Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐÀO THẾ TRUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI TÍNH ĐA DẠNG
THỰC VẬT TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC
MÊ LINH - VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐÀO THẾ TRUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHỤC HỒI
TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI TRẠM ĐA
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phục hồi tính đa dạng thực vật tại trạm đa dạng Sinh học Mê Linh - Vĩnh phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DẠNG SINH HỌC
MÊ LINH – VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Sinh Thái Học
Mã số :60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Người hướng dẫn: TS. ĐỖ HỮU THƯ
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
Cuợc sớng, con người hiện nay đang bị đe dọa bởi : Khí hậu trên trái đất
đang bị thay đổi, nhiệt độ tăng lên, ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính đang
làm tầng ozơn bị tổn thương. Một trong những nguyên nhân là lớp thảm thực
vật màu xanh bao phủ trên tồn bề mặt trái đất bị phá hoại nghiêm trọng. Hội
nghị thượng đỉnh Rio de Janeiro năm 1992 là tiếng chuơng báo động cho
chính phủ các nước trên hành tinh chúng ta và mọi người cĩ lương tri trên
tồn thế giới cảnh tỉnh và cĩ trách nhiệm bảo vệ lớp thảm thực vật xanh của
trái đất, trước tiên là bảo vệ tính đa dạng sinh học của nĩ. Bởi vì đa dạng sinh
học đảm bảo cho chúng ta cĩ thức ăn, cĩ nước uống, cĩ khơng khí trong lành
và sự bình an của cuộc sống.
Thực tế hiện nay cho thấy được tầm quan trọng của lớp thực vật màu xanh,
đặc biệt là Rừng, vì: Rừng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vơ cùng quý
giá, nĩ đã đem lại rất nhiều lợi ích cho đời sống, cho sản xuất, nĩ cung cấp gỗ
và nhiều sản phẩm cĩ giá trị. Rừng cĩ vai trị to lớn trong việc bảo vệ mơi
trường, bảo vệ đất, nước, giữ cân bằng sinh thái và sự phát triển bền vững của
sự sống trên trái đất. Bên cạnh đĩ rừng là nơi bảo tồn và cung cấp nguyên liệu
về mặt di truyền cho sợ tiến hố của sinh giới, đây là kho tàng biến dị cho sự
phát triển của sinh vật.
Theo số liệu thống kê của các tổ chức IUCN, UNDP, WWF mỗi năm trên
thế giới trung bình mất đi khoảng 20 triệu ha rừng, do rất nhiều nguyên nhân,
đặc biệt là do sự kém hiểu biết vì mục đích cuộc sống, vụ lợi cá nhân đốt rừng
làm nương rẫy (chiếm tới 50%), bên cạnh đĩ cịn một số nguyên nhân như
nạn cháy rừng ( chiếm khoảng 23%), do khai thác quá mức (chiếm khoảng
5 – 7%) do một số nguyên nhân khác ( chiếm khoảng 8%).
Trong hơn 50 năm qua Việt Nam đã phải đối mặt với nạn phá rừng và
thối hố rừng. Tốc độ mất rừng hàng năm bình quân vào khoảng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
100.000 – 140.000 ha. Theo số liệu của viện điều tra quy hoạch rừng,
năm 1943, diện tích rừng của nước ta đạt 14.300.000ha, độ che phủ là 43%,
đạt 0,7 ha / người. Đến năm 2000, diện tích rừng chỉ cịn lại 10.915.000 ha, độ
che phủ 33,2%, đạt 0,14 ha/người.
Trong chiến tranh, cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hơn 2 triệu
ha rừng nhiệt đới bị phá huỷ. Tính đến cuối năm 2002 và đầu năm 2003 theo
số liệu thống kê đã đạt 35,5% diện tích đất rừng tự nhiên, nhưng diện tích
rừng tự nhiên tăng lên lại chủ yếu là do sự phát triển của rừng tái sinh và rừng
tre, nứa. Vì vậy, tuy diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng lại giảm sút.
Hậu quả nghiêm trọng của việc mất rừng là khơng thể lượng hết được. Vì
vậy, việc bảo vệ, phát triển và phục hồi rừng nĩi riêng và thảm thực vật nĩi
chung là vấn đề vơ cùng quan trọng cần phải giải quyết để duy trì, đảm bảo
điều kiện sinh tồn cho hiện tại và cho tương lai.
Từ thực trạng này đã đặt ra nhiệm vụ cho các nhà nghiên cứu thực vật học,
đặc biệt là các nhà Lâm học phải tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá và đưa ra
được các giải pháp thích hợp cho từng vùng, từng miền làm sao vừa tăng diện
tích rừng, vừa tăng chất lượng rừng.
Giải pháp thích hợp nhất nhằm phục hồi rừng hiên nay được áp dụng bằng
cách “ Trồng mới ” và “ Khoanh nuơi phục hồi tự nhiên ”. Phương pháp
khoanh nuơi phục hồi rừng tự nhiên cĩ nhiều ưu điểm hơn, vì đây là giải pháp
lâm sinh lợi dụng triệt để khả năng tái sinh và diễn thế tự nhiên cĩ sự can
thiệp hợp lý của con người để đẩy nhanh quá trình tạo rừng trong một khoảng
thời gian xác định. Ngồi ra, rừng được phục hồi bằng giải pháp khoanh nuơi
khơng chỉ nhằm mục đích phịng hộ mà cịn bảo vệ được nguồn gen và tính đa
dạng vốn cĩ của Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, đáp ứng được nhu cầu cấp bách
của đất nước nĩi chung và của người dân nĩi riêng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Theo Tiến sĩ Đỗ Hữu Thư đã khẳng định: Thảm thực vật nĩi chung và
Thảm cây bụi nĩi riêng là đối tượng rất quan trọng để khoanh nuơi phục hồi
rừng, bởi vì thảm cây bụi thường phân bố trên đất chưa cĩ rừng, nương rãy cũ
và rừng bị thối hố, nơi diễn ra quá trình tái sinh và diễn thế tự nhiên mạnh
mẽ cho phép hình thành rừng đáp ứng yêu cầu kinh tế, xã hội và mơi trường
với thời hạn xác định, gĩp phần trong việc chống xĩi mịn đất và bảo vệ mơi
trường.
Trạm đa dạng sinh học tại Mê Linh – Vĩnh Phúc là một trong những vùng
đệm của vườn quốc gia Tam Đảo. Đây là vùng đồi núi thấp ở Đơng Bắc Việt
Nam, nơi rừng đã và đang bị thối hố nghiêm trọng do tác động của con
người và thiên nhiên làm cho đất chống, đồi trọc nhiều, diện tích rừng cịn lại
phần lớn là thảm cây bụi, thảm cỏ, cĩ một số ít là thảm cây trồng nơng nghiệp
và rừng trồng thuần loại như Keo, Bạch đàn…
Nhận thấy được điều này, chúng tơi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng
và đề xuất giải pháp phục hồi tính đa dạng thực vật tại trạm đa dạng sinh
học Mê Linh – Vĩnh Phúc ”.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan trong quá trình nghiên cứu
+ Đa dạng sinh hoc: Theo cơng ước đa dạng sinh học thì “Đa dạng
sinh học” (Biodiversity, biological diversity) cĩ nghĩa là sự khác nhau giữa
các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: Các hệ sinh thái trên cạn, trong
đại dương và các hệ sinh thái thủy vực khác, cũng như các phức hệ sinh thầim
các sinh vật là một phần,.., thuật ngữ nay bao hàm sự khác nhau trong một
lồi, giữa các lồi và giữa các hệ sinh thái
+ Đa dạng lồi: Là số lượng và sự đa dang của các lồi được tìm thấy
tại một khu vục nhất định tại một vùng nào đĩ. Đa dạng lồi là tất cả sự khác
biệt trong một hay nhiều quần thể của một lồi cũng như đối với các quần thể
khác nhau.
+ Thảm thực vật: Là tồn bộ lớp thảm thực vật ở một vùng cụ thể hay
tồn bộ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất. Theo khái niệm này thảm thực
vật mới chỉ là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đăc trưng hay phạm vi khơng
gian của một đối tượng cụ thể. Nĩ chỉ cĩ nội hàm cụ thể khi cĩ tính ngữ kèm
theo như “Thảm thực vật Mê Linh” hay “Thực vật Tam Đảo”
+ Hệ sinh thái: Là một hệ thống hồn chỉnh tương đối ổn định, bao
gồm quần xã sinh vật và khu vực sống của quần xã (sinh cảnh). Sự tác động
qua lại giữa quần xã và sinh cảnh tạo nên nhhững mối quan hệ dinh dưỡng
xác định, cấu trúc của tập hợp lồi trong quần xã, chu trình tuần hồn vật chất
giữa các sinh vật trong quần xã và các nhân tố vơ sinh.
+ Tái sinh hệ sinh thái rừng: Là một quá trình sinh học mang tính đặc
thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của hệ sinh thái rừng là sự xuất
hiện một thế hệ cây con của những lồi cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh hệ
sinh thái rừng (hoặc mất đi chưa lâu).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
+ Quần xã sinh vật: là một tập hợp các quấn thể sinh vật thuộc các lồi
khác nhau được hình thành trong một quá trình lịch sử, cùng sống trong một
khoảng khơng gian xác định gọi là sinh cảnh. Nhờ các mối liên hệ sinh thái
tương hỗ mà gắn bĩ với nhau như một thể thống nhất.
+ Quần thế sinh vật: Là một nhĩm các cá thể cùng kồi, cùng sinh
sống trong một khoảng khơng gian xác định, vào một thời điểm nhất đinh,
trong đĩ giữa các cá thể cĩ thể giao phối để sinh ra con cái sinh sản hữu tính
1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật.
Do thời gian nghiên cứu cĩ hạn, nên đề tài của tơi chỉ nghiên cứu ở
mức độ cho phép đĩ là nghiên cứu về mợt sớ trạng thái thảm thực vật chính
trong khu vực nghiên cứu .
1.2.1. Khái niệm về thảm thực vật .
Từ trước đến nay, trong lịch sử phát triển của nhân loại, con người đã
biết phân biệt lồi cây này với lồi cây khác, lồi cỏ này với lồi cỏ khác.
Đồng thời cũng nhận thức được khu hệ thực vật bao gồm các lồi cây, lồi cỏ
phân bố ở một pham vi nhất định nào đĩ. Vậy “ Thảm thực vật ” là gì?
Cũng như đã nĩi ở trên: Là tồn bộ lớp thảm thực vật ở một vùng cụ
thể hay tồn bộ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất.
Bên cạnh đĩ cũng cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu ở trong nước cũng
như nước ngồi của các nhà khoa học về Thảm thực vật và đưa ra các khai
niệm khác nhau.
Theo J.Schmithusen (1959) [21] cho rằng: Thảm thực vật là lớp thực bì
của trái đất và các bộ phận hợp thành khác nhau của nĩ.
Theo Thái Văn Trừng (1970) [39] cho rằng: Thảm thực vật là các Quần
thể thực vật phủ trên bề mặt trái đất như một tấm thảm xanh.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Theo Trần Đình Lý (1998) [21] cho rằng: Thảm thực vật là tồn bộ lớp
phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay tồn bộ lớp phủ thực vật ở trên tồn bộ bề
mặt của trái đất.
Theo Trần Đình Lý (1999) [21] kết luận rằng: Sự khác nhau giữa Thảm
thực vật và rừng dựa trên sự cĩ mặt của một lượng cây gỗ cĩ chiều cao và độ
lớn nhất định. Các thong số này được khái quát bằng tỷ lệ độ tàn che của cây
gỗ cĩ chiều cao từ 5m trỏ lên so với đất rừng ( k: Độ tàn che ) k < 0,3 chưa cĩ
rừng; k: 0,3 – 0,6 rừng thưa; k > 0,6 rừng kín.
Như vậy: Thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm chung chưa chỉ rõ
đăc trưng hay phạm vi khơng gian của một đối tượng cụ thể. Nĩ chỉ cĩ nội
hàm cụ thể khi cĩ tính ngữ kèm theo như “Thảm thực vật Mê Linh” hay
“Thực vật Tam Đảo”, Thảm thực vật cây bụi, Thảm thực vật trên đất cát ven
biển…v.v.
1.2.2. Đơn vị cơ bản trong hệ thớng phân loại thảm thƣ̣c vật
Trong tự nhiên , TTV tờn tại ở rất nhiều trạng thá i khác nhau. Vì vậy, để
phân loại chuẩn xác các trạng thái TTV khác nhau đó , các nhà khoa học phân
loại học phải dựa vào yếu tố cơ bản và mấu chốt nhất đĩ là : Đơn vị phân loại
TTV. Thành phần chủ yếu trong thảm thực vậ t: Cá thể của các lồi cây cỏ ,
nhưng đới tượng nghiên cứu của TTV là những tập thể cây cới , được hình
thành từ số lượng lớn hay n hỏ các cá thể của các lồi thực vật.
Trong bảng hệ thớng phân loại thực vật thì Loài (Species) là đơn vị
phân loại cơ bản.
Vậy, đới tượng nào là đơn vị phân loại cơ sở của TTV ? Trên thế giới ,
hiện nay vẫn tờn tại hai trường phái khác nhau về quan điểm chọn đới tượng
làm tiêu chuẩn trọng tâm .
Trường phái thứ nhất lấy thành phần lồi TV làm tiêu chuẩn chủ yếu để
phân loại TTV và coi Quần hợp (Association) là đơn vị cơ sở cho phân loại
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
TTV. Đây là mợt loại hình TTV che phủ trên mợt vùng rợng lớn . Đại diện cho
trường phái này là J.Braun-Blanquet, R.Schubert, H.J.Mueller và nhiều học
giả Tây Âu khác .
