BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRƯƠNG DUY BÌNH
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CƠNG TÁC ðẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ðỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRANG HIẾU DŨNG
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả
117 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2077 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu trong luận
văn này là hồn tồn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010
Học viên
Trương Duy Bình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hồn thành luận văn này, tơi luơn được sự quan tâm,
giúp đỡ quý báu của tập thể các thày cơ giáo Tiểu ban Quy hoạch, các thày cơ
giáo Khoa Tài nguyên và Mơi trường, Viện đào tạo sau đại học, trường ðại
học Nơng nghiệp Hà Nội, sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng
nghiệp, và đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của TS. Trang Hiếu Dũng,
người hướng dẫn khoa học, đã giúp tơi hồn thành luận văn này về vấn đề đấu
giá quyền SDð.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo UBND
và các Phịng, Ban thành phố Phủ Lý đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong thời gian
điều tra số liệu và cĩ những ý kiến đĩng gĩp quý báu cho luận văn của tơi.
Tơi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khuyến khích và giúp đỡ tơi trong thời gian học và thực hiện đề tài.
Tự đáy lịng mình, tơi xin chân thành cảm ơn đối với mọi sự quan tâm,
giúp đỡ, động viên quý báu và kịp thời đĩ!
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010
Học viên
Trương Duy Bình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ tắt và kí hiệu v
Danh mục các bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
1.3 Mục đích - yêu cầu của đề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Khái niệm bất động sản và thị trường bất động sản 4
2.2 Giá đất, định giá đất và thị trường bất động sản trên thế giới 7
2.3 ðất đai, nhà ở trong thị trường bđs việt nam 13
2.4 Thực trạng đấu giá quyền sdđ ở việt nam 17
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
3.2 Nội dung nghiên cứu 38
3.3 Phương pháp nghiên cứu 39
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Phủ
Lý, tỉnh hà nam 41
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 41
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 49
4.1.3 Tình hình quản lý và SDð 56
4.2 Khái quát cơng tác đấu giá quyền sdđ thành phố Phủ Lý trong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ iv
những năm qua 60
4.2.1 Các văn bản về đấu giá quyền SDð 60
4.2.2 Qui chế đấu giá quyền SDð 61
4.3 Kết quả đấu giá ở một số dự án đấu giá quyền sdđ trên địa bàn
thành phố Phủ Lý 67
4.3.1 Dự án đấu giá quyền SDð tại xã Lam Hạ 67
4.3.2 Dự án đấu giá quyền SDð tại xã Châu Sơn 70
4.3.3 Dự án đấu giá quyền SDð tại phường Lê Hồng Phong 73
4.3.4 Dự án đấu giá quyền SDð tại phường Minh Khai 75
4.3.5 Tổng hợp đánh giá các dự án đấu giá quyền SDð 77
4.4 ðánh giá cơng tác đấu giá quyền sdđ trên địa bàn thành phố Phủ Lý 77
4.4.1 Ưu điểm và hạn chế của cơng tác đấu giá quyền SDð 77
4.4.2 ðánh giá hiệu quả của cơng tác đấu giá quyền SDð 82
4.5 Một số giải pháp về cơng tác đấu giá quyền sdđ 86
4.5.1 Giải pháp về chính sách của Nhà nước 86
4.5.2 Giải pháp về kỹ thuật 86
4.5.3 Giải pháp về cơ chế tài chính 87
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHẦN PHỤ LỤC 95
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ v
DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÍ HIỆU
Ký hiệu Giải thích
BðS BðS
SDð SDð
CN-TTCN-XD Cơng nghiệp, Tiểu thủ cơng nghiệp và Xây dựng
ðVT ðơn vị tính
HTX Hợp tác xã
CSHT Cơ sở hạ tầng
UBND Ủy ban nhân dân
GCN Giấy chứng nhận QSD đất và tài sản gắn liền với đất
GTSX Giá trị sản xuất
NXB Nhà xuất bản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Quy mơ và tốc độ tăng trưởng GDP thành phố Phủ Lý 49
4.2 Cơ cấu GDP của Phủ Lý phân theo nhĩm ngành kinh tế 50
4.3 Hiện trạng và cơ cấu SDð năm 2010 58
4.4 Biến động SDð giai đoạn 2000 - 2010 59
4.5 Tổng hợp kết quả đấu giá quyền SDð xã Lam Hạ 68
4.6 Tổng hợp kết quả đấu giá quyền SDð xã Châu Sơn 71
4.7 Tổng hợp kết quả đấu giá quyền SDð phường Lê Hồng Phong 74
4.8 Tổng hợp kết quả đấu giá quyền SDð phường Minh Khai 77
4.9 Chênh lệch giá đất giữa giá quy định và giá trúng đấu giá 83
4.10 Chênh lệch giá đất giữa giá thị trường và giá trúng đấu giá 84
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài nguyên quốc gia vơ cùng quý giá, là cơ sở khơng gian của
mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nơng nghiệp, là thành
phần quan trọng nhất của mơi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh và quốc phịng.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế
thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển
mạnh và hình thành xu hướng mọi yếu tố nguồn lực đầu vào cho sản xuất và
sản phẩm đầu ra trở thành hàng hố, trong đĩ cĩ đất đai.
ðể phát huy được nguồn nội lực từ đất đai phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, từ năm 1993, Thủ tướng Chính phủ đã
cho phép thực hiện chủ trương sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng CSHT.
Hình thức này trong thực tế đĩ đạt được một số thành quả như làm thay đổi
bộ mặt của một số địa phương, nhưng trong quá trình thực hiện đĩ bộc lộ một
số khĩ khăn tồn tại như việc định giá các khu đất dùng để thanh tốn chưa cĩ
cơ sở, việc giao đất thanh tốn tiến hành khơng chặt chẽ...
ðể khắc phục những tồn tại đĩ, trong những năm gần đây Nhà nước đã
cĩ cơ chế dùng quỹ đất tạo vốn xây dựng CSHT theo hướng đấu thầu dự án
hoặc đấu giá quyền SDð. Cơng tác đấu giá quyền SDð đĩ thực sự là một
hướng đi mới cho thị trường BðS. Giá đất quy định và giá đất theo thị trường
đĩ xích lại gần nhau hơn thơng qua việc đấu giá quyền SDð.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đồng thời nhằm gĩp phần vào việc đẩy
mạnh cơng tác đấu giá quyền SDð, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ðánh
giá hiệu quả của cơng tác đấu giá quyền SDð ở một số dự án trên địa bàn
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam”.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 2
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.2.1. Ý nghĩa khoa học
Do cĩ sự chênh lệch giữa giá đất quy định và giá trên thị trường nên đã
nhiều người đĩ lợi dụng những quy định chưa hồn chỉnh của pháp luật để
liên kết, mĩc nối với một số cán bộ quan liêu, biến chất nhằm “moi đất” của
Nhà nước núp dưới danh nghĩa “dự án”. Thực chất của vấn đề này là đem đất
của Nhà nước thơng qua hình thức giao đất cĩ thu tiền để kiếm lời cá nhân
trên cơ sở chênh lệch giá.
Việc dùng giá đất quy định để thu tiền khi giao đất ở hầu hết các địa
phương trong cả nước trong thời gian trước đây chưa phát huy được nguồn
nội lực to lớn và gây nhiều hậu quả to lớn cho Nhà nước. Vì vậy để tạo thêm
nguồn lực cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đất ở cho nhân dân, đảm
bảo tính cơng khai, dân chủ, hiệu quả trong SDð, Nhà nước cần nghiên cứu,
tổ chức thực hiện thí điểm rồi sau đĩ nhân rộng mơ hình đấu giá đất.
ðể cơng tác đấu giá đất đạt hiệu quả cao, cần nghiên cứu sâu hơn, nhất
là cách thức tổ chức và thực hiện đấu giá đất cho hợp lý.
1.2.1. Ý nghĩa thực tiễn
Thành phố Phủ Lý là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hố xã hội của
tỉnh Hà Nam, trong thời gian qua, cơng tác đấu giá đất đã được triển khai rất
mạnh, do vậy cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của cơng tác đấu
giá qua các dự án khác nhau để cĩ thể đề xuất và gĩp ý giúp quy trình đấu giá
đất ngày càng hồn thiện và đem lại hiệu quả cao nhất, gĩp phần đem lại
nguồn thu cho ngân sách của địa phương.
1.3. Mục đích - yêu cầu của đề tài
1.3.1. Mục đích
- Tìm hiểu cơng tác đấu giá quyền SDð ở một số dự án trên địa bàn
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 3
- ðánh giá hiệu quả của đấu giá quyền SDð ở một số dự án trên địa bàn
thành phố Phủ Lý.
- ðề xuất một số giải pháp trong cơng tác đấu giá quyền SDð gĩp phần
hồn thiện trong cơng tác đấu giá quyền SDð ở địa phương.
1.3.2. Yêu cầu
- Nắm vững các văn bản liên quan đến đấu giá quyền SDð của Trung
ương và địa phương.
- Số liệu điều tra phải khách quan và đảm bảo độ tin cậy.
- ðưa ra các ý kiến đảm bảo tính khách quan đối với cơng tác đấu giá
quyền SDð.
- Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn, cĩ khả
năng áp dụng ở các địa bàn khác.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm bất động sản và thị trường bất động sản
2.1.1. Bất động sản
Trong mọi lĩnh vực, kể cả kinh tế và pháp lý, tài sản được chia thành 2
loại: BðS và động sản. BðS trước hết nĩ là một tài sản nhưng khác với các
tài sản khác là nĩ khơng thể di dời được. [18]
ðây là một thuật ngữ rộng chỉ các tài sản như đất trống, đất đai và cơng
trình xây dựng dùng cho các mục đích cư trú, giải trí, nơng nghiệp, cơng
nghiệp, kinh doanh và thương mại. [35]
Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005, tại chương XI, điều 174,
khoản 1 cĩ nêu: “BðS là các tài sản bao gồm:
a) ðất đai;
b) Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà, cơng trình xây dựng đĩ;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định. [27]
Theo Giáo trình Thị trường BðS, BðS bao gồm đất đai, vật kiến trúc
và các bộ phận khơng thể tách rời khỏi đất đai và vật kiến trúc, cùng với
những thứ dùng để nâng cao giá trị sử dụng của BðS như hàng rào, cây cối và
các trang thiết bị cấp thốt nước, cấp điện, vệ sinh, thơng giĩ, thang máy,
phịng cháy, thơng tin... [34]
Như vậy, ta cĩ thể thấy BðS chủ yếu gồm đất đai và những tài sản gắn
liền với đất đai.
ðất đai là BðS nhưng pháp luật mỗi nước cũng cĩ những quy định
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 5
khác nhau về phạm vi giao dịch đất đai trên thị trường BðS. Một số nước,
nhất là các nước theo kinh tế thị trường quy định BðS (ðất đai) hoặc BðS
(ðất đai và tài sản trên đất) là hàng hố được giao dịch trên thị trường BðS.
Một số nước khác, ví dụ như Trung Quốc quy định BðS (ðất đai và tài sản
trên đất) được phép giao dịch trên thị trường BðS, nhưng đất đai thuộc sở
hữu Nhà nước khơng được mua bán mà chỉ được chuyển quyền SDð. [31, 22]
Ở nước ta cũng vậy, khơng phải tất cả các loại BðS đều được tham gia
vào thị trường BðS do cĩ nhiều BðS khơng phải là BðS hàng hố. Các loại
BðS được đưa vào kinh doanh bao gồm:
a) Các loại nhà, cơng trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
b) Quyền SDð được tham gia thị trường BðS theo quy định của pháp
luật về đất đai;
c) Các loại BðS khác theo quy định của pháp luật. [29]
ðất đai là BðS theo pháp luật về chế độ sở hữu ở nước ta, đất đai
khơng cĩ quyền sở hữu riêng mà ”đất đai... thuộc sở hữu tồn dân” [25, 26,
28], do vậy đất đai khơng phải là hàng hố. Chỉ cĩ quyền SDð, cụ thể hơn là
quyền SDð một số loại đất và của một số đối tượng cụ thể và trong những
điều kiện cụ thể mới được coi là hàng hố và được đưa vào lưu thơng thị
trường BðS.
Thực chất hàng hố trao đổi trên thị trường BðS ở Việt Nam là trao đổi
giá trị quyền SDð cĩ điều kiện và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất.
2.1.2. Thị trường bất động sản
Thị trường là nơi trao đổi hàng hố được sản xuất ra, cùng với các quan
hệ kinh tế giữa người với người, liên kết với nhau thơng qua trao đổi hàng
hố. Thị trường hiểu theo nghĩa rộng là chỉ các hiện tượng kinh tế được phản
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 6
ánh thơng qua trao đổi và lưu thơng hàng hố cùng quan hệ kinh tế và mối
liên kết kinh tế giữa người với người để từ đĩ liên kết họ với nhau. Thị trường
hiểu theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra các hoạt động cĩ liên quan trực tiếp đến
giao dịch BðS [33, 22, 18].
Thị trường BðS là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế.
