Tài liệu Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm PX AQUA trong nuôi thử nghiệm cá chép giống tại trại cá khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông nghiệp I: ... Ebook Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm PX AQUA trong nuôi thử nghiệm cá chép giống tại trại cá khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông nghiệp I
95 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1992 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm PX AQUA trong nuôi thử nghiệm cá chép giống tại trại cá khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông nghiệp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp I
------------------
hoµng thÞ hång duyªn
®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ cña viÖc bæ sung chÕ phÈm px aqua
trong nu«i thö nghiÖm c¸ chÐp Gièng t¹i tr¹i c¸
Khoa Ch¨n nu«i thó y - §¹i häc n«ng nghiÖp I
LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh: Ch¨n nu«i
M· sè: 60.62.40
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. nguyÔn thÞ l−¬ng hång
Hµ Néi - 2006
93
lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i. C¸c sè liÖu vµ
kÕt qu¶ tr×nh bµy trong luËn v¨n lµ trung thùc vµ ch−a tõng ®−îc ai c«ng bè
trong bÊt cø c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T«i xin cam ®oan r»ng mäi sù gióp ®ì cho viÖc thùc hiÖn luËn v¨n nµy
®· ®−îc c¸m ¬n vµ c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®· ®−îc chØ râ
nguån gèc./.
T¸c gi¶
Hoµng ThÞ Hång Duyªn
94
Lêi c¶m ¬n
Trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi: "§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ cña viÖc bæ sung chÕ
phÈm PX Aqua trong nu«i thö nghiÖm c¸ chÐp Gièng t¹i tr¹i c¸ Khoa Ch¨n nu«i
thó y - §¹i häc n«ng nghiÖp I". T«i ®· nhËn ®−îc rÊt nhiÒu sù gióp ®ì cña c¸c
tËp thÓ, c¸c c¸ nh©n vµ nh÷ng ng−êi th©n.
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n Phã gi¸o s−, TiÕn sü NguyÔn ThÞ L−¬ng Hång
ng−êi ®· trùc tiÕp h−íng dÉn, chØ b¶o, gióp ®ì t«i thùc hiÖn ®Ò tµi vµ hoµn
thµnh luËn v¨n.
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n Bé m«n Thøc ¨n - VSV - §ång cá - Khoa Ch¨n
nu«i thó y Tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp I, Hµ Néi ®· t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho
t«i tiÕn hµnh thùc hiÖn ®Ò tµi.
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy gi¸o, c¸c c« gi¸o Bé m«n Ch¨n nu«i
khoa Ch¨n nu«i thó y Tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp I Hµ Néi ®· ®ãng gãp nh÷ng ý
kiÕn quý b¸u ®Ó t«i hoµn thµnh luËn v¨n.
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c ®ång nghiÖp, nh÷ng ng−êi th©n ®· gióp ®ì t«i
tËn t×nh trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn v¨n.
Hµ Néi, ngµy 18 th¸ng 9 n¨m 2006
T¸c gi¶
Hoµng ThÞ Hång Duyªn
95
Môc lôc
Lêi cam ®oan i
Lêi c¶m ¬n ii
Môc lôc iii
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t v
Danh môc c¸c b¶ng vi
Danh môc c¸c s¬ ®å, biÓu ®å vii
1. Mở đầu 92
1.1. Đặt vấn đề 100
1.2. Mục đích và yêu cầu 101
2.1. Mục đích 101
2.2. Yêu cầu 101
2. Tổng quan tài liệu 102
2.1. Khái niệm về nuôi trồng thuỷ sản 102
2.2. Tình hình nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới và việt nam những năm
gần đây 104
2.3. Một số yếu tố môi trường ao nuôi ảnh hưởng đến cá nuôi 108
2.4. Vài nét về cá chép 114
2.5. Một vài nét về cá chép v1 118
2.6. Các hình thức nuôi cá chép 124
2.7. Dinh dưỡng cho cá 128
2.8. Kỹ thuật nuôi cá chép 131
2.9. Một số bệnh thường gặp ở cá chép trong giai đoạn thí nghiệm 133
2.10. Một số thức ăn bổ sung dùng trong chăn nuôi 134
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 139
3.1. Nội dung nghiên cứu 139
3.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 139
3.1.2. Đối tượng nghiên cứu 139
96
3.1.3. Nội dung nghiên cứu 139
3.2. Phương pháp nghiên cứu 140
3.2.1. Phương pháp khảo sát hiện trạng chăn nuôi cá 140
3.2.2. Phương pháp tẩy dọn ao nuôi 140
3.2.3. Phương pháp thả cá 141
3.2.4. Bố trí thí nghiệm 142
3.2.5. Phương pháp quản lý và chăm sóc 145
3.2.6. Phương pháp thu mẫu và cân đo 146
3.2.7. Phương pháp đo một số yếu tố môi trường trong ao nuôi cá 146
3.2.8. Thu thập và phân tích số liệu 146
3.2.9. Phương pháp xử lý số liệu 147
4. Kết quả và thảo luận 149
4.1. Đánh giá hiệu quả chăn nuôi cá tại trại cá trường §hnni 149
4.1.1. Quy mô chăn nuôi và diện tích nuôi cá tại Trại 149
4.1.2. Biện pháp kỹ thuật trong quy trình chăn nuôi cá tại Trại 152
4.1.3. Kết quả khảo sát việc áp dụng kỹ thuật trong chăn nuôi cá của
Trại 159
4.2. Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm px aqua trong nuôi thử
nghiệm cá chép giống 161
4.2.1. Kết quả nuôi thí nghiệm ở l« 1 - ao K1 (đối chứng) 162
4.2.2. Kết quả nuôi thí nghiệm ở l« 2 - ao K2 (thí nghiệm) 168
4.3. Kết quả so sánh 2 l« ao K1 và K2 171
4.4. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế trong nuôi thử nghiệm cá tại trại 173
5. Kết luận và đề nghị 176
5.1. Kết luận 176
5.2. Đề nghị 177
Tài liệu tham khảo 79
Phụ lục 83
97
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t
NTTS: Nu«i trång thuû s¶n
CNTY: Ch¨n nu«i thó y
TNTT: ThÝ nghiÖm thùc tËp
§HNNI: §¹i häc N«ng nghiÖp I
98
Danh môc c¸c b¶ng
Bảng 2.1: Mối quan hệ giữa kích thước, tuổi và lượng 117
Bảng 2.2: Tốc độ sinh trưởng của cá chép khảo sát ở các ao nuôi cá thịt 118
Bảng 2.3: Dẫn liệu về chọn lọc hàng loạt các dòng chép lai qua các thế hệ 120
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu hình thái của các dòng lai V1 nuôi tại Việt Nam 123
Bảng 2.5: Ngưỡng của dòng cá chép lai giai đoạn cá nuôi thịt đối với
một số yếu tố môi trường 123
B¶ng 3.1. Thøc ¨n hçn hîp cña c¸ ë 2 l« 142
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng diện tích mặt nước nuôi cá tại Trại đầu
năm 2006 150
Bảng 4.2: Tỷ lệ ghép thả và mật độ thả các loài cá nuôi chủ yếu tại Trại
cá Trường 153
Bảng 4.3: Tình hình vệ sinh và nâng cao chất lượng ao nuôi của Trại 158
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi sinh trưởng của một số loài cá nuôi chủ yếu
tại Trại 160
Bảng 4.5: Thành phần dinh dưỡng của chế phẩm PX Aqua 162
Bảng 4.6: Sự biến động của nhiệt độ nước và pH trong ao K1 163
Bảng 4.7: Tốc độ sinh trưởng theo chiều dài, khối lượng và tỷ lệ sống
của cá chép ë l« 1- ao K1 165
Bảng 4.8: Sự biến động của nhiệt độ nước và pH trong l« 2 - ao K2 168
Bảng 4.9: Tốc độ sinh trưởng theo chiều dài, khối lượng và tỷ lệ sống
của cá chép ë ao K2 169
Bảng 4.10: Sơ bộ hạch toán kinh tế của ao nuôi 174
99
Danh môc c¸c s¬ ®å, biÓu ®å
Biểu đồ 4.1: Chiều dài, khối lượng của cá chép ở lô 1 - ao K1 172
Biểu đồ 4.2: Tăng trưởng khối lượng của cá chép ở lô 2 - ao 67
Biểu đồ 4.3: Tăng trưởng khối lượng của cá chép ở 2 lô (ao K1 và K2) 172
100
1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, nghề NTTS nói chung và nghề nuôi cá nói riêng đã có từ
lâu đời và ngày càng phát triển. NTTS đã và đang góp phần quan trọng
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh thực phẩm, nguyên liệu
cho chế biến, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, tạo thu nhập cho
người lao động, nguồn ngoại tệ cho đất nước và góp phần đưa ngành thuỷ
sản trở thành một ngành kinh tế quan trọng của đất nước.
Trên thế giới và Việt Nam nhu cầu thực phẩm về cá ngày càng cao vì
cá là thực phẩm khá toàn diện có đủ các thành phần axitamin, rất giàu đạm,
ít cholesterol, sạch và an toàn cho sức khoẻ con người, cá chép là loài cá
được nuôi phổ biến nhất trên thế giới vì có tính thích nghi cao và đã được
nuôi trên các ao hồ nước ngọt từ rất lâu.
Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y n−íc ta ®· cã nh÷ng nghiªn cøu vÒ viÖc bæ
sung chÕ phÈm sinh häc vµo thøc ¨n cho c¸ nh»m n©ng cao chÊt l−îng còng
nh− hiÖu qu¶ kinh tÕ trong ch¨n nu«i c¸ trong ®ã cã PX AQUA, mét chÕ
phÈm giµu Protein, axitamin, kho¸ng, vitamin vµ s¾c chÊt ®Ó n©ng cao chÊt
l−îng còng nh− hiÖu qu¶ kinh tÕ trong ch¨n nu«i c¸.§Ó kiÓm ®inh chÊt l−îng
còng nh− ¶nh h−ëng cña chÕ phÈm sinh häc ®Õn nu«i trång thuû s¶n nãi
chung vµ ch¨n nu«i c¸ nãi riªng, chóng t«i ®· tiÕn hµnh nghiªn cøu ®Ò tµi:
“Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm PX Aqua trong
nuôi thử nghiệm cá chép Giống tại Trại cá Khoa Chăn nuôi Thú y -
Đại học Nông nghiệp I”
101
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
2.1. Mục đích
- Khảo sát tình hình chăn nuôi cá của Trại cá - Khoa CNTY.
- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng chế phẩm PX Aqua trong thức ăn nuôi
cá, ®−a ra tû lÖ bæ sung thÝch hîp, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng
chế phẩm trong nuôi cá.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm nuôi cá chép giống cã sö dông chÕ
phÈm PX AQUA (trên diện tích khoảng 2ha mặt nước) tại Trại cá - Khoa
CNTY- §¹i häc N«ng nghiÖp I
2.2. Yêu cầu
- Khảo sát một số thông tin cơ bản về hiện trạng chăn nuôi.
- Chăm sóc, nuôi dưỡng cá chép đúng kỹ thuật.
- Phương pháp thu mẫu đúng quy định.
- Số liệu cân, đo chính xác.
102
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM VỀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
2.1.1. Khái niệm
Nuôi trồng thuỷ sản là khái niệm nuôi các loại động vật và thực vật ở
dưới nước bao gồm ở cả 3 môi trường nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Do
vậy hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nhằm mục đích nâng cao sinh trưởng của
động vật và thực vật ở dưới nước. Nói một cách khác nuôi trồng thuỷ sản là
tác động của con người vào chu trình sống tự nhiên của loài sinh vật sống
dưới nước.
Theo Võ Quý Hoan (2000), NTTS là tác động của con người vào ít
nhất một giai đoạn trong vòng chu trình sinh trưởng và phát triển của đối
tượng nuôi trồng nhằm tăng tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng của chúng nhằm
đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong thời gian ngắn nhất.
NTTS là canh tác những sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động
vật thân mềm, giáp xác và thực vật thuỷ sinh.
2.1.2. Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản
- Cung cấp thực phẩm cho con người: Thực phẩm thuỷ sản có những
ưu thế riêng như: thành phần chất đạm cao (khoảng 16,1 - 18,7%), ít mỡ
(khoảng 2,5 - 6,7%), mỡ dễ tiêu, giàu chất khoáng (khoáng tổng số khoảng
1,2 – 2,1%).Trần Văn Vỹ và Huỳnh Thị Dung (2003).
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành khác như: trong công nghiệp
chế biến thực phẩm (nước mắm), trong y học (bột cá), thủ công mỹ nghệ.
- Mang lại thu nhập cho người lao động và nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân.
103
- Cải tạo và bảo vệ môi trường, đặc biệt là mô hình VAC không những
mang lại hiệu quả kinh tế to lớn mà còn bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn
nước và tiến tới nền sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững.
2.1.3. Các hình thức nuôi cá nước ngọt
Tùy theo loại hình mặt nước, loại cá nuôi và mức độ đầu tư có thể chia
ra nhiều hình thức nuôi cá khác nhau
2.1.3.1. Chia theo loại mặt nước
- Nuôi cá ao: nuôi cá ao nước tĩnh, nuôi cá ao nước chảy, nuôi cá có
sục khí.
- Nuôi cá ruộng: nuôi cá xen với cấy hai vụ lúa, nuôi cá một vụ cấy lúa
một vụ, nuôi cá vụ ba (sau khi cấy hai vụ lúa), nuôi cá ruộng bậc thang …
- Nuôi cá mặt nước lớn: nuôi cá ở đầm hồ tự nhiên, nuôi cá ở hồ chứa
nước của các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi.
- Nuôi cá lồng bè: lồng bè đặt ở sông, suối, hồ chứa …
- Nuôi cá trong bể xi măng, bể nhựa …
2.1.3.2. Chia theo số loài cá nuôi
- Nuôi tổng hợp (nuôi ghép): Là hình thức nuôi kết hợp hai hay nhiều
loài cá có tính ăn khác nhau trong cùng một hệ thống, nhằm tận dụng sự
phong phú của các loại sinh vật thức ăn tự nhiên có trong thuỷ vực. Nuôi cá
còn được kết hợp chặt chẽ với các ngành nghề khác, hỗ trợ bổ trợ cho nhau để
cùng phát triển. Ví dụ: nuôi cá kết hợp với làm vườn, chăn nuôi trong hệ sinh
thái VAC, nuôi cá - lợn, cá - vịt …
- Nuôi chuyên canh (nuôi đơn): Là hình thức nuôi một loài cá có khả
năng cho hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện thuận lợi nhất về thức ăn và phân
104
bón cho chúng để thu hoạch với năng suất cao nhất có thể đạt được.
2.1.3.3. Chia theo mức độ đầu tư
- Nuôi quảng canh: mật độ cá thả thưa, cá nuôi chủ yếu dựa vào cơ sở
thức ăn tự nhiên là chính, thức ăn nhân tạo không có hoặc có không đáng kể.
- Nuôi bán thâm canh: mật độ cá thả tương đối cao, thức ăn nhân tạo
được sử dụng trong chăn nuôi.
- Nuôi thâm canh: Cá được nuôi với mật độ dày, thức ăn tự nhiên chỉ
đóng vai trò phụ, thức ăn nhân tạo được sử dụng gần như là chủ yếu.
2.2. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản trên thế giới những năm gần đây.
Trước đây khi con người sử dụng thuỷ sản, người ta thường chỉ nghĩ tới
các sản phẩm khai thác từ biển hoặc các sông hồ. Nghề nuôi cá ở các ao hồ đã
có từ lâu nhưng chiếm vị trí quá nhỏ bé so với nghề đánh cá. Nhưng trong
thời gian từ vài thập kỷ trở lại đây, NTTS liên tục tăng mức đóng góp vào
sản lượng thuỷ sản Thế giới, từ chỗ chỉ chiếm 7,3% sản lượng trong năm
1970 đã lên tới 33,92% trong năm 2001. Riêng các nước đang phát triển, sản
lượng NTTS năm 2001 lên tới 40.515.504 tấn, chiếm 91,2%. Thành tựu trong
NTTS đã góp phần đáng kể trong việc tăng thu nhập cho cư dân ở các nước
nghèo (Bộ Thuỷ Sản, 2003).
Thống kê FAO về tình hình NTTS trên thế giới những năm gần đây cho
biết: Tỷ lệ tăng trung bình hàng năm của NTTS tính từ năm 1970 tới nay là
8,9% trong khi đó tỷ lệ tăng của thuỷ sản khai thác là 1,4% và của sản phẩm
thịt gia súc chăn nuôi là 2,8%. Tổng sản lượng NTTS của thế giới năm 2000
đạt 45,71 triệu tấn (tăng 6,3% so với năm 1999), trị giá 56,470 tỷ USD (tăng
105
4,8% so với năm 1999). Trong số đó hơn một nửa là sản lượng cá nuôi, đạt
23,07 triệu tấn chiếm 50,4%. Sang năm 2001, sản lượng NTTS thế giới tiếp
tục tăng hơn so với năm 2000, đạt 48,42 triệu tấn, trị giá 61.470.806 nghìn
USD Bộ Thuỷ Sản (2003).
Nếu tính riêng các loại hình nuôi theo môi trường thì nuôi biển và
nuôi nước lợ ven biển chiếm 54,9%, nuôi nước ngọt chiếm 45,1%. Trong
giai đoạn từ 1970 – 2000, chính nuôi nước ngọt lại có mức tăng trung
bình hàng năm cao nhất với 9,7%, sau đó là nuôi nước lợ 8,4% và nuôi
biển tăng 8,3%. Cụ thể sản lượng nuôi nước ngọt năm 2001 đạt
21.747.863tấn, trị giá 26.505.186 nghìn USD. Xét về sản lượng NTTS
phân theo loài và nhóm loài thì cá nước ngọt vẫn là nhóm loài chiếm ưu
thế trong NTTS. Trong giai đoạn 1970 – 2000, cá nước ngọt có mức tăng
trung bình hàng năm là 9,9%. Năm 2001, sản lượng cá nước ngọt đạt 20,8
triệu tấn, chiếm 85,2% tổng sản lượng cá nuôi và đạt giá trị 22,122 tỷ USD.
Sản lượng của hai nhóm này năm 2001 lần lượt là 16.427.266 tấn và 1.385.223
tấn giá trị đạt được năm 2001 lần lượt là 15.986.670 nghìn USD và 2.002.162
nghìn USD. Như vậy nhóm cá chép là nhóm dẫn đầu về sản lượng, chiếm hơn
một nửa sản lượng cá nuôi trên toàn cầu. Cá Rô Phi đang trở thành một đối
tượng nuôi chính, nhất là ở Châu Á. Đối với một số loài cá khác, số liệu năm
2000 của FAO cho biết sản lượng của các loài cá như sau: Cá Mè trắng 3.405
nghìn tấn, chiếm 8,2%; cá Trắm cỏ 3.379 nghìn tấn, chiếm 8,1%; cá chép
thường 2.499 nghìn tấn, chiếm 8,2%; cá trắm cỏ 3.379 nghìn tấn, chiếm 8,1%l;
cá chép thường 2.449 nghìn tấn, chiếm 6%; cá Mè hoa 1.631 nghìn tấn, chiếm
93,9%; cá Diếc 1.379 nghìn tấn, chiếm 3,3% Bộ Thuỷ Sản (2003).
Mức tiêu thụ thực phẩm từ NTTS bình quân đầu người của thế giới đã tăng
đáng kể trong những năm qua, từ mức 0,71kg năm 1970 lên gấp 8 lần là 5,87kg
106
năm 2000. Ngược lại, mức tiêu thụ này đối với thuỷ sản khai thác lại giảm đi
trong cùng kỳ, từ 10,27kg năm 1970 giảm xuống còn 10,09 kg năm 2000, Bộ
Thuỷ Sản (2003) .Điều đó thấy rằng NTTS ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng. NTTS cần phải được quan
tâm phát triển hơn nữa, nhất là ở các nước nghèo, nước đang phát triển.
2.2.2. Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam
Với 3.260km bờ biển, 12 đàm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông lạch,
hệ thống sông ngòi có tiềm năng lớn về đất, mặt nước có khả năng phát triển
NTTS với khoảng 1.700.000ha, trong đó có 120.000ha ao hồ nhỏ, mương
vườn, 340.000ha hồ chứa mặt nước lớn, 580.000ha ruộng úng trũng, ruộng
nhiễm mặn cấy lúa một vụ hoặc hai vụ bấp bênh, kém hiệu quả nhưng có khả
năng NTTS xen canh hoặc luân canh và 660.000ha vùng triều.
Với tiềm năng to lớn trên, NTTS của nước ta đã và đang phát triển mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt NTTS nước ta hiện đứng hàng thứ 9
trên Thế giới về sản lượng NTTS năm 2000 với sản lượng là 525.555tấn, đạt giá
trị 1.096.003 nghìn USD. Tuy nhiên, việc tận dụng tiềm năng mặt nước còn
nhiều hạn chế. Tỷ lệ sử dụng so với khả năng năm 2000 là 78,85% (ao, hồ,
đầm); 22,35% (kênh mương, ruộng trũng). Phạm Tuyết Nhung (2003).
