Tài liệu Đánh giá hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu chuyên sâu dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao Hanaka): ... Ebook Đánh giá hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu chuyên sâu dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao Hanaka)
115 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu chuyên sâu dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao Hanaka), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
***
LÊ THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
(Nghiên cứu chuyên sâu dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết
đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2009
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
***
LÊ THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
(Nghiên cứu chuyên sâu dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết
đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA)
Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỊA CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ PHÁN
HÀ NỘI - 2009
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Tình hình xây dựng KCN qua các năm 2004 - 2008 26
Biểu 2.3: Giá trị sản xuất và tỷ trọng của giá trị sản xuất của KCN trong ngành
Công nghiệp qua các năm 2004-2008 34
Biểu 2.4: Cơ cấu kinh tế nước ta qua các năm 2004- 2008 34
Biểu 2.5: Số lượng lao động đang làm việc trong các khu công nghiệp 35
Biểu 2.6: Cơ cấu lao động nước ta qua các năm 2004- 2008 36
Biểu 2.7: So sánh hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đất khu công nghiệp cả nước
qua các năm 2004-2008 39
Biểu 2.8: Vốn đầu tư và thời gian thực hiện các dự án đầu tư tại Trung tâm liên kết
đầu tư phát triển công nghệ cao Hanaka 60
Biểu 2.9: Kế hoạch nhân sự Trung tâm liên kết đầu tư công nghệ cao HANAKA 61
Biểu 2.10:So sánh hiệu quả kinh tế trước và sau khi chuyển đổi mục đích 62
Biểu 3.1: Diện tích KCN dự kiến thành lập đến năm 2015 71
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
***
LÊ THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
(Nghiên cứu chuyên sâu dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA)
Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỊA CHÍNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ PHÁN
HÀ NỘI - 2009
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất đã diễn ra rất nhanh. Quá trình đó đi liền đồng thời với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đặc biệt là từ đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất là yêu cầu thực sự cần thiết trong quá trình thực hiện. Điều này đòi hỏi phải đánh giá được thực trạng hiệu quả của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đặc biệt là hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất này.
Để góp phần nâng cao hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói chung, đặc biệt là hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói nông nghiệp sang đất khu công nghiệp tác giả lựa chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp” (Nghiên cứu chuyên sâu dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA)
Mục tiêu nghiên cứu là: Đánh giá thực trạng, hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, lấy dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA làm ví dụ minh chứng; đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng, hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp qua nghiên cứu chuyên sâu tại dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA, có đối chiếu với thực trạng chung của cả nước.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2008
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc; Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp tổng hợp, thống kê; Phương pháp so sánh, phân tích và một số phương pháp khác, luận văn kế thừa các công trình đã nghiên cứu có lien quan.
Kết cấu của đề tài gồm: ngoài phần lời nói đầu, mục lục, danh mục bảng biểu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
Chương 2: Thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
Quá trình công nghiệp hoá
Công nghiệp hoá là con đường giúp các nước chậm phát triển rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Công nghiệp hoá diễn ra đồng thời với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế mở, khu công nghiệp tập trung, các trung tâm dịch vụ lớn. Công nghiệp hoá ở nước ta là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ. Tất yếu là phải phân bổ lại các nguồn lực phát triển nền kinh tế, trong đó trước hết là nguồn nhân lực, đất đai và lao động, phải chuyển một bộ phận đất nông nghiệp sang phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất.
1.1.2. Sự hình thành các khu công nghiệp và đất đai giành cho khu công nghiệp
Quá trình nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng, phục vụ lợi ích cộng đồng, lợi ích quốc gia đi liền với việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Tốc độ phát triển các khu công nghiệp càng nhanh thì hệ thống cơ sở hạ tầng và các công trình công cộng càng đồng bộ, càng hiện đại.
1.2. Chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
Cơ cấu sử dụng đất được hoạch định theo nguyên tắc đảm bảo hiệu quả sử dụng cao, cần đến đâu sử dụng đến đó, hạn chế tối đa lấy đất nông nghiệp, nhất là đất lúa nước để sử dụng cho các khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng, đô thị và các yêu cầu phi nông nghiệp khác. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí đất đai, chất đất, địa hình, độ phì nhiêu của đất, khí hậu, thời tiết, tài nguyên, khoáng sản, nguyên liệu đầu vào
- Điều kiện kinh tế: Điều kiện kinh tế là một trong những nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Trong đó, đặc biệt là yếu tố quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và hệ thống cơ sở hạ tầng.
- Điều kiện xã hội: Dân số, lao động, trình độ dân trí, chính sách, pháp luật, môi trường xã hội, an ninh trật tự.
- Điều kiện môi trường, sinh thái: Môi trường tốt sẽ giảm thiểu được những tác động tiêu cực của khu công nghiệp đối với môi trường. điều kiện môi trường không thuận lợi, những tác động tiêu cực của khu công nghiệp sẽ cộng hưởng với điều kiện môi trường vốn không tốt gây ra những hậu quả môi trường càng nặng nề.
1.4. Hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
Hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp và chi phí, chi phí cơ hội phải bỏ ra để chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp trong điều kiện nhất định. Hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp còn được hiểu là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả sử dụng đất cho khu công nghiệp và kết quả sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp.
Quan điểm đánh giá hiệu quả: Quan điểm phát triển bền vững, phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phù hợp với quy hoạch kế hoạch của cấp trên, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; bảo vệ tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
1.4. Tiêu chí đánh giá
- Hiệu quả kinh tế
+ Đối với nền kinh tế quốc dân, địa phương: Đóng góp đối với sự phát triển của ngành công nghiệp, các doanh nghiệp công nghiệp, sảm phẩm công nghiệp; mức tăng giá trị sản xuất; mức tăng quy mô và tỷ lệ thu ngân sách; mức tăng quy mô và tỷ lệ đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu; mức tăng thu thập bình quân của người lao động; mức tăng thu nhập bình quân của địa phương; tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương có KCN; sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật; mức tăng sản lượng và số việc làm tăng thêm của doanh nghiệp liên kết với doanh nghiệp trong KCN; khả năng tiếp thu công nghệ của các doanh nghiệp
+ Đối với nhà đầu tư hiệu quả đầu tư sản xuất vào KCN thể được đánh giá trên một số chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu; tổng giá trị gia tăng; tổng lao động thu hút; tổng vốn kinh doanh; tỷ lệ giá trị gia tăng so với tổng doanh thu; năng suất lao động tính theo doanh thu; thu nhập bình quân của một đơn vị lao động, hiệu quả sử dụng vốn, NPV, IRR; năng lực quản lý điều hành, tổ chức trong hoạt động công nghệ.
- Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp được đánh giá trên một số các tiêu chí sau: Số việc làm được tạo thêm; sự chuyển dịch cơ cấu lao động; mức tăng thu thập bình quân của lao động trực tiếp và lao động gián tiếp; mức tăng thu nhập bình quân của địa phương trước và sau khi chuyển đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp; an ninh trật tự xã hội.
- Hiệu quả môi trường:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường gồm: Những tác động tích cực và những tác động làm giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với môi trường sinh thái, đất, nước, không khí, bụi, tiếng ồn….; mức độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp, ngành, nhóm ngành; khả năng đổi mới, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, ứng dụng bí quyết công nghệ được chuyển giao của doanh nghiệp; tác động tới việc khai thác nguồn tài nguyên: đất, nước, không khí, khoáng sản….. một cách hợp lý, tiết kiệm.
1.4.4. Phương pháp đánh giá
So sánh kết quả kinh tế, xã hội và môi trường đạt được trước và sau khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp; So sánh về kết quả kinh tế, xã hội và môi trường đạt được khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp với các kết quả kinh tế, xã hội và môi trường có thể đạt được nếu chuyển đổi đất nông nghiệp sang các mục đích khác không phải là đất khu công nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp
Tính đến hết năm 2008 cả nước ta đã có quyết định thành lập các KCN với diện tích như sau: (hầu hết điện tích đất KCN được chuyển đổi từ đất nông nghiệp)
Biểu 2.1: Tình hình xây dựng KCN qua các năm 2004 - 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
2007
2008
Số KCN được thành lập đến cuối năm
Khu
122
130
139
183
219
Diện tích KCN
Ha
21829
26517
29063
43687
61472
Quy mô trung bình các khu công nghiệp
Ha
178,9
204,0
209,1
238,7
280,7
Diện tích làm mặt bằng sản xuất kinh doanh
Ha
15280
17730
19413
29719
40000
% Diện tích làm mặt bằng sản xuất kinh doanh so với tổng diện tích đất KCN
%
70
67
67
68
65
Số KCN đã đi vào hoạt động đến cuối năm
Khu CN
68
75
83
111
118
Diện tích đã cho thuê
Ha
6956
8853
11200
14374
17000
Diện tích đã cho thuê trung bình/KCN
Ha
102,3
118,0
134,9
129,5
144,1
% Diện tích đã cho thuế/ Diện tích mặt bằng sản xuất kinh doanh
%
45,52
49,93
57,69
48,37
42,50
Số KCN đang xây dựng
Khu
54
55
56
72
101
(Nguồn: Tổng hợp số liệu trên Website: khucongnghiep.com.vn)
2.2 Thực trạng hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
2.2.1 Kết quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
Một là: Thu hút được ngày càng nhiều vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của các khu công nghiệp Việt Nam, tăng qui mô và tỷ lệ thu ngân sách địa phương từ KCN; tăng thu thuế từ các khu công nghiệp
Biểu 2.2: Tình hình đầu tư, sản xuất và đóng góp vào ngân sách nhà nước các KCN qua các năm 2004-2008
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
2007
2008
Số dự án đầu tư luỹ kế đến cuối năm
Dự án
3 927
4 516
5 006
6 090
7 152
Dự án có vốn FDI luỹ kế đến cuối năm
Dự án
1 232
2 202
2 500
3 020
3 564
Tổng vốn đầu tư
T ỷ USD
16.3
24.7
30
41
57.5
Vốn FDI
Tỷ USD
10.7
17.6
20
29.8
42.7
Giá trị sản xuất
Tỷ USD
10.5
14.1
17.85
22.5
28.9
Vốn sản xuất
Tỷ USD
15
17.6
20
29.8
39.3
Giá trị xuất khẩu
Tỷ USD
4.5
6
8.2
10.8
14.5
Nộp ngân sách nhà nước
Tỷ USD
0.4
0.65
0.85
1.1
1.3
Tỷ lệ nộp ngân sách
%
3.5
4.6
5.7
5.8
5.9
Nguồn: Tổng hợp số liệu trên website: khucongnghiep.com.vn
Hai là: Cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi theo xu hướng tích cực và tiến bộ.
