Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua 5 yếu tố mà nó được chuẩn hóa thành mô hình gọi là mô hình Camel, Các yếu tố nào ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng MHB An Giang

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THÚY DIỄM PHÂN TÍCH THU CHI NSNN CỦA HUYỆN LẤP VÒ – TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, ngày 31.5.2009 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH THU CHI NSNN CỦA HUYỆN LẤP VÒ – TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THÚY DIỄM Lớp : DH6TC1. Mã số Sv: DTC052273

pdf43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua 5 yếu tố mà nó được chuẩn hóa thành mô hình gọi là mô hình Camel, Các yếu tố nào ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng MHB An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN MINH CHÂU Long Xuyên, ngày 31.5.2009 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) TÓM TẮT ◄▲► Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lấp Vò trong những năm vừa qua có tốc độ tăng trưởng cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến mức động viên ngân sách của huyện. Nhưng chính vì thế mà nhu cầu chi tiêu công ngày càng tăng. Nguồn thu ngân sách thì có hạn nhưng nhu cầu thì tăng liên tục, vì vậy huyện cần phải có những biện pháp phân bổ một cách hợp lý, hỗ trợ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian sắp tới. Qua phân tích cho thấy, tình hình ngân sách của huyện đang trở nên lành mạnh hơn. Nguồn thu trên địa bàn có thể đáp ứng phần lớn các nhu cầu chi tiêu. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên với xu hướng giảm trong khi các nguồn thu khác trên địa bàn tăng. Khẳng định chủ của ngân sách huyện ít lệ thuộc vào nguồn vốn hỗ trợ từ cấp trên. Về chi tiêu ngân sách thì ngày càng đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện, tuy nhiên vẫn thực hiện được chủ trương tiết kiệm của chính phủ. Bên cạnh những mặt đạt được huyện cũng còn rất nhiều hạn chế. Nguồn kinh phí chưa cấp phát theo đúng nhu cầu sử dụng, hay sử dụng khọng đúng mục đích. Trong điều kiện kinh tế ngày càng có nhiều khó khăn như hiện nay. Huyện cần phải có những giải pháp thiết thực giúp cho nguồn thu ngân sách tăng và chi tiêu ngân sách thực hiện theo chủ trương tiết kiệm và hiệu quả. Qua nghiên cứu, bài báo cáo có đề xuất để phòng Tài chính có thể tham khảo và vạch ra những kế hoạch chiến lược cho ngân sách trong những năm sắp tới. i MỤC LỤC TÓM TẮT............................................................................................................................. i MỤC LỤC............................................................................................................................ ii DANH SÁCH BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ............................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... v Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................. …1 U 1.1. Cơ sở chọn đề tài: ................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu ............................................................................................................... 1 1.3. Phạm vi ................................................................................................................. 1 1.4. Ý nghĩa: ................................................................................................................ 1 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................... 2 2.1. Ngân sách nhà nước ............................................................................................ 2 2.1.1. Khái niệm NSNN và hệ thống NSNN ......................................................... 2 2.1.2. Đặc điểm của NSNN .................................................................................... 3 2.1.3. Vai trò của NSNN ........................................................................................ 3 2.2. Thu NSNN ............................................................................................................ 4 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thu NSNN: ...................................................... 4 2.2.2. Nội dung thu NSNN ..................................................................................... 5 2.2.3. Phân loại thu NSNN: ................................................................................... 5 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu: .................................................... 6 2.2.5. Bồi dưỡng nguồn thu:.................................................................................. 7 2.2.6. Các giải pháp ................................................................................................ 