Đánh giá hiệu quả chuyển đổi lưới điện trung áp của Việt Nam về cấp điện áp 22KV giai đoạn 1994-2020. Áp dụng cải tạo và phát triển lưới điện trung áp thành phố Sơn Tây - tỉnh Hà Tây giai đoạn đến 2015

Tài liệu Đánh giá hiệu quả chuyển đổi lưới điện trung áp của Việt Nam về cấp điện áp 22KV giai đoạn 1994-2020. Áp dụng cải tạo và phát triển lưới điện trung áp thành phố Sơn Tây - tỉnh Hà Tây giai đoạn đến 2015: ... Ebook Đánh giá hiệu quả chuyển đổi lưới điện trung áp của Việt Nam về cấp điện áp 22KV giai đoạn 1994-2020. Áp dụng cải tạo và phát triển lưới điện trung áp thành phố Sơn Tây - tỉnh Hà Tây giai đoạn đến 2015

pdf134 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả chuyển đổi lưới điện trung áp của Việt Nam về cấp điện áp 22KV giai đoạn 1994-2020. Áp dụng cải tạo và phát triển lưới điện trung áp thành phố Sơn Tây - tỉnh Hà Tây giai đoạn đến 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP ---------------------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGÀNH: THIẾT BỊ, MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP CỦA VIỆT NAM VỀ CẤP ĐIỆN ÁP 22KV GIAI ĐOẠN 1994 - 2020 VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. ÁP DỤNG CẢI TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP THÀNH PHỐ SƠN TÂY- TỈNH HÀ TÂY GIAI ĐOẠN ĐẾN 2015 PHƢƠNG VĂN HẢI THÁI NGUYÊN 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP ---------------------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGÀNH: THIẾT BỊ, MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP CỦA VIỆT NAM VỀ CẤP ĐIỆN ÁP 22KV GIAI ĐOẠN 1994 - 2020 VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. ÁP DỤNG CẢI TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP THÀNH PHỐ SƠN TÂY- TỈNH HÀ TÂY GIAI ĐOẠN ĐẾN 2015 Học viên: Phƣơng Văn Hải Ngƣời HD khoa học: PGS.TS Đặng Quốc Thống THÁI NGUYÊN 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ****** ---------------***-------------- THUYẾT MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KĨ THUẬT ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP CỦA VIỆT NAM VỀ CẤP ĐIỆN ÁP 22KV GIAI ĐOẠN 1994 - 2020 VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. ÁP DỤNG CẢI TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP THÀNH PHỐ SƠN TÂY- TỈNH HÀ TÂY GIAI ĐOẠN ĐẾN 2015 Học viên: Phƣơng Văn Hải LỚP: CH - K8 Chuyên ngành: Thiết bị, Mạng và Nhà máy Ngƣời HD khoa học: PGS.TS Đặng Quốc Thống Ngày giao đề tài: 01/11/2007 Ngày hoàn thành: 30/4/2008 KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN HỌC VIÊN LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan công trình nghiên cứu này là của tôi. Các số liệu và kết quả đƣợc nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong công trình khác. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các tác giả của các công trình nghiên cứu, các tác giả của các tài liệu mà tôi trích dẫn, tham khảo để hoàn thành luận văn này. Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Tác giả luận văn Phƣơng văn Hải Lêi c¶m ¬n Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS Đặng Quốc Thống Ngƣời thầy giáo mẫu mực, tâm huyết tận tụy với nghề, với sự nghiệp phát triển giáo dục cũng nhƣ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Ngƣời đã quan tâm, giúp đỡ để tác giả xây dựng và hoàn thành bản luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ Môn Hệ Thống Điện - Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội, các anh chị công tác tại Ban nguồn, Ban lƣới, Ban kinh doanh của -Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả thực hiện luận văn. Mặc dù đã có cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, học hỏi nhƣng vì thời gian có hạn, vấn đề nghiên cứu khá phức tạp nên bản luận văn này không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn ! Tác giả luận văn Phƣơng văn Hải Danh môc c¸c ký hiÖu, c¸c ch÷ viÕt t¾t STT ViÕt t¾t DiÔn gi¶i 1 TBA Tr¹m biÕn ¸p 2 §DK §•êng d©y trªn kh«ng 3 MBA M¸y biÕn ¸ p 4 Km Ki lô mét 5 B/C Chỉ tiêu tỉ số lợi nhuận / chi phí 6 TP Thời gian hoà vốn 7 IRR Tỷ lệ hoàn vốn nội tại 8 NPV Chỉ tiêu hiện tại của lãi ròng 9 LRMC Chi phí biên dài hạn 10 GDP Tốc độ tăng trƣởng kinh tế 11 KW Ki lô oát 12 MW Mê ga oát 13 KVA Ki lô vôn ăm pe 14 MVA Mê ga vôn ăm pe 15 Pmax Công suất tác dụng cực đại 16 ∆U Tổn thất điện áp 17 KV Ki lô vôn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1-1 Công suất thiết kế các nhà máy điện tính đến 31/12/2006 Việt Nam. Bảng 1-2 Sản lƣợng điện sản xuất theo nguồn tính đến 31/12/2006 Việt Nam. Bảng 1-3 Thống kê khối lƣợng đƣờng dây cao áp , siêu cao áp Việt Nam. Bảng 1-4a Thống kê khối lƣợng trạm biến áp cao áp , siêu cao áp Việt Nam. Bảng1-4b Tổng hợp hiện trạng khối lƣợng lƣới điện trung áp Việt Nam (12/2006) Bảng 1-5 Tốc độ tăng trƣởng GDP trong giai đoạn 1998 ÷ 2007 Việt Nam. Bảng 1-6 Kịch bản phát triển kinh tế đến năm 2020 Việt Nam. Bảng 1-7 Tống hợp kết quả dự báo phát triển dân số giai đoạn 2003÷ 2020 Việt Nam Bảng 1- 8 Dự báo nhu cầu điện toàn quốc đến 2010 Việt Nam. Bảng 1-9 Tổng hợp khối lƣợng xây dựng lƣới trung áp giai đoạn 2006÷2020 Việt Nam. Bảng 2.1Tỷ lệ tổn thất điện năng lƣới điện trung áp Việt Nam các năm qua. Bảng 2. 2 Thống kê sự cố lƣới điện trung áp qua các năm của Việt Nam. Bảng 2-3 Tổng hợp quá trình phát triển lƣới điện trung áp Việt Nam: Bảng 2-4 So sánh tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm và lƣới trung áp: Bảng 3.1 Tổng hợp khối lƣợng lƣới trung áp Quận Hoàn Kiếm. Bảng 3.2 Hiện trạng tải và tổn thất điện áp các tuyến đƣờng dây Q Hoàn Kiếm. Bảng 3.3 Dự báo nhu cầu điện, dung lƣợng TBA phân phối đến năm 2020 Quận Hoàn Kiếm. Bảng 3.4 Nguồn cấp cho Quận Hoàn Kiếm Phƣơng án I. Bảng 3.5 Nguồn cấp điện cho Quận Hoàn Kiếm phƣơng án III. Bảng 3.6 Tổng hợp kết quả tính toán các phƣơng án Quận Hoàn Kiếm. Bảng 3.7 Tổng hợp khối lƣợng trung áp Quận Phú Nhuận. Bảng 3. 8 Hiện trạng tải , tổn thất điện áp các đƣờng dây 15kV Quận Phú Nhuận. Bảng 3.9 Dự báo nhu cầu điện, dung lƣợng TBA phân phối đến năm 2020 Quận Phú Nhuận. Bảng 3.10 Nguồn cấp điện cho Quận Phú Nhuận Phƣơng án I. Bảng 3.11 Nguồn cấp điện của Quận Phú Nhuận phƣơng án II: Bảng 3. 12 Tổng hợp kết quả tính toán các phƣơng án Quận Phú Nhuận. Bảng 3.13 Tổng hợp khối lƣợng lƣới trung áp huyện Đông Hƣng. Bảng 3.14 Hiện trạng các tuyến đƣờng dây cấp điện cho huyện Đông Hƣng Bảng 3.15 Dự báo nhu cầu điện, dung lƣợng TBA phân phối đến năm 2020 huyện Đông Hƣng. Bảng 3.16 nguồn cấp điện cho huyện Đông Hƣng phƣơng án II. Bảng 3.17 Nguồn cấp điện cho huyện Đông Hƣng, phƣơng án III: Bảng 3.18 Tổng hợp kết quả tính toán các phƣơng án huyện Đông Hƣng: Bảng 3.19 Tổng hợp khối lƣợng điện trung áp huyện Diên Khánh. Bảng 3. 20 Hiện trạng các tuyến đƣờng dây cấp điện cho huyện Diên Khánh. Bảng 3.21. Dự báo nhu cầu điện, dung lƣợng TBA phân phối đến 2020 huyện Diên Khánh. Bảng 3.22 Nguồn cấp điện cho Huyện Diên Khánh phƣơng án III: Bảng 3.23 Tổng hợp kết quả tính toán các phƣơng án huyện Diên Khánh. Bảng 3.24 Tổng hợp khối lƣợng lƣới điện trung áp Huyện Vị Xuyên. Bảng 3.25 Hiện trạng các tuyến đƣờng dây cấp điện cho Huyện Vị Xuyên. Bảng 3.26 Dự báo nhu cầu điện, dung lƣợng TBA phân phối đến năm 2020 Huyện Vị Xuyên. Bảng 3.27 Nguồn cầp điện cho Huyện Vị Xuyên phƣơng án I Bảng 3.28 Nguồn cấp điện cho Huyện Vị Xuyên phƣơng án II: Bảng 3.29 Nguồn cấp điện cho Huyện Vị Xuyên phƣơng án III Bảng 3. 30 Tổng hợp kết quả tính toán các phƣơng án Huyện Vị Xuyên. Bảng 3. 31 Tổng hợp khối lƣợng lƣới điện trung áp Huyện Krông Nô. Bảng 3. 32 Hiện trạng các tuyến đƣờng dây cấp điện cho Huyện Krông Nô. Bảng 3.33 Dự báo nhu cầu điện, dung lƣợng TBA phân phối đến năm 2020 Huyện Krông Nô. Bảng 3.34 Nguồn cấp điện cho Huyện Krông Nô phƣơng án I. Bảng 3.35 Nguồn cấp điện cho Huyện Krông Nô phƣơng án II. Bảng 3.36 Nguồn cấp điện cho Huyện Krông Nô phƣơng án III. Bảng 3.37 Tổng hợp kết quả tính toán các phƣơng án Huyện Krông Nô. Bảng 4.1 Các dạng trạm nguồn áp dụng trong giai đoạn quá độ. Bảng 4.2 Các dạng TBA phân phối áp dụng trong giai đoạn quá độ. Bảng 5.1 Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 TP Sơn Tây. Bảng 5.2 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp giai đoạn đến 2015 TP Sơn Tây. Bảng 5.3 Hiện trạng đƣờng dây trung áp TP Sơn Tây. Bảng 5.4 Hiện trạng trạm biến áp trung áp TP Sơn Tây. Bảng 5. 5 Kết quả tính toán nhu cầu điện các phụ tải toàn thành phố Sơn Tây. Bảng 5.6 Tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm hàng năm TP Sơn Tây. Bảng 5.7 So sánh điện thƣơng phẩm Thành phố Sơn Tây với Tỉnh Hà Tây. Bảng 5.8 Phân vùng phụ tải Thành Phố Sơn Tây đến 2015 . Bảng 5.9 Khối lƣợng cải tạo TBA phân phối Thành Phố Sơn Tây đến 2015: Bảng 5.10 Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ giai đoạn đến năm 2015 TP Sơn Tây. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1-1 Cơ cấu nguồn theo công suất đặt. Hình 1-2 Tỷ trọng nguồn theo sản lƣợng điện. Hình 1-3 Biểu đồ tỷ trọng các đƣờng dây áp trung áp toàn quốc. Hình 1-4 Biểu đồ tỷ trọng các trạm biến áp lƣới trung áp toàn quốc. Hình 1.5 Đồ thị tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm 1997-2006 Việt Nam Hình 2.1 Biểu đồ tình trạng các cấp điện áp lƣới trung áp khu vực miền Bắc . Hình 2.2 Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp trung áp khu vực miền Nam. Hình 2.3 Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện trung áp khu vực miền Trung. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng I: Tổng quan về hệ thống điện Việt Nam. 1.1 Hiện trạng nguồn điện . 4 1.2 Hiện trạng lƣới điện . 8 1.2.1 Hệ thống truyền tải . 8 1.2.2 Hệ thống lƣới phân phối . 10 1.3 Nhu cầu tăng trƣởng phụ tải . 12 1.3.1 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội . 12 1.3.2 Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. 13 1.3.3 Tổng quan về nhu cầu điện và khối lƣợng xây dựng lƣới điện trung áp đến năm 2020 của Việt Nam 13 Chƣơng II: Hiện trạng lƣới điện trung áp Việt Nam. 2.1 Hiện trạng lƣới điện trung áp (miền Bắc, Trung, Nam). 16 2.1.1 Lƣới điện trung áp khu vực miền Bắc. 16 2.1.1.1 Đặc điểm chung . 16 2.1.1.2 Lƣới điện trung áp ở một số khu vực điển hình. 18 2.1.2 Lƣới điện trung áp khu vực miền Nam . 21 2.1.2.1 Đặc điểm chung. 21 2.1.2.2 Lƣới điện trung áp một số khu vực điển hình. 22 2.1.3 Lƣới điện trung áp khu vực miền Trung . 23 2.1.3.1 Đặc điểm chung. 24 2.1.3.2 Lƣới trung áp ở các khu vực điển hình . 25 2.1.4 Tổn thất điện năng lƣới điện trung áp các năm qua. 27 2.1.5 Thống kê tình hình sự cố lƣới điện trung áp. 28 2.2 Quá trình thực hiện chuyển đổi lƣới trung áp thành cấp 22 KV. 29 2.2.1 Kết quả thực hiện. 29 2.2.2 Những khó khăn cần khắc phục . 32 2.3 Kết luận và kiến nghị 33 Chƣơng III: Đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi lƣới điện trung áp về cấp 22KV trong giai đoạn vừa qua, phƣơng hƣớng phát triển đến năm 2020. 3.1 Phƣơng pháp luận, công cụ đánh giá hiệu quả kinh tế- kĩ thuật. 35 3.1.1 Tiêu chuẩn kỹ thuật. 35 3.1.2 Tiêu chuẩn kinh tế . 35 3.1.2.1 Chỉ tiêu tỉ số lợi nhuận / chi phí (B/C). 36 3.1.2.2 Thời gian hoà vốn (TP) 36 3.1.2.3 Tỷ lệ hoàn vốn nội tại ( IRR ) . 37 3.1.2.4 Chỉ tiêu hiện tại của lãi ròng (NPV) . 38 3.1.2.5 Chi phí biên dài hạn (LRMC). 