Ba là, phát triển các khu công nghiệp đã tạo điều kiện thu hút, giải quyết việc làm ổn định cho hàng triệu lao động; thay đổi cơ cấu lao động
Biểu 2.5: Số lượng lao động đang làm việc trong các khu công nghiệp
( do Thủ tướng Chính Phủ cấp phép)
Đơn vị tính: nghìn lao động
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số lao động luỹ kế cuối năm
756
953
1 003
1 062
1 120
Lao động thu nhận qua các năm
+247
+50
+61
+58
Tốc độ tăng (%)
20,24
122
95,08
Tỷ trọng lao động trong KCN (%)
1,82
2,24
2,31
2,40
2,5
Nguồn: Tổng hợp số liệu trên website: khucongnghiep.com.vn
Bốn là: Môi trường KCN đã dần được cải thiện.
2.2.2 Hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
Biểu 2.7: So sánh hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đất khu công nghiệp cả nước qua các năm 2004-2008
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Đất nông nghiệp
Đất khu công nghiệp
Chênh lệch
2004
2005
2006
2007
2008
Bình quân
2004
2005
2006
2007
2008
Bình quân
Giá trị sản xuất/ha
Triệu đồng
23,1
35,7
42
46,2
52,5
40
16.906
17.039
17.033
17.038
17.699
17.143
+17.103
Vốn đầu tư/ha
Triệu đồng
4,6
5,8
7,2
8,8
10,4
7,4
11.947
14.904
16.516
15.016
14.966
14.966
+14.959
Giá trị xuất khẩu/ha
Triệu đồng
5
6
7
8
11
7,4
7.245
7.250
7.825
8.178
8.880
7.876
+7.868
Nộp ngân sách/ha
Triệu đồng
0,6
0,6
0,5
0,5
0,5
0,5
644
785
811
833
796
774
+773
Số lao động sử dụng/ha
Lao động
13
14
14
15
15
14
76
72
72
72
73
73
+59
Thu nhập của công nhân/ha/năm
Triệu đồng
5,88
6,72
7,56
9,45
10,5
8
1.482
1.690
1.768
2.522
2.808
2.054
+2046
Nguồn: Tác giá tự tính toán
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế:
So với sản xuất nông nghiệp, giá trị sản xuất tăng 17.103 triệu đồng/ha, bằng 428,5 lần giá trị sản xuất nông nghiệp; so với sản xuất nông nghiệp, vốn đầu tư trên ha đất tăng trên 14.959 triệu đồng/ha gấp hơn 2022,43 lần vốn đầu tư trong nông nghiệp; so với sản xuất nông nghiệp giá trị xuất khẩu trung bình trên 1ha đất khu công nghiệp đã đi vào hoạt động gấp hàng nghìn lần giá trị xuất khẩu trung bình trên 1ha đất nông nghiệp; đóng góp cho ngân sách nhà nước gấp 1.548 lần so với sản xuất nông nghiệp.
2.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Mỗi ha đất được chuyển đổi sẽ tạo thêm khoảng 59 việc làm trực tiếp tại khu công nghiệp, chưa kể một số lớn lao động gián tiếp khác, làm giảm đi 13 đến 15 lao động nông nghiệp và sẽ có thêm khoảng 72-75 lao động công nhân công nghiệp; bình quân mỗi công nhân lao động trong khu công nghiệp có mức thu nhập từ 1,5 đến 2,5 triệu đồng/tháng thì một ha đất khu công nghiệp một năm cũng chi trả cho công nhân lao động từ 1,5 đến 2,5 tỷ đồng, gấp rất nhiều lần so với thu nhập trong nông nghiệp.
2.2.2.3. Hiệu quả môi trường:
Giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển KCN.
2.2.2.4. Nguyên nhân của những hiệu quả trên:
Do đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước; sự quan tâm chỉ đạo của các Bộ, ngành; hệ thống chính sách phát triển khu công nghiệp đã tạo được hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh cho việc vận hành các khu công nghiệp; ý chí quyết tâm và sự quan tâm của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp ở các tỉnh, thành phố; tinh thần quyết tâm khắc phục khó khăn, chủ động tìm kiếm giải pháp hiệu quả để xây dựng, phát triển khu công nghiệp
2.3 Hạn chế, tồn tại
Vẫn còn hàng triệu lao động chưa có việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn; đất chuyển đổi mục đích sử dụng nhiều nơi bị bỏ hoang hoặc sử dụng chưa hiệu quả; giá đất đền bù cho người dân chưa thoả đáng; vấn đề bố trí khu công nghiệp chưa hợp lý, có vùng bố trí quá dầy đặc, chưa tương quan với phát triển công nghiệp trong vùng và một số bất cập khác
+ Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại: Quy hoạch phát triển khu công nghiệp chưa thực sự gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; công tác vận động xúc tiến đầu tư gặp nhiều khó khăn; chưa có sự phân loại các khu công nghiệp; việc phát hiện và điều chỉnh các chính sách liên quan đến quản lý phát triển chưa kịp thời.
2.4. Hiệu quả của chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp tại dự án “Đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA”
2.4.1. Giới thiệu chung về dự án “Đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA”
Trung tâm liên kết đầu tư và phát triển công nghệ cao HANAKA được xây dựng tại phần đất nằm trong cụm công nghiệp Đồng Nguyên, huyện Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh, diện tích khoảng: 107.000 m2 đã được Công ty Hồng Ngọc thuê lâu dài của Nhà nước (được tỉnh cấp sổ đỏ năm 2001).
Khu vực đầu tư đất canh tác nông nghiệp (chủ yếu là canh tác lúa 2 vụ, bên dưới lòng đất không có tài nguyên quý hiếm), trước khi lập dự án khu vực không có dân cư cư trú, không có các công trình công cộng, không có các công trình quân sự, giao thông, thuỷ lợi, không có các công trình kiến trúc quan trọng.
Trung tâm liên kết đầu tư và phát triển công nghệ cao HANAKA được đặt tại vị trí cách khu dân cư hợp lý, do vậy trong điều kiện thiên tai sẽ không ảnh hưởng nhiều đến dân cư.
2.4.2. Quy mô, cơ cấu đầu tư và hoạt động của dự án
Dự án xây dựng Trung tâm liên kết đầu tư phát triển công nghệ HANAKA nằm trong Khu công nghiệp Từ Sơn – Bắc Ninh. Trong mặt bằng trung tâm xây dựng của dự án có 5 nhà máy.
Biểu 2.8: Vốn đầu tư và thời gian thực hiện các dự án đầu tư tại Trung tâm liên kết đầu tư phát triển công nghệ cao Hanaka
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
NM bao bì kim loại
NM dây và cáp điện
NM SX biến áp truyền tải
NM SX dây điện từ
NM SX, lắp ráp máy biến áp khô
Tổng
Vốn đầu tư thực hiện
Trong đó:
Vốn FDI
Vốn trong nước
391.000
391.000
384.000
195.840
188.160
412.141
412.141
296.881
296.881
354.000
354.000
1.838.022
195.840
1.642.182
Thời gian hoạt động
45 năm
44 năm
43 năm
43 năm
42 năm
Tiến độ thực hiện
2006
2007
2008
2008
2009
Nguồn: Phòng Dự án – Công ty cổ phần tập đoàn HANAKA
2.4.3. Hiệu quả của dự án
Hiệu quả kinh tế
Biểu 2.10: So sánh hiệu quả kinh tế trước và sau khi chuyển đổi
mục đích sử dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Trước khi
chuyển đổi
Sau khi
chuyển đổi
Hiệu quả
tăng thêm
Giá trị sản xuất hàng năm
802
3.551.476
3.550.674
Giá trị xuất khẩu
0
532.721
532.721
Lợi nhuận, thu nhập trước thuế
120
474.205
474.085
Nộp ngân sách
0
110.585
110.585
Lợi nhuận, thu nhập sau thuế
0
263.620
263.620
Nguồn: Phòng dự án Công ty cổ phần tập đoàn HANAKA
Hiệu quả xã hội
Trung tâm đầu tư phát triển công nghệ cao HANAKA, khi đi vào hoạt động 100% công suất sẽ thu hút một số lượng lao động lớn khoảng 1.400 lao động với 3 ca làm việc gấp gần 5 lần số lao động trước đây (300 lao động – theo số liệu đền bù, giải phóng mặt bằng). Giải quyết công ăn việc làm cho số lượng lớn lao động có thu nhập ổn định trung bình khoảng 2 triệu đồng/tháng, tỷ lệ lao động địa phương chiếm từ 80 đến 82% góp phần giữ gìn an toàn, an ninh trật tự xã hội.
Hiệu quả môi trường
Trung tâm liên kết đầu tư và phát triển công nghệ cao HANAKA đã áp dụng những thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường, đồng thời sử dụng những biện pháp tơi ưu nhất để khắc phục và hạn chế những tác động đến môi trường. Do vậy tác động của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp tại Trung tâm liên kết đầu tư và phát triển công nghệ cao HANAKA là không nhiều, có thể nói việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại đây là có hiệu quả về mặt môi trường.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIÊP SANG ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP
3.1. Phương hướng phát triển các khu công nghiệp trong những năm tới.
Biểu 3.1: Diện tích KCN dự kiến thành lập đến năm 2015
(Theo Quyết định 1107/QĐ- TTg ng ày 21/08/2006)
Đơn vị tính: ha
Vùng
Diện tích KCN dự kiến thành lập mới từ 5/2008-2015
Diện tích KCN đã thành lập đến tháng 5/2008
Tổng cộng
Đồng bằng Sông Hồng
15.239
10.046
25.285
Trung du miền núi Bắc Bộ
1.837
2.801
4.638
Bắc Trung Bộ
1.649
779
2.428
Duyên hải Nam Trung Bộ
5.221
3.651
8.872
Tây Nguyên
724
463
1.187
Đông Nam Bộ
9.811
22.352
32.163
Đồng bằng Sông Cửu Long
5.979
5.027
11.006
Cả nước
40.460
45.042
85.502
Nguồn: Quyết định 1107/QĐ- TTg ng ày 21/08/2006
- Hình thành hệ thống các KCN chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các KCN có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp; đưa tỉ lệ đóng góp của các KCN vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp lên khoảng 39 - 40% vào năm 2010 và tới trên 60% vào giai đoạn tiếp theo; tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp của các KCN lên khoảng 40% vào năm 2010 và cao hơn vào giai đoạn tiếp theo.
