Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn ở các cơ sở sản xuất - Kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng

MỞ ĐẦU Trong phạm vi một tỉnh ,cũng như xét trong một quốc gia hay xét trên toàn thế giới , luôn luôn tồn tại song song hai hệ thống : Hệ thống kinh tế - xã hội và hệ thống môi trường . Hệ thống kinh tế xã hội cấu thành bởi các thành phần sản xuất , lưu thông, phân phối , tiêu dùng và tích luỹ , tạo nên dòng nguyên liệu , năng lượng , hang hoá , phế thải , lưu thong giữa các phần tử cấu thành nên hệ thống. Hệ thống môi trường với các thành phần môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trườ

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn ở các cơ sở sản xuất - Kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tự nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế đồng thời tiếp nhận các chất thải từ hệ kinh tế . Chất thải này có thể ở lại trong môi trường tự nhiên , hoặc trở lại hệ kinh tế thông qua tái chế.Một hoạt động mà chất phế thải không thể tái chế được coi là một hoạt động gây tổn hại đến môi trường,mỗi hoạt động của con người đều có những tác động tới môi trường theo cả chiều hướng tích cực lẫn tiêu cực. Vấn đề đặt ra là làm sao để tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội mà không làm tổn hại đến môi trường sống của con người , làm sao đạt tới sự phát triển hài hoà bền vững giữa phát triển sản xuất và bảo vệ thiên nhiên bảo vệ môi trường!!! Trước những vấn đề bức xúc về môi trường toàn cầu cũng như ở các quốc gia, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeio(Braxin) năm 1992 đã xác định :”Phát triển bền vững “ trong đó kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế , phát triển xã hội với bảo vệ môi trường là muc tiêu của nhân loại trong thế kỷ 21 . Mười năm sau đó , Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững được tổ chức ở Johannesburg ( cộng hoà Nam phi) đã cụ thể hoá thành hành động thông qua chương trình Nghị sự 21 . Thành phố Hải phòng là thành phố lớn thứ hai trên miền Bắc Việt Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng diểm Bắc Bộ, là nơi hội tụ giao thoa của nhiều luồng kinh tế có ý nghĩa quốc tế và lien vùng . Đặc biệt Hải Phòng là thành phố cảng cửa ngõ giao thông thuỷ của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình gắn liền với vùng biển quốc tế . Trong những năm qua, song song với quá trình phát triển chung của thành phố là sự gia tăng về dân số và các hoạt động công nghiệp đã góp phần gây ô nhiễm môi trường nước mặt , nước ngầm , môi trường không khí và những vấn đề cảnh quan, kiến trúc môi trường đô thị.Một biên pháp trực tiếp giải quyết ô nhiễm đó là thu gom các chất thải sao cho đạt hiệu quả cao nhất vì vâyem chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn ở các cơ sở sản xuât – kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là : Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề ra giải pháp và kiến nghị Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích chi phí lợi ích(CBA) Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Phương pháp thu thập và kế thừa thông tin Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là: các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn Chưong II Thực trạng thu gom chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng Chương III Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC THU GOM CHẤT THẢI RẮN I.Tổng quan về chất thải và chất thải rắn 1.Chất thải 1.1Khái niệm chất thải Chất thải được hiểu là bất kỳ loại vật liệu nào mà cá nhân không dung nữa, chúng không còn tác dụng gì nữa với cá nhân đó và được loại thải ra môi trường “Vật không dung nữa ,vật không còn tác dụng” được áp dụng với từng đối tượng khác nhau . Tuỳ từng đối tượng mà nó có thể là chất thải với đối tượng này nhưng cũng có thể là nguyên liệu đầu vào với đối tượng khác . Ví dụ : xỉ than ở các nhà máy gạch được coi là chất thải của nhà máy nhưng với những người sản xuất gạch xỉ thì nó là một nguồn nguyên liệu đầu vào…. Tại khoản10 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005 quy định:Chất thải được định nghĩa chung là các dạng vật chất cụ thể ở thể rắn,lỏng,khí được thải ra từ sane xuất ,kinh doanh,dịch vụ ,sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. 