Tính riêng NTTS năm 2003, diện tích đạt 327.092ha, tăng hơn năm 2002
là 9,32%. Sản lượng NTTS nước ngọt năm 2003 đạt 589.051tấn, tăng 16,3% so
với năm 2002. Trong đó khu vực Đồng bằng sông Hồng có diện tích nuôi là
64.930ha với sản lượng là 124.253tấn. Các đối tượng nuôi chủ yếu là cá Tra, cá
Ba sa, cá Rô phi, cá Lóc, tôm Càng xanh và họ cá Chép. Hiện đang có phong
trào đa dạng hoá đối tượng nuôi, phong trào nuôi cá Rôphi xuất khẩu nhưng vẫn
còn manh mún chưa đáp ứng được yêu cầu. Phạm Tuyết Nhung (2003)..
Trong 6 tháng đầu năm 2004, diện tích chuyển đổi sang NTTS đạt
107
35.300ha, bằng 70,6% kế hoạch năm, đưa diện tích nuôi trồng thuỷ sản của cả
nước lên 1.050.300ha, bằng 98,6% kế hoạch năm. Tổng sản lượng thuỷ sản
ước đạt 1.262.465tấn, bằng 47,64% so với kế hoạch, và tăng 2,27% so với
cùng kỳ năm 2003. Trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 512.185tấn, bằng
42,68% so với kế hoạch và tăng 5,06% so với cùng kỳ năm 2003. Giá trị kim
ngạch xuất khẩu ước đạt 972 triệu USD, bằng 37,38% so với kế hoạch năm,
tăng 3,89% so với cùng kỳ năm 2003.
Tuy ngành thuỷ sản của nước ta đã đạt được nhiều thành tích, đưa Việt
Nam trở thành một nước có sản lượng NTTS và kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản cao trong khu vực và trên thế giới nhưng vẫn còn nhiều thách thức buộc
ngành phải rất nỗ lực để giải quyết. Để vượt qua các thách thức đặt ra, ngành
NTTS cần có nhiều giải pháp mang tính đột phá và đồng bộ ở tất cả các khâu
trong hệ thống NTTS của nước ta.
2.2.3. Một vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Trại cá trường
Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội
Trước đây, cánh đồng số 8 của Trại thí nghiệm thực tập (TNTT) là nơi
sản xuất thực nghiệm một số giống lúa mới chịu úng. Tuy nhiên, công tác thuỷ
lợi không được chủ động, ruộng quá trũng và lầy thụt nên năng suất lúa thấp,
canh tác khó khăn. Vì vậy Trại đã chuyển đổi cơ cấu sản xuất, xây dựng mô hình
kinh tế kiểu trang trại VAC để làm cơ sở cho sinh viên tham quan và học tập.
Năm 1996, ông Nguyễn Văn Khánh – Phó chủ tịch hội thanh niên xã Trâu Quỳ
đã đứng ra ký kết hợp đồng đấu thầu để xây dựng mô hình sản xuất VAC ở đây.
Ban đầu với diện tích xấp xỉ 8ha, khu ruộng được chia thành 3 tiểu khu
nhỏ. Tiểu khu 1 với diện tích 1,08ha đã được chọn để xây dựng trại lợn, vườn
cây ăn quả và vườn cây cảnh. Tiểu khu 2 với diện tích là 1,62ha được cải tạo
thành ao nuôi cá, trên bờ trồng cây ăn quả. Tiểu khu 3 với diện tích là 5,3ha
108
được chuyển sang một vụ lúa, một vụ cá và nuôi vịt kèm theo. Đầu năm 2003,
được sự đồng ý của Trại TNTT, Trại cá đã liên kết chuyển đổi 10ha ruộng
úng trũng sang mô hình lúa - cá, cá - vịt. Hiện nay tổng diện tích mô hình
VAC của trang trại là 18ha, trong đó tổng diện tích có khả năng nuôi là 15ha.
2.3. MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG AO NUÔI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÁ NUÔI
Các yếu tố vật lý, hoá học có ảnh hưởng rất lớn đến việc sinh trưởng và
phát triển của cá, nó bao gồm nhiều yếu tố hợp thành trong đó đáng chú ý là
các yếu tố sau:
2.3.1. Nhiệt độ của nước
Cá là loài động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ
môi trường nước, do vậy nhiệt độ nước ao quá cao hay quá thấp đều tác động
xấu đến sự sinh trưởng và phát triển của cá. Các loài cá có nguồn gốc từ xứ
nóng như cá rô phi, cá trê phi ... có thể bị chết khi nhiệt độ xuống dưới 120C.
Hầu hết các loài cá, tôm bị chết ở ngưỡng nhiệt 390C. Nhiệt độ thích hợp cho
sự phát triển của hầu hết thuỷ sinh vật là trong khoảng 20 – 300C. Nhiệt độ
dưới 150C làm giảm quá trình tiêu hoá và hấp thu dinh dưỡng làm cho tôm, cá
giảm ăn, chậm phát triển.
Nguồn cung cấp nhiệt cho các vực nước chủ yếu từ năng lượng bức xạ
mặt trời. Chính vì vậy, sự biến động nhiệt của môi trường nước tuân theo quy
luật biến đổi ngày đêm và theo mùa rõ rệt. Trong ngày nhiệt độ tăng cao vào
lúc 12 – 13giờ và giảm dần vào đêm, nhiệt độ trung bình về mùa hè cao nhất
trong năm, về mùa đông thấp nhất trong năm.
Nhờ đặc tính lưu giữ nhiệt lớn nên sự biến động nhiệt độ của môi trường
nước bao giờ cũng ít hơn của không khí trong cùng điều kiện. Khi nhiệt độ
nước quá cao hay quá thấp cá thường tránh nóng hay tránh lạnh ở tầng đáy
109
vùng nước chúng sống. Do vậy ao nuôi cần có độ sâu nhất định đảm bảo nhiệt
độ nước ổn định, mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông. Ao nuôi có độ sâu từ
1,2 - 1,5m là phù hợp. Trong một ngày nhiệt độ nước cao nhất vào lúc trưa,
giảm dần khi về chiều, nhiệt độ nước thấp nhất vào khoảng gần sáng. Sự chênh
lệch giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trong ngày có ảnh hưởng lớn đến tình
trạng sức khoẻ, bệnh tật của cá. Nếu sự chênh lệch này lớn hơn 300C thì cá sẽ
bị sốc nhiệt làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm xuống và rất mẫn cảm với
bệnh. Hiện tượng này thường xảy ra trong nhưng ngày nắng nóng, đặc biệt ở
các ao nước nông.
Sự trao đổi chất của động vật là một quá trình sinh lý phức tạp, cường độ
trao đổi chất của động vật biến nhiệt trong phạm vi giới hạn tỷ lệ thuận với nhiệt
độ môi trường. Khi nhiệt độ môi trường quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng
đến quá trình sinh lý này. Do đó cá là loài động vật biến nhiệt nên cá bị ảnh
hưởng mạnh mẽ khi nhiệt độ môi trường thay đổi. Khi nhiệt độ môi trường nước
quá cao hay quá thấp cá ngừng bắt mồi. Khi nhiệt độ môi trường thấp đặc điểm
này sẽ làm cho mỡ tích luỹ cạn kiệt. Khi đó tuyến sinh dục ngừng phát triển và
tiêu biến chuyển thành nguồn dinh dưỡng duy trì sự sống cho cơ thể, điều này đã
ảnh hưởng xấu đến sinh dục của cá nói riêng và sự sinh trưởng, phát triển của cá
nói chung. Vì vậy, cần phải có theo dõi sự biến thiên của nhiệt độ trong ao nuôi
cá đều đặn và thường xuyên để có biện pháp khắc phục kịp thời khi cần thiết.
2.3.2. Ánh sáng
Ánh sáng rất cần cho sự phát triển của tảo nước và thực vật thuỷ sinh.
Dưới tác động của ánh sáng tảo và các thực vật thuỷ sinh khác thông qua hàng
loạt hoạt động quang hợp đã biến đổi các yếu tố dinh dưỡng vô cơ thành các
chất hữu cơ để nuôi sống bản thân chúng. Đồng thời là nguồn dinh dưỡng cho
các động vật thuỷ sinh khác và cá. Nhờ có ánh sáng mà tảo nước và các thực
110
vật thuỷ sinh khác thường xuyên nhả vào nước lượng O2 nhất định và lấy đi
CO2 do cá, động vật thuỷ sinh khác nhả ra do hô hấp trong suốt quá trình quang
hợp của nó. Như vậy có thể nói ánh sáng không những cung cấp nhiệt mà còn
gián tiếp cung cấp O2 tự nhiên cho môi trường nước.
Ánh sáng còn ảnh hưởng đến khả năng định vị, chuyển hướng bắt mồi,
tránh vật dữ cho cá, tránh chướng ngại vật hoặc điều chỉnh tầm nhìn của cá
khi chuyển động trong đàn. Vì vậy cấu tạo của các cơ quan phát quang, cơ
quan cảm giác, cơ quan thị giác, màu sắc, tập tính hoạt động ngày và đêm của
cá có quan hệ chặt chẽ với đặc điểm chiếu sáng của vùng nước chúng sống
Vì vậy cần xác định độ trong của nước sao cho cho cân đối cả hai yếu
tố, vừa cần có bức xạ ánh sáng đi sâu vào vùng nước, vừa có thực vật phù du
để sử dụng nguồn năng lượng mặt trời gần như vô tận này.
2.3.3. Màu sắc
Màu sắc nước có thể được dùng để đánh giá tình trạng tốt hay xấu của
ao hồ. Màu sắc nước do nhiều yếu tố gây nên, bao gồm:
- Các chất hoà tan do các chất màu vô cơ và hữu cơ, ví dụ: muối sắt có
màu vàng nâu; muối đồng có màu lam nhạt.
- Các chất vẩn cặn như: cát, keo đất ... làm nước đục có màu đất
- Các loại thực vật phù du khác nhau khi phát triển mạnh trong nước
làm cho nước có những màu sắc khác nhau. Ví dụ: tảo lục cho nước có màu
xanh lục, tảo lam cho nước có màu xanh lam.
- Các chất mùn bã hữu cơ thường gây nên màu nước đen và hôi thối.
Nước có nhiều phù sa, nhiều chất hữu cơ, nhiều tảo phù sa là nước giàu
dinh dưỡng. Màu xanh nõn chuối của nước ao (tức là màu của một nhóm tảo
lục có giá trị thức ăn tốt cho cá) là màu nước tốt cho ao nuôi cá.
