Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn 2006-2008

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ THỊ KIỀU OANH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÁ KHÔ CỦA CÔNG TY THÁI SƠN GIAI ĐOẠN 2006-2008 Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 05 – năm 2009. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÁ KHÔ CHO CÔNG TY THÁI SƠN GIAI ĐOẠN 2006-2008 Chuyên ngàn

pdf50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn 2006-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h : Kinh Tế Đối Ngoại Sinh viên thực hiện : HÀ THỊ KIỀU OANH Lớp : DH6KD2 , Mã số Sv: DKD052047 Người hướng dẫn : Ths NGUYỄN THANH XUÂN Long Xuyên, tháng 05- năm 2009 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Ths NGUYỄN THANH XUÂN (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày tháng năm 2009 TÓM TẮT Z”Y Ngày nay hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Có hiệu quả kinh doanh mới có thể đứng vững trên thị trường và có đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Muốn nắm bắt những cơ hội và hạn chế những nguy cơ, thách thức thì các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình, để đề ra các giải pháp mang tính thực tế, khoa học để việc kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Riêng đối với công ty Thái Sơn thì thực hiện cả 2 nghiệp vụ, nhưng trong đó xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao hơn. Trong lĩnh vực xuất khẩu thì cá khô là mặt hàng đem lại doanh số cao nhất, nên tôi chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008”. Đề tài này được tiến hành nghiên cứu theo 2 bước: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Sau khi đã thu thập được dữ liệu sẽ tiến hành phân tích và vẽ biểu đồ. Theo kết quả phỏng vấn chuyên gia thì có 6 nhân tố tác động đến doanh số, lợi nhuận xuất khẩu cá khô của công ty Thái Sơn. Qua phân tích 6 nhân tố trên ta thấy được yếu tố số lượng hàng bán tác động mạnh nhất đến kim ngạch của công ty. Tiếp theo đó là nhân tố thị trường, trong đó Nga là thị trường then chốt chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch. Nhân tố giá bán thì được tính dựa vào giá vốn hàng bán. Hình thức hoạt động nhà nước cũng tạo cho công ty một số ưu thế sau: Sự ưu đãi về đất và công tác xúc tiến thương mại. Nếu công ty muốn tăng hiệu quả kinh doanh thì công ty nên tìm cách để giảm các khoản chi phí khác lại. Dựa vào kết quả thu thập được và phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố. Tôi đưa ra 3 giải pháp để công ty khảo: - Chiến lược phát triển thị trường mới. - Chiến lược thâm nhập thị trường then chốt. - Chiến lược phát triển sản phẩm. MỤC LỤC MỤC LỤC..........................................................................................................................i DANH MỤC HÌNH .........................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG........................................................................................................iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................iii CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................iv DANH MỤC KÝ Mà HIỆU……………………………………………………………iv CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN GIỚI THIỆU ......................................................................1 1.1 Cơ sở hình thành đề tài .........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................1 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .........................................................................1 1.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2 1.5 Ý nghĩa đề tài ........................................................................................................2 CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CÔNG TY ..........................................................................3 2.1 Cơ sở pháp lý .........................................................................................................3 2.2 Quá trình thành lập và phát triển công ty..............................................................3 2.3 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của công ty .......................................................3 2.3.1 Chức năng .......................................................................................................3 2.3.2 Nhiệm vụ ........................................................................................................4 2.3.3 Quyền hạn ......................................................................................................4 2.4 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban ...........................................4 2.5 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................6 CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................7 3.1 Giới thiệu ..............................................................................................................7 3.2 Các khái niệm........................................................................................................7 3.2.1 Hiệu quả kinh doanh ......................................................................................7 3.2.2 Tổng doanh thu ..............................................................................................7 3.2.3 Tổng chi phí ...................................................................................................8 3.2.4 Lợi nhuận .......................................................................................................8 3.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh thương mại.................8 3.3 Các chỉ số tài chính ................................................................................................9 3.4 Mô hình phân tích SWOT.....................................................................................9 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP LUẬN .........................................................................11 4.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................11 4.2 Thiết kế nghiên cứu..............................................................................................12 4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu ..............................................................................13 4.4 Thông tin mẫu .....................................................................................................13 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................15 5.1 Khái quát KQHĐXK cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 ...........15 5.