Trường phái thứ hai lấy hình thái ngoại mạo và cấu trúc làm tiêu chuẩn
chủ yếu để phân loại TTV , coi Quần hệ (Formation) hay kiểu TTV
(Vegetationtype) là đơn vị phân loại cơ bản của TTV . Đây là những tập thể
cây cỏ lớn đem lại mợt hình dáng đặc biệt cho phong cảnh do tập hợp của
những loài cây cỏ khác loài , nhưng cùng chung mợt dạng sớng ưu thế (Hợi
nghị quố tế ngành Thực Vật Học lần II tại Paris , 1954). Đại diện cho trường
phái này là A .H.R.Grisebach (1838), J.Schroeter. Quan điểm này cũng được
Xukatsev và Thái Văn Trừng áp dụng .
Tóm lại , tuy rằng cùng một đối tượng là TTV nhưng tiêu ch uẩn đánh
giá khác nhau đã cĩ hai khái niệm và đơn vị phân loại khác nhau và cũng từ
đó có hệ thớng phân chia khác nhau về TTV .
1.2.3. Nguyên tắc phân loại thảm thực vật
Trong thực tế cho thấy, các lồi sinh vật sống trên trái đất vơ cùng
phong phú và đa dạng. Chỉ xét nguyên về Thảm thực vật thơi ta cũng thấy
được phần nào sự phong phú và đa dạng đĩ. Thảm thực vật được hình thành,
tồn tại, sinh trưởng và phát triển trong các điều kiện mơi trường sống, các mối
tương tác khác nhau của các nhĩm nhân tố sinh thái, cụ thể chúng được chia
ra thành 5 nhĩm như sau:
1. Nhĩm nhân tố địa lý – địa hình.
2. Nhĩm nhân tố khí hậu – thuỷ văn.
3. Nhĩm nhân tố đá mẹ - thổ nhưỡng.
4. Nhĩm nhân tố khu hệ thực vật.
5. Nhĩm nhân tố hoạt động của con người.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Theo Trần Đình Lý (1998) [21], trong nghiên cứu đã tổng hợp được 4
nguyên tắc phân loại Thảm thực vật đã được vận dụng trên thế giới:
Một là: Nguyên tác phân loại lấy yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn cơ
bản ( tiêu biểu cho trường phái này là hệ thống phân loại Thảm thực vật của
J.Braun – Blanquet ).
Hai là: Nguyên tắc phân loại lấy hình thái, cấu trúc ngoại mạo làm tiêu
chuẩn cơ bản ( Schmithusen đã vận dụng nguyên tắc này phân chia Thảm
thực vật trên trái đát thành 9 lớp quần hệ ).
Ba là: Nguyên tắc phân loại dựa trên phân bố khơng gian làm tiêu
chuẩn.
Bốn là: Nguyên tắc phân loại dựa trên phân tích các yếu tố phát sinh
Quần thể thực vật làm tiêu chuẩn ( tuỳ vào sự xác định chọn yếu tố nào làm
vai trị chủ đạo để phân chia Thảm thực vật. A.F.W Schimper (1998) đã chọn
khí hậu và thổ nhưỡng làm vai trị chủ đạo và chia Thảm thực vật vùng Nhiệt
đới thành 6 kiểu quần hệ khí hậu và 4 kiểu quần hệ thổ nhưỡng ).
Tuy có rất nhiều nguyên tắc phân loại TTV , nhưng ngáy nay , hệ thớng
phân loại TTV của UNESCO (1973) [21], được coi là k hung phân loại chung
cho TTV trên trái đất . Hệ thớng phân loại này dựa vào cấu trúc ngoại mạo với
sự bở sung của các thơng tin chung về sinh thái , địa lý . Theo hệ thớng phân
loại này thì TTV được chia ra thành 5 lớp quần hệ, đó là:
1. Lớp quần hệ rừng kín.
2. Lớp quần hệ rừng thưa.
3. Lớp quần hệ cây bụi.
4. Lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã gần gũi.
5. Lớp quần hệ cây thảo.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Trong lớp quần hệ cây bụi chia ra thành 2 phân lớp, đó là: Phân lớp cây
bụi chủ yếu thường xanh và phân lớp quần hệ chủ yếu rụng lá . Trong mỡi
phân lớp này lại được chia ra thành nhiều nhóm quần hệ .
Ở Việt Nam, khi nghiên cứu về hệ sinh thái rừng nhiệt đới . Theo Thái
Văn Trừng (1998) [40], dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: Hệ
thống phân loại đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân
loại Thảm thực vật dựa trên yếu tố Hệ thực vật làm tiêu chuẩn, đã phân chia
Thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhĩm kiểu thảm ( Gọi là 5 nhĩm quần hệ )
với 14 kiểu quần hệ ( Gọi là 14 quần hệ ). Mặc dù cịn một số điểm cần bàn
luận, chỉnh lý, bổ sung thêm, nhưng bảng phân loại Thảm thực vật ở Việt
Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống
phân loại của UNESCO (1973).
Theo Nguyễn Thế Hưng (2003) [13], Khi nghiên cứu về đặc điểm
Thảm thực vật cây bụi ở Huyện Hồnh Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh),
dựa trên nguyên tắc phân loại UNESCO (1973) đã xác định được 8 trang thái
Thảm thực vật khác nhau, đặc trưng cho loại hình Thảm cây bụi.
Theo Lê Ngọc Cơng (2004) [6], dựa theo khung phân loại UNESCO
(1973), đã phân chia Thảm thực vật của Tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần
hệ: Rừng rậm, rừng thưa, thảm cây bụi và trảng cỏ. Các quần xã thuộc lớp
quần hệ rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ đều là các trạng thái thứ sinh
được hình thành do tác động của con người như: Khai thác gỗ, củi, chặt đốt
rừng làm nương rãy, trồng lại rừng trên đất trống, đồi trọc.
Theo Ngơ Tiến Dũng (2004) [8], dựa theo nguyên tắc phân loại Thảm
thực vật của UNESCO (1973), Thảm thực vật của Vườn quốc gia Yok Đơn
được phân ra như sau: Kiểu rừng kín thường xanh, kiểu rừng thưa nửa rụng lá
và kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá (Rừng khộp) bao gồm 6 quần xã khác
nhau. Với kiểu rừng thưa, lá rộng, rụng lá (Rừng khộp) phân quần xã này rất
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
đặc trưng, độc đáo và bao trùm nhất Vườn quốc gia vì nĩ cĩ cấu trúc đơn giản
về tầng thứ, nghèo về thành phần lồi, mật độ cây thấp.
Theo Nguyễn Thị Tuyết Mai (2005), khi nghiên cứu quá trình diễn thế
đi lên của thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và
vùng phụ cận.” Đã kết luận rằng:
Trong vùng nghiên cứu, từ độ cao 700m trở xuống, thảm thực vật đã bị
suy thối nghiêm trọng. Rừng nguyên sinh đã bị phá huỷ hồn tồn, thay thế
vào đĩ là thảm thực vật thứ sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Theo
khung phân loại của UNESCO(1973), thảm thực vật tại Trạm đa dạng sinh
học Mê Linh-Vĩnh Phúc và vùng phụ cận cĩ 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng
kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ.
Dựa trên khung phân loại Thảm thực vật của UNESCO (1973), chúng
tơi đã phân loại Thảm thực vật tại khu nghiên cứu (Trạm đa dạng sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc).
1.2.4. Thành phần lồi
Để đánh giá được sự đa dạng sinh học nĩi chung và đa dạng thực vật
nĩi riêng thì việc nghiên cứu về thành phần lồi là việc điều tra cơ bản, phân
loại chính xác và thống kê các dữ liệu về thực vật cĩ mặt trong quá trình
nghiên cứu tại một địa điểm đơn vị hành chính nào đĩ hoặc trong các Thảm
thực vật nhất định, đây là một vấn đề khơng thể thiếu đối với bất cứ ai khi
nghiên cứu.
Theo Danh lục các lồi thực vật Việt Nam (2003) [2], đã thống kê được
368 lồi Vi khuẩn Lam (Sinh vật tiền nhân – sinh vật nhân sơ – Prycaryota);
2.176 lồi Tảo (Algae); 481 lồi Rêu ( Bryophyta); 1 lồi Quyết lá thơng
(Psilotophyta); 53 lồi Thơng đất (Lycopodiophyta); 2 lồi Cỏ tháp bút
(Equisetophyta); 691 lồi Dương xỉ (Polipodiophyta), 69 lồi Hạt trần
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
(Gymnospermae) và 13.000 lồi Thực vật hạt kín (Angiospermae) đưa tổng
số lồi thực vật Việt Nam lên đến hơn 20.000 lồi.
Theo Thái Văn Trừng (1998) [40], khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt
Nam, nhận xét về tổ thành thực vật của tầng cây bụi như sau: Trong các trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành lồi của tầng cây
bụi chủ yếu cĩ sự đĩng gĩp của các Chi Psychotria, Prismatomeris, Pagetta
trong Họ Rubiaceae; Chi Tabermontana ( họ Trúc đào – Apocynaceae); Chi
Ardisia, Maesa ( họ Đơn nem – Myrsinaceae); Chi Polyanthia ( ho Na –
Annonaceae); Chi Dyospyros ( họ Thị - Ebenaceae). Ngồi ra, Ơng cịn xác
định được cĩ kiểu phụ thứ sinh nhân tác, do hoạt động phá hoại của con người
(Np) và phân biệt được những ưu hợp thứ sinh trên đất địa đới thành thục cịn
nguyên trạng (Np1) và những ưu hợp thứ sinh trên đất xấu, nơng cạn, xương
xẩu, khơ cằn đã bị thối hố do xĩi mịn (Np2).
Theo Nguyễn Thị Thìn (2000) [31], thống kê thành phần lồi trong
Vườn quốc gia Tam Đảo cĩ khoảng 2.000 lồi Thực vật, trong đĩ cĩ 904 lồi
cây cĩ ích ở Tam Đảo thuộc 478 Chi, 213 Họ thuộc 3 Ngành Dương xỉ,
Ngành Hạt trần và Ngành Hạt kín. Các lồi này xếp thành 8 nhĩm cĩ giá trị
khác nhau. Trong các lồi trên cĩ 42 lồi đăc hữu và 64 lồi quý hiếm cần
được bảo tồn như: Hồng thảo Tam Đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa đài
(Camellia longicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên
(Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).
Theo Đặng Kim Vui (2003) [42], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
phục hồi sau nương rãy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuơi, làm giàu
rừng ở Huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên đã kết luận rằng: Đối với giai đoạn
phục hồi từ 1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật là 72
lồi thuộc 36 Họ và Họ hồ thảo (Poaceae) cĩ số lượng lớn nhất 10 lồi, sau
đĩ đến Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 lồi, Họ Trinh nữ (Misaceae) và Họ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ cĩ 4 lồi. Bốn Họ cĩ 3 lồi là Họ Long não
(Lauraceae), Họ Cam ( Rutaceae), Họ Khúc khắc (Smilacaceae) và Họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae). Ngồi ra, cấu trúc trạng thái Thảm thực vật cây bụi này
cĩ số cá thể trong OTC cao nhất nhưng lại cĩ cấu trúc hình thái đơn giản, độ
che phủ thấp nhất 75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các lồi cây bụi.
Theo Nguyễn Thế Hưng (2003) [13],nghiên cứu đặc điểm của thảm cây
bụi ở Huyện Hồnh Bồ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh thống kê trong các
Thảm thực vật nghiên cứu cĩ 324 lồi thuộc 521 chi và 93 họ của 3 ngành
thực vật bậc cao cĩ mạch:Ngành hạt trần (Gymnospermae), ngành thực vật
khuyết (Pteridophyta) và ngành Hạt kín (Angiospermae). Đồng thời khi so
sánh với trạng thái rừng, khẳng định thảm cây bụi cĩ thành phần chủ yếu bao
gồm các lồi trong các họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Hồ thảo (Poaceae),
họ Đậu (Febaceae), họ Na (Annonaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Cà phê
(Rubiaceae).
Theo Lê Ngọc Cơng (2004) [6], Khi nghiên cứu hệ thực vật ở Tỉnh
Thái Nguyên đã thống kê các lồi thực vật bậc cao cĩ mạch của tỉnh Thái
Nguyên là 160 họ,468 chi, 654 lồi chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong
đĩ cĩ nhiều cây gỗ quý cĩ giá trị như: Lim, Dẻ Trai, Nghiến…
Khi điều tra thành phần lồi và dạng sống của Savan cây bụi ở vùng
Trung du Bắc Thái (cũ), Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1997) đã phát hiện
được 123 lồi thuộc 47 họ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỢI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CƢ́U
2.1. MỤC TIÊU, NỢI DUNG NGHIÊN CƢ́U
2.1.1. Mục tiêu
Xác định hiện trạng và đặc trưng của một số trạng thái TTV chính trong
khu vục nghiên cứu , làm cơ sở để đề xuất các giải pháp tiếp tục bảo vệ , phục
hời và phát triển các trạng thái TTV đĩ .
2.1.2. Nợi dung
1. Phân loại TTV tại Trạm đ a dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc .
2. Nghiên cứu hiện trạng và những đặc trưng cơ bản (thành phần lồi ,
thành phần dạng sống , cấu trúc, hiện trạng tái sinh tự nhiên ) của một số trạng
thái TTV chính trong khu vực nghiên cứ u.
3. Xác định các yếu tố làm suy thối tính đa dạng thực vật .
4. Đề xuất mợt sớ giải pháp nhằm tiếp tục bảo vệ và phục hời mợt sớ
trạng thái TTV chính trong khu nghiên cứu .
2.1.3. Ý nghĩa
Làm rõ hiện trạng và chỉ ra nững đặc trưng cơ bản của mợt sớ trạng thái
thảm thực vật chính trong khu vực nghiên cứu .
Đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá năng lực tái sinh tự nhiên của thảm thực
vật trong thời điểm hiện tại và tương lai .
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phân loại mợt sớ TTV chính trong khu vực nghiên cứu .
Bớn trạng thái TTV chính được nghiên cứu :
1.Thảm thực vật thấp phục hời tự nhiên sau nương rãy.
