng chuyển giao
và tiếp nhận KHKT và dịch vụ khoa học công nghệ. Tăng cường áp dụng việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 85
bón phân, cân ñối và phòng trừ sâu bệnh ñúng quy trình. Kết hợp tưới tiêu, cải
tạo ñồng ruộng với việc luân canh cây trồng cho phù hợp.
4.8.3. Giải pháp về vốn
Một trong những vấn ñề quan trọng của sản xuất hàng hóa ở nông hộ là phải
có vốn. Sản xuất nông nghiệp luôn mang tính thời vụ, cây trồng nếu ñược ñầu tư
ñúng mức và kịp thời thì sản xuất ñem lại hiệu quả cao và ngược lại. Hiện nay, số
hộ ở Sóc Sơn thiếu vốn sản xuất chiếm tỷ lệ cao. Vì vậy, ñể giải quyết ñược nguồn
vốn phục vụ cho sản xuất, cần thực hiện các vấn ñề sau:
- ða dạng hóa các hình thức tín dụng ở nông thôn, huy ñộng nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân, khuyến khích phát triển quỹ tín dụng trong nhân dân, hạn
chế tới mức thấp nhất tình trạng cho vay nặng lãi.
- Cải cách thủ tục cho vay ñối với hộ nông dân, tạo thuận lợi cho người
sản xuất ñặc biệt là hộ nghèo. Mở rộng khả năng cho vay ñối với tín dụng không
ñòi hỏi thế chấp.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ về ñầu tư và tín dụng cho các doanh nghiệp
ñể mở rộng các hình thức bán trả góp vật tư, máy móc, dụng cụ nông nghiệp cho
nông dân.
Ngoài ra, Nhà nước cần có sự hỗ trợ về ñầu tư và tín dụng, nhất là ñầu tư
trong việc thu mua nông sản vào vụ thu hoạch, ñầu tư xây dựng các nhà máy chế
biến nông sản, ñầu tư xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.
Huy ñộng sự ñóng góp của nhân dân cho nhu cầu ñầu tư phát triển, kể cả vốn và
công lao ñộng theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” ñể xây
dựng ñường giao thông nông thôn, thủy lợi nội ñồng, lưới ñiện, vốn phát triển
sản xuất...
4.8.4. Giải pháp về thị trường
Từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường thông tin giá cả là
những việc cần phải làm ngay trong thời gian tới. Qua ñiều tra, phân tích cho
thấy các sản phẩm nông nghiệp chưa có thị trường tiêu thụ ổn ñịnh. Kênh phân
phối ñược bắt ñầu từ những người nông dân sản xuất tại các làng xã trong huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 86
và kết thúc ở người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng thông qua khâu trung gian là
những người buôn bán.
Nhìn chung thị trường còn ñơn giản, sản xuất phân tán chưa gắn với thị
trường, thiếu sự liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu.
Chính vì vậy, cần phải xây dựng ñược kênh phân phối hữu hiệu cho việc tiêu thụ
các nông phẩm trên thị trường, gắn liền giữa sản xuất - tiêu dùng - chế biến là
vấn ñề cần ñược quan tâm.
Cần có các thông tin về giá cả ñến nhiều người nông dân thông qua hệ
thống ñài phát thanh ở các thôn và tại UBND xã.
Hiện nay các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường phải ñối mặt với biến ñộng
về giá cả do tác ñộng của nhiều nguyên nhân: chất lượng sản phẩm, vận chuyển,
bảo quản, sức ép của nhà buôn... Qua thực tế cho thấy sự chênh lệch giữa giá
tiêu thụ tại nơi sản xuất và thị trường là khá rõ rệt, ñiều này gây nhiều thiệt thòi
cho người sản xuất. Do vậy, việc cung cấp thông tin về giá cả sản phẩm của thị
trường cho các nông hộ là hết sức cần thiết.
4.8.5. Các giải pháp khác
ðầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hàng hóa như hoàn thiện hệ thống
giao thông ñáp ứng cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vật tư nông nghiệp..., ñẩy
mạnh việc kiên cố hóa kênh mương tưới tiêu... ñể tránh thất thoát nước, xây
dựng hệ thống trạm bơm vừa và nhỏ... ñể từng bước ñảm bảo nước canh tác cho
vùng cao. ðặc biệt trong thời gian tới cần nghiên cứu ñể có các vùng sản xuất
nông phẩm sạch, an toàn với công nghệ cao...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 87
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Công tác giao ñất
- Công tác giao ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn ñã cơ bản
hoàn thành vào năm 2000. ðã có 52254 hộ sản xuất nông nghiệp ñược giao ñất
nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài với 12040,92 ha. Bình quân diện tích ñất nông
nghiệp ñược giao cho các hộ trên toàn huyện là 2104,21 m2/hộ. Bình quân số
thửa/hộ toàn huyện giai ñoạn này là 7,80 thửa/hộ. Bình quân diện tích/thửa của
toàn huyện là: 269,91 m2/thửa.