ðĩ là nơi tiến hành các hoạt động giao dịch về BðS, mang tính khu vực và
biến động theo thời gian. Cĩ thể nĩi đĩ là tổng hịa các giao dịch BðS đạt
được tại một khu vực địa lý nhất định trong một thời điểm nhất định. [34]
Thị trường BðS chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hố;
Quy luật giá trị; Quy luật cung cầu và theo mơ hình chung của thị trường
hàng hố với 3 yếu tố xác định là sản phẩm, số lượng và giá cả. [23]
Phạm vi hoạt động của thị trường BðS do pháp luật của mỗi nước quy
định nên khơng đồng nhất. ðĩ cĩ thể là trong phạm vi địa phương, quốc gia
hay quốc tế. [35] Chức năng của thị trường BðS là đưa người mua và người
bán BðS đến với nhau; xác định giá cả cho các BðS giao dịch; Phân phối
BðS theo quy luật cung cầu; phát triển BðS trên cơ sở tính cạnh tranh của thị
trường. [39]
2.1.3. Một số khái niệm khác
- ðấu giá: Là bán bằng hình thức để cho người mua lần lượt trả giá giá
cao nhất thì được.
- ðấu giá BðS là việc bán, chuyển nhượng BðS cơng khai để chọn
người mua, nhận chuyển nhượng BðS trả giá cao nhất theo thủ tục đấu giá tài
sản.
- ðấu thầu: là đấu giá trước cơng chúng, ai nhận làm hoặc nhận bán với
giá rẻ nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng.
- ðịnh giá: là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 7
bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định, tại một thời điểm
xác định.
- ðịnh giá đất: ðược hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền SDð bằng
hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đã được xác định, tại một thời
điểm xác định.
- ðịnh giá BðS là hoạt động tư vấn, xác định giá của một BðS cụ thể
tại một thời điểm xác định.
- Giá cả: Là biểu thị bằng tiền về giá trị của một tài sản, là số tiền thoả
thuận giữa người mua và người bán tại một thời điểm xác định. Giá cả cĩ thể
lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thị trường của tài sản.
- Sàn giao dịch BðS là nơi diễn ra các giao dịch BðS và cung cấp các
dịch vụ cho kinh doanh BðS. [29]
2.2. Giá đất, định giá đất và thị trường bất động sản trên thế giới
2.2.1. Khái quát về giá đất trên thế giới
Hầu hết những nước cĩ nền kinh tế thị trường, giá đất được hiểu là biểu
hiện mặt giá trị của quyền SDð. Xét về phương diện tổng quát, giá đất là giá
bán quyền sở hữu đất chính là mệnh giá của quyền sở hữu mảnh đất đĩ trong
khơng gian và thời gian xác định [33,9]. Theo Luật ðất đai năm 2003, giá đất
là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được
hình thành trong giao dịch về quyền SDð [28]
Trên thực tế luơn tồn tại 2 loại giá đất: giá đất Nhà nước quy định và
giá đất thị trường. Giá đất thị trường được hình thành trên cơ sở thoả thuận
thành của bên sở hữu đất và các bên khác cĩ liên quan (thường là các giao
dịch thành cơng trên thực tế); Theo quy định, giá chuyển nhượng quyền SDð
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại một thời điểm xác định
là số tiền Việt Nam tính trên một đơn vị diện tích đất theo từng mục đích sử
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 8
dụng hợp pháp, được hình thành từ kết quả của những giao dịch thực tế đã
hồn thành, mang tính phổ biến giữa người chuyển nhượng và người nhận
chuyển nhượng trong điều kiện thương mại bình thường, khơng chịu tác động
của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến khơng hợp lý, như: đầu cơ,
thiên tai, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế, tài chính, thay đổi quy hoạch, chuyển
nhượng trong tình trạng bị ép buộc, cĩ quan hệ huyết thống hoặc cĩ những ưu
đãi và những trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định. [16, 14]
Giá đất Nhà nước quy định trên cơ sở giá thị trường nhằm phục vụ cho
các mục đích thu thuế và các mục đích khác của Nhà nước. Giá đất do Nhà
nước quy định phải sát với giá chuyển nhượng quyền SDð thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường. [28]
Cả 2 loại giá đất nĩi trên cĩ quan hệ mật thiết và chi phối lẫn nhau,
chúng cùng chịu tác động bởi các quy luật kinh tế thị trường, trong đĩ giá đất
Nhà nước quy định thường ở trạng thái tĩnh tương đối, cịn giá đất thị trường
luơn ở trạng thái động.
2.2.2 Khái quát về định giá đất và BðS
Trên thế giới, đất và những tài sản khác gắn liền với đất được coi là
một tài sản thống nhất và gọi chung là BðS. Trong hoạt động định giá cĩ định
giá BðS và định giá đất. ðịnh giá BðS nĩi chung và định giá đất nĩi riêng là
một lĩnh vực được nhiều nước trên thế giới kể cả các nước phát triển cũng
như các nước đang phát triển quan tâm đầu tư nghiên cứu từ nhiều thập kỷ
qua. Nhiều nước đã phát triển thành bộ luật BðS. [33]
Tại các nước như Mỹ, Nhật, Thụy ðiển, Anh, Pháp, Australia,
Malaysia, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, định giá đất và BðS đĩ trở
thành một ngành quan trọng của nền kinh tế. Các kết quả nghiên cứu về giá
đất, các nguyên tắc và phương pháp định giá đất và BðS đĩ được đưa vào
ứng dụng rộng rãi trong hoạt động định giá, tạo điều kiện cho các giao dịch
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 9
dân sự trên thị trường BðS như mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế,
thế chấp BðS diễn ra thuận lợi. Hiện nay, hoạt động định giá đất và BðS tại
nhiều nước trên thế giới vừa là một cơng cụ cần thiết trong hoạt động quản lý
của Nhà nước đối với thị trường BðS vừa là một loại dịch vụ phổ biến trong
nền kinh tế thị trường nằm trong sự kiểm sốt của Nhà nước.
Mặc dù cĩ sự khác nhau về hình thức và tổ chức bộ máy Nhà nước,
nhưng nội dung định giá và quản lý Nhà nước đối với hoạt động định giá đất
và BðS nĩi chung tại nhiều nước trên thế giới đều cĩ những điểm rất giống
nhau, cụ thể là:
- ðịnh giá và quản lý hoạt động định giá đất được xác định là một trong
những nội dung chính của hoạt động quản lý Nhà nước.
- Hoạt động định giá đất và BðS diễn ra trong hành lang pháp lý đã
được xác lập, trong đĩ các nội dung được thể chế hố rất đầy đủ và chi tiết.
[44, 10]
2.2.3. ðấu giá đất của một số nước
a. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, "Luật tài sản nhà đất" ra đời năm 1994, và thị trường
BðS thực sự được xác lập từ năm 1988 quy định Nhà nước giao quyền SDð
thuộc quyền sở hữu Nhà nước (sau đây gọi tắt là quyền SDð) trong số một
năm nhất định và việc nộp tiền cho Nhà nước về quyền SDð của người SDð
được gọi là xuất nhượng quyền SDð. [10]
Việc xuất nhượng quyền SDð phải phù hợp với quy hoạch SDð tổng
thể, quy hoạch đơ thị và kế hoạch SDð xây dựng hàng năm. Xuất nhượng
quyền SDð của UBND huyện trở lên để làm nhà ở là phải căn cứ vào chỉ tiêu
khống chế và phương án giao đất làm nhà ở hàng năm của UBND cấp tỉnh trở
lên, báo cáo với chính phủ kế hoạch để UBND tỉnh phê duyệt theo quy chuẩn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 10
của chính phủ. Việc xuất nhượng quyền SDð phải thực hiện theo kế hoạch và
bước đi của UBND cấp huyện, thị. Việc giao từng thửa đất, mục đích sử
dụng, thời hạn sử dụng và những điều kiện khác là do các cơ quan quản lý cấp
huyện, thị về quy hoạch, xây dựng, nhà đất phối hợp hình thành phương án
theo quy định của chính phủ, trình báo cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền phê
chuẩn, sau đĩ cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, thị thực hiện. UBND huyện,
thị trực thuộc quy định quyền hạn của các cơ quan thuộc quyền quản lý của
mình. [10]
Việc xuất nhượng quyền SDð cĩ thể lựa chọn phương thức đấu giá,
đấu thầu hoặc thoả thuận song phương. ðối với đất để xây dựng cơng trình
thương mại, du lịch, giải trí hoặc nhà ở sang trọng, nếu cĩ điều kiện thì phải
thực hiện phương thức đấu giá và đấu thầu, nếu khơng cĩ điều kiện đấu giá,
đấu thầu thì mới cĩ thể dùng phương thức thương lượng song phương.
Tiền SDð trong trường hợp xuất nhượng quyền SDð bằng thương
lượng song phương khơng được thấp hơn mức giá thấp nhất của Nhà nước.
Tồn bộ tiền SDð đều phải nộp vào ngân sách, đưa vào dự tốn, để dùng vào
việc xây dựng CSHT và mở mang đất đai. Chính phủ quy định cụ thể việc
nộp tiền SDð và các biện pháp sử dụng cụ thể.
Việc phát triển BðS trên đất được xuất nhượng phải đúng mục đích và
thời hạn ghi trong hợp đồng. Nếu sau một năm theo hợp đồng mà chưa đưa
vào xây dựng thì phải trưng thu phí bỏ hoang đến 20% giá trị xuất nhượng
quyền SDð; Nếu sau hai năm vẫn chưa đưa vào xây dựng thì cĩ thể thu hồi
quyền SDð mà khơng bồi thường; Trừ trong trường hợp bất khả kháng hoặc
do hành vi của Chính phủ hoặc cơ quan cĩ liên quan hoặc do phải làm cơng
tác chuẩn bị mà phải kéo dài thời gian khởi cơng.
Việc xuất nhượng quyền SDð bằng phương thức đấu giá, đấu thầu
hoặc thỏa thuận song phương hiện nay chủ yếu được giao cho Trung tâm tư
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 11
vấn và định giá BðS Trung Quốc (CRECAC) là một Viện Quốc gia đầu tiên
về BðS chuyên trách cung cấp các dịch vụ cho việc phát triển và chuẩn hố
thị trường BðS ở Trung Quốc. Trung tâm được thành lập từ tháng 8/1992
theo giấy phép của Ban tổ chức Trung ương, CRECAC hoạt động dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Cục Quản lý đất đai Quốc gia. Hiện nay, CRECAC cĩ 30 chi
nhánh ở trong nước và ngồi nước với 300 cán bộ chuyên mơn. CRECAC chủ
yếu cung cấp những dịch vụ như: ðịnh giá BðS, định giá tài sản, tư vấn về
xây dựng, văn phịng thương mại về BðS, lớp kế hoạch đầu tư cho các dự án
BðS, nghiên cứu thị trường BðS... [33]
b. Nhật Bản
Tại Nhật Bản việc đấu giá bất đồng sản chủ yếu được thực hiện đối với
các tài sản bảo lãnh, cầm cố quá hạn, hoặc thi hành án theo quyết định của tồ
án. Sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tình hình đấu giá đất trên thị trường BðS
cũng bị ảnh hưởng bởi sự suy thối kinh tế, các nhà chuyên kinh doanh BðS
cũng như các con nợ và tồ án để tập trung giải quyết những bất động sản đang
bị các ngân hàng cầm cố và tiến hành đấu giá. Khi tồ án địa phương tịch thu bất
động sản của cá nhân khơng thanh tốn được nợ và rao bán tài sản này, số tiền
thu được sẽ tiến hành thanh tốn cho những khoản nợ. [10]
c. Australia
ðất đai Australia cĩ hai dạng: sở hữu tư nhân hoặc dưới dạng thuê và
được quyền sử dụng. Luật pháp các bang đều chế định các mối quan hệ giữa
chủ sử hữu đất và người thuê nhà đất. Trong một số trường hợp, luật khống
chế mức tiền thuê theo từng loại nhà đất/BðS và đề ra các quy định bảo vệ
quyền lợi của người thuê nhà đất và bảo đảm các quyền của chủ đất. Các cơng
tác này do Văn phịng thẩm định giá Australia (AVO) thực hiện. [31, 1].
d. Một số nước AIPO (Liên minh Nghị viện hiệp hội các nước ðơng Nam Á)
- Campuchia: Chỉ những cá nhân hoặc thể nhân cĩ quốc tịch Khơ-me
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 12
mới cĩ quyền sở hữu đất đai. Cơ quan cĩ thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu đối với BðS trên tồn quốc là: Bộ Quản lí đất đai, Quy hoạch
đơ thị và Xây dựng.
- Inđơnêxia: Khái niệm BðS đề cập tới đất và bất cứ tài sản gì gắn với
đất. Khung pháp lí đối với BðS là hệ thống Luật ðất đai số 5 ban hành năm
1960 được gọi là Luật ruộng đất cơ bản (BAL).
- Xinhgapo: Vai trị của Nhà nước trong các giao dịch BðS là can
thiệp qua chính sách thuế BðS trong giao dịch mua bán, chuyển nhượng hoặc
cĩ chính sách tài chính tín dụng: kích cầu bằng việc khuyến khích cho vay
tiền mua BðS qua các ngân hàng.