1.2.Các thuộc tính của chất thải Chất thải tồn tại ở mọi dạng vật chất nhưng chủ yếu tồn tại ở ba dạng: rắn , lỏng , khí. Ở những dạng này có thể định lượng . Ngoài ra , một số chất thải tồn tại ở một số dạng khó xác định như nhiệt, phóng xạ, bức xạ,….Tác động gây ô nhiễm môi trường là do các thuộc tính vật lý, hoá học, sinh học của chất thải Thuộc tính gây ô nhiễm nguy hiểm là thuộc tinh hoá học. Một lương nhỏ hoá chất độc hại xâm nhập vào cơ thể con người và sinh vật có thể gây ra những phản ứng không lường hết được . Chúng có thể tồn tại lâu dài từ khâu sinh học này sang khâu sinh học khác trong chuỗi thức ăn cuối cùng xâm nhập vào cơ thể con người. Tất cả chất thải đều có đặc thù sinh học với những mức độ khác nhau , nghĩa là các chất thải sinh ra thông qua quá trình biến đổi sinh học , nó có thể biến đổi thành các sản phẩm sinh học nguy hiểm(đặc biệt là chất thải bệnh viện) gây ra dich bệnh nhất là ở những vùng có khí hậu nóng ẩm thích hợp. Chất thải có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác. Sự chuyển đổi này có thể theo chiều hướng xấu hoặc tốt . 1.3.Phân loại chất thải + Theo nguồn gốc phát sinh : *Chât thải của hộ gia đình, thường gọi là rác thải , là những chất thải tạp từ các hộ gia đình được loại thải ra ngoài môi trường * Chất thải của hoạt động sản xuất , kinh doanh, thương mại bao gồm: chất thải công nghiệp , chất thải nông nghiệp , chất thải của các nghành dịch vụ . + Theo thuộc tính vật lý : chất thải rắn, lỏng, khí . + Theo tính chất hoá học : chất thải kim loại , chất dẻo , thuỷ tinh , giấy bìa , vải vụn. + Theo tính chất và mức độ độc hại : chất thải đặc biệt nguy hại,chất thải nguy hại,chất thải không nguy hại…. 2.Chất thải rắn 2.1,Khái niệm chất thải rắn Chất thải rắn là các chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt động của con người hoặc các khu công nghiệp , bao gồm: chất thải từ các khu dân cư, đường phố , các hoạt động thương mại , dịch vụ , văn phòng , xây dựng , sản xuất và các chất thải không độc hại từ các khu vực y tế 2.2.Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn Chất thải rắn có nguồn gốc từ hoạt động công nghiệp , nông nghiệp ,sinh hoạt, y tế trong đó chất thải công nghiệp chiếm đa phần trong tổng lượng phát thải. - Chất thải công nghiệp: Bao gồm các chất thải như: Đất đá khai thác mỏ , tro và xỉ trong ngành công nghiệp luyện kim ….Trong đó nghành sản xuất và tiêu thụ năng lượng đứng đầu trong các nguồn gây ô nhiễm môi trường ,vì các nguồn năng lượng mới và năng lượng hạt nhân mới chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số năng lượng mà con người khai thác trong khi nguồn năng lượng chủ yếu vẫn được khai thác từ các nhiên liệu hoá thạch. Hiện nay tất cả các nghành công nghiệp kể cả nghành công nghiệp điên rử được coi là” công nghiệp sạch” đều là nguồn phát sinh chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường ở các cấp độ khác nhau. - Chất thải nông nghiêp. Bao gồm các chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất nông nghiệp như: các loại bao , túi, lọ trong đó có chứa tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân , sản phẩm thừa của gia súc….Các loại chất thải này nếu không được thu gom, xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường . Đặc biệt tồn dư thuốc trừ sâu , trừ cỏ rất khó phân huỷ tích tụ lại trong đất và nguồn nước làm ô nhiễm, các chất thải hữu cơ có thể là các ổ dịch gây bệnh cho người và sinh vật - Chất thải sinh