2.3.4. Độ pH
111
pH là giá trị chỉ tính chất môi trường nước, nó cho chúng ta biết được môi
trường đó là axít pH 7, là trung tính khi pH = 7. Đa số các loài
cá thích hợp với môi trường có pH = 6,5 - 8,5. Trong ao nuôi môi trường nước bị
chua hoá theo thời gian do quá trình phân huỷ các chất hữu cơ lắng đọng (phân
chuồng, phân xanh). Khi môi trường ao bị chua là điều kiện thuận lợi cho các vi
sinh vật gây bệnh cho cá phát triển mạnh tác động xấu đến cá. Do vậy trong quá
trình nuôi người ta phải định kỳ loại bỏ các yếu tố gây chua như là vét bớt bùn,
không để tảo nở hoa (tảo nước phát triển quá mạnh sẽ tạo thành đám váng nổi trên
mặt nước), bón vôi để trung hoà môi trường. Khi môi trường ao nuôi bị nồng hoá
do người nuôi bón quá nhiều vôi xuống ao nuôi, hay do ảnh hưởng của nguồn
nước thải công nghiệp. Đỗ Đoàn Hiệp và Nguyễn Hữu Thọ (2004).
- Độ pH có ảnh hưởng trực tiếp đến cá nuôi, giới hạn dưới gây chết pH
= 4 và giới hạn trên gây chết pH = 11.
- Ngoài sự ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể của cá pH còn ảnh hưởng gián
tiếp thông qua tác động tới các sinh vật thuỷ sinh. Nếu pH quá axít một số loài
thuỷ sinh có thể chịu đựng được nhưng làm cho năng suất suy giảm. Và khi
môi trường ao nuôi quá kiềm cũng sẽ làm cho năng suất thuỷ sinh suy giảm.
2.3.5. Hàm lượng oxy hòa tan
Hàm lượng oxy hoà tan (DO) là một trong các yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ nuôi sống của cá. Sự thiếu hụt hay dư
thừa oxy đều kìm hãm quá trình sinh trưởng của động vật nói chung và
của cá nói riêng.
Trong các thuỷ vực nuôi trồng thuỷ sản hàm lượng oxy cần đạt 3,0 - 8,0
mg/l. Đối với mỗi loài cá có ngưỡng chịu đựng khác nhau về hàm lượng oxy.
Các loài cá mè, trôi, trắm, chép ... thường có ngưỡng chịu đựng kém với hàm
lượng oxy thấp. Còn đối với các loài cá có cơ quan hô hấp phụ như cá trê, cá
112
chuối … có thể chịu đựng tốt với ngưỡng oxy thấp nhiều khi bằng 0,1 mg/l.
Nguyễn Đức Héi (1999).
Hàm lượng oxy trong môi trường nước được cung cấp bằng 2 con đường
chủ yếu là khuếch tán từ không khí vào nước và do tảo, phù du sinh ra trong quá
trình quang hợp. Trong điều kiện không có gió, không có sóng thì oxy trong
không khí khuếch tán vào nước rất chậm. Vì vậy trong các thuỷ vực nuôi cá với
mật độ cao hoặc trong những ngày thời tiết xấu, trời u ám người ta thường phải
dùng các biện pháp cơ học như máy quạt nước, đặt máy sục khí hay bơm thêm
nước vào trong ao nuôi để gia tăng lượng oxy khuyếch tán vào trong nước.
Nguồn cung cấp oxy hoà tan cho môi trường nước thường xuyên là do quá
trình quang hợp của tảo giải phóng ra cho nên đêm không có quá trình quang
hợp làm cho hàm lượng oxy hoà tan trong nước giảm. Vì vậy vào buổi sáng cá
thường phải nổi đầu lên mặt nước để thở. Nhưng khi mặt trời mọc quá trình
quang hợp diễn ra trở lại làm cho hàm lượng oxy hòa tan tăng dần và khi đủ
oxy cá sẽ lặn xuống. Với cá chép hàm lượng oxy cực tiểu cho phép là 2 mg/l.
Duy Khoát (2003).
Trong ao nuôi, sự tiêu hao oxy trong ao do hai nguyên nhân là: sự hô
hấp của thuỷ sinh vật và sự phân huỷ các chất mùn bã hữu cơ, thức ăn thừa,
xác động vật thối rữa ... Vì vậy, cần giới hạn mật độ tôm, cá nuôi sao cho
thích hợp để chúng sinh trưởng và phát triển thuận lợi, chế độ bón phân và
cho ăn cũng cần phải được kiểm tra thường xuyên bằng chỉ tiêu hàm lượng
oxy để tránh cho tôm, cá không bị thiếu oxy và bị chết ngạt.
2.3.6. Hàm lượng khí Carbonic (CO2)
Khí CO2 là loại khí rất độc với cá nếu hàm lượng CO2 trong môi trường
nước cao sẽ làm cho cá bị ngạt thở. Trong môi trường ao nuôi khí này sinh ra
do 2 nguồn chủ yếu: thứ nhất là do quá trình hô hấp của cá và các thuỷ sinh
khác trong ao nuôi sinh ra; nguồn thứ hai là do quá trình phân huỷ háo khí các
113
chất hữu cơ trong môi trường nước và trong bùn sinh ra. Hàm lượng CO2 giới
hạn cho phép thích hợp với nuôi cá là 0 – 40mg/l. Duy Khoát (2003).
2.3.7. Hàm lượng khí H2S
H2S là chất khí có mùi trứng thối, rất độc, hoà tan nhiều trong nước.
Khi hoà tan trong nước nó thể hiện tính axít yếu. Khí H2S tác động lên cơ
thể động vật bằng cách chiếm đoạt oxy trong máu, đồng thời tác động lên hệ
thống thần kinh làm con vật chết ngạt khi hàm lượng này ở mức 1 mg/l.
Khí H2S trong môi trường nước là do quá trình phân huỷ các chất hữu
cơ tồn tại trong nước và trong bùn.
114
2.4. VÀI NÉT VỀ CÁ CHÉP
2.4.1. Phân loại
Cá chép tuy có nhiều hình dạng khác nhau, song chỉ có một loài duy nhất
thuộc bộ cá chép Cypriniformes, họ Cyprinidae, giống Cyprinus. Theo nhiều
tác giả thì trong các giống cá chép Cyprinus có 3 loại đang phát triển mạnh và
được nuôi nhiều nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Cá chép Vẩy (Cyprinus carpio linne) đây là loài cá chép nuôi phổ
biến nhất ở nước ta. Thân bao phủ một lớp vẩy đều đặn, tính chịu đựng rất
cao (nó có thể sống được vài ngày ở vùng Đông Bắc Liên Xô khi nhiệt độ
môi trường xuống 00C).
- Cá Chép Kính (Cyprinus curpeospecularis) cá chép Kính có bộ vẩy
không hoàn chỉnh, thường mỗi bên thân có ba hàng vẩy, vẩy mọc tập trung ở
đường bên. Vẩy to nhỏ không đều nhau, hàng giữa thường có vẩy rất to xếp
không thứ tự, thân ngắn, lưng dựng cao do đó có nhiều thịt.
- Cá Chép Trần (Cyprinus carpionudus) có nơi gọi là cá chép da vì toàn
thân không có vẩy bao bọc hoặc chỉ có rất ít mọc lưa thưa. Duy Khoát (2003),
[Kỹ thuật nuôi cá phần sản xuất giống, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội].
2.4.2. Phân bố
Cá chép phân bố rất rộng, chúng ta có thể gặp ở hầu hết các nước trên
thế giới. Nó có tính thích nghi cao và cá chép là loài được nuôi ở các ao hồ
nước ngọt từ rất lâu. Ở nước ta có cá chép phân bố trong tự nhiên thông qua
các tỉnh Trung Bộ, ở miền Nam không có cá chép địa phương mà nhập vào
nuôi cá chép có nguồn gốc từ Bắc Bộ. Cá chép sống được ở hầu hết các thuỷ
vực nước ngọt như: ao, hồ, đầm, ruộng, sông, suối ở tầng giữa và tầng đáy, ở
giới hạn nhiệt độ từ 0 - 400C, nhiêt độ thích hợp là khoảng t0= 20 - 270C, hàm
lượng oxy cực tiểu cho phép 2mg/lít, pH = 4 - 9. Cá sống ở nước ngọt, đôi khi
115
cũng thấy ở cả vùng nước lợ có nồng độ muối < 14 ‰.
2.4.3. Đặc điểm cấu tạo hình thái
Cá chép có thân hình nhẵn bóng, vẩy to tròn, thường có màu trắng bạc
hơi pha màu vàng, vây, đuôi pha màu đỏ, có hai đôi râu. Do quá trình chọn
lọc và lai tạo nên hiện nay có nhiều giống cá chép khác nhau. Ở nước ta
thường thấy có 6 loại hình cá chép: cá chép Trắng, cá chép Đỏ, cá chép Kính,
cá chép Cẩm, cá chép Bắc Kạn, cá chép Gù. Nói chung màu sắc cá chép thay
đổi tuỳ theo điều kiện sống.
Cá chép miền Bắc (C.carpio) có đặc điểm cấu tạo như sau:
- Công thức vẩy đường bên: 30 - 35 vẩy đường bên, có 6 - 8 vẩy trên
đường bên và 6 - 7 dưới đường bên.
- Công thức vây DIII- IV- 20 - 22; AII- III- 5- 6
- Công thức răng hầu II3 - 3II đôi khi I23 - 32I
Hiện nay cá chép có thân cao nhất là dạng cá chép Vẩy và cá chép Trần
Ukraina được chọn lọc và lai tạo có thể đạt tỷ lệ kỷ lục về chiều dài/chiều cao
L/H = 2,05 so với cá chép khác là 4,0 - 4,3.
Cá chép châu Âu chia làm 4 nhóm vẩy:
- Cá chép Vẩy vẩy phủ toàn thân một lớp đều đặn.
- Cá chép Đốm vẩy._. lớn, phân bố rải rác không theo quy luật nhất định (cá
chép Hungary).
- Cá chép Vẩy có hàng vẩy to đều, xếp dọc đường bên, ngoài ra còn có
hàng vẩy ở trên lưng và phần bụng.
- Cá chép Trần hầu hết không có vẩy bao phủ, nếu có chỉ có ít hàng vẩy
nhỏ trên lưng. Ở nước ta không có loại cá chép này. Duy Khoát ( 2003), [Kỹ
thuật nuôi cá phần sản xuất giống, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội].