2. Thảm thực vật cao phục hời tự nhiên sau nương rãy.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
3. Thảm thực vật cao phục hời tự nhiên sau khi khai thác kiệt.
4. Rừng non.
Các ơ tiêu chuẩn (OTC) và tuyến điều tra được đặt trong phạm vi Trạm
đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc.
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Phƣơng pháp luận
Theo Thái Văn Trừng (1998) [40], khi nghiên cứu đặc điểm sinh thái
phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng nhiệt đới đã đưa ra quan điểm
như sau: “Thảm thực vật rừng là tấm gương phản chiếu một cách trung
thành nhất, mà lại tổng hợp được các điều kiện của hồn cảnh tự nhiên, đã
thơng qua sinh vật để hình thành các quần thể thực vật”. Thảm thực vật tái
sinh sau khai thác cạn kiệt của rừng nguyên sinh phản ánh được ảnh hưởng
tổng hợp của các nhân tố sinh thái đến quá trình diễn thế phục hồi rừng.
2.2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ngồi thực địa
Trong quá trình nghiên cứu của mình, để thu thập được số liệu chúng
tơi sử dụng phương pháo điếu tra theo tuyền và OTC, cụ thể như sau:
* Tại mỗi trạng thái TTV đặt ngẫu nhiên 3-5 OTC cĩ kích thước (20 x
20m) đối với trạng thái rừng và kích thước (15 x 15m), (10 x 15m) đối với
các thảm khác.
+ Trong mơi OTC, điều tra về thành phần lồi, kiểu dạng sống (dựa
trên sự phân chia nhĩm dạng sống của Raunkiaer (1934), số lượng cây, chiều
cao, độ che phủ, sự phân tầng. Các số liệu thu thập từ cây gỗ:
- Đo chiều cao cây (chiều cao vút ngọn). Những cây cĩ chiều cao từ 4m
trở xuống được đo bằng sào cĩ chia vạch đến 0,10m; Đối với cây cao trên 4m
được đo bằng thước Blumeleiss đo theo nguyên tắc lượng giác.
- Đo đường kính cây (tại điểm cách mặt đất 1,30m – D1,30). Những cây
cĩ đường kính từ 20cm trở xuống đo trực tiếp bằng thước kẹp với độ chính
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
xác 0,10cm. Cây lớn hơn 20cm, đo chu vi bằng thước dây, tra bảng tương
quan đường kính – chu vi, tính được đường kính tương ứng.
- Đo đường kính tán cây gỗ: Được đo bằng thước dây và sào trên hình
chiếu thẳng đứng của lá.
+ Độ tàn che được đánh giá bằng mắt thường là (%) diện tích đất bị
thảm cây gỗ che phủ.
+ Đánh giá độ nhiều: mức độ tham gia của một lồi thực vật nào đĩ
trong quần xã về số lượng cá thể, theo kí hiệu Đrude (dẫn theo Thái Văn
Trừng, 1970 [40] được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.1. Ký hiệu mức độ nhiều của thực bì theo Drude
(theo Thái Văn Trừng, 1970)
Ký hiệu Đặc điểm thực bì
Soc Số cá thể của lồi mọc thành thảm rộng khắp, chiếm trên 85%
Cop3 Số cá thể của lồi rất nhiều 65 – 85%
Cop2 Số cá thể của lồi nhiều, chiếm 45 – 65%
Cop1 Số cá thể của lồi tương đối nhiều, chiếm 25 - 45%
Sp Số cá thể của lồi mọc rải rác phân tán, chiếm dưới 25%
Sol Một vài cây cá biệt, chiếm dưới 5%
Gr Chỉ cĩ 1 cây duy nhất
* Tuyến điều tra được xác định theo 2 hướng là hướng song song và
hướng vuơng gĩc với đường đồng mức. Khoảng cách giữa 2 tuyến là 50 –
100m. Dọc theo 2 bên tuyến điếu tra, hai bên đường chéo, đường vuơng gĩc
và các cạnh của OTC thiết lập trạng thái ơ dạng bản cĩ kích thước 4m2 (2 x
2m) với cự ly là 1m/ơ.
* Trong các ơ dạng bản 4m2/ơ: Thu thập số liệu về TSTN:
+ Điều tra về thành phần và mật độ cây TSTN trong một ơ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
+ Xác định nguồn gốc (cây chồi, cây hạt)
+ Đo chiều cao cây TSTN; Phân chia cây TS theo 8 cấp chiều cao như
sau:
Cấp I: < 20cm Cấp II: 21 - 50cm
Cấp II: 51 - 100cm Cấp IV: 101 - 150cm
Cấp V: 151 - 200cm Cấp VI: 201 - 250cm
Cấp VII: 251 - 300cm Cấp VIII: > 300cm.
+ Đánh giá chất lượng cây TS theo 3 cấp: Tốt, Trung bình, Xấu.
2.2.2.3. Phƣơng pháp phân tích và sử lý số liệu
* Tên các lồi cây được xác định theo Cẩm nang tra cứu và nhận biết
các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Cây cỏ Việt Nam, Phạm Hồnh Bộ,
Nguyễn Tiến Bân và chỉnh lý theo Danh lục các lồi thực vật Việt Nam (Tập
1,2,3) và Kết quả điều tra thành phần thực vật ở Trạm ĐDSH Mê Linh. Sau đĩ
được TS . Đỗ Hữu Thư kiểm tra lại trước khi thành Danh lục chính thức.
* Mật độ cây tính trung bình trên OTC sau đĩ qui ra cây/ha.
1
m
i
i
n
n
m
(2.1)
Trong đĩ:
n
là số cây trung bình theo lồi
m là tổng số các lồi của mỗi giai đoạn
in là tổng số cây của một lồi trong một giai đoạn
* Tỷ lệ tổ thành (n%) được tính theo cơng thức sau:
100
1
% x
n
n
n
m
i
i
i
(2.2)
Nếu ni≥5% thì lồi đĩ được tham gia vào cơng thức tổ thành
Nếu ni<5% thì lồi đĩ khơng tham gia vào cơng thức tổ thành
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
* Hệ số tổ thành (H) được tính theo cơng thức sau:
m
i
i
i
n
nH
1
10 (2.3)
Trong đĩ: H: là hệ số tổ thành
ni: là số cây của một lồi trong một khoảng thời gian
m: là tổng số lồi trong một khoảng thời gian
10: là hệ số tổ thành đợc tính theo phần mời
Trên diện tích OTC các cây phân bớ ngẫu nhiên , chon ngẫu nhiên 1
điểm P và đeo các khoảng cách r từ điểm P đến các cây gần nhất , gần thứ 2,...,
gần thứ 5. Để nghiên cứu hình thái cây phân bớ diện tích qua vi ệc kiểm tra
khoảng cách từ 1 cây ngẫu nhiên đến 1 cây gần nhất . Khi đó trong phân bớ
Poisson ta được phép sử dụng tiêu chuẩn U (phân bớ tiêu chuẩn ) của Clark và
Evans để đánh giá khi dung lượng mẫu đủ lớn , qua đó dự đoán được thời gian
phát triển của Quần xã thực vật nơi cư trú .
U được tính theo cơng thức : U =
26136.0
)5.0( nnr (2.4)
Trong đó:
r
: Là giá trị trung bình khoảng cách gần nhất của n lần quan sát .
λ : La mật đợ cây tính trên mợt đơn vị diện tích tương ứng .
n : Là số lần quan sát .
Nếu: U ≥ 1,96 thì tổng thể cây tái sinh cĩ phân bố đều .
Nếu: U ≤ -1,96 thì tổng thể cây tái sinh cĩ phân bố cụm .
Nếu: -1,96<U<1,96 thì tổng thể cây tái sinh cĩ phâ n bớ ngẫu nhiên .
* Xác định phân bố cây trên mặt đất: áp dụng tính chất bằng nhau giữa
số bình quân (X) và phương sai (S2) để xác định kiểu phân bố [43]. Theo
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
phương pháp này cần phải tính:
S
2
W = --------; (2.5)
X
Nếu: W ≈1: Phân bố ngẫu nhiên; W >1: Phân bố cụm; W <1: Phân bố
đều.
* Việc đánh giá chất lượng cây tái sinh (TS) theo cấp chất lượng được
tiến hành trên cơ sở thống kê số lượng cây TS theo từng cấp chất lượng và
nguồn gốc cây TS, rồi tính (%) trong tổng số theo cơng thức sau:
m
i
i
i
n
n
n
1
% (2.6)
Trong đĩ: n% là phần trăm cây của một cấp chất lượng.
n là số cây thực tế của cấp chất lượng
Đánh giá sự thuần nhất hay khơng về chất lượng TSTN giữa các điểm
nghiên cứu, sử dụng phần mềm ANOVA của excel.
Đánh giá về mức độ đa dạng và tần xuất xuất hiện của lồi trong từng
trạng thái nghiên cứu dựa trên phần mềm “ Chương trình đánh giá và mơ
phỏng biến động cấu trúc rừng ” của Nguyễn Văn Sinh (2004) [24].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Chƣơng III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1. Vị trí địa lý.
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng châu thổ sơng Hồng thuộc miền bắc
Việt Nam, là một trong tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Nơi
đây cĩ địa giới chung giáp với năm tỉnh:
Phía bắc: Giáp với hai tỉnh đĩ là Thái Nguyên và Tuyên Quang .
Phía nam: Giáp với Hà Tây nay thuộc Hà Nội.
Phía tây: Giáp với Phú Thọ.
._.
Phía đơng: Giáp với thủ đơ Hà Nội.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Vĩnh Phúc cĩ đầy đủ tiềm năng để phát triển một nền kinh tế bền vững.
Tỉnh Vĩnh Phúc cĩ diện tích tự nhiên là 1,371,47 km2, Gồm hai thị xã: Vĩnh
Yên và Phúc Yên. Gồm 7 huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Bình
Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Mê Linh. Gồm 135 xã, 17 phường và thị trấn.
Thị xã Vinh Yên cách Hà Nội 50 km và Sân bay quốc tế Nội Bài 30 km về
phía Tây Bắc.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc nằm trong địa phận xã
Ngọc Thạch, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, cách thị xã Phúc Yên 35 km,
cách thị trấn Xuân Hịa 22 km, cách Hồ Đại Lải 12 km về phía Bắc.
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh cĩ diện tích gần 178 ha ( chiều dài
khoảng 3000 m, chiều rộng trung bình là 550 m, chỗ rộng nhất khoảng 800 m,
chỗ hẹp nhất khoảng 300 m ), cĩ độ cao là 100 m – 520 m so với mực nước
biển. Khu vực Trạm cĩ tọa độ:
Điểm cực bắc (A): N 21025’35; E 105046’85.
Điểm cực nam (D): N 21023’57; E 105043’21.
Điểm cực tây (Đ): N 21023’35; E 105042’40.
Điểm cực đơng (B): N 21025’15; E 105046’65.
3.1.2. Vị trí địa hình.
Do đặc điểm vị trí địa lý, Vĩnh phúc cĩ địa hình đa dạng, thấp từ Tây
Bắc xuống Tây Nam, điểm cao nhất là điểm cục đơng thuộc đỉnh Đá trắng là
20m và cĩ 3 vùng sinh thái đặc trưng rõ rệt: Đồng bằng, Trung du và miền
núi.
Vùng đồng bằng gồm 76 xã, phường và thị trấn với diện tích tự nhiên
46.8 nghìn ha. Đất đai vùng đồng bằng do được sơng Hồng bồi đắp nên cĩ độ
mầu mỡ cao, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nơng nghiệp, thâm canh cao.
Vùng Trung du gồm 33 xã, phường và thị trấn, với diện tích tự nhiên là
24.9 nghìn ha. Đây là vùng đồi thuận lợi cho việc phát triển cây cơng nghiệp,
cây ăn quả và trồng hoa mầu kết hợp với chăn nuơi gia súc, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chăn nuơi theo hướng tăng
sản xuất hàng hĩa thực phẩm.
Vùng Núi cĩ diện tích tự nhiên là 65.3 nghìn ha, chiếm 46,3% diện tích
tự nhiên của Tỉnh. Địa hình phúc tạp cĩ nhiều sơng suối. Đây là một trong
những ưu thế của Vĩnh Phúc so với các tỉnh quanh Hà Nội vì thuận tiện cho
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
việc phát triển các khu cơng nghiệp tập trung và du lịch sinh thái. Diện tích
rừng quốc gia là 15.735 ha. Vùng Trung du và Miền núi của Vĩnh Phúc cĩ
nhiều hồ nước, như hồ Đại Lải, Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Vạc. Đây là
những nơi cĩ tiềm năng đa dạng cho việc phát triển thủy lợi, nuơi cá, xây
dựng, phát triển các khu du lịch và thể thao.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Địa hình phần lớn là đất dốc, độ dốc trung bình 15 – 300. Cĩ nhiều nơi
dốc từ 30 – 350. Các bãi bằng rất ít, rải rác vài ba bãi nhỏ dọc theo ven suối ở
biên giới phía Tây. Đây là khu vực rừng đấu nguồn của một vài con suối nhỏ
chảy ra hồ Đại Lải.
3.1.3. Điều kiện địa chất – thổ nhƣỡng.
3.1.3.1. Về địa chất.
Về đất, cĩ thể nĩi tiềm năng to lớn nhất của Vĩnh Phúc là đất. Đất ở
đây cĩ nhiều loại. Khơng kể vùng núi cao Tam Đảo, Vĩnh Phúc chủ yếu là
bán sơn địa, vùng trung du, vùng đồi đất thấp và đồng bằng.
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc là một bộ phận của dãy
núi Tam Đảo nên cĩ cấu tạo địa chất chủ yếu là tầng phún trào acid gồm các
lớp Rionit, Daxit kết tinh xen kẽ nhau, cĩ tuổi khoảng 260 triệu năm.