- Ở 3 xã nghiên cứu là Tân Hưng, Minh Phú và Hiền Ninh công tác giao
ñất cho các hộ nông dân cơ bản hoàn thành năm 1999. Tổng số hộ ñược giao ñất
nông nghiệp của 03 xã ñiều tra là 12519 hộ với 1832,57 ha ñất nông nghiệp,
tổng số thửa ñược giao là 76717 thửa. Bình quân chung số thửa/hộ của 03 xã là
6,13 thửa. Diện tích bình quân/ thửa ñạt 238,87 m2/thửa.
5.1.2. Hiệu quả sử dụng ñất
* Hiệu quả về kinh tế
Sau khi giao ñất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài cho người nông dân thì khả
năng ñầu tư của người dân ñược nâng cao, năng suất và sản lượng các loại cây
trồng ñã tăng ñáng kể. Tính theo hiệu quả kinh tế sử dụng ñất/1 ha ñất sản xuất
nông nghiệp ở 3 xã ñiều tra cho thấy:
- Giá trị sản xuất trên 1 ha ñất nông nghiệp của 3 xã ñiều tra năm 2010 là
49,54 triệu ñồng/ha/năm, tăng so với năm 2000 là 34,21 triệu ñồng/ha/năm.
- Giá trị sản xuất/1 công lao ñộng năm 2010 ñạt 52,09 nghìn ñồng/ ngày,
tăng so với năm 2000 là 34,66 nghìn ñồng/ngày.
- Thu nhập hỗn hợp/1 công lao ñộng năm 2010 ñạt 50,92 nghìn ñồng/ngày,
tăng 35,04 nghìn ñồng/ngày so với năm 2000.
* Hiệu quả về xã hội
- Sau khi giao ñất người dân ñã có sự tích lũy rõ rệt, tình hình mua sắm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 88
các trang thiết bị trong gia ñình tăng lên. Xây dựng nhà kiên cố năm 2010 tăng
48,67% so với năm 2000; mua xe máy, ti vi tăng hơn 80% so với năm 2000. Mặt
khác, ñã nâng cao khả năng liên kết trong sản xuất nông nghiệp, củng cố mối
quan hệ ñoàn kết cộng ñồng, kích thích ý thức làm giàu của nhân dân
- Nhờ có sách giao ñất mà số vụ tranh chấp quyền sử dụng ñất và sử dụng
ñất sai mục ñích ñã giảm ñi nhiều. Năm 2000 số vụ tranh chấp là 29 vụ thì ñến
năm 2010 chỉ còn 10 vụ và số hộ sử dụng ñất sai mục ñích năm 2000 là 36 hộ
thì ñến năm 2010 chỉ còn 14 hộ. Từ ñó ñất ñai ñược ñưa vào sử dụng hợp lý,
hiệu quả và bền vững hơn.
* Hiệu quả về môi trường
- 100% hộ gia ñình cho rằng sau khi nhận ñất thì ý thức bảo vệ ñất và môi
trường của họ tốt hơn. ðất ñai ñược khai thác, sử dụng hợp lý, hạn chế lượng hoá
chất.
5.2. ðề nghị
ðể việc quản lý và sử dụng ñất sau khi giao ñất nông nghiệp có hiệu quả
tốt hơn, trong thời gian tới cần:
- Hoàn thiện sớm việc cấp GCNQSDð sau khi giao ñất nhằm phát huy tác
dụng của việc giao ñất ñể người dân thực hiện tốt các quyền của người sử dụng
ñất.
- Tổ chức khuyến nông, phổ biến kỹ thuật ñến người dân thường xuyên
hơn, hỗ trợ ñầu tư sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt chú trọng ñến ñầu tư dạy nghề
cho người dân, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- ðề tài cần ñược nghiên cứu sâu hơn ñể bổ sung thêm các chỉ tiêu ñánh
giá hiệu quả xã hội và môi trường nhằm hướng tới một xã hội phát triển bền
vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Thống kê ñất ñai cả nước năm 2006, Hà
Nội.