3.2 Quan điểm thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quan điểm phát triển: Tận dụng đặc điểm sức sản xuất không có giới hạn của đất đai và ưu thế của thời đại, cân đối hợp lý nguồn lực đất đai cho các nhu cầu; lựa chọn đất xấu, ít màu mỡ để chuyển đổi, hạn chế tối đa việc lấy đất nông nghiệp màu mỡ chuyển đổi sang đất khu công nghiệp; phải tính đến vị trí của khu vực chuyển đổi, lựa chọn địa điểm gần nguồn nguyên liệu.
- Đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích: lợi ích xã hội là chủ đạo, nó đảm bảo cho sự phát triển chung của toàn xã hội, nhưng lợi ích của người dân có đất bị thu hồi là cơ sở, là nền tảng xuất phát.
- Tuân theo nguyên tắc thị trường, đồng thời Nhà nước tạo môi trường và thực hiện điều tiết vĩ mô
- Quan điểm bảo vệ môi trường và sử dụng đất có hiệu quả.
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp
Để nâng cao hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp, tác giả đã đưa ra một số giải pháp: xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với tầm nhìn tổng thể đặt trong mối quan hệ với khu vực, với cả nước, quốc tế; tạo việc làm cho người nông dân bị mất đất; các giải pháp về cơ chế chính sách về đền bù và bồi thường thiệt hại đảm bảo tính đủ giá trị quyền sử dụng đất cho người dân có đất bị thu hồi, chuyển đổi mục đích, áp dụng nguyên tắc địa tô chênh lệch hai đối với đất đai được chuyển đổi mục đích sử dụng và phần chênh lệch này phải tập trung vào ngân sách nhà nước, áp dụng nguyên tắc thoả thuận giá; các giải pháp về cơ chế chính sách liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của các đơn vị được nhận đất thu hồi sử dụng vào các mục đích phát triển khu công nghiệp; đào tạo đội ngũ cán bộ thực thi công vụ, giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân cũng như đội ngũ cán bộ công chức và các doanh nghiệp có liên quan; cải tiến quy trình thực hiện; ho àn thi ê ện công tác tổ chức thực hiện
Một số kiến nghị:
Kiến nghị đối với Nhà nước
Cần tạo ra một khung pháp lý phù hợp trong quy hoạch, sử dụng đất, như: Luật cần chặt chẽ, những quy định về bồi thường, định giá đền bù đất cần rõ ràng, minh bạch
Hỗ trợ các địa phương trong việc ổn định đời sống, công ăn việc làm cho người dân có đất bị thu hồi
Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
Cần có quy hoạch cụ thể, rõ ràng về khu vực chuyển đổi
Giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa các bên liên quan
Có phương hướng cụ thể tạo công ăn việc làm cho người dân mất đất sản xuất sau khi chuyển đổi.
KẾT LUẬN
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia là việc mà mọi quốc gia trên thế giới đều thực hiện trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá, là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển. Việt Nam ta cũng không thể đứng ngoài xu hướng đó.
Trong những năm vừa qua, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã có những tác động rất tích cực đối với nền kinh tế, bên cạnh đó việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục
Để đến năm 2020 về cơ bản biến nước ta thành một nước công nghiệp như đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra, trong những năm sắp tới chúng ta còn phải đẩy nhanh hơn, mạnh hơn nhịp độ công nghiệp hoá và đô thị hoá. Điều này có nghĩa là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ còn diễn ra mạnh mẽ hơn, trên phạm vi rộng hơn. Chính vì thế rất cần có sự nghiên cứu để đưa ra được các chính sách, các giải pháp đồng bộ, sát thực tế và có tính khả thi để nâng cao hơn nữa hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Qua quá trình nghiên cứu tác giả đã đưa ra một số giải pháp, tác giả hy vọng các giải pháp này có thể nâng cao được hiệu quả khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp và khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói chung
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong những năm qua trên khắp các vùng miền của đất nước, nhiều khu công nghiệp (KCN) với quy mô khác nhau được hình thành và đi vào hoạt động. Quá trình xây dựng các khu công nghiệp ở nước ta đang diễn ra rất nhanh, đi liền đồng thời với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đặc biệt là từ đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, hiệu quả của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là yêu cầu thực sự cần thiết trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp còn chưa mang lại hiệu quả cao như khi đề xuất phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp, đặt ra những vấn đề rất bức xúc, thậm chí gây nên những tác động tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến mục tiêu phát triển dài hạn và bền vững của đất nước. Vai trò của các cơ quan quản lý vĩ mô và chính quyền các địa phương là phải nắm bắt được quy luật vận động của xu thế này, từ đó đề ra chiến lược và giải pháp cụ thể để phát huy mặt tính cực, hạn chế mặt tiêu cực, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Điều này đòi hỏi phải đánh giá được thực trạng hiệu quả của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đặc biệt là hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, đồng thời cần đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả, phát huy tối đa những tác động tích cực và hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất này.
Để góp phần nâng cao hiệu quả, phát huy tối đa những tác động tích cực và hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói chung, đặc biệt là hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói nông nghiệp sang đất khu công nghiệp tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp” (Nghiên cứu chuyên sâu dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA) làm đề tài nghiên cứu, bảo vệ luận văn thạc sỹ.
Mục tiêu nghiên cứu là:
- Đánh giá thực trạng hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, lấy dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA làm ví dụ minh chứng.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng, hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp qua nghiên cứu chuyên sâu tại dự án đầu tư phát triển trung tâm liên kết đầu tư và phát triển khu công nghệ cao HANAKA, có đối chiếu với thực trạng chung của cả nước.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2008.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng tổng hợp một hệ thống các phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận chủ yếu sau đây: Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc; Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp tổng hợp, thống kê; Phương pháp so sánh, phân tích và một số phương pháp khác, luận văn kế thừa các công trình đã nghiên cứu có lien quan.
Kết cấu của đề tài gồm: ngoài phần lời nói đầu, mục lục, danh mục bảng biểu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
Chương 2: Thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn việc tạo điều kiện và giúp đỡ rất tận tình của gia đình, bàn bè, người thân, các giáo viên trong khoa, viện đào tạo sau đại học, trường, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Thế Phán - trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
Quá trình công nghiệp hoá
Khoa học - công nghệ ngày nay đang phát triển nhanh như vũ bão, kinh tế tri thức đang đi vào cuộc sống, toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, công nghiệp hoá là con đường giúp các nước chậm phát triển rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Công nghiệp hoá là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang phương thức sản xuất mới, hiện đại - nền kinh tế dựa trên nền đại công nghiệp và dịch vụ chất lượng cao.
Công nghiệp hoá phản ánh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh khu vực công nghiệp và dịch vụ; chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu công._. nghiệp hoá, tăng nhanh lao động làm công nghiệp và dịch vụ, giảm mạnh lao động làm nông nghiệp. Công nghiệp hoá diễn ra đồng thời với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế mở, khu công nghiệp tập trung, các trung tâm dịch vụ lớn. Mức độ công nghiệp hoá ở nước ta vẫn còn ở mức thấp để trở thành nước công nghiệp, cơ cấu kinh tế chủ yếu phải là công nghiệp và dịch vụ và kéo theo nó đại bộ phận lao động làm việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Năm 2007, lao động làm nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chiếm tới 50,2% tổng số lao động. Vì vậy đẩy nhanh hơn nữa quá trình công nghiệp hoá là một yêu cầu khách quan và cấp bách nhất của sự phát triển.
Công nghiệp hoá ở nước ta là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ. Để làm được công việc này, tất yếu là phải phân bổ lại các nguồn lực phát triển nền kinh tế, trong đó trước hết là nguồn nhân lực, đất đai và lao động, phải chuyển một bộ phận đất nông nghiệp sang phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất. Như một quy luật tất yếu, công nghiệp hoá, kéo theo quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp. Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng thu hẹp dần điện tích đất nông nghiệp, mở rộng diện tích đất phi nông nghiệp đặc biệt là đất khu công nghiệp. Đất đai được chuyển đổi mục đích sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, sử dụng đất phù hợp điều kiện kinh tế xã hội của vùng, địa phương góp phần phát triển mạnh nền kinh tế - xã hội.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá. Công nghiệp hoá ở nước ta cũng đang diễn ra theo chiều rộng và chiều sâu trong những năm gần đây và cho đến năm 2020, khi nền kinh tế nước ta cơ bản trở thành một nền kinh tế công nghiệp. Công nghiệp hoá ở nước ta đã và sẽ tiếp tục diễn ra với quy mô lớn. Một bộ phận đất đai, mà chủ yếu là đất nông nghiệp sẽ tếp tục được chuyển đổi mục đích sử dụng để xây dựng các khu công nghiệp. Đồng thời, một bộ phận quan trọng lực lượng lao động của khu vực nông nghiệp là khu vực có năng suất lao động thấp sẽ chuyển sang khu vực công nghiệp và dịch vụ là những khu vực có năng suất lao động cao hơn.