2.4.4. Đặc điểm sinh lý sinh sản
2.4.4.1. Tuổi thành thục và cỡ cá thành thục
116
Tuổi thành thục và cỡ cá thành thục của cá chép cũng như các loài cá
nuôi khác phụ thuộc vào vĩ độ và chế độ dinh dưỡng. Cá chép Hungary, cá
chép Nhật Bản nuôi tại Việt Nam thành thục sau 1 năm tuổi. Cá chép Việt
Nam sau 1 năm đã thành thục về tuyến sinh dục. Cá chép Bắc Á, cá chép
Châu Âu thường từ 4 - 5 tuổi mới thành thục. Duy Khoát (2003), [Kỹ thuật
nuôi cá phần sản xuất giống, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội].
2.4.4.2. Sức sinh sản và sự nở của trứng
Sức sinh sản của cá chép phụ thuộc vào tuổi và cỡ cá, phụ thuộc
vào cả chế độ nuôi dưỡng. Cá chép Việt Nam và cá chép nuôi tại Việt
Nam lượng chứa trứng tăng nhanh vào lứa tuổi thứ 3 đến lứa tuổi thứ 5
sau đó tăng không đáng kể.
2.4.4.3. Thời vụ và tập tính đẻ trứng
Cá chép là loài cá bán di cư sinh sản trong điều kiện sinh thái tự nhiên,
sinh sản đơn giản. Buồng trứng của cá chép phát triển đặc thù trong đó trứng
có mặt đồng thời ở các giai đoạn 2, 3 vµ 4. Do sự phát triển không đều đó dẫn
đến cá chép đẻ ngắt đợt làm nhiều lần. Ở các tỉnh phía Bắc cá chép đẻ vào hai
vụ là vụ Xuân và vụ Thu, nhưng tập trung chủ yếu vào vụ Xuân (tháng 2 - 3
Dương lịch), nhưng ở miền núi cá chép lại đẻ vào tháng 3 - 4 như ở Sơn La,
Lai Châu. Ở các tỉnh Nam Bộ cá chép đẻ quanh năm và đẻ mạnh vào các
tháng mùa mưa. Duy Khoát (2003).
Cá chép thành thục trong ao, hồ, ruộng, sông suối vào mùa mưa thường
ngược dòng nước tới bãi cỏ hoặc nơi có thực vật thuỷ sinh thượng đẳng khác để
đẻ trứng. Trứng cá chép dính vào cây cỏ, cây thuỷ sinh ở dưới nước một thời
gian rồi phát triển thành cá bột. Cá chép thường đẻ vào sáng sớm, lúc mặt trời
còn chưa mọc có khi kéo dài đến 8 – 9giờ sáng hoặc đến trưa. Điều kiện thích
hợp để cho cá chép đẻ là có nước mới, có mặt cá đực, t0môi trường= 20 - 300C, có
117
gió thổi. Đó là vào khi thời tiết ấm dần lên, đồng thời có mưa, có sấm đầu
mùa cá chép thường tập trung đi đẻ. Duy Khoát (2003).
Bảng 2.1: Mối quan hệ giữa kích thước, tuổi và lượng
chứa trứng của loài cá chép Việt Nam (C. carpio)
Tuổi (năm) Chiều dài thân cá (cm) Khối lượng (kg) Tổng số trứng (quả)
1 17 - 20 0,2 - 0,28 46.000
2 23 - 26 0,4 - 0,55 53.000
3 35 - 41 0,9 - 1,20 163.000
4 51- 56 1,8 - 2,70 1.000.000 - 1.300.000
5 58 - 62 2,9 - 3,40 1.000.000 - 1.300.000
2.4.5. Đặc điểm sinh trưởng của cá chép
Sinh trưởng của sinh vật là quá trình liên tục nhưng với tốc độ khác
nhau trong suốt quá trình sống. Sinh trưởng của cá có sự khác biệt rõ rệt
với các động vật máu nóng. Ở động vật máu nóng sinh trưởng chỉ tiếp tục
khi đã chín mùi sinh dục về mặt sinh lý học, sau đó sinh trưởng chậm lại
và có sự thoái hoá khi cơ thể bước vào thời kỳ già cỗi. Trong khi đó
chúng ta luôn thấy được sự sinh trưởng của cá thông qua việc tăng lên về
kích thước không có giới hạn và có liên quan chặt chẽ với môi trường
sống của nó. Điều này có thể giải thích là do mật độ của nước lớn hơn
không khí nên cho phép cá tăng kích thước cơ thể mà không cần hình
thành thêm xương gia cố. Điều này không thể xảy ra đối với các động vật
trên cạn dẫn đến sự sinh trưởng hạn chế của động vật trên cạn mà lại
không xảy ra đối với cá.
118
Tốc độ sinh trưởng của cá chép phụ thuộc vào giống, khối lượng nuôi
thả ban đầu và nguồn thức ăn của vùng nước sống.
Bảng 2.2: Tốc độ sinh trưởng của cá chép khảo sát ở các ao nuôi cá thịt
(Duy Khoát, 2003)
Tuổi (năm) Khối lượng (g)
1 300 – 500
2 700 – 1000
3 1000 – 1500
2.5. MỘT VÀI NÉT VỀ CÁ CHÉP V1
2.5.1. Nguồn gốc về cá chép V1
Theo Trần Mai Thiên (1995), [Nâng cao chất lượng giống cá nuôi
nước ngọt thời kỳ 1991 – 1995, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I – Bắc
Ninh] với mục tiêu tổng hợp được một số đặc tính tốt của một số loại hình cá
chép gốc vào con lai và tăng mức độ biến dị của chúng để làm vật liệu ban
đầu cho chọn giống. Trần Mai Thiên đã tiến hành lai cá chép Trắng Việt
Nam, cá chép Vẩy Hungary, cá chép Vàng Indonesia với nhau. Từ ba dòng cá
chép với tỷ lệ di truyền khác nhau này đã được dùng làm vật liệu khởi đầu
cho việc lai tạo và tái sản xuất từng dòng, đồng thời tiến hành bình tuyển hàng
loạt qua 4 thế hệ. Trần Văn Vỹ vµ céng sù (1993).
Cá chép V1 là tổ hợp lai của ba giống cá chép là cá chép Trắng Việt
Nam, Cá chép Vẩy Hungary và cá chép Vàng Indonesia. Gièng c¸ nµy được
tạo ra ở Việt Nam do Viện Thuỷ sản I và ở một số cơ quan nghiên cứu thuỷ
119
sản lai tạo ra theo công thức lai sau:
Sơ đồ lai tạo giống cá chép V1
V x H H x VI V x VI
↓ ↓ ↓
VH HVI VVI
♂VH x ♀VI ♂ HVI x ♀V ♂ VVI x ♀H
↓ ↓ ↓
V1 VHVI HVIV VVIH
Trong đó:
- Cá chép Trắng Việt Nam (V)
- Cá chép Vẩy Hungary (H)
- Cá chép Vàng Indonesia (VI)
C¸c công thức lai tạo và chọn lọc ra giống cá chép V1 ở một số cơ quan
nghiên cứu thuỷ sản. Được trình bày ở bảng 2.3
120
Bảng 2.3: Dẫn liệu về chọn lọc hàng loạt các dòng chép lai qua các thế hệ
(Trần Mai Thiên, 1995)
Chỉ số chọn lọc Năm,
Thế hệ,
Địa điểm
Dòng
Mẫu thí
nghiệm
(con)
Khối lượng (g) Độ nghiêm
ngặt (V%)
Cường độ
i=s /δ
Vi phân
S, g
1986
F1
Viện I
Hx(VIxV)
Vx(VIxH)
VIx(VxH)
400
400
1720
162,00± 6,00
178,00± 4,00
187,00± 8,00
12,50
12,50
7,50
2,77
1,66
1,94
99
84
82
1988
F2
Viện I
Hx(VIxV)
Vx(VIxH)
VIx(VxH)
248
258
253
125,00± 7,00
104,00± 5,00
148,00± 9,00
10,10
9,70
9,90
1,76
2,03
1,6
117
177
164
1989
F3
Viện I
Hx(VIxV)
Vx(VIxH)
VIx(VxH)
75
243
74
149,00± 8,00
155,00± 12,00
310,00± 16,00
33,30
32,90
33,80
1,25
0,80
0,77
52
62
41
1991
F4
Viện I
Hx(VIxV)
Vx(VIxH)
VIx(VxH)
200
209
189
260,00± 6,00
197,00± 5,00
299,00± 6,00
20,00
19,10
25,90
1,26
1,75
1,24
74
124
47
1993
F5
Viện I
Hx(VIxV)
Vx(VIxH)
VIx(VxH)
229
235
175
314,00± 12,00
300,00± 9,00
350,00± 10,00
21,80
21,30
22,00
1,28
1,72
1,72
97
69
93
1993
F5
Đồng Văn
Hx(VIxV)
Vx(VIxH)
VIx(VxH)
257
263
243
226,00± 10,00
300,00± 14,00
318,00± 11,00
19,50
20,90
22,60
1,39
1,06
1,44
85
101
114
1995 Đang nuôi giống và chọn lọc
121
F6
122
2.5.2. Đặc điểm của cá chép lai V1
Cá chép lai V1 được tạo ra từ 3 loại hình cá chép thuần chủng, dùng
để thu con lai kép có những đặc điểm khác nhau rõ rệt. Cá chép Trắng Việt
Nam thích nghi với các điều kiện sống ở các địa phương có sức sống cao,
kháng bệnh tốt, phát dục sớm, nhưng chậm lớn và ngoại hình kém hấp dẫn.
Ngược lại cá chép Hungary có sức sinh trưởng nhanh, thân cao, đầu nhỏ,
ngoại hình đẹp, nhưng tuổi thành thục muộn hơn và khi nuôi dưỡng ở Việt
Nam chúng dễ bị nhiễm bệnh, sức sống kém hơn. Cá chép Indonesia có
màu sắc đặc biệt ở thân có thể nghiên cứu làm markes di truyền, sức sống
cũng khá tốt và tốc độ sinh trưởng cũng tương đối cao. Với cách lai trên thì
trong mỗi dòng con lai luôn luôn mang 50% di truyền chất của một trong
ba loại hình cá gốc (dùng làm mẹ) và mang 25% di truyền chất của hai loại
hình cá còn lại. Ở con lai F1 giữa ba loại hình cá chép, một số đặc điểm
hình thái và sinh trưởng phụ thuộc khá rõ vào tỷ lệ di truyền chất của loại
hình cá gốc. Trong cùng điều kiện nuôi dưỡng con lai mang 50% di truyền
chất cá chép Hungary lớn nhanh hơn cả, ở con lai này chiều cao thân của cá
chép Hungary trội hơn hẳn so với hai loại hình cá chép còn lại, chiều dài
ruột lớn, số vảy đường bên, và số đốt sống nhiều là đặc trưng của con cá
chép Châu Âu. Đối với con lai mang 50% di truyền cá chép Việt Nam
chậm lớn nhất trong ba loại hình con lai được tạo ra, và cao thân cũng thấp
nhất, dài ruột ngắn. Đó là đặc điểm đặc trưng của cá chép Việt Nam thuần
chủng (Trần Văn Vü vµ céng sù 1993). Đặc điểm về cấu tạo hình thái của
dòng cá chép V1 được trình bày ở bảng 2.4.