- Philippin: Phạm vi điều chỉnh của luật mua bán BðS là các nhân tố
cấu thành thị trường BðS; Phân loại BðS; Các hợp đồng mua bán BðS; Các
hoạt động kinh doanh BðS. [19]
Qua tham khảo một số nước cĩ thể thấy mặc dù các thể chế chính trị,
pháp luật và chính sách đất đai, đối với chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ
chức quản lý đất đai rất khác nhau đối với mỗi nước, mỗi khu vực trên thế
giới, nhưng cơng tác định giá đất, định giá BðS gắn với đất ở hầu hết các
nước trên thế giới đều được coi trọng và tổ chức thành một hệ thống cơng cụ
cĩ những điểm giống nhau để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất
đai trong cơ chế thị trường BðS.
Trong 4 nguồn lực phát triển của sản xuất (đất đai, lao động, vốn và
khoa học kỹ thuật), đất đai được coi là nguồn lực quan trọng hàng đầu và
khơng thể thiếu được. Các nước đều cĩ các chính sách, pháp luật phù hợp cho
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội để đất đai được khai thác ngày càng
hiệu quả hơn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 13
2.3. ðất đai, nhà ở trong thị trường BðS Việt Nam
2.3.1. Khái quát quá trình hình thành giá đất ở nước ta
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế, xã hội của đất nước trong
mấy thập kỷ qua cĩ nhiều biến động lớn, nĩ ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình
thành và phát triển thị trường BðS nĩi chung trong đĩ cĩ vấn đề giá đất. Cĩ
thể chia quá trình hình thành giá đất và phát triển thị trường BðS ở nước ta
thành 4 giai đoạn sau đây:
a. Giai đoạn trước năm 1946
Trước năm 1946, các cuộc mua bán, chuyển nhượng đất đai trong giai
đoạn này diễn ra chủ yếu giữa một bên là người bị áp bức, bĩc lột với bên kia
là kẻ áp bức, bọc lột [31]. Quan hệ mua bán đĩ khơng thể gọi là quan hệ bình
đẳng, kết quả các cuộc mua bán nĩi trên khơng thể nĩi là kết quả của sự thoả
thuận của tất cả các bên, điều đĩ trái với nguyên tắc cơ bản của thị trường.
Tuy nhiên, về giá đất đĩ được hình thành trong giai đoạn này.
b. Từ năm 1946 đến trước 1980
Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959 đĩ khẳng định cĩ 3 hình
thức sở hữu đất đai, sở hữu nhà nước, tập thể và cá nhân, trong đĩ sở hữu Nhà
nước và tập thể là cơ bản và được ưu tiên. Luật pháp khơng hồn tồn nghiêm
cấm việc mua bán đất đai, nhưng những loại đất được phép mua bán bị hạn
chế theo quá trình “Cơng hữu hố đất đai”. thị trường đất đai hầu như khơng
được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên trên thực tế vẫn cĩ những giao dịch về
nhà, đất nhưng với phạm vi và quy mơ nhỏ bé, chủ yếu là chuyển nhượng nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước theo phương thức hoa hồng (Chuyển quyền cho
thuê). Giá đất hình thành mang tính chất tự phát và nằm ngồi sự kiểm sốt
của pháp luật.
c. Từ năm 1980 đến trước 1993
Tại điều 19 của Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 14
tồn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. ðể cụ thể hố điều 19 của Hiến
pháp, tại điều 5 và điều 17 Luật ðất đai năm 1988 đĩ quy định: Nghiêm cấm
việc mua, bán đất đai; khi chuyển quyền sở hữu nhà để ở, thì người nhận
chuyển nhượng nhà cĩ quyền được SDð ở đối với ngơi nhà đĩ. Như vậy,
bằng các chế định pháp luật, Nhà nước Việt Nam thừa nhận ở Việt Nam cĩ thị
trường đất đai mà chỉ cĩ thị trường BðS là nhà để ở [33] (mặc dù trên thực tế
thị trường ngầm về đất đai đang tồn tại và diễn ra sơi động ở hầu hết các đơ
thị). Thị trường bất đồng sản trong giai đoạn này cơ bản bị chia cắt: thị trường
nhà ở và các cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất là thị trường hợp pháp,
thị trường đất khơng được pháp luật thừa nhận nhưng vẫn diễn ra bất hợp
pháp.
d. Giai đoạn từ 1993 đến trước năm 2003
Hiến pháp năm 1992 tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu tồn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý. Tuy nhiên, để phù hợp với sự vận động và
phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, một số
quan hệ đất đai đĩ được chế định lại. ðiều 12 Luật ðất đai năm 1993 quy
định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền SDð,
thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi
thường thiệt hại về đất khi thu hồi”. ðây là lần đầu tiên giá đất và việc xác
định giá đất được pháp luật ghi nhận là một chế định pháp luật và được đưa
thành một nội dung quản lý Nhà nước về đất đai (quy định tại Khoản 1 ðiều
13 Luật ðất đai năm 1993) [28].
e. Giai đoạn từ 2003 đến nay
Từ sau khi Luật ðất đai năm 2003 cĩ hiệu lực, cùng với việc Việt Nam
hội nhập quốc tế, gia nhập WTO đã khẳng định một lần nữa về ”giá đất”, đặc
biệt là việc Quốc hội thơng qua Luật Kinh doanh BðS và các văn bản luật khác
cĩ liên quan đã thực sự ”cởi trĩi” và tạo điều kiện hình thành ”giá đất”. Cơng tác
định giá đất ngày càng phát triển. Những điều đĩ dẫn đến cơ hội đầu tư vào lĩnh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 15
vực này với các nhà đầu tư trong và ngồi nước để thoả mãn lượng lớn nhu cầu
đang cịn bỏ ngỏ cũng như đĩng gĩp vào sự tăng trưởng của thị trường BðS.
2.3.2. Thực trạng và những thành tựu của thị trường BðS Việt Nam
Từ khi Việt Nam bắt đầu đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (năm 1986) đến nay, thị trường BðS đã trải qua 3 chu
kỳ tăng trưởng nĩng (sốt) và suy giảm (đĩng băng). ðĩ là những giai đoạn
1993-1999 (tăng trưởng giai đoạn 1993-1996, suy giảm trong giai đoạn 1996-
1999); 2000-2006(tăng trưởng trong giai đoạn 2000-2003 và suy giảm trong
giai đoạn 2004-2006) và 2007-nay (tăng trưởng trong giai đoạn 2007-2008 và
suy giảm từ đầu 2008 đến nay). Hiện tại, thị trường đang diễn biến rất khĩ dự
báo. Trong những năm qua, thị trường BðS Việt Nam đã cĩ những thành tựu
nhất định: [45]
Thứ nhất, các phân khúc thị trường hoạt động ngày càng sơi động. thị
trường BðS nĩi chung là một phạm trù rộng, bao gồm các phân khúc về thị
trường nhà, căn hộ chung cư (trong các khu đơ thị cũ và mới); phân khúc thị
trường đất phát triển cơng nghiệp (trong các khu cơng nghiệp, khu chế suất,
các khu kinh tế…); phân khúc thị trường sản phẩm BðS thương mại, du
lịch(các v._.ăn phịng cho thuê, các khu du lịch, vui chơi, nghỉ dưỡng, các căn
hộ, biệt thự tại các sân golf…); phân khúc nhà cho các đối tượng xã hội (lao
động khu cơng nghiệp, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học, nhà
cho các đối tượng xã hội…).
Thứ hai, chủ thể tham gia thị trường BðS rất đa dạng, cĩ thể nĩi là tất
cả các chủ thể, các loại hình doanh nghiệp đều trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia thị trường này.
Thứ ba, một số lượng lớn sản phẩm BðS đã được đưa vào vận hành, đi
vào cuộc sống, đĩng gĩp một phần rất lớn vào việc gĩp phần cụ thể hĩa quy
hoạch đơ thị, cải thiện diện mạo đơ thị, nâng cao chất lượng sống của người
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 16
dân đơ thị. ðồng thời, nĩ cũng đáp ứng một phần quan trọng vào nhu cầu về
chỗ ở cho người dân đơ thị. ðiều này đã trực tiếp và gián tiếp tạo nên sự phát
triển vượt bậc về quy mơ đơ thị tại Việt Nam.
Thứ tư, thị trường BðS phát triển đã thu hút một lượng lớn vốn của
nền kinh tế.
Thứ năm, thị trường BðS cĩ quan hệ rõ nét đối với các thị trường
khác trong nền kinh tế. ðĩ là các thị trường khoa học cơng nghệ, đặc biệt là
cơng nghệ thơng tin; thị trường tài chính-tiền tệ nĩi chung, đặc biệt là thị
trường chứng khốn; thị trường lao động...
Thứ sáu, trong quá trình phát triển, thị trường BðS Việt Nam dựa trên
một chế độ sở hữu tồn dân về đất đai, các chủ thể kinh tế chỉ cĩ quyền SDð.
Thứ bảy, thị trường BðS Việt Nam là một bộ phận của nền kinh tế đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường nên cịn nhiều yếu tố chưa hồn thiện.
Thứ tám, thị trường BðS Việt Nam bị chi phối mạnh bởi tốc độ cơng
nghiệp hĩa, đơ thị hĩa cao của nền kinh tế. ðặc điểm này tạo ra sức ép về việc
chuyển đổi đất nơng nghiệp (đặc biệt là đất lúa) sang đất cơng nghiệp và đơ
thị cũng như những sức ép về quy hoạch, cảnh quan, mơi trường và phát triển
bền vững.
Thứ chín, thị trường BðS Việt Nam được thuận lợi và chịu rủi ro của
nền kinh tế đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế tồn cầu.
2.3.3. ðánh giá nhu cầu về BðS ở Việt Nam
Ngày nay, thị trường BðS tại Việt Nam đang bắt đầu phát triển một
cách đồng bộ theo xu hướng hội nhập và mở cửa. Những cơ hội phát triển
kinh doanh BðS hiện tại và trong tương lai là rất lớn.
Thị trường BðS nước ta tuy mới hình thành, nhưng đã cĩ bước phát
triển tích cực, nhiều dự án nhà ở, cơng trình dịch vụ, thương mại, sản xuất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 17
kinh doanh đã được đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác, sử dụng đạt hiệu
quả cao, nhiều khu nhà ở, khu đơ thị mới với hệ thống hạ tầng đồng bộ đã
được đầu tư làm thay đổi bộ mặt, cảnh quan đơ thị, nhiều khu cơng nghiệp
được hình thành làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Thị trường BðS
đã thu hút được đáng kể nguồn vốn trong nước và nước ngồi, gĩp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, thúc
đẩy nhiều ngành kinh tế, dịch vụ phát triển, đĩng gĩp một tỷ trọng đáng kể
cho tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội trong những năm vừa qua.
ðánh giá về thị trường BðS, tại hội thảo “Tồn cảnh thị trường BðS
Việt Nam và triển vọng 2010”, ơng Nguyễn Trần Nam, Thứ trưởng Bộ Xây
dựng đã đưa ra 4 đặc điểm nổi bật, đĩ là sự phục hồi nhanh của thị trường
BðS, những cơ chế, chính sách của nhà nước đã tác động khơng nhỏ tới thị
trường, nhà đầu tư chuyển hướng sang phân khúc nhà giá trung bình và diện
tích nhỏ và tính minh bạch hiệu quả của thị trường BðS thơng qua các sàn.
Thị trường BðS là một trong những thị trường phục hồi sớm và gĩp
phần quan trọng trong việc ngăn chặn suy giảm kinh tế, gĩp phần ổn định
kinh tế vĩ mơ và đảm bảo an sinh xã hội hiện nay.
Như vậy, cĩ thể thấy thị trường BðS trong đĩ cĩ thị trường quyền SDð
đĩ khẳng định sự tồn tại độc lập khách quan trong quá trình hình thành và
phát triển thị trường BðS ở nước ta. [45]
2.4. Thực trạng đấu giá quyền sdđ ở việt nam
2.4.1. Những quy định của pháp luật về đấu giá quyền SDð
Hội nghị Trung ương 7, khĩa IX năm 2003 đã khẳng định quan điểm
coi đất đai là hàng hố, trong đĩ xác định quyền SDð được coi là một loại
hàng hĩa đặc biệt. ðể cụ thể hĩa điều đĩ, ngày 19 tháng 5 năm 2004, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết của 06/2004/NQ-CP về một số giải pháp phát
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 18
triển và lành mạnh hĩa thị trường BðS. Từ đĩ đến nay, luật pháp, chính sách,
các thành tố và cấp độ phát triển của thị trường BðS đã từng bước được xây
dựng, hồn thiện. Trong các quan điểm này, quan điểm chế độ sở hữu tồn
dân về đất đai được khẳng định, trong đĩ Nhà nước là đại diện chủ sở hữu,
nội dung quan trọng nhất là quyền của người SDð được ðảng và Nhà nước
mở rộng trong điều kiện cụ thể, hình thức cụ thể với các đối tượng cụ thể. Các
văn bản tiếp theo đều cụ thể hĩa quyền và lợi ích hợp pháp của người SDð,
vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích của người SDð,
tạo điều kiện lành mạnh cho thị trường BðS hoạt động trong đĩ cĩ thị trường
quyền SDð, nhà cửa gắn liền quyền SDð.