hoạt. Thành phần chủ yếu của chất thải sinh hoạt là các loại rác hữu cơ( rau, củ, quả thừa…)rác tái chế ( giấy , bìa , kim loại ….)rác chon lấp và rác thải độc hại . Sự ô nhiễm bởi rác thải sinh hoạt chủ yếu do rác phát sinh ở các khu vực đông dân cư với khối lượng lớn nhưng không được thu gom xử lý hợp lý. - Chất thải y tế : Bao gồm các phế phẩm sinh học, các bộ phân cơ thể người , các túi đụng thuốc, bong băng, kim tiêm,…. Do tính chất đặc thù về sinh học nên chất thải y tế có thể gây ra ô nhiễm sinh học bùng phát các ổ dịch bệnh nếu không đựợc thu gom xử lý kịp thời 2.3 Thành phần của chất thải rắn Bảng sau giới thiệu so sánh sự phân ố thành phần rác thải rắn của các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người khác nhau: (đơn vị % khối lượng) Bảng 1 : Thành phần rác thải rắn ở các nước trên thế giới Thành phần Quốc gia có thu nhập thấp(<750USD) Quốc gia có thu nhập trung bình(750 – 5000USD) Quốc gia có thu nhập cao(>5000USD) * Các chất hữu cơ Thức ăn thừa 40-85 20-65 6-30 Giấy 1-10 8-30 20-45 Carton 5-15 Plastic 1-5 2-6 2-8 Vải 1-5 2-10 2-6 Cao su 1-5 1-4 0-2 Da 0-2 Rác sân vườn 1-5 1-10 10-20 Gỗ 1-4 * Các chất vô cơ Thuỷ tinh 1-10 1-10 4-20 Lon thiếc 2-8 Nhôm 1-5 1-5 2-8 Những kim loại khác 1-4 Tro,Bui,….. 1-40 1-30 0-10 Nguồn: Lưu Đức Hải : Urban waste in Vietnam and Its Management, Workshop on Waste Economy and Sustainable Development, Hanoi 29-30 August , 2000 II Thu gom chất thải rắn 1.Tầm quan trọng của hoạt động thu gom chất thải rắn 1.1 Ảnh hưởng của chất thải rắn tới hoạt động kinh tế - xã hội – môi trường Là loại chất thải chứa các hoá chất dễ gây phản ứng , độc hại , dễ thối rũa , dễ cháu nổ , nhiễm khuẩn, hoặc các chất thỉa phóng xạ …. Có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ con người và sinh vật . Với những đặc tính như trên , ảnh hưởng tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng của chất thải rắn là rất lớn nếu không có biện pháp quản lý và xử lý hợp vệ sinh. Nhiều nguồn chất thải rắn từ các hoạt động sản xuất công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp. nông nghiệp, dịch vụ không được quản lý chặt chẽ và có biên pháp xử lý cho thích hợp đã là nguyên nhân trực tiếp gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường đất , đặc biệt là nguồn nước mặt và nước ngầm, là nguyên nhân gây nên các dich bệnh trong cộng đồng. Tác hại của chất thải rắn đến sức khoẻ con người được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1 :Tác hại của chất thải rắn đén sức khoẻ của con người Nguồn : Giáo trình kinh tế chất thải NXB Chính trị quốc gia -2005 Người, động vật Môi trường không khí Rác thải: Sinh hoạt Sản xuất Thưong nghiệp Tái chế Nước mặt Nước ngầm Môi trường đất 1.2 Quản lý chất thải rắn Ở nước ta hiện nay, việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phần lớn do các công ty môi trường dô thị ở các thành phố đảm nhận . Công ty chịu sự kiểm soát của Uỷ ban nhân dân tỉnh , thành phố thông qua các Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường ( nay là Sở tài nguyên Môi trường ) và Sở Giao thông công chính Sơ đồ 2 :Mô hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam UBND tỉnh, thành phố Sở GTCC Sở TN & MT UBND quận Công ty Môi trường đô thị Xí nghiệp Môi trường Đô thị huyện Xí nghiệp môi trường Xí nghiệp phục vụ Đoàn xe Nguồn : Giáo trình kinh tế chất thải NXB Chính trị quốc gia -2005 Quá trình thu gom, xử lý, và vận chuyển chất thải rắn được thể hiện qua sơ đồ dưới đây Khu vực thu gom chất thải rắn Trạm trung chuyển Bãi chôn lấp chất thải rắn 2 .Các mô hình thu gom chất thải 2.1Mô hình quản lý tư nhân Mô hình này được thực hiện trên cơ sở hạch toán kinh doanh độc lập với mực tiêu là đạt được lợi ích trong hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt , tuy nhiên cần phải giám sát kết quả đạt được trong thu gom và vận chuyển của các đơn vị đó . Vậy những đơn vị