2. Chính phủ (1993), Nghị ñịnh 64/Nð-CP ngày 27/09/1993 quy ñịnh về việc
giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài.
3. Chính phủ (1994), Nghị ñịnh 02/CP ngày 11/01/1994 quy ñịnh về việc
giao ñất lâm nghiệp cho hộ gia ñình cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài.
4. Trần Ngọc ðịnh (1970), Chế ñộ sở hữu ruộng ñất lớn ở Nam bộ trong thời
ñế quốc Pháp thống trị, Nghiên cứu lịch sử.
5. Trần Văn Giàu (1961), Giai cấp công nhân Việt nam, NXB Sự thật, Hà Nội.
6. Tôn Gia Huyên và Chu Văn Thỉnh (2000), Nghiên cứu những ñặc trưng cơ
bản về lịch sử ñất ñai và hệ thống quản lý ñất ñai ở việt nam, Bộ Tài nguyên và
môi trường.
7. Luật ðất ñai 2003, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội ñến năm 2020.
9. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn giai ñoạn
2001 - 2010.
10. Lưu Văn Thịnh (2005), Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất quy mô hợp lý
sử dụng ñất nông, lâm nghiệp có hiệu quả của hộ gia ñình, Hà Nội.
11. Lê Văn Thơ (2005), Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông, lâm nghiệp
sau chương trình ñịnh canh ñịnh cư của ñồng bào Dao huyện Chợ ðồn, tỉnh
Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trường ðại học nông nghiệp 1, Hà Nội.
12. TS. Nguyễn Khắc Thời (2008), Ảnh hưởng của quá trình giao ñất nông
nghiệp ñến hiệu quả sử dụng ñất của hộ nông dân huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam, Tạp chí khoa học ñất.
13. Nguyễn Thị Mai Thu (2005), ðánh giá tác ñộng của chính sách giao ñất
nông, lâm nghiệp ổn ñịnh lâu dài ñến hiệu quả sử dụng ñất của hộ nông dân
trên ñịa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp,
trường ðại học nông nghiệp 1, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 90
14. Tổng Cục ðịa Chính (1998), Báo cáo chuyên ñề về chuyển ñổi ruộng
ñất nông nghiệp khắc phục tình trạng manh mún trong sản xuất, Hà Nội.
15. Tổng cục ñịa chính (1998), Hội nghị chuyên ñề về dồn ñổi ruộng ñất,
khắc phục tình trạng phân tán, manh mún trong sản xuất, Hà Nội.
16. Tổng Cục ðịa Chính (2000), Nghiên cứu tác ñộng của một số chính sách
ñến việc sử dụng ñất ñai và môi trường, Hà Nội.
17. Tổng cục ñịa chính (2001), Cơ sở khoa học cho việc hoạch ñịnh các
chính sách và sử dụng hợp lý quỹ ñất ñai, Hà nội.
18. Tổng cục ñịa chính (2001), Ban chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy
ðiển, Giáo trình Luật ðất ñai, Hà Nội.
19. Tổng cục ñịa chính (2002), Các văn bản pháp luật về quản lý ñất ñai và
ño ñạc bản ñồ ban hành từ tháng 6/2001 ñến tháng 6/2002, NXB Bản ñồ, Hà
Nội.
20. UBND huyện Sóc Sơn (2007), Lập kế hoạch sử dụng ñất kỳ cuối (2007 -
2010).
21. UBND xã Tân Hưng, Hiền Ninh, Minh Phú (2008), Báo cáo chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng ñến năm 2020.
Tiếng Pháp
22. Le Re'gime foncier indigène an Toukin, CAOM, Guernut, Bp 28.
23. Moniteur officiel du commerce et de l'Industrie, Năm 1945.
24. P.Brocheux, D.He'mery (1995), Indochine, la colonisation ambigue 1858
- 1954, Ed. La de'couverte, Paris.