ðể hồn thiện khung pháp lý cho hoạt động của thị trường quyền SDð,
từ khi cĩ Luật ðất đai 2003 đến nay, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành cĩ
liên quan đĩ ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan cụ thể
đến thị trường đất đai như sau:
- Nghị định số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thơng tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/Nð-CP ngày số
16/11/2004 của Chính phủ;
- Nghị định số 198/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền SDð;
- Nghị định số 05/2005/Nð-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản. Nghị định này cĩ hiệu lực từ ngày 10/02/2005 và thay thế cho
Nghị định số 86/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định về việc ban
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 19
hành quy chế bán đấu giá tài sản.
- Thơng tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để
bán đấu giá.
- Quyết định 216/2005/Qð-TTg ngày 31/08/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về đấu giá quyền SDð để giao đất cĩ thu tiền SDð hoặc thuê đất.
- Quyết định số 129/2008/Qð-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính
về việc ban hành 6 tiêu chuẩn thẩm định giá (đợt 3).
- Thơng tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh
giữa các bên cĩ quan hệ liên kết.
- Nghị định 17/2010/Nð-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ, về bán
đấu giá tài sản...
Theo các quy định này giá đất để thu tiền SDð trong các trường hợp
đấu giá quyền SDð là giá trúng đấu giá. Giá trúng đấu giá là mức giá cao nhất
trả cho thửa đất khi tham gia đấu giá.
2.4.2. Quá trình hình thành chủ trương đấu giá ở Việt Nam
a. Quá trình khai thác quỹ đất trong cơ chế giao đất tạo vốn đầu tư xây dựng
CSHT ở Việt Nam
Trước năm 1993, trong những quy định của Luật ðất đai 1988, Nhà
nước nghiêm cấm việc mua bán đất đai và khơng thừa nhận các giao dịch
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, gĩp vốn giá trị quyền SDð
trên thị trường. ðất đai khơng cĩ giá và Nhà nước tiến hành giao, cấp đất cho
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khơng thu tiền sử dụng. Do vậy, trong giai
đoạn này, giá đất khơng được đề cập đến, làm cho quan hệ đất đai khơng vận
động theo hướng tích cực, đất đai khơng được coi là tài sản quý, tình trạng vơ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 20
chủ, sử dụng lãng phí, lấn chiếm, mua bán ngầm diễn ra phổ biến, khơng
kiểm sốt được.
Luật ðất đai 1993 ra đời với những quy định mới cho phép người SDð
được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, gĩp vốn, thế chấp giá trị
quyền SDð đĩ tạo ra cơ sở pháp lý và đặt nền mĩng cho sự hình thành và
phát triển thị trường BðS chính thức ở nước ta. ðiều đĩ đã tạo bước chuyển
biến tích cực, khơng chỉ giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và người SDð
mà cịn giải quyết mối quan hệ giữa người SDð với nhau, bước đầu hình
thành việc đấu giá quyền SDð.
Chính sách SDð phải trả tiền là chính sách tiến bộ, phù hợp với đường
lối đổi mới quản lý đất đai theo cơ chế thị trường, Nhà nước cĩ nguồn thu
ngân sách từ đất, huy động được vốn để đầu tư xây dựng CSHT phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Mặt khác, với chính sách
giao đất cĩ thu tiền sử dụng sẽ tạo được sự cơng bằng giữa người SDð với
nhau, giữa người trực tiếp lao động sản xuất với người SDð vào mục đích
kinh doanh. Nguồn tài nguyên đất đai được xác định từ giá trị sẽ giúp phần
tác động tới ý thức, trách nhiệm từ phía người SDð, đất đai sẽ được sử dụng
kinh tế, tiết kiệm và hiệu quả hơn. Thực tế SDð tại các địa phương đĩ chứng
minh tính đúng đắn, hợp lý của chính sách SDð cĩ thu tiền sử dụng.
Với chủ trương “ðổi đất lấy CSHT” của Chính phủ, nhiều tỉnh, thành
phố đĩ chủ động tiến hành giao đất cĩ thu tiền sử dụng nhằm huy động nguồn
vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống CSHT địa phương. Với chủ
trương này, trong vịng hơn 10 năm trở lại đây, việc thực hiện các dự án sử
dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng CSHT đĩ được nhân rộng trên phạm vi cả
nước. ðây là một giải pháp hữu hiệu khắc phục những khĩ khăn về vốn xây
dựng CSHT, tập trung khai thác nguồn nội lực của đất nước phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Dưới hình thức giao đất cĩ thu tiền sử
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 21
dụng, nhiều địa phương đĩ huy động được nguồn thu lớn cho ngân sách, đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ, trường, đường, trạm, từng bước gĩp
phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. chính sách giao đất để
tạo vốn đầu tư xây dựng CSHT đĩ mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội to lớn.
Thực chất quá trình tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng CSHT tại các địa
phương được tiến hành dưới các hình thức chủ yếu sau:
- Hình thức 1: UBND tỉnh cho phép các nhà đầu tư cĩ năng lực tài
chính nhận làm các cơng trình. Sau khi hồn thành, UBND cấp tỉnh sẽ thanh
tốn bằng đất cho nhà đầu tư theo khối lượng thi cơng được nghiệm thu.
- Hình thức 2: UBND tỉnh chỉ tuyển chọn các nhà đầu tư vừa cĩ năng
lực tài chính, vừa cĩ năng lực thi cơng để trực tiếp xây dựng cơng trình. Sau
khi hồn tất cơng trình, UBND tỉnh sẽ thanh tốn bằng đất cho nhà đầu tư
theo khối lượng thi cơng được nghiệm thu.
- Hình thức 3: UBND cấp tỉnh cho phép các nhà đầu tư nộp một khoản
tiền vào ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng một cơng trình thuộc danh
mục cơng trình đầu tư bằng quỹ đất được Chính phủ cho phép và theo tổng
mức đầu tư được duyệt. Sau khi hồn tất thủ tục nộp tiền, UBND tỉnh sẽ giao
cho nhà đầu tư một diện tích đất cĩ giá trị tương ứng để thanh tốn. Với số
tiền thu được, UBND tỉnh tự tổ chức đầu tư xây dựng cơng trình.
Song cùng với những biến động về giá cả đất đai trên thị trường BðS,
giá chuyển nhượng thực tế cao gấp nhiều lần so với giá đất do Nhà nước quy
định, chính sách giao đất để tạo vốn đầu tư xây dựng CSHT đĩ bộc lộ những
hạn chế, nhược điểm nhất định, ví dụ như bảng giá đất đĩ được Nhà nước
chỉnh sửa hệ số k nhiều lần song vẫn quá lạc hậu, giá đất do Nhà nước đặt ra
là rất thấp so với thực tế, nhất là ở các đơ thị, các khu cơng nghiệp, du lịch,
dịch vụ. Chính sự chênh lệch về giá đất do Nhà nước quy định với giá đất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 22
chuyển nhượng thực tế trên thị trường mà trong thực tế, một số giao dịch đất
đai làm phát sinh ra những khoản địa tơ mà Nhà nước khơng kiểm sốt được
dẫn đến thất thốt một nguồn thu lớn Bên cạnh đĩ, Nhà nước mới chỉ chú ý
đến giao mà chưa chú ý đến kiểm sốt, đặc biệt là sự chênh về thời gian dẫn
đến khơng huy động được tối đa nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, giá đất
khi Nhà nước giao đất chênh lệch quá lớn so với giá đất trên thị trường đã làm
thất thốt một nguồn thu lớn cho ngân sách. [34, 38]
b. Chủ trương đấu giá đất được hình thành
Giao đất cĩ thu tiền sử dụng với mục đích nhằm khai thác quỹ đất,
tạo vốn đầu tư xây dựng CSHT mặc dù đĩ phát huy hiệu quả, mang lại
nhiều giá trị kinh tế, xã hội to lớn trong thời gian qua. Song cùng với sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội, sự biến động của giá cả đất đai trên thị
trường BðS, cơ chế giao đất cĩ thu tiền sử dụng đĩ bộc lộ những nhược
điểm hạn chế nhất định.
Cơ chế đấu giá quyền SDð tạo vốn đầu tư xây dựng CSHT được áp
dụng thí điểm tại một số địa phương đĩ mang lại nhiều kết quả tốt, khắc phục
những nhược điểm, hạn chế của cơ chế giao đất cĩ thu tiền sử dụng. ðể cụ thể
hĩa điều đĩ, ngày 18/2/2003, Bộ Tài chính đĩ ban hành Quyết định số
22/2003/Qð-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây
dựng CSHT, trong đĩ quy định rõ cơ chế tài chính áp dụng cho các dự án sử
dụng quỹ đất xây dựng CSHT là phải thực hiện đấu thầu cơng trình xây dựng
CSHT hoặc đấu giá đất đối với quỹ đất dùng để tạo vốn.
Từ đĩ đến nay, cơng tác đấu giá quyền SDð được coi là một giải pháp
hữu hiệu đáp ứng được yêu cầu của cơng tác quản lý và SDð trong giai đoạn
hiện nay, đảm bảo cho các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng
CSHT mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất [29] [2] [28].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 23
c. Quy định về đấu giá đất theo Luật ðất đai 2003
Ngày 01/7/2004, Luật ðất đai năm 2003 cĩ hiệu lực. Trong Luật ðất
đai năm 2003, tại chương II, mục 6 cĩ quy định tài chính về đất đai và giá cả,
mục 7 quy định về quyền SDð trong thị trường BðS đã nêu rõ:
- Giá đất đảm bảo sát với giá chuyển nhượng quyền SDð thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường; Khi cĩ chênh lệch lớn so với giá
chuyển nhượng quyền SDð thực tế thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
- Giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
được cơng bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Bên cạnh đĩ, Luật ðất đai năm 2003 cĩ quy định cho phép doanh nghiệp
cĩ khả năng chuyên mơn làm dịch vụ tư vấn về giá đất để thuận lợi trong giao
dịch quyền SDð; Bổ sung quy định về đấu giá quyền SDð và đấu thầu dự án
trong đĩ cĩ quyền SDð; Bổ sung các biện pháp để Nhà nước quản lý đất đai
chặt chẽ hơn nhưng khơng kìm hãm sự phát triển của thị trường BðS...
ðể cụ thể hĩa Luật ðất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/Nð-CP ra
đời và tại chương VI, từ điều 59 đến điều 67 cĩ quy định về quyền SDð trong
thị trường BðS.
Việc tổ chức Sàn giao dịch về quyền SDð, tài sản gắn liền với đất được
qui định do doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cĩ đăng ký kinh
doanh trong lĩnh vực kinh doanh BðS, tư vấn dịch vụ trong quản lý, SDð,
dịch vụ bán đấu giá BðS thành lập.
ðến nay một số địa phương đĩ xác định được tầm quan trọng của Sàn
giao dịch trong thị trường BðS nên đang tiến hành xây dựng và từng bước
chuẩn bị cơ sở vật chất để đưa Sàn giao dịch BðS sớm đi vào hoạt động.
Cho tới nay cơng tác đấu giá quyền SDð đĩ được thực hiện rộng khắp
trên địa bàn cả nước, mặc dù phương pháp giao đất bằng đấu giá đất vẫn cịn
mới và chưa được hướng dẫn cụ thể nhưng các địa phương đĩ tiến hành thực
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 24
hiện khá tốt và đem lại những hiệu quả nhất định cho địa phương. [10, 45]
2.4.3. ðặc điểm giá đất trong thực hiện đấu giá quyền SDð
a. ðịnh giá đất
Giá đất là sự điều tiết mối quan hệ giữa đất đai - thị trường - sự quản lý
của Nhà nước, giá đất chịu tác động của nền kinh tế thị trường bởi các qui luật
cạnh tranh, qui luật giá trị, qui luật cung - cầu. Nhà nước điều tiết và quản lý
thị trường chuyển nhượng quyền SDð theo giá cả, nhưng giá đất lại phụ
thuộc vào khả năng, phương thức sinh lợi của đất và bị chi phối bởi nhiều yếu
tố nên khi xác định giá đất cần phải xem xét đầy đủ các yếu tố chi phối đĩ.