Công nghiệp hoá là một quá trình tất yếu đối với bất cứ một dân tộc nào, một quốc gia nào trong quá trình xây dựng và phát triển. Quá trình công nghiệp hoá cũng là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội với rất nhiều thay đổi diễn ra trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá. Trong quá trình đó, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp diễn ra mang tính quy luật. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phát triển khu công nghiệp góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá đất nước, tăng tỉ trọng về công nghiệp, dịch vụ, tăng lượng hàng hoá được sản xuất trong nước, giảm nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người dân, xây dựng được các khu công nghiệp, thu hút được hàng trăm dự án đầu tư ở trong và ngoài nước với hàng chục tỷ USD và hàng ngàn tỷ đồng cho phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
1.1.2. Sự hình thành các khu công nghiệp và đất đai giành cho khu công nghiệp
Khu công nghiệp: Hiện đang có nhiều quan niệm về Khu công nghiệp. Có quan niệm cho rằng, KCN là một vùng đất được phân chia theo hệ thống nhằm cung cấp mặt bằng cho các ngành công nghiệp. Có quan niệm coi KCN như một khu đô thị công nghiệp hay thành phố công nghiệp, ngoài việc cung cấp cơ sở hạ tầng, tiện ích công cộng, KCN còn bao gồm khu thương mại, dịch vụ hành chính, trường học, bệnh viện, các khu vui chơi giải trí, nhà ở cho người lao động,… ngoài hàng rào KCN.
Theo nghị định 36 - CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, KCN được hiểu là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định (có tường rào bao quanh) không có dân cư sinh sống, do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Như vậy tại Việt Nam, đất khu công nghiệp là phần diện tích đất đai dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho thuê, các công trình phúc lợi xã hội ngoài hàng rào và gần KCN không nằm trong khái niệm KCN.
Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng, làm địa điểm, làm cơ sở của các khu công nghiệp, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi... Ngành công nghiệp không thể hình thành, hoạt động và phát triền khi không có đất đai, không có địa điểm hoạt động. Đất đai cung cấp một số yếu tố đầu vào trực tiếp cho các ngành công nghiệp như: các tài nguyên trong lòng đất, trên bề mặt trái đất. Đất đai còn cung cấp một số nguyên liệu đầu vào gián tiếp cho công nghiệp thông qua các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất đai còn là nơi xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của ngành công nghiệp: hệ thống điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc…... Sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp đòi hỏi mở rộng qui mô, diện tích đất đai dành cho các nhu cầu này.
Quá trình hình thành và mở rộng các KCN đi liền với việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Quá trình nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng, phục vụ lợi ích cộng đồng, lợi ích quốc gia mà bắt đầu bằng hệ thống giao thông, tiếp theo đó là hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, trung tâm thương mai, dịch vụ gắn liền với quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tốc độ phát triển các khu công nghiệp càng nhanh thì hệ thống cơ sở hạ tầng và các công trình công cộng càng đồng bộ, càng hiện đại.
Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp làm thu hẹp diện tích đất nông phiệp, tăng diện tích đất phi nông nghiệp kéo theo chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp tạo điều kiện thu hút, giải quyết việc làm ổn định cho hàng triệu lao động với thu nhập tương đối khá, giúp họ từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của bản thân và gia đình, tăng tỉ lệ lao động trong ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần lượng lao động trong ngành nông nghiệp nông thôn. Thực tế cho thấy các khu công nghiệp đi vào hoạt động thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc trong các xưởng sản xuất. Trước đây lao động trong nông nghiệp chiếm đến 70%-80% tổng số lao động cả nước, lượng đất nông nghiệp có hạn, cảnh đất chật người đông, thu nhập cả năm trông chờ vào 2 vụ lúa, và phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên cuộc sống rất bấp bênh. Khi vào làm trong các nhà máy, xí nghiệp thu nhập sẽ ổn định hơn. Họ sẽ được đào tạo trình độ cũng như tay nghề, tiếp xúc với những phương thức sản xuất mới tiên tiến. Mô hình chung làm tăng trình độ dân trí cho người đân địa phương.
Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp thúc đẩy phương thức sản xuất mới. Khi diện tích đất bị thu hẹp, lực lượng lao động nông nghiệp bị thiếu hụt sẽ thúc đẩy những phương thức sản xuất mới cho nền nông nghiệp như việc tích tụ ruộng đất để đưa cơ giới hoá vào sản xuất, áp dụng tiến bộ mới của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Từ đó làm tiền đề cho sự phát triển của các mô hình trang trại và sản xuất hàng hoá lớn
1.2. Chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
Định hướng cơ cấu sử dụng đất là vấn đề quan trọng đối với tổ chức không gian kinh tế - xã hội và tạo nguồn vốn từ quỹ đất cho phát triển. Cơ cấu sử dụng đất được hoạch định theo nguyên tắc đảm bảo hiệu quả sử dụng cao, cần đến đâu sử dụng đến đó, hạn chế tối đa lấy đất nông nghiệp, nhất là đất lúa nước để sử dụng cho các khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng, đô thị và các yêu cầu phi nông nghiệp khác. Một khi bắt buộc phải dùng đất nông - lâm nghiệp vào mục đích khác thì cần có đầu tư để chuyển đất hoang hoá chưa sử dụng bù vào đất nông - lâm nghiệp đã mất. Hạn chế tối đa việc chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất màu mỡ thuận lợi cho nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, khuyến khích chuyển mục đích sử dụng những vùng đất đồi, đất mà sản lượng lương thực thấp, giữ đất nông nghiệp cho năng suất cao, đất trồng lúa nhiều vụ để đảm bảo vấn đề an ninh lương thực. Trừ trường hợp không có đất nào khác mà địa phương bắt buộc phải phát triển công nghiệp thì mới tính toán dành một phần đất hạn chế nào đó. Sử dụng khu vực đất xấu để tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng tốt như hệ thống đường giao thông, bến bãi, kho tàng, điện, nước, hệ thống liên lạc... làm tăng giá trị sử dụng của đất, cũng như tăng sức thu hút cho các nhà đầu tư. Tránh tình trạng thụ động để các nhà đầu tư tự lựa chọn các khu đất để xây dựng.
Điều 32, Luật đất đai 2003 quy định được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với 5 trường hợp: chuyển đất chuyên trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác dẫn tới làm mất ruộng lúa; chuyển đất lâm nghiệp có rừng sang sử dụng vào mục đích khác; chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp; chuyển đất phi nông nghiệp khgfông thu tiền sử dụng đất sang làm đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất; chuyển đất không phải đất ở sang làm đất ở. Việc sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế: đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trước khi thu hồi đất nông nghiệp, chậm nhất là chín mươi ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại. Nghĩa vụ tài chính khi sử dụng đất khu công nghiệp: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.Đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp thì nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
Hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố.
Điều kiện đầu tiên đảm bảo cho khu công nghiệp thành công là phải có nhà đầu tư đến thuê đất để xây dựng khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp. Nhà đầu tư không có lý do phải tìm đến những nơi có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội yếu kém, xa các đầu mối giao thông (sân bay, bến cảng...), xa các trung tâm kinh tế - văn hóa - thương mại, các dịch vụ (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, hải quan, văn hóa, chăm sóc sức khỏe, sinh hoạt...) yếu kém, xa các thị trường lớn, điều kiện đi lại khó khăn, nguồn nhân lực tại chỗ kém chất lượng, chi phí đầu tư cao, chi phí lưu thông cao, rủi ro kinh doanh lớn... Các khu công nghiệp được hình thành tại các địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn, ngoài các ưu đãi đầu tư khác, ngoài sự hỗ trợ của ngân sách địa phương, còn được ngân sách trung ương hỗ trợ rất lớn để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp rất nhiều khó khăn, tình hình phát triển thua xa các khu công nghiệp không được Nhà nước hỗ trợ gì, nhưng lại nằm tại những địa bàn có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thuận lợi hơn. Thực tiễn cho thấy, để có thể phát triển khu công nghiệp tại vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn, phải có sự đầu tư rất lớn của Nhà nước để xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng và các hỗ trợ khác về cơ chế, chính sách.... Có rất nhiều nhân tố tác động đến hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, có thể khái quát một số nhân tố sau:
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp chịu tác động rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Trước hết phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu sau đây:
- Vị trí đất đai: Những khu đất có vị trí thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước nhà đầu tư sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đồng thời tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong quá trình đầu tư cũng như khi khu công nghiệp đi vào hoạt động, khả năng giao lưu, liên kết với các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp được thuận lợi hơn. Ngược lại tại những khu đất có vị trí không thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc, điện nước sẽ mất nhiều chi phí đầu tư, ngoài ra còn ảnh hưởng tới khả năng giao lưu kinh tế của các doanh nghiệp trong vùng đất được chuyển đổi.
- Chất đất, địa hình: Chất đất, địa hình của khu đất ảnh hưởng tới ngành nghề sản xuất kinh doanh sẽ được thu hút và trong khu công nghiệp. Những vùng đất có cốt đất cao, không thấp trũng sẽ có ưu thế hơn trong xây dựng.
- Độ phì nhiêu của đất: Những khu đất không có độ phì nhiêu hoặc độ phì nhiêu thấp, sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, năng suất thấp, tốn nhiều công sức chăm bón, hiệu quả sản xuất nông nghiệp rất thấp. Chuyển đổi những khu đất này chuyển đổi sang xây dựng khu công nghiệp sẽ mang lại hiệu quả cao chuyển đổi những khu đất có độ phì nhiêu cao.
- Khí hậu, thời tiết: Khí hậu thời tiết là yếu tố tác động trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp, do đó sẽ tác động đến hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Tại những vùng khí hậu, thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sản xuất nông nghiệp cao, khi chuyển đổi sang khu công nghiệp hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp sẽ giảm so với chuyển đổi những vùng đất có điều kiện thời tiết, khí hậu khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, khí hậu thời tiết cũng liên quan chặt chẽ với tính chất hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Do đó để đạt được hiệu quả chuyển đổi, các nhà quy hoạch và nhà đầu tư vào khu công nghiệp phải quan tâm, nghiên cứu tới yếu tố thời tiết, khí hậu của vùng đất để quyết định quy hoạch, chuyển đổi, đầu tư.