39 3.1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu trong đề tài . 40 3.1.4 Những lý thuyết và công cụ sử dụng đánh giá. 41 3.1.4.1 Dự báo nhu cầu phụ tải . 41 3.1.4.2 Tóm tắt nội dung một vài phƣơng pháp dự báo nhu cầu điện. 41 3.1.5 Xây dựng hàm chi phí tính toán hàng năm cho lƣới điện trung áp. 43 3.1.5.1 Một vài giả thiết khi tính toán. 43 3.1.5.2 Tổng vốn đầu tƣ để xây dựng hệ thống cung cấp điện. 44 3.1.5.3 Chi phí vận hành bảo dƣỡng . 44 3.1.5.4 Chi phí tổn thất điện năng . 44 3.1.6 Các điều kiện đƣa vào sử dụng đánh giá. 45 3.1.6.1 Đơn giá xây dựng. 45 3.1.6.2 Giá điện . 45 3.1.6.3 Hệ số chiết khấu, năm gốc quy đổi . 45 3.1.6.4 Thời gian sử dụng công suất lớn nhất và thời gian tổn thất công suất lớn nhất. 45 3.2 Tính toán hiệu quả các phƣơng án cải tạo lƣới trung áp giai đoạn đến 2020 cho một số khu vực điển hình. 46 3.2.1 Tính toán cho khu vực mật độ phụ tải cao. 48 3.2.1.1 Tính toán cho khu vực quận Hoàn Kiếm. 48 3.2.1.2 Tính toán cho khu vực Quận Phú Nhuận. 55 3.2.1.3 Nhận xét về kết quả tính toán cho các khu vực có mật độ phụ tải cao. 59 3.2.2 Tính toán cho khu vực có mật độ phụ tải trung bình. 60 3.2.2.1 Tính toán cho khu vực huyện Đông Hƣng. 60 3.2.2.2 Tính toán cho khu vực huyện Diên Khánh . 66 3.2.2.3 Nhận xét kết quả tính toán khu vực mật độ phụ tải trung bì nh. 71 3.3.3 Tính toán cho khu vực có mật độ phụ tải thấp. 73 3.2.3.1 Tính toán cho Huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang. 73 3.2.3.2 Tính toán cho khu vực Huyện Krông Nô. 80 3.2.3.3 Nhận xét kết quả tính toán cho khu vực có mật độ phụ tải thấp. 86 Chƣơng IV: Các giải pháp thực hiện việc chuyển đổi cấp trung áp về 22KV giai đoạn đến năm 2020. 4.1 Đặt vấn đề. 86 4.2 Các giải pháp thực hiện trong giai đoạn đến năm 2020. 90 4.2.1 Các nguyên tắc cơ bản. 90 4.2.2 Giải pháp về trạm nguồn. 91 4.2.3 Giải pháp về trạm phân phối . 92 4.2.4 Giải pháp về đƣờng dây. 93 4.2.4.1 Lưới trung áp 35kV. 93 4.2.4.2 Lưới trung áp khu vực điện áp 15,10,6 kV. 94 4.3 Lộ trình giảm thiểu số cấp điện áp lƣới trung áp. 94 4.3.1 Lộ trình giảm thiểu số cấp điện áp khu vực miền Bắc. 94 4.3.2 Lộ trình giảm thiểu số cấp điện khu vực miền Trung và miền Nam. 95 Chƣơng V: Áp dụng cải tạo và phát triển Thành Phố Sơn Tây- Tỉnh Hà Tây giai đoạn 2015. 5.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Sơn Tây. 97 5.1.1 Đặc điểm tình hình. 97 5.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Sơn Tây. 98 5.1.3 Phƣơng hƣớng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của Thành Phố Sơn Tây giai đoạn đến năm 2015. 98 5.2 Hiện trạng lƣới điện trung áp Thành phố Sơn Tây . 100 5.2.1 Nguồn và trung tâm cấp điện. 100 5.2.2 Hệ thống lƣới điện trung áp. 100 5.2.3 Nhận xét về lƣới điện và tình hình cung cấp điện hiện tại . 101 5.2.4 Dự báo nhu cầu điện và phân vùng phụ tải . 101 5.2.4.1 Lựa chọn phƣơng pháp dự báo nhu cầu điện. 101 5.2.4.2 Phân vùng phụ tải . 104 5. 3 Tình hình chuyển đổi lƣới điện trung áp Thành Phố Sơn Tây về cấp điện áp 22KV giai đoạn đến năm 2015. 105 5.3.1 Quá trình xây dựng và cải tạo lƣới điện trung áp Thành Phố Sơn Tây. 105 5.3.2 Tổng hợp vốn đầu tƣ xây mới, cải tạo lƣới điện toàn Thành Phố giai đoạn đến năm 2015 109 5.4 Các giải pháp thực hiện chuyển đổi lƣới điện trung áp Thành Phố Sơn Tây về cấp điện áp 22KV giai đoạn đến năm 2015. 110 5.4.1 Đặt vấn đề. 110 5.4.2 Các giải pháp thực hiện trong giai đoạn đến 2015. 110 Chƣơng VI: Kết luận chung. 113 Tài liệu tham khảo. Phụ lục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU Cấp điện áp trung áp thực hiện nhiệm vụ phân phối điện cho một khu vực, qua trạm biến áp cấp điện cho hộ sử dụng điện. Mạng lƣới điện trung áp có nhiều ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của toàn hệ thống với các yếu tố chính sau đây: - Chất lƣợng điện năng - Độ tin cậy cung cấp điện - Giá thành đầu tƣ xây dựng Hiện tại ở nƣớc ta do điều kiện lịch sử để lại, lƣới điện trung áp tồn tại khá nhiều cấp điện áp ( 35,22,15,10,6) KV. Miền Bắc trƣớc đây sử dụng các thiết bị chủ yếu của Liên Xô cũ với các cấp điện áp 6, 20,35 KV. Miền Nam chủ yếu sử dụng thiết bị của các nƣớc Mỹ, Nhật, Pháp với cấp điện áp 15 KV. Miền Trung lƣới điện mang cả 2 đặc điểm của miền Bắc và miền Nam trong đó cấp điện áp 15,22 KV chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với lƣới 6,10 KV. Hiện trạng này đã và đang không đảm bảo đƣợc tính hợp lý trong vận hành và tính kinh tế của hệ thống điện. Xuất phát từ vấn đề trên, việc nghiên cứu lựa chọn cấp điện áp lƣới trung áp hợp lý đối với nƣớc ta đã đƣợc đặt ra và tiến hành nghiên cứu từ thập niên 1970 cho đến ngày 24/3/1993 Bộ Năng lƣợng nay là Bộ Công nghiệp có quyết định số 149 NL/ KHKT chọn cấp điện áp chuẩn lƣới trung áp cho toàn quốc là 22 KV. Việc lựa chọn cấp điện áp trung áp hợp lý có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn rất lớn cụ thể mang lại nhiều lợi ích nhƣ : 1- Giảm thiểu và tiến tới ngăn ngừa nguy cơ về sự tồn tại lâu dài lƣới điện trung áp nhiều cấp gây khó khăn cho công tác vận hành, chế tạo thiết bị, cung cấp vật tƣ đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 2- Do sớm lựa chọn cấp điện áp hợp lý, nên việc đồng nhất cấp lƣới điện trung áp đạt hiệu quả kinh tế cao, giảm bớt khó khăn chi phí do khối lƣợng lƣới trung áp của việt nam hiện nay chƣa lớn. 3- Chí phí chuyển đối cấp điện áp trung áp về cấp điện áp lựa chọn sẽ đƣợc bù đắp lại bằng lợi ích do giảm tổn thất điện năng, giảm chi phí vận hành, giảm đầu tƣ lƣới điện ở giai đoạn sau, đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện. Có hai phƣơng pháp để chuyển đổi khu vực lƣới trung áp đã và đang phát triển về cấp điện áp lựa chọn: 1- Tập trung nguồn vốn đầu tƣ thiết bị để cải tạo dứt điểm, nhanh gọn trên phạm vi rộng với mục đích trong thời gian ngắn chuyển về cấp điện áp lựa chọn. 2- Thực hiện từng bƣớc tuỳ theo sự phát triển của lƣới điện với phƣơng thức tiến hành cải tạo dứt điểm trên phạm vi nhỏ. Việc cải tạo trên phạm vị tỉnh, huyện có thể kéo dài hàng chục năm, dựa trên cơ sở tận dụng tối đa hiệu quả vật tƣ thiết bị, khoanh vùng nhỏ cải tạo lƣới hiện hữu về cấp điện áp lựa chọn, luân chuyển vật tƣ thiết bị từ vùng cải tạo bổ sung cho vùng chƣa cải tạo. Nhìn chung mỗi phƣơng pháp trên có những ƣu nhƣợc điểm riêng phụ thuộc vào vốn đầu tƣ hiện trạng lƣới điện và mật độ phụ tải khu vực đó. Đề tài nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiệu quả chuyển đổi lƣới điện trung áp của Việt Nam về cấp điện áp 22 KV trong giai đoạn 1994 đến nay và giải pháp thực hiện trong thời gian đến 2020, áp dụng kết quả nghiên cứu để tính toán cải tạo và phát triển lƣới trung áp của thành phố Sơn Tây- Tỉnh Hà tây. Đề tài đi sâu nghiên cứu phƣơng pháp phát triển, cải tạo lƣới trung áp theo định hƣớng chuyển đổi về cấp điện áp 22KV đã chọn với hy vọng giúp cơ quan hoạch định chiến lƣợc, cơ quan tƣ vấn, các đơn vị vận hành lƣới điện, xây dựng chiến lƣợc tổng thể phát triển lƣới điện trung áp trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 tiêu kỹ thuật với hiệu quả kinh tế lớn nhất, từng bƣớc chuyển đổi các cấp điện áp trung áp về cấp điện áp 22 KV cho phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Nội dung nghiên cứu của bản luận văn về lƣới điện trung áp của Việt Nam bao gồm: Chƣơng 1- Tổng quan về hệ thống điện Việt Nam Chƣơng 2- Hiện trạng lƣới điện trung áp Việt nam Chƣơng 3- Đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi lƣới điện trung áp về cấp điện áp 22KV trong giai đoạn vừa qua, phƣơng hƣớng thực hiện đến giai đoạn 2020. Chƣơng 4- Các giải pháp thực hiện việc chuyển đổi cấp trung áp về 22KV giai đoạn đến 2020. Chƣơng 5- Áp dụng cải tạo và phát triển thành phố Sơn Tây- Tỉnh Hà tây giai đoạn đến 2015. Chƣơng 6- Kết luận chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM 1.1 Hiện trạng nguồn điện: Nhà máy điện là khâu không thể thiếu đƣợc trong hệ thống điện, cùng với sự phát triển của hệ thống điện quốc gia ở nƣớc ta ngày càng xuất hiện nhiều các loại nhà máy điện có công suất lớn sử dụng năng lƣợng sơ cấp nhƣ than, dầu, khí đốt, thuỷ năng. Để đáp ứng nhu cầu điện năng của nền kinh tế quốc dân Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam đã triển khai kế hoạch: - Đầu tƣ phát triển các nguồn điện kinh tế nhƣ Thuỷ điện, Khí đồng hành, Than khai thác tại chỗ. - Phát triển hợp lý các nguồn năng lƣợng mới để cấp cho các vùng không có điện lƣới. - Nâng cấp các nhà máy điện cũ , cải tiến công tác quản lý, áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu suất các nhà máy, đảm bảo tính ổn định vận hành của nhà máy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Bảng 1-1 Công suất thiết kế các nhà máy điện tính đến 31/12/2006. STT Tên nhà máy Công suất đặt (MW) Tổng công suất đặt toàn hệ thống điện Việt Nam 11.340 I Công suất đặt của các nhà máy thuộc EVN 8.822 1 Thuỷ điện 4.155 Hoà Bình 1.920 Thác Bà 120 Trị An 420 Đa Nhim- Sông Pha 167 Thác Mơ 150 Vĩnh Sơn 66 Ialy 720 Sông Hinh 70 Hàm Thuận – Đa Mi 470 Thuỷ điện nhỏ 46 2 Nhiệt điện chạy than 1.245 Phả Lại 1 440 Phả Lại 2 600 Uông Bí 105 Ninh Bình 100 3 Nhiệt điện chạy dầu (FO) 198 Thủ Đức 165 Cần Thơ 33 4 Tua bin khí (khí + dầu) 2.939 Bà Rịa 389 Phú Mỹ 2-1 732 Phú Mỹ 1 1090 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Phú Mỹ 4 450 Thủ Đức 128 Cần Thơ 150 5 Diezen 285 II Công suất đặt của IPP 2.518 ( Nguồn: Báo cáo nguồn điện – ban nguồn EVN) Hình 1-1 Cơ cấu nguồn theo công suất đặt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Bảng 1-2 Sản lƣợng điện sản xuất theo nguồn tính đến 31/12/2006. STT Nguồn Sản lƣợng điện sản xuất (Triệu kWh) Tổng điện phát và mua của EVN 52.050 I Sản lƣợng điện của các nhà máy thuộc EVN 41.183 Thuỷ điện 16.130 Nhiệt điện than 8.125 Nhiệt điện dầu (FO) 678 Tua bin khí ( khí + dầu) 16.207 Diezen 43 II Sản lƣợng điện của các IPP 10.867 ( Nguồn: Báo cáo nguồn điện – ban nguồn EVN) Hình 1-2 Tỷ trọng nguồn theo sản lƣợng điện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 1.2 Hiện trạng lƣới điện : 1.2.1 Hệ thống truyền tải: Hiện nay hệ thống truyền tải điện Việt Nam gồm ba cấp điện áp 500 KV, 220 KV và 110 KV. Sự phát triển của hệ thống truyền tải trong giai đoạn đến năm 2006 đƣợc mô tả bảng 1-3 và bảng 1-4. Bảng 1-3 Thống kê khối lƣợng đƣờng dây cao áp , siêu cao áp. STT Khối lƣợng Đơn vị Đến 2006 Toàn quốc 1 500 KV Km 3.386 2 220 KV Km 6.148 3 110 KV Km 11.934 I Miền bắc 1 500 KV Km 780 2 220 KV Km 2.187 3 110 KV Km 5.819 II Miền Trung 1 500 KV Km 1.397 2 220 KV Km 1.006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 3 110 KV Km 2.164 III Miền Nam 1 500 KV Km 1.227 2 220 KV Km 2.956 3 110 KV Km 3.951 ( Nguồn: Báo cáo lƣới điện trung áp – ban lƣới EVN) Bảng 1-4a Thống kê khối lƣợng trạm biến áp cao áp , siêu cao áp. STT Khối lƣợng Số trạm Đơn vị Đến 2006 Toàn quốc 1 500 KV 11 MVA 7.014 2 220 KV 52 MVA 14.890 3 110 KV 356 MVA 18.459 I Miền bắc 1 500 KV 4 MVA 2.682 2 220 KV 21 MVA 5.001 3 110 KV 146 MVA 6.347 II Miền Trung 1 500 KV 2 MVA 900 2 220 KV 9 MVA 1.252 3 110 KV 65 MVA 1.988 III Miền Nam 1 500 KV 5 MVA 3.432 2 220 KV 22 MVA 8.637 3 110 KV 145 MVA 10.124 ( Nguồn: Báo cáo lƣới điện cao áp – ban lƣới EVN) Lƣới điện 500 KV, 220 KV và một số lƣới điện 110 KV quan trọng do bốn công ty truyền tải 1,2,3,4 quản lý vận hành còn hầu hết lƣới điện 