[33]
ðất đai là một tài sản đặc biệt, cho nên ngồi yếu tố về vị trí địa lý, sự
đầu tư CSHT, kinh tế, pháp lý, đất đai cịn chịu sự chi phối và tác động bởi
các yếu tố về tâm lý, xã hội. Vì vậy, định giá đất chỉ cĩ thể là sự ước tính về
giá trị mà khơng thể tính đúng, tính đủ như định giá các tài sản thơng thường.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu tồn dân, Nhà nước giao đất cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài theo quy hoạch và pháp
luật; Nhà nước cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng vào mục
đích xác định. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cĩ quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp hoặc gĩp vốn bằng giá trị
quyền SDð. [25, 28] Vì vậy, định giá đất được hiểu là "sự ước tính về giá trị
của quyền SDð bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đĩ được xác định, tại
một thời điểm xác định". [18]
b. Những yếu tố cơ bản xác định giá đất trong đấu giá quyền SDð
Khi xác định giá đất để đấu giá phải đảm bảo lợi ích của hai phía là
Nhà nước và người tham gia đấu giá, giá đất tính được phải dựa vào giá thị
trường và khả năng sinh lợi của đất. ðất đai dùng vào các mục đích khác nhau
thì khả năng sinh lợi khác nhau, khả năng sinh lợi phụ thuộc vào sự thuận lợi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 25
của mảnh đất bao gồm các yếu tố sau: [33, 18]
- Vị trí của khu đất:
Vị trí là một trong những nhân tố quan trọng trong việc xác định giá
đất, ví dụ trong cùng một loại đường phố của một loại đơ thị thì giá đất ở
những vị trí mặt tiền sẽ cĩ giá cao hơn ở những vị trí trong ngõ hẻm. Mặt
khác, các vị trí ở khu trung tâm văn hố, kinh tế - xã hội, thương mại... sẽ cĩ
giá cao hơn các vị trí ở xa trung tâm (cùng đặt tại vị trí mặt tiền) hoặc cùng ở
mặt đường phố, nhưng vị trí ở gần khu sản xuất cĩ các khí độc hại thì giá đất
sẽ thấp hơn các vị trí tương tự nhưng đặt ở xa trung tâm hơn. Do vậy, khi xác
định giá đất, điều quan trọng là phải xác định vị trí đất và các nhân tố xung
quanh làm ảnh hưởng đến giá đất.
- Yếu tố ảnh hưởng về khả năng đầu tư CSHT
Một khu đất cho dù cĩ rất nhiều yếu tố thuận lợi nhưng nếu chưa được
đầu tư xây dựng CSHT, khu đất sẽ cĩ những hạn chế nhất định trong việc xác
định giá đất. Ngược lại, một khu vực được đầu tư CSHT như hệ thống đường
giao thơng, hệ thống cấp thốt nước đồng bộ, dịch vụ thơng tin liên lạc hiện
đại, điện sinh hoạt, điện sản xuất qui mơ lớn... (những yếu tố phục vụ trực tiếp
và thiết thực đối với đời sống sinh hoạt của dân cư và nhu cầu sản xuất của
các doanh nghiệp) sẽ làm tăng giá trị của đất và tác động trực tiếp đến giá đất.
- ðiều kiện kinh tế - xã hội và các cơng trình dịch vụ:
Khu vực cĩ điều kiện kinh tế - xã hội phát triển thuận lợi cho kinh
doanh thương mại, văn phịng, cửa hàng dịch vụ hoặc mơi trường sinh sống là
điều kiện cĩ sức thu hút dân cư đến ở, các yếu tố này sẽ làm cho giá đất thực
tế ở khu vực này tăng lên. Nếu là nơi khu cơng nghiệp tập trung, cĩ nhiều nhà
máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp, khu chế xuất sẽ hạn chế khả năng phát triển
nhà ở khu vực xung quanh, dân cư đến đây ít dẫn đến giá đất giảm.
- Yếu tố về khả năng sử dụng theo các mục đích và yêu cầu khác nhau
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 26
Một lơ đất nếu dùng để sử dụng cho các mục đích khác thì giá đất của
nĩ cũng chịu ảnh hưởng theo các mục đích đĩ và đất đai là một tài sản khơng
giống như những tài sản thơng thường, đĩ là tính khơng đồng nhất, sự cố định
về vị trí, cĩ hạn về khơng gian và vơ hạn về thời gian sử dụng. ðất cĩ hạn về
số lượng cung cấp nhưng nĩ lại cho một chức năng sử dụng xác định như nhà
ở cĩ nghĩa là sự đầu tư khơng hồn tồn bất biến.
c. Các phương pháp định giá đất trong đấu giá quyền SDð ở nước ta
Trên lý thuyết cĩ nhiều phương pháp định giá đất để thực hiện đấu giá
quyền SDð, cĩ thể sử dụng một trong số các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh dữ liệu thị trường:
Phương pháp dữ liệu thị trường ( phương pháp so sánh) những vụ mua
bán cĩ thể so sánh được trên thị trường. ðây là phương pháp định giá trong
đĩ người định giá khảo sát giá bán các tài sản tương tự trên thị trường để sau
đĩ bằng qui trình so sánh, dự tính giá trị của tài sản cần định giá.
- Phương pháp giá thành:
Phương pháp này cịn được gọi là phương pháp thay thế hoặc phương
pháp giá thành xây dựng lại trừ đi phần khấu hao hoặc phương pháp chi phí.
Theo phương pháp này giá trị của đất được bổ sung các khoản chi phí thay thế
hoặc cải tạo của những cơng trình đĩ trừ khấu hao tạo nên giá trị thị trường
của BðS cần định giá.
- Phương pháp thu nhập:
Phương pháp này cịn gọi là phương pháp thu hồi vốn hoặc phương
pháp đầu tư. ðây là phương pháp định giá được sử dụng để ước tính giá trị thị
trường của một tài sản dựa trên các thu nhập mà tài sản đĩ sẽ đem lại hoặc cĩ
khả năng sẽ đem lại. Giá trị tài sản được ước tính bằng việc vốn hố thu nhập
ước tính trong tương lai kể cả tổng thu nhập hoặc lãi rịng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 27
Trong việc sử dụng các phương pháp trên để tiến hành định giá đất,
khơng cĩ phương pháp nào là phương pháp riêng rẽ, mà chỉ cĩ sử dụng
phương pháp thích hợp nhất, cịn các phương pháp khác cĩ thể được sử dụng
để kiểm tra kết quả của phương pháp thích hợp nhất.
Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định giá đất là vấn đề nhạy cảm, nĩ
khơng chỉ tác động đến việc thu tiền SDð, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất, tính thuế SDð mà nĩ cịn ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác đấu
giá quyền SDð.
Giai đoạn các địa phương thực hiện cơng tác đấu giá quyền SDð, Bộ
Tài chính chưa ban hành quy định về cơ chế sử dụng quỹ đất tạo vốn xây
dựng CSHT (trước năm 2003), nên các địa phương thực hiện cơng tác xác
định giá sàn khi đấu giá theo cách hiểu, cách làm khác nhau. Tuy nhiên cơng
tác xác định giá sàn đấu giá đều dựa trên cơ sở sau:
- Căn cứ vào khung giá đất do Chính phủ qui định (Nghị định 87/CP và
Nghị định 17/CP), bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành đối với các khu vực
cĩ CSHT gần giống với khu vực tổ chức đấu giá.
- Căn cứ vào mức đầu tư xây dựng CSHT.
- Chi phí bồi thường thiệt hại.
- Hệ số sinh lợi của khu đất.
- Giá đất chuyển nhượng thực tế của thị trường tại khu vực đấu giá
quyền SDð hoặc khu vực lân cận.
Từ cơng thức tính giá sàn trên cho thấy, phương pháp xác định giá sàn
để tổ chức đấu giá đã áp ứng được khá đầy đủ yêu cầu, được các địa phương
bước đầu áp dụng và đĩ đạt được kết quả đáng kích lệ. Tuy nhiên, giá sàn xác
định để đưa ra đấu giá vẫn thấp hơn rất nhiều so với giá trúng đấu giá (cĩ
những lơ đất giá trúng đấu giá bằng 5,4 lần giá sàn).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 28
d. ðánh giá những hạn chế trong việc quy định giá đất trong cơng tác đấu giá
quyền SDð hiện nay ở nước ta
Thực chất của việc đấu giá là nhà nước giao quyền SDð hoặc cho thuê
đất với phương thức đấu giá cơng khai, cơng bằng cho mọi tổ chức, cá nhân (với
điều kiện phải cĩ phương án hiệu quả, phù hợp với quy hoạch). Nhờ đĩ, các bên
tham gia cĩ thể được SDð tại các vị trí thuận lợi, cịn nhà nước sẽ thu được tiền
SDð (hoặc tiền thuê đất một lần) cao hơn so với khung giá theo quy định.
Tuy nhiên, tình hình thực thi giá đất do Nhà nước quy định trước những
yêu cầu thực tiễn cuộc sống hiện nay đang cịn nhiều tồn tại kéo dài, nhiều
vấn đề bất hợp lý cần phải được nghiên cứu một cách cẩn trọng, đồng bộ
trong thời gian sớm nhất để khắc phục hạn chế, đồng thời định hướng xây
dựng khung giá đất hồn chỉnh, phù hợp với hoạt động của thị trường BðS và
kinh tế thị trường ở nước ta trong những năm tới.
ðiểm tồn tại, hạn chế về giá đất là: Giá đất do Nhà nước quy định và
giá đất thực tế - giá đất thị trường
Xuất phát từ mục đích của việc quy định giá đất, ðiều 12 Luật ðất đai
2003 quy định "Nhà nước quy định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền
SDð, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất,
bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất".
Từ quy định này cho thấy, giá đất do nhà nước quy định chỉ nhằm để
giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất -
người SDð - người được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất. Khơng áp
dụng giá này trong các giao dịch dân sự như chuyển quyền SDð, thế chấp giá
trị quyền SDð giữa những người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất
("giá đất trên thực tế' hay" giá đất thị trường").
Giá đất thị trường là giá bán quyền sử dụng của một mảnh đất nào đĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 29
cĩ thể thực hiện được phù hợp với khả năng của người bán và người mua
quyền SDð trong một thị trường cĩ sự tác động của quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh;
Như trên thực tế cĩ hai loại giá đất là giá đất do nhà nước quy định và
giá đất thị trường. Hai giá này đều cĩ mặt trong các quan hệ đất đai (trực tiếp
hoặc gián tiếp) giữa Nhà nước với người SDð và giữa người SDð với nhau.
Do đĩ, để tạo sự cơng bằng trong việc xử lý các mối quan hệ đất đai nĩi trên
cần phải cĩ hình thức đấu giá quyền SDð.
Giá đất Nhà nước quy định vào 01 tháng 01 hàng năm trong khi đĩ giá
thị trường thường lại ở trạng thái động, mức độ chênh lệch cao và thấp này
càng nhiều, càng lớn thì càng gây ra những bất lợi, những hạn chế, những tiêu
cực trong việc giải quyết một cách cơng bằng - hợp lý- hài hồ giữa lợi ích
của nhà nước và lợi ích của người SDð trong quá trình thực hiện việc thu
thuế chuyển quyền sử dụng, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, bồi
thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất.
Sự chênh lệch lớn về giá đất thị trường so với giá đất do nhà nước quy
định (là giá do UBND cấp tỉnh sở tại quy định theo khung giá đất tại Nghị
định 87/CP của Chính phủ) chủ yếu diễn ra ở khu vực đơ thị - nơi mà thị
trường BðS (trong đĩ cĩ đất đai) diễn ra sơi động.
Cho tới nay việc thực hiện giá đất mới theo nghị định 188/2004/Nð-CP
đĩ được các tỉnh triển khai nhưng các hạn chế về giá đất vẫn chưa được khắc
phục triệt để, giá đất vẫn mang nặng tính hành chính.
Như vậy, giá đất quy định thấp hơn nhiều lần so với giá đất thị trường,
trong khi đĩ nhà nước chưa cĩ quy định về giá đất đấu giá quyền SDð và khi
Nhà nước giao đất thu tiền SDð theo giá quy định sẽ dẫn đến nhà nước bị thất
thu, người được giao đất lại rất lợi, đã cĩ khơng ít trường hợp sau khi nhận
đất được giao lại chuyển nhượng đất cho người khác theo giá thị trường, số
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 30
lời này rất lớn, nên những người đĩ giàu nên nhanh chĩng. Do sự chênh lệch
giữa hai giá đất nĩi trên nên nhiều người lợi dụng những quy định chưa hồn
chỉnh của pháp luật, lợi dụng địa vị, chức vụ để liên kết, mĩc nối với một số
cán bộ cĩ thẩm quyền quan liêu, biến chất 'moi đất" của nhà nước núp dưới
danh nghĩa "dự án", thực chất là đem đất của nhà nước thơng qua hình thức
giao đất cĩ thu tiền kiếm lời trên cơ sở chênh lệch giá, đây là nguyên nhân
của tệ nạn tiêu cực, tham nhũng trước đây.
2.4.4. Thực trạng đấu giá quyền SDð ở Việt Nam
Hiện nay, việc ban hành quy chế đấu giá quyền SDð là cần thiết,
nhưng nếu khơng cẩn thận trong khâu chuẩn bị khuơn khổ pháp luật cũng như
trong quá trình thực hiện, thì rất dễ phát sinh ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống
kinh tế - xã hội, giống như sử dụng con dao hai lưỡi, đĩ là vấn đề lớn trong
đấu giá quyền SDð ở Việt Nam.
Theo quy định, tất cả các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế và các
cá nhân đều được phép tham gia đấu giá quyền SDð.Nếu được chọn, tổ chức
hay cá nhân này sẽ được cấp quyết định giao hoặc cho thuê đất (mà khơng
phải lập lại dự án đầu tư), được cấp giấy chứng nhận quyền SDð và cĩ thể
xây dựng cơng trình theo quy hoạch, kiến trúc đã được duyệt. Ngược lại, họ
cĩ trách nhiệm nộp tiền SDð hoặc thuê đất đúng tiến độ quy định trong hồ sơ
dự đấu giá và kết quả trúng đấu giá.