- Tài nguyên, khoáng sản: Tài nguyên, khoáng sản ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển khu công nghiệp, do đó ảnh hưởng tới hiệu quả xây dựng phát triển các khu công nghiệp cũng như hiệu quả khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang xây dựng phát triển các khu công nghiệp. Tại những vùng đất đang sản xuất nông nghiệp được phát hiện có nguồn tài nguyên, khoáng sản phong phú với trữ lượng lớn, người ta thường bố trí xây dựng khu công nghiệp để thu hút các doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản. Hiệu quả về mặt kinh tế khi khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản mới được phát hiện là rất lớn, hiệu quả về mặt xã hội và môi trường lại phụ thuộc rất lớn vào việc tuân thủ các quy định về việc bảo vệ môi trường và sự quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng với các khu công nghiệp cũng như các biện pháp tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng đối với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Nguyên liệu đầu vào: Các khu công nghiệp sử dụng các nguyên liệu nông sản, nguyên liệu là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang khu công nghiệp của các khu công nghiệp phát triển. Những vùng có tiềm năng để phát triển các nguyên liệu đầu vào, hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp sử dụng các nguyên liệu đầu vào này sẽ rất cao, thuận lợi trong việc thu mua nguyên liệu đầu vào. Một mặt giải quyết đẩu ra cho các sản phẩm nông nghiệp, một mặt thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thu mua đầu vào.
1.3.2 Điều kiện kinh tế
Điều kiện kinh tế là một trong những nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Trong đó, đặc biệt là yếu tố quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và hệ thống cơ sở hạ tầng.
1.3.2.1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Điều kiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp là phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Do đó, chất lượng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đảm bảo hiệu quả bền vững ngay từ giai đoạn đầu của quá trình qui hoạch, sử dụng và phát triển khu công nghiệp. Nó thể hiện ở tính hợp lý, đồng bộ, khoa học, thực tiễn và hiệu quả trong qui hoạch các yếu tố chủ đạo của khu công nghiệp như xác định các lĩnh vực và ngành thu hút đầu tư, đất đai, các khu chức năng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, điện, nước, thông tin, viễn thông, dịch vụ,... nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, bảo vệ và cải thiện môi trường, và thu hút lao động. Qui hoạch các KCN phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của vùng và cả nước, và theo hướng mở rộng lĩnh vực đầu tư, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ gắn quy hoạch ngành và quy hoạch địa phương với quy hoạch vùng. Qui hoạch KCN hợp lý, bố trí được các ngành công nghiệp, các nhóm sản phẩm chủ yếu, phù hợp với đặc điểm khu dân cư, các nguồn lực (tài nguyên đất đai, vốn, nhân lực, công nghệ) và yêu cầu về bảo vệ môi trường. Quy hoạch khu công nghiệp vận dụng mô hình cụm công nghiệp trong bố trí mạng lưới công nghiệp sẽ tối ưu hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới cung ứng các dịch vụ đầu vào, sản xuất và phân phối sản phẩm; tạo ra một không gian phân bố công nghiệp hợp lý, kích thích công nghiệp phát triển, nhưng vẫn hài hòa được các lợi ích về môi trường. Quy hoạch khu công nghiệp thể hiện liên kết kinh tế mở: liên kết trong nội bộ KCN, liên kết giữa các KCN trong cùng một khu vực, liên kết giữa các doanh nghiệp KCN với các doanh nghiệp ngoài KCN.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp và cơ sở khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng chính đã được Luật Đất đai quy định nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai. Đối với việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính chất định hướng từ khâu đầu hình thành dự án đến khâu cuối giải phóng mặt bằng. Đối với địa phương chưa lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng đất không sát với thực tế thì ở đó công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp, hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất thấp.
1.3.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, và thực hiện công bằng xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Mức độ bảo đảm của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đáp ứng yêu cầu hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN cao sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư vào khu công nghiệp, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, tạo điều kiện để giải quyết vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường. Điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, gần các trục đường giao thông, bến cảng, nhà ga, sân bay, sự hấp dẫn về thị trường các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, công nghệ….) và thị trường tiêu thụ sản phẩm,... có ảnh hưởng quan trọng đến sự lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp, hiệu quả đầu tư tại khu công nghiệp, hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…
1.3.3. Điều kiện xã hội
Điều kiện xã hội là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Điều kiện xã hội có ảnh hưởng đặc biệt tới hiệu quả xã hội và môi trường của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Có rất nhiều yếu tố xã hội tác động đến hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp.
- Dân số là yếu tố xã hội quan trọng tác động đến hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp ở vùng có mật độ dân số đông, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp, có cấu dân số trẻ, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao sẽ có số người bị tác động bởi việc thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang đất khu công nghiệp, số lao động bị mất việc làm nhiều hơn ở vùng có mật độ dân số thấp, cơ cấu dân số già, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động thấp.
- Lao động: Cơ cấu lao động của địa phương có đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất khu công nghiệp là nhân tố tác động đến số lao động được thu hút vào làm việc tại các khu công nghiệp, số lao động mất đất nông nghiệp được chuyển đổi nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của sản xuất công nghiệp. Hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp tới cơ cấu lao động ở vùng chủ yếu là lao động nông nghiệp sẽ dễ dàng nhận thấy hơn vùng có lao động chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên với những vùng chủ yếu là lao động công nghiệp và dịch vụ thì khả năng thu hút số lao động địa phương mất việc làm do thu hồi đất nông nghiệp chuyển sang đất khu công nghiệp cao hơn.
- Trình độ dân trí: Trình độ dân trí cao, khả năng nhận thức của người dân về sự cần thiết và các quy định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp càng cao đồng thời khả năng nhận biết các tác động tích cực cũng như tiêu cực của các hoạt động trong khu công nghiệp với đời sống. Điều này sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các vùng thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp chuyển đổi sang khu công nghiệp nếu thực hiện đúng các quy định và đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nước, của người bị thu hồi đất và lợi ích của nhà đầu tư vào khu công nghiệp đồng thời cũng có tác dụng ngăn chặn những hành vi sai trái, vi phạm quyền lợi của người dân hoặc của nhà nước.
- Chính sách, pháp luật: Chính sách, pháp luật cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Đối với những vùng có chính sách ưu tiên cho phát triển công nghiệp, việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang khu công nghiệp sẽ các cấp chính quyền quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi hơn, hiệu quả chuyển đổi sẽ cao hơn các vùng khác.
- Môi trường xã hội, an ninh trật tự: Hiệu quả của sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường an ninh trật tự tại khu vực đó. An ninh trật tự tốt đem lại lòng tin cho nhà đầu tư, thu hút họ đến với KCN, từ đó nâng cao giá trị của khu công nghiệp, tức là nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp. Ngược lại, nếu an ninh trật tự tại khu vực không tốt có thể gây những tâm lý e ngại của nhà đầu tư khi lựa chọn địa điểm hoạt động sản xuất. An ninh trật tự không tốt cũng có thể làm giảm đi giá trị của đất công nghiệp.
1.3.4. Điều kiện môi trường
Điều kiện môi trường sinh thái là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả của việc chưyển đổi đất nông nghiệp sang khu công nghiệp. Khu công nghiệp được hình thành tại vùng có điều kiện môi trường tốt sẽ giảm thiểu được những tác động tiêu cực của khu công nghiệp đối với môi trường. Ngược lại nếu khu công nghiệp hình thành và hoạt động tại nơi có kiều kiện môi trường không thuận lợi, những tác động tiêu cực của khu công nghiệp sẽ cộng hưởng với điều kiện môi trường vốn không tốt gây ra những hậu quả môi trường càng nặng nề.
1.4.Hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
1.4.1. Khái niệm
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp và chi phí, chi phí cơ hội phải bỏ ra để chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp trong điều kiện nhất định. Hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp còn được hiểu là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả sử dụng đất cho khu công nghiệp và kết quả sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp.
1.4.2. Quan điểm đánh giá
Hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất được đánh giá trên quan điểm phát triển bền vững, phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phù hợp với quy hoạch kế hoạch của cấp trên, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; bảo vệ tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh. Đánh giá hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp là đánh giá mối quan hệ giữa kết quả sử dụng đất khu công nghiệp và chi phí, chi phí cơ hội phải bỏ ra để sử dụng đất vào mục đích khu công nghiệp; mối quan hệ giữa kết quả sử dụng đất khu công nghiệp và kết quả sử dụng đất nông nghiệp trong những điều kiện nhất định trên cơ sở sử dụng đất vào mục đích khu công nghiệp bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày càng cao trong bản thân KCN, gắn liền với việc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn định xã hội, an ninh quốc phòng trong khu vực có KCN cũng như toàn lãnh thổ quốc gia.
* Theo quan niệm trên, hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp được xem xét trên 2 góc độ:
- Duy trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động của bản thân KCN. Bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN; nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN Việt Nam, bảo đảm chất lượng môi trường trong nội bộ KCN.
- Tác động lan toả tích cực của KCN đến hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương, khu vực có KCN thể hiện trên các mặt: tạo sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hướng về xuất khẩu; tác động tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội cho khu vực có KCN; tác động tích cực và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho dân cư, giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển KCN.
Từ đó đánh giá được việc chuyển đổi mục đích sử dụng đã đóng góp vào việc phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước.
1.4.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp
1.4.3.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Đối với nền kinh tế quốc dân, địa phương chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất KCN, hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp (gọi tắt là hiệu quả kinh tế) được đánh giá qua tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động của bản thân KCN, bảo đảm các mục tiêu hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN; nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN Việt Nam, bảo đảm chất lượng môi trường trong nội bộ KCN, qua các tác động lan toả tích cực của KCN đến hoạt động kinh tế của địa phương, khu vực có KCN thể hiện trên các mặt: tạo sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hướng về xuất khẩu; tác động tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội cho khu vực có KCN; tác động tích cực và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho dân cư. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân gồm:
Các chỉ tiêu định tính:
- Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của địa phương có KCN (cả về số lượng và chất lượng) cụ thể là hệ thống đường sá, cầu cống, hệ thống nhà ở, các công trình điện, nước, hệ thống bưu điện, thông tin liên lạc;
- Khả năng tiếp thu công nghệ của các doanh nghiệp thể hiện ở mức độ phát tán tri thức và kỹ năng giữa doanh nghiệp KCN và doanh nghiệp trong nước;
- Đóng góp của KCN đối với sự phát triển của ngành công nghiệp, các doanh nghiệp công nghiệp, sảm phẩm công nghiệp: mức độ đa dạng, chất lượng và đặc tính công nghệ của các sản phẩm công nghiệp.