7 2.3. Chi NSNN ............................................................................................................. 8 2.3.1. Khái niệm ..................................................................................................... 8 2.3.2. Đặc điểm ........................................................................................................ 8 2.3.3. Nội dung của chi NSNN .............................................................................. 8 2.3.4. Phân loại ....................................................................................................... 9 2.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN .................................................... 10 2.4. Cân đối NSNN ................................................................................................... 10 2.5. Công cụ đánh giá tình hình thu chi NSNN ..................................................... 11 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 12 U 3.1. Tổng thể nghiên cứu .......................................................................................... 12 ii 3.2. Thiết kế nghiên cứu: ......................................................................................... 12 Chương 4: GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................... 14 VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH ......................................................................... 14 4.1. Tình hình kinh tế xã hội năm 2008: ..................................................................... 14 4.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng Tài chính – Kế hoạch .................... 14 Chương 5: PHÂN TÍCH THU CHI NSNN CỦA HUYỆN LẤP VÒ ................................. 18 5.1. Tình hình hình thu chi NSNN của huyện trong ba năm 2006, 2007, 2008 ....... 18 5.1.1 Tình hình thu NSNN: ................................................................................ 18 a) Năm 2006 ........................................................................................................ 18 b) Năm 2007 ....................................................................................................... 19 c) Năm 2008: ...................................................................................................... 20 5.1.2 Tình hình chi NSNN .................................................................................. 23 a) Năm 2006 ....................................................................................................... 23 b) Năm 2007 ....................................................................................................... 24 c) Năm 2008 ....................................................................................................... 25 5.2. Tình hình chênh lệch thu chi NSNN của huyện: ............................................ 28 5.2.1 Mức chênh lệch thu chi NSNN theo quy định của luật NSNN ....................... 28 5.2.1 Chênh lệch thu chi tính theo nguyên tắc cân đối NSNN ......................... 30 a) Năm 2006: ...................................................................................................... 30 b) Năm 2007: ...................................................................................................... 31 c) Năm 2008: ...................................................................................................... 31 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... .. 32 6.1. Kết luận : ............................................................................................................ 32 6.1.1 Thu NSNN:................................................................................................. 32 6.1.2 Chi NSNN: .................................................................................................. 32 6.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 33 6.2.1. Thu NSNN .................................................................................................. 33 6.2.2. Chi NSNN ................................................................................................... 33 iii DANH SÁCH BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ ◄▲► Sơ đồ2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam .............................................................................. 2 Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 12 Biểu đồ 4.1 : Cơ cấu kinh tế năm 2008 ............................................................................. 14 Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính – kế hoạch .................................................. 