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn .........................................................................................................17 5.2.1 Tỷ giá hối đoái ...............................................................................................17 5.2.2 Giá bán ..........................................................................................................20 5.2.3 Chi phí giá vốn hàng bán…………………………………………………...26 5.2.4 Thị trường .....................................................................................................27 5.2.5 Chi phí bán hàng ...........................................................................................30 5.2.6 Hình thức hoạt động của công ty .................................................................31 Trang i Trang ii 5.3 Các tỷ suất sinh lợi ...............................................................................................31 5.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu....................................................................32 5.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán .......................................................33 5.3.3 Hiệu suất sử dụng chi phí..............................................................................33 5.4 Phân tích SWOT ..................................................................................................34 5.4.1 Điểm mạnh ....................................................................................................34 5.4.2 Điểm yếu .......................................................................................................34 5.5.3 Cơ hội………………………………………………………………………35 5.4.4 Thách thức.....................................................................................................35 5.5 Giải pháp………………………………………………………………………...37 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN ..............................................................................................39 6.1 Kết luận ................................................................................................................39 6.2 Hạn chế ...............................................................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................40 BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA (LẦN 1) ............................................................41 BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA (LẦN 2) ............................................................42 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty .................................................................................6 Hình 4.1:Mô hình đánh giá hiệu quả HĐXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn....11 Hình 5.1: Mô hình SWOT của công ty Thái Sơn............................................................36 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1:Tiến độ thực hiện các bước nghiên cứu...........................................................12 Bảng 4.2: Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................13 Bảng 5.1 : Kết quả hoạt động KD của công ty Thái Sơn năm 2008..............................15 Bảng 5.2: Kết quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá khô giai đoạn 2006-2008.............15 Bảng 5.3: Tốc độ thay đổi tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2006-2008......16 Bảng 5.4: Tỷ giá hối đoái................................................................................................18 Bảng 5.5: KN hiện hành, thực và chênh lệch kim ngạch giai đoạn 2006-2008..............19 Bảng 5.6: Chênh lệch KN (VND) khi tính bằng TGBQGQ so với TG của NH NN......20 Bảng 5.7: Bảng số lượng và giá bán mặt hàng cá khô năm 2006-2008..........................20 Bảng 5.8: Bảng % thay đổi số lượng và giá bán giai đoạn 2006 -2008.........................21 Bảng 5.9 : Sự biến động về số lượng hàng tiêu thụ tác động đến kim ngạch .................22 Bảng 5.10 : Sự biến động về giá bán tác động đến kim ngạch .......................................22 Bảng 5.11: Tỷ trọng kim ngạch theo mặt hàng…………………………………….......23 Bảng 5.12: Sự biến động về lượng cá chỉ vàng tác động đến kim ngạch .......................24 Bảng 5.13: Sự biến động về giá bán cá chỉ vàng tác động đến kim ngạch………..........24 Bảng 5.14: Giá vốn hàng bán năm 2006-2008................................................................26 Bảng 5.15 : Kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu theo thị trường ...........................................27 Bảng 5.16: Sự biến động KN XK của thị trường Nga giai đoạn 2006-2008 ..................28 Bảng 5.17: Lượng đơn đặt hàng và tổng kim ngạch năm 2006-2008………………….29 Bảng 5.18: Chi phí bán hàng năm 2006-2008………………………………………….30 Bảng 5.19: Tỷ suất lợi nhuận…………………………………………………………...32 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 5.1: Tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2006-2008...........................16 Biểu đồ 5.2: Sự biến động của tỷ giá hối đoái giai đoạn 2006-2008 ..............................17 Biểu đồ 5.3: Tỷ trọng kim ngạch theo mặt hàng.............................................................23 Biểu đồ 5.4: Biến động về lượng của cả nhóm hàng và cá chỉ vàng tác động đến KN ..24 Biểu đồ 5.5: Biến động về giá của cả nhóm hàng và cá chỉ vàng tác động đến KN.......25 Biểu đồ 5.6: Tỷ trọng kim ngạch theo từng thị trường ...................................................28 Biểu đồ 5.7: Tỷ suất lợi nhuận………………………………………………………….32 Trang iii Trang iv CÁC TỪ VIẾT TẮT DT: Doanh thu EU: Liên minh châu Âu GDP: tổng thu nhập quốc dân GVHB: Giá vốn hàng bán GVHBĐV: Giá vốn hàng bán đơn vị KN: Kim ngạch KQHĐKDXK: Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu LN: Lợi nhuận NH: Ngân hàng TT: Thị trường TG: Tỷ giá TGBQGQ: Tỷ giá bình gia quyền USD: Đồng đô la Mỹ XK: Xuất khẩu VND: Việt Nam đồng WTO: Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC KÝ Mà HIỆU T: Tỷ giá hối đoái T’: Tỷ giá do ngân hàng nhà nước công bố KNΔ X : Chênh lệch kim ngạch năm X ΣKNX: Tổng kim ngạch năm X Q0: Lượng năm gốc QX: Lượng năm X P0: Sản lượng năm gốc PX: Sản lượng năm X Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 1 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN GIỚI THIỆU 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho nhiều nước. Do đó nước nào nhạy bén, linh hoạt, có khả năng học hỏi nhanh thì sẽ thu được lợi, còn các nước hướng nội, tự cô lập mình thì sẽ bị đình trệ và nằm trong số các nước nghèo nhất trên thế giới, cũng như câu nói: “ Thật là vô ích khi bảo dòng sông ngừng chảy, tốt nhất là hãy học cách bơi theo chiều dòng chảy”. Nắm được quy luật này nên Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO vào cuối năm 2006. Sau khi gia nhập tổ chức WTO, hoạt động kinh doanh quốc tế của Việt Nam ngày càng tăng và đóng góp nhiều vào GDP của quốc gia, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước đến nay. Có hiệu quả kinh doanh mới có thể đứng vững trên thị trường và có đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Là một công ty nhà nước lại trực thuộc bộ quốc phòng, công ty Thái Sơn hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực như: Bất động sản, chuyển giao công nghệ, kinh doanh xuất nhập khẩu,….Nhưng trong kinh doanh xuất khẩu thì cá khô là một nhóm hàng chủ lực. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008” để nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Thực hiện đề tài này này nhằm các mục tiêu sau: (1) Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn và chỉ ra sự ảnh hưởng của các nhân tố vi mô và vĩ mô đến lợi nhuận của công ty. (2) Đưa ra giải pháp làm cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả hơn và vượt qua thời kỳ khó khăn này. Các nhân tố mà tôi nghiên cứu ở đây là các nhân tố góp phần làm giảm chi phí, làm tăng doanh thu cho hoạt động xuất khẩu của công ty. 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Thực hiện đề tài này tôi chỉ phân tích mặt hàng cá khô xuất khẩu của công ty.Vì đây là mặt hàng xuất khẩu chính của công ty. Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì có rất nhiều phương pháp. Tuy nhiên trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu những nhân tố mà tác động của nó làm tăng lợi nhuận và làm giảm chi phí của công ty. Cụ thể đó là các nhân tố: Tỷ giá hối đoái, giá bán, thị trường, chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, hình thức hoạt động của công ty. Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 2 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh 1.4 Phương pháp nghiên cứu Với những mục tiêu được đề ra ở trên, để thực hiện và triển khai đề tài thì cần phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. - Phương pháp thu dữ liệu: + Nghiên cứu định tính: Bằng cách phỏng vấn trực tiếp với bản câu hỏi. + Nghiên cứu định lượng: Bằng cách tổng hợp những thông tin có được. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo nhóm. - Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng công cụ Excel. 1.5 Ý nghĩa đề tài Đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo cho công ty. Nó sẽ giúp công ty có công tác quản lý tốt hơn với các nhân tố làm tăng lợi nhuận cũng như là làm giảm chi phí. Để từ đó đưa ra các chiến lược giúp công ty vượt qua giai đoạn khó khăn này. Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 3 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CÔNG TY 2.1 Cơ sở pháp lý Tên công ty: Công ty Thái Sơn - Bộ Quốc Phòng Tên quốc tế: THAI SON CORP Trụ sở: Số 3 đường 3/2, P.11, Q.10, Tp. Hồ Chí Minh Điện thoại:(08)3 833.4565 – 833.2548 – 832.6353 Fax:(08).835.6051 E-mail: thaisoncorp@hcm.nn.vn Website: Vốn điều lệ: 126.927.314.313 VNĐ Loại hình: Công ty nhà nước Quy mô: Công ty mẹ - Công ty con Lĩnh vực hoạt động: Công ty hoạt động đa ngành trên các lĩnh vực chủ yếu: Đầu tư kinh doanh bất động sản, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, chế biến thủy hải sản, thương mại, xây dựng dân dụng và công nghiệp, đào tạo nghề. 2.2 Quá trình thành lập và phát triển công ty Công ty Thái Sơn với tên giao dịch quốc tế là THAI SON CORP, trước đây là công ty thương mại Đại Nam( DATEXIM) được thành lập vào ngày3/8/1993 với chức năng kinh doanh xuất-nhập khẩu tổng hợp và cung ứng dịch vụ du lịch. Đây là doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ quốc phòng. Chấp hành nghị quyết 06/DWQSTQ của Đảng ủy trung ương và chỉ thị 50/TTG của thủ tướng chính phủ về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước trong quân đội, Công ty Thái Sơn trực thuộc trung tâm nhiệt đới Việt – Nga được thành lập theo quyết định 502/QD-QP ngày 18/04/1996 Bộ quốc phòng trên cơ sở sáp nhập hai công ty: Công ty ứng dụng khoa học nhiệt đới( TROPICO) với công ty thương mại dịch vụ và du lịch Đại Nam( DATEXIM). Căn cứ vào quyết định trên, trung tâm nhiệt đới Việt – Nga chỉ thị các công ty tổ chức bàn giao cho công ty Thái Sơn. Công ty Thái Sơn chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân bắt đầu từ 08/1996, trụ sở chính đặt tại đường 3/2 quận 10, Tp Hồ Chí Minh. 2.3 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của công ty 2.3.1 Chức năng Xuất nhập khẩu nông sản, thủy sản, thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng. Nhập khẩu thiết bị máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải và hàng tiêu dùng. Nhận ủy thác xuất nhập khẩu. Bán hàng đại lý cho các công ty. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu bảo quản, bảo vệ môi trường, hóa chất, thuốc trừ sâu, sản xuất chế thực phẩm sinh học. Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 4 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Ngoài ra, công ty còn có trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ từ các kết quả nghiên cứu của trung tâm nhiệt đới Việt – Nga thuộc bộ quốc phòng, trung tâm này có chức năng xử lý chất thải công nghiệp, cấp nước công nghiệp và nghiên cứu chuyển giao công nghệ sinh học và sinh nhiệt đới. 2.3.2 Nhiệm vụ Nghiên cứu định hướng xây dựng, lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, hài hạn, củng cố và phát triển quy mô hoạt động phù hợp với chức năng của công ty, tăng thu nhập quốc dân. Đổi mới công nghệ. Thực hiện các quy định bảo vệ môi trường. Công bố công khai báo cáo tài chính, thể hiện sự khách quan kết quả hoạt động của công ty. Quản lý và thực hiện tốt tiền lương, phụ cấp. Sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. 2.3.3 Quyền hạn Ký kết các hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết đúng với chức năng và tuân theo quy định của pháp luật. Sử dụng lao động theo quy định của luật lao động. Có quyền tổ chức lại bộ máy của công ty. 2.4 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban Tổng giám đốc công ty Là người đại diện cho công ty, có đủ thẩm quyền quyết định việc điều hành công ty hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã đăng kí với nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước công ty về kết quả kinh doanh mà tổng giám đốc chỉ đạo. Phó tổng giám đốc công ty Là người trợ tá đắc lực cho tổng giám đốc, tham mưu cho tổng giám đốc các vấn đề cần thiết, đề ra các phương án kinh doanh, các chương trình kế hoạch, trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công tác tổ chức hành chính và lao động tiền lương. Ngoài ra phó tổng giám đốc còn được ủy quyền ký các văn bản nghiệp vụ thay tổng giám đốc. Phòng kế hoạch Chịu trách nhiệm lập và theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty và quản lý hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Phòng kinh doanh Tham mưu cho giám đốc nắm vững về tình hình nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch kinh doanh sản xuất và định hướng phát triển của công ty, báo cáo thống kê tình hình thực hiện cho yêu cầu của đơn vị và các ngành có liên quan. Chịu trách nhiệm khai thác tích cực các nguồn hàng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tiến hành các thủ tục xin hạn ngạch để thực hiện các hợp đồng kinh tế. Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 5 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Trực tiếp triển khai hợp đồng kinh tế xuất – nhập khẩu theo đúng quy định của nhà nước về luật thương mại và thông lệ quốc tế, không để sơ hở, sai sót trong hợp đồng ngoại thương, kể cả ủy thác cho các đơn vị bạn, nếu có yêu cầu. Xây dựng các biện pháp kinh doanh xuất nhập khẩu. Tham mưu cho giám đốc xây dựng các đề án hợp tác liên kết mở rộng khách hàng Chủ yếu liên doanh liên kết tìm nguồn hàng để cung ứng cho các đơn vị trực thuộc và tự tổ chức sản xuất kinh doanh. Phòng kinh doanh 1 Sản xuất, chế biến thủy sản xuất khẩu và kinh doanh thép nhập khẩu. Văn phòng công ty Cung cấp và bảo vệ vật chất, đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng nhân sự Thực hiện tuyển dụng, huấn luyện, thực hiện các chế độ về tiền lương Phòng đầu tư Thực hiện các dự án đầu tư của công ty. Đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị của công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy công ty và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên. Được thể hiện trên 4 mặt công tác chính trị là: Tuyên huấn, bảo vệ, cán bộ, tổ chức. Ban ISO Quản lý hệ thống chất lượng Iso 9001:2000 của công ty. Phòng kế toán tài chính Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tài chính. Giúp giám đốc công ty trong công tác quản lý, sử dụng vốn (Tài nguyên, nguyên vật liệu, tiền vốn, chi phí sản xuất kinh doanh) và nguồn vốn để đạt được mục tiêu đề ra cho phù hợp với chủ trương và quy định của bộ quốc phòng, các chính sách quy định của nhà nước. Tổ chức thu thập xử lý thông tin, báo cáo và phân tích các thông tin kế toán- tài chính. Quản lý theo dõi và hướng dẫn nghiệp vụ tài chính các đơn vị trực thuộc, theo dõi phần vốn góp của công ty đối với công tác mà công ty có ký kết hợp đồng liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Văn phòng đại diện Đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trong quan hệ giao dịch với các đối tác và tổ chức liên quan tại một địa phương hay ngoài nước có quan hệ với công ty trong các lĩnh vực: Chuyển giao công nghệ, xuất khẩu, nhập khẩu, trao đổi hàng hóa, liên doanh, tiếp thị, quảng cáo, đăng ký sản phẩm,… Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 6 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh 2.5 Cơ cấu tổ chức Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty TỔNG GIÁM ĐỐC P. KD PTGĐ Hành chính PTGĐ Đầu tư PTGĐ Kinh doanh P. Kế hoạch P. N Sự VP. CTy P. KD1 P. Đầu tư Chi nhánh Liên Bang Nga Chi nhánh phía bắc Ban ISO P. Chính trị P. Kế toán VP. Đại diện tại Đà Lạt Trung tâm dạy nghề Thái Sơn Trung tâm giao dịch địa ốc Thái Sơn Trung tâm CNTT & điện tử Xí nghiệp cơ điện lạnh Xí nghiệp xây lắp và ứng dụng công nghệ( THATECH) Chi nhánh phía nam Trung tâm ứng dụng & CGCN( CENTERCAP) Xí nghiệp xây dựng& kinh doanh nhà Trung tâm NIIT Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 7 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3.1 Giới thiệu Chương 1 và 2 đã giới thiệu cơ bản về vấn đề nghiên cứu với việc trình bày cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu này và giới thiệu sơ qua về công ty Thái Sơn. Trong chương 3 này tôi sẽ trình bày những nội dung liên quan đến cơ sở lý thuyết về các nhân tố mà tôi áp dụng để tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008. 3.2 Các khái niệm Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở để các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn hơn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế của doanh nghiệp mình, nó còn là biện pháp quan trọng để đề phòng ngừa rủi ro. Nói tóm lại: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở và là tiền đề để đưa ra những đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.1 Hiệu quả kinh doanh Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề được các doanh nghiệp, cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của đơn vị để thực hiện các mục tiêu đề ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh doanh tối thiểu. Trong kết quả đầu ra của doanh nghiệp quan trọng nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường dùng nhiều tiêu chí, nhưng trong đề tài này tôi sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu dựa vào các tiêu chí làm thay đổi doanh thu, chi phí. Cụ thể đó là các chỉ số sau: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên giá vốn hàng bán, lợi nhuận trên tổng chi phí của công ty. Nói tóm lại: Hiệu quả kinh doanh ở đây được đánh giá là phần chênh lệch lợi nhuận do các nhân tố làm thay đổi doanh thu và chi phí tạo ra. 3.2.2 Tổng doanh thu Là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm hoặc từ các hoạt động khác. Doanh thu là nguồn vốn duy nhất để doanh nghiệp có thể trang trải các khoản chi phí trong quá trình kinh doanh. Trong đề tài nghiên cứu này thì kim ngạch cũng chính là doanh thu của công ty. Vì tôi chỉ xét và nghiên cứu tình hình xuất khẩu mặt hàng cá khô, nên chỉ có một nguồn thu duy nhất, và đó cũng chính là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn. Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 8 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh 3.2.3 Tổng chi phí Là toàn bộ khoản chi phí dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi nói riêng và mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung. 3.2.4 Lợi nhuận Là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả hoạt động của công ty thương mại sau mỗi kỳ kinh doanh. Lợi nhuận là phần chênh lệch dương giữa tổng doanh thu bán hàng và chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, người ta có những khái niệm khác nhau, từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Lợi nhuận chính là mục tiêu cuối cùng để quyết định sự tồn tại và khả năng thành đạt của doanh nghiệp. 3.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh thương mại. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nhưng đồng thời nó cũng tác động tới nhiều mặt khác nhau của nền kinh tế. Trong đó quan trọng nhất vẫn là hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và đồng tiền Việt Nam thay đổi cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các nhà kinh doanh thương mại có yếu tố quốc tế. Tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và đồng Việt Nam tăng, có nghĩa đồng Việt Nam mất giá thì hoạt động xuất khẩu thuận lợi, doanh nghiệp có thêm lợi nhuận nhờ chênh lệch tỷ giá hối đoái. Trường hợp tỷ giá hối đoái giảm thì ngược lại. Tỷ giá hối đoái là nhân tố khách quan tác động đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc theo dõi và dự báo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái cũng giúp nhà kinh doanh thương mại điều chỉnh hoạt động kinh doanh để tối ưu hóa lợi nhuận có thể thu được. Hình thức hoạt động của doanh nghiệp Hình thức hoạt động của công ty là loại hình kinh doanh mà công ty đang áp dụng. Nếu hình thức hoạt động của công ty là hình thức mà chính phủ và nhà nước đang khuyến khích thì chính phủ và nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. G._.iá vốn hàng bán Chi phí này bao gồm chi phí nguyên, nhiên vật liệu được dùng trong quá trình sản xuất, chế biến ra hàng hóa, sản phẩm, là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất hàng hóa. Thị trường Là những khu vực, là nơi mà doanh nghiệp đưa sản phẩm, hàng hóa của mình đến tay khách hàng. Mỗi thị trường đều có những đặc điểm và sở thích riêng. Để có thể khai Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 