ðấu giá quyền SDð thơng qua hình thức đấu giá cơng khai cĩ ưu điểm
là, nĩ giúp lựa chọn được chủ thể cĩ nhu cầu SDð thực sự và đảm bảo cho
QSDð được chuyển nhượng đúng với giá trị thực của nĩ, tránh được tình
trạng đầu cơ đất đai. Việc đưa đất đai vào các giao lưu dân sự, kinh tế và chế
định chúng bằng pháp luật là một tất yếu khách quan. Trong đĩ việc xác định
giá sàn làm căn cứ đấu giá quyền SDð được xác định trên nguyên tắc sát với
giá thực tế chuyển nhượng quyền SDð, quyền thuê đất tại khu vực của các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 31
thửa đất liền kề gần nhất cĩ cùng mục đích sử dụng với thửa đất đấu giá.
Các chính sách đấu giá quyền SDð mới được triển khai thực hiện ở
một số tỉnh, thành phố trực thuộc TW nhưng đĩ đạt được những kết quả nhất
định, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng, người SDð và Nhà nước. Một số
mơ hình đấu giá quyền SDð được áp dụng cĩ quy mơ vừa và nhỏ với các loại
hình, cách thức tổ chức đấu giá khác nhau như thành phố Hà Nội; thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố ðà Nẵng... Sau đây là sơ lược tình hình đấu giá đất
của một số địa phương trong thời gian qua.
a. ðấu giá quyền SDð ở thành phố Hà Nội
ðấu giá quyền SDð là một chủ trương lớn và là nhiệm vụ trọng tâm
của thành phố Hà Nội, trên cơ sở quy định của pháp Luật ðất đai và các văn
bản quy phạm pháp luật cĩ liên quan, UBND thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định số 66/2003/Qð-UB ngày 29/5/2003 về việc ban hành Quy trình
đấu giá quyền SDð để taọ vốn đầu tư xây dựng CSHT, bản quy trình này quy
định chi tiết với 4 bước thực hiện và những quy định chặt chẽ tới từng ngày
cho việc đấu giá quyền S._.g cáo cho
khu vực đấu giá chưa được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chưa cao.
+ Quy chế đấu giá cũng cịn bất cập, mỗi một dự án lại cĩ quy chế đấu
giá khác nhau, mặc dù đều được thành phố phê duyệt song cũng gây khĩ khăn
cho nhu cầu tìm hiểu của người dân cần mua đất.
- ðối với người tham gia đấu giá
+ Người tham gia đấu giá khơng hình dung được sự phát triển của khu
vực đấu giá nên giá đưa ra đấu giá thường thấp hơn giá thị trường; việc này
tạo ra sự chênh lệch về giá đất sau khi đấu giá.
+ Cĩ trường hợp người tham gia đấu giá sử dụng nhiều đất xung quanh
khu vực đấu giá nên đĩ bỏ giá cao để nâng mặt bằng giá của khu vực lên, sau
đĩ bỏ tiền đặt cọc.
+ Người tham gia đấu giá phải cĩ nguồn tài chính đủ để thực hiện nghĩa
vụ sau khi trúng đấu giá.
+ Thời hạn thanh tốn tiền sau khi trúng đấu giá và thời gian xây dựng,
người SDð đều bị động, khơng thể thương lượng lại được.
+ Hiện nay ở hầu hết các dự án đấu giá đất đều cĩ trường hợp người
tham gia đấu giá mang tính đầu cơ đất đai, nhu cầu về đất, nhà ở thực sự rất ít.
+ Trong trường hợp chuyển nhượng lại cho người khác thì giá đất để
tính thuế chuyển quyền và thuế trước bạ sẽ bị tính theo giá đấu giá (giá này
thường cao hơn nhiều lần so với giá quy định).
- ðối với cơng tác quản lý đất đai và xây dựng đơ thị
+ ðối với các dự án đấu giá quyền SDð các thửa nhỏ lẻ sẽ khơng tạo
được mối liên kết về hạ tầng đối với các khu vực xung quanh; nếu thực hiện
quy hoạch khơng tốt sẽ dẫn đến tình trạng đơ thị bị chia nhỏ theo kiểu phân
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 82
lơ. Trong khi để khắc phục tình trạng ”đơ thị bị băm nhỏ” thì Luật ðất đai
2003 đã khơng cho phép hình thức phân lơ bán nền như trước đây.
+ ðối với các dự án đấu giá đất thực sự thành cơng thì sau đĩ sẽ tạo
một mặt bằng giá mới trong khu vực, điều này dẫn đến tình trạng tăng giá đất
cục bộ tại khu vực cĩ dự án đấu giá đất.
+ Tình trạng tự ý điều chỉnh quy hoạch, giảm bớt phần diện tích cơng
cộng của các chủ đầu tư sau khi trúng đấu giá diễn ra phổ biến, tỷ lệ được
phép xây dựng đều bị vi phạm ở tất cả các cơng trình.
+ Hiện nay chưa cĩ sự thống nhất trong cách quản lý đối với các khu
đất sau khi đưa ra đấu giá đất, việc xây dựng sai so với giấy phép.
4.4.2. ðánh giá hiệu quả của cơng tác đấu giá quyền SDð
a. Hiệu quả kinh tế
- ðối với Nhà nước
+ Khai thác hợp lý quỹ đất.
+ Huy động nhiều nguồn vốn cùng tham gia đầu tư xây dựng.
+ Tạo nguồn vốn từ đấu giá quyền SDð để đầu tư cho các dự án khác
và tạo điều kiện cho việc chuyển đổi ngành nghề cho nhân dân địa phương
khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các cơng trình nĩi chung và dự án đấu
giá đất nĩi riêng.
ðấu giá quyền SDð đã tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa những
người tham gia đấu giá, người trả giá cao nhất sẽ là người nhận được quyền
SDð. Do vậy, cùng một diện tích đất được sử dụng để khai thác tạo vốn đầu
tư xây dựng CSHT, nếu áp dụng cơ chế đấu giá sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
gấp nhiều lần so với cơ chế giao đất cĩ thu tiền sử dụng.
So với cách giao đất cĩ thu tiền thơng thường thì giao đất thơng qua
đấu giá quyền sử dụng đất cĩ hiệu quả hơn nhiều so với giao đất cĩ thu tiền
trước đây. Qua số liệu của 4 dự án trên đã cho thấy hiệu quả cao hơn từ 2,0 -
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 83
2,7 lần so với giao đất thơng thường, chỉ với 4 dự án đấu giá đất đã đem lại
nguồn thu cho ngân sách trên 59 tỷ so với số tiền thu được nếu thực hiện giao
đất theo cách giao đất cĩ thu tiền trước đây.
Bảng 4.9. Chênh lệch giá đất giữa giá quy định và giá trúng đấu giá
ðơn vị tính: 1000 đồng
TTT Khu đất đấu giá
Ngày đấu
giá
Diện
tích
(m2)
Số tiền thu
được sau khi
đấu giá (đồng)
Giao đất cĩ
thu tiền
(ðồng)
Tăng
(Lần)
1 Xã Lam Hạ 12/01/2010 4.027,5 18.626.670 7.412.500 2,5
2 Xã Châu Sơn 25/8/2009 3.801,4 18.569.140 8.363.080 2,2
3 Phường Lê Hồng Phong 19/9/2009 2.683,8 20.940.203 7.671.180 2,7
4 Phường Minh Khai 25/10/2008 2.51,8 1.454.189 654.680 2,2
- ðối với người SDð
ðất để đấu giá là đất đã được phê duyệt quy hoạch nên tính an tồn rất
cao, người mua được Nhà nước bảo đảm tính pháp lý của lơ đất, được đảm
bảo SDð hợp pháp đầy đủ giấy tờ. Nếu mua đất ngồi thị trường tự do, người
mua thường phải mất nhiều cơng để tìm hiểu về giấy tờ hay vị trí quy hoạch
của thửa đất rồi mới cĩ thể đưa ra quyết định, thì riêng đối với đất được đem
ra đấu giá, những yếu tố này đều được đảm bảo.
ðấu giá quyền SDð được tiến hành cơng khai, thu hút nhiều đối tượng
tham gia với nhiều mức trả giá khác nhau. Trước khi cuộc đấu giá được tiến
hành, người tham gia đấu giá được nghiên cứu hồ sơ đấu giá, khảo sát thực
địa và tiến hành tìm hiểu thơng tin trên thị trường tại khu vực đấu giá nên đã
cĩ thể nhìn nhận, đánh giá về giá trị thực tế mảnh đất được đem đấu giá. Do
vậy, khi tham gia họ sẽ chủ động trả với giá do họ đã xác định và thường đưa
ra giá thấp hơn so với việc mua đất theo cách thơng thường trên thị trường.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 84
Khơng mất phí hoa hồng (mơi giới) và các loại phí khác mà các trung
tâm mơi giới thường đặt ra.
Bảng 4.10. Chênh lệch giá đất giữa giá thị trường và giá trúng đấu giá
ðơn vị tính: 1000 ðồng
S TT Khu đất đấu giá
Giá trúng đấu
giá
Giá thực tế trên
thị trường
Chênh lệch
(Lần)
1 Xã Lam Hạ 18.626.670 20.868.206 1,12
2 Xã Châu Sơn 18.569.140 20.679.520 1,10
3 Phường Lê Hồng Phong 20.940.203 22.650.210 1,08
4 Phường Minh Khai 1.454.189 1.645.230 1,13
(Nguồn cung cấp: ðiều tra thực tế)
ðấu giá quyền SDð thực chất là một hình thức chuyển nhượng quyền
SDð đặc biệt, trong đĩ Nhà nước tham gia trực tiếp vào thị trường với tư
cách là một bên đối tác trong giao dịch BðS. ðiểm khác biệt của hình thức
đấu giá với hình thức chuyển nhượng quyền SDð trên thị trường là khơng qua
sự mặc cả mà thơng qua cơ chế đấu giá cơng khai để quyết định giá bán. Do
vậy, người SDð khơng mất thêm tiền thuế chuyển quyền SDð.
b. Hiệu quả xã hội
Thị trường BðS ở thành phố Phủ Lý cũng mới chỉ ở giai đoạn đầu của
quá trình hình thành và phát triển. Sự ra đời của hình thức đấu giá sẽ gĩp phần
làm sơi động cho thị trường BðS, thúc đẩy sự phát triển thị trường BðS ở
thành phố Phủ Lý nĩi riêng và ở tỉnh Hà Nam nĩi chung.
Tạo ra các khu dân cư đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội đáp ứng được nhu cầu ở của người dân, tạo điều kiện và mơi trường
sống ổn định, phù hợp với quy hoạch chung.
Như vậy, đấu giá quyền SDð đã gĩp phần làm phong phú cho hoạt
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 85
động của thị trường BðS. Nhà nước tham gia vào thị trường khơng phải với
tư cách nhà quản lý cùng với mệnh lệnh hành chính cứng nhắc (Quyết định
giao đất cho ai? Diện tích như thế nào? Mức giá bao nhiêu? Giá tính thuế thế
nào?) mà tham gia trực tiếp vào thị trường BðS với tư cách là một bên đối
tác. Những yếu tố: giá bán mảnh đất, người nhận được quyền SDð (mua được
mảnh đất) sẽ do thị trường và người tham gia quyết định mà Nhà nước khơng
cần can thiệp.
ðấu giá đất là một trong những cách xã hội hố để thu hút người dân
tham gia vào phát triển quỹ đất, quỹ nhà, từ đĩ tạo được nguồn vốn để giải
quyết các chính sách xã hội khác như: tạo quỹ nhà cho người thu nhập thấp,
hỗ trợ các gia đình chính sách khĩ khăn cải thiện chỗ ở…
Với giá đất được cơng bố trong đấu giá quyền SDð sẽ loại bỏ tâm lý
hoang mang, dao động về giá đất của các chủ thể tham gia thị trường, xố
“giá ảo” về BðS, gĩp phần tạo sự bình ổn về giá cả đất đai, tạo điều kiện cho
thị trường BðS phát triển lành mạnh, bền vững.
c. Hiệu quả đối với cơng tác quản lý và SDð
Ngồi những hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, đấu giá quyền SDð cịn
mang lại hiệu quả trong việc quản lý và SDð, thể hiện ở một số nội dung sau:
+ ðất đai, tư liệu sản xuất đặc biệt, tài sản quốc gia với những đặc điểm
đặc thù riêng, đất đai tham gia vào thị trường và được khai thác triệt để tiềm
năng giá trị, tạo nguồn thu phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Cĩ thể khẳng định đấu giá quyền SDð là biện pháp tích cực
khai thác quỹ đất hiệu quả. Kết quả thu được từ đấu giá quyền SDð khẳng
định vai trị của đất đai trong nền kinh tế thị trường, thừa nhận đất đai, quyền
SDð là hàng hố trong hoạt động thị trường BðS.