15 Biểu đồ 5.1: Thu NSNN và tốc độ tăng/giảm của thu NSNN trong ba năm ................ 18 Biểu đồ 5.2 : Cơ cấu thu NSNN của huyện trong năm 2006 ......................................... 18 Biểu đố 5.3: Cơ cấu thu NSNN của huyện trong năm 2007 .......................................... 19 Biểu đố 5.4: Cơ cấu thu NSNN của huyện trong năm 2008 .......................................... 21 Biểu bảng 5.1: Biến động của thu NSNN qua ba năm 2006, 2007, 2008 ...................... 22 Biểu đồ 5.5: Tình hình chi NSNN của huyện trong ba năm 200, 2007, 2008 ............... 23 Biểu đồ 5.6: Cơ cấu chi NSNN của huyện trong năm 2006 ........................................... 23 Biểu đồ 5.7: Cơ cấu chi NSNN của huyện trong năm 2007 ........................................... 24 Biểu đồ 5.8: Cơ cấu chi NSNN của huyện năm 2008 ..................................................... 26 Biểu bảng 5.2: Biến động của chi NSNN của huyện trong ba năm .............................. 27 Biểu đồ 5.9: Chênh lệch thu chi và tốc độ tăng, giảm của khoảng chênh lệch................... 28 Biểu bảng 5.3: Tóm tắt nội dung cân đối NSNN hàng năm .......................................... 30 Biểu bảng 5.4: Chênh lệch thu chi theo nguyên tắc cân đối NSNN.............................. 30 iv v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ◄▲► Từ viết tắt Nghĩa CCTL Cải cách tiền lương ĐKKD Đăng ký kinh doanh GD-ĐT Giáo dục – đào tạo HĐND Hội đồng nhân dân KHCN Khoa học công nghệ NSNN Ngân sách nhà nước PTTH Phát thanh truyền hình TD-TT Thể dục – thể thao TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân VH-TT Văn hóa – thông tin XDCB Xây dựng cơ bản Phân tích thu chi NSNN của huyện Lấp Vò Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. Cơ sở chọn đề tài: Phân tích thu chi NSNN đóng một vai trò rất quan trọng. Nó có thể giúp chúng ta thấy rõ được tình hình thu chi biến động như thế nào trong những năm vừa qua và xu hướng trong những năm sắp tới. Từ đó mà chúng ta có thể thiết lập kế hoạch thu chi một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương hơn. Tránh được tình trạng có những nguồn chi đột xuất mà địa phương không có nguồn tài chính hỗ trợ, phải bổ sung từ ngân sách cấp trên, không có khả năng tự chủ về mặt tài chính. Thiết nghĩ nếu ngân sách địa phương lành mạnh thì ngân sách trung ương cũng sẽ lành mạnh. Vì vậy mà phân tích thu chi NSNN đối với các địa phương là rất cần thiết. Huyện Lấp Vò là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Đồng Tháp. Tình hình thu chi NSNN của huyện trong những năm vừa qua chỉ đạt loại khá vì theo HĐND tỉnh đánh giá là huyện không có khả năng ứng phó kịp thời với các nhiệm vụ chi đột xuất. Như vậy, cần phải tiến hành phân tích thu chi NSNN của huyện để thấy được huyện thu từ những nguồn nào và nhiệm vụ chi như thế nào mà phân bổ một cách hợp lý, khoa học hơn và bám sát với tình hình kinh tế - xã hội của huyện. Chính vì những lý do này mà em chọn đề tài “ PHÂN TÍCH THU CHI NSNN CỦA HUYỆN LẤP VÒ – TỈNH ĐỒNG THÁP” 1.2. Mục tiêu − Phân tích tình hình thu chi NSNN của huyện − Phân tích những biến động của cơ cấu thu chi trong 3 năm vừa qua − Tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó. − Đề ra một số kiến nghị để tăng nguồn thu và tiết kiệm chi tiêu công 1.3. Phạm vi Phòng Tài chính – kế hoạch của huyện Lấp Vò gồm hai mảng hoạt động chính là: NSNN và kế hoạch đầu tư. Đề tài chỉ nghiên cứu sâu về mảng NSNN và chỉ phân tích tình hình thu chi của NSNN huyện không nghiên cứu về cách thức quản lý NSNN. Số liệu mà bài nghiên cứu sử dụng là số liệu của 3 năm 2006; 2007; 2008. 1.4. Ý nghĩa: Thứ nhất, có thể vận dụng những lý thuyết đã được học và so sánh giữa thực tế và lý thuyết. Thứ hai, hy vọng bài nghiên cứu sẽ là một tài liệu để phòng Tài Chính của huyện có thể tham khảo để khắc phục những hạn chế còn tồn tại. SVTH: Nguyễn Thúy Diễm Trang 1 Phân tích thu chi NSNN của huyện Lấp Vò SVTH: Nguyễn Thúy Diễm Trang 2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Ngân sách nhà nước 2.1.1. Khái niệm NSNN và hệ thống NSNN Theo luật Ngân sách ban hành năm 2002: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau đã được xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, pháp chế và các nguyên tắc tổ chức của Nhà nước. Hệ thống NSNN ở nước ta được tổ chức theo mô hình nhà nước thống nhất, gồm có hai cấp: Sơ đồ2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam Ngân sách trung ương NSNN Ngân sách quận, huyện, TP thị xã thuộc tỉnh Ngân sách địa phương Ngân sách xã, phường, thị trấn Ngân sách tỉnh, TP trực thuộc trung ương Phân tích thu chi NSNN của huyện Lấp Vò 2.1.2. Đặc điểm của NSNN NSNN bao gồm những mối quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính của quốc gia. − Quan hệ tài