3.1.3.2. Về thổ nhƣỡng.
Nhìn chung các loại đá mẹ khá cúng, thành phần khống cĩ nhiều thạch
anh, Muscovit, khĩ phong hĩa, hình thành nên các loại đất thành phần ơ giới
nhẹ, cấp hạt thơ, dễ bị rửa trơi và xĩi mịn, ở những nơi đất cao ( Khu vực cĩ
cĩ độ cao 300 – 400m ) đất bị xĩi mịn mạnh nhiều nơi trơ phần đá cứng.
Theo nguồn gốc phát sinh trong vùng cĩ hai loại đất chính như sau:
- Ở trên độ cao 300m là đất Feralit mùn đỏ vàng, đất thường cĩ màu
vàng do độ ẩm cao, hàm lượng sắt di động và nhơm tích lũy tương đối nhiều.
Đất phát triển trên đá Mácma acid kết tinh chua: Rhyonit, Daxit, Granit nên
tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, tầng mùn mỏng, khơng cĩ tầng thảm
mục. đá lộ đầu nhiều > 35%.
- Ở độ cao dưới 300m là đất Feralit vàng phát triển trên đá sa thạch
cuội kết hoặc dăm kết, thành phần đất cĩ nhiều khống sét ( phổ biến là
Kaolinit, ngoiaf ra cĩ khống Hydroxit sắt, nhơm lẫn trong đất và Silic bị rửa
trơi ). Khả năng hấp phụ của đất khơng cao.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Ở độ cao dưới 100m ven các con suối lớn cĩ đất tụ phù sa, thành phần
cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng đất dày, độ ẩm cao, màu mỡ, đã
được khai phá trồng lúa và hoa màu.
Đất chua, cĩ độ ph từ 3,5 - 5,5, thành phần cơ giới trung bình, độ dày
tầng đất mặt trung bình từ 30m – 50 cm.
3.1.4. Điều kiện khí hậu – thủy văn.
2.1.4.1. Điều kiện khí hậu.
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, nĩng ẩm.
Nhiệt độ trung bình năm từ 23,2 – 250C ( trung bình 24,20C ), lượng mưa từ
1.500 – 1.700 ml; độ ẩm trung bình 84 – 85 %, số giờ nắng trong năm 1.400 –
1.800 giờ. Hướng giĩ thịnh hành là hướng Đơng – Nam thổi từ tháng 4 đến
tháng 9, giĩ Đơng- Bắc thổi từ tháng 10 tới tháng 3 năm sau, kèm theo sương
muối. Riêng vùng Tam Đảo cĩ kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ ( nhiệt độ
trung bình là 18
0C) cùng với cảnh rừng núi xanh tươi, phù hợp phát triển các
hoạt động du lịch, nghỉ ngơi, giải trí.
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới giĩ mùa cĩ nhiệt độ trung năm là 23,80C, trung bình mùa hè từ 26 –
30
0C, mùa đơng từ 15 – 180 C. Cĩ hai mùa giĩ thổi: giĩ mùa Đơng Bắc thổi từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau, giĩ Đơng Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9
trong năm.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Bảng 2.1. Số liệu khí tượng, trạm khí tượng Vĩnh Yên:
( Số liệu quan sát từ năm 2003 – 2007 ( độ cao 50m))
STT Yếu tố Trạm Vĩnh Yên
1 Nhiệt độ bình quân năm ( 0C) 24,2
2 Nhiệt độ tối cao tương đối (0C) 42,0
3 Nhiệt độ tối thấp tương đối (0C) 3,3
4 Lượng mưa bình quân năm ( mm) 1358,7
5 Số ngày mưa/ năm 143,0
6 Lượng mưa cực đại trong ngày (mm) 285,0
7 Độ ẩm trung bình (%) 82,0
8 Độ ẩm cự tiểu (%) 16,0
9 Lượng bốc hơi ( mm) 1045,0
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc bị những dãy núi nhỏ
ngăn cách giĩ Đơng Nam từ Thái Nguyên thổi sang. Lượng mưa trong năm
vào loại thấp, khoảng 1.340 – 1.670 mm/năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 9 chiếm 85% lượng mưa cả năm. Lượng mưa phân phối khơng đều,
thường tập trung vào mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm. Lượng mưa
cao nhất vào tháng 6 đến tháng 8. Số ngày mưa trong năm khoảng 140 ngày.
Độ ẩm khơng khí trung bình khoảng 82 % , thấp nhất vào tháng 2 dưới 80 %.
Lượng bốc hơi nước trung bình hàng năm là 1040,2 mm gần bằng lượng mưa
trong năm. Do vậy, chúng tơi sơ bộ cĩ nhận xét: khu vực nghiên cứu thuộc
vùng khí hậu tương đối khơ hạn, đây là điểm khác biệt cơ bản về khí hậu so
với các điểm nghiên cứu khác thuộc các tinh Thái Nguyên, Quảng Ninh, Lào
Cai, Lạng Sơn… Mà một số tác giả trước đây đã nghiên cứu về đa dạng sinh
học.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
3.1.4.2. Điều kiện thủy văn
Tỉnh Vĩnh Phúc cĩ nhiều con sơng chảy qua, song chế độ thủy văn phụ
thuộc vào 2 con sơng chính là sơng Hồng và sơng Lơ. Sơng Hồng chảy qua
Vĩnh Phúc với chiều dài là 50 km, đã dem phù sa màu mỡ cho đất đai, song
thời gian nước đầu nguồn tràn về cùng với lượng mưa tập trung dễ gây lũ lụt
ở nhiều vùng ( Vĩnh Tường,Yên lạc). Sơng Lơ chảy qua Vĩnh Phúc 35 km, cĩ
địa thế khúc khuỷu, lịng sơng hẹp, nhiều thác ghềnh nên lũ sơng Lơ lên
xuống nhanh chĩng; hệ thống sơng nhỏ như sơng Phan, sơng Phĩ Đáy, sơng
Cà Lồ cĩ mức tác động thủy văn thấp hơn nhiều so với sơng Hồng và sơng
Lơ, nhưng chúng cĩ ý ngjiax to lớn về thủy lợi. Hệ thống sơng này kết hợp
với các tuyến kênh mương chính như kênh Liễn Sơn, kênh Bến Tre … cung
cấp nước tưới cho đồng ruộng tạo khả năng tiêu úng về mùa mưa. Trên địa
bàn tỉnh cĩ hệ thống sơng hồ chứa hàng triệu m3 nước ( Đại Lải, Thanh Lanh,
Làng Hà, Đầm Vạc, Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Thủy …), Tạo nên nguồn dự
trữ nước mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh tế và dân
sinh.
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc chỉ cĩ một con suối nhỏ
cĩ nước thường xuyên bắt nguồn từ điểm cực Bắc chảy dọc biên giới phía
Tây giáp với vườn Quốc Gia Tam Đảo ( Phân cách với huyện Bình Xuyên) và
gặp suối Thanh Lộc rồi chảy ra hồ Đại Lải. Ngồi ra, cịn cĩ một số suối cạn
ngắn ngày và chỉ cĩ nước trong ít ngày sau khi mưa.
3.2. Tài nguyên thiên nhiên
3.2.1. Tài nguyên nƣớc
Nguồn nước mặt của Tỉnh khá phong phú nhờ hai sơng Hồng và sơng
Lơ cùng hệ thống các sơng nhỏ như: sơng Phĩ Đáy, sơng Phan, sơng Cà Lồ và
hàng loạt hồ chứa ( Đại Lải, Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Vạc, Đầm Dưng…)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
dự trữ khối lượng nước khổng lồ, đủ để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân.
Nguồn nước ngầm cĩ trữ lượng khơng lớn đạt khoảng 1 triệu m3/ ngày-
đêm. Hiện nay nguồn nước ngầm đang được khai thác ở thành phố Vĩnh Yên
và thị xã Phúc Yên với lưu lượng 28.000 m3/ ngày- đêm, nhưng địi hỏi phải
xử lí tốn kém. Tại một số vùng nơng thơn, nhân dân khai thác nước ngầm từ
những giếng khoan ( với lưu lượng khoảng 15.000 m3/ ngày – đêm) nhưng
chất lượng hạn chế.
3.2.2. Tài nguyên đất
Tính đến ngày 01-08-2008 Tỉnh Vĩnh Phúc cĩ khoảng 32,8 nghìn ha
đất lâm nghiệp, trong đĩ rừng sản xuất là 10,8 nghìn ha, rừng phịng hộ là 6,6
nghìn ha và rừng đặc dụng là 15,4 nghìn ha. Tài nguyên rừng đáng kể nhất
của tỉnh là Vườn Quốc gia Tam Đảo với trên 15 nghìn ha, là nơi bảo tồn
nguồn gen động thực vật ( cĩ trên 620 lồi cây thảo mộc, 165 lồi chim thú),
trong đĩ cĩ nhiều loại quý hiếm được ghi vào sách đỏ như cây mực, sĩc bay,
vượn. Rừng Vĩnh Phúc ngồi việc bảo tồn nguồn gen động, thực vật cịn cĩ
vai trị điề hịa nguồn nước, khí hậu và cĩ thể phục vụ cho phát triển các dịch
vụ tham quan du lịch.
3.2.3. Tài nguyên khoáng sản
* Nhĩm khống sản nhiên liệu: gồm than antraxit trữ lượng khoảng
một ngàn tấn ở Đạo Trù – Tam Đảo; than nâu ở các xã Bạch Lưu, Đồng
Thịnh ( sơng Lơ), Trữ lượng khoảng vài ngàn tấn; than bùn ở Văn Quán ( Lập
Thạch); Hồng Đan, Hồng Lâu ( Tam Dương) cĩ trữ lượng ( Cấp P2)
693.600 tấn, đã được khai thác làm phân bĩn và chất đốt.
* Nhĩm khống sản kim loại: gồm Barit, đồng, vàng, thiếc, sắt… các
loại khống sản này được phát hiện chủ yếu ở vùng đứt gẫy Tam Đảo và rải
rác ở các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên. Nhìn chung, nhĩm
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
khống sản này nghèo và cũng chưa được nghiên cứu kĩ lưỡng nên chúng
chưa phục vụ được cho phát triển kinh tế của tỉnh.
* Nhĩm khống sản phi kim loại: chủ yếu là cao lanh, nguồn gốc phong
hĩa từ các loại đá khác nhau, tại đay cĩ khoảng 3 mỏ và một điểm quặng với
trữ lượng khoảng 4 triệu tấn, tập trung ở Tam Dương, Vĩnh Yên, Lập Thạch.
Cao lanh của Vĩnh Phúc là nguyên liệu để sản xuất gạch chịu lửa, đồ gốm, sứ,
làm chất độn cho sơn, cho cao su, cho giấy ảnh, giấy in tiền… các mỏ cao
lanh được khai thác từ năm 1965, mỗi năm tiêu thụ hàng ngàn tấn. Ngồi ra
trên địa bàn tỉnh cịn cĩ 6 mỏ Puzolan, tổng trữ lượng 4,2 triệu tấn.
* Nhĩm vật liệu xây dựng: gồm sét gạch ngĩi khoảng 10 mỏ với tổng
trữ lượng 51,8 triệu m3, sét đồng bằng, sét vùng đồi, sét màu sám đen, sám
nâu, cát sỏi lịng sơng và bậc thềm, cát cuội sỏi xây dựng ( cĩ 4 mỏ, tổng trữ
lượng 4,75 triệu m3, đá xây dựng và đá ốp lát ( granit và riolit) cĩ 3 mỏ với
tổng trữ lượng 307 triệu m3, đá ong cĩ 3 mỏ, tổng trữ lượng 49 triệu m3;
Fenspat cĩ 1 điểm, chưa đánh giá được trữ lượng.
3.2.4. Tài nguyên du lịch
Tỉnh Vĩnh Phúc cĩ tiềm năng lớn về tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn. Tại đây cĩ một quần thể danh lam, thắng cảnh tự nhiên nổi tiếng:
rừng Quốc gia Tam Đảo, Thác Bản Long, hồ Đại Lải, hồ Làng Hà, hồ Vân
Trục, Đầm Vạc, Đầm Dưng, Thanh Lanh… nhiều lễ hội dân gian đậm dà bản
sắc dân tộc và rất nhiều di tích lịch sử, văn hĩa mang đậm dấu ấn lịch sử và
giá trị tâm linh như danh thắng Tây Thiên, Thiền viện Chức Lâm, thác Bình
Sơn, đền thờ TRần Nguyên Hãn, di chỉ Đồng Đậu…
3.3. Tài nguyên hệ động, thực vật rừng
3.3.1. Hệ động vật
Theo thống kê cho thấy rừng Tam Đảo cĩ tới 4 lớp, 26 bộ, 86 họ, 281
lồi. Trong đĩ:
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Lớp lưỡng cư: cĩ 19 lồi, đặc biệt là lồi cá lĩc Tam Đảo được đưa vào
sách đỏ những lồi động vật cực kì quý hiếm.
Lớp bị sát: cĩ 46 lồi, trong đĩ tắc kè, kỳ đà, thằn lằn là những lồi cĩ
số lượng lớn.
Lớp chim: cĩ tới 158 lồi là lồi đơng nhất, trong đĩ cĩ nhiều loại quý
hiếm như gà lơi trắng, gà tiền.
Lớp thú: cĩ 58 lồi, các lồi lớn như gấu, hổ, báo, các loại nhỏ như cầy,
sĩc, chuột, hươu, nai, hoẵng… một số cĩ giá trị khoa học cao như cheo cheo,
voọc đen má trắng, voọc mũi hếch…
Trong số hàng mấy trăm lồi động vật ở núi rừng Tam Đảo, cĩ 47 lồi
được xem là động vật quý hiếm, trong đĩ cĩ lồi cĩ nguy cơ bị tuyệt diệt.
Hiện nay, vườn Quốc gia Tam Đảo vẫn được xem là một bảo tàng thiên nhiên
vơ giá. Chắc hẳn vào thời cách tân và tồn tân, khơng chỉ rừng núi Tam Đảo
mà cả Vĩnh Phúc là một quần thể động thực vật vơ cùng phong phú, nguồn
cung cấp lương thực quan trọng cho con người lúc bấy giờ, nhất là trong thời
kì sống bằng săn bắn và hái lượm.