9 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh thác được hết tất cả các thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu và đưa ra những sản phẩm phù hợp với từng loại thị trường. Giá bán Giá bán hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của đơn vị hoạt động kinh doanh ngoại thương. Giá bán là mức giá mà công ty tiến hành ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng. Cho nên trong điều kiện cơ chế thị trường, nhà kinh doanh phải nắm vững thị trường để đề ra chính sách giá cả hàng hóa thích hợp mà mục đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh số bán, chiếm lĩnh thị trường và tăng mức lợi nhuận tuyệt đối cho doanh nghiệp Chi phí bán hàng Như đã đề cập ở phần trên lợi nhuận thương mại thu được sau lãi gộp trừ đi chi phí, nên chi phí bán hàng cao thì dù lãi gộp thu được lớn, thì lợi nhuận thương mại vẫn giảm. Cho nên giá cả các loại chi phí lưu thông, bán hàng tăng hay giảm cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí này phản ánh các loại chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ,... Bao gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm,… 3.3 Các chỉ số tài chính Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT) Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu= Lợi nhuận/ doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán (LN/ GVHB) Tỷ số này phản ánh cứ một đồng giá vốn hàng bán bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Tỷ suất lợi nhuận trên GVHB = Lợi nhuận / GVHB. Hiệu suất sử dụng chi phí Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận được tạo ra trên mỗi đơn vị chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa sẽ tạo được mức lợi nhuận là bao nhiêu. Hiệu suất sử dụng chi phí = Lợi nhuận / tổng chi phí 3.4 Mô hình phân tích SWOT Phân tích SWOT là phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty. Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung xét duyệt các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Strengths (Điểm mạnh) Là những tố chất nổi trội xác thực và rõ ràng. Nó là những lợi thế mà công ty có được mà các công ty khác không có. Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 10 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Weaknesses (Điểm yếu) Là những tố chất mà công ty đang gặp khó khăn, nó là những gì mà công ty làm kém hơn so với đối thủ, hoặc đối thủ có mà công ty không có. Opportunities (Thời cơ) Là những sự việc bên ngoài không thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại cho bạn nhiều cơ hội thành công hơn. Threats (Nguy cơ) Là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho doanh nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành động ứng biến. Đây là những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, tuy nhiên nếu có thể biết sớm và tìm cách đối phó thì có thể mang lại cơ hội để công ty phát triển. Ma trận SWOT cho phép ta đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của công ty và ước lượng những cơ hội và nguy cơ của môi trường kinh doanh bên ngoài, từ đó có sự phối hợp hợp lý giữa khả năng của công ty với tình hình môi trường. Sử dụng những điểm mạnh ở bên trong của công ty để khai thác những cơ hội hấp dẫn ở bên ngoài, cải thiện những điểm yếu bên trong để khai thác cơ hội bên ngoài, sử dụng những điểm mạnh để tránh hay giảm bớt những ảnh hưởng của các mối đe dọa bên ngoài, cải thiện điểm yếu bên trong để tránh hay giảm những mối đe dọa bên ngoài. Cơ hội và nguy cơ có thể chuyển hóa lẫn nhau. Khi cơ hội xuất hiện, nếu công ty không khai thác được mà nó lại rơi vào tay đối thủ cạnh tranh thì sẽ biến thành nguy cơ của công ty. Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 11 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP LUẬN Trong chương 3 tôi đã trình bày lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty. Chương 4 này sẽ trình bày về mô hình và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để điều chỉnh và đánh giá các nhân tố đã tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Chương này bao gồm: Mô hình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu và thông tin mẫu. 4.1 Mô hình nghiên cứu Có rất nhiều nhân tố được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên trong đề tài này tôi đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Thái Sơn dựa vào những nhân tố tác động làm giảm chi phí, làm tăng doanh thu của công ty. Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, chi phí của công ty thì có rất nhiều. Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã tìm hiểu được một số nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và chi phí của công ty. Đó là các nhân tố: Tỷ giá hối đoái, giá bán, nhu cầu, hình thức hoạt động của công ty, giá vốn hàng bán, lạm phát, lãi suất,... Tuy nhiên, sau khi tiếp xúc và phỏng vấn 2 chuyên gia về ngành cá khô của công ty về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến lợi nhuận của công ty thì các chuyên gia có loại đi và bổ sung thêm vào một số nhân tố. Sau khi đã phỏng vấn, dựa vào bảng phỏng vấn chuyên gia tiến hành tổng hợp ý kiến của 2 chuyên gia lại và đưa ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn. Và mô hình đánh giá hiệu quả hoạt quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn được thể hiện như sau: Hình4.1: Mô hình đánh giá hiệu quả HĐXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn Hình thức hoạt động của công ty Giá vốn hàng bán Hiệu quả kinh doanh: - LN/DT - LN/GVHB - LN/ tổng chi phí Chi phí bán hàng Giá bán Thị trường Tỷ giá hối đoái Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 12 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn được đánh giá dựa vào hiệu quả của 6 nhấn tố sau: Tỷ giá hối đoái, giá cả, giá vốn hàng bán, thị trường,chi phí bán hàng và hình thức hoạt động của công ty. Trong đó chỉ tiêu để đo lường từng nhân tố được cụ thể như sau: Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái được thu thập ở đây là tỷ giá bình quân được tính ngay tại thời điểm xuất hàng. Hay nói chính xác hơn đó là tỷ giá được ghi nhận trong tờ khai hải quan. Tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 2006 - 2008. Giá cả: Giá cả ở đây tôi sẽ thu thập giá bán ngay tại thời điểm bán hàng (giá thời điểm) giai đoạn 2006 - 2008, phân tích sự biến động của giá cả và số lượng hàng bán sẽ ảnh hưởng như thế nào đến doanh thu của công ty. Giá vốn hàng bán: Đây là chi phí chính góp phần tạo ra giá thành của sản phẩm của doanh nghiệp và tỷ trọng của nó trong tổng chi phí. Thị trường: Thu thập dữ liệu về kim ngạch của từng thị trường xuất khẩu của công ty giai đoạn 2006-2008, từ đó xác định tỷ trọng của từng thị trường trong tổng kim ngạch. Xem xét số lượng đơn đặt hàng và xem xét sự biến động của nó trong 3 năm. Chi phí bán hàng: Tiến hành thu thập số liệu về chi phí bán hàng trong 3 năm, sự biến động của nó trong 3 năm và xác định tỷ trọng chi phí bán hàng trong tổng chi phí. Hình thức tổ chức doanh nghiệp: Tiến hành phỏng vấn sâu chuyên gia để biết được những ưu điểm và nhược điểm mà công ty hiện có. 4.2 Thiết kế nghiên cứu Bài nghiên cứu này được tiến hành thực hiện theo hai bước sau: Bảng 4.1: Tiến độ thực hiện các bước nghiên cứu Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật 1 Nghiên cứu sơ bộ Định tính Phỏng vấn chuyên gia N = 2 2 Nghiên cứu chính thức Định tính Định lượng Phỏng vấn chuyên gia N=1 Xử lý và phân tích từ những thông tin thu thập được Nghiên cứu sơ bộ Bước đầu của nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Thái Sơn, sau đó tiến hành phỏng vấn, xin ý kiến của chuyên gia để hiệu chỉnh và bổ sung các nhân tố. Sau khi đã phỏng vấn chuyên gia, tôi tiến hành tổng hợp hai ý kiến của chuyên gia lại và đưa ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động xuất khẩu cá khô của công ty Thái Sơn, từ đó làm cơ sở cho việc tiến hành thu thập những số liệu cấn thiết và thực hiện nghiên cứu chính thức. Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 13 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Nghiên cứu chính thức Mô hình nghiên cứu chính thức được đưa ra dựa vào những nhân tố đã được rút ra từ nghiên cứu sơ bộ. Các nhân tố được chia thành các cách thu thập dữ liệu khác nhau: (1)Các nhân tố được tiến hành thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn chuyên gia sẽ được tiến hành tổng, (2) Những nhân tố được thu thập từ công ty Thái Sơn hay thông tin từ Internet sẽ được tiến hành tổng hợp và xử lý bằng công cụ Excel. 4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu Sau đây là phương pháp thu thập dữ liệu đối với 6 nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí của công ty Thái Sơn. Bảng 4.2: Phương pháp thu thập dữ liệu 4.4 Thông tin mẫu Thông qua phỏng vấn chuyên gia. Chuyên gia được phỏng vấn chuyên sâu là những người làm trong ngành từ 5 năm trở lên, am hiểu về tình hình xuất khẩu mặt hàng cá khô xuất khẩu của công ty. Nghiên cứu sơ bộ Thông tin chuyên gia của nghiên cứu sơ bộ Chuyên gia Tuổi Thời gian làm việc Trong ngành Chức vụ Học vị 1 45 10 năm Trưởng phòng KD1 Cử nhân kinh tế 2 40 8 năm Phó phòng KD 1 Kỹ sư thủy sản STT Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, chi phí Phương pháp thu thập dữ liệu 1 Tỷ giá hối đoái Tổng hợp số liệu thứ cấp nội bộ từ phòng kế toán 2 Giá bán Tổng hợp số liệu thứ cấp nội bộ từ phòng kinh doanh 3 Giá vốn hàng bán Tổng hợp số liệu thứ cấp nội bộ từ phòng kế toán 4 Thị trường Tổng hợp số liệu thứ cấp nội bộ từ phòng kinh doanh 5 Chi phí bán hàng Tổng hợp số liệu thứ cấp nội bộ từ phòng kế toán 6 Hình thức hoạt động của công ty Phương pháp phỏng vấn chuyên gia Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 14 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Nghiên cứu chính thức Thông tin chuyên gia của nghiên cứu chính thức Chuyên gia Tuổi Thời gian làm việc trong ngành Chức vụ Học vị 1 45 10 năm Trưởng phòng KD 1 Cử nhân kinh tế Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 15 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hay kết quả kinh tế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh còn là mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc phân tích tình hình biến động của các nhân tố cấu thành chỉ tiêu lợi nhuận là yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp. Bảng 5.1 : Kết quả hoạt động KD của công ty Thái Sơn năm 2008 ĐVT: USD (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn vào bảng trên, ta thấy xuất khẩu không phải là mặt chủ lực của công ty. Vì xuất khẩu chỉ chiếm hơn 20% tỷ trọng tổng kim ngạch của công ty.Nhưng trong phần xuất khẩu thì mặt hàng cá khô chiếm ưu thế hơn, chiếm gần 17% tỷ trọng tổng doanh thu của công ty. Vì vậy tôi chọn mặt hàng cá khô để phân tích và đánh giá. 5.1 Khái quát KQHĐXK cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 Sau đây xin giới thiệu sơ qua hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn trong giai đoạn 2006-2008. Bảng 5.2: Kết quả hoạt động XK mặt hàng cá khô giai đoạn 2006-2008 ĐVT: 1.000 USD (Nguồn: Phòng kế toán) Chỉ tiêu KN, DT Tỷ trọng (%) Tổng DT của công ty 20.862.110 100 Tổng KN xuất khẩu 4.727.548 22,7 KN XK cá khô 3.432.100 16,5 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu bán hàng 316,62 4.556,62 3.432,10 2. Giá vốn hàng bán 259,63 3.736,42 2.814,32 3. Chi phí bán hàng 3,17 91,13 48,05 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 41,16 592,36 446,17 5. Lợi nhuận thuần 12,66 136,70 123,56 6. Tổng chi phí 303,96 4.419,91 3.308,54 Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 16 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Nhìn vào bảng 5.2 thì thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu cá khô của công ty Thái Sơn trong 3 năm qua đều có lợi nhuận. Nhìn tổng thể thì lợi nhuận năm 2007 tăng hơn so với năm 2006, tuy nhiên lợi nhuận thuần năm 2008 lại giảm hơn so với năm 2007. Bảng 5.3: Tốc độ thay đổi tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2006-2008 Tốc độ thay đổi (%) Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 2008/2006 Tổng doanh thu 1339 -25 984 Tổng chi phí 1354 -25 1087 Tổng lợi nhuận 979 -10 876 Biểu đồ 5.1: Tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2006-2008 ĐVT: 1.000 USD Qua biểu đồ tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty. Năm 2006 có mức doanh thu, chi phí, lợi nhuận thấp nhất trong 3 năm. Tuy nhiên sang năm 2007 mức lợi nhuận đạt được là cao nhất gần 137 ngàn USD, tốc độ tăng gần 10 lần so với lợi nhuận năm 2006, cùng với tốc độ tăng của doanh thu thì mức chi phí năm 2007 cũng tăng gần 13 lần so với năm 2006. Mặc dù doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2008 có giảm hơn so với năm 2007 nhưng so với năm 2006 thì mức doanh thu tăng hơn 9,5 lần, chi phí tăng hơn 10 lần và lợi nhuận tăng gần 9 lần. Nhìn vào 3 mục tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận thì mục doanh thu và chi phí gần bằng nhau. Chính vì vậy mà mức lợi nhuận thu được cũng rất thấp. 1,00 10,00 100,00 1.000,00 10.000,00 Tổng doanh thu Tổng chi phí Tổng lợi nhuận Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 17 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Doanh thu thuần là chỉ tiêu quyết định khá nhiều vào sức sinh lợi của công ty. Vì phần lớn doanh thu thuần có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận. Qua số liệu phân tích ta thấy tổng doanh thu năm 2007 tăng hơn 13 lần so với năm 2006. Đây cũng là năm mà kim ngạch xuất khẩu cá khô của công ty tăng đột biến lên đến hơn 4,5 triệu USD. Qua bảng số liệu 5.3 tổng doanh thu thuần năm 2008 có sự thay đổi lớn, mức doanh thu năm 2008 so với năm 2006 cũng tăng gần 10% nhưng so với năm 2007 thì mức chênh lệch lại giảm đi 25%. Năm 2008 doanh thu lúc này bị giảm xuống so với năm 2007, chỉ còn gần 3,5 triệu USD, giảm 1/4 so với năm 2007, cũng vào năm 2008 mức chi phí cũng giảm xuống chỉ còn khoảng 3,3 triệu USD. Tốc độ giảm của chi phí ngang bằng với tốc độ giảm của doanh thu so với năm 2007, nhưng lợi nhuận mang lại chỉ giảm 10 lần so với năm 2007. Trong thời gian qua công ty phải đối đầu với nhiều khó khăn để duy trì kết quả hoạt động ở mức cao và kết quả mang lại là một minh chứng rất thiết thực. Qua 3 năm ta thấy được sự biến động lớn về doanh thu, chi phí và lợi nhuận, nhưng để lý giải được tại sao năm 2007 lại tăng, năm 2008 lại giảm thì phải xem xét và phân tích chi tiết từng nhân tố tác động lên doanh thu, chi phí và xem xét các nhân tố này đã tác động như thế nào đến lợi nhuận của công ty. 5.