+ ðấu giá quyền SDð là một trong những cơ sở, căn cứ để Nhà nước
định giá đất, hình thành thị trường BðS và gĩp phần tạo mặt bằng giá cả, tạo
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 86
sự ổn định cho thị trường BðS.
+ ðấu giá quyền SDð, với phương thức, thủ tục tiến hành đơn giản,
nhanh gọn, khơng phải qua nhiều cấp như cơ chế giao, cấp đất, thủ tục rườm
rà, gây lãng phí thời gian, tiền của của Nhà nước và nhân dân.
+ Thơng qua đấu giá quyền SDð, cơng tác cấp GCN quyền SDð cĩ thể
triển khai thực hiện nhanh chĩng, thuận lợi đối với các cơ quan quản lý đất
đai, tạo niềm tin đối với người SDð.
4.5. Một số giải pháp về cơng tác đấu giá quyền sdđ
4.5.1. Giải pháp về chính sách của Nhà nước
- Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế chính sách đảm
bảo đồng bộ, thống nhất, đồng thời tháo gỡ các vướng mắc, khĩ khăn để thị
trường phát triển. ðồng thời cần cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và chế tài xử lý trong cả quy trình của
dự án. Kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai, các dự án của các chủ
đầu tư khơng đủ năng lực theo quy định của pháp luật.
- ðẩy mạnh chương trình phát triển nhà ở xã hội theo quy định của
Luật nhà ở để cho các đối tượng là cán bộ cơng chức viên chức hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, lực lượng vũ trang, cơng nhân lao động tại các khu
cơng nghiệp, người cĩ thu nhập thấp thuê và thuê mua.
- Tập trung thực hiện các biện pháp để đảm bảo tính cơng khai, minh
bạch và lành mạnh của các giao dịch trên thị trường BðS thơng qua Sàn giao
dịch, Trung tâm giao dịch BðS để mọi đối tượng cĩ nhu cầu được tiếp cận
thơng tin mua bán, hạn chế đầu cơ, mua đi bán lại, thu lời bất chính.
4.5.2. Giải pháp về kỹ thuật
- Nghiên cứu hồn thiện chính sách về quy chế đấu giá quyền SDð, áp
dụng thống nhất trên phạm vi tồn quốc.
- Giá đất của Nhà nước quy định cần đủ mức chi tiết trong các trường
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 87
hợp khác nhau, đặc biệt cần sát giá thị trường.
- Cần sớm cĩ quy định về cơ chế định giá đất thơng qua các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực định giá đất một cách độc lập.
4.5.3. Giải pháp về cơ chế tài chính
- Sớm nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung một số loại thuế và lệ phí liên
quan đến đấu giá quyền SDð và thị trường BðS theo hướng khuyến khích sử
dụng cĩ hiệu quả BðS, đồng thời phát triển mạnh các giao dịch chính thức
trên thị trường.
- Cĩ cơ chế sử dụng nguồn thu từ đấu giá quyền SDð một cách cơng
khai, minh bạch và hiệu quả.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 88
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
ðấu giá quyền SDð thực chất là một hình thức chuyển nhượng quyền
SDð đặc biệt, trong đĩ Nhà nước tham gia trực tiếp vào thị trường với tư
cách là một bên đối tác trong giao dịch BðS. ðiểm khác biệt của hình thức
đấu giá với hình thức chuyển nhượng quyền SDð trên thị trường là khơng qua
sự mặc cả mà thơng qua cơ chế đấu giá cơng khai để quyết định giá bán.
Về mặt kinh tế:
ðấu giá quyền SDð là một hình thức khai thác, SDð hiệu quả, tiết
kiệm, kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ đầu tư nhằm huy
động tối đa nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời loại bỏ được yếu tố
tiêu cực trong cơ chế ”xin, cho” đĩ tồn tại trong thời gian dài ở nhiều địa
phương trong cả nước, thu hút được nhiều thành phần kinh tế với nhiều nguồn
vốn khác nhau tham gia vào thị trường BðS.
ðối với cơng tác quản lý Nhà nước: ðấu giá quyền SDð đã tạo sức ép
đối với cơng tác quản lý và quy hoạch SDð, qua đĩ, các cơ chế, chính sách về
đấu giá quyền SDð đã từng bước được luật hố và được hướng dẫn ngày
càng cụ thể. Hiệu quả của đấu giá quyền SDð đã tác động tới cơng tác quản
lý đất đai của các cấp, dẫn tới việc quản lý đất đai ngày càng chặt chẽ và hồn
thiện hơn.
Về mặt xã hội:
ðấu giá quyền SDð tạo nguồn thu cho sự phát triển các lĩnh vực giáo
dục, y tế tại các địa phương. Gĩp phần giảm sức ép về nhà ở, đất ở đối với xã
hội, nguồn thu từ đấu giá quyền SDð cũng được trích ra một phần để phát
triển quỹ nhà xã hội, quỹ nhà cho thuê,...
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 89
5.2. Kiến nghị
- Nghiên cứu ban hành đồng bộ các văn bản pháp luật về chế độ quản
lý, SDð, đối với thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam, ban hành quy chế đấu giá
quyền SDð thống nhất trên tồn tỉnh Hà Nam nĩi chung và tồn quốc nĩi
riêng nhằm giảm bớt thủ tục hành chính, giúp người tham gia đấu giá đỡ cơng
tìm hiểu.
- Xây dựng một thị trường BðS lành mạnh, cĩ các tổ chức chuyên
hoạt động về lĩnh vực BðS nĩi chung và thị trường đất đai nĩi riêng, ví dụ
như các trung tâm giao dịch BðS, phát triển mạnh cơ cấu của tổ chức phát
triển quỹ đất.
- Quy trình lập dự án đấu giá, thực hiện dự án đấu giá cần cĩ sự giám
sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý, cĩ cơ chế kiểm tra chéo, tăng cường sự
giám sát của người dân và các cơ quan báo chí, từ đĩ ngăn chặn được các
hành vi tiêu cực cĩ thể xảy ra.
- ðể các dự án đấu giá đất hiệu đạt hiệu quả kinh tế cao hơn cần:
+ Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để cơng tác đấu giá được hồn
thiện hơn như: quy hoạch xây dựng thế nào để phù hợp nhu cầu của người
tham gia đấu giá ở khu vực thực hiện dự án, phương pháp định giá để định giá
sàn cho phù hợp hơn...;
+ Hồn thiện đồng bộ hạ tầng các dự án trước khi đấu giá, để tăng giá
trị khu đất đấu giá;
+ ðối với các dự án đấu giá đất cần được phổ biến thơng tin, quảng cáo
mạnh hơn, nhiều hơn nữa trên các phương tiện thơng tin đại chúng để cĩ thể
thu hút thêm nhiều nguời tham gia.
- Thu hút sự tham gia của các ngân hàng vào các dự án đấu giá để chia
sẻ các khĩ khăn về tài chính trước khi dự án hồn thiện để đấu giá. Ví dụ cĩ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 90
thể kêu gọi Ngân hàng cho vay tiền để thực hiện các khâu chuẩn bị của dự án
như đầu tư làm quy hoạch, làm hạ tầng.
- Tạo quỹ đất để thực hiện đấu giá
+ Kiểm tra rà sốt tình hình SDð của các tổ chức, cá nhân, kiên quyết
thu hồi các diện tích đất sử dụng khơng đúng pháp luật để tạo quỹ đất đưa ra
đấu giá.
+ Di chuyển các đơn vị sản xuất gây ơ nhiễm ra khỏi khu vực đơ thị cĩ
giá trị cao để lập quỹ đất phát triển đơ thị.
- Tăng cường cơng tác quản lý đất đai và xây dựng để tránh tình trạng
lấn chiếm và xây dựng khơng đúng quy hoạch tại các khu vực dự án đấu giá
đất đã diễn ra trong thời gian qua.
- Cĩ cơ chế phù hợp, tạo mơi trường đầu thuận lợi cho các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực đất đai nĩi chung và BðS nĩi riêng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban Vật giá Chính phủ (2000), Nguyên tắc và thực hành thẩm định giá,
Chương trình đào tạo Thẩm định giá giai đoạn 1, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2001), Giải pháp tài chính phát triển thị trường BðS ở Việt
Nam, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 22/2003/Qð-BTC ngày 18/2/2003 về
cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng CSHT,
Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2004), Thơng tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/12/2004 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
5. Bộ Tài chính (2005), Thơng tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 hướng
dẫn việc xác định giá thời điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán
đấu giá, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 129/2008/Qð-BTC ngày 31/12/2008
về việc ban hành 6 tiêu chuẩn thẩm định giá (đợt 3), Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2010), Thơng tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 hướng
dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh
giữa các bên cĩ quan hệ liên kết, Hà Nội.
8. Bộ Tư pháp (2005), Thơng tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 Hướng
dẫn một số quy định của Nghị định 05/2005/Nð-CP ngày 18/01/2005
về bán đấu giá tài sản, Hà Nội.
9. Bộ Xây dựng - Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài nguyên và Mơi trường -
Bộ Tài chính (2003), Báo cáo hội thảo Phát triển và quản lý thị trường
BðS Việt Nam, Hà Nội.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 92
10. Nguyễn ðình Bồng (2005), “Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất đai
để hình thành và phát triển thị trường BðS ở Việt Nam”, ðề tài nghiên
cứu khoa học cấp Nhà nước, Hà Nội.
11. Chính phủ (2004), Nghị quyết số 06 của Chính phủ ngày 19/5/2004 về
một số giải pháp phát triển lành mạnh thị trường BðS, Hà Nội.
12. Chính phủ (2004), Nghị định 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 về thi
hành Luật ðất đai, Hà Nội.
13. Chính phủ (2004), Nghị định 198/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 về thu
tiền SDð.
14. Chính phủ (2004), Nghị định 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Hà Nội.
15. Chính phủ (2005), Nghị định 05/2005/Nð-CP ngày 18/01/2005 về bán
đấu giá tài sản, Hà Nội.
16. Chính phủ (2007), Nghị định 123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/Nð-CP
ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất, Hà Nội.
17. Chính phủ (2010), Nghị định 17/2010/Nð-CP ngày 04/03/2010 về bán
đấu giá tài sản, Hà Nội.
18. Chương trình hợp tác Việt Nam - Thuỵ ðiển về đổi mới hệ thống địa
chính CPLAR (2001), ðịnh giá đất và BðS khác, Tập bài giảng về định
giá đất, Hà Nội.
19. Cục Quản lý nhà- Bộ Xây dựng (2004), Một số vấn đề lý luận về khái
niệm thị trường BðS, Hà Nội.
20. Tơn Gia Huyên (2002, dịch), Lý luận về địa chính hiện đại, Tập luận văn
bằng chữ Hán của các trường ðại học ở ðài Loan tháng 6/1999, Hà
Nội.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 93
21. Khoa Luật - ðại học Quốc gia Hà Nội (2002), Hội thảo xây dựng cơ sở
pháp lý về thị trường quyền SDð ở Việt Nam, Hà Nội
22. Trần Thế Ngọc (2001), Báo cáo về quản lý và phát triển thị trường BðS
Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
23. Paul A. Samuelson, William D.Nordhaus (2002), Kinh tế học, (Vũ Cương,
ðinh Xuân Hà, Nguyễn Xuân Nguyên, Trần ðình Tồn dịch), NXB
Thống kê, Hà Nội.
24. Phịng thống kê thành phố Phủ Lý (2010), Niên giám năm 2009 thành phố
Phủ Lý, Hà Nam.
25. Quốc hội (1992), Hiến pháp 1992, Hà Nội.
26. Quốc hội (2001), Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Hà Nội.
27. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
28. Quốc hội (2003), Luật ðất đai 2003, Hà Nội.
29. Quốc hội (2006), Luật Kinh doanh BðS, Hà Nội.
30. Lưu Quốc Thái (2003), Vấn đề bán đấu giá quyền SDð để đảm bảo nghĩa
vụ, Tạp chí Khoa học pháp lý số 4/3003, Hà Nội.
31. Chu Văn Thỉnh (2000), “Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính
sách và sử dụng hợp lý quỹ đất đai”, ðề tài nghiên cứu khoa học độc
lập cấp Nhà nước, Hà Nội.
32. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 216/2005/Qð-TTg ngày
31/08/2005 về đấu giá quyền SDð để giao đất cĩ thu tiền SDð hoặc
thuê đất, Hà Nội.
33. Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân (2006), Giáo trình ðịnh giá đất,
NXB Nơng Nghiệp, Hà Nội.
34. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn ðình Bồng (2005), Giáo trình Thị trường
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 94
BðS, NXB Nơng Nghiệp, Hà Nội.
35. ðồn Văn Trường (2000), Các phương pháp thẩm định giá trị BðS, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
36. Ủy ban nhân dân thị xã Phủ Lý báo cáo quy hoạch SDð giai đoạn 2001 -
2010 thị xã Phủ Lý, Hà Nam.
37. Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý, Hà Nam (2010), Báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai năm 2010 thành phố Phủ Lý, Hà Nam.
38. Viện nghiên cứu ðịa chính (2002), Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài
ðiều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù giải phĩng mặt
bằng và tái định cư, Hà Nội.