Cũng cần nĩi thêm, Vĩnh Phúc cĩ sơng lớn bao quanh 3 mặt, cĩ nhiều
đầm hồ lớn nhỏ đều khắp các huyện, khơng những là nguồn cung cấp nước
quan trọng mà cịn là nơi cung cấp thực phẩm cần thiết cho cuộc sống con
người. Đĩ là các loại thủy sản như cá, tơm, cua, ốc, hến… Trong đĩ cĩ nhiều
loại nổi tiếng cho mãi đến hơm nay, như cá Anh Vũ trong lịng sơng Hồng,
vùng Việt Trì – Bạch Hạc được xem là một đặc sản, một loại cá quý của Vĩnh
Phúc. Hoặc như hến trong lịng sơng Phan, đã trở thành một mĩn ăn đặc sản
của nhân dân vùng quê Yên Lạc hơm nay. Chắc hẳn từ thời xa xưa người dân
nơi đây đã biết đến hến và khai thác hến làm thức ăn. Trong di chỉ Yên Lạc đã
phát hiện được khá nhiều vỏ hến bị đốt cháy là minh chứng cụ threer sinh
động về việc bắt hến chế làm thức ăn của người xa xưa.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Theo kết quả điều tra năm 2003 của viện sinh thái và tài nguyên sinh
vật [4], đã xác định được thành phần phân loại học của 5 lớp: Lớp thú, lớp
chim, lớp bị sát, lớp ếch nhái, lớp cơn trùng, tập trung ở 25 bộ, 99 họ, 461
lồi, trong đĩ:
- Lớp thú: cĩ 13 lồi thuộc 6 họ của 4 bộ.
- Lớp chim: cĩ 109 lồi thuộc 38 họ của 12 bộ.
- Lớp bị sát: cĩ 14 lồi thuộc 7 họ của 1 bộ.
- Lớp ếch nhái: cĩ 13 lồi thuộc 5 họ của 1 bộ.
- Lớp cơn trùng: cĩ 312 lồi thuộc 43 họ của 7 bộ.
Động vật đất cĩ 78 lồi thuộc 39 giống, 14 họ của 4 phân hộ.
Các lồi thủy sinh vất: 116 lồi thuộc ghành tảo lam, 44 lồi động vật
nổi, 20 lồi động vật đáy, 23 lồi cá. Đặc biệt ở đây cĩ 12 lồi động vật quý
hiếm được đưa vào Sách đỏ Việt Nam ( phần động vật) và 3 lồi được đưa
vào Sách đỏ thế giới.
3.3.2. Hệ thực vật.
Thảm thực vật ở đây thể hiện rõ nhất trong nền cảnh chung của rừng
nhiệt đới giĩ mùa. Vào cuối thời cảnh tân và thời tồn tân, trên đất Vĩnh Phúc
rừng rậm khơng chỉ phủ kín dãy Tam Đảo với nhiều loại gỗ quý hiếm, mà
vùng đồi gị nhấp nhơ, thậm chí cả vùng đồng bằng bao suốt từ Lập Thạch,
Tam Dương đến Bình Xuyên, Mê Linh cũng là những cánh rừng bạt ngàn.
Qua hàng ngàn, hàng vạn năm bị khai thác, tàn phá nghiêm trọng, đồng
bằng đã trở thành những làng trù phú, những cánh đồng xanh mướt, gị đồi trở
nên trơ trụi bạc màu, cịn vùng núi cao rừng sâu Tam Đảo bị chặt phá thảm
hại. Thế mà ngày nay Tam Đảo vẫn được xem là vùng đa dạng sinh học lớn.
Xem thế đủ biết, tiềm năng thực động vật thời tiền sơ sử phong phú biết bao.
Mới gần đây thơi và cũng chỉ mới qua khỏa sát bước đầu các nhà thực
vật học đã thống kê trong vườn Quốc gia Tam Đảo cĩ tới 130 họ, 344 chi,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
490 lồi thực vật bậc cao. Trong đĩ, nhĩm quyết thực vật cĩ 21 họ, 32 chi, 53
lồi, nhĩm thực vật hạt kín cĩ 102 họ, 305 chi, 426 lồi. Xét về cơng dụng, cĩ
thể phân chia thực vật ở vùng Tam Đảo thành các nhĩm sau:
- Nhĩm cho gỗ: cĩ 83 lồi.
- Nhĩm làm rau ăn: cĩ 54 lồi.
- Nhĩm làm thuốc: cĩ 214 lồi.
- Nhĩm cho quả ăn: cĩ 62 lồi.
Trong số đĩ, nhiều lồi cĩ giá trị cao như Pơmu, la hán, kim giao, sam
pơng, trầm hương. Những loại thực vật quý hiếm này tập trung ở đỉnh Rùng
Rinh và phân bố ở độ cao trên 800m. Các lồi gỗ tứ thiết đinh, lim, sến, táu,
lát hoa, nhiều cây thuốc quý như sa nhân, ngũ gia bì, hà thủ ơ… Và nhiều lồi
cây búng báng thường gặp trong rừng núi Tam Đảo.
Theo Giáo sư Nguyễn Tiến Bân, trạm đa dạng sinh học Mê Linh –
Vĩnh Phúc nằm trong miền địa lí thực vật “ Đơng Bắc và Bắc Trung Bộ”,
trong đĩ chủ yếu tồn tại những nhân tố bản địa đặc hữu của khu hệ thực vật
Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa với các ưu hợp thực vật họ Re ( Lauraceae),
họ Dẻ ( Fagaceae), họ Dâu tằm ( Moraceae), họ Mộc lan ( Magnoliaceae), họ
Đậu ( Fabaceae), họ Xồi ( Anacardiaceae), họ Trám ( Burseraceae), họ Bồ
hịn ( Sapindaceae), họ Sau sau ( Hamamelidaceae), họ Gạo (
Bombacaceae)… Đây cũng là nơi cĩ các yếu tố thức vật di cư từ phía Nam
lên như các lồi cây thuộc họ Dầu ( Dipterocarpaceae)…[3].
Theo số liệu điều tra năm 2000 – 2001, của phịng thực vật và phịng
Sinh thái thực vật thuộc Viên sinh thái và Tài nguyên sinh vật, bước đầu đã
thống kê tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc cĩ 166 họ thực vật,
với 651 chi và khoảng 1.129 lồi, thuộc 5 ngành sau:
- Ngành Thơng đất ( Lycopodiophyta ): Cĩ 2 họ, 3 chi, 6 lồi.
- Ngành Mộc tặc ( Equisetophyta ): Cĩ 1 họ, 1 chi, 1 lồi.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
- Ngành Dương xỉ ( Polipo ophyta ): Cĩ 15 họ. 32 chi, 62 lồi.
- Ngành Hạt trần ( Gymnospermae ): Cĩ 3 họ, 3 chi, 5 lồi.
- Ngành Mộc lan ( Magnoliophyta ): Cĩ 147 họ, 612 chi, 1055 lồi.
Trong đĩ: Lớp Mộc lan (Magnoliopsida): Cĩ 120 họ, 487 chi, 823 lồi.
Lớp Hành (Liliopsida): Cĩ 27 họ, 125 chi, 232 lồi.
Những họ cĩ số lượng lồi nhiều gồm: Họ Ba mảnh vỏ
(Euphorbiaceae) cĩ 67 lồi; họ Cà phê (Rubiaceae) 53 lồi; họ Lan
(Orchidaceae) 38 lồi; họ Cĩi (Cyperaceae) 35 lồi; họ Đậu (Fabaceae) 35
lồi; Một số họ cĩ từ 20 cho đến 30 lồi là: họ Gừng (Zingiberaceae), họ Ráy
(Araceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Dâu tằm
(Moraceae).
Về giá trị tài nguyên thì ở khu vực này cĩ 584 lồi được sử dụng làm
thuốc; 153 lồi cho gỗ; 64 lồi được sử dụng làm rau ăn và gia vị; 60 lồi cho
quả, hạt ăn được; 44 lồi được trồng làm cảnh; 27 lồi cho tinh dầu và dầu; 27
lồi làm thức ăn cho gia súc; ngồi ra cịn cĩ 19 lồi dùng cho đan lát, làm
dây buộc, một số lồi cho nhựa, cho củ ăn, làm phân xanh…
Ngồi ra cịn cĩ một số khu vực rừng trồng, được khoanh thành lơ,
thành khoảnh, nhưng mật độ cây trồng cịn rất thưa như : Keo, Thơng đuơi
ngựa, Bồ đề, Bạch dàn…v.v. Trong khu vực Trạm cĩ một số vườn cây mẫu
trồng một số cây bản địa như: Lát hoa (Chukrasia tabularis), Sâng (Pometia
pinnata), Lim xanh (Erythrophleum), Dẻ (Lithocarpus corneus), Sưa (Alstonia
scholaris), Sấu (Dracontomelum dupereanum).
Nĩi một cách khách quan với diện tích gần 178 ha, hệ thực vật ở Trạm
đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc là tương đối phong phú về cả thành
phần lồi cũng như về mặt giá trị sử dụng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
3.3.3.Thảm thực vật
Nĩi đến Thảm thực vật thì Thảm thực vật tự nhiên hiện nay trong Trạm đa
dạng sinh học Mê Linh là kết quả của quá trình khai thác gỗ củi thường xuyên,
chặt phá đốt rừng lấy đất trồng trọt, chặt phá thảm thực vật tự nhiên để trồng
rừng, chăn thả gia súc quá mức… Vì vậy đã phát sinh những trạng thái thảm
thực vật khác nhau từ thảm cỏ đến rừng thứ sinh. Trên tồn khu vực cĩ 4 lớp
quần hệ với các kiểu thảm thực vật như sau:
- Trảng cỏ: gồm có
+ Trảng cỏ dạng lúa trung bình cĩ u hợp Lách (Saccharum spontaneum)
và cỏ Tranh (Imperata cylindrica) với diện tích nhỏ và phân bố rải rác.
+ Trảng cỏ khơng dạng lúa cĩ quần hợp Guột (Dicranopteris linearis), tế
(Dicranopteris dichotoma).
- Trảng cây bụi thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
+ Gồm các quần xã cây bụi cĩ hay khơng cĩ cây gỗ mọc xen.
- Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp: gồm có
+ Rừng cây lá rộng.
+ Rừng nứa xen cây gỗ.
+ Rừng giang.
- Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp: gồm có
+ Rừng cây lá rộng.
+ Rừng nứa xen cây gỗ.
3.4. Điều kiện xã hội
Trạm đa dạng sinh học Mê linh – Vĩnh Phúc thuộc xã Ngọc Thanh (thị
xã Phúc Yên). Đây là một xã miền núi cĩ diện tích tự nhiên hơn 7000ha,
trong đĩ diện tích đất lâm nghiệp là hơn 4000ha, chiếm khoảng 51% tổng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
diện tích. Tồn xã cĩ 21 khu hành chính. Dân số cĩ hơn mười ngàn người với
53% là người dân tộc Kinh, cịn lại là ngời dân tộc thiểu số. Mật độ dân số
trung bình là 139 người/km2. Số người trong độ tuổi lao động chiếm 34%
tổng số dân, thu nhập bình quân đầu người 3 triệu đồng/ngời/năm (tính đến
01/12/2003 theo Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2003).
Trong khu vực nghiên cứu khơng cĩ dân sinh sống, tuy nhiên do tập
quán của dân quanh vùng nên vẫn cĩ một số tác động tiêu cực tới thảm thực
vật và diện tích rừng trong khu vực nghiên cứu như: thả rơng gia súc sau mùa
vụ, lấy củi, măng và khai thác lâm sản phi gỗ khác.
Trong những năm gần đây do cĩ sự đổi mới các chính sách về kinh tế
của Nhà nước đã cĩ những tác động sâu sắc đến đời sống của nhân dân trong
xã; tổng giá trị thu nhập tăng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tập quán sinh
sống của nhân dân quanh khu vực là nhờ vào việc khai thác các lâm sản trong
rừng đã cĩ từ lâu đời nên ý thức bảo vệ rừng của người dân vẫn chưa cao:
rừng bị chặt phá để lấy gỗ, củi, săn bắt thú rừng, đốt rừng làm nương rẫy....
Các nguyên nhân này đã làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng,
tính đa dạng của sinh vật giảm sút, hệ thực vật rừng bị suy thối (nhiều cây gỗ
lớn, quý hiếm khơng cịn) tạo nên nhiều thảm cỏ, thảm cây bụi. Theo Niên
giám thống kê năm 2003 thì huyện Mê Linh chỉ cịn khoảng 300ha rừng tự
nhiên.