chính giữa nhà nước với dân cư − Quan hệ tài chính giữa nhà nước với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt với các doanh nghiệp nhà nước − Quan hệ tài chính giữa nhà nước với các tổ chức xã hội − Quan hệ tài chính giữa nhà nước với các nhà nước khác và với các tổ chức quốc tế. − Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tư cách là bên tham gia hình thành quỹ công như quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ đầu tư Đặc điểm của các quan hệ tài chính: − Việc tạo lập và sử dụng quỹ luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định − NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Hoạt động thu chi NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nước − NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. − Hoạt động thu chi được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 2.1.3. Vai trò của NSNN NSNN là công cụ quản lý vĩ mô mà nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong việc ổn định, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và góp phần thực hiện công bằng xã hội. − NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đây là vai trò lịch sử của NSNN, mà trong cơ chế nào và trong thời đại nào NSNN cũng phải thực hiện. Vai trò này của NSNN được xác định trên cơ sở bản chất kinh tế của NSNN. − NSNN là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của Nhà nước.Phạm vi phát huy vai trò Nhà nước rất rộng và trên một mức nào đó nó tương đồng với phạm vi phát huy chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trên lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Song, Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo, tức khi sử dụng triệt để và hiệu quả công cụ NSNN. SVTH: Nguyễn Thúy Diễm Trang 3 Phân tích thu chi NSNN của huyện Lấp Vò + Về mặt kinh tế ƒ NSNN cung cấp nguồn kinh phí để đầu tư cơ sở hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. ƒ Việc hình thành các doanh nghiệp Nhà nước cũng là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. ƒ Hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn. ƒ Các nguồn cho vay nợ từ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vay nợ của Nhà nước cũng là một vấn đề phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay. + Về mặt xã hội ƒ Đầu tư của ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội như: chi giáo dục - đào tạo, chi cho y tế, trợ cấp thất nghiệp, trợ giá một số mặt hàng…. ƒ Thông qua thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp nhằm điều tiết thu nhập để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp. ƒ Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. + Về mặt thị trường: NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trường và chống lạm phát . Nhà nước sử dụng các công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi ngân sách để điều chỉnh giá cả, thị trường một cách chủ động. 2.2. Thu NSNN 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thu NSNN: − Khái niệm: Thu ngân sách nhà nước là hoạt động của nhà nước nhằm tạo lập quỹ NSNN theo những trình tự và thủ tục pháp luật quy định trên cơ sở các khoản thu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. − Đặc điểm: + Gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội và với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. + Trong hoạt động thu NSNN, nhà nước luôn tham gia với tư cách là chủ thể bắt buộc và chủ thể này được phép sử dụng quyền lực chính trị. + Đối tượng của thu NSNN là của cải xã hội biểu hiệu dưới hình thức giá trị. + Tiền đề và yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và mức độ động viên các khoản thu của NSNN chính là mức độ phát triển kinh tế, tỉ lệ tăng trưởng GDP hàng năm. SVTH: Nguyễn Thúy Diễm Trang 4 Phân tích thu chi NSNN của huyện Lấp Vò 2.2.2. Nội dung thu NSNN − Thuế, lệ phí, phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật: + Thuế: là khoản đóng góp mang tính bắt buộc được Nhà nước qui định thành luật để mọi tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Là khoản thu chủ yếu của NSNN. + Phí: Là khoản thu mang tính chất bù đắp hay một kho nộp có tính chất bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân do được hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một dịch vụ nào đó do Nhà nước cung cấp. Nó có tính hoàn trả trực tiếp và do cơ quan hành pháp ban hành. + Lệ phí: Là khoản thu của NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho NSNN. − Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước như: + Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế. + Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế. + Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước ( cả gốc và lãi). − Vay nợ của Chính phủ: + Vay nợ trong