110 KV do các công ty điện lực tự quản lý trên địa bàn mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 1.2.2 Hệ thống lƣới phân phối: Do điều kiện lịch sử để lại hiện nay hệ thống lƣới phân phối của Việt Nam bao gồm nhiều cấp điện áp khác nhau, cả thành thị và nông thôn do tám Công ty điện lực trực thuộc Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam quản lý. Bảng1.4bTổng hợp hiện trạng khối lƣợng lƣới điện trung áp Việt nam 12/2006 STT Hạng mục (Điện áp vận hành) Đơn vị Cả nƣớc Phân theo vùng Miền bắc Miền trung Miền Nam I Đƣờng dây Km 121.966 49.417 25.284 47.266 1 Lƣới điện 35 KV Km 31.530 27.704 3.089 736 2 Lƣới điện 22 KV Km 45.771 3.198 11.416 31.156 3 Lƣới điện 15KV Km 20.487 0 5.114 15.373 4 Lƣới điện 10 KV Km 20.245 15.245 5.000 0 5 Lƣới điện 6 KV Km 3.943 3.270 665 0 II TBA phân phối MVA 29.555 12.104 3.494 13.960 1 Lƣới điện 35 KV MVA 4.047 3.832 203 12 2 Lƣới điện 22 KV MVA 11.152 2.850 2.230 6.071 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 3 Lƣới điện 15KV MVA 8.403 0 526 7.877 4 Lƣới điện 10 KV MVA 3.714 3.345 370 0 5 Lƣới điện 6 KV MVA 2.239 2.078 161 0 III TBA trung gian Dung lƣợng MVA 3.802 2.343 1.082 376 Tỷ lệ % 100 61,6 28,4 12,0 ( Nguồn: Báo cáo lƣới điện trung áp – ban lƣới EVN) Lƣới điện trung áp Việt Nam phát triển từ đầu thế kỷ 20, bắt đầu là điện áp 3KV, 6 KV với cấp điện áp 35 KV là cấp truyền tải. Do nhu cầu sử dụng điện tăng cấp điện áp 10 KV đƣợc ứng dụng ở miền Bắc và cấp điện áp 15 KV đƣợc sử dụng ở miền Nam trong giai đoạn 1960÷ 1970, sau đó cấp điện áp 35 KV đƣợc sử dụng nhƣ cấp phân phối. Theo thống kê lƣới điện trung áp toàn quốc hiện đang vận hành năm cấp điện áp là 35KV, 22KV, 15KV, 10 KV, 6 KV. Hình 1-3 Biểu đồ tỷ trọng các đƣờng dây áp trung áp toàn quốc. ĐƢƠNG DÂY 6 KV; 3,6; 4% 10 KV; 16,6; 17% 15 KV; 16,8; 17% 22 KV; 37,5; 37% 35 KV; 25,5; 25% 6 KV 10 KV 15 KV 22 KV 35 KV Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Hình 1-4 Biểu đồ tỷ trọng các trạm biến áp lƣới trung áp toàn quốc. TRAM BIÊN AP 6 KV; 7,6; 8% 10 KV; 12,6; 13% 15 KV; 28,4; 28%22 KV; 37,7; 37% 35 KV; 13,7; 14% 6 KV 10 KV 15 KV 22 KV 35 KV + Lƣới 35KV : tồn tại khắp toàn quốc trừ khu vực thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên khối lƣợng lƣới 35 KV ở miền Bắc chiếm tỷ trọng cao (87,9 %), miền Trung (9,3%), miền Nam ( 2,8%). + Lƣới 22 KV: Có mặt hầu khắp toàn quốc, tỷ lệ lƣới 22 KV ( theo dung lƣợng trạm biến áp ) ở mỗi địa phƣơng khác nhau. Ví dụ: Công ty Điện Lực 1 (12%), Công ty Điện Lực 2 (84,3%), Công ty Điện Lực 3 (63,9%), Công ty Điện Lực Hà Nội (42,5%), Công ty Điện Lực TP Hồ Chí Minh (0,1%). + Lƣới 15 KV: Chủ yếu tập trung ở miền Nam (82,4%) và miền Trung (15,6%) . + Lƣới 10 KV: Tập trung chủ yếu là miền Bắc (74,8%), miền Trung chiếm tỷ lệ (25,2%). + Lƣới 6 KV: Tập trung chủ yếu là miền Bắc (92,8%), miền Trung chiếm tỷ lệ (7,2%). Đánh giá chung lƣới điện trung áp Việt nam trƣớc đây và hiện nay vẫn mang tính đặc trƣng phân miền khá rõ nét. 1.3 Nhu cầu tăng trƣởng phụ tải: 1.3.1 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Thực hiện đƣờng lối đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đƣợc thành tựu nổi bật, đã đƣa nƣớc ta ra khỏi khủng khoảng kinh tế xã hội, tạo tiền đề quan trọng để bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bảng 1- 5 Tốc độ tăng trƣởng GDP trong giai đoạn 1998 ÷ 2007 Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăngGDP (%năm) 5,8 4,8 6,8 6,9 7,04 7,24 7,7 7,7 8,17 8,5 1.3.2 Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020: Triển vọng phát triển kinh tế nƣớc ta từ nay đến năm 2020, dựa vào phân tích tình hình kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ nhận định về xu hƣớng phát triển kinh tế toàn khu vực, kết hợp các chỉ tiêu kinh tế theo nghị quyết kỳ họp thứ 2 quốc hội khoá XII và dự báo sơ bộ mới nhất của Viện Chiến Lƣợc Phát Triển- Bộ Kế Hoạch và Đầu Tƣ cho thấy nền kinh tế Việt Nam có xu hƣớng tăng trƣởng theo kịch bản bảng 1 -6. Bảng 1-6 Kịch bản phát triẻn kinh tế đến năm 2020. Hạng mục Kịch bản cơ sở Kịch bản cao 2007÷2010 2011÷2020 2007÷2010 2011÷2020 GDP(%năm) 8,5 ÷ 9,0 9,0 ÷ 9,5 9,0 ÷ 9,5 9,5 ÷ 10,5 Báng 1-7 Tống hợp kết quả dự báo phát triển dân số giai đoạn 2003÷ 2020 Hạng mục Đơn vị Năm 2003 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2020 Dân số Triệu ngƣời 80,76 82,931 88,235 99,906 1.3.3 Tổng quan về nhu cầu điện và khối lƣợng xây dựng lƣới trung áp đến năm 2020 của Việt Nam: Giai đoạn 1997 đến năm 2006 tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm đƣợc biểu thị bằng đồ thị dƣới đây. Hình 1.5: Đồ thị tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm 1997-2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Căn cứ vào báo cáo phƣơng án tiến độ nguồn và dự thảo quy hoạch tổng sơ đồ phát triển điện lực VI, dự báo nhu cầu cho toàn quốc, các vùng miền đƣợc thể hiện bảng sau: Bảng 1- 8: Dự báo nhu cầu điện toàn quốc đến 2010 Năm Cả nƣớc Vùng Điện TP (GWh) Điện SX (GWh) P(max) Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Điện TP (GWh) P(max) Điện TP (GWh) P(max) Điện TP (GWh) P(max) 1995 11.185 14.636 2.796 4.916 1.415 1.001 296 5.267 1.178 2000 22.297 26.595 4.890 9.023 2.194 2.275 533 11.101 2.246 2005 45.682 53.467 9.512 17.548 3.920 4.583 985 23.551 4.682 2010 93.813 108.832 18.888 36.053 8.105 9.668 2.031 48.093 9.272 ( Nguồn: Tổng sơ đồ VI kịch bản cơ sở -Viện Năng Lƣợng) Theo kết quả dự báo tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm giai đoạn 2006 đến 2010 là 15,5%/ năm. Theo tổng sơ đồ phát triển điện lực VI kịch bản cơ sở, đến năm 2015 điện thƣơng phẩm toàn quốc là 150,862 tỷ KWh, Pmax = 29.282 MW, tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm là 9,9 %/ năm. Năm 2020 điện thƣơng phẩm toàn quốc là 240,131 tỷ kWh , Pmax = 45.322 MW tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm là 9,7 %/ năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Mức gia tăng nhu cầu công suất Pmax giai đoạn 2006÷2010 là 14,7 %/ năm, giai đoạn 2011÷2020 là 9,1 %/ năm. Để đáp ứng tốc độ tăng trƣởng nhu cầu phụ tải dự kiến trong giai đoạn tới cần xây dựng khối lƣợng đƣờng dây và trạm biến áp trung áp cho cả nƣớc, từng vùng miền đến năm 2020 thể hiện bảng sau. Bảng 1-9 Tổng hợp khối lƣợng xây dựng lƣới trung áp giai đoạn 2006÷2020. Giai đoạn Cả nƣớc Vùng ĐDK (Km) TBA (MVA) Miền Bắc Miền Trung Miền Nam ĐDK (Km) TBA (MVA) ĐDK (Km) TBA (MVA) ĐDK (Km) TBA (MVA) 2006÷2010 67.150 14.931 18.771 6.858 14.042 2.302 34.337 5.771 2011÷2015 78.359 16.562 26.831 7.740 17.140 2.703 34.389 6.119 2016÷2020 91.699 17.844 35.750 7.941 12.177 2.259 43.772 7.644 Tổng 237.208 49.337 81.352 22.540 43.358 7.264 112.489 19.533 ( Nguồn: Dự thảo tổng sơ đồ VI- Viện Năng Lƣợng) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 CHƢƠNGII: HIỆN TRẠNG LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP VIỆT NAM 2.1 Hiện trạng lƣới điện trung áp (miền Bắc, Trung, Nam): 2.1.1 Lƣới điện trung áp khu vực miền Bắc: 2.1.1.1 Đặc điểm chung: Lƣới trung áp miền bắc sử dụng chủ yếu các cấp 35,10,6 KV với hệ thống 3 pha 3 dây, trung tính không nối đất trực tiếp. Lƣới 22 KV với hệ thống 3 pha 3 dây, trung tính nối đất trực tiếp. Hình 2.1: Biểu đồ tình trạng các cấp điện áp lƣới trung áp khu vực miền Bắc ĐƢƠNG DÂY 6 KV; 7,4; 7% 10 KV; 30; 30% 22 KV; 6,5; 7% 35 KV; 56,1; 56% 6 KV 10 KV 22 KV 35 KV TRAM BIÊN AP 6 KV; 17,2; 17% 10 KV; 27,6; 28% 22 KV; 23,5; 24% 35 KV; 31,7; 31% 6 KV 10 KV 22 KV 35 KV - Lƣới 35 KV vừa làm nhiệm vụ truyền tải thông qua các trạm trung gian 35/ 22,10,6 KV vừa đóng vai trò phân phối cho các phụ tải thông qua các trạm 35/0,4KV. - Lƣới 10 KV đƣợc xây dựng từ những năm 1960-1970 tập trung ở thị trấn (đối với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 các tỉnh miền núi) và vùng nông thôn, thành phố nhỏ (khu vực đồng bằng sông Hồng). - Lƣới 6 KV đƣợc xây dựng cách đây 60 - 70 năm ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Việt Trì,Vinh. Riêng với lƣới điện 22 KV mới đƣợc phát triển trong những năm gần đây tại thành phố lớn và một vài khu vực nông thôn . Đối với lƣới trung áp miền Bắc cấu trúc lƣới điện không đồng nhất và thể hiện theo từng khu vực. Khu vực miền núi: Các tỉnh miền núi có mức độ phụ tải nhỏ , bán kính cấp điện các trạm xa nguồn do vậy khối lƣợng lƣới 35 KV chiếm tỉ trọng cao ( 70 - 80 %). Tuy nhiên lƣới 35 KV ở miền núi hiện nay phần lớn khô._.ng đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật do một số nguyên nhân nhƣ sau: - Lƣới điện 35 KV gồm nhiều loại dây dẫn có tiết diện từ AC-35,50,70,95,120 chắp vá, nhiều đƣờng dây xây dựng đã nhiều năm hiện nay đã xuống cấp. - Nhiều tuyến mang tải lớn, bán kính cấp điện quá dài ví dụ nhƣ khu vực các tỉnh Lai Châu, Hà Giang, Bắc Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Cạn gây tổn thất điện áp và điện năng cao. - Lƣới 35 KV vừa làm nhiệm vụ truyền tải, phân phối trên các đƣờng dây 35KV thƣờng có nhiều trạm 35/0,4 KV đấu trực tiếp trong khi đó thƣờng không có máy cắt phân đoạn đầy đủ. Khu vực nông thôn, đồng bằng: - Lƣới điện trung áp khu vực này đƣợc hình thành từ những năm 1954 và sử dụng 2 cấp điện áp 35 KV và 10(6) KV. Giai đoạn đầu cấp 35 KV truyền tải, 10(6) KV là cấp phân phối .Từ năm 1990 trở lại đây mật độ phụ tải tăng nhanh cùng với lƣới 10(6) KV và các trạm trung gian 35/10(6) KV bị quá tải, nên lƣới 35 KV trở thành cấp phân phối. - Tỷ trọng lƣới 10(6) KV chiếm tỷ trọng cao (70 - 80%) , lƣới 35 KV chiếm tỷ trọng thấp hơn (20 - 30%). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 - Hiện trạng phần lớn các trạm trung gian 35/10 KV đang vận hành đầy tải và quá tải. Các trạm trung gian này đã đƣợc xây dựng từ trƣớc năm 1994 do đó các thiết bị trong trạm đều lạc hậu và xuống cấp gây khó khăn cho việc cấp điện cho các hộ phụ tải. - Chất lƣợng lƣới 10(6) KV chƣa đảm bảo độ an toàn cung cấp điện do xây dựng từ lâu, tiết diện đƣờng dây lại nhỏ (AC-35,50,70,95). - Nhiều tuyến mang tải cao, bán kính cấp điện lớn. - Lƣới điện đƣợc xây dựng trong giai đoạn 1960-1985 chủ yếu phục vụ phát triển nông nghiệp (phục vụ các trạm bơm, chế biến thức ăn gia súc ). - Giai đoạn 1985-1994 thời kỳ này phong trào đầu tƣ xây dựng lƣới điện theo hình thức nhân dân và nhà nƣớc cùng làm. Do vốn đầu tƣ xây dựng hạn chế cùng với sự phát triển không theo quy hoạch cho nên chất lƣợng lƣới điện không cao. Khu vực thành phố, thị trấn: - Khu vực này chủ yếu là lƣới 6,10 KV trong thời gi an vừa qua ngành điện đẩy mạnh việc cải tạo lƣới 6, 10 KV thành lƣới 22 KV. - Những khu vực đƣợc đầu tƣ cải tạo chất lƣợng lƣới trung áp đƣợc cải thiện đáng kể, đảm bảo khả năng cung cấp điện, giảm tổn thất điện áp, giảm tổn thất điện năng. 2.1.1.2 Lƣới điện trung áp ở một số khu vực điển hình: * Thành phố Hà Nội: Năm 2005, điện thƣơng phẩm của thành phố Hà Nội đạt 4,03 tỷ KWh , 2006 tăng lên 4,654 tỷ KWh , lƣới điện trung áp tồn tại 4 cấp điện áp 35,22,10,6 KV với 2.479 Km đƣờng dây , trong đó 41 % là cáp ngầm, 5.452 trạm /2.2635,5 MVA trạm biến áp phân phối. - Lƣới điện 35 KV gồm 399 Km (chiếm 16% theo khối lƣợng đƣờng dây trung áp), 638 trạm /324,06MVA (chiếm 11,34 % theo dung lƣợng TBA phân phối). Nhƣng trong thời gian qua lƣới 35 KV không phát triển có xu hƣớng giảm - Lƣới 22 KV gồm 770 Km (chiếm 31,1% theo khối lƣợng đƣờng dây trung áp), 1.833 trạm / 1058,74 MVA(chiếm 41,16% theo dung lƣợng TBA phân phối). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 - Lƣới 10 KV gồm 460 Km (chiếm 18,5% theo khối lƣợng đƣờng dây trung áp), 1093 trạm / 515,152 MVA (chiếm 19,5 % theo dung lƣợng TBA phân phối). - Lƣới 6 KV bao gồm 850 Km (chiếm 34,4% theo khối lƣợng đƣờng dây trung áp), 1.888 trạm / 738,55 MVA (chiếm 28% theo dung lƣợng TBA phân phối). Trong thời gian qua hệ thống lƣới điện phân phối 6,10 KV, đặc biệt là lƣới 6 KV đang đƣợc đầu tƣ cải tạo nâng cấp lên 22KV khá nhanh hiện tại trên toàn thành phố số trạm biến áp đang vận hành lƣới 6 KV chiếm 28 % (năm 2000 là 53,6 %), số trạm đang vận hành lƣới 10 KV chiếm 19,5% (năm 2000 là 25,4% ).Số trạm biến áp đang vận hành ở cấp 22 KV chiếm 40,1% (so với năm 2000 chỉ có 3,5%). Nhờ đƣợc cải tạo nâng cấp, chất lƣợng lƣới trung áp trong địa bàn thành phố đã đƣợc cải thiện đáng kể , tỷ lệ tổn thất giảm từ 10,9 % năm 2000 xuống còn 9,13 % năm 2004 và 8,7% năm 2006. Tuy nhiên hệ thống lƣới trung áp còn nhiều cấp điện áp 6,10,22,35KV tiếp tục gây khó khăn lớn trong quản lí vận hành và hạn chế nhiều khả năng linh hoạt trong cung cấp điện khi lƣới điện bị sự cố. Tỉnh Thái Bình Năm 2005 điện thƣơng phẩm tỉnh Thái Bình 482.000.000 KWh, năm 2006 tăng lên 544.660.000 KWh , lƣới điện trong tỉnh tồn tại 2 cấp điện áp 10, 35 KV. - Lƣới 35 KV gồm 358 Km (chiếm 20% theo khối lƣợng đƣờng dây trung áp) 281 trạm /96.110 KVA (chiếm 28,8% theo dung lƣợng TBA phân phối). Lƣới 35 KV có mặt ở tất cả các huyện thị với nhiệm vụ là vừa cấp điện cho TBA phân phối, vừa cấp điện cho các TBA trung gian. Đặc điểm chính của lƣới 35 KV trong tỉnh là tiết diện dây nhỏ (AC-50,70,95,120) đƣợc xây dựng từ lâu nay đã xuống cấp, nhiều tuyến dây mang tải cao , tổn thất lớn; trên địa bàn tỉnh có 4 lộ 35 KV tổn thất điện áp trên 6% , cá biệt có lộ tổn thất 8 đến 12% .Việc tồn tại quá nhiều TBA trung gian và các TBA trung gian đều vận hành trong tình trạng đầy tải đã dẫn tới lãng phí vốn đầu tƣ mở rộng trạm, công nhân quản lí vận hành làm tăng chi phí KWh điện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 - Lƣới 10 KV gồm 1362 Km (chiếm 30% theo khối lƣợng đƣờng dây trung áp), 1452 trạm /236.490 KVA (chiếm 71,2% theo dung lƣợng TBA phân phối ). Lƣới điện 10 KV tỉnh Thái Bình xây dựng từ lâu, nguồn vốn xây dựng hạn hẹp, việc xây dựng chƣa đƣợc quy chuẩn cho nên lƣới 10 KV trên địa bàn tỉnh chủ yếu dùng cột chữ H , dây dẫn tiết diện nhỏ(AC-35,50), hiện nay mang tải lớn , tổn thất điện áp lƣới điện cao. Trên địa bàn tỉnh có 7 lộ 10KV tổn thất điện áp trên 10% ,có 11 lộ tổn thất trên 6% dẫn tới nhiều khu vực lƣới 10 KV không đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Quy trình hình thành việc cải tạo lƣới điện 10 KV thành 22 KV của tỉnh là tƣơng đối khó khăn, đòi hỏi nguồn vốn lớn. Tỉnh Hà Giang: Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 64.000.000 KWh, năm 2006 tăng lên 72.832.000 KWh. Hệ thống lƣới điện trung áp gồm các cấp điện áp 35,22,10 KV. - Lƣới 35 KV gồm 1.119 Km (chiếm 85,2% theo khối lƣợng đƣờng dây trung áp), 329 trạm / 25.082KVA (chiếm 44,4% theo dung lƣợng TBA phân phối). Lƣới 35 KV có mặt ở tất cả các huyện thị với nhiệm vụ là vừa cấp điện cho TBA phân phối, vừa cấp điện cho các TBA trung gian . Đặc điểm chính của lƣới 35 KV trong tỉnh là tiết diện dây nhỏ (AC-50,70,95) chiều dài cấp điện lớn. Một tuyến đƣờng dây 35 KV cấp điện cho nhiều huyện (ví dụ 375 trạm thị xã Hà Giang chiều dài 131 Km). - Lƣới 22 KV gồm 131 Km (chiếm 9,98 % theo khối lƣợng đƣờng dây trung áp), 19 trạm / 2.840 KVA (chiếm 5% theo dung lƣợng TBA phân phối). Lƣới điện 22 KV mới chỉ sử dụng ở thị trấn Việt Quang huyện Bắc Dung (2 lộ 471 và 473). Đặc điểm lƣới 22 KV là bán kính cấp điện nhỏ, công suất sử dụng nhỏ. - Lƣới 10 KV gồm 63,4km (chiếm 4,82 % theo khối lƣợng đƣờng dây trung áp), 142 trạm / 28.570 KVA chiếm 50,6% theo dung lƣợng TBA phân phối. Lƣới điện 10 KV có mặt ở 6 thị trấn của 6 huyện và thị xã Hà Giang với đặc điểm là lƣới 10 KV khu vực thị xã Hà Giang tƣơng đối nặng tải, phần lớn đƣợc thiết kế theo quy chuẩn 22 KV nên dễ thực hiện việc chuyển đổi thành cấp điện áp 22 KV (trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 142 trạm biến áp có 76 TBA / 16.716 KVA có đầu 22 KV) Còn một số các khu vực khác lƣới 10 KV tải tƣơng đối nhẹ và trong thời gian qua lƣới 10 KV ở các khu vực này hầu nhƣ không phát triển mà chủ yếu phát triển lƣới 35 KV. 2.1.2 Lƣới điện trung áp khu vực miền Nam: 2.1.2.1 Đặc điểm chung: Lƣới điện tồn tại 3 cấp điện áp 35,22,15 KV , lƣới điện 15 KV và 22 KV có trung tính nối đất trực tiếp với hệ thống 3 pha 4 dây. Lƣới điện 35 KV đƣợc xây dựng sau 1975 .Tuy nhiê n tới nay khối lƣợng lƣới 35 KV rất nhỏ .Lƣới 35 KV có nhiệm vụ chuyền tải từ trạm nguồn cung cấp cho các TBA trung gian 35/15,22 KV. Lƣới 35 KV có kết cấu 3 pha 3 dây trung tính cách ly hoặc nối đất qua cuộn dập hồ quang. Hình 2.2: Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp trung áp khu vực miền Nam. ĐƢƠNG DÂY 15 KV; 32,4; 32% 22 KV; 65,9; 66% 35 KV; 1,6; 2% 15 KV 22 KV 35 KV TRAM BIÊN AP 15 KV; 56,4; 56% 22 KV; 43,5; 44% 35 KV; 0,1; 0% 15 KV 22 KV 35 KV Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 Trong thời gian qua lƣới 22 KV các tỉnh miền Nam phát triển mạnh mẽ, nếu không tính 2 khu vực thành phố Hồ CHí Minh và tỉnh Đồng Nai , lƣới 22 KV khu vực Công ty điện lực 2 quản lí chiếm 84,3% theo dung lƣợng trạm biến áp phân phối và 73% theo khối lƣợng đƣờng dây. Mặt khác ở khu vực này lƣới 15 KV hầu hết đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn 22 KV do vậy khu vực này việc chuyển đổi thành lƣới 22 KV là rất thuận lợi. Hầu hết các tỉnh miền Nam trừ thành phố Hồ Chí Minh theo kế hoạch hết năm 2008 lƣới 15 KV cơ bản chuyển thành lƣới 22 KV. Chất lƣợng lƣới trung áp tại các tỉnh miền Nam về cơ bản có chất lƣợng tốt hơn lƣới trung áp các tỉnh miền Bắc với tuyến đƣờng dây đƣợc xây dựng theo tiêu chuẩn 22 KV tiết diện dây lớn để dự phòng cho những năm tiếp theo. 2.1.2.2 Lƣới điện trung áp một số khu vực điển hình: * Thành phố Hồ Chí Minh: Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 9,85 tỷ KWh năm 2006 là 11,17 tỷ KWh lƣới điện trung áp có 2 cấp điện áp là 15,22 KV trong đó lƣới 22 KV đƣợc xây dựng tại huyện Củ Chi , các quận huyện khác vận hành ở cấp điện áp 15 KV. - Lƣới 22 KV đƣợc xây dựng theo tiêu chuẩn 22 KV. Đƣờng dây chiếm tỷ trọng 40,3%, TBA chiếm 63,7 % với tổng chiều dài 13,57 Km, TBA có 18 MBA/7.196 MVA. - Lƣới 15 KV đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn cấp 22 KV có chiều dài đƣờng dây là 1636 Km, TBA có 161.05 MBA/ 3.403 MVA. - Lƣới điện đƣợc thiết kế cấp điện áp 15 KV và vận hành cấp điện áp 15 KV có chiều dài đƣờng dây 2.445 Km chiếm 59% ,TBA có 595 MBA/ 1.938 MVA chiếm tỷ trọng 36,4% theo dung lƣợng. Mặc dù lƣới điện trung áp thành phố Hồ Chí Minh đƣợc thiết kế ở cấp điện áp 22 KV rất nhiều đặc biệt là khu vực ngoại thành, các quận ven đô, tuy nhiên việc chuyển đổi lƣới điện 15KV sang vận hành 22 KV là rất chậm. Nguyên nhân là tình trạng xen kẽ giữa lƣới đƣợc thiết kế ở cấp điện áp 15 KV và cấp 22 KV. Tỉnh Cà Mau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Năm 2005 điện thƣơng phẩm toàn tỉnh là 387 tỷ KWh năm 2006 là 474 tỷ KWh Trên địa bàn tỉnh tồn tại 2 cấp điện áp 35,22 KV. Năm 1997 Điện lực Cà Mau chuyển đổi lƣới 15, 20 KV thành lƣới 22 KV đến năm 2002 đã hoàn thành việc chuyển đổi. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 3.404 Km đƣờng dây, 3.585 TBA phân phối / 173.330 KVA. Sau khi thực hiện nâng cấp lƣới điện 15, 20 KV thành lƣới 22KV, tình hình lƣới điện vận hành ổn định và an toàn, đồng thời chất lƣợng điện áp đƣợc cải thiện đáng kể , góp phần làm giảm tổn thất điện năng .Cụ thể tổn thất điện năng lúc chƣa cải tạo là 12,77%, năm 2002 thực hiện còn 9,69% giảm đƣợc 3,08 % trong khi đó tốc độ tăng trƣởng điện thành phẩm các năm từ 1997- 2006 là 22,5%. Qua số liệu phân tích ở trên ta thấy đƣợc bài toán lợi nhuận khi cải tạo lƣới 15,20KV thành 22 KV. Tỉnh Đồng Nai: Năm 2006 điện thành phẩm tỉnh là 3,765 tỷ KWh, trên địa bàn tỉnh tồn tại 3 cấp điện là 35,15,22 KV. - Cấp điện áp 35 KV có khối lƣợng 93,4 Km chiếm tỷ trọng 4% cấp điện cho 5 trạm biến áp trung gian với tổng dung lƣợng 44,8 MVA. - Cấp điện áp 22 KV xây dựng theo tiêu chuẩn 22 KV gồm cả 3 pha và 1 pha đƣờng dây dài 1.995 Km chiếm tỷ trọng 63% lƣới trung áp, TBA có công suất 549 MVA chiếm tỷ trọng 35,5 %. - Lƣới xây dựng theo tiêu chuẩn 22KV vận hành ở cấp 15 KV đƣờng dây có chiều dài 1.076 chiếm tỷ trọng 34% ,TBA có công suất 928, 85 MVA chiếm tỷ trọng 61,5%. - Lƣới điện thiết kế 15 KV vận hành 15 KV có chiều dài 200 Km chiếm tỷ trọng 7% , TBA có 355 trạm /500 máy công suất 42.205 MVA (chiếm tỷ trọng 3%). Hiện nay tỉnh Đồng Nai đang đẩy mạnh việc đầu tƣ các trạm nguồn có đầu 22 KV dự kiến hết 2008 sẽ hoàn thành chƣơng trình cải tạo lƣới trung áp 22KV. 2.1.3 Lƣới điện trung áp khu vực miền Trung: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 2.1.3.1 Đặc điểm chung: Lƣới điện miền Trung mang cả 2 đặc điểm của lƣới điện miền Bắc và miền Nam trong đó cấp điện áp 15, 22 KV chiếm tỷ trọng nhiều hơn cả , lƣới 10,6 KV chiếm tỷ trọng nhỏ. Mặt khác lƣới khu vực miền Trung chủ yếu phát triển sau năm 1994 do vậy cơ bản lƣới 15,20,6 KV đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn 22KV. - Lƣới 35,10, 6 KV có kết cấu 3 pha 3 dây trung tính cách điện (lƣới 35 KV có thể nối đất qua cuộn dập hồ quang ). - Lƣới 22,15 KV có kết cấu 3 pha 3 dây trung tính nối đất trực tiếp hoặc nối đất qua trở kháng (lƣới 22 KV thành phố Huế).Trong một vài năm gần đây công ty điện lực 3 đang triển khai thí điểm xây dựng và cải tạo lƣới điện theo kết cấu 3 pha 4 dây cho một số nơi có điện trở cao. Nhu cầu phát triển lƣới điện 1 pha lớn nhƣ các tỉnh Tây Nguyên, Khánh Hoà , Phú Yên..... Hình 2.3 Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện trung áp khu vực miền Trung. ĐƢƠNG DÂY 6 KV; 2,6; 3% 10 KV; 19,8; 20% 15 KV; 20,2; 20% 22 KV; 45,2; 45% 35 KV; 12,2; 12% 6 KV 10 KV 15 KV 22 KV 35 KV TRAM BIÊN AP 6 KV; 4,6; 5%10 KV; 10,6; 11% 15 KV; 15,1; 15% 22 KV; 63,9; 63% 35 KV; 5,8; 6% 6 KV 10 KV 15 KV 22 KV 35 KV Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 - Lƣới 35 KV khu vực miền Trung chủ yếu làm nhiệm vụ truyền tải từ trạm nguồn 110 KV, các nguồn thuỷ điện, diesel cấp điện cho các trạm biến áp trung gian 35/22,15,20,6 KV. - Lƣới 22 KV vận hành ở cấp 22 KV và đƣợc thiết kế ở cấp 22 KV từ năm 1995 trở lại đây, đồng bộ với việc thực hiện quyết định của Bộ Công Nghiệp về việc lựa chọn cấp điện áp trung áp là 22 KV và phát triển lƣới điện quốc gia đƣa điện về các tỉnh miền Trung, lƣới 22 KV phát triển mạnh mẽ chiếm tỷ trọng cao nhất khu vực miền Trung (chiếm tỷ trọng từ 80-90%). - Lƣới điện thiết kế ở các cấp 15,10,6KV chủ yếu đƣợc xây dựng từ trƣớc 1995 tại các khu vực cung cấp Diesel và các thuỷ điện nhỏ. Do vậy lƣới 15,10,6 KV khu vực miền Trung có tỷ trọng nhỏ. Qua các số liệu thống kê cho thấy việc cải tạo lƣới điện trung áp thành 22 KV ở các tỉnh miền Trung là tƣơng đối thuận lợi vốn cải tạo thành 22 KV là không nhiều do khu vực này khi