123
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu hình thái của các dòng lai V1 nuôi tại Việt Nam
Stt Các chỉ tiêu ♀H x ♂V ♀H x ♂(V1 x V) ♀V x ♂(V1x H) ♀V1 x ♂(Vx H)
1 Khối lượng thân (g) 260,00 ± 11,00 270,00 ± 10,00 196,00 ± 5,00 227,00 ± 7,20
2 Chiều dài thân/L0 20,60±0,31 19,70±0,22 18,30±0,17 19,90±0,35
3 Chiều cao thân Max 32,60±0,27 37,90±0,24 34,20±,0,22 34,20±0,32
4 Chiều cao thânMin 13,60±0,14 14,00±0,17 16,20±0,08 14,00±0,10
5 Chiều dài gốc D 39,20±0,32 38,30±0,31 39,80±0,10 39,60±0,33
6 Chiều dài gốc H 8,40±0,09 10,00±0,10 10,00±0,10 10,10±0,10
7 Chiều cao P 18,70±0,14 19,80±0,09 19,80±0,15 19,50±0,19
8 Chiều cao V 17,70±0,08 18,50±0,16 17,60±0,08 17,90±0,18
9 Chiều dài ruột 203,00±2,40 243,00±2,20 193,00±1,90 200,00±2,60
10 Số vẩy đường bên 34,20±0,60 35,00±0,24 34,20±0,20 34,20±0,24
11 Số đốt sống của cá 33,30±0,20 34,00±0,20 32,20±0,20 33,20±0,24
Một số đặc điểm sinh thái của dòng cá chép lai cũng được sơ bộ nghiên
cứu ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Ngưỡng của dòng cá chép lai giai đoạn cá nuôi thịt
đối với một số yếu tố môi trường
Công thức
lai
Hàm lượng oxy
(mg/l)
Nhiệt độ cao
(0C)
Nhiệt độ thấp
(0C)
Nồng độ muối
(‰)
♀H x ♂V 0,68 – 0,98 37,0 – 39,0 2,5 – 1 18,52
♀H x ♂(V1x V) 0,32 – 0,80 38,5 – 39,0 2,0 – 1 18,30
♀V x ♂(V1x H) 0,64 – 0,96 39,0 – 41,0 3,0 – 1 18,00
♀V1 x ♂(Vx H) 0,64 – 0,96 38,5 – 40,0 3,0 – 1 18,64
(Trích Tuyển tập các Công trình Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1988 - 1992).
124
2.6. CÁC HÌNH THỨC NUÔI CÁ CHÉP
2.6.1. Hình thức nuôi trong mô hình VAC
Nuôi cá trong hệ VAC cá có thể tận dụng được thức ăn, các chất thải
của vườn, của chăn nuôi như rau cỏ thừa, phân nước tiểu gia súc, thức ăn
thừa… để nuôi cá. Đây là thế mạnh của VAC đồng thời là biện pháp giải
quyết thức ăn cho ao nuôi cá theo hướng chăn nuôi kết hợp.
- Nuôi kết hợp lợn – cá: cứ 12 – 15kg phân lợn loại 1 nuôi được 1kg cá
hoặc chất thải của 1,5kg lợn hơi nuôi được 1kg cá.
- Nuôi kết hợp vịt - cá: vịt cung cấp chất thải và thức ăn thừa, sục bùn
làm đảo lộn nước vµ ăn các loại cá tạp do đó làm tăng năng suất ao nuôi cá.
Ao tạo nơi sinh sống hoạt động bổ sung thức ăn cho vịt. Cứ 1 vịt nuôi quanh
năm thì có thể nuôi được 2,4kg cá.
- Nuôi kết hợp gà - cá: có thể xây dựng chuồng trại trên bờ ao hoặc
dưới ao. Gà cung cấp chất thải, thức ăn thừa cho cá. Chuồng gà trên mặt ao
tiết kiệm được diện tích tạo được khí hậu mát mẻ, ít bệnh tật cho gà, gà lại
chóng lớn. Cứ một con gà hướng trứng nuôi quanh năm có thể nuôi được
1,5kg cá, Phan Văn Trọng (2002)
Đây là hình thức nuôi phổ biến ở Việt Nam và thường có hai hình thức
nuôi theo mô hình này là hình thức nuôi đơn và nuôi ghép.
2.6.1.1. Nuôi đơn
Nuôi đơn là hình thức nuôi chỉ dùng một loại cá trong một khu vực
nuôi. Thường áp dụng nuôi với các giống cá có đặc điểm sinh lý, sinh thái
riêng biệt hoặc loài có giá trị kinh tế cao. Các loài thường nuôi đơn là cá
Chép, cá Trê, cá Tra, cá Rô phi,…Ưu điểm của hình thức nuôi đơn là cho cá
đồng đều, dễ áp dụng quy trình công nghệ, nhưng nhược điểm của nó là
không tận dụng hết tiềm năng các tầng nước.
125
2.6.1.2. Nuôi ghép
Nuôi ghép là hình thức nuôi cùng lúc nuôi từ hai loại cá trở lên trong
cùng một diện tích thả nuôi. Các loài chọn nuôi ghép phải có tập tính sống ở
các tầng nước khác nhau. Nuôi ghép tận dụng được không gian, làm tăng
năng suất vực nước nuôi, cơ sở thức ăn tác dụng tương hỗ giữa các loài cá
trong ao. Do vậy trong cùng một điều kiện ao nuôi ghép thường cho năng suất
cao hơn từ 20 - 30% so với nuôi đơn.
Một vài công thức nuôi ghép:
* Rô phi ®−îc nu«i chính, mật độ 2 con/m2. Rô phi 50%, Mrigal 20%,
Mè Trắng 15%, Mè Hoa 5%, cá Chép 5%, Trắm Cỏ 5%.
* Rohu là chính mật độ 1,5 con/m2. Rohu 50%, Mrigal 20%, Mè Trắng
20%, cá Chép 5%, Trắm Cỏ 5%.
* Trắm cỏ là chính mật độ 2 con/m2 Trắm cỏ 50%, Mè Trắng 20%,
Rohu & Mrugal 18%, Rô phi 7%, cá Chép 5%.
2.6.2. Hình thức kết hợp lúa - cá - vịt.
Việc luân canh vùng nước để nuôi vịt, thả cá, trồng lúa có thể áp dụng
bất kỳ vùng đất nào với điều kiện chính là phải chủ động được nguồn nước ra
vào và điều chỉnh mức nước cao thấp cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của cá của lúa. Những vùng đất và ao hồ cằn cối và kém màu mỡ do tỷ
lệ đất sét và cát cao, độ thấm nước kém, hay bị mưa lũ, những vùng đất này
không thích hợp với việc trồng lúa.
Những đầm ao hồ này nếu sử dụng luân canh là một phương pháp tốt
để tận dụng mặt nước, sẽ tạo nên một môi trường sinh thái phù hợp cho cả
trồng trọt, nuôi cá và nuôi vịt có năng suất cao. Phân vịt sẽ làm nguồn dinh
dưỡng bổ sung cho ao cá làm phong phú các chất trong ao hồ, nhờ vậy mà các
126
loại rong nước mọc nhanh làm nguồn thức ăn tự nhiên cho vịt, cá.
Ao hồ là môi trường sinh sống chung của cả cá và vịt, phù du thực vật.
Ở nước ta là một nước ôn đới về mùa hè thì rất nóng, mặt nước cho đàn vịt
bơi lội, ăn uống mát mẻ. Về mùa đông có đàn vịt bơi lội làm cho nước ấm,
làm tăng chất hữu cơ và tính ngon miệng cho cá. Cây cỏ và động vật thuỷ
sinh là nguồn cung cấp dưỡng khí, chúng cần chất màu và phân vịt để phát
triển cũng như cần ánh sáng mặt trời, vịt bơi lội làm tăng lượng oxy hoà tan
trong nước do khuấy đảo. Dưỡng khí cần thiết cho cá, cho sinh vật khác, cho
cây cỏ thuỷ sinh. Vịt, cá, ao hồ tương tác bổ sung cho nhau trong ba yếu tố đó
thì ao hồ là yếu tố cơ bản.
Người ta đã xác định rằng vịt nuôi trên ao hồ cá đạt trọng lượng cao
hơn, chất lượng thịt tốt hơn, vịt khoẻ mạnh ít mắc bệnh, thải phân làm tăng
lượng phù du sinh vật trong ao cho nên nuôi cá không cần cho ăn nhiều mà
năng suất vẫn cao.
2.6.3. Hình thức nuôi cá ruộng
Nuôi cá chép (Cyprinus carpio) trên các ruộng lúa ở các thung lũng
vùng cao vốn đã được các đồng bào miền núi phía Bắc Việt Nam biết tới từ
lâu đời do quy mô phù hợp với sản xuất nhỏ. Hệ thống này đã cung cấp cá
cho gia đình không những đủ ăn mà còn phơi làm mắm sử dụng trong mùa
khô. Đàn cá chép sẵn có ở địa phương thường được nuôi qua đông trong ao
hay lồng nhỏ để khi mùa lúa bắt đầu thả vào ruộng. Bùi Huy Cộng, (2001).
Việc sống chung giữa cá và lúa trong ruộng không có quan hệ cạnh
tranh nhau về thức ăn, ngược lại chúng có sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau. Ruộng
lúa cung cấp thức ăn cho cá: các loại cỏ dại, rơm rạ mục, thóc rụng, hạt cỏ,
sâu bọ và các loại động vật sống trong ruộng lúa đều có thể là thức ăn cho các
loài cá. Nhờ các loại thức ăn tự nhiên của cá trong ruộng lúa, mà người nuôi
127
đã tiết kiệm được chi phí mua thức ăn cho cá.
Cá cải tạo điều kiện sống cho cây lúa và các loại chất thải của cá tích tụ
có tác dụng như một phần phân bón làm tăng độ mùn, xốp cho ruộng lúa
thoáng khí tạo điều kiện cho rễ lúa hấp thu mạnh. Cá sử dụng các loại sâu bọ,
côn trùng làm giảm dịch hại cho ruộng lúa.