nước: Thông thường bằng cách phát hành trái phiếu. Chính phủ ủy nhiệm cho Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu dưới 3 hình thức: ƒ Tín phiếu kho bạc (ngắn hạn). ƒ Trái phiếu kho bạc (trung và dài hạn ). ƒ Trái phiếu công trình (trung và dài hạn). + Vay nợ nước ngoài: thường biểu hiện dưới 3 hình thức ƒ Hiệp ước hoặc hiệp định vay mượn (viện trợ có hoàn lại) giữa hai chính phủ. ƒ Hiệp định vay mượn giữa Chính phủ với các tổ chức tài chính, tiền tệ thế giới. ƒ Phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngoài. − Viện trợ quốc tế. − Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước. − Thu khác: như thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản. 2.2.3. Phân loại thu NSNN: − Phân loại theo nội dung kinh tế: + Thu thường xuyên: là các khoản thu mang tính chất đều đặn, ổn định về mặt thời gian và số lượng như các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, lợi tức cổ phần… SVTH: Nguyễn Thúy Diễm Trang 5 Phân tích thu chi NSNN của huyện Lấp Vò + Thu không thường xuyên: là những khoản thu không ổn định về mặt thời gian phát sinh cũng như số lượng tiền thu như: thu nhận viện trợ nước ngoài, đi vay trong và ngoài nước, thu tiền phạt… − Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN: + Thu trong cân đối NSNN: bao gồm các khoản thu thường xuyên và không thường xuyên. + Thu bù đắp thiếu hụt NSNN. 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu: − Thu nhập GDP bình quân đầu người Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. Thu nhập GDP bình quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động viên của NSNN. Nếu không tính đến chỉ tiêu này khi xác định mức động viên của ngân sách sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tư của các tổ chức kinh tế, của các tầng lớp dân cư. − Tỷ suất sinh lợi trong nền kinh tế: Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất sinh lợi càng lớn, nguồn tài chính càng lớn. Đây là nhân tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN. Dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu NSNN sẽ tránh được việc động viên vào NSNN gây khó khăn về tài chính cho hoạt động kinh tế. − Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên: Đối với các nước đang phát triển và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú thì nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% kim ngạch xuất nhập khẩu thì tỷ suất thu NSNN sẽ cao và có khả năng tăng nhanh. Ở nước ta trong tương lai, việc xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Đó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng to lớn đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN. − Mức trang trải chi phí của Nhà nước: Nhân tố này phụ thuộc: + Quy mô tổ chức bộ máy của Nhà nước và hiệu quả hoạt động của nó. + Những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ. + Chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí Nhà nước không có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của nhà nước sẽ dẫn đến tỷ suất thu NSNN tăng lên. Ở hầu hết các nước đang phát triển, nhà nước đều có tham vọng đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế bằng việc đầu tư vào các công trình lớn. Để có nguồn vốn đầu tư phải tăng thu. Nhưng thực tế tăng thu quá mức lại làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại. Để giải quyết SVTH: Nguyễn Thúy Diễm Trang 6 Phân tích thu chi NSNN của huyện Lấp Vò vấn đề nan giải đó, nhà nước phải có một chương trình phát triển kinh tế - xã hội thận trọng trên cơ sở khoa học và thực tiễn để đạt hiệu quả cao, từ đó xác lập một chính sách chi có hiệu quả và tiết kiệm. Có như vậy mới giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa thu và chi của NSNN − Tổ chức bộ máy thu nộp: Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao chống thất thu do trốn, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN Về mặt lý luận cũng như thực tiễn để xác định mức thu NSNN đúng đắn cần phải có sự phân tích, đánh giá cụ thể các nhân tố tác động đến nó trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước trong từng thời kỳ. Tỷ suất thu NSNN được xem là hạt nhân cơ bản của chính sách thu nên cần phải được nghiên cứu, xem xét trên nhiều khía cạnh kinh tế chính trị, xã hội. 2.2.5. Bồi dưỡng nguồn thu: − Phải chú trọng kết hợp tốt việc khai thác, huy động các nguồn tài chính vào NSNN với việc bồi dưỡng phát triển các nguồn tài chính. Không nhấn mạnh một chiều việc huy động vốn mà làm thui chột các động lực nuôi dưỡng nguồn tài chính, nguồn thu của NSNN. − Phải coi nâng cao năng suất lao động xã hội, năng suất lao động của từng doanh nghiệp và tiết kiệm là con đường cơ bản để tạo vốn, để tăng thu NSNN − Phải thực hiện toàn dân tạo