có nguồn 22 KV chỉ cần chuyển nấc phân áp máy biến áp, thay chống sét van là có thể chuyển đổi thành lƣới 22 KV. 2.1.3.2 Lƣới trung áp ở các khu vực điển hình: * Tỉnh Khánh Hoà: Năm 2005 điện thƣơng phẩm toàn tỉnh là 703 triệu KWh, năm 2006 là 811 triệu KWh. Trên địa bàn tỉnh có 4 cấp điện trung áp bao gồm 35,22,15,6 KV. - Lƣới 35 KV và các TBA trung gian gồm 186 Km đƣờng dây chiếm 11,3% khối lƣợng đƣờng dây trung áp và 10 trạm / 14 máy / 66,6 MVA , 44 trạm/52 máy có công suất 25,615 MVA chiếm tỷ trọng 7,4 % dung lƣợng TBA phân phối . Đặc điểm của lƣới 35KV tỉnh Khánh Hoà là đƣờng dây tiết diện lớn AC-300,240, 150,120 các trạn biến áp trung gian vận hành ở mức độ vừa tải. - Lƣới điện 22 KV đƣờng dây có tổng chiều dài 770 Km chiếm 47 % lƣới t rung áp, TBA có 1.175 trạm/241,72 MVA chiếm tỷ trọng 63,5% dung lƣợng TBA. Trong những năm vừa qua thực hiện chƣơng trình cải tạo lƣới 6,15 thành 22 KV phát triển mạnh mẽ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 - Lƣới điện 15 KV đƣờng dây có chiều dài 668 Km chiếm tỷ trọng 40.8% lƣới điện trung áp, TBA có 832 trạm /102, 98 MVA chiếm tỷ trọng 27% dung lƣợng TBA, Lƣới 15 KV cơ bản đƣợc thiết kế theo quy chuẩn 22 KV. - Lƣới 6 KV đƣờng dây có tổng chiều dài 12,7 Km chiếm 7,8% lƣới trung áp, TBA có 119 trạm /35,84 MVA chiếm tỷ trọng 9,4 % dung lƣợng TBA .Theo kế hoạch đến hết 2007 sẽ chuyển đổi toàn bộ 6 KV thành lƣới 22 KV. Tỉnh Gia Lai Năm 2005 điện thƣơng phẩm toàn tỉnh là 275 triệu KWh, năm 2006 là 317triệu KWh, lƣới trung áp gồm 4 cấp điện áp là 35,22,10,6 KV. - Lƣới điện 35 KV và các trạm trung gian gồm đƣờng dây dài 393 Km chiếm tỷ trọng 13,3 %, 16 trạm biến áp trung gian /59,45 MVA , 173 MBA phân phối /36,3 MVA (chiếm tỷ trọng 14,6% theo dung lƣợng TBA). Đặc điểm của lƣới 35 KV là đƣờng dây tiết diện lớn nhƣ AC-300,240,150,120, các TBA trung gian vận hành ở mức độ vùa tải. - Lƣới 22 KV gồm đƣờng dây dài 2.536 Km chiếm tỷ trọng 86% lƣới trung áp, 1.583 trạm / 213,2 MVA chiếm tỷ trọng 82,1% dung lƣợng TBA . - Lƣới 10 KV gồm đƣờng dây dài 10,8 Km, 4 trạm/0,38 MVA. - Lƣới 6 KV gồm đƣờng dây dài 9 Km , 20 trạm / 938 MVA theo kế hoạch đến hết năm 2007 sẽ chuyển đổi toàn bộ lƣới 6,10 KV thành lƣới 22 KV. Tỉnh Đak Lak Năm 2005 điện thƣơng phẩm toàn tỉnh là 342 triệu KWh, năm 2006 con số này là 399 triệu KWh .Lƣới điện trung áp gồm 4 cấp điện áp 35,22,15,10 KV. - Lƣới điện 35 KV gồm đƣờng dây có khối lƣợng 385 Km chiếm tỷ trọng 14,5% , trạm biến áp trung gian: 15 trạm /73,4 MVA , 41 trạm phân phối với dung lƣợng 9,67 MVA chiếm tỷ trọng 4% theo dung lƣợng TBA. - Lƣới 22 KV gồm đƣờng dây có chiều dài 1.771 Km chiếm 68% khối lƣợng lƣới trung áp, 1.354 trạm /176,1 MVA chiếm tỷ trọng 75,5 % dung lƣợng TBA. - Lƣới 10 KV gồm đƣờng dây có chiều dài 446 Km chiếm tỷ trọng 17,1% và 310 trạm / 47,27 MVA chiếm tỷ trọng 20,5% dung lƣợng TBA. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 Hầu hết lƣới 10 KV đƣợc xây dựng theo tiêu chuẩn 22 KV .Căn cứ theo kế hoạch phát triển của Điện lực Đak Lak, dự kiến khi có nguồn 22 KV sẽ chuyển đổi hết lƣới 10 KV thành lƣới 22 KV. 2.1.4 Tổn thất điện năng lƣới điện trung áp các năm qua : Trong thời gian qua ngành điện đã tăng cƣờng xây dựng mới các nguồn cung cấp để giảm bán kính cung cấp điện, đầu tƣ cải tạo đƣờng dây (nâng tiết diện dây, chuyển đổi cấp điện áp thành 22 KV), tăng cƣờng lắp đặt tụ bù công suất phản kháng nâng cao hệ số cosφ do đó tỷ lệ tổn thất điện năng trong lƣới phân phối đã giảm. Bảng 2.1: Tỷ lệ tổn thất điện năng lƣới điện trung áp các năm qua. STT Đơn vị Tổn thất điện năm (%) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1 CTy Điện lực 1 9,45 9,05 8,21 7,86 7,87 8, 63 8,55 2 CTy Điện lực 2 11,96 11, 34 10, 37 9, 63 9, 35 8,51 8,49 3 CTy Điện lực 3 8,94 7,75 8,82 7,44 7, 23 7,05 7,36 4 CTy Điện lực Hà Nội 10,9 11,26 10,75 9, 23 9,19 8,9 8,77 5 CTy Điện lực Hồ Chí Minh 11,16 10,44 10,1 8,92 8,29 7,28 7,21 6 CTy Điện lực Hải Phòng 6, 433 6,41 6,47 6, 34 6,64 6, 03 6,02 7 CTy Điện lực Đồng Nai 4,68 6,58 7, 033 5,91 4,74 4, 37 4,35 8 CTy Điện lực Ninh Bình - - - 7,26 7,1 6,87 6, 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 9 CTy Điện lực Hải Dƣơng - - - - - 6, 93 6,75 (nguồn : Báo cáo kinh doanh ban KD-ĐNT- EVN) Do đặc điểm kinh doanh từng vùng là khác nhau công ty Điện lực Thành Phố Hồ Chí Minh bán điện trực tiếp 100% khách hàng.Các công ty Điện Lực Hà Nội, công ty điện lực 2,3, Đồng Nai,Hải Phòng bán điện trực tiếp tới 70 -80% khách hàng. Công ty Điện lực 1, công ty Điện Lực Ninh Bình, công ty Điện Lực Hải Dƣơng chủ yếu bán điện các công tơ tổng (trừ một số khu vực thành phố, thị xã, thị trấn chiếm không đến 35%). Nhƣ vậy nếu tính cả tổn thất điện năng lƣới hạ áp thì tỷ lệ tổn thất điện năng công ty điện lực 1, công ty Điện Lực Ninh Bình, công ty Điện lực Hải Dƣơng thực tế còn cao hơn cả số nêu trên. Nhƣ vậy tổn thất điện năng trên lƣới phân phối của hệ thống điện Việt Nam vẫn ở mức cao do bán kính cấp điện lƣới phân phối dài, phụ tải nằm rải rác, lƣới điện đƣợc xây dựng lâu năm, không đồng bộ, nhiều tuyến dây trung áp bị quá tải, công tác quản lí vận hành và kinh doanh bán điện còn chƣa khoa học. 2.1.5 Thống kê tình hình sự cố lƣới điện trung áp: Bảng 2. 2 Thống kê sự cố lƣới điện trung áp qua các năm. TT Đơnvị Suất sự cố vĩnh cửu Suất sự cố thoáng qua 2003 2005 2006 2003 2005 2006 1 Cty Điện Lực 1 0,663 1,332 1,347 0,777 1,1156 1,1272 2 Cty Điện Lực 2 0,921 3,282 3,265 2,652 1,1741 1,2632 3 Cty Điện Lực 3 2,882 4,920 4,879 10,039 1,8593 1,9945 4 Cty Điện Lực Hà Nội 5,300 8,694 8,573 4,770 2,9412 2,9763 5 Cty Điện LựcTP Hồ Chí Minh 6,881 4,138 4,094 4,190 3,5409 3,6903 6 Cty Điện Lực Hải Phòng 7,037 4,318 4,343 4,143 2,4520 2,490 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 7 Cty Điện Lực Đồng Nai 4,363 11,182 10,093 13,340 2,6926 2,789 8 Cty TNHH Ninh Bình - 4,135 4,094 - 2,3737 2,494 9 Cty TNHH Hải Dƣơng - 10,744 9,874 - 3,862 3,888 Hiện nay để đánh giá độ tin cậy của lƣới điện thƣờng dùng số liệu nhƣ suất sự cố vĩnh cửu, suất sự cố thoáng qua, số lần cắt điện và thời gian cắt điện. Độ tin cậy lƣới điện phụ thuộc vào định hình, chất lƣợng lƣới điện ở mỗi khu vực. Hiện nay việc quản lí, theo dõi, thống kê, đánh giá các vấn đề liên quan tới độ tin cậy cung cấp điện đƣợc tổng hợp báo cáo từ các công ty điện lực qua đó ta có thể nhận xét tổng quát nhƣ sau: - Trong những năm qua do phụ tải tăng nhanh, mặt khác chất lƣợng lƣới trung áp đƣợc cải thiện chƣa nhiều, cùng với thời tiết diễn biến phức tạp do đó suất sự cố vĩnh cửu, thoáng qua có su hƣớng tăng (một số điện lực). - So sánh với các nƣớc tiên tiến trên thế giới và một số nƣớc trong khu vực thì Việt Nam vẫn ở mức cao do vậy lƣới điện Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện. - Đối với khu vực sau khi cải tạo lƣới trung áp về 22 KV thì độ tin cậy cung cấp điện tăng lên. 2.2 Quá trình thực hiện chuyển đổi lƣới trung áp thành cấp 22 KV: 2.2.1 Kết quả thực hiện: Năm 1994 Bộ Năng Lƣợng ban hành quyết định cấp điện áp phân phối dựa theo mô hình một cấp điện áp (cấp 22 KV và 35 KV ở miền núi). Sau hơn nhiều năm thực hiện quyết định, đến nay đã đạt đƣợc một số kết quả khả quan. Tính đến năm 2005 lƣới vận hành ở cấp điện áp 22 KV trên toàn quốc chiếm tỷ trọng 37,5% theo đƣờng dây, 37,7% theo dung lƣợng TBA .Nếu đem so sánh với 1990 thì khối lƣợng lƣới 22 KV gấp 1,97 lần khối lƣợng đƣờng dây trên toàn quốc, gần 2,78 lần dung lƣợng TBA toàn quốc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Bảng 2- 3:Tổng hợp quá trình phát triển lƣới điện trung áp: STT Hạng mục Đơn vị Giai đoạn 1990 2000 2005 I Đƣờng dây Km 23.241 57.820 121.966 1 Lƣới 35 KV Km 7.016 15.239 31.530 Tỷ lệ % 30,2 26,4 25,9 2 Lƣới 22 KV Km - 12.615 45.771 Tỷ lệ % - 21,8 37,5 3 Lƣới 15 KV Km 6.871 14.362 20.487 Tỷ lệ % 29,55 24,8 16,8 4 Lƣới 10 KV Km 6.363 13.309 20.245 Tỷ lệ % 27,12 23,0 16,6 5 Lƣới 6 KV Km 2.991 2.295 3.934 Tỷ lệ % 12,88 4,0 3,2 II TBA Phân phối MVA 4.015 10.689 29.555 1 Lƣới 35 KV MVA 584 1.692,8 4.047 Tỷ lệ % 14,5 15,8 13,7 2 Lƣới 22 KV MVA - 1.241 11.152 Tỷ lệ % - 11,6 37,7 3 Lƣới 15 KV MVA 1.377 2.848 8.403 Tỷ lệ % 34,3 26,6 28,4 4 Lƣới 10 KV MVA 790 2.925 3.714 Tỷ lệ % 19,7 27,4 12,6 5 Lƣới 6 KV MVA 1.264 1.982 2.239 Tỷ lệ % 31,5 18,5 7,6 III TBA Trung gian MVA 1.092 1.434 3.802 ( Nguồn: báo cáo lƣới điện trung áp- ban lƣới EVN) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Bảng 2- 4 : So sánh tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm và lƣới trung áp: TT Hạng mục Đơn vị Giai đoạn 2000/1990 2005/2000 2005/1990 1 Điện thƣơng phẩm %/năm 13,2 15,3 13,9 2 Khối lƣợng ĐDK trung áp %/năm 9,5 16,1 11,68 3 Khối lƣợng TBA trung áp %/năm 10,3 22,5 14,2 Trong giai đoạn 1990-2005 tổng vốn đầu tƣ phát triển lƣới trung áp cả nƣớc đạt 1,8 tỷ USD, trong đó giai đoạn 1990-1995 là 300 triệu USD, giai đoạn 1996- 2000 là 600 triệu USD, giai đoạn 2001-2005 là 900 triệu USD.Tổng số vốn để đầu tƣ phát triển lƣới trung áp chiếm 8-10% tổng số vốn đầu tƣ ngành điện. Trong thời gian qua để xây dựng, cải tạo lƣới điện hiện hữu thành lƣới 22 KV, tổng số vốn Tổng Công Ty Điện lực Việt Nam nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam đầu tƣ ƣớc đạt 603 triệu USD. Trong đó khu vực miền Bắc là 204 triệu USD (trong đó cả vốn cải tạo nguồn 22 KV), miền Nam 202 triệu USD, miền Trung là 197 triệu USD. Từ năm 1994 đến nay đã có 13 tỉnh hoàn thành việc chuyển đổi lƣới 6,10,15 KV thành lƣới 22 KV gồm các tỉnh Bình Phƣớc, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Bên Tre, Vĩnh Long, Cà Mau, Bà Riạ Vũng Tàu, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kon Tum, Phú Yên. Các địa phƣơng lƣới 22 KV đƣợc phát triển và cải tạo chất lƣợng điện áp đƣợc cải thiện rõ rệt. Khả năng cung cấp điện tăng lên, tổn thất điện áp và điện năng giảm. Các tỉnh miền Trung (từ Quảng Bình trở vào), miền Nam và một số địa phƣơng ở miền Bắc (Thành phố Hà Nội , Hải Phòng) việc xây dựng và cải tạo lƣới điện trung áp thực hiện đúng quyết định của Bộ Công Nghiệp về phát triển lƣới 22 KV. Do vậy chất lƣợng lƣới trung áp tốt hơn hẳn các khu vực còn lại. Việc cải tạo lƣới điện hiện hữu thành 22 KV là tƣơng đối thuận lợi, nhiều địa phƣơng đặt dấu mốc là sau năm 2008 sẽ kết thúc quá trình chuyển đổi. Do khu vực này, tỷ trọng 22KV tƣơng đối lớn (CôngTy Điện lực 2 tỷ trọng lƣới 22 KV là 84,3%; CôngTy Điện lực 3 là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 63,4%; Hà Nội là 42,5% theo dung lƣợng TBA). Mặt khác ở các khu vực này lƣới điện hầu hết đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn 22 KV ( trƣớc mắt vận hành ở cấp điện áp hiện hữu), khi có nguồn 22 KV chỉ cần đổi nấc phân áp phía trung áp và thay chống sét van, với nguồn vốn không lớn. 2.2.2 Những khó khăn cần khắc phục: - Các khu vực đã phát triển mô hình một cấp với điện áp 15 KV, việc chuyển thành 22 KV khá thuận lợi đặc biệt là vùng mật độ phụ tải chƣa cao. Trừ khu vực nội đô ở Thành Phố Hồ Chí Minh, phần còn lại khu vực này cũng nhƣ các tỉnh khác thuộc khu vực Duyên Hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và một phần Bắc Trung Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế), việc chuyển đổi về cấp 22 KV đạt kết quả khả quan. - Khu vực miền Bắc, việc chuyển đổi cấp điện áp về cấp điện áp lựa chọn trong thời gian qua là rất chậm nguyên nhân nhƣ sau: + Do quen sử dụng mô hình cấp điện áp (35-10,6 KV ) và hệ phân phối trung tính không nối đất, việc áp dụng cấp điện áp 22KV gặp nhiều khó khăn trừ thành phố Hà Nội , Hải Phòng, Nam Định,Vinh, Thanh Hoá, Hạ Long...Có dự án cải tạo thành lƣới 22KV, các khu vực còn lại việc áp dụng cấp điện áp 22KV hầu nhƣ không phát triển đƣợc. + Cấp 22KV gần nhƣ mới đƣa vào Việt Nam, trƣớc kia chỉ có một số khu vực nhỏ ở Tây Nguyên dùng cấp điện áp 20KV. Do kinh nghiệm áp dụng chƣa nhiều, tiêu chuẩn về lƣới 22KV chƣa đầy đủ, các giải pháp thực hiện trong quá trình quá độ chuyển về cấp trung áp chuẩn chƣa chi tiết cao, nên nhiều địa phƣơng áp dụng còn lúng túng. + Do thói quen trƣớc hết là tƣ tƣởng bảo lƣu cái hiện có đã gặp nhiều khó khăn cho phát triển . + Tính đồng bộ trong giải pháp phát triển nguồn và lƣới điện tuy đã đƣợc chú ý nhƣng chƣa quán triệt nhất quán. Một hiện trạng không đồng bộ trong khâu phát triển đã hình thành dẫn tới các lƣới dùng 22 KV ở các trạm nguồn bị lãng phí trong khi mạng phân phối 6,10,15,35 KV bị quá tải . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 + Hạn chế vốn đầu tƣ xây dựng, nhiều địa phƣơng không tuân thủ quy định của Bộ Công Nghiệp, việc xây dựng và cải tạo lƣới trung áp trong giai đoạn quá độ (đƣờng dây thiết kế theo quy chuẩn 22 KV, TBA phân phối thiết kế số đầu 22 KV để chờ). Do vậy việc cải tạo lƣới trung áp khu vực trên thành lƣới 22 KV là khó khăn đòi hỏi nguồn vốn lớn. - Việc phát triển trung áp ở một số khu vực chỉ đáp ứng nhu cầu trƣớc mắt không đảm bảo định hƣớng lâu dài và hệ quả của chúng kéo theo là: + Chất lƣợng lƣới trung áp không đƣợc cải thiện. + Không hạn chế đƣợc mô hình phân phối 2 cấp điện áp (thực tế khu vực miền Bắc dùng trạm TBA trung gian năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1990). + Lƣới điện 6,10 KV bị quá tải, dẫn tới tình trạng sinh ra là lƣới 35 KV đƣợc phát triển mạnh mẽ. + Các trạm biến áp trung gian bị quá tải, xuống cấp, tỷ lệ mang tải cuộn dây ở các TBA 110 KV thấp do lƣới 22 KV khu vực này kém phát triển. 2.3 Kết luận và kiến nghị : Sau mƣời ba năm thực hiện quyết định chọn cấp điện áp quy chuẩn 22 KV trên toàn quốc cùng với kinh nghiệm cũng nhƣ thực tế xu hƣớng phát triển lƣới trung áp trên thế giới có thể đƣa ra một số nhận định: 1. Việc dùng nhiều cấp điện áp cho lƣới phân phối là không hợp lý vì vốn đầu tƣ cao, tổn thất điện năng lớn, độ tin cậy cung cấp điện thấp, gây khó khăn cho công tác quản lý vận hành lƣới điện. Do đó việc đồng nhất cấp điện áp trung áp là xu hƣớng tất yếu, tuy nhiên tuỳ từng hoàn cảnh, khu vực, mỗi nƣớc mà có phƣơng án xây dựng và cải tạo lƣới trung áp. 2. Đối với một số nƣớc phát triển nhƣ Pháp, Đức, Ý, Canada, Nhật Bản việc cải tạo lƣới trung áp cũng đƣợc xác định trong thời gian dài trên cơ sở phân tích chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng vùng , từng khu vực để xác định lộ trình cải tạo và phát triển lƣới trung áp cho phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 3. Đối với một số nƣớc trong khu vực mới phát triển và đang phát triển do lƣới điện còn nhỏ nếu sớm đồng nhất đƣợc cấp điện áp trung áp hợp lý thì việc phát triển lƣới trung áp sẽ mang lại lợi ích kinh tế kỹ thuật cao nhất. 4. Đối với Việt Nam trong thời gian qua: - Trong những năm qua để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, lƣới điện trung áp phát triển với tốc độ lớn (tính bình quân trên 10 %/năm). Theo dự báo của Tổng sơ đồ VI trong gian đoạn 2005-2015 lƣới trung áp phát triển tốc độ bình quân 7,5% tức là đến năm 2015 khối lƣợng đƣờng dây và trạm gấp 1,26 lần tổng số Km đƣờng dây và trạm hiện có tính đến hết năm 2006. - Hiện nay khối lƣợng lƣới điện trung áp Việt Nam chƣa lớn, việc cải tạo và phát triển lƣới điện cần rõ ràng hơn, do đó chi phí cho việc cải tạo sẽ ít tốn kém hơn. - Việc đồng nhất cấp điện áp lƣới trung áp khu vực các tỉnh miền Trung và miền Nam giai đoạn tới sẽ tƣơng đối rễ ràng ( trừ Thành Phố Hồ Chí Minh) do trong giai đoạn vừa qua khu vực này mới xác định đƣợc mục tiêu đồng nhất cấp điện áp trung áp, xác đị._.TCN mục tiêu 12%, thực hiện 12,1% - Doanh thu thƣơng mại, dịch vụ, du lịch mục tiêu 15%, thực hiện 15,4% - Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp mục tiêu 4,5%, thực hiện 5% - Giá trị 1 ha mục tiêu 30 triệu đồng, thực hiện 30,5 triệu đồng - Sản lƣợng lƣơng thực mục tiêu 28.000 tấn, thực hiện 28.441 tấn - Thu ngân sách mục tiêu 8%, thực hiện tăng 78% - Trồng cây phân tán mục tiêu 30.000 tấn, thực hiện 50.000 tấn - Phấn đấu giảm 1,5% tỷ lệ hộ nghèo, thực hiện 2,14 % - Tỷ lệ sinh mục tiêu giảm 0,01%, thực hiện 1,4411% giảm 0,25% 5.1.3 Phƣơng hƣớng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Sơn Tây giai đoạn đến 2015: Căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và Nghị quyết đại hội Đảng Bộ Thành Phố lần thứ 19 và Chƣơng trình kỳ họp thứ 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 HĐND Thành Phố Khoá XVII đã thông qua đƣa ra mục tiêu phát triển tập trung có trọng điểm, tháo gỡ mọi ách tắc về cơ chế nhằm giải phóng năng lực sản xuất của các thành phần kinh tế. Huy động tốt các tiềm năng tại chỗ, phát huy thế mạnh nguồn nội lực, đặc biệt là vốn. Tranh thủ mọi khả năng về hợp tác, đầu tƣ trong và ngoài nƣớc nhằm thu hút vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý và kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến. Chủ động hội nhập vào các quá trình tăng trƣởng của đất nƣớc. Xây dựng Thành Phố Sơn Tây trở thành một đô thị giàu đẹp, văn minh, hiện đại có cơ cấu kinh tế: Du lịch - Dịch vụ - Công nghiệp và Nông nghiệp phát triển theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tiến kịp mức trung bình tiên tiến của một số đô thị vùng đồng bằng Sông Hồng và cả nƣớc. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn đến 2015: Tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 11%/năm. Trong đó: - Nông, lâm nghiệp tăng 4%/ năm - Công nghiệp - Xây dựng tăng 11,5%/ năm - Khối dịch vụ tăng 12, 77%/ năm - Dân số năm 2010 đạt 137.675 ngƣời và 40.000 ngƣời thuộc lực lƣợng Quốc phòng an ninh. Bảng 5.2: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp giai đoạn đến 2015. TT Các chỉ tiêu Đơn vị 2000 2005 2010 2015 2001- 2005 2006- 2010 2011- 2015 I Tổng GDP Tỷ đồng 295 476 801 1557 10 11 17,0 - Công nghiệp - XD Tỷ đồng 134 217 373 817 10 11,5 17 - Nông, lâm nghiệp Tỷ đồng 59 73 89 97 4,2 4,0 3,9 - Khối dịch vụ Tỷ đồng 101 186 339 643 12,9 12,77 12,8 + Thƣơng mại, DL Tỷ đồng 34 52 88 160 9 11 13 + GTVT - TTLL Tỷ đồng 40 65 120 240 10 13 15 + Dịch vụ khác Tỷ đồng 27 69 131 320 20,5 13,85 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 II Cơ cấu GDP % 100 100 100 100 -Công nghiệp - TCN % 45,5 45,5 46,6 47 - Nông, lâm nghiệp % 20,1 15,3 11,0 10 - Khối dịch vụ % 34,4 39,2 42,4 43 (Nguồn: báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Thành phố Sơn Tây đến năm 2015) 5.2 Hiện trạng lƣới điện trung áp Thành phố Sơn Tây: 5.2.1 Nguồn và trung tâm cấp điện: Lƣới điện Thành phố Sơn Tây nằm trong hệ thống điện của Tỉnh Hà Tây đƣợc cung cấp nguồn từ hệ thống điện miền Bắc. Hiện nay các phụ tải điện của Thành phố đƣợc cung cấp từ Trạm 110KV Sơn Tây. Trạm 110KV Sơn Tây có công suất: 1 x 40 + 1 x 20 + 1 x 16 MVA, điện áp 110/35/22KV và 110/35/10KV. Trạm 110 KV Sơn Tây đảm nhiệm cấp điện cho các Huyện phía Bắc Tỉnh Hà Tây bao gồm: Thành phố Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ. Hiện tại Trạm 110KV Sơn Tây có Pmax = 60MW. Trong đó cấp điện cho Thành phố Sơn Tây, Pmax = 23,7MW. 5.2.2 Hệ thống lƣới điện trung áp: Lƣới điện trung áp của Thành phố Sơn Tây hiện vận hành ở 3 cấp điện áp 10, 22, 35KV (Trong đó lưới dây mạch kép 22KV xây dựng cấp điện cho khu công nghệ cao Hoà Lạc). Lƣới điện hiện tại của Thành phố Sơn Tây đƣợc thống kê bảng sau: Bảng 5.3: Hiện trạng đƣờng dây trung áp . TT Đƣờng dây Tiết diện (mm 2 ) Chiều dài (Km) I Đƣờng dây trung thế 171,9 1 Đƣờng dây 35KV AC - 120, 95, 70, 35 39,5 2 Đƣờng dây 10KV AC - 120, 95, 70, 35 108,4 3 Đƣờng dây 22KV AC - 120 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 Bảng 5.4: Hiện trạng trạm biến áp trung áp. TT Loại trạm Số trạm Số máy Tổng KVA 1 Trạm trung gian 35/10KV 1 2 8.000 2 Trạm phân phối, trong đó: 172 176 48.795 a Trạm 35/0,4 KV 34 37 11.310 b Trạm 10/0,4 KV 118 119 32.485 c Trạm 22/0,4 KV 20 20 5.000 5.2.3 Nhận xét về lƣới điện và tình hình cung cấp điện hiện tại: a) Lƣới trung áp: Nhìn chung các đƣờng dây 35KV vận hành ổn định. Lƣới 10 KV các lộ 979, 973 mang tải lớn, các lộ 972, 974 mang tải thấp nhƣng không hỗ trợ đƣợc cho nhau do các lộ không có liên hệ mạch vòng. Tình hình sự cố: Sự cố thƣờng xảy ra trên các đƣờng dây nguyên nhân là do sét đánh trực tiếp gây vỡ sứ, đứt dây thống kế năm 2006 sảy ra 12 vụ sự cố trên đƣờng dây 10 KV. b) Về tình hình sử dụng điện hiện tại: Qua số liệu thống kê về tiêu thụ điện năng từ 2000 - 2006 của Thành Phố Sơn Tây cho thấy tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm giai đoạn 2000 - 2002 là 8,7%, giai đoạn 2002 - 2006 là 14,3%. Đây là mức tăng khá cao, phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trƣờng. Trong các thành phần tiêu thụ điện năm 2006 chiếm lớn nhất là thành phần quản lý tiêu dùng dân cƣ chiếm 45%, thành phần nông ngƣ nghiệp chỉ chiếm 6% thành phần công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng 26%. Bình bình quân mức tiêu thụ điện thƣơng phẩm trên đầu ngƣời toàn thành phố năm 2006 là 675,9 KWh/ngƣời/năm. 5.2.4 Dự báo nhu cầu điện và phân vùng phụ tải: 5.2.4.1 Lựa chọn phƣơng pháp dự báo nhu cầu điện: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 Phù hợp với hoàn cảnh thực tế của địa phƣơng và số liệu điều tra thu thập đƣợc nhu cầu sử dụng điện của Thành Phố Sơn Tây trong giai đoạn đến 2015 đƣợc tính toán theo phƣơng pháp trực tiếp. Nội dung của phƣơng pháp này là xác định nhu cầu điện năng của năm dự báo dựa trên tổng sản lƣợng kinh tế của các ngành năm đó và xuất tiêu hao điện năng của từng sản phẩm, phƣơng pháp tỏ ra khá chính xác khi có tƣơng đối đầy đủ thông tin về tốc độ phát triển kinh tế xã hội, các phụ tải dự kiến mới và phát triển mở rộng của các ngành kinh tế, mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật… với ƣu điểm và độ chính xác, bám sát thực tế phát triển của khu vực dự báo, không quá phức tạp nên phƣơng pháp này đƣợc dùng phổ biến cho các dự báo tầm ngắn (1 - 2 năm) và tầm vừa 3 - 10 năm trong đề án quy hoạch của Tỉnh, Huyện. Dự báo theo phƣơng pháp trực tiếp cho toàn thành phố Sơn Tây đƣợc tổng hợp từ nhu cầu điện của các xã, phƣờng và tổng hợp toàn Thành Phố cho nên có tác dụng quan trọng trong việc phân vùng và phân nút phụ tải, làm cơ sở cho việc thiết kế hệ thống điện từ hệ thống cao thế đến lƣới điện phân phối trung thế và hạ thế. Bảng 5. 5: Kết quả tính toán nhu cầu điện các phụ tải toàn thành phố Sơn Tây. Năm Thành phần Nhu cầu 2005 Pmax (KW) Điện năng (103kWh) 23.000 75.974 2010 Pmax (KW) Điện năng (103kWh) 39.000 167.593 2015 Pmax (KW) Điện năng (103kWh) 85.505 367.924 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 Bảng 5. 