Tóm lại, tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực
nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy đặc điểm nổi bật của khu vực này là vùng cĩ
khí hậu tương đối khơ hạn, đất đai bị rửa trơi nghèo dinh dưỡng. Những đặc
điểm này làm cho khu vực nghiên cứu khác hẳn với những địa điểm mà một
số tác giả khác đã nghiên cứu trước đĩ (thuộc các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Quảng Ninh, Quảng Bình...). Những đặc điểm đĩ cĩ ảnh hưởng lớn đến quá
trình phục hồi và phát triển của thảm thực vật trong vùng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân loại thảm thực vật trong khu nghiên cứu
4.1.1. Phƣơng pháp và bảng phân loại TTV
Do thời gian nghiên cứu cĩ hạn, cho nên chúng tơi chỉ tiến hành nghiên
cứu một vài đặc điểm chính cĩ liên quan đến TTV tại Trạm ĐDSH Mê Linh –
Vĩnh Phúc. Qua điều tra chúng tơi thấy rằng: Trong Trạm ĐDSH Mê Linh,
TTV nguyên sinh đã bị phá huỷ hồn tồn, thay thế vào đĩ là các trạng thái
thứ sinh (bao gồm rừng trồng mới và rừng TSTN), đặc biệt là mợt sớ TTV
chiếm diện tích rất lớn, phân bố ở nhiều vị trí khác nhau trong trạm. Dựa trên
đơn vị TTV ở đây, chúng tơi đã chọn được 4 kiểu thảm đặc trưng cho đối
tượng TTV, đây cũng chính là 4 điểm nghiên cứu trên OTC, để phân tích đặc
điểm và xu hướng phục hồi mợt sớ trạng thái TTV trong vùng, đĩ là:
1. Thảm thực vật thấp phục hồi tự nhiên sau nương rãy
2. Thảm thực vật cao phục hồi tự nhiên sau nương rãy
3. Thảm thực vật cao phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt
4. Rừng non
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bảng 4.1: Các điểm nghiên cứu về 1 sớ trạng thái TTV chính tại Trạm ĐDSH Mê Linh – Vĩnh Phúc
STT
OTC
Vị trí địa lý Độ cao
H (m)
Lịch sử sử dụng đất Thời gian
phục hồi
(năm)
Lồi chiếm ưu thế Tên kiểu TTV nghiên
cứu
1 N: 21
023’112
E: 105
042’459
61 Khai hoang, canh tác
nơng nghiệp
2-3 Cỏ tranh, Cỏ lá tre,
Mua thường, Tháu
kén
TTV thấp phục hồi tự
nhiên sau nương rãy
2 N: 21
023’149
E: 105
042’462
65 Khai hoang, canh tác
nơng nghiệp
5-6 Ba chạc, Bời lời
vịng, Ba soi, Kháo
TTV cao phục hồi tự
nhiên sau nương rãy
3 N: 21
023’286
E: 105
042’519
84 Khai hoang, canh tác
nơng nghiệp
7-8 Sau sau, Trám chim,
Sịi tía, Dẻ gai
TTV cao phục hồi tự
nhiên sau khai thác kiệt
4 N: 21
023’210
E: 105
042’429
78 Chạt trắng, trồng
rừng
9-10 Sau sau, bời lời vịng,
Kháo, Lành ngạnh
Rừng non
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
38
Thảm thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là kiểu rừng
kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, cho đến nay chúng đã bị phá huỷ
nghiêm trọng, thay thế vào đĩ là các kiểu thảm thứ sinh nhân tác [5].
Chúng tơi đã nghiên cứu phân loại thảm thực vật khu vực Trạm Đa dạng
sinh học Mê Linh và mở rộng phạm vi nghiên cứu ra vùng phụ cận thuộc
vùng núi phía bắc xã Ngọc Thanh, phía nam Vườn Quốc gia Tam Đảo,
xã Trung Mỹ huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc để xác định thực trạng
thảm thực vật. Kết quả nghiên cứu như sau:
4.1.1.1. Rừng trồng
Đây là khu vực khoanh nuơi , bảo vệ . Rừng được trờng thành
khoảnh rừng và được trồng theo chương trình dự án 135 và 327, bao
gồm:
+ Rừng trồng thuần loại: chỉ cĩ một lồi cây hoặc Thơng, hoặc
Keo tai tượng, hoặc Bạch đàn hay Keo lá tràm.
+ Rừng trồng hỗn giao: Bạch đàn và Keo tai tượng.
4.1.1.2. Thảm thực vật tự nhiên
Dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973) để phân loại thảm
thực vật. Khung phân loại này cho phép phân loại thảm thực vật tự nhiên
hiện tại, khơng phụ thuộc chúng là thảm nguyên sinh hay thảm thứ sinh
tương đối ổn định, hay tạm thời. Hệ thống phân loại như sau:
I. Lớp quần hệ (Formation class)
I.1. Phân lớp quần hệ (Formation subclass).
I.1.1. Nhóm quần hệ (Formation group)
I.1.1.1. Quần hệ (Formation)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
39
I.1.1.1.1 Dưới quần hệ (Subfmation).
Trong các bậc nĩi trên thì từ bậc quần hệ trở lên đều cĩ tiêu chuẩn
phân loại cụ thể, riêng ở bậc dưới quần hệ, chúng tơi áp dụng các chỉ tiêu
về độ ưu thế của các lồi cây (tỷ lệ tổ thành lồi) theo Thái Văn Trừng
[40].
Chúng tơi đã điều tra, phân loại thảm thực vật tại trạm Đa dạng sinh
học Mê Linh - Vĩnh Phúc, kết quả như sau:
4.1.2. Lớp quần hệ rừng kín
4.1.2.1. Rừng nhiệt đới thƣờng xanh mƣa mùa ở địa hình thấp và
núi thấp (< 500 m). Gồm 2 loại hình thực vật sau:
4.1.2.1.1. Rừng cây gỗ lá rộng
Kiểu này thường là những khoảnh nhỏ phân bố rải rác ở độ cao từ
300 m trở lên. Là rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác cạn kiệt ở các
mức độ khác nhau:
Rừng cĩ tầng cây gỗ cao trung bình 10 -14m, đường kính trung bình
10-15 cm, mật độ 500 - 700 cây/ha. Do là rừng phục hồi sau khai thác
nên một số nơi (ở độ cao từ 350m trở lên) vẫn cịn những cây gỗ rừng
nguyên sinh được chừa lại với chiều cao đến 20m và đường kính 30-
40cm. Tổng hợp số liệu điều tra theo tuyến và theo OTC đã xác định
được các ưu hợp sau:
+ Vàng anh (Saraca indica) + Nang trứng (Hydnocarpus
hainanensis) + Thị rừng (Diospyros bangoiensis)
+ Dẻ gai (Castanopsis indica) + Kháo (Phoebe lanceolata) + Chẹo
(Engelhardtia roxburghiana).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
40
- Tầng cây bụi với thành phần chủ yếu là các lồi cây thuộc họ
Euphorbiaceae, Rutaceae, Rubiaceae, Melastomataceae, Araliaceae,
Annonaceae, ở độ cao trên 300m cịn cĩ sặt (Arundinaria).
- Thảm tươi cĩ độ dày rậm từ Cop1 đến Cop2. Thành phần chính là
các lồi cây chịu bĩng thuộc họ Araceae, Zingiberaceae, Liliaceae,... và
các lồi dương xỉ.
Kết quả điều tra trên OĐV 5 cho thấy thành phần cấu trúc của kiểu
rừng này trong khu vực. Tầng cây gỗ cao trung bình 9-11m với thành
phần ưu thế là Thị rừng (Dospyos bangoiensis), Nhội (Bischoffia
javanica), Vàng anh (Saraca dives), Re (Cinnamomum balansae) và Dẻ
gai (Castanopsis indica).
4.1.2.1.2. Rừng thuần loại
Ở đây chủ yếu là rừng giang (Ampelocalamus patellaris) hình
thành do khai thác kiệt. Kiểu này thường là những khoảnh nhỏ với diện
tích 5-6 ha, đơi khi đến hàng chục ha phân bố trên độ cao dưới 400 m.
4.1.2.1.2.1.Rừng hỗn giao với cây lá rộng
Tiêu biểu là rừng nứa (Neohouzeaua dullooa) hỗn giao cây lá rộng,
phân bố trên độ cao 200 - 400m. Trước đây nứa cĩ đường kính trung
bình 5-7cm. Do khai thác quá mức nên nứa đã bị suy thối, hiện nay cây
nứa cĩ đường kính trung bình 3 - 4cm, nhiều nơi là nứa tép đường kính
trung bình từ 2-3 cm. Ở đây cây gỗ cĩ mật độ thưa 100-200 cây/1ha, các
lồi cây gỗ thường gặp như: Kháo (Phoebe spp.), Lá nến (Macaranga
denticulata), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Chẹo (Engelhardtia
roxburghiana), Dẻ gai (Castanopsis indica), Sổ (Dillenia indica), Re
(Cinnamomum balansae), Giĩ (Rhamnoneuron balansae)... Thảm tươi
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
41
cĩ thành phần tương tự như rừng cây lá rộng đã nêu trên, độ dày rậm
(Cop2).
4.1.3. Lớp quần hệ rừng thƣa
4.1.3.1. Rừng thƣa thƣờng xanh ở địa hình thấp và núi thấp
Trong khu vực nghiên cứu kiểu rừng này chiếm ưu thế. Đĩ là rừng
phục hồi sau khai thác và sau sử lý trắng thực bì để trồng rừng phân bố
chủ yếu ở vùng sườn núi và ven chân đồi. Rừng gồm cĩ tầng cây gỗ cao
trung bình 8 - 9m, đường kính trung bình 10 - 11cm với độ tàn che
0,5 - 0,6.
Thành phần cây gỗ chủ yếu là các lồi thường xanh: Dẻ g._. cứu
TSTN theo mặt đất là cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
nhằm thúc đẩy TS theo hướng cĩ lợi cho mục đích sử dụng.
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra phân bố cây tái sinh theo mặt đất
STT Các kiểu thảm U tính So với U0,5 Phân bố
1 TTV thấp sau NR -2.3 <-1.96 Cụm
2 TTV cao sau NR -2.03 <1.96 Cụm
3 TTV cao sau KTK -2.1 U<-1.96 Cụm
4 Rừng non 0.14 -1.96<Utính<1.96 Cụm
Nhận xét: Phân bố cây TSTN 3 kiểu TTV thấp và cao sau NR,
TTV cao sau KTK cĩ dạng phân bố cụm , duy nhất rừng non cĩ dạng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
78
phân bố ngẫu nhiên. Các TTV trên là trạng thái cịn non, đang trong quá
trình phân hĩa chiều cao, đường kính, cũng như về khoảng sống nên
thường cĩ phân bố dạng cụm.
Quá trình TSTN là một quá trình diễn ra liên tục. Chính vì thế,
luơn cĩ sự đấu tranh giữa các cá thể trong quần hệ để điều tiết khơng
gian dinh dưỡng nên luơn cĩ sự biến đổi về hình thái phân bố của cây từ
phân bố cụm đến phân bố ngẫu nhiên và cuối cùng là phân bố đều. Thời
gian tồn tại của mỗi loại hình phân bố trên phụ thuộc nhiều vào điều kiện
và hồn cảnh sinh thái cũng như tác động gián, trực tiếp của con người.
Theo Nguyễn Hải Tuất (1990)[41] những loại rừng chuyển sang phân bố
ngẫu nhiên họăc cách đều, nếu đạt được tuổi thành thục cơng nghệ thì cĩ
thể thực hiện khai thác chính. Vì vậy khi tiến hành khoanh nuơi phục vụ
các TTV cây bụi, dựa trên số liệu đã xác định về tuổi phục hồi và sự
phân bố cây TSTN trên bề mặt đất, để điều chỉnh khoảng cách phân bố
cây TS cho phù hợp với phân bố ngẫu nhiên hay phân bố đều bằng cách
trồng bổ sung cây mục đích, tỉa cây TS từ chỗ dầy sang những nơi thiếu
cây TS.
Đây là hình thức tạo ra khơng gian dinh dưỡng hợp lý cho các cá
thể trong quần thể rút ngắn thời gian phục hồi rưng, cải thiện chất lượng
rừng phục hồi.
4.3.5. Đánh giá triển vọng tái sinh
Theo Đinh Hữu Khánh (2004)[15], cây tái sinh cĩ triển vọng là
những lịai cĩ sức sống trung bình trở lên, cĩ chiều cao >1,5m, mật độ
>500cây/ha, nếu theo chỉ tiêu này chúng tơi sẽ lập bảng đánh giá triển
vọng TSTN cho từng điểm nghiên cứu trên.
Bảng 4.10. Triển vọng tái sinh trong các điểm nghiên cứu
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
79
Các kiểu thảm Mật độ cây
TSTN
(h>1.5m)
Phẩm chất trung
bình trở lên(%)
Mật độ cây
TSTN đạt triển
vọng khoang
nuơi
TTV thấp sau NR 448 85.5 417
TTV cao sau NR 1822 90.5 1649
TTV cao sau KTK 1733 85.4 1480
Rừng non 1950 91.5 1784
Trong 4 kiểu thảm nghiên cứu trên, thì kiểu thảm cây thực vật
thấp sau nương rẫy (thời gian phục hồi 2-3 năm) cĩ số lượng cây TSTN
triển vọng thấp hơn so với quy định để khoanh nuơi phục hồi tự nhiên, 3
kiểu thảm cây bụi cao sau nương rẫy, cây bụi cao sau khai thác kiệt và
rừng non thuộc đối tượng để khoanh nuơi phục hồi tự nhiên.
4.4. Đề xuất một số giải pháp khoanh nuơi, phục hồi hiện trạng thảm
thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh – Vĩnh Phúc.
* Đối với trạng thái TTV đủ mật đợ tái sinh (mật độ TSTN lớn
hơn hoặc bằng 500 cây/ha, chiều cao > 1,5m, sức sống trung bình trở
lên) ta áp dụng các biện pháp khoanh nuơi phục hồi tự nhiên, kết hợp với
biện pháp quản lý bảo vệ khoanh nuơi.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
80
* Đối với trạng thái TTV khơng đủ mật độ tái sinh (mật độ cây tái
sinh tự nhiên < 500 cây/ha) cần cĩ sự kết hợp các biện pháp để thúc đẩy
quá trình TSTN theo hướng đi lên, chủ yếu là 2 biện pháp chính sau đây:
Một là: Biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
- Phát luỗng dây leo, cây bụi, thảm cỏ tạo điều kiện cho hạt giống
nảy mầm, cho cây tái sinh sinh trưởng, phát triển. Loại bỏ dây leo, cây
bụi, thảm cỏ chèn ép quanh gốc và cả phía trên để cĩ đủ ánh sáng cho
cây tái sinh quang hợp thuận lợi.
- Tỉa dặm cây mục đích từ chỗ dầy sang chỗ thưa.
- Trồng bổ sung thêm cây mới, cĩ giá trị, cây bản địa.
Hai là: Biện pháp quản lý bảo vệ khoanh nuơi
- Bảo vệ, khơng chặt phá cây mẹ gieo giống, cây tái sinh mục đích
- Quản lý nghiêm ngặt các khu vục khoanh nuơi, khơng cho con
người và các loại gia súc, gia cầm tàn phá.