25. P.Gourou (1940), Utilisation du sol en Indochine, Paris.
26. Yves Henry (1932), Economie de l'Indochine, HaNoi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 91
Phiếu ñiều tra nông hộ
Họ và tên chủ hộ: ðường Việt Anh
ðịa chỉ: Thôn Thanh Trí - xã Minh Phú - huyện Sóc Sơn
Thời gian ñiều tra: 20/5/2011
I.Tình hình chung:
1. Gia ñình ông bà có bao nhiêu nhân khẩu (người) Số lượng
1.1 Phân theo giới tính 05
Nam 03
Nữ 02
1.2 Phân theo nghề nghiệp
Nông nghiệp 03
Phi nông nghiệp 01
Khác 01
1.3 nguồn thu nhập của hộ gia ñình từ ñâu? Nông nghiệp
Tổng thu nhập của gia ñình/năm: Khoảng 14 triệu ñồng/năm
II - Ruộng ñất
1. Số thửa ñất nông nghiệp ñược giao: 6 thửa.
2. Diện tích các thửa ruộng (ðơn vị tính m2)
Ruộng 4 vụ:
Ruộng 3 vụ: 1 thửa = 240 m2
Ruộng 2 vụ: 4 thửa = 956 m2
Ruộng 1 vụ: 1 thửa = 312 m2
- Tổng diện tích: 1.508 m2 (tức khoảng hơn 4 sào ruộng)
- Bình quân diện tích/thửa: 251,3 m2/thửa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 92
III. Tình hình sử dụng ñất của nông hộ
Cây trồng
Diện
tích
(m2)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(tấn)
Giá bán
(1000ñ/tấn)
Giá trị sản
lượng
(1000ñ)
1. Cây hàng năm
- Lúa 794
- Ngô 210
- Khoai
- Sắn
- Lạc 192
- ðậu tương
- Rau
- Bí 312
-
-
-
-
-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 93
IV. Gia ñình cho biết tình hình ñầu tư tư liệu sản xuất cho sản xuất nông nghiệp
Loại tư liệu sản
xuất
Số
lượng
Số tiền ñầu tư của
hộ
Ý
kiến
Số tiền vay vốn ở
ngân hàng
Ý
kiến
Hướng ưu tiên ñầu tư của hộ Ý kiến
1. Xe công nông 1. Trên 10 triệu x 1. Dưới 10 triệu 1. Sản xuất nông nghiệp X
2. Xe bán tải 2. Từ 5 ñến 10 triệu 2. Từ 10 ñến 12 tr 2. Cải tạo ñất
3. Xe cải tiến 01 3. Dưới 5 triệu 3. Từ 12 ñến 14 tr 3. Mua sắm ñồ dùng gia ñình X
4. Bình thuốc sâu 01 4. Từ 14 ñến 16 tr x 4. Cho con học hành x
5. Máy tuốt lúa 01 5. Xây dựng, sửa chữa nhà cửa
6. Máy xay xát 6. Cải thiện mức sống
7. Máy cày
8. Máy bơm nước 01
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 94
V. Hiệu quả sử dụng ñất 1 ha ñất nông nghiệp của hộ gia ñình
Chỉ tiêu ðơn vị tính Năm 2000 Năm 2010 Ghi chú
Giá trị sản xuất (GO) Triệu ñồng Khoảng 17 Khoảng 56
Chi phí trung gian (IC) Triệu ñồng Khoảng 3 Khoảng 23
Giá trị gia tăng (VA) Triệu ñồng Khoảng 14 Khoảng 33
Thu nhập hỗn hợp (MI) Triệu ñồng Khoảng 14 Khoảng 32
GO/1 công lao ñộng 1000 ñồng Khoảng 21 Khoảng 54
VA/1 công lao ñộng 1000 ñồng Khoảng 19 Khoảng 44
MI/1 công lao ñộng 1000 ñồng Khoảng 18 Khoảng 51
VI. Tình hình mua sắm của hộ gia ñình
TT Tài sản
Lượng mua
năm 2000
(cái)
Lượng mua
năm 2010
(cái)
Ghi chú
1 Nhà kiên cố 01 01
2 Xe máy 01
3 Ti vi 01 02
4 Tủ lạnh 01
5 Máy ñiều hoà
6 Xe ñạp 01 01
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................... 95
VII. Hướng ñầu tư sản xuất của gia ñình trong tương lai:
Hướng ñầu tư sản xuất sẽ ñược áp dụng:
Tăng cường vốn, giống, phân bón cho việc sản xuất một số loại cây trồng
chủ yếu có giá trị cao của gia ñình như: Lúa, ngô, bí.
Tại sao:
Phục vụ ñầy ñủ cho nhu cầu của gia ñình, ñồng thời mang lại giá trị kinh
tế cao.
Xin chân thành cảm ơn!
ðại diện hộ gia ñình Cán bộ ñiều tra
ðường Việt Anh Phạm Thị Thu Hà
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2680.pdf