Nuôi cá kết hợp trong ruộng lúa làm cho người lao động giảm được chi
phí nhân công làm cỏ sục bùn, giảm chi phí thuốc trừ sâu, giảm chi phí thức ăn
nuôi cá. Thu nhập trên diện tích cấy lúa được tăng thêm do có thêm nguồn thu
nhập từ cá.
Năng suất cá nuôi trên ruộng biến động khá lớn. Nếu ruộng nông thả
cá chép, cá rô phi, cá trôi ... là chính thì năng suất từ 0,5 – 0,8 tấn/ha. Nếu
là ruộng sâu có thể thả từ 40 – 50% cá trắm cỏ thì năng suất có thể tăng nên
từ 1 - 1,3 tấn/ha. Đỗ Đoàn Hiệp và Nguyễn Hữu Thọ (2004).
2.6.4. Hình thức nuôi cá lồng
Nuôi cá lồng được đạt trong các thuỷ vực có dòng nước chảy liên tục
nên cá nuôi luôn được sống trong môi trường nước mới có hàm lượng Oxy
hoà tan cao. Mặt khác có dòng nước chảy nên môi trường nước trong lồng
nuôi không bị ô nhiễm các chất thải của cá.
Lồng cá được đặt trên các sông, suối là một hệ thống mở, các tác động
qua lại giữa môi trường bên trong và bên ngoài lồng cá không bị hạn chế. Do
vậy cá nuôi dễ bị ảnh hưởng bởi chất độc hoá học từ phía thượng nguồn báo
lũ dịch hại các sinh vật phá hại lồng, giao thông, chế độ thuỷ văn. Đỗ Đoàn
Hiệp và Nguyễn Hữu Thọ (2004).
Với những đặc điểm nuôi cá lồng như vậy so với những đặc điểm
sinh học của loài cá chép và tập tính sống của chúng như nuôi cá chép ở
128
lồng cho hiệu quả kinh tế không cao nên cá chép hiện nay ít được nuôi
trong lồng.
2.7. DINH DƯỠNG CHO CÁ
2.7.1. Khái niệm về dinh dưỡng cá
Dinh dưỡng là môn khoa học nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao
các năng suất sinh học trên một đơn vị diện tích nuôi trồng, khi nâng cao hiệu
quả sử dụng chất dinh dưỡng có trong thức ăn đồng thời giảm giá thành thức
ăn trong chăn nuôi.
Các chất dinh dưỡng bao gồm chất vô cơ và hữu cơ được sử dụng cho
nhu cầu sinh trưởng, duy trì, hoạt động ngoại vi và bên trong cơ thể, cặn bã
được thải ra ngoài theo phân và nước tiểu. Võ Quý Hoan ( 2000)
2.7.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cá
2.7.2.1. Nhu cầu protein
Nhu cầu protein của cá cao hơn động vật trªn c¹n. Nh×n chung nhu cầu
protein của cá cao hơn động vật có vú bốn lần và cao hơn gà 2 lần. Vũ Duy
Giảng (2003). Nhu cầu về protein của cá là rất lớn. Trong khoảng 30 loài cá
được nghiên cứu người ta đã thấy rằng mức protein trong khẩu phần của cá
tuỳ theo loài, biến động trong khoảng từ 24 – 57% của khẩu phần. Võ Quý
Hoan (2000). Nhu cầu protein của cá phụ thuộc vào các yếu tố (loài cá, tính
biệt, tuổi, khối lượng cơ thể, mật độ đàn, mức độ hoạt động của cá, yếu tố môi
trường, chất lượng protein trong khẩu phần và cân đối năng lượng) do vậy
khó có được hướng dẫn chung về protein cho cả kỳ sinh trưởng của cá.
Nhu cầu protein cho cá chép V1 trong ao nuôi đơn dao động từ 20 –
30% protein trong khẩu phần (Tiêu chuẩn ngành - 28TCN123: 1998).Cá chép
không thể sinh trưởng được trên khẩu phần mà protein được thay thế hỗn hợp
axÝt amin có thành phần tương tự. Vũ Duy Giảng (2003).
2.7.2.2. Nhu cầu năng lượng
Nhu cầu năng lượng của cá gồm nhu cầu duy trì và nhu cầu sinh trưởng.
129
* Nhu cầu duy trì: Phần trăm nhu cầu duy trì so với tổng năng lượng
hàng ngày của cá thấp hơn động vật trên cạn vì cá thuộc động vật máu lạnh,
không tiêu tốn năng lượng để điều tiết thân nhiệt và nitơ thải tiết ở dạng NH3
qua mang. Nhu cầu năng lượng cho duy trì trung bình là 70 kgJ/kgBW hay
kJ/kgW0,75 nhiệt độ từ 24 – 250C.
* Nhu cầu sinh trưởng: khẩu phần đủ protein vµ tăng năng lượng thì
tăng sinh trưởng. Ảnh hưởng của năng lượng và protein trong khẩu phần tới
tốc độ sinh trưởng của cá chép, trọng lượng W = 170g cung cấp thức ăn ở
mức 2% khối lượng cơ thể ở 240C.
Trong các nguồn cung cấp năng lượng thì lipit được coi là nguồn năng
lượng chủ yếu. Võ Quý Hoan (2000). So với protein và gluxit thì lipit có khả
năng sinh nhiệt gấp đôi, khi đốt cháy hoàn toàn 1g lipit tạo thành 9,4kcal và 1g
protein tạo thành 4,4kcal và 1g gluxit chỉ tạo thành 4,2Kcal. Trong cơ thể cá
lipit được dự trữ dưới dạng mô mỡ khi thiếu thức ăn mô mỡ này sẽ sử dụng để
cung cấp năng lượng cho cá. Nhu cầu lipit trong khẩu phần phụ thuộc vào nhu
cầu năng lượng, nhu cầu axit béo cơ bản, nhu cầu về photpho, lipit và
cholesterol và điều kiện bảo quản thức ăn thông thường, nhu cầu có tỷ lệ
protein/lipit = (6 - 7)/1. Võ Quý Hoan (2000).
Hiện nay trong khẩu phần người ta sử dụng hydratcacbon nhằm giảm
việc sử dụng protein vào mục đích năng lượng, tăng khả năng ổn định thức ăn
trong nước và tăng tính ngon miệng của thức ăn. Riêng chất xơ được sử dụng
như một chất độn trơ trong khẩu phần nhằm điều chỉnh tỷ lệ protein/năng
lượng (P/E), tỷ lệ thường sử dụng trong khẩu phần là không quá 25% tinh bột
và không quá 10% chất xơ. Riêng loài cá chép trong khẩu phần ăn hàm lượng
tinh bột có thể lên tới 40% mà không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của chúng. Võ Quý Hoan (2000).
2.7.2.3. Nhu cầu về Vitamin
130
Vitamin là những hợp chất hữu cơ có phân tử lượng thấp có thành phần
hoá học rất khác nhau để duy trì hoạt động trao đổi chất bình thường trong quá
trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Nhu cầu vitamin thay đổi tuỳ theo
đặc tính sinh lý của loài cá, cỡ cá, giai đoạn phát triển. Lê Văn Thắng (2000).
Nhu cầu vitaminA của cá thường 4000 - 20000 UI/kg, riêng loài cá
chép ở giai đoạn sinh trưởng nhu cầu 6000 UI/kg, cá chép thời kỳ đẻ trứng
1200 – 1500 UI/kg thức ăn, liều độc là > 2,2 triệu UI/kg thức ăn. Vũ Duy
Giảng (2003). Một số cá ở giai đoạn ấu trùng có thể hấp thu trực tiếp vitamin
từ môi trường nước. Nếu cá ăn tương đối nhiều thức ăn tự nhiên thì khả năng
tự đáp ứng nhu cầu về vitamin cao hơn. Một số loài cá như cá rô phi, họ cá
chép lai có khả năng tù tổng hợp vitamin B12 nhờ có hệ vi sinh vật đường ruột
và khẩu phần có Co. Võ Quý Hoan (2000).
2.7.2.4. Nhu cầu các chất khoáng
Khác với những động vật ở trên cạn, cá có khả năng hấp thu khoáng từ
nước do đó khó có thể nghiên cứu chính xác nhu cầu về khoáng đối với
chúng. Võ Quý Hoan (2000). Trong thực tế thì người ta vẫn chấp nhận nhu
cầu khoáng của cá tương ứng với động vật bậc cao. Vũ Duy Giảng (2003)
Hiện nay việc bổ sung muối khoáng không được chú ý lắm. Tuy nhiên người
ta vẫn chú ý đến 6 nguyên tố đa lượng là Ca, P, Mg, Cl, K, Na và 16 nguyên
tố vi lượng. Lê Văn Thắng (2000).
Theo Võ Quý Hoan (2000). Nhu cầu về khoáng phụ thuộc vào khoáng
sinh học có trong thành phần thức ăn, nồng độ khoáng trong môi trường nuôi,
loài cá và tình trạng dinh dưỡng của chúng. Hai nguyên tố Ca, P rất cần cho
cá, cá nước ngọt có thể hấp thu đủ Ca từ nước nên không cần bổ sung Ca
trong Premix. Tuy nhiên P cần bổ sung trong thức ăn vì nông độ P hoà tan
131
trong nước ngọt quá thấp đối với cá. Mặt khác, P gắn kết trong nguyên liệu
thực vật nên cá chỉ tiêu thụ được một phần.
2.8. KỸ THUẬT NUÔI CÁ CHÉP
2.8.1. Điều kiện ao nuôi
Ao nuôi cá chép có diện tích từ 800m2 trở lên, nước sâu từ 1,2 – 1,5m.
Đất đáy ao tốt nhất là đất thịt pha cát, không bị ô nhiễm, vµ có lớp bùn đáy
dày không quá 20cm. Mặt ao thông thoáng, không có cây cao bụi rậm vµ bờ
ao không bị rò rỉ và cao hơn mức nước cao nhất khoảng 0,5m. Có nguồn nước
sạch chủ động, có cống cấp thoát nước, đăng chắn cống chắc chắn để bảo vệ
cá và đề phòng địch hại.
2.8.2. Chuẩn bị ao nuôi
2.8.2.1. Tẩy dọn ao
Việc tẩy dọn ao tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ
sống của cá chép ở giai đoạn này. Ở những ao lâu ngày không được cải tạo thì
các sản phẩm bài tiết, cũng như lượng mùn bã hữu cơ, bị lắng đọng ở đáy ao
gây cho nước bị thối, ký sinh trùng gây bệnh cho cá phát triển mạnh, ảnh
hưởng đến đời sống của cá trong quá trình nuôi
Tẩy dọn ao gồm các bước sau:
- Tháo cạn nước bắt hết các loại cá cũ, cá tạp và các vi sinh vật trong
ao. Việc này cần làm triệt để vì các loại cá tạp và các loại sinh vật khác (Cá
trê, cá quả, nòng nọc, Õch nhái, rắn nước) có thể bắt cá làm thức ăn.