39. Viện nghiên cứu ðịa chính (2003), Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả trong việc đấu giá quyền SDð ở thành
phố Hà Nội và một số địa phương phục vụ việc xây dựng Luật ðất đai
mới, Hà Nội.
Các Website
40. Website Bộ Tài nguyên và Mơi trường.
41. Website Bộ Xây dựng.
42. Website Hiệp Hội BðS Việt Nam.
43.
44.
45. Website thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố ðà Nẵng,
tỉnh Hà Nam...
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 95
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Diện tích đất đai thành phố Phủ Lý năm 2010 theo đối tượng
sử dụng.
Phụ lục 2. Diện tích đất đai thành phố Phủ Lý năm 2010 theo đơn vị
hành chính cấp dưới.
Phụ lục 3. Phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất thành phố Phủ
Lý giai đoạn 2005 - 2010 theo mục đích sử dụng.
Một số hình ảnh minh hoạ
Mặt bằng quy hoạch phân lơ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 96
Phụ lục 1. Diện tích đất đai thành phố Phủ Lý năm 2010 theo đối tượng sử dụng
Diện tích theo mục đích
SDð
Diện tích đất theo đối tượng sử dụng
Diện tích đất theo đối tượng được giao để
quản lý
Trong đĩ: Tổ chức trong nước (TCC)
Tổ chức NN, cá nhân
NN (NNG)
Nhà đầu tư
Thứ
tự
MỤC ðÍCH SỬ DỤNG ðẤT Mã
Tổng số ðất khu
dân cư
nơng
thơn
ðất đơ
thị
Tổng số
Hộ gia
đình, cá
nhân
(GDC)
UBND
cấp xã
(UBS)
Tổ
chức
kinh tế
(TKT)
Cơ quan,
đơn vị
của Nhà
nước
(TCN)
Tổ chức
khác
(TKH)
Liên
doanh
(TLD)
100%
vốn
NN
(TVN)
Tổ
chức
ngoại
giao
(TNG)
Cộng
đồng
dân cư
(CDS)
Tổng số
Cộng
đồng
dân cư
(CDQ)
UBND
cấp xã
(UBQ)
Tổ
chức
phát
triển
quỹ
đất
(TPQ)
Tổ chức
khác
(TKQ)
Tổng diện tích tự nhiên 3426,77 673,42 697,59 2163.15 1604.96 196.71 102.41 173.72 79.08 6.27 1263.62 809.94 453.68
1 ðất nơng nghiệp NNP 1526.95 301.87 202.21 1323.63 1185.32 129.50 0.28 7.94 0.59 203.32 203.32
1.1 ðất sản xuất nơng nghiệp SXN 1327.30 239.61 171.56 1174.41 1076.88 92.33 0.28 4.66 0.26 152.89 152.89
1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 1061.68 111.36 129.06 920.01 832.75 85.82 1.44 141.67 141.67
1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 943.29 52.50 123.78 822.81 744.91 76.93 0.97 120.48 120.48
1.1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuơi COC
1.1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 118.39 111.36 5.28 97.20 87.84 8.89 0.47 21.19 21.19
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 265.62 128.25 42.50 254.40 244.13 6.51 0.28 3.22 0.26 11.22 11.22
1.2 ðất lâm nghiệp LNP
1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX
1.2.2 ðất rừng phịng hộ RPH
1.2.3 ðất rừng đặc dụng RDD
1.3 ðất nuơi trồng thuỷ sản NTS 199.63 62.24 30.65 149.20 108.44 37.15 3.28 0.33 50.43 50.43
1.4 ðất làm muối LMU
1.5 ðất nơng nghiệp khác NKH 0.02 0.02 0.02 0.02
2 ðất phi nơng nghiệp PNN 1868.07 370.37 489.44 839.52 419.64 67.21 102.13 173.72 71.14 5.68 1028.55 574.87 453.68
2.1 ðất ở OTC 419.64 175.32 119.81 419.64 419.64
2.1.1 ðất ở tại nơng thơn ONT 299.83 175.32 299.83 299.83
2.1.2 ðất ở tại đơ thị ODT 119.81 119.81 119.81 119.81
2.2 ðất chuyên dùng CDG 1136.72 137.27 307.79 367.35 30.45 102.13 173.72 61.05 769.37 497.73 271.64
2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, CTSN CTS 31.29 0.35 14.41 31.29 6.15 23.70 1.44
2.2.2 ðất quốc phịng CQP 15.57 4.05 10.45 15.57 15.57
2.2.3 ðất an ninh CAN 9.71 0.64 4.98 9.71 9.71
2.2.4 ðất sản xuất, KDPNN CSK 295.08 23.18 72.25 86.74 86.74 208.34 0.49 207.85
2.2.5 ðất cĩ mục đích cơng cộng CCC 785.07 109.05 205.70 224.04 24.30 15.39 124.74 59.61 561.03 497.24 63.79
2.3 ðất tơn giáo, tín ngưỡng TTN 11.88 2.69 2.51 11.88 6.20 5.68
2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 40.29 2.39 5.66 40.29 36.40 3.89
2.5 ðất sơng suối và MNCD SMN 259.13 52.34 53.66 259.13 77.09 182.04
2.6 ðất phi nơng nghiệp khác PNK 0.41 0.36 0.01 0.36 0.36 0.05 0.05
3 ðất chưa sử dụng CSD 31.75 1.18 5.94 31.75 31.75
3.1 ð ất b ằng ch ưa s ử d ụng BSC 19.36 1.18 5.94 19.36 19.36
3.2 ð ất đ ồi n úi ch ưa s ử d ụng DCS 12.39 12.39 12.39
4 ðất cĩ MNVB (quan sát) MVB
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 97
Phụ lục 2. Diện tích đất đai thành phố Phủ Lý năm 2010 theo đơn vị hành chính cấp dưới
Diện tích phân theo đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc
TT
MỤC ðÍCH
SỬ DỤNG ðẤT
Mã
Tổng diện
tích các loại
đất trong địa
giới hành
chính
Phường
Quang
Trung
Phường
Lương
Khánh
Thiện
Phường
Lê Hồng
Phong
Phường
Minh Khai
Phường Hai
Bà Trưng
Phường
Trần
Hưng ðạo
Xã Lam
Hạ
Xã Phù
Vân
Xã Liêm
Chính
Xã Liêm
Chung
Xã Thanh
Châu
Xã Châu Sơn
Tổng diện tích tự nhiên 3426.77 257.00 29.99 298.27 36.03 57.74 18.53 627.96 565.44 332.51 342.30 336.86 524.11
1 ðất nơng nghiệp NNP 1526.95 125.03 0.19 76.99 87.61 319.59 156.60 233.64 160.22 68.08
1.1 ðất sản xuất nơng nghiệp SXN 1327.30 104.95 0.12 66.49 342.19 287.83 132.84 210.10 122.15 60.63
1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 1061.68 75.82 53.24 303.70 245.65 101.32 162.08 71.74 48.13
1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 943.29 75.25 48.53 268.11 216.06 88.13 158.20 67.54 21.47
1.1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuơi COC
1.1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 118.39 0.57 4.71 35.59 29.59 13.19 3.88 4.20 26.66
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 265.62 29.13 0.12 13.25 38.49 42.18 31.52 48.02 50.41 12.50
1.2 ðất lâm nghiệp LNP
1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX
1.2.2 ðất rừng phịng hộ RPH
1.2.3 ðất rừng đặc dụng RDD
1.3 ðất nuơi trồng thuỷ sản NTS 199.63 20.08 0.07 10.50 45.42 30.74 23.76 23.54 38.07 7.45
1.4 ðất làm muối LMU
1.5 ðất nơng nghiệp khác NKH 0.02 0.02
2 ðất phi nơng nghiệp PNN 1868.07 127.75 29.71 220.45 35.40 57.60 18.53 235.85 246.51 175.67 106.91 174.22 439.47
2.1 ðất ở OTC 419.64 18.13 10.44 53.89 13.55 8.02 45.48 49.78 56.24 25.25 52.14 70.94
2.1.1 ðất ở tại nơng thơn ONT 299.83 45.48 49.78 56.24 25.25 52.14 70.94
2.1.2 ðất ở tại đơ thị ODT 119.81 18.13 10.44 53.89 13.55 15.78 8.02
2.2 ðất chuyên dùng CDG 1136.72 80.37 13.05 151.56 21.04 33.42 8.35 122.78 125.62 98.60 69.54 91.27 321.12
2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, CTSN CTS 31.29 4.41 1.12 3.97 1.62 2.11 1.18 2.23 2.43 3.49 0.97 5.02 2.74
2.2.2 ðất quốc phịng CQP 15.57 5.70 0.01 4.73 0.01 2.40 0.88 1.84
2.2.3 ðất an ninh CAN 9.71 0.98 0.01 3.91 0.06 0.02 3.11 1.12 0.40 0.01
2.2.4 ðất sản xuất, KDPNN CSK 295.08 6.67 3.26 53.24 1.33 7.58 0.17 1.46 0.53 3.60 1.22 12.66 203.36
2.2.5 ðất cĩ mục đích cơng cộng CCC 785.07 62.61 8.65 85.71 18.08 23.67 6.98 119.09 122.66 88.40 63.74 72.31 113.17
2.3 ðất tơn giáo, tín ngưỡng TTN 11.88 0.60 0.03 1.20 0.43 0.25 2.32 1.98 1.55 1.11 0.80 1.61
2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 40.29 2.50 2.64 0.51 0.01 10.09 3.65 3.42 4.42 5.79 7.26
2.5 ðất sơng suối và MNCD SMN 259.13 26.15 6.8 11.16 0.38 7.64 2.15 55.18 65.12 15.86 6.59 24.22 38.50
2.6 ðất phi nơng nghiệp khác PNK 0.41 0.01 0.36 0.04
3 ðất chưa sử dụng CSD 31.75 4.22 0.09 0.83 0.66 0.14 0.34 0.24 1.75 2.42 16.56
3.1 ð ất b ằng ch ưa s ử d ụng BSC 19.36 4.22 0.09 0.83 0.66 0.14 4.50 0.34 0.24 1.75 2.42 4.17
3.2 ð ất đ ồi n úi ch ưa s ử d ụng DCS 12.39 12.39
4 ðất cĩ MNVB (quan sát) MVB
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 98
Phụ lục 3. Phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất thành phố Phủ Lý giai đoạn 2005 - 2010 theo mục
đích sử dụng
STT LOẠI ðẤT Mã
Năm
2005
LUA COC HNK CLN RSX RPH RDD NTS LMU NKH ONT ODT CTS CQP CAN CSK CCC TTN NTD SMN PNK BCS
Giảm
khác
1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 1216.57 943.29 19.10 6.95 4.60 0.19 0.57 120.31 120.56 1.00
1.1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuơi COC
1.1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 160.68 118.39 10.55 1.72 1.82 0.77 27.43
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 278.05 262.86 0.24 1.87 0.33 0.05 12.70
1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX
1.2.2 ðất rừng phịng hộ RPH
1.2.3 ðất rừng đặc dụng RDD
1.3 ðất nuơi trồng thuỷ sản NTS 209.85 199.63 2.91 0.05 0.17 0.37 6.72
1.4 ðất làm muối LMU
1.5 ðất nơng nghiệp khác NKH 0.02 0.02
2.1.1 ðất ở tại nơng thơn ONT 268.53 2.76 262.03 0.72 0.01 0.06 2.95
2.1.2 ðất ở tại đơ thị ODT 109.33 106.16 0.02 0.19 2.95 0.01
2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, CTSn CTS 28.03 0.01 0.73 19.89 0.48 1.05 1.28 4.00 0.43 0.16
2.2.2 ðất quốc phịng CQP 12.71 11.80 0.91
2.2.3 ðất an ninh CAN 8.57 0.63 7.18 0.48 0.28
2.2.4 ðất sản xuất, KDPNN CSK 176.51 2.90 0.06 2.48 153.20 17.72 0.15
2.2.5 ðất cĩ mục đích cơng cộng CCC 585.15 2.08 3.63 1.00 0.64 0.89 2.90 574.01
2.3 ðất tơn giáo, tín ngưỡng TTN 9.14 0.13 9.01
2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 42.66 0.02 2.35 40.29
2.5 ðất sơng suối và MNCD SMN 285.38 0.36 0.34 15.84 10.81 1.01 257.02
2.6 ðất phi nơng nghiệp khác PNK 0.36 0.36
3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 20.44 0.01 0.02 0.11 1.24 19.06
3.2 ðất đồi núi chưa sử dụng DCS 12.39
3.3 Núi đá khơng cĩ rừng cây NCS
Tăng khác 2.40 0.11 1.95 0.04 0.30
Diện tích năm 2010 3426.77 943.29 118.39 265.62 199.63 299.83 119.81 31.29 15.57 9.71 295.08 785.07 11.88 40.29 259.13 0.41 19.36
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 99
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC VỊ TRÍ ðẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT
TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
TẠI XÃ LAM HẠ
TẠI XÃ CHÂU SƠN
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 100
TẠI PHƯỜNG LÊ HỒNG PHONG
TẠI PHƯỜNG MINH KHAI
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ............ 110
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2200.pdf