Các chỉ tiêu định lượng:
- Đóng góp của KCN đối với sự phát triển của ngành công nghiệp, các doanh nghiệp công nghiệp, sảm phẩm công nghiệp: Quy mô ngành công nghiệp được mở rộng; số lượng và quy mô doanh nghiệp công nghiệp tăng lên, vốn đầu tư cho ngành công nghiệp được mở rộng;
-._.án quy hoạch. Số lượng khu công nghiệp phát triển chỉ nên ở mức độ vừa phải và cần tính toán dựa trên mối tương quan về phát triển công nghiệp trong vùng. Ưu tiên phát triển các ngành mũi nhọn, công nghiệp hiện đại và tiên tiến có qui mô phù hợp.
+ Loại công nghiệp sạch, công nghiệp gây ô nhiễm ở mức thấp có thể xử lý được, không chiếm nhiều đất, lượng vận chuyển nguyên liệu và sản lượng hàng hóa không lớn, vẫn cho tiếp tục tồn tại và phát triển có mức độ trong khu vực nội thành. Loại TTCN không gây ô nhiễm nên giữ lại ở nội thành nhằm tận dụng tay nghề và giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
+ Loại công nghiệp gây ô nhiễm môi trường về hơi độc, khói bụi, nước thải, tiếng ồn được quy hoạch từng bước chuyển ra ngoài vào các vùng ven và ngoại ô, cách ly khu dân cư theo đúng quy phạm. Các biện pháp xử lý ô nhiễm phải dựa vào chỉ tiêu bắt buộc khi cấp đất và cấp giấy phép xây dựng.
Việc bố trí các khu công nghiệp mới phải dựa trên quan điểm phát triển lâu dài và bền vững. Do vậy cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng các dự án phát triển, nhất là các đánh giá tác động của các dự án này đối với môi trường và xã hội, phát huy vai trò của quần chúng trong việc đánh giá các tác động này. Việc xét duyệt các dự án phát triển cần có sự tham gia đầy đủ các cơ quan ban, ngành có chức năng hoặc liên quan.
3.3.2. Các giải pháp tạo việc làm cho người nông dân bị mất đất
Để tạo việc làm cho nông dân bị chuyển đổi mục đích sử dụng nông nghiệp cần phải có các giải pháp đồng bộ:
Phát triển các khu công nghiệp ở từng địa phương phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và vùng kinh tế.
Trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, thì mới giải quyết tốt mối quan hệ giữa các khu dân cư với phát triển sản xuất công nghiệp và bảo vệ môi trường; kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội mới khai thác và sử dụng có hiệu quả; tiết kiệm đất đai; giảm chi phí sản xuất; nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện cho cộng đồng dân cư làm dịch vụ phát triển công nghiệp.
Với đối tượng người lao động, khó có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khi bị chuyển đổi mục đích sử dụng, Nhà nước cần có chính sách cấp một phần đất trong hoặc sát với khu công nghiệp để họ có thể tự tổ chức các hoạt động dịch vụ như xây nhà cho thuê, dịch vụ ăn uống, sửa chữa phương tiện xe đạp, xe máy... nhằm tăng mức thu nhập của người lao động.
Đẩy mạnh đào tạo, dạy nghề hoặc du nhập nghề mới cho lao động mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thu hút họ vào các khu công nghiệp và tự tạo việc làm.
Đẩy mạnh phổ cập giáo dục bậc trung học và đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp không có việc làm khi bị chuyển đổi mục đích sử dụng nông nghiệp, nhất là lao động trẻ dưới 35 tuổi để họ có đủ trình độ cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tuyển dụng. Có cơ chế hỗ trợ các trung tâm dạy nghề tại địa phương để đào tạo nghề có địa chỉ và đạt chất lượng cao. Đào tạo và du nhập một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như dệt chiếu, đan mây tre, thêu, thảm... và các ngành dịch vụ phục vụ đời sống dân cư, để các tổ chức kinh tế cá thể, tiểu chủ có thể tự sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và ổn định đời sống.
Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về tuyển dụng lao động nông nghiệp của các dự án sử dụng đất nông nghiệp của địa phương.
Hầu hết các khu công nghiệp không chỉ có lao động kỹ thuật cao, mà còn có cả lao động giản đơn, nên doanh nghiệp phải có trách nhiệm tiếp nhận lao động nông nghiệp có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp vào các vị trí thích hợp để vừa có lợi cho doanh nghiệp và có lợi cho địa phương. Các cơ quan quản lý Nhà nước tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng lao động nông nghiệp của địa phương trong, khu công nghiệp. Có cơ chế, chính sách khuyến khích về vật chất, tinh thần đối với cơ quan, doanh nghiệp thu hút nhiều lao động trên địa bàn.
Hội Nông dân các cấp thực sự phải là tổ chức nòng cốt, đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm việc làm và tiêu thụ sản phẩm cho người nông dân.
Trước mắt, các cấp Hội phải tiến hành điều tra, khảo sát từng hội viên để tìm ra nhu cầu và khả năng nghề nghiệp của người nông dân. Trên cơ sở khảo sát Hội Nông dân chủ trì và phối hợp với chính quyền các cấp để cùng các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp và đơn vị xuất khẩu lao động có uy tín tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm, xúc tiến các đề án kinh tế dài hạn có tính khả thi cho hộ gia đình có đất bị thu hồi.
3.3.3. Cơ chế chính sách về đền bù và bồi thường thiệt hại
Vấn đề đền bù và bồi thường thiệt hại hiện đang còn nhiều bất cập. Những tranh chấp và khiếu kiện hiện nay liên quan rất nhiều đến việc đền bù và bồi thường thiệt hại của người dân có đất bị thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng. Giá đất đền bù chưa sát với giá thị trường, đặc biệt là giá đất nông nghiệp quá thấp. Đây là vấn đề phổ biến trong đền bù và bồi thường thiệt hại hiện nay. Giá đất đền bù chưa thể hiện được sự công bằng. Người dân bị thu hồi đất sau khi nhận tiền đền bù của nhà nước, không đủ mua lại một phần nhỏ đất mà họ vừa giao cho nhà nước ngay trên mảnh đất mà họ đã sinh sống. Hơn nữa, khoản chênh lệch này phần lớn rơi vào túi của các chủ dự án chứ không phải chủ yếu vào Ngân sách Nhà nước, dẫn đến sự bất bình trong dân cư. Quan hệ giao dịch đất đai còn mang nặng tính chất hành chính, nặng về ép buộc, thậm chí cưỡng chế mà không dựa trên cơ sở thoả thuận. Điều này thể hiện ở giá đất thu hồi không sát giá thị trường, Nhà nước ép giá đối với dân; tính công khai chưa được đảm bảo. Chính vì thế, trong cơ chế chính sách đền bù và bồi thường cho người dân bị thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, chính sách đền bù và bồi thường thiệt hại phải đảm bảo tính đủ giá trị quyền sử dụng đất cho người dân có đất bị thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất này phải được xây dựng trên cơ sở mặt bằng giá cả tính đến lợi ích thoả đáng cho người dân.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các luật và các chính sách nói chung cũng như luật đất đai và chính sách thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói riêng được xây dựng và thực hiện đều trên cơ sở thực hiện các yêu cầu của cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều 55 và 56 luật đất đai (năm 2003) nói rõ: giá đất do Nhà nước qui định trên cơ sở: đảm bảo "sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường". " Chính phủ qui định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian". "Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở phương pháp và khung giá đó xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định".
Trong việc xác định giá quyền sử dụng đất để đền bù thiệt hại cho người dân, các địa phương cần quán triệt đầy đủ quy định này.
Thứ hai, áp dụng nguyên tắc địa tô chênh lệch hai đối với đất đai được chuyển đổi mục đích sử dụng và phần chênh lệch này phải tập trung vào ngân sách nhà nước.
Khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, rõ ràng giá đất có sự thay đổi. Do có san lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, giao thông, điện, nước nên giá trị đất đai tăng lên. Chính vì thế, nhà nước cần có tính toán đầy đủ sự gia tăng này để bù đắp chi phí. Phần còn lại phải tập trung vào ngân sách nhà nước. Có sự điều tiết như thế mới đảm bảo được sự công bằng giữa người dân có đất bị thu hồi với các đơn vị được thu nhận đất, khắc phục được tình trạng bất hợp lý hiện nay giữa giá đất nông nghiệp thu hồi với giá đất, giá thuê nhà xưởng, mặt bằng sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng.
Để thực hiện được biện pháp này, các cơ quan nhà nước địa phương phải trực tiếp thu hồi đất, trên cơ sở đó thực hiện việc san lấp mặt bằng và giao đất cho chủ đầu tư theo giá cả hợp lý để khắc phục tình trạng chênh lệch giá quá mức không để các chủ dự án đầu tư thu hồi đất. Thực tiễn đã cho thấy, nếu để cho chủ dự án đầu tư giải phóng mặt bằng sẽ gây ra nhiều phức tạp. Phần vì để được việc, các chủ đã thoả thuận với dân, cùng một địa bàn, song có dự án trả giá đền bù cao, có dự án trả giá đến bù thấp. Điều này gây nên sự thắc mắc, khiếu kiện trong dân, vừa làm mất ổn định về xã hội vừa kéo dài thời gian giải phóng mặt bằng.
Mặt khác không ít chủ đầu tư hứa với dân nhưng không thực hiện. Trong khi đó, người dân không biết ai, cứ Nhà nước mà khiếu kiện.
Thứ ba, áp dụng nguyên tắc thoả thuận giá
Việc thu hồi đất là vì mục tiêu phát triển chung mà lợi ích cuối cùng là người dân được hưởng, song đối với những đối tượng trực tiếp có đất bị thu hồi phải chịu sự xáo trộn về việc làm, thu nhập và đời sống. Vì thế, để người dân thực hiện lợi ích chung, Nhà nước phải đảm bảo lợi ích trước mắt và thiết yếu của họ. Vì thế vấn đề giá cả đất thu hồi phải được xác lập trên nguyên tắc thoả thuận giữa người dân với các cơ quan thực thi của Nhà nước.