nào được gọi là tư nhân? Đó là tổ thu gom rác dân lập , hợp tác xã kinh doanh vận chuyển… Để xem mô hình hoạt động có phù hợpvới địa phương hay không ta cần phân tích ưu nhược điểm của mô hình. *Ưu điểm : - Huy động được nguồn vốn đóng góp trong dân và tạo viếc làm cho người dân địa phương dần xoá bỏ bao cấp trong thu gom , vận chuyển được bao cấp bởi ngân sách nhà nước,ngân sách địa phương. Với nguyên tắc “ người hưởng dịch vụ phải trả chi phí cho người cung cấp “ sẽ làm thay đổi tư tưởng ỷ lại vào nhà nước . Người sử dụng dịch vụ ngày càng đòi hỏi người cung cấp phải cung cấp dịch vụ ngày cang tốt hơn, đa dạng hơn do vậy chất lượng môi trường được cải thiện hơn . - Tăng tỷ lệ thu gom rác trong các ngõ xóm ,hạn chế tình trạng mất vệ sinh trong các khu dân cư - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân địa phương tạo điều kiện để người dân thực sự làm chủ và có trách nhiệm với môi trường sống của chính mình - Tiết kiệm được chi phí cho ngân sách nhà nước - Giảm bớt chi phí quản lý - Phát huy được tính cạnh tranh tích cực trong cơ chế thị trường *Nhược điểm: - Vì lợi nhuận nên thông thường người cung cấp dịch vụ không thực hiện đầy đủ các qui trình thu gom , vận chuyển : Như cắt bớt công đoạn, các xe chở quá tải , mua xe cũ có chất lượng không đảm bảo an toàn giao thông. - Nếu quản lý thiếu chặt chẽ và phối hợp không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lôn xộn trong khâu thu gom vận chuyển như: Thu không đúng giờ , tập kết rác không đúng địa điểm , để rác tồn đọng qua ngày….. - Không phổ biến kịp thời các quy định của nhà nước , của nghành cho đối tượng lao động . - Khâu quản lý tài chính dễ sai sót ….. 2.2 Mô hình quản lý nhà nước Ở nước ta mô hình quản lý chất thải này là phổ biến nhất và hoạt động dưới dạng các doanh nghiệp công ích chịu sự quản lý của các cơ sở ban ngành , uỷ ban nhân dân địa phương. Hoạt động với mục đích là đạt hiệu quả xã hội trong việc thu gom , vận chuyển rác thải. * Về tổ chức quản lý: - Sở chủ quản , thường là sở giao thông công chính : với nhiệm vụ xây dựng và triển khai các chương trình kế hoạch , chính sách cho hoạt động thu gom, vận chuyển…. - UBND tỉnh ban hành văn bản pháp quy , quy hoạch bãi chôn lấp…., đầu tư thiết bị công nghệ… - Các sở liên quan - Sở TN-MT : Thanh tra giám sát chất lượng môi trường - Công ty Môi trường Đô thị: Ký hợp đồng vận chuyển, hướng dẫn kỹ thuật đào tạo, xây dựng mức giá và quy chuẩn kỹ thuật của công tác thu gom vận chuyển trình lên các cơ quan hữu quan phê chuẩn thực hiện. *Ưu điểm của mô hình : - Các quy định chính sách của nàh nước được phổ biến kịp thời có sự quản lý thống nhất từ trên xuống . - Mọi hoạt động trong quy trình đều được thực hiện theo quy định của UBND địa phương, của nhà nước - Có sự phối hợp chặt chẽ và khá đồng bộ giữa các khâu trong quá trình thu gom vận chuyển và xử lý chất thải. - Hạn chế được các biến cố thường xảy ra như sự tồn đọng , những sự cố về nhân sự và phương tiên thu gom . Trong hoạt động nếu một đơn vị gặp sự cố thì có thể huy động sự tương trợ của đơn vị khác - Việc sửa chữa, bảo dưỡng được thực hiện bảo đảm bởi các xí nghiệp thành viên do đó mức độ an toàn cho người lao động cao hơn khá nhiều * Nhược điểm của mô hình: - Mô hình quản lý cồng kềnh với sự chồng chéo của các cơ quan chủ quản , các cơ quan liên ngành cho nên mọi phương án đưa ra dù có khả thi thì phải một thời gian sau mới được thực hiện, dẫn đến sự chậm trễ. - Hạn chế tính tích cực trong cạnh tranh vì hoạt động này mang tính độc quyền - Nhiều khi hoạt động mang tính hình thức - Do là doanh nghiệp công ích nên dễ xảy ra tình trạng ỷ lại trông chờ vào nguồn ngân sách địa phương, ngân sách nhà nước - Nhà nước thường xuyên phải hỗ trợ một khoản khá lớn vào khoản trang thiết bị , phương tiện hoạt động III Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn 1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh tế Theo Barry Field & Nancy Olewiler hiệu quả của một hoạt động sản xuất được thể hiện thông qua cách thức phân bổ nguồn lực . Một cách phân bổ nguồn lực tốt là cách phân bổ nguồn lực sao cho tại đó chi phí cận biên bằng lợi ích cận biên khi đó hoạt động phân bổ đạt hiệu quả Pareto Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất phải được xem xét dựa trên hiệu quả về mặt tài chính ( các chi phí nguyên, nhiên, vật liệu ,chi phí nhân công,… lợi ích thu về bằng tiền…) và hiệu quả về mặt xã hội( các lợi ích với con người ,môi trường hay các tác hại…) 2 .Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động thu gom chất thải được tính thông qua mô hình E = B – C = B – ( CTgom + CVc + FCk/hao ) Trong đó: B : Lợi ích thu được từ hoạt động thu gom bao gồm: +Lợi ích với con người lợi ích về môi trường sống trong lành , sức khoẻ tăng tỷ lệ mắc bệnh do ô nhiễm môi trường,…rất khó lượng hoá thường được lượng hoá thông qua tỷ lệ người mắc bệnh giảm xuống + Lợi ích với môi trường : môi trường sạch hơn, trong lành hơn ,cảnh quan đô thị đẹp hơn…. Việc lượng hoá cũng rất khó khăn , phương pháp thường được sử dụng để lượng hoá là phương pháp “vật thay thê” + Lợi ích với công ty thu gom đó là doanh thu có được từ các hợp đồng thu gom rác thải rắn C : chi phí phát sinh bao gồm : + CTgom Chi phí thu gom chi phí công nhân thu gom, công cụ dụng cụ… + CVc Chi phí vận chuyển chi phí xăng xe , chi phí đi đường,….. + FCk/hao Chi phí khấu hao TSCĐ CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG I . Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội của thành phố Hải Phòng 1 . Điều kiện tự nhiên 1.1 Vị trí địa lý Hải Phòng là một thành phố ven biển , thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km , toạ độ địa lý từ 20o 07’15” đến 1070 45’00” Kinh độ Đông; gíap các tỉnh Quảng Ninh , Thái Bình , Hải Dương , Vịnh Bắc Bộ . Tổng diện tích toàn thành phố : 1.519,2 km2 , tổng dân số 1.793 nghìn người. 1.2 Đặc điểm địa hình Đặc điểm địa hình đa dạng: mạng lưới sông ngòi chia căt thành phố thành các tiểu vùng; trên 100.000 km2 thềm lục địa. 132km đường bờ biển , nhiều cửa sông tạo thành các hệ sinh thái thuỷ khu vực đặc thù ; hang trăn đảo nhỏ , các đảo lớn : Đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cát Hải; địa hình đồi núi : rải rác ở khu vực Kiến An, Thuỷ Nguyên theo hướng Tây Đông , Tây Nam – Đông Bắc; địa hình đồng bằng : khoảng 900km2 phân bổ ở phía Tây Bắc , phía Bắc và thấp dần về phía Nam, Đông Nam. 1.3 Đặc điểm khí hậu Nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm : mùa đông lạnh , ít mưa, mùa hạ nóng ẩm , mưa nhiều ; nhiệt độ trung bình cả năm từ 23-240 C lượng mưa trung bình 1.200 – 2000 mm/ năm ; độ ẩm trung bình 84-92%; tốc độ gió trung bình 2,8 – 3,7 m/s . Hàng năm có từ 2- 3 cơn bão đổ bộ vào đất liền. 1.4 Đất đai và tình hình sử dụng đất Hải Phòng có 7 loại đất chính sau : đất cồn cát và ven biển: diện tích 670ha, đất phù sa : 25.445 ha, đất mặn :23.194 ha, đất phèn :5.517ha, đất phèn mặn : 23.688 ha 1.5 Tài nguyên nước Nước mặt: mạng lưới sông ngòi day đặc thuộc cửa sông Thái Bình và sông Hồng , tổng chiều dài sông ngòi chảy qua Hải Phòng khoảng 280km, mật đọ trung bình 0,6 – 0,8 km /km2 , Sông Giá , sông Đa Độ là nguồn cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất tổng trữ lượng vào khoảng 21.077.300m3 . Nước ngầm : Hải Phòng có tổng trữ lượng nước ngầm 263,458 m3 / ngày , tập trung ở khu vực Quán Trữ (Kiến An), Thuỷ Nguyên , Tiên Lãng, đảo Cát Bà tuy nhiên nguồn tài nguyên này rất dễ bị nhiễm mặn. 1.6 Tài nguyên khoáng sản Tiềm năng khoáng sản khá đa dạng, trong đó đá vôi xây dựng có trữ lượng lớn nhất, khoảng 500 triêu tấn tập trung khu vực bắc huyện Thuỷ Nguyên; sét xây dựng và phục vụ sản xuất xi măng có trữ lượng khoảng 65 triệu m3 1.7 Tài nguyên rừng Tài nguyên rừng gồm : rừng tự nhiên , rừng trồng , rừng ngập mặn , Rừng tự nhiên : tích 17.872ha , tập trung chủ yếu trên đảo Cát Bà , và vùng núi đá bắc Thuỷ Nguyên . Rừng trồng : 5.076 ha bao gồm rừng sản xuất , rừng phòng hộ và rừng đặc dụng phân bố ở ven biển và vùng đồi núi thấp , Đây là nơi cư trú và bãi đẻ của nhiều loài sinh vật và có tác dụng phòng hộ chống xói lở bờ biển, giữ đê biển. 1.9 Đa dạng sinh học Hải Phòng rất phong phú về dạng sinh học: Hệ thực vật bao gồm : hệ thực vật vùngtriều với gần 200 loài ; hệ thực vật gò đồi hệ thực vật trên núi đá vôi ; có 145 loài cây cho gỗ ; vườn quốc gia Cát Bà có 25 loài thực vật quý hiếm đã được đưa vào sàc đỏ Việt Nam;hệ thực vật trên đất phù sa Hệ động vật : gồm 38 loài động vật có vú chủ yếu là khỉ vàng , sơn dương, voọc đầu trắng…. tập trung chủ yếu ở vườn quốc gia Cát Bà; chim: gồm 186 loài trong đó có 4 loài trong sách đỏ Việt Nam;bò sát, lưỡng cư có 25 loài Thuỷ sinh vật: ở vùng cửa sông –ven biển co 145 loài thực vật nổi , 56 loài động vật nổi và 99 loài động vật ở đáy; ở vùng triều có khoảng 500 loài đôngg vật đáy; 6 loài được ghi vào sách đỏ Việt Nam,. Hệ sinh thái rạn san hô : có 197 loìa , trong đó bộ san hô cứng :177 loài ,bộ san hô Sừng 11 loài , bộ san hô mềm 9 lài 2 . Đặc điểm kinh tế - xã hội và lao động 2.1 Dân số và lao động Thành phố Hải Phòng có 5 quận , 1 thi xã và 8 huyện , 218 xã phường, thị trấn. Tính đến ngày 31/12/2005 toàn thành phố có 1.793 nghìn người, dân số thành thi chiếm 40,36% tổng số dân toàn thành phố ; dân số nông thôn : 59,64%. Bảng 2 :Diện tích , dân số , đơn vị hành chính thành phố Hải Phòng (Tính đến 31/12/2005) Diện tích tự nhiên (km2 ) Dân số TB năm 2005 ( 103 người) Mật độ dân số (Ng/km2 ) Đơn vị hành chính Thị trấn Xã Phường Toàn thành phố 1.519,2 1.793,0 1.180 9 152 57 1.Q. Hồng Bằng 15,2 110,0 7.235 - - 11 2.Q Ngô Quyền 19,6 160,3 8.178 - - 13 3. Q. Lê Chân 12,7 194,1 15.236 - - 14 4.Q.Kiến An 29,5 87,8 2.977 - - 9 5.Q.Hải An 88,4 79,3 897 - - 6 6.TX. Đồ Sơn 32,9 36,3 1.102 - 1 4 7.H.Thuỷ Nguyên 242,7 300,6 1.238 2 35 - 8.H.An Dương 101,7 143,4 1.408 1 15 - 9.H.An Lão 114,9 126,9 1.104 1 16 - 10.H.Kiến Thuỵ 164,3 183,3 1.116 1 2 - 11.H. Tiên Lãng 189,0 154,4 817 1 22 - 12.H.Vĩnh Bảo 180,5 188,2 1.042 1 29 - 13.H.Cát Hải 323,1 28,2 87 2 10 - 14. Huyện đảo Bạch Long Vũ 4,5 0,33 74 - - - Nguồn : Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng 2005 Đến 2005 ,tổng số lao động toàn thành phố là 1.384.673 người, trong đó lao động thành thị :542.742 người,lao động nông thôn :841.931 người. 2.2 Tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân trong 5 năm 2001 2005 đạt 11,05% gấp 1,5 lần mức tăng bình quân của cả nước ,tổng GDpP năm 2005 :20.846,9 tỷ đồng trong đó nghành coong nghiệp xây dưng chiếm tỷ trọng 36,58%; Nông-lâm nghiệp - thuỷ sản :12,98%; dịch vụ 55,44% Một số chỉ tiêu kinh tế của Hải Phòng năm 2005 -2006 : Bảng 3: giá trị sản xuất của các nghành của thành phố Hải Phòng 2005 - 2006 Giá trị sản xuất Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Tốc độ tăng trưởng 2006/2005 Nông nghiệp Tỷ đồng 2.267,70 2.355,5 103,9% Lâm nghiệp “ 25,9 24,0 92,7% Thuỷ sản “ 699,4 798,0 114,1% Công nghiệp “ 21.582,9 25.521,6 118,2% Xây dựng “ 6492,4 7699,4 103,3% Dịch vụ “ 5488,7 6472,5 105,6% Nguồn: Niên giám thống kê Thành phố Hải Phòng 2005 II Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Hải Phòng Ô nhiễm ở Hải Phòng không chỉ do hoạt động của các xí nghiệp công nghiệp mà còn do rất nhiều nguyên nhân khác tạo nên. Chúng ta đi sâu nghiên cứu cụ thể các nguyên nhân đó. 1.