vốn: Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và dân cư nhằm tăng trưởng kinh tế. Không chỉ dựa vào nguồn vốn NSNN mà còn phải dựa vào vốn của doanh nghiệp, vốn tiết kiệm trong dân cư. 2.2.6. Các giải pháp − Nhà nước, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng thu cho ngân sách, cần phải dành kinh phí thoả đáng để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt. − Chính sách thuế phải vừa huy động cho Nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư. − Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách phải đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống của người dân. − Nhà nước dùng vốn NSNN đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp trên những ngành và những lĩnh vực then chốt không những thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội, mà còn nhằm tạo ra nguồn tài chính mới. Đồng thời, Nhà nước phải chú trọng đầu tư vào con người, đào tạo nghề, năng cao dân trí, phát triển khoa học, chăm lo sức khỏe để có một đội ngũ lao động có tay nghề cao và năng suất lao động cao. − Cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, dành vốn cho đầu tư phát triển. Nhà nước phải giảm chi tiêu cho tiêu dùng, tinh giản bộ máy Nhà nước, cải cách bộ máy hành chính để tích lũy vốn chi đầu tư. SVTH: Nguyễn Thúy Diễm Trang 7 Phân tích thu chi NSNN của huyện Lấp Vò 2.3. Chi NSNN 2.3.1. Khái niệm Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. 2.3.2. Đặc điểm − Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. NSNN có được trong từng năm, trong từng thời kỳ là có hạn nên buộc Nhà nước không thể bao cấp tràn lan qua NSNN, mà phải tập trung nguồn tài chính vào phạm vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn của đất nước. − Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước. − Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, vì nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng…mà các khoản chi NSNN đảm nhận. − Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. − Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế, tỷ giá hối đoái… 2.3.3. Nội dung của chi NSNN − Chi đầu tư phát triển: là những khoản chi có tác động dài, bao gồm: chi đầu tư các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc các địa phương, chi dự trữ cho mục đích đầu tư, chi viện trợ, đầu tư cho nước ngoài. + Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội + Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước + Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước − Chi cho quỹ hỗ trợ phát triển − Chi thường xuyên: mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội và gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. Hàng năm, NSNN chi một số lượng khá lớn các nguồn tài chính cho lĩnh vực này. + Chi sự nghiệp: các khoản chi này tạo thành một bộ phận chi quan trọng của tài chính Nhà nước và thực chất đây là những khoản chi cho dịch vụ và hoạt động xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí của dân cư. Như vậy, về mặt nội dung, chi sự nghiệp gồm chi đảm bảo các hoạt động sự nghiệp và chi có tính chất trợ cấp cho các đối tượng xã hội nhất định. Đây là khoản chi quan trọng và có nhu cầu rất lớn. + Chi quản lý nhà nước: đây là khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương và cơ sở, hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội. Là khoản chi SVTH: Nguyễn Thúy Diễm Trang 8 Phân tích thu chi NSNN của huyện Lấp Vò cho tiêu dùng nhưng có ảnh hưởng nhất định đến sự hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, xã hội và có tác dụng tham gia kiểm tra các hoạt động trong toàn bộ xã hội. + Chi quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội: thuộc về lĩnh vực chi cho tiêu dùng xã hội. − Chi dự trữ Nhà nước: + Chi điều chỉnh các hoạt động của thị trường, điều hòa cung cầu về tiền, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu, ổn định giá cả, trên cơ sở đó đảm bảo sự hoạt động ổn định của nền kinh tế xã hội. + Chi giải quyết hậu quả các trường hợp rủi ro bất ngờ xảy ra làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống xã hội. − Chi trả nợ vay + Trả nợ vay trong nước: đây là các khoản nợ mà Nhà nước vay của các tầng lớp dân cư, các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ chức kinh tế bằng cách phát hành các loại chứng khoán. + Trả nợ vay nước ngoài: các khoản nợ mà Nhà nước vay của chính phủ các nước, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. 2.3.4. Phân loại − Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: + Chi đầu tư kinh tế. + Chi cho y tế . + Chi cho giáo dục. + Chi cho phúc lợi xã hội. + Chi cho quản lý hành chính. + Chi cho an ninh quốc phòng. − Căn cứ vào tính chất sử dụng: + Chi cho lĩn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1032.pdf