3.3.4. Cơ chế chính sách liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của các đơn vị được nhận đất thu hồi sử dụng vào các mục đích phát triển khu công nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, các khu công nghiệp, khu chế xuất,... cần đề cao trách nhiệm trước dân. Trong các nghị định có liên quan đến vấn đề này cần quy định rõ:
Thứ nhất, những gì đã cam kết, đã hứa trước dân phải được chủ đầu tư và doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc. Xoá bỏ tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, gây mất lòng tin đối với người dân.
Thứ hai, cần quy định thời gian sử dụng lao động có đất bị thu hồi của địa phương làm việc trong các doanh nghiệp để khắc phục tình trạng thu hút lao động chỉ là hình thức để rồi sau một thời gian ngắn lại dãn thải lao động.
Thứ ba, khi xây dựng phương án đầu tư của từng dự án, phải ghi rõ các khoản chi phí đào tạo nghề cho người có đất bị thu hồi một cách cụ thể, rõ ràng, công khai để người dân biết và giám sát quá trình thực hiện.
Thứ tư, chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ sở đào tạo để tuyển sinh, tổ chức các lớp dạy nghề cho người dân có đất bị thu hồi tại doanh nghiệp.
3.3.5 Công tác đào tạo và công tác cán bộ
Giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để phát triển các khu công nghiệp... là việc làm phức tạp, nhạy cảm. Do đó cần phải có đội ngũ cán bộ có chất lượng cao thực hiện. Vì thế, công tác đào tạo đội ngũ cán bộ để đảm bảo người thực thi công vụ có tính chất quyết định cho sự thắng lợi. Công tác đào tạo, lựa chọn, bố trí cán bộ để thực hiện nhiệm vụ này cần chú ý những yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, lựa chọn những cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức để thi hành công vụ. Thực tiễn hiện nay cho thấy, những sai phạm về quản lý đất đai, triển khai đền bù, giải phóng mặt bằng,....đều xuất phát từ chỗ cán bộ không giữ được phẩm chất đạo đức, lợi dụng chức quyền, chiếm đoạt đất công và tham nhũng sinh ra. Do đó, cần phải có biện pháp giáo dục và cơ chế xử lý nghiêm minh để giáo dục cán bộ giữ vững phẩm chất đạo đức.
Thứ hai, cần giáo dục tinh thần trách nhiệm của cán bộ trong việc đảm bảo đời sống, thu nhập, việc làm của người dân có đất bị thu hồi. Trong việc thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập và đời sống cho người dân có đất bị thu hồi để chuyển đổi mục đích sử dụng hiện đang có nhiều điều bất hợp lý, đưa người dân đến những khó khăn trong đời sống. Những khó khăn này chỉ được phát hiện và xử lý kịp thời khi đội ngũ cán bộ có liên quan tới công tác này thật sự quan tâm tới tình cảnh của người dân, coi việc giải quyết việc làm, thu nhập, đời sống của họ như của chính gia đình mình.
Thứ ba, cần nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ các cấp, cả ở tầm vĩ mô và cơ sở. Đối với cấp vĩ mô, cần bồi dưỡng và lựa chọn được những cán bộ có năng lực và hiểu biết để hoạch định chính sách, sửa đổi bổ sung và hoàn thiện những điểm còn chưa hợp lý. Đối với cán bộ cơ sở, cần nắm được nghiệp vụ xây dựng và thi hành các văn bản pháp luật quản lý đất đai, xây dựng và quản lý hệ thống thông tin đất đai rõ ràng, cập nhật, minh bạch, nắm chắc được chế độ chính sách của nhà nước và những quy định trong việc giải phóng mặt bằng, đền bù để tổ chức thực hiện đảm bảo sự công minh và công bằng, vì lợi ích của người dân có đất bị thu hồi.
3.3.6. Công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục
Trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu công nghiệp là tất yếu. Việc thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn đến nảy sinh những vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp. Do chưa có nhiều kinh nghiệm, cho nên có lúc, có nơi xử lý vấn đề này còn những hạn chế, thiếu sót trong tổ chức đời sống, đảm bảo thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân, đặc biệt là nông dân nông thôn, vùng ven đô thị. Từ đó làm cho quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra ở nhiều địa phương gặp khó khăn, gây ra những mâu thuẫn giữa người dân có đất bị chuyển đổi mục đích sử dụng với Nhà nước, với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp... Trước tình trạng đó, nhiều xu hướng tư tưởng phức tạp nảy sinh, ảnh hưởng tới tiến độ đẩy nhanh công nghiệp hoá, đô thị hoá trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương. Vì thế, việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân cũng như đội ngũ cán bộ công chức và các doanh nghiệp có liên quan tới vấn đề này là yêu cầu vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính thường xuyên và lâu dài.
Trước hết, cần làm cho người dân hiểu rõ sự cần thiết và ý nghĩa quan trọng của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu công nghiệp
Cần làm cho người dân hiểu rõ, từ nước nông nghiệp truyền thống muốn trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thì phải đẩy mạnh công nghiệp hoá đất nước và chỉ có thế thì mới đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân mới được nâng cao.
Những năm đẩy nhanh công nghiệp hoá vừa qua cho thấy việc thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hoá đã xây dựng trên đất nước ta hàng trăm khu công nghiệp góp phần làm thay đổi diện mạo các vùng nông thôn, vùng ven đô thị, đem lại cho đất nước những nguồn thu lớn, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
Việc thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị những năm qua đã có tác động rất tích cực đối với quá trình công nghiệp hoá. Nó mang lại lợi ích quốc gia nói chung, từng địa phương cũng như từng gia đình nói riêng. Vì thế cần làm cho người dân thấy rõ tác động này và có thái độ thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc thu hồi đất để phục vụ cho phát triển công nghiệp hoá... ở nước ta.
Thứ hai, cần sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân hiểu rõ mục tiêu, các bước tiến hành, các thủ tục phải thực hiện và chính sách của nhà nước trong việc thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Trong vấn đề này, vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng, trước hết là phát thanh và truyền hình từ trung ương đến địa phương có vai trò cực kỳ quan trọng. Cần có một chương trình phát thanh truyền hình tuyên truyền cho người dân về vấn đề này để cung cấp cho người dân những thông tin về quy hoạch các khu công nghiệp về tiến độ thời gian thực hiện, về cơ hội nghề nghiệp cho người dân,...
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục từ các cơ quan đoàn thể để hỗ trợ
Cần phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ các cấp và các tổ chức đoàn thể khác trong việc phối hợp với chính quyền động viên thuyết phục và hướng dẫn người dân có đất bị thu hồi thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước.
3.3.7. Cải tiến quy trình thực hiện
Trong quy trình thực hiện như hiện nay, nhiều khâu phải xem xét lại.
Thứ nhất, trong quy hoạch, cần gắn quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp... với quy hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân ở vùng có đất bị thu hồi.
Thứ hai, phải thực hiện đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, chuẩn bị lao động trước và xây dựng các khu công nghiệp
Thứ ba, thực hiện công khai hoá quy hoạch phát triển khu công nghiệp công khai hoá giá đất thu hồi, công khai hoá giá cả thuê đất, giao đất,..
Thứ tư, thực hiện sự giám sát của Nhà nước và của dân đối với công việc trên.
3.3.8. Công tác tổ chức thực hiện
Thứ nhất, về tổ chức, cần hoàn thiện cơ sở pháp lý về đất đai và hệ thống chế tài, lập hồ sơ quản lý địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các giao dịch hợp pháp về đất đai phải thông qua hệ thống hồ sơ có đủ cơ sở pháp lý. Hệ thống hồ sơ này phải do các cấp có thẩm quyền lập, lưu trữ và cung cấp khi phát sinh các giao dịch về đất đai. Thông qua việc lập hồ sơ địa chính, Nhà nước nắm chắc nguồn tài nguyên này làm cơ sở cho công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai và chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Những năm qua, nhà nước ta đã có nhiều chủ trương để thúc đẩy việc lập, quản lý hồ sơ địa chính, tăng cường quản lý sử dụng đất đai, ngăn chặn hiện tượng mua bán, chuyển nhượng, sử dụng đất trái phép. Tuy nhiên, cho đến nay, hồ sơ địa chính, sổ sách thống kê đất đai, quản lý hợp đồng sử dụng đất đai còn nhiều bất cập; việc đo đạc, kiểm tra, sao chép,... còn nhiều sai sót gây nên những khiếu kiện, tranh chấp, cản trở việc thu hồi đất đai cho việc xây dựng khu công nghiệp. Nhiều địa phương, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng nhà ở,... chưa thực hiện được.
Xuất phát từ đó, những năm tới, nhà nước cần có biện pháp kiên quyết để các địa phương tổ chức hoàn thiện cơ sở pháp lý về đất đai và hệ thống chế tài, lập quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, về tổ chức thực hiện, cần huy động và có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng, giải quyết việc làm thu nhập và đời sống cho người dân.
Việc thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hoá và giải quyết việc làm thu nhập và đời sống cho người dân có đất bị thu hồi là hai mặt của một vấn đề thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì thế, đây là trách nhiệm của tất cả các ban ngành, các tổ chức có liên quan, không chỉ các cơ quan quản lý đất đai, mà cả các cơ quan pháp luật, các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, các cơ quan tài chính, ngân hàng, đào tạo, khoa học nữa... Vì thế cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trên phạm vi cả nước và trong từng địa phương.