6 Tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm hàng năm: STT Giai đoạn Tốc độ tăng (% năm) 1 1999 - 2002 8,8% 2 2003 - 2005 14,7% 3 2006 - 2010 17,1% 4 2011 - 2015 17% Nhận xét: - Năm 2002 điện năng thƣơng phẩm toàn thành phố đạt 50.288.549 kWh, chiếm 6,8% điện năng thƣơng phẩm toàn tỉnh (743.895.505 kWh) bình quân điện thƣơng phẩm cho một ngƣời đạt 430 kWh/ngƣời/năm. - Năm 2005 điện năng thƣơng phẩm đạt 75.974.473 kWh, chiếm 8% điện năng thƣơng phẩm của toàn tỉnh (949.000.000kWh). Bình quân điện thƣơng phẩm cho một ngƣời đạt 616 kWh/ngƣời/năm. (Toàn tỉnh 375 kWh/ngƣời/năm). - Năm 2010 điện năng thƣơng phẩm đ ạt 167.593.000 kWh chiếm 9,8% điện năng thƣơng phẩm toàn tỉnh (1.710.870.000kWh) bình quân điện thƣơng phẩm cho một ngƣời đạt 1280 kWh/ngƣời/năm (Toàn tỉnh là 644 kWh /ngƣời /năm). - Năm 2015 điện năng thƣơng phẩm đạt 367.438.000 kWh chiếm 11,78% điện năng thƣơng phẩm toàn tỉnh (3.118.000.000kWh) bình quân điện thƣơng phẩm cho một ngƣời đạt 2070,7kWh/ngƣời/năm. - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tác dụng tốt tới tiêu thụ điện năng toàn Thành Phố. Năm 2002 điện năng cho công nghiệp xây dựng chỉ chiếm 16%, năm 2005 chiếm 24%, năm 2010 tăng lên 46%, năm 2015 tăng lên 63% điện năng thƣơng phẩm toàn Thành Phố. - Tốc độ tăng GDP toàn thành phố đến 2005 là 10%, giai đoạn 2006 - 2010 là 11%, giai đoạn 2011 - 2015 là 17% dự đoán tiêu thụ điện năng toàn thành phố đề án là 17,1% cho giai đoạn 2006 - 2010 và 17% cho giai đoạn 2011 - 2015. Nhƣ vậy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 dự báo điện năng tiêu thụ đến năm 2015 hoàn toàn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành Phố Sơn Tây. Bảng 5.7 So sánh điện thƣơng phẩm Thành phố Sơn Tây với Tỉnh Hà Tây. Địa danh 2005 2010 2015 A (10 6 kWh) KWh/ngƣời /năm A (10 6 kWh) KWh/ngƣời /năm A (10 6 kWh) KWh/ngƣời /năm Tỉnh Hà Tây 949 375 1.710 644 3.118 1.173 TP Sơn Tây 76 615 167,6 1.280 367,438 2.070,7 Tỷ lệ (%) 8% 164% 9,8% 199% 11,78% 176,5% 5.2.4.2 Phân vùng phụ tải: Căn cứ vào vị trí địa lý cũng nhƣ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành Phố Sơn Tây có thể phân phụ tải thành phố thành 2 vùng sau: - Vùng 1: Gồm 6 phƣờng và 5 xã phía Bắc Thành Phố gồm Lê Lợi, Ngô Quyền, Quang Trung, Sơn Lộc, Xuân Khanh, Phú Thịnh, Xuân Sơn, Đƣờng Lâm, Thanh Mỹ, Trung Hƣng và Viên Sơn . Tại đó ngoài các điểm công nghiệp vừa và nhỏ của các xã còn có cụm công nghiệp lớn nằm tại xã Thanh Mỹ, Xuân Sơn. Hiện tại vùng 1 đƣợc cấp điện chủ yếu các lộ 972, 977, 979 và 378 (2 lộ 371 và 372 chuyên dùng cấp điện cho Đài Lễ Khê) của trạm 110 KV Sơn Tây. - Vùng 2: Gồm 4 xã phía nam thành phố: Kim Sơn, Trung Sơn Trầm, Sơn Đông và Cổ Đông. Tại đây ngoài cụm công nghiệp vừa và nhỏ của các xã còn có khu công nghiệp lớn tập trung nằm tại xã Sơn Đông và thôn Đông Trạch xã Cổ Đông, làng văn hoá các dân tộc Việt Nam. Hiện tại vùng 2 đƣợc cấp điện bằng các lộ 973, 974, 375 của trạm 110 kV Sơn Tây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 Bảng 5. 8 Phân vùng phụ tải Thành Phố Sơn Tây đến 2015 . Đơn vị: KW STT Vùng phụ tải 2005 2010 2015 1 Vùng 1: 11 phƣờng - xã phía bắc 18.600 25.500 55.900 2 Vùng 2: 4 xã phía nam 7.000 17.800 39.000 Pmax 23.000 39.000 94.900 5. 3 Tình hình chuyển đổi lƣới điện trung áp Thành Phố Sơn Tây về cấp điện áp 22KV giai đoạn đến năm 2015: 5.3.1 Quá trình xây dựng và cải tạo lƣới điện trung áp Thành Phố Sơn Tây: Để đảm bảo cấp điện cho phụ tải nằm trên địa bàn Thành Phố giai đoạn đến 2015 cần phải đầu tƣ xây dựng mới và cải tạo: - khối lƣợng đƣờng dây đƣợc đầu tƣ xây dựng mới và cải tạo thể hiện phụ lục 19. - khối lƣợng trạm biến áp đƣợc đầu tƣ xây dựng mới và cải tạo thể hiện phụ lục 20. Bảng 5.9 Khối lƣợng cải tạo TBA phân phối Thành Phố đến 2015: STT Tên trạm Điện áp(kV) Công suất KVA Hiện tại Đến 2015 Hiện tại Đến 2015 1 2 3 4 5 6 I Phƣờng Lê lợi 1 Bƣu Điện 10/0,4 22/0,4 100 100 2 Rau quả xuất khẩu 10/0,4 22/0,4 560 560 3 Hậu Ninh 10/0,4 22/0,4 160 250 4 Hồng Hà 10/0,4 22/0,4 250 320 5 Đốc Ngữ 10/0,4 22/0,4 250 320 6 Trƣng Vƣơng 2 10/0,4 22/0,4 250 320 7 Trƣng Vƣơng 1 10/0,4 22/0,4 160 250 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 8 La Thành 10/0,4 22/0,4 250 320 9 Trạng Trình 10/0,4 22/0,4 180 250 10 Lê Lợi 1 10/0,4 22/0,4 750 750 11 Lê Lợi 2 10/0,4 22/0,4 180 250 12 Lê Lợi 3 10/0,4 22/0,4 180 250 II Phƣờng Ngô Quyền 1 Đƣờng 19/5 10/0,4 22/0,4 750 750 2 Trần Hƣng Đạo 10/0,4 22/0,4 250 320 3 Phó Đức Chính 10/0,4 22/0,4 250 320 4 Trần Hƣng Đạo 2 10/0,4 22/0,4 250 320 5 Chùa Mới 10/0,4 22/0,4 250 320 6 Ngô Quyền 1 10/0,4 22/0,4 320 400 7 Ngô Quyền 2 10/0,4 22/0,4 180 250 III Phƣờng Quang Trung 1 Quang Trung 1 10/0,4 22/0,4 400 400 2 QuangTrung 2 10/0,4 22/0,4 250 320 3 Cầu Treo 10/0,4 22/0,4 250 320 4 Phùng Khắc Khoan 1 10/0,4 22/0,4 320 400 5 Phùng Khắc Khoan 2 10/0,4 22/0,4 250 320 6 Hoàng Diệu 10/0,4 22/0,4 250 320 7 Cầu Trì 10/0,4 22/0,4 250 320 IV Phƣờng Sơn Lộc 1 Vi Sinh 10/0,4 22/0,4 160 160 2 May 3/2 10/0,4 22/0,4 160 250 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 3 May 3/2 35/0,4 35/0,4 100 160 4 Z 151 10/0,4 22/0,4 560 560 5 Pháo Binh 10/0,4 22/0,4 560 560 6 Ái Mỗ 1 10/0,4 22/0,4 250 320 7 Ái Mỗ 2 10/0,4 22/0,4 180 250 8 Ái Mỗ 4 10/0,4 22/0,4 160 250 9 Mai Trai 10/0,4 22/0,4 180 250 10 Sơn Lộc 1 10/0,4 22/0,4 560 560 11 Sơn Lộc 3 10/0,4 22/0,4 250 320 V Phƣờng Xuân Khanh 1 Lái Xe 10/0,4 22/0,4 320 400 2 Xuân Khanh 2 10/0,4 22/0,4 100 400 VI Phƣờng Phú Thịnh 1 Gạch Ngói Văn Miếu 10/0,4 22/0,4 560 560 2 Phú Nhi 10/0,4 22/0,4 250 320 3 Phố Hàng 10/0,4 22/0,4 400 400 VII Xã Xuân Sơn 1 Xuân Sơn 1 10/0,4 22/0,4 50 250 2 Xuân Sơn 2 10/0,4 22/0,4 180 250 VIII Xã Kim S ơn 1 Chỉ Huy Xe 10/0,4 22/0,4 320 320 2 Hậu Cần 10/0,4 22/0,4 2x400 2x400 3 T6 (614) 10/0,4 22/0,4 320 400 4 Kho 332(A37) 10/0,4 22/0,4 310 400 5 Học viện Phòng 10/0,4 22/0,4 400 400 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 không 1 6 Học viện Phòng không 2 10/0,4 22/0,4 250 320 7 Pháo Phòng không 10/0,4 22/0,4 180 250 8 E 757 10/0,4 22/0,4 320 320 9 Kim Sơn 1 10/0,4 22/0,4 320 400 IX Xã Đƣờng Lâm 1 Phụ Khang 1 35/0,4 35/0,4 50 250 2 Phụ Khang 2 35/0,4 35/0,4 180 250 3 Đƣờng Lâm 1 35/0,4 35/0,4 180 250 X Xã Thanh Mỹ 1 Vị Thuỷ 10/0,4 22/0,4 180 250 2 Z 155 10/0,4 22/0,4 560 560 XI Xã Trung Sơn Trầm 1 Trung Sơn Trầm 1 10/0,4 22/0,4 160 250 XII Xã Sơn Đông 1 Tây Ninh 10/0,4 22/0,4 180 250 2 Đồi Cát 10/0,4 22/0,4 180 250 3 Sơn Đông 1 10/0,4 22/0,4 180 250 XIII Xã Cổ Đông 1 Bắc Kiên 10/0,4 22/0,4 100 250 2 La Thành 10/0,4 22/0,4 180 250 3 Gò Đính 10/0,4 22/0,4 180 250 4 Đông Trạng 10/0,4 22/0,4 180 250 5 Đoàn Kết 10/0,4 22/0,4 180 250 6 Cổ Đông 1 35/0,4 35/0,4 100 250 7 Cổ Đông 2 35/0,4 35/0,4 180 250 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 IX Xã Trung Hƣng 1 Trung Hƣng 1 10/0,4 22/0,4 560 560 X Xã Viên Sơn 1 Phù Xa 10/0,4 22/0,4 250 320 5.3.2 Tổng hợp vốn đầu tƣ xây mới , cải tạo lƣới điện toàn Thành Phố giai đoạn đến năm 2015: Khối lƣợng vốn đầu tƣ xây dựng lƣới điện trong giai đoạn đến 2015 đƣợc thể hiện phụ lục 21. a) Trạm biến áp phân phối: Tổng số trạm biến áp xây dựng mới trên địa bàn là 126 trạm với tổng công suất là 39.390 KVA trong đó: - Cấp điện cho dân sinh: 83 trạm/22.190 KVA - Cấp điện cho cụm công nghiệp: 43 trạm/17.200 KVA. - Cải tạo tổng công suất các trạm biến áp 35-10/0,4 KV với dung lƣợng tăng thêm là 1.690 KVA. - Cải tạo chuyển cấp từ cấp điện áp 10KV lên 22 KV: 56 trạm với công suất là 18.700 KVA. b) Đƣờng dây trung thế: - Tổng số đƣờng dây xây dựng mới là 48,18 Km trong đó: + Đƣờng dây 35KV: 16,93 km. + Đƣờng dây 22 KV: 31,25 km - Cải tạo nâng tiết diện dây, chuyển đổi cấp điện án 10KV lên 22KV với tổng chiều dài 37,5 km. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 Bảng 5.10 Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ giai đoạn đến năm 2015. STT Hạng mục Vốn đầu tƣ (10 6 đồng) 2006 - 2010 2011 - 2012 2006 - 2015 I Lƣới trung áp 24.775,95 60.810,91 85.597,86 1 Đƣờng dây 8.055,95 15.255,25 23.311,2 2 Trạm biến áp 16.702 45.555,66 62.286,66 c) Kiểm tra tiêu chuẩn kinh tế ( NPV- chỉ tiêu hiện tại của lãi ròng ): Qua tính toán giá trị hiện tại của lãi ròng trên phần mềm Excel kết quả tính toán cho thấy NPV > 0 . Vậy dự án đảm bảo tính khả thi. 5.4 Các giải pháp thực hiện chuyển đổi lƣới điện trung áp của Thành phố Sơn Tây về cấp điện áp 22kV giai đoạn đến 2015: 5.4.1 Đặt vấn đề: Quá trình chuyển đổi cấp điện áp trung áp từ điện áp hữu hiệu thành điện áp quy chuẩn 22kV trong giai đoạn quá độ thực tế gặp nhiều khó khăn nhƣ vốn đầu tƣ để cải tạo và phát triển lƣới điện thành 22kV cao hơn phƣơng án không cải tạo, vấn đề cấp điện liên tục có thể bị gián đoạn trong thời gian thi công cải tạo nâng cấp, cấu trúc lƣới điện bị thay đổi dẫn tới ảnh hƣởng đến cung cấp điện cho phụ tải. Ngoài ra tiêu chuẩn kỹ thuật cấp điện áp 22kV chƣa hoàn chỉnh, nguồn điện cung cấp trong một số trƣờng hợp cần đƣợc nghiên cứu cụ thể để tránh quá tải cục bộ. 5.4.2 Các giải pháp thực hiện trong giai đoạn đến 2015: Thực hiện triệt để quyết định số 149 NL/KH - KT ngày 24/3/1993 của Bộ Năng Lƣợng nay là Bộ Công Nghiệp đã chọn cấp điện áp chuẩn lƣới trung áp là 22kV. a) Giải pháp về nguồn: Khi nâng công suất, cải tạo trạm biến áp 110kV Sơn Tây phải đảm bảo đủ công suất nguồn 22kV cấp điện cho Thành Phố Sơn Tây. Ngoài ra cho phép cải tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 tạm trung gian Tùng Thiện từ cấp điện 35/10kV thành 35/22kV cấp điện cho đƣờng dân 473, 474. b) Giải pháp về trạm phân phối: Việc phát triển các trạm biến áp phân phối khu vực hiện tại chỉ có lƣới đ iện 35,10kV áp dụng các giải pháp sau: + Đối với khu vực hiện tại là lƣới 35kV, trong quy hoạch xác định sẽ chuyển đổi thành lƣới 22kV cần thiết phải sử dụng máy biến áp có đầu 22kV hoặc máy biến áp 35/0,4kV có đấu Y/Yo - 12 (11) khi cải tạo về lƣới 22kV chuyển cuộn sơ cấp từ đầu Y (hay YN) sang . + Đối với khu vực hiện tại là lƣới 10 kV thì sử dụng máy biến áp 22(10)/0,4 kV tổ đấu dây Y/Yo - 12 hoặc /Yo - 11. Dây quấn loại mỗi pha gồm 2 cuộn dây lúc đầu ở cấp 10kV hai cuộn dây đấu song song, khi đƣa về điện áp 22kV, hai cuộn dây mỗi pha đƣợc đấu nối tiếp. + Các thiết bị đo lƣờng, bảo vệ, tự động đều thiết kế theo cấp điện áp cao nhất cuốn sơ cấp. Riêng chống sét van cần chọn đúng điện áp làm việc để khi cải tạo điện áp thay đổi chống sét. c) Giải pháp về đƣờng dây: - Khu vực lƣới 35kV: Nếu khu vực này nằm trong quy hoạch xác định cải tạo thành 22kV, khi cải tạo giữ nguyên kết cấu 3 pha 3 dây, vận hành ở chế độ trung tính nối đất tại trạm nguồn. - Khu vực lƣới 10kV: Lƣới điện cần đƣợc xây dựng và cải tạo với kết cấu 3 pha 3 dây theo quy chuẩn lƣới 22kV. Khi làm việc ở cấp điện áp 10kV lƣới điện vận hành ở chế độ trung tính cách ly. Khi chuyển về làm việc ở cấp 22kV lƣới điện vận hành chế độ trung tính nối đất tại trạm nguồn. d) Giải pháp về cáp ngầm và cáp vặn xoắn: Đối với khu vực xây dựng và cải tạo nằm trong quy hoạch là cáp ngầm hay cáp vặn xoắn có cấp điện áp hiện hữu là 10kV, cần lập báo cáo đầu tƣ theo phƣơng án dùng cáp có điện áp danh định là 22kV. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 CHƢƠNG VI: KẾT LUẬN 1- Lƣới điện Việt Nam trải dài theo lãnh thổ, mật độ phụ tải thấp, việc đầu tƣ cho cải tạo và phát triển lƣới điện còn hạn chế. Hiện nay lƣới trung áp ở nƣớc ta còn tồn tại nhiều cấp điện áp(35,22,15,10,6)kV, tình trạng trên gây ra nhiều khó khăn, phức tạp và tốn kém trong công tác xây dựng, quản lý vận hành lƣới điện trong phạm vi cả nƣớc hoặc vùng, miền khu vực. Tuy nhiên đây là vấn đề do lịch sử để lại, tình trạng trên một khu vực tồn tại nhiều cấp điện áp nhiều nƣớc trên thế giới cùng gặp tình trạng tƣơng tự. 2- Từ năm 1994 thực hiện chủ trƣơng của Bộ Năng Lƣợng (Nay là Bộ Công nghiệp, việc phát triển mạng phân phối đã đi theo hƣớng phát triển mô hình một cấp điện áp với cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV. 3- Đề tài đã nghiên cứu, phân tích đánh giá các ƣu nhƣợc điểm của lƣới điện trung áp trên toàn quốc, đánh giá kết quả sau hơn 10 năm thực hiện quy định của Bộ Năng lƣợng về phát triển mạng phân phối theo mô hình một cấp điện áp. Đã nghiên cứu cách thức cải tạo và phát triển lƣới trung áp cho các khu vực của các địa phƣơng điển hình nhƣ: Thành Phố Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh nơi có mật độ phụ tải cao nhất cả nƣớc với hệ thống lƣới 22 kV đã phát triển khá mạnh, tỉnh Thái Bình với mật độ ở mức độ trung bình với hệ thống lƣới trung áp theo mô hình 2 cấp, trong đó lƣới 35kV đóng vai trò là cấp trung gian, lƣới 10kV là lƣới phân phối, tỷ trọng lƣới 10kV chiếm tỷ lệ khoảng 80%, tỉnh Hà Giang với mật độ phụ tải thấp, địa hình rộng lớn, dân cƣ thƣa thớt, hiện tại khu vực vùng sâu vùng xa lƣới 35kV là cấp phân phối, huyện Diên Khánh tỉnh Khánh Hoà với mật độ phụ tải trung bình với hệ thống lƣới 15,22 kV xen kẽ, huyện Krông Nô tỉnh Đak Nông với mật độ phụ tải thấp với hệ thống lƣới 35kV là cấp điện áp trung gian, lƣới phân phối đã đƣợc xây dựng theo quy chuẩn 22kV, vận hành tạm ở cấp điện áp 10kV. 4- Đối với các khu vực nghiên cứu, đã tiến hành điều tra, phân tích đánh giá chi tiết các thông số của lƣới điện hiện trạng (nguồn cấp, lƣới phân phối, bản đồ và sơ đồ lƣới điện hiện trạng). Trên cơ sở phụ tải hiện tại, dự báo nhu cầu phụ tải đến năm 2020 phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu, xây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 dựng các phƣơng án cải tạo phát triển lƣới điện theo từng giai đoạn. Tiến hành so sánh các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các phƣơng án cho khu vực nghiên cứu, xác định tiến trình cải tạo và phát triển lƣới điện sao cho tối ƣu nhất. Đƣa ra các giải pháp thực hiện việc cải tạo và phát triển lƣới điện cho giai đoạn quá độ. Sau khi nghiên cứu rút ra các kết luận. a) Đối với khu vực mật độ phụ tải cao, lƣới điện 22kV đã phát triển khá mạnh cần sớm đẩy mạnh việc cải tạo thành cấp điện áp 22kV. b) Đối với khu vực mật độ phụ tải trung bình chia thành 2 khu vực phụ thuộc vào hiện trạng lƣới điện: + Khu vực lƣới trung áp đang phát triển với mô hình hai cấp điện áp, trong đó lƣới 35kV là cấp trung gian, cấp 6,10kV là cấp phân phối, trong giai đoạn tới cần từng bƣớc cải tạo các cấp điện áp hiện hữu thành điện áp 22kV. Trong đó đối với mỗi khu vực, địa phƣơng cần phân tích rõ hiện trạng lƣới điện, xác định những khu vực, chất lƣợng lƣới điện không đảm bảo chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, phù hợp với nguồn cấp 22kV khoanh vùng cải tạo lƣới hiện hữu thành điện áp 22kV, các thiết bị đƣa ra từ khu vực cải tạo đó chuyển về tăng cƣờng, lắp đặt cho khu vực chƣa cải tạo để tận dụng hết khấu hao thiết bị, giảm áp lực vốn đầu tƣ. + Khu vực lƣới trung áp đang phát triển với hiện trạng lƣới trung áp hầu hết đã xây dựng và vận hành theo qui chuẩn 22kV, cần thiết sớm đồng nhất lƣới trung áp thành lƣới 22kV sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhất. c) Đối với khu vực mật độ phụ tải thấp, chia thành 2 khu vực phụ thuộc vào hiện trạng lƣới điện: + Khu vực hiện trạng lƣới điện trung áp bao gồm: lƣới 35kV vừa đóng vai trò lƣới truyền tải vừa là lƣới phân phối, lƣới 6,10,22kV tập trung ở khu vực phụ tải tập trung, thị xã thị trấn. Đối với khu vực phụ tải tập trung nhƣ thị xã, thị trấn, khu công nghiệp, khu đô thị thì cải tạo và phát triển lƣới hiện hữu thành lƣới 22kV, các khu vực còn lại nhƣ làng xóm, thôn bản có mật độ phụ tải nhỏ, bán kính cấp điện lớn thì phát triển và cải tạo lƣới hiện hữu thành lƣới 35kV. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 + Khu vực hiện trạng lƣới điện trung áp bao gồm: lƣới 35kV đóng vai trò là cấp trung gian cấp điện cho các trạm 35/10,15,22kV, cấp phân phối bao gồm các cấp điện áp 10,15,22kV với hiện trạng hầu hết đã xây dựng và vận hành theo quy chuẩn 22kV, cần thiết sớm đồng nhất lƣới trung áp thành lƣới 22kV sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhất. 5- Lộ trình giảm thiểu số cấp điện áp. a)Khu vực miền Bắc: Đối với khu vực Thành Phố Hà Nội, cần cải tạo chuyển đổi lƣới 6,10 kV thành lƣới 22kV trƣớc năm 2010, chuyển đổi lƣới 35kV thành lƣới 22kV trong giai đoạn 2011-2015. Đối với khu vực thị xã, thị trấn mật độ phụ tải trung bình, tới năm 2015 hoàn thành việc cải tạo chuyển đổi lƣới trung áp hiện hữu thành lƣới 22kV. Đối với khu vực nông thôn đồng bằng, tới 2020 hoàn thành việc cải tạo chuyển đổi lƣới trung áp hiện hữu thành lƣới 22kV. Đối với khu vực làng xóm, thôn bản miền núi phía Bắc nƣớc ta, tới năm 2020 vẫn tồn tại lƣới 35kV để cấp điện cho đời sống sinh hoạt của các hộ dân vùng sâu, vùng xa. b) Khu vực miền Trung, miền nam: Khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh, giai đoạn từ nay tới năm 2010 cải tạo lƣới 15kV thành lƣới 22kV khu vực các huyện ngoại thành, các quận ven đô có tốc độ đô thị hoá lớn, giai đoạn sau năm 2010 cải tạo lƣới 15kV thành lƣới 22kV khu vực còn lại. c) Các khu vực còn lại cần cải tạo, chuyển đổi lƣới trung áp phân phối hiện hữu thành lƣới 22kV trƣớc năm 2010. d) Đối với Khu vực Thành Phố Sơn Tây: Thành Phố Sơn Tây là đô thị loại 3 có mật độ phụ tải trung bình, tới năm 2015 cơ bản hoàn thành việc cải tạo chuyển đổi lƣới trung áp hiện hữu thành lƣới 22kV. Phụ lục 19: Khối lượng cải tạo xây dựng mới đường dây trung áp đến 2015. STT Tên đường dây 2006-2010 2011-2015 Xây dựng mới Cải tạo Xây dựng mới Cải tạo AC 120 AC 95 AC 70 AC 150 AC 120 XLPE 185 AC 120 AC 95 AC 70 AC 70 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 I ĐDK 35kV 2,73 3 1 1,8 4,1 4,3 1 Nhánh Đường Lâm 3 0,1 2 Nhánh Đường Lâm 4 0,1 3 Nhánh Đường Lâm 5 0,7 4 Nhánh Ph ú Thịnh 4 0,2 5 Nhánh Ph ú Thịnh 5 0,3 6 Nhánh Viên Sơn 1 0,3 7 Nhánh Viên Sơn 5 0,25 8 Nhánh CN Viên Sơn 0,1 9 Nhánh Quang Trung 5 0,1 10 Nhánh Đồi Dền 0,3 11 Nhánh Tr Sơn Trầm 0,2 12 Nhánh Thanh Mỹ 2 0,5 13 Nhánh Thanh Mỹ 5 0,5 14 Nhánh Thanh Mỹ 6 0,8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 15 Nhánh CN Thanh Mỹ 0,2 16 Nhánh Phụ Khang 2,73 1,8 17 Nhánh Xuân Sơn 4,1 18 Nhánh Xuân Khanh 0,1 19 Nh ánh CN Sơn Đông 1 20 Nhánh Sơn Đông 7 0,15 21 Nhánh CN Cổ Đông 2 22 Nhánh nhỏ khác 0,4 II ĐDK 22kV a Xây dựng mới 2,15 6,1 17,5 10 11,45 4 7,55 10 1 May Sơn Hà 11,45 2 Nhánh Tr Sơn Trầm 0,3 3 Nhánh Tr Sơn Trầm 5 0,6 4 Nhánh Tr Sơn Trầm 6 0,1 5 Nhánh CN Tr Sơn Trầm 0,1 6 Nhánh Xuân Khanh 7 0,2 7 Nhánh Xuân Khanh 8 0,3 8 Nh ánh Điều Dưỡng 1,4 9 Nh ánh Nước khoáng 0,2 10 Nh ánh Xuân Sơn 3 0,3 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 11 Nhánh Thanh Mỹ 1 0,5 12 Nhánh Thanh Mỹ 3 0,3 13 Nhánh Thanh Mỹ 4 0,3 14 Nhánh Trung Hưng 2 0,4 15 Nhánh Trung Hưng 3 0,5 16 Nhánh Trung Hưng 4 0,4 17 Nhánh Trung Hưng 5 0,2 18 Nhánh Trung Hưng 6 0,8 19 Nhánh Viên Sơn 2 0,5 20 Nhánh Viên Sơn 4 0,15 21 Nhánh Sơn Lộc 3 2,15 22 Nhánh Sơn Lộc 4 0,1 23 Nhánh Sơn Lộc 5 0,1 24 Nhánh Kim Sơn 2 0,3 25 Nhánh Kim Sơn 3 0,5 26 Nhánh Kim Sơn 4 0,3 27 Nhánh Kim Sơn 5 0,1 28 Nhánh CN Kim Sơn 1 0,1 29 Nhánh CN Kim Sơn 2 0,1 30 Nh ánh Sơn Đông 2 0,1 31 Nh ánh Sơn Đông 5 0,8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 32 Nh ánh Sơn Đông 6 0,3 33 Nhánh Cổ Đông 4 0,7 34 Nhánh Cổ Đông 5 0,4 35 Nhánh Cổ Đông 6 1,3 36 Nhánh CN Cổ Đông 4 37 Khách Sạn ĐM 0,1 38 Nh ánh nhỏ khác 0,8 b Cải tạo 10kV->22kV 17,5 10 10 1 Lộ 971,979-> 473,474 17,5 10 2 Lộ 974 AC50->AC120 10 Tổng 4,88 3 7,1 17,5 10 11,45 5,8 4,1 11,85 10 Phụ Lục 20: Khối lượng xây dựng mới trạm biến áp phân phối giai đoạn đến năm 2015. TT Phường-Xã 2006-2010 2011-2015 35/0,4 kV 22/0,4 kV 10-22/0,4 kV 35/0,4 kV 10-22/0,4 kV 22/0,4 kV 400 KVA 250 KVA 250 KVA 400 KVA 400 KVA 250 KVA 400 KVA 160 KVA 250 KVA 250 KVA 160 KVA 400 KVA 250 KVA 160 KVA 1 Phường Lê Lợi - - - - - 1 - - - - - - 3 1 2 Phường Ng Quyền - - - - - 1 - - - - - - 2 - 3 Phường Q. Trung - - - - - 1 - - 1 - - - 1 - 4 Phường Sơn Lộc - - - - - 2 - - - - - - 1 - 5 Phường X. Khanh - - - - 2 1 1 - - 3 2 - - - 6 Phường Phú Thịnh - - - - - 2 1 - 1 - - - - - 7 Xã Xuần Sơn - - - - - 2 2 - 2 - - - - - 8 Xã Kim Sơn - - - - - 2 - - - 1 - - 3 - 9 Xã Đường Lâm - 3 - - - - 3 - 1 - - - - - 10 Xã Thanh Mỹ - - - - - 2 - - 3 - - - 2 - 11 Xã Tr Sơn Trầm - 1 1 - - - - - 1 3 - - - - 12 Xã Sơn Đông - 1 1 - - 1 - 1 - 3 - - - - 13 Xã Cổ Đông - - - - - 2 2 - - 1 - - 3 - 14 Xã Trung Hưng - - - - - 2 - - - - - - 2 - 15 Xã Viên Sơn - 1 - - - 1 - - 2 - - - - - Tổng 1 6 2 0 2 20 9 1 11 11 2 0 17 1 Công nghiệp TT 7 17 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1- Trần Bách (2004), Lưới điện và hệ thống điện Tập I Nhà xuất khoa học kỹ thuật , Hà Nội. 2- Trần Bách (2004), Lưới điện và hệ thống điện Tập II Nhà xuất khoa học kỹ thuật , Hà Nội. 3- Trần Bách (2004), Lưới điện và hệ thống điện Tập III Nhà xuất khoa học kỹ thuật , Hà Nội. 4- Trần Đình Long (1999), Quy hoạch phát triển năng lượng và Điện lực Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 5- Đặng Quốc Thống (1992), Áp dụng nguyên lý tự động thiết kế để lựa chọn cấu trúc các hệ thống cung cấp điện đô thị, Luận án tiến sỹ kỹ thuật , Hà Nội. 6- Nguyễn Lân Tráng (2004), Quy hoạch phát triển hệ thống điện, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 7- Công Ty Điện Lực I (11/1992), báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học chọn cấp điện áp trung áp hợp lý lưới phân phối, Hà Nội. 8- Viện Năng Lượng (2006), Dự thảo Tổng sơ đồ phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2006-2015-2025, Hà Nội. 9 - Viện Năng Lượng ( tháng 9/2005), Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005-2010-2015, Hà Nội. 10- Viện Năng Lượng ( tháng 7/2005), Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2005-2010-2015, Hà Nội. 11- Viện Năng Lượng ( tháng 7/2005), Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006-2010-2015, Hà Nội. 12- Viện Năng Lượng ( tháng 8/2005), Điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực TP.Hà Nội giai đoạn 2006-2010-2015, Hà Nội. 13- Viện Năng Lượng ( tháng 8/2005), Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đak Nông giai đoạn 2006-2010-2015, Hà Nội. 14- Viện Năng Lượng ( tháng 8/2005), Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh quận Phú Nhuận- TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2010-2015, Hà Nội. 15- Viện Năng Lượng (2004), Phương án tiến độ nguồn 2010-2020, Hà Nội. 16- Viện Năng Lượng ( tháng 10/2003), Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điệnTP Sơn Tây giai đoạn 2004-2008, Hà Nội. 17- Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam (2003), Đề án giảm tổn thất điện năng giai đoạn 2004-2010, Hà Nội. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9377.pdf
Tài liệu liên quan