- Tu sửa bờ ao, kiểm tra đăng cống, phát quang bờ: là việc làm quan
trọng nhằm ngăn chặn các dòng nước dò rỉ vào ao hoặc từ ao ra ngoài. Các
dòng nước dò rỉ này dễ là lối thoát của đàn cá con ra khỏi ao nuôi hoặc là
đường xâm nhập của các sinh vật có hại cho cá ở ao.
132
- Khử trùng ao: dùng vôi bột để tiêu diệt các mầm bệnh và cá tạp trong
ao nuôi. Lượng vôi dùng để khử trùng ao nuôi là từ 10 - 15 kg/100m2 đáy ao
(tuỳ thuộc vào độ chua của đáy ao).
- Phơi đáy ao: các ao sau khi đã khử trùng và diệt tạp cần phải được
phơi đáy ao. Tác dụng của việc phơi đáy ao là việc tiêu diệt hết các loại sinh
vật thuỷ sinh và ấu trùng của chúng tồn tại trong ao. Mặt khác quá trình phơi
đáy ao sẽ làm cho lớp bùn đáy ao trở lên xốp, tăng cường quá trình phân huỷ
các chất hữu cơ ở lớp bùn đáy ao, dễ gây màu nước.
2.8.2.2. Bón phân
Sau khi tẩy trùng xong chúng ta tiến hành tháo nước vào ao, nước đưa
vào ao phải được lọc kỹ qua các lớp lưới để loại bỏ các động vật phù du. Mực
nước ban đầu lấy vào từ (30 - 40cm) sau đó tiến hành rải phân chuồng và
phân xanh theo công thức sau:
- Phân chuồng 30 - 50 kg/100m2 rắc đều lượng phân đó trên mặt ao.
- Phân xanh 30 - 50 kg/100m2 bó thành từng bó đưa xuống góc ao.
Sau khi tẩy trùng, r¶i lót xong tiến hành lấy nước vào ao ngâm ao với
thời gian ngâm ao dài ngắn tuỳ thuộc vào nhiệt độ (thông thường 3 - 5 ngày).
2.8.3. Mật độ cá thả
Mật độ cá thả trong ao trong giai đoạn này từ 6 - 10 con/m2. Khi thả
cần phải tiến hành chọn những con khoẻ mạnh, đồng cỡ, không dị hình,
không bị xây sát. Duy Khoát (2003).
2.8.4. Chăm sóc và quản lý
2.8.4.1. Chăm sóc
Dùng phân chuồng, phân bắc bón cho ao nuôi, mỗi tháng bón làm hai
lần, mỗi lần từ 6 - 7 kg/100m2. Phân xanh bón 2 tuần một lần mỗi lần từ 10 -
13 kg/100m2.
133
Thức ăn của cá chép ở giai đoạn này đã chuyển sang ăn thức ăn của
loài tức là ăn các động vật đáy, sinh khối động vật đáy trong ao lại rất thấp vì
thế việc cung cấp thức ăn tinh ở giai đoạn này là tối cần thiết. Thức ăn tinh
cung cấp bổ sung cho cá giai đoạn này từ đầu đến cuối.
2.8.4.2. Quản lý ao
Buổi sáng hàng ngày, phải kiểm tra quan sát ao để phát hiện kịp thời
các hiện tượng.
- Nếu thấy cá nổi đầu có tiếng động mà không lặn xuống, phải cấp
thêm nước mới vào ao cho đến khi cá không còn nổi đầu nữa, đồng thời
ngừng bón phân.
- Độ sâu ao dưới mức quy định, phải kiểm tra bờ, cống, tìm chỗ rò rỉ để
xử lý rồi cấp thêm nước vào ao cho đạt độ sâu quy định.
- Thường xuyên dọn cỏ, vớt bèo trong ao.
- Bờ ao bị sụt lở, cống hư hỏng phải tu sữa kịp thời.
2.8.4.3. Thu hoạch
Dùng lưới thu cá giống đánh 3 lần sau đó gạn hết nước đi bắt hết cá vào
giai hoặc cho cá lên bể luyện cá 8 – 12 giờ trước khi vận chuyển cá đi xa.
2.9. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở CÁ CHÉP TRONG GIAI ĐOẠN
THÍ NGHIỆM
2.9.1. Bệnh bào tử trùng
Dấu hiệu bệnh lý:
- Cá gầy yếu, cơ thể bị dị hình, cong đuôi.
- Trên da, mang cá có thể nhìn thấy các bào nang bằng hạt tấm màu
trắng đục.
134
2.9.2. Bệnh trùng bánh xe
Dấu hiệu bệnh lý:
- Trên thân cá có nhiều chất nhớt màu hơi trắng đục, mang bị phá huỷ.
- Cá bơi không định hướng và thường bơi trên tầng mặt.
2.9.3. Bệnh trùng quả dưa
Dấu hiệu bệnh lý:
- Trùng thường ký sinh trên cơ thể cá thành những điểm màu trắng đục.
- Da, vây, mang cá có nhiều chất nhớt làm giảm khả năng hô hấp và bảo vệ.
2.9.4. Bệnh sán lá đơn chủ
Dấu hiệu bệnh lý:
- Da cá tái có nhiều nhớt.
- Mang cá có màu sắc nhợt nhạt, mất khả năng hô hấp.
2.10. MỘT SỐ THỨC ĂN BỔ SUNG DÙNG TRONG CHĂN NUÔI
2.10.1. Vitamix
Thành phần trong 1000g
VitaminB1
Vitamin B2
Vitamin B6
Vitamin PP
Lysine
Methionine
T¸ d−îc v®
800mg
1.200mg
1.200mg
10.000mg
2.000mg
4.000mg
1.000g
Fe
Cu
Mn
Zn
Co
Se
KI
50g
4g
48g
14g
2,5g
60mg
800mg
C«ng dông:
Cung cấp đầy đủ các loại khoáng thiết yếu và tăng cường thêm vitamin
nhóm B, giúp tôm cá mau lớn, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng sức đề kháng.
Liều dùng: Trộn 250g/100 kg thức ăn
135
Cách sử dụng:
Hòa thuốc với lượng nước vừa phải phun đều lên thức ăn hoặc trộn
lượng thuốc với thức ăn, sau đó dùng dầu gan mực áo bên ngoài lượng thức
ăn này rồi cho cá ăn. Thức ăn đã trộn nên dùng hết trong ngày
2.10.2. TD. Bio - calcium
Thành phần trong 1000g:
Biotin 50.000 µg
Vitamin A 6.000.000 UI
Vitamin D3 1.050.000 UI
Calcium D Pantothenate 3.000 mg
Calcium gluconate 76.000 mg
Các phụ gia vừa đủ 1.000 g
C«ng dông:
+ Thúc đẩy quá trình lột xác, nhanh chóng cứng vỏ sau khi lột
+ Kích thích sinh trưởng, rút ngắn thời gian nuôi
+ Chống sốc khi môi trường ao nuôi thay đổi nhiệt độ, pH
+ Tăng tỷ lệ sống
Cách sử dụng và liều lượng:
+ Cá t«m giống: 4g / kg thức ăn, cho ăn liên tục
+ Cá t«m thÞt: 3g/ kg thức ăn, cho ăn liên tục
2.10.3. Multivit for Shrimp
Thành phần trong 1000g
Vitamin A 20.000.000 UI
Vitamin D3 2.200.000 UI
Vitamin E 15.000 UI
136
Vitamin C 70.000 UI
Vitamin K 2.000 UI
Pantothenic acid 18.000 mg
Taurine, axit amin 93.000 mg
B-Complex 12.000 mg
Khoáng (Mn, P, Ca) 88.700 mg
Các phụ gia vừa đủ 1.000 g
C«ng dông:
Gióp tôm c¸ lín nhanh, rót ngắn thời gian nuôi, tăng tỷ lÖ sống và hiÖu
quả sö dông thøc ¨n
Cung cấp vitamin, khoáng chất giúp tôm c¸ mau lớn, chắc thịt
Tăng cường sức đề kháng, hạn chế stress cho tôm c¸ nuôi
Cách sử dụng:
Trộn 2-3g/kg thức ăn tôm, bao dầu mực hoặc Lecithin 15-20 phút rồi
cho tôm ăn.
2.10.4. Lecithin - Plus
Thµnh phÇn:
Lecithin 80,8%
C¸c axit bÐo kh¸c: 15%
Retinyl propionate 265.000 UI
Cholecalciferol 65.000 UI
Tocopherol acetate 1.000 UI
Menadione 200 mg
Fatty acid vµ chÊt phô trî võa ®ñ trong 1 lÝt
C«ng dông:
137
S¶n phÈm cã mïi th¬m ®Æc tr−ng, t¨ng tÝnh thÌm ¨n cho t«m, c¸.
- Dïng ®Ó bæ sung vµo trong thøc ¨n, bao bäc thuèc vµ vitamin tr¸nh
thÊt tho¸t.
- Cung cÊp c¸c axit bÐo thiÕt yÕu gióp t¨ng kh¶ n¨ng tiªu ho¸ vµ hÊp thô
thøc ¨n
C¸ch dïng:
Trén ®Òu 20 - 30g/kg thøc ¨n
L−u ý: Tr¶i máng thøc ¨n ra sµn, r¶i ®Òu mét líp máng LECITHIN-
Plus råi trén ®Òu thøc ¨n lªn. LÆp l¹i c¸ch trén nh− trªn kho¶ng 3 lÇn nh− vËy,
thuèc sÏ dÔ b¸m ®Òu lªn thøc ¨n h¬n.
Nªn cho ¨n liªn tôc, nhÊt lµ giai ®o¹n cuèi khi c¸ t«m chuÈn bÞ thu
ho¹ch
2.10.5. TD. Hepatic
- Thành phần và hàm lượng các chất có trong 100ml sản phẩm:
Sorbitol 0,35g
Acetyl Methionine 10g
Choline chloride 7,5g
Lysine HCl 2g
Betain 6g
Dung môi vừa đủ 100ml
C«ng dông:
+ Kích thích thèm ăn, làm tăng khả năng bắt mồi của tôm c¸, tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn.
+ Tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng trên toàn bộ đường ruột.
Bảo vệ tế bào gan, bài tiết chất độc ra khỏi cơ thể vËt nu«i.
+ Tăng khả năng kháng bệnh.
C¸ch dïng:
+Trộn 1-3 ml/kg thức ăn cho ăn theo tuổi của cá, tôm, bao bên ngoài
1._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2256.pdf