- Các biện pháp phịng và chống cháy rừng: Thường xuyên tuần
tra phát hiện lửa rừng, những nơi dễ xảy ra cháy cần làm các chịi để tiện
theo dõi và quan sát, làm những đường cách ly, ranh giới để cản
lửa...v.v.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
1. Thành phần thực vật cĩ mặt trong các trạng thái TTV: 163 lồi
thuộc 130 chi và 62 họ của 4 ngành thực vật bậc cao cĩ mạch. Ngành
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
81
Mộc lan (Magnoliophyta), ngành Dương sỉ (Polypodiophyta), ngành
Thơng đất (Lycopodiophyta) và ngành Thơng (Pinophyta).
2. Sự phân bố các họ, các chi và các lồi trong từng kiểu thảm
nghiên cứu: 1. Thảm cây bụi thấp sau nương rẫy: 38 họ, 57 chi và 58
lồi; 2. Thảm cây bụi cao sau nương rẫy: 45 họ, 75 chi và 86 lồi; 3.
Thảm cây bụi cao sau khai thác kiệt: 44 họ, 64 chi và 72 lồi; 4. Rừng
non: 34 họ, 47 chi và 52 lồi.
3. Hội tụ đầy đủ 5 nhĩm dạng sống thực vật (Ph, Ch, Cr, He, Th, ),
thể hiện được tính chất nhiệt đới điển hình, trong đĩ nhĩm cây cao chồi
trên đất (nhĩm cây đại diện cho các vùng nhiệt đới) chiếm ưu thế hồn
tồn so với các nhĩm dạng sống cịn lại (là những nhĩm đại diện cho các
hệ thực vật vùng ơn đới, ơn đới bán hoang mạc). Nhĩm cây chồi trên đất
(Ph) cĩ số lồi nhiều nhất 123 lồi (chiếm 75,4% tổng số lồi của tồn hệ
thực vật). Các nhĩm sạng sống cịn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn, khoảng từ
5,4 - 6,6% tổng số lồi. Lập phổ dạng sống thực vật trong các trạng thái
thảm trên.
SB = 75,4 Ph + 6,3 Ch + 6,6 He + 5,4 Cr + 6,3 Th
4. Các trạng thái thảm cây bụi đều cĩ đặc điểm chung là cấu trúc
đơn giản (1 hoặc 2 tầng), Tầng ưu thế sinh thái là tầng cây bụi và cây
TSTN, độ tàn che của cây gỗ thường k 0,4).
Độ che phủ của thảm tươi giảm dần theo thời gian phục hồi, cao nhất đạt
Soc, (phục hồi 2-3 năm), thấp nhất Sol (phục hồi 9-10 năm).
5. Tổ thành thực vật khác nhau giữa các kiểu thảm, số lồi cây gỗ
TS tăng dần từ thảm cây bụi thấp đến rừng non (từ 9 lồi lên tới 34 lồi).
6. Mật độ cây TSTN giảm dần từ thảm cây bụi thấp đến rừng non.
Đạt giá trị lớn nhất là 5199
321 cây/ha và thấp nhất 3475 cây/ha. Phẩm
chất cây tái sinh trung bình, tốt >55%. Cĩ 2 hình thức tái sinh, trong đĩ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
82
tái sinh bằng hạt chiếm tỷ lệ lớn hơn (79,5% đến 90,6%) tái sinh bằng
chồi.
7. TTV thấp phục hời tự nhiên sau nương rãy thuợc đới tượ ng chua
đủ cây TSTN để khoanh nuơi phục hời tự nhiên , cịn 3 kiểu TTV cao
phục hồi tự nhiên sau nương rãy , TTV cao phục hời tự nhiên sau khi
KTK, rừng non đạt tiêu chuẩn khoanh nuơi tự nhiên .
8. Áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh và biện pháp quản lý bảo vệ
khoanh nuơi cho những đối tượng cĩ lượng cây TSTN chưa đủ, cịn
những đối tượng cĩ đủ lượng cây TSTN tiếp tục cho khoanh nuơi tự
nhiên, áp dụng biện pháp quản lý bảo vệ khoanh nuơi.
II. Kiến nghị.
Ta thấy rằng: Trạm ĐDSH Mê Linh là vùng đệm của VQG Tam
Đảo, hầu hết rừng trong khu vực này cĩ ý nghĩa trong việc nâng cao tính
đa dạng của thực vật nĩi riêng và các sinh vật khác nĩi chung, tăng tính
phịng hộ và tích lũy nguồn gen, nên việc khoanh nuơi tái sinh ở đây là
cần thiết.
Trong điều kiện hiện nay , kinh phí cịn hạn hẹp. Chính vì thế ta nên
tiến hành khoanh nuơi cho các đối tượng là thảm cây bụi cao bằng cách
ngăn chặn diễn thế đi xuống của thảm thực vật . Phối hợp các biện pháp
khoanh nuơi: biện pháp kỹ thuật lâm sinh và biện pháp quản lý bảo vệ
khoanh nuơi.
Tuy nhiên, nếu sau khi khoanh nuơi rừng khơng đạt được ở mức tối
thiếu 500 cây triển vọng/ha, chiều cao >3m, độ tàn che tối thiếu của cây
gỗ k>0,3 thì phải chuyển đổi cơ cấu hay hướng tác động lên các đối
tượng này.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
83
Các lồi cây cĩ giá trị kinh tế cao như Dĩ (Aquilaria Crassna
Pierre), đây là một trong số những lồi cây cĩ nguy cơ bị tiệt chủng
trong vườn quốc gia Tam Đảo. Vì vậy, qua luận văn này của Tơi xin
mạnh dạn đề nghị phải tiếp tục nghiên cứu khả năng tái sinh, sự sinh
trưởng, phát triển và đặc biệt hơn nữa là phải cĩ biện pháp cụ thể, thích
hợp để làm sao phục hồi được lồi cây quý hiếm này.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. G. Baur (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa,
(Vương Tấn Nhị dịch). NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các
họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta), Angiospermae) ở Việt Nam, NXB
nơng nghiệp.
3. Vũ Văn Cần (1982), Đặc tính sinh thái một số cây gỗ rừng Việt
Nam Tĩm tắt một số cơng trình 20 năm điều tra quy hoạch thiết kế rừng.
Viện Điều tra qui hoạch rừng, Hà Nội, tr. 61-65.
4. Lê Trần Chấn (1990), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật
Việt Nam, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
5. Nguyễn Duy Chuyên (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố cấy
TSTN lá rộng thường xanh hỗn lồi vùng Quỳ Châu, Nghệ An, Cơng
trình khoa học kỹ thuật điều tra quy hoạch rừng (1991 – 1995). NXB
nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 53-57.
6. Lê Ngọc Cơng (2004), Nghiên cứu quá trình phục hời rừng
bằng khoanh nuơi trên một số TTV ở Thái Nguyên, Luận án tiễn sĩ sinh
học, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật.
7. Ngơ Tiến Dũng, Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Phân tích các yếu
tố địa lý thực vật và dạng sống của hệ thực vật VQG Yok Don. Tập chi
Nơng nghiệp và phát triển nơng nghiệp, số 12/2002, tr. 1108 – 1109.
8. Ngơ Tiến Dũng (2004), Đa dạng thực vật VQG Yok Don. Tạp
chí Nơng nghiệp và phát triển nơng nghiệp, số 5/2004, tr. 696-700.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
85
9. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phạm Huy Tạo, Lê Đồng Tấn
(1988), Nghiên cứu khả năng TSTN của một số vùng đất trống đời núi
trọc ở Sơn La, Thơng tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, (1-2), tr. 15-17.
10. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phạm Huy Tạo, Lê Đồng Tấn
(1990), Nghiên cứu các biện pháp phục hời rừng bằng khoanh nuơi tại
Sơn La, Báo cáo đề tài 04A-00-03, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật,
Hà Nội.
11. Vũ Tiến Hinh (1991), Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên,
Tạp chí lâm nghiệp, (2), tr. 3-4.
12. Phạm Hồng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Tập 1, 2 và 3. NXB
trẻ.
13. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng
phục hời rừng của TTV cây bụi ở huyện Hồng Bờ, thị xã Cẩm Phả
(Quảng Ninh). Luận án tiến sĩ sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh
vật.
14. Đặng Thu Hương, Vũ Thị Liên (2004), Một số dẫn liệu về tính
đa dạng thực vật ở vùng Tây Bắc, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản
trong khoa học sự sống, tr. 131-134.
15. Đinh Hữu Khánh (2004), Sinh trưởng cây tái sinh thuộc đối
tượng khoanh nuơi phục hời rừng ở tỉnh Phú Yên và Bình Định, Tạp chí
nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, số 10/2004, tr. 1433-1435.
16. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học. Tập 1. NXB nơng
nghiệp, Hà Nội.
17. Phan Kế Lộc (1985), Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO
để xây dựng khung phân loại TTV rừng Việt Nam, Tạp chí sinh học, (12),
tr. 27-29.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
86
18. Nguyễn Ngọc Lung (1991), Phục hời rừng ở Việt Nam, Thơng
tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, (1), tr. 3-11.
19. Nguyễn Ngọc Lung, Lâm Phúc Cố (1994), Bảo vệ khoanh
nuơi phục hời rừng, Tạp chí lâm nghiệp, (1), tr. 7-8.
20. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Hà Văn Tuế, Lê Đồng Tấn
(1995), Nghiên cứu xác định diện tích và hệ thống biện pháp kỹ thuật
cho việc khoanh nuơi phục hời rừng, Báo cáo đề tài KN 03-11, Hà Nội.
21. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình cao
học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
22. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề rừng nhiệt đới Việt
Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
23. Nguyễn Hồng Quân (1984), Kết hợp chặt chẽ khai thác với tái
sinh nuơi dưỡng rừng, Tạp chí Lâm nghiệp (7), tr. 18-21.
24. Nguyễn Văn Sinh (2004), Phân tích và mơ phỏng biến động
cấu trúc quần hợp cây gỗ rừng với chương trình (F-Structure A&S’),
Tạp chí nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, số 10/2004, tr. 1423-1425.
25. Lê Đồng Tấn (1993), Ảnh hưởng của canh tác NR đến đất
rừng ở Sơn La, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên
sinh vật (1990-1992), NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 31-34.
26. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư và Hà Văn Tuế (1995), Một số kết
quả nghiên cứu về cấu trúc thảm thực vật tái sinh trên đất sau NR tại
Chiềng Sinh, Sơn Lam. Tuyển tập các cơng trình nghiên cứu sinh thái và
tài nguyên sinh vật, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 117-121.
27. Lê Đồng Tấn, Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1997), Diễn thế
TTV trên đất rừng NR ở các vùng đời núi Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị mơi
trường các tỉnh phía bắc tại Sơn La, tr. 106-109.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
87
28. Lê Đồng Tấn (1999), Nghiên cứu quá trình phục hời tự nhiên
một số quần xã thực vật sau NR tại Sơn La phục vụ cho việc khoanh
nuơi. Luận án tiến sĩ sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà
Nội.
29. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hồng Chung, Ma Thị Ngọc Mai (2005),
Một số kết quả nghiên cứu về TSTN dưới tán rừng thứ sinh tại VQG Tam
Đảo, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, tr/ 1063-
1066.
30. Nguyễn Văn Thêm (1995), Nghiên cứu quá trình TSTN của
Dầu Son Nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường
xanh và nửa rụng lá nhiệt đới mưa mùa ở Đờng Nai nhằm đề xuất biện
pháp khai thác tái sinh và nuơi dưỡng rừng, Kết quả nghiên cứu khoa
học của NCS (1993 – 1994), Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, NXB
nơng nghiệp, tr. 55 – 68.
31. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng
sinh vật, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
32. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn. Đa dạng thực vật
VQG Pù Mát, NXB Nơng nghiệp, Hà Hội, 2004.
33. Nguyễn Văn Thơng (1993), Bước đầu đánh giá các biện pháp
cải tạo và khoanh nuơi rừng tại Cầu Hai (Vĩnh Phú), Thơn tin khoa học
và kỹ thuật lâm nghiệp, tr. 19-21.
34. Trần Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005), Một số dẫn liệu
về TTV VQG Ba Vì, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự
sống, tr. 1085 – 1087.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
88
35. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994), Xây dựng
và xác định các đối tượng khoanh nuơi phục hời rừng, Tạp chí lâm
nghiệp, (7), tr. 14-15.
36. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994), Về quá
trình phục hời tự nhiên TV rừng trong các trạng thái thực bì khác nhau,
Tạp chí lâm nghiệp, (11), tr. 16-17.
37. Nguyễn Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình
TSTN và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hời rừng sau
nương rẫy ở 2 tỉnh Thái Nguyên - Bắc Cạn. Luận án tiến sĩ sinh học,
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
38. Nơng Văn Trân (2004), Thái Nguyên đẩy mạng cơng tác bảo
vệ rừng, Tạp chí nơng nghiệp và phát triển nơng thơn (5/2004), tr. 675-
676.
39. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam. NXB
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
40. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở
Việt Nam, NXB khoa học và kỹ thuật, Tp. Hồ Chí Minh.
41. Nguyễn Hải Tuất (1990), Quá trình Poisson và ứng dụng
trong nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Thơng tin khoa học kỹ thuật
lâm nghiệp, Đại học lâm nghiệp, (1), tr. 1-7.
42. Hà Văn Tuế, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995), Khả năng tái
sinh và quá trình sinh trưởng phát triển TTV trên đất sau NR tạo Kon Hà
Nừng, Tuyển tập các cơng trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh
vật, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 156-162.
43. Đặng Kim Vui (2002), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
phục hời sau NR, Cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuơi, làm giàu rừng ở
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
89
huyện Đờng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn, số 12/2002, tr. 1110-1112.