Thứ ba, tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai
Những năm gần đây, khối lượng quy mô thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Điều này liên quan tới việc lập, duyệt các quy hoạch chi tiết, quy hoạch mặt bằng, các thủ tục duyệt, thẩm định, thiết kế kỹ thuật dự toán, đấu thầu, cân đối tài chính, tổ chức tái định cư, giải quyết việc làm, thu nhập và đời sống của dân cư tăng lên rất nhanh, làm cho công tác này trở nên quá tải đối với bộ máy và cán bộ có liên quan, đặc biệt là cán bộ cấp huyện, quận và xã phường. Hiện nay, đội ngũ này phần lớn là kiêm nhiệm, chế độ đãi ngộ chưa rõ ràng, chuyên môn chưa cao, lại hay thay đổi do biến động tổ chức cán bộ. Cần cố định biên chế cho các cơ sở làm công tác này, xuất phát từ dự báo quy mô thu hồi để xác định cho đủ số lượng làm cán bộ chuyên trách. Cần có các lớp đào tạo ngắn ngày, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho đội ngũ này. Đặc biệt nhà nước cần có cơ chế chính sách về tiền lương, thu nhập cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong công tác này, cũng như có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh. Sao cho tiền lương của họ đảm bảo được cuộc sống bình thường theo mặt bằng giá cả để họ yên tâm công tác, đồng thời khuyến khích họ hăng hái nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong công việc và có đủ điều kiện để giữ phẩm chất của người cán bộ.
Kiên quyết thu hồi diện tích đất của các tổ chức cá nhân đã được giao hoặc cho thuê nhưng quá thời hạn theo luật mà chưa sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích.
Một trong những việc cần làm ngay là phải xây dựng quy hoạch sử dụng đất theo nguyên tắc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực của đất nước trong thời gian trước mắt và lâu dài. Phải xác định cho rõ tổng số đất nông nghiệp cần và đủ để đảm bảo cho an ninh lương thực trước mắt và lâu dài là bao nhiêu, được phân bố theo địa bàn như thế nào để đảm bảo sự phát triển cân đối của các vùng miền, trong đó có tính đến nhu cầu phát triển và vai trò động lực của các vùng kinh tế trọng điểm. Cũng cần phải nhận thức rằng, người ta có thể tăng sản lượng lương thực không chỉ bằng cách tăng diện tích trồng trọt, mà có thể là bằng cách tăng năng suất cây trồng.
- Hỗ trợ nông dân tận dụng quỹ đất nông nghiệp còn lại chuyển sang phát triển nông nghiệp đạt hiệu quả cao, áp dụng các tiến bộ khoa học mới tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích. Quy hoạch khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung, đẩy mạnh dồn điền, đổi thửa, phát triển hình thức kinh tế trang trại, đổi mới loại hình hợp tác xã, doanh nghiêp nông thôn; đào tạo người dân có kiến thức sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh, hiện đại, mang lại thu nhập từ thuần nông có chất lượng và giá trị. Tăng cường đầu tư ngân sách cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân, phát triển dịch vụ công, tài chính công, các loại hình tín dụng để giải quyết vấn đề vốn.
- Thay vì cách sử dụng nguồn tiền bồi thường thông thường, có thể hướng dẫn người dân sử dụng bằng những cách hiệu quả hơn như: Trích một khoản tiền được bồi thường góp vốn vào dự án khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp trong khu công nghiệp, trở thành các cổ đông. Các cổ đông cá nhân không chỉ hưởng cổ tức, mà còn tập hợp cổ phần, cử người đại diện của mình (hoặc thuê chuyên gia) tham gia quản lý trong công ty. Thay vì phân tán ở mỗi cá nhân, sử dụng nguồn tiền làm kinh tế hộ gia đình hoặc thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thông qua các hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu, dịch vụ... tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn. Gửi tiết kiệm ngân hàng, mua tín phiếu kho bạc với lãi suất ngang bằng với lãi suất cho vay bình quân hằng năm, có quy định về số lượng tiền gửi, thời gian và lượng tiền được rút nhằm bảo vệ những người già, phụ nữ, trẻ em..., đồng thời là nguồn vốn để người dân học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp. Như vậy, người dân giao đất sẽ được hưởng các nguồn lợi ổn định từ: cổ phần cá nhân, cổ phần tập thể; tiền mặt để đầu tư kinh tế hộ, thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp; 10% diện tích đất để lại làm dịch vụ; tiền gửi lãi suất cao; đào tạo nghề. Những giải pháp giải quyết vấn đề trên đa dạng, song quan trọng hơn cả chính là nỗ lực vào cuộc và hiệu quả thực hiện của các đơn vị có liên quan.
Một số kiến nghị:
Kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước có một vai trò rất quan trọng trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Để việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất khu công nghiệp đem lại hiệu quả cao, tác giả xin đưa ra một vài kiến nghị như sau:
Cần tạo ra một khung pháp lý phù hợp trong quy hoạch, sử dụng đất, như: Luật cần chặt chẽ, những quy định về bồi thường, định giá đền bù đất cần rõ ràng, minh bạch
Hỗ trợ các địa phương trong việc ổn định đời sống, công ăn việc làm cho người dân có đất bị thu hồi
Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
Để việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp đạt hiệu quả cao xin được kiến nghị với cơ quan chức năng các địa phương như sau:
Cần có quy hoạch cụ thể, rõ ràng về khu vực chuyển đổi
Giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa các bên liên quan
Có phương hướng cụ thể tạo công ăn việc làm cho người dân mất đất sản xuất sau khi chuyển đổi.
KẾT LUẬN
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia là việc mà mọi quốc gia trên thế giới đều thực hiện trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá, là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển. Việt Nam ta cũng không thể đứng ngoài xu hướng đó. Việc Chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá ở nước ta được chú trọng từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, năm 1991, đặc biệt được đẩy mạnh từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, năm 1996, khi chúng ta đề ra mục tiêu tập trung đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm vừa qua, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã có những tác động rất tích cực đối với nền kinh tế: góp phần đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ; góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; giải quyết được vấn đề lao động việc làm ổn định cho nhiều lao động nông nghiệp; chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được chú trọng tới chiều sâu, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng. Bên cạnh đó việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục, có nơi, có lúc làm chưa tốt, thậm chí một số nơi còn tạo ra sự bất bình trong dân chúng, dẫn đến xô xát, chống đối, khiếu kiện, làm ảnh hưởng đến ổn định chính trị, xã hội, gây mất lòng tin đối với Đảng và Nhà nước. Trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất còn thể hiện: sự thiếu đồng bộ, thiếu rõ ràng, minh bạch trong các chủ trương, chính sách (của các cấp, các ngành); sự thiếu phối hợp về quy hoạch, về kế hoạch giữa thu hồi đất với tổ chức đền bù, tái định cư và đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi, chưa gắn việc chuyển dịch cơ cấu đất đai với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ; Gía cả đền bù chưa thoả đáng, chưa gắn với giá thị trường. Phương thức đền bù, tái định cư, đào tạo nghề, giải quyết việc làm có chỗ chưa hợp lý, dễ cho cơ quan Nhà nước, khó cho dân, đẩy trách nhiệm về cho người dân là chính; Trong tổ chức thực hiện một số nơi thiếu dân chủ, thiếu rõ ràng minh bạch, không ít địa phương đội ngũ cán bộ làm công việc này, số lượng không đủ, song quan trọng hơn là về trình độ chuyên môn quá hạn chế, trong đó một số không nhỏ phẩm chất và đạo đức quá kém: cửa quyền, hách dịch, tham nhũng; thiếu sự phối hợp giữa Đảng, chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức quần chúng. ở một số địa phương công việc phức tạp này dường như để mặc chính quyền tự lo liệu.
Để đến năm 2020 về cơ bản biến nước ta thành một nước công nghiệp như đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra, trong những năm sắp tới chúng ta còn phải đẩy nhanh hơn, mạnh hơn nhịp độ công nghiệp hoá và đô thị hoá. Điều này có nghĩa là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ còn diễn ra mạnh mẽ hơn, trên phạm vi rộng hơn. Chính vì thế rất cần có sự nghiên cứu để đưa ra được các chính sách, các giải pháp đồng bộ, sát thực tế và có tính khả thi để nâng cao hơn nữa hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Qua quá trình nghiên cứu tác giả đưa ra một số giải pháp: Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Các giải pháp tạo việc làm cho người nông dân bị mất đất; Cơ chế chính sách về đền bù và bồi thường thiệt hại; Cơ chế chính sách liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của các đơn vị được nhận đất thu hồi sử dụng vào các mục đích phát triển khu công nghiệp; Công tác đào tạo và công tác cán bộ; Công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục; Cải tiến quy trình thực hiện; Công tác tổ chức thực hiện. Tác giả hy vọng các giải pháp này có thể nâng cao được hiệu quả khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chính phủ (1997), Nghị định 36 - CP ngày 24/4/1997 về Đại hội Đảng lần thứ IX, Hà Nội.
Chính phủ (!998), Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 quy định việc hỗ trợ nông dân khi chuyển đổi mục đích sử dụng nông nghiệp được hỗ trợ trực tiếp kinh phí dạy nghề để chuyển nghề, Hà Nội.
Chính phủ (2000), Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP về một số chủ trương và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Hà Nội.
Chính phủ (2004), Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ), song do nhận thức và trình độ của đội ngũ, Hà Nội.
Chính phủ (2004), Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng, Hà Nội.
Đại học kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình Kinh tế tài nguyên đất, Nhà Xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
Đại học kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai nhà ở , Nhà Xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
Hội nghị Ban chấp hành TW 5 (khoá IX) (2002), Nghị quyết 14-NQ/TW 18/3/2002 về đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010, Hà Nội.
Quốc hội (1993), Luật đất đai 1993 ngày 14 tháng 7 năm 1993.
Quốc hội (2003), Luật đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003 .
Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 032/2000/QĐ-TTg của ngày 24/11/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 126/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2000, Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/ về phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xoá đói giảm nghèo và Việc làm giai đoạn 2001 – 2005, Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, Hà Nội.
Thủ tướng chính phủ (2006), Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN của Việt Nam đến năm 2015 định hướng đến 2020, Hà Nội.
GS.TSKH.Đặng Hùng Võ và Ths. Đỗ Đức Đôi, Một số giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng đất trong các khu công nghiệp ở Việt Nam, Hà Nội.
Website Bà Rịa Vũng Tàu, Nan giải bài toán ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp.
http,//khucongnghiep.com.vn, Khu công nghiệp và cụm công nghiệp, Mười năm nhìn lại.
http,//www.khucongnghiep.com.vn, Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong quá trình phát triển KCN ngày 04/04/2009.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31445.doc