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn 5.2.1 Tỷ giá hối đoái Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là đồng USD, nên trong phần tỷ giá hối đoái tôi chỉ phân tích tình hình biến động của tỷ giá USD/VND. Do hoạt động xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty diễn ra không thường xuyên, chỉ diễn ra một vài tháng trong năm. Chính vì vậy mà khi nào công ty phát sinh kim ngạch với tỷ giá mới thì tôi mới đưa vào biểu đồ nghiên cứu. Cho nên, khi nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ giá hối đoái không phải là những đường dài nối liền mà nó bị đứt khúc. Biểu đồ 5.2: Sự biến động của tỷ giá hối đoái giai đoạn 2006-2008 (Nguồn: Phòng kế toán) Tỷ giá hối đoái luôn luôn biến động, không chỉ diễn ra trong cùng một năm mà giữa năm này với năm khác cũng có sự chênh lệch rất lớn, đặc biệt là năm 2008, tỷ giá tăng lên hơn 16.500 đồng. Năm 2006, 2007 tỷ giá USD/VND nằm trong khoảng 16.100- 16.200 đồng, nhưng đến năm 2008 thì tỷ giá hối đoái thay đổi, có lúc tăng lên đến mức 16.850 đồng. 15500 16000 16500 17000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tháng VND Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 18 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Bảng 5.4: Tỷ giá hối đoái Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2008/2006 Kim ngạch (1000USD) 316,62 4.556,62 3.432,10 - Tỷ giá bình quân năm (Đồng) 16.129,00 16.108,00 16.649,00 - Thay đổi tỷ giá hối đoái (%) - - 0,13 3,36 3,22 Tỷ giá năm do ngân hàng nhà nước công bố 16.058,00 16.018,00 17.400,00 - Để thuận tiện hơn trong việc phân tích và so sánh giữ các năm với nhau , tôi tiến hành tính tỷ giá hối đoái cho cả năm. Để có thể loại bỏ được các yếu tố bên ngoài như tính mùa vụ,… tôi tính tỷ giá hối đoái cả năm theo phương pháp bình quân gia quyền. Công thức tính: Tỷ giá năm X theo phương pháp bình quân gia quyền ∑ ∑ == X X n i iXKi KN KNT 1 )*( Trong đó: T XKi: Tỷ giá hối đoái xuất khẩu tại thời điểm KNi: Kim ngạch tại thời điểm tỷ giá hối đoái ∑KN X: Tổng kim ngạch xuất khẩu của năm X. Tỷ giá hối đoái luôn luôn biến động, và sự biến động của tỷ giá hối đoái là do chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố: Tốc độ tăng trưởng GDP, tình hình thất nghiệp, tình hình cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế, tình hình lạm phát, lãi suất, chính trị, an ninh, khủng bố,... Các loại thông tin này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng, tác động đến tỷ giá hối đoái. Để có thể tính được sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động đến doanh thu như thế nào và nó tác động với tỷ lệ phần trăm là bao nhiêu. Tôi tiến hành chuyển doanh thu từ USD sang VND, sử dụng tỷ giá bình quân gia quyền của năm. Công thức tính: Lấy năm gốc là năm 2006. Kim ngạch hiện hành năm X theo VND= Kim ngạch X * tỷ giá nămX. Doanh thu thực năm X theo VND= Kim ngạch X * tỷ giá năm gốc. Chênh lệch KN doanh thu X = Kim ngạch hiện hành X – kim ngạch thực X. Thay đổi tỷ giá tác động đến KN = %100* X X KN KN Σ Δ Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 19 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Trong đó: KNΔ X: Chênh lệch kim ngạch năm X ΣKNX: Tổng kim ngạch năm X Bảng 5.5: KN hiện hành, thực và chênh lệch kim ngạch giai đoạn 2006-2008 ĐVT: 1.000.000 VND Năm 2007, kim ngạch do chênh lệch tỷ giá giảm hơn 95,5 triệu VND. Do năm 2007 tỷ giá hối đoái giảm đi 0,13 % so với năm 2006. Sang năm 2008, kim ngạch do chênh lệch tỷ giá tăng hơn 1,7 tỷ VND. Do năm 2008 tỷ giá hối đoái tăng lên 3,22 % so với năm 2006. Năm 2007, sự thay đổi giảm tỷ giá hối đoái đã làm giảm kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cá của công ty. Cụ thể là năm 2007 tỷ giá hối đoái đã làm giảm 0,13 % kim ngạch. Sang năm 2008, tỷ giá hối đoái đã góp phần làm tăng kim ngạch cho mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn lên 3,12 %. Qua phân tích trên thì tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động lớn đến kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cá khô của công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty tôi đã tìm hiểu các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và bán hàng, thì các các loại chi phí phát sinh đều được thanh toán bằng tiền Việt Nam, và cũng không thanh toán kiểu khoán theo kim ngạch. Điều này cho thấy được tỷ giá hối đoái không tác động đến chi phí. Do đó tỷ lệ phần trăm mà tỷ giá hối đoái tác động đến kim ngạch cũng chính là tỷ lệ mà tỷ giá hối đoái tác động đến lợi nhuận của công ty. Tiếp theo tôi sẽ phân tích chênh lệch kim ngạch của công ty khi công ty áp dụng theo tỷ giá bình quân gia quyền mà không áp dụng theo tỷ giá do ngân hàng nhà nước cung cấp. Công thức tính: KNΔ X( VND) = ΣKNX(USD) *(Tx-T’x). Trong đó: KNΔ X(VND): Chênh lệch kim ngạch theo việt nam đồng. ΣKNX(USD): Tổng kim ngạch của năm X tính theo đồng đô la mỹ. Tx: Tỷ giá hối đoái bình quân gia quyền năm X . T’x: Tỷ giá hối đoái theo ngân hàng nhà nước công bố năm X. Năm Hiện hành Thực Chênh lệch Thay đổi tỷ giá tác động đến KN (%) Năm 2006 5.106,76 5.106,76 - - Năm 2007 73.398,03 73.493,72 -95,69 -0,13 Năm 2008 57.141,03 55.356,34 1.784,69 3,12 Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 20 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Bảng 5. 6: Chênh lệch KN(VND) khi tính bàng TGBQGQ so với TG của NH ĐVT: 1.000 VND Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch do dùng tỷ giá bình quân gia quyền của công ty 22.480,02 410.095,80 -2.577.507,10 Nhìn vào bảng 5.6 ta thấy công ty tính theo giá bình quân gia quyền thì có lợi trong năm 2006 và năm 2007, điều này chứng tỏ công ty thu ngoại tệ ngay tại thời điểm tỷ giá USD/VND cao. Nhưng sang năm 2008 thì công ty thiệt hại hơn 2,5 tỷ VND, điều này cho thấy công ty đã thu ngoại tệ vào lúc tỷ giá thị trường thấp. Tuy công ty có lợi trong 2 năm nhưng phần thiệt hại trong năm 2008 thì cao hơn lợi nhuận thu được. Vì vậy khi công ty tính kim ngạch theo tỷ giá bình quân gia quyền thì thiệt hại hơn 2 tỷ VND so với việc tính theo tỷ giá do ngân hàng nhà nước công bố. Tóm lại: Tỷ giá hối đoái là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp, sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ làm giảm hoặc tăng kim ngạch từ đó sẽ tác động đến lợi nhuận. Cụ thể năm 2007, tỷ giá hối đoái giảm đã làm giảm lợi nhuận xuống 0,13 %, năm 2008 thì tỷ giá hối đoái tăng lên làm cho lợi nhuận tăng 3,12 %. Nếu công ty dự đoán được xu hướng thay đổi của tỷ giá hối đoái thì điều này sẽ giúp cho công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và đề ra các chiến lược để ngăn chặn sự rủi ro về thay đổi tỷ giá trong kinh doanh xuất khẩu. 5.2.2 Giá bán Bảng 5.7: Bảng số lượng và