Ô nhiễm không khí. Hoạt động sản xuất công nghiệp là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, đến cuối năm 1994, Hải Phòng có 94 xí nghiệp trung ương, 169 xí nghiệp công nghiệp địa phương quản lý và hơn 6 nghìn cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh. Hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp đều nằm trong ba quận nội thành. Theo số liệu điều tra năm 2000 của Cục Thống kê Hải Phòng, cho thấy trong 3 quận nội thành có 86 nhà máy công nghiệp lớn với 50 cơ sở công nghiệp sử dụng nhiều nguyên vật liệu hoá thạch, chủ yếu là than đá. Khi mới thành lập, nhiều xí nghiệp còn có không gian rộng, nhưng do dân số gia tăng khoảng cách giữa các xí nghiệp với khu dân cư đang bị thu hẹp. Mức độ ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất đến môi trường, đến các khu vực dân cư là khál ớn. Khu vực Thượng Lý, Hạ Lý, Sở Dầu, Hùng Vương là khu chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do bụi nhà máy xi măng Hải Phòng lan toả. Hàm lượng chất khí quanh nhà máy xi măng ở các khu vực dân cư do Sở Khoa học Công nghệ Môi trường đo được như sau: - Khoảng cách tới ống khói dưới 100m, lượng bụi lơ lửng là 2,53 mg/m3, bụi lắng 4.271 mg/m3, lượng CO2 là 0,76 mg/l. - Khoảng cách tới ống khói dưới 300m, lượng bụi lơ lửng đo được là 1,57 mg/m3, lượng bụi lắng 6.414 mg/m3, lượng CO2 đo được là 0,64 mg/l, lượng khí CO là 27,1 mg/m3. - Khoảng cách tới ống khói dưới 800m, lượng bụi lơ lửng đo được là 2,4 mg/m3, bụi lắng là 5.475 mg/m3, lượng khí CO2 là 0,66 mg/l. Nồng độ các loại khí thải và bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép hàng chục lần. Bởi vì tiêu chuẩn cho phép bụi lơ lửng là 0,2 mg/m3, và CO là 0,5 mg/m3. Khí thảí gây ô nhiễm còn do các hoạt động khác thí dụ do sinh hoạt, do giao thông vận tải... Ô nhiễm khí thải sinh hoạt do quá trình đun nấu, đốt than củi. Hầu hết các gia đình trong nội thành đều dùng than củi đun nấu, chỉ có một số ít hộ gia đình dùng bếp gas. Chất thải độc hại gây ra hàng ngày và hầu hết thời gian trong ngày người dân hít phải khí thải là các chất CO, CO2 và SO2... Ô nhiễm không khí còn do các phương tiện giao thông vận tải gây nên. Cùng với tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống, lượng xe ô tô, xe máy tại Hải Phòng cũng gia tăng một cách đáng kể. Số lượng xe máy ở thành phố lên tới 100 nghìn chiếc, ô tô 30 nghìn chiếc, đó là chưa kể các loại xe khách, xe vận tải các tỉnh qua Hải Phòng hàng ngày hàng nghìn lượt. Nhiều loại xe đã qua cũ nhưng vẫn tiếp tục được các chủ xe sử dụng. Đường sá trong thành phố rất chật hẹp, xuống cấp, tốc độ phát triển đường xá không thep kịp với tốc độ phương tiện giao thông, do đó tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường là vấn đề rất đáng quan tâm. Lực lượng và nồng độ bụi tại các đường phố chính trong khu vực nội thành được khảo sát trong những năm gần đây là khá cao. Bụi lơ lửng đo được là 0,76 - 0,93 mg/m3 gấp 3 - 4 lần tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt có nơi 6,1 mg/m3, gấp hơn 30 lần tiêu chuẩn cho phép. 2.Ttình hình ô nhiễm nước thải: Nước thải gây ô nhiễm trong thành phố chủ yếu do nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt. Hàng ngày các cơ sở sản xuất công nghiệp ở nội thành (chỉ tính 30 cơ sở lớn) thải hơn 12.000m3 nước vào hệ thống cống rãnh thành phố. Chất lượng nước thải công nghiệp ở hầu hết các cơ sở là có ô nhiễm. Kể cả những nhà máy mới được xây dựng sau này, chất lượng nước thải vẫn không được cải thiện. Do đó có thể khẳng định rằng hầu hết nguồn nước thải ở các cơ sở sản xuất công nghiệp ở Hải Phòng đều là những chất gây ô nhiễm. Nồng độ pH và BOD đều vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, đặc biệt nghiêm trọng ở nhà máy bia và công ty giấy Hải Phòng. Nguồn nước cấp cho các nhà máy nước tại khu vực đô thị đều là nước bề mặt từ các sông He, Rế, Đa Đô và nguồn nước từ tỉnh Hải Dương dẫn về từ các kênh mương hở. Nguồn nước cho các nhà máy nước không thiếu, nhưng chất lượng nước là do có vấn đề. Toàn bộ nước thải sinh hoạt, nước mưa và nước thải công nghiệp đều chảy chung vào hệ thống cống rãnh chiều dài hơn 55 km. Hệ thống cống chung này chảy vào hồ điều hoà, hoặc chảy trực tiếp ra sông, ra biểnHệ thống cống thoát nước vừa hỏ vừa cũ, kênh mương, hồ điều hoà đang bị thu hẹp dòng chảy diện tích do người dân lấn chiếm đất. Cho nên sau một trận mưa to, ngập úng kéo dài. Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp không qua xử lý, xả thẳng vào hệ thống hồ ao, kênh mương đang bị quá tải do bùn lắng, diện tích bị thu hẹp. Do đó mùi hôi thối ở một số hồ ao, kênh mương bốc lên suốt 24 giờ trong ngày. Một mặt gây mất mỹ quan thành phố, mặt khác trở thành nguy cơ đối với sức khoẻ cộng đồng. Do ô nhiễm nước và an toàn vệ sinh thực phẩm không được bảo đảm, cho nên số người bị các bệnh đường ruột như thương hàn, tiêu chảy, lỵ thường xuyên xảy ra ở khu vực đô thị Hải Phòng, thường rất hay gặp đối với trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh truyền nhiễm về đường ruột là 1 trong 10 bệnh có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Theo báo cáo gần đây có khoảng 46 nghìn lượt trẻ em dưới 5 tuổi mắc bệnh ỉa chảy trong một năm. Cải tạo hệ thống thoát nước nội thành đang là vấn đề quan trọng của thành phố. 3. Ô nhiễm chất thải rắn: Gồm chất thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, phân tươi từ các hố xí thùng là nguyên nhân gây ô nhiễm ở thành phố. Lượng rác thải sinh hoạt trong nội thành hàng ngày từ khoảng 1000. Theo kết quả phân tích vào năm 2000 tại bãi rác thải Thượng Lý cho thấy: - Rác thải sinh hoạt do đun nấu chiếm hơn 70%. - Giấy các loại chiếm 3%. - Thuỷ tinh chai lọ chiếm 1%. - Kim loại chiếm 0,2%. - Cao su chiếm 3%. - Các loại rác thải sinh hoạt khác chiếm 3%. Theo báo cáo của Công ty môi trường đô thị Hải Phòng, lượng rác thải hàng ngày ở 3 quận nội thành được thu gom khoảng 80%. Số còn lại trong các ngõ hẻm, các hố chôn lấp hoặc vất xuống ao hố, cống rãnh. Bãi rác ở thành phố có diện tích 10 hecta, không xa trung tâm (cách 2 km) đã đầy. Mùa hè năm 2004, do không có chỗ đổ rác thải, trên đường phố Hải Phòng đã tồn tại những đống rác lớn. Mãi tới khi thành phố có chủ trương quy hoạch nơi đổ rác mới ở một huyện ngoại thành và xử lý ở xa thành phố tình hình mới được giải toả. Số lượng công nhân, số phương tiện thu gom, chuyên chở rác còn thiếu. Hình thức thu gom thủ công vất vả , Nhưng vẫn không gải quyết được tình trạng ô nhiễm rác thải trên đường phố và trong các khu dân cư. Thành phố Hải Phòng cần mau chóng xây dựng một nhà máy xử lý rác thải để chất lượng môi trường lâu dài của thành phố ngày càng tốt hơn. 4. Ô nhiễm môi trường đất: Môi trường đất đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do hoạt động sản xuẩt công nghiệp , y tế , sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông nghiệp khai khoáng. Nước thải và chất thải độc hại từ các nhà máy , từ các bệnh viện chưa được xử lý hoặc xử lý chưa triệt để thải trực tiếp ra các cánh đồng và vùng đất xung quanh các khu công nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, bệnh viện … làm ô nhiễm đất . Việc sử dụng chưa hợp lý thuốc bảo vệ thực vật và lưu trữ hoá chất , thuốc quá hạn , thuốc cấm sử dụng trong nông nghiệp,…. Gây ô nhiễm và thoái hoá đất. III Thực trạng thu gom chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng 1. Hiện trạng quản lý Công tác điều tra, thống kê nhằm phân loại chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố mang tính quyết định cho hoạt động thu gom , quản lý loại chất thải này . Trên cơ sở các kết quả điều tra , cơ quan quản lý nhà nước xây dựng cho mình một ngân hàng dữ liệu về lượng thải của các đơn vị sản xuất - kinh doanh trên địa bàn thành phố Thực hiên công tác này , Sở Tài Nguyên & Môi Trường thành phố đã thực hiên điều tra , thống kê các nguồn chất thải rắn trên địa bàn tỉnh . Cụ thể : - Phối hợp thực hiện điều tra , thống kê các nguồn thải tại các đơn vị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố, lập da._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31830.doc