giá bán mặt hàng cá khô năm 2006-2008 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Trên đây là bảng tổng hợp giá bán của cả 4 loại cá khô mà công ty đang kinh doanh giai đoạn 2006-2008. Nhìn vào bảng 5.7 ta có thể thấy được năm 2006 công ty chủ yếu tiêu thụ mặt hàng cá khô chỉ vàng. Sở dĩ chỉ có cá chỉ vàng được tiêu thụ là do lúc đó mặt hàng này chỉ được xuất khẩu sang thị trường Nga, mà thị trường Nga thì chủ yếu mà chủ yếu tiêu thụ cá Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Số lượng (Kg) Giá cả (USD/Kg) Số lượng (Kg) Giá cả (USD/Kg) Số lượng (Kg) Giá cả (USD/Kg) Cá cơm - - 189.220,00 2,77 109.557,00 4,38 Cá mối - - 124.272,00 5,29 15.195,00 5,78 Cá nục - - 81.756,00 5,24 80.447,40 6,04 Cá chỉ vàng 51.642,00 6,13 394.962,00 7,46 312.377,90 7,61 Tổng 51.642,00 6,13 790.210,00 5,76 517.577,30 6,63 Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 21 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh khô chỉ vàng. Nên giai đoạn đầu công ty chỉ đưa mặt hàng cá chỉ vàng sang tiêu thụ ở thị trường này mà thôi. Năm 2007, do đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tìm kiếm thị trường nên số lượng đơn đặt hàng tăng lên đáng kể và không gói gọn ở mặt hàng cá chỉ vàng mà còn mở rộng ra thêm mặt hàng cá cơm, cá mối và cá nục nữa. Tuy nhiên cá chỉ vàng vẫn là mặt hàng ưu thế, chiếm gần 400 ngàn kg, mặc dù đây là loại cá khô có giá đắt nhất, gần 7,5 USD/kg. Sang năm 2008 lượng cá khô tiêu thụ giảm hơn so với năm 2007. Thị trường chính của 4 mặt hàng cá khô này vẫn là Nga và Ukraina. Nhìn chung thì 4 loại cá khô có mức giá rất chênh lệch nhau. Chính vì vậy mà số lượng tiêu thụ mỗi mặt hàng cũng có sự khác nhau khá rõ rệt. Bảng 5.8: Bảng % thay đổi số lượng và giá bán giai đoạn 2006 -2008 Nhìn vào bảng % thay đổi số lượng và giá cả giai đoạn 2006-2008, ta thấy năm 2008, cá cơm là mặt hàng có sự thay đổi về giá tăng hơn phân nửa, nhưng nó cũng là mặt hàng có sự biến đổi về lượng lớn, giảm hơn 40 % so với năm 2007. Còn mặt hàng cá mối tuy có sự thay đổi về giá rất thấp chỉ tăng hơn 9 %, nhưng sự thay đổi về lượng rất lớn, giảm gần 90 %. Cá nục, là mặt hàng mà sự thay đổi về giá ảnh hưởng rất nhẹ đến lượng hàng tiêu thụ. Giá cá nục năm 2008 tăng gần 1/5 nhưng lượng tiêu thụ thì chỉ giảm 2 %. Qua bảng 5.8 ta thấy được 3 mặt hàng: Cá cơm, cá mối, cá chỉ vàng là các loại cá khô có giá rất nhạy cảm và sự thay đổi về giá sẽ dẫn đến sự biến động rất lớn về lượng. Công thức tính: Lấy năm gốc là năm 2006. Kim ngạch hiện hành năm X = Q X * PX Kim ngạch thực năm X = Q 0 * PX. (Biến động lượng) Kim ngạch thực năm X = Q X * P0. (Biến động giá) KNΔ X = Kim ngạch hiện hành năm X – kim ngạch thực năm X. 07/06 08/07 08/06 Chỉ tiêu Lượng ( Kg) Giá (USD/kg) Lượng ( Kg) Giá (USD/kg) Lượng ( Kg) Giá (USD/kg) Cá cơm - - -42,10 58,12 - - Cá mối - - -87,77 9,26 - - Cá nục - - -1,60 15,27 - - Cá chỉ vàng 664,81 21,70 -20,91 2,01 504,90 24,14 Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 22 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Thay đổi tỷ giá tác động đến KN năm X= %100×Σ Δ X X KN KN Trong đó: PX,QX : Giá và số lượng tại năm X P0, Q0 : Giá và số lượng tại năm gốc (2006) KNΔ X : Chênh lệch kim ngạch năm X ΣKNX: Tổng kim ngạch năm X Bảng 5.9 : Sự biến động về số lượng hàng tiêu thụ tác động đến kim ngạch ĐVT: 1.000USD Năm Hiện hành Thực Chênh lệch Thay đổi lựơng tác động đến KN (%) Năm 2006 316,57 316,57 - - Năm 2007 4.551,61 297,46 4.254,15 93,46 Năm 2008 3.431,54 342,39 3.089,15 90,02 Sự biến động về lượng cá khô tiêu thụ tác động rất mạnh đến tổng kim ngạch xuất khẩu. Sự tăng lượng cá khô bán ra của năm 2007 so với năm 2006 đã góp phần làm tăng hơn 4 triệu USD, hơn 93 % kim ngạch năm 2007.Và năm 2008 đã làm tăng hơn 3 triệu USĐ, làm tăng 90% kim ngạch của năm 2008. Bảng 5.10 : Sự biến động về giá bán tác động đến kim ngạch ĐVT: 1.000 USD Năm Hiện hành Thực Chênh lệch Thay đổi giá tác động đến KN (%) Năm 2006 316,57 316.57 - - Năm 2007 4.551,61 4.843,99 -292,38 -6,42 Năm 2008 3.431,54 3.172,75 258,79 7,54 Sự biến động về giá cá khô bán ra tác động rất mạnh đến tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, nhưng vẫn còn yếu hơn so với sự biến động về lượng. Năm 2007, giá bình quân gia quyền thấp hơn so với năm 2006, nên đã góp phần làm giảm gần 6,5 % kim ngạch, sở dĩ giá bình quân gia quyền năm 2006 cao hơn năm 2007 là do năm 2006 công ty chỉ xuất khẩu mặt hàng cá chỉ vàng mà đây lại là mặt hàng có giá cao nhất, nên giá bình quân gia quyền cao. Nhưng sang năm 2008, giá bình quân gia quyền tăng lên, điều này đã làm tăng hơn 7,5 % kim ngạch. Tiếp sau đây tôi sẽ giới thiệu về tỷ trọng của từng mặt hàng cá khô trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2006-2008. Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 23 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Bảng 5.11: Tỷ trọng kim ngạch theo mặt hàng Biểu đồ 5.3: Tỷ trọng kim ngạch theo mặt hàng Nhìn vào biểu đồ tỷ trọng của từng mặt hàng cá khô trong tổng kim ngạch, mặt hàng cá khô xuất khẩu chủ yếu của công ty là cá chỉ vàng, chiếm 100 % tỷ trọng năm 2006, chiếm 65 % trong năm 2007 và 69 % năm 2008. Đây là mặt hàng xuất khẩu chính của công ty, đồng thời đây cũng là mặt hàng có giá cao nhất trong nhóm hàng cá khô. Do đó nếu cá chỉ vàng có bất cứ sự biến động nào về giá bán hoặc về số lượng thì nó sẽ tác động rất mạnh đến tổng kim ngạch của công ty. Vì vậy tôi sẽ đi sâu vào nghiên cứu sự biến động về lượng và giá của mặt hàng cá chỉ vàng . Cách tính kim ngạch hiện hành, thực và chênh lệch thì giống với cách tính cho cả nhóm hàng cá khô. Nhưng kim ngạch năm X thì chỉ lấy kim ngạch của mặt hàng cá chỉ vàng năm X. Riêng sự thay đổi tác động đến kim ngạch, thì ta lấy tổng kim ngạch của năm X. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Cá cơm - 12% 14% Cá mối - 14% 3% Cá nục - 9% 14% Cá chỉ vàng 100% 65% 69% Tổng 100% 100% 100% 14 12 3 14 14 9 69 65 100 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Cá cơm Cá mối Cá nục Cá chỉ vàng Đánh giá hiệu quả hoạt HĐKDXK mặt hàng cá khô của công ty Thái Sơn giai đoạn 2006-2008 GVHD: ThS Nguyễn Thanh Xuân Trang 24 SVTH: Hà Thị Kiều Oanh Bảng 5.12: Sự biến động về lượng cá chỉ vàng tác động đến kim ngạch ĐVT: 1.000 USD Năm Hiện hành Thực Chênh lệch Thay đổi lượng tác động đến KN (%) Năm 2006 316,57 316,57 - - Năm 2007 2.946,42 385,25 2.561,17 56,21 Năm 2008 2.377,20 393,00 1.984,20 57,81 Sự biến động về lượng cá chỉ vàng tiêu thụ cũng tác động khá mạnh đến tổng kim ngạch, chiếm trên 50%. Cụ thể là năm 2007, lượng cá chỉ vàng được tiêu thụ tăng lên góp phần làm tăng hơn 2,5 triệu USD tác động hơn 56 % kim ngạch năm 2007, và sự tăng lượng bán năm 2008, đã làm tăng gần 58 % kim ngạch năm 2008. Bảng 5.13: Sự biến động về giá bán cá chỉ vàng tác động đến kim ngạch ĐVT: 1.000 USD Năm Hiện hành Thực Chênh lệch Thay đổi giá tác động đến KN (%) Năm 2006 316,57 316,57 - - Năm 2007 2.946,42 2.421,12 525,30 11,53 Năm 2008 2.377,20 1.914,88 462,32 13,47 Sự biến động về giá cá chỉ vàng c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1033.pdf