TIẾNG ANH
44. Adam,S.. Strain B.R., Adam M.S. (1970), “Water-repellent
soil, rice and annual plant cover in a desert scrub community of
Southeastern”, Ecolygo, Vol. 51(4), California, pp. 697-699.
45. Bazzaz, F.A. (1968), “Succession an abandoned fields in the
Shawee Hills, Southern Illinois”, Ecolygo, Vol.49 (5), pp. 925-936.
46. Bratawwinata, A. (1994), “Study oj the succession the
secondary forest after shifting cultivation”, Proceeding oj the
Internationnal Management, pp. 20-213.
47. Fujiwara, K (1991), “Rehabilitation oj tropical forests from
countrysial to urban areas”, Restoration oj tropical jorest ecosystems,
Proceeding oj symposium held on October 7-10, pp. 119-131.
48. Godt, M.C and Hadley M. (1991), “ Ecosystem rehabilitation
and forest regenration an the humic tropics: Case studies and
management insights”, Restoration oj tropical jorest ecosystems,
Proceeding oj symposium held on October 7-10, pp 25-36.
49. Habeck, J.R. (1986), “Forest succession in the Glacier Park
Cedar Hemmlock forest”, Ecolygo, Vol. 49 (5), pp. 872-879.
50. Hibbs, D.E. (1983), “Forty years of forest succession in
control New England”, Ecolygo, Vol. 46 (6), pp. 1314-1404.
51. Lamparecht H. (1989), Slviculture in Troppics, Eschborn.
52. Leak, W.B (1970) “Successional change in Northern
Hardwoods predicted.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tnu.edu.vn
90
53. Miyawaki A. (1991), “Restoration of native forests from
Japan to Malaysia”, Restoration oj tropical jorest ecosystems,
Proceeding oj symposiums held on October 7 – 10, pp. 5-25.
54. Raynal D.J., Bazzaz F.A (1975), “Interference oj winter
annuals with Ambrosia artemissiifolia in early successionl fields”,
Ecologo, Vol. 56 (1), pp. 35-49.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
DANH LỤC THỰC VẬT TRONG CÁC TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT
( Dạng sống dựa trên sự phân chia dạng sống của Raunkiaer)
STT Tên khoa học Tên địa phƣơng
Dạng
sống
Các trạng thái thảm thực vật
TTV
thấp
sau NR
TTV cao
sau NR
TTV thấp
sau KTK
Rừng
non
I. LYCOPODIOPHYTA NGÀNH THƠNG
ĐẤT
1. LYCOPODIODIACEAE HỌ THƠNG ĐẤT
1 Huperzia carinata (Poir.)
Trevis
thạch tùng sĩng Ep +
2 Lycopodiella cernua (L)
Franco.Et Vasc.
Thơng đất He + +
II. POLYPODIOPHYTA NGÀNH DƢƠNG
XỈ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
2. ADIANTA CEAE HỌ TĨC VỆ NỮ
3 Adiantum capillus – venerisL. Tĩc vệ nữ He + +
3. ASPLENNIACEAE HỌ TỔ ĐIỂU
4 Vitaria fleuosa Fe’e Ráng tơ tần
Ep + +
4. GLEICHENIECEAE HỌ RUỘT
5 Dicranoppteris dichotoma (Thumb)
Benth.
tế Cr +
6 D.linearis (Burm.f.) Underw Guột Cr +
5. SCHIZEACEAE HỌ BÕNG BONG
7 Lygodium flexosum (L) Sw. Bịng bong leo
dụi
Cr + + +
8 L. japonicum (Thumb) Sw. Bịng bong Nhật
Bản
Cr + + +
III. PINOPHYTA NGÀNH THƠNG
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
6. GNETACEAE HỌ DÂY GẮM
9 Gnetum montanum
Markgraf
Dây gắm Lp + +
IV. MAGNOLIOPHYTA NGÀNH MỘC
LAN
1. MAGNOLIOPSIDA LỚP HAI LÁ
MẦM
7. ALTINGIACEAE HỌ TƠ HẠP
10 Liquidambar formosana Hance Sau sau MM + +
8.AMARANTACEAE HỌ DỀN Th
11 Amaranthus spinsus L. Dền gai +
9.ANACARDIACEAE HỌ XỒI Mi
12 Rhus chinensis L. Muối Mi + +
13 Toxicodendron succedanea (L)
Mold.
Sơn rừng +
10. ANNONNACEAE HỌ NA
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
14 Alphonsea tonkinensis DC. Na rừng Mi + +
15 Xylopia perrei Hance Giền trắng Mi
11. APOCCYNACEAE HỌ TRƯC ĐÀO
16 Rauvolfia verticillata (Lour). Baill Ba gạc vịng Mi
17 Strophanthus divaricatus (Lour)
Hook.et Arn
Sừng dê Mi + +
18 Wrightia pubescens R.Br Thừng mức trâu MM +
12. AQUIFOLIACEAE HỌ TRÂM BÙI Th
19 Iiex viridis Champ. Ex Benth Nhựa ruồi + + +
13.ARISTOLOCHIACEAE HỌ NAM MỘC
HƢƠNG
Mi
20 Aristolochia balansae Franch. Nam mộc hương Mi
14. ASCLEPIADACEAE HỌ THIÊN LÝ
21 Streptocaulon juventas (lour.) Merr Hà thủ ơ nam + +
15. ASTERACEAE HỌ CƯC Mi +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
22 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn Th
23 Bidens pilosa L Đơn buốt Ch + +
24 Bidens pilosa L Đơn buốt Th
25 Blummea lanceolaria (Roxb.) Druce Xương sơng Ch
26 Eclipta prostrata (L) L. Cỏ nhọ nồi Th + + +
27 Eupatorium odoratum L. Cỏ lào Ch + + +
16. BIGNONIACEAE HỌ NƯI CÁC
28 Oroxylum indicum L. Núi nác MM +
17. BURSERACEAE HỌ TRÁM + +
29 Canarium album (Lour).
Raeusch.
Trám trắng MM +
30 C. parvum Leenh. Trám chim MM + +
31 C.tramdenum Dai & Yakov Trám đen MM +
18. CAPRIFOLIACEAE HỌ CƠM CHÁY
32 Viburnum lutescens Blume Vĩt vàng nhạt Mi +
19. CLUSIACEAE HỌ BỨA +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
33 C.pruniflom formosum (Jack)
Benth. & Hook.f.ex Dyer
Lành ngạnh đẹp Mi
34 C.prunniflorum (Kurz). Kurz. Lành ngạnh lá nhỏ Mi + + +
35 Garcinia oblonggifolia Champ. Ex
Benth
Bứa Mi
20. COMBRETACEAE HỌ BÀNG
36 Quiqualis indica L Dây giun Lp + +
21. CONARACEAE HỌ TRƢỜNG
ĐIỀU
37 Roruea minor (Gaertn). Alston Lp + +
22. CONVOLVULACEAE. HỌ KHOAI
LANG
38 Calonyction aculeatum (L) House Bìm bìm hoa trắng Lp
39 Merremia hederacea (Burm.f)Hall.f Bìm bìm ho vàng Lp + + +
23. DAPHNIPHYLLACEAE HỌ VAI
40 Daphniphyllum calycinum Benth Vai trắng Na + +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
24. DILLENIACEAE HỌ SỔ +
41 Tetracera scandens (L) Merr Chạc chìu Lp + + +
25. EBENACEAE HỌ THỊ Mi
42 Diospyros sp. Thị Mi + +
26. EUPHORBIACEAE HỌ THẦU DẦU
43 Antidesma ghaesembilla Gaerdn. Chịi mịi Mi
44 Aporosa dioica (Roxb) Muell – Arg. Thầu tấu Mi
45 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da đất MM + +
46 Bischofia javanica Blume Nhội MM + +
47 Breynia fruticosa (L) Hook.f Bồ cu vẽ Mi +
48 Bridelia monoica (Lour.) Merr. Bi điền lá xoan Mi +
49 Glochidion obliquum Decne Bịn bọt Mi +
50 G. velutinum Wight Bọt ếch lơng Na + +
51 Macaranga denticulata (Blume)
Muell – Arg.
Ba soi Mi +
52 Mallotus paniculatus (Lamk). Muell. Ba bét Mi
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
53 M philippinensis (Lamk). Muell -
Arg.
Cánh kiến Mi
54 Phyllanthus emblica L. Me quả trịn Mi + +
55 Sapium discolor (Benth).Muell - Arg Sịi tía Mi + +
27. FABACEAE HỌ ĐẬU
56 Crotalaria acicularis Buch–Benth.. Lục lạc kim Th + +
57 Desmodium gangeticum (L) DC Thĩc lép Mi
58 Derris elliptica (Roxb) Benth. Var.
Tonkinensis Gagnep.
Dây mật Lp +
59 Ormosia pinnata (lour) Merr. Ràng ràng xanh MM +
28.FAGACEAE HỌ DẺ
60 Castanopsis indica (Roxb) ADC Dẻ gai
29. FLACOURTIACEAE HỌ MÙNG QUÂN
61 Flacuoria indica (Burmf) Merr Mùng quân rừng
30. HENRNANDIACEAE. HỌ LƢỠI CHĨ Mi
62 IIIigera dunniana Levl. Dây chẽ ba Lp +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
31. LAURACEAE HỌ LONG NÃO Na + +
63 Actiondaphne pilosa (Lour). Merr. Bộp lơng Mi +
64 Cinnamomum bejolghota (buch –
Ham. Ex Nees) Sweet
Re gừng Mi
65 C.iners Reinw.ex Blume Hậu phát Mi
66 C.tonkinensis (Lecomte). A. Chev Re xanh Mi + +
67 Listea cubeba (Lour). Pers Màng tang MM
68 L. glutinosa (Lour). C.B. Rob. Bời lời nhớt Mi +
69 L. verticillata Hance Bời lời vịng Mi + + +
70 Machilus leptophylla Hand - Mazz Kháo nhớt Mi +
71 M. parviflora Meisn. Kháo hoa nhỏ Mi +
72 Phoebe lanceolata (Wall.ex Nees) Sự thon MM +
32. LEEACEAE HỌ GỐI HẠC
73 Leea guineensis G.Don Gối hạc trắng Na + +
74 L. rubra Blume ex Spreng. Gối hạc tía Na +
75 Ablmoschus moschatus Medk Bụp vang TH + + +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
76 A.moschatus ssp. Tuberosus (Span)
Borss
Sâm bố chính Th +
77 Urena lobataL. Ké hoa đào Na + +
78 Melastoma normaleD.Don Múa thường Na + + + +
79 M.saguineum Sims. Mua bà Mi + + +
80 Memecylon scutellatum(Lour)Naud Sâm núi Na
81 Osbeckia chinensisL. Múa tép Na
33. MIMOSACEAE HỌ CHINH NỮ
82 Acasia penata (L) Willd Dây sống rắn Lp +
83 Archidendron balansae (Oliv.)
INiels.
Cứt ngựa Mi +
34.MORACEAE HỌ DÂU TẰM
84 Ficus heterophyllaL.f Vú bị lá xẻ Ch + +
85 F.hirta Vahl Vú bị lá nguyên Ch + +
86 F.hispida L.f Ngái Mi + +
87 F.tinctonia Forst.f Sung Mi +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
35.MYRSINACEAE HỌ ĐƠN NEM Na + +
88 Ardisia aciphyllaPit Cơm nguội lá nhọn Na +
89 A.crenata Sims Trọng đũa Na +
90 A.elegns Andr Cơm nguội thanh Na + + +
91 Embelia parviflora Wall. exA.DC. Chu ngút hoa thưa Ch + +
92 E.ribes Burn.f. Chua ngút Ch +
93 Maesa membranacea A.DC.. Đồng Mi +
94 M.perlarius (Lour.)Merr Đơn nem Mi +
36.MYRTACEAE HỌ SIM
95 Rhodomyrtus tomentoasa(Ait).
Hassk.
Sim Na + +
96 Syzygium formosum(Wall).Masam. Trâm lá chụm ba Mi + +
37.OLEACEAE HỌ NHÀI
97 Jasminum subtriplinerve Blume Chè vàng Mi + +
98 Linociera ramìlira (Roxb). Wall. Ex
G.Don
Lọ nghẹ Mi + + +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
99 Olea diocica Roxb. Lọ nghẹ Mi + +
38.PIPERACEAE
HỌ HỒ TIÊU Na
100 Piper chaudocanum C.DC. Trầu rừng Ch + +
39.POLYGONACEAE HỌ RAU RĂM
101 Polygonum chinensisL. Thồm lồm He + + +
40.RANUNCULACEAE HỌ MAO
LƢƠNG
102 Clematis granulât (Fin.&Gagnep).
Oliv.
Vàng trắng Na + +
41.PHAMNACEAE HỌ TÁO
103 Berchemia lineata(L)Mill. Rút rế Lp + +
104 Gouania javanica Miq Dây địn kẻ cắp Lp + + +
105 Ziziphus onenoplia(L.)Mill Táo rừng Na + +
42.ROSACEAE HỌ HOA HỒNG
106 Duchesnea indica(Andr.)Focke Dâu đất He + + +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
107 Rubus alceaefolius Poir Mâm xơi lá xẻ Lp + +
108 R.cochinchinensis Tratt
Ngấy hương LP +
43.RUBIACEAE HỌ CÀ PHÊ Ch + +
109 Canthium dicoccum var.rostratum
Thwites ex Pitard
Xương cá Mi +
110 Hedyotis pressa Pierre ex Pit Cỏ bài ngài He + + +
111 Hymenodictyon oriense(Roxb)Mabb Vỏ dụt Mi
112 Musaenda baviensis in Herbierr Bướm bạc ba vì Mi +
113 M.pubescens Ait.f. Bướm bạc Na +
114 Psychotris Pitard. Lấu bà Na + + +
115 P.silvestris Pitard. Lấu Na + + +
116 Randi spinnosa(Thurnb.)Poir Găng gai Mi + +
117 Wendlandia paniculât(L)Miq Bưởi bung Mi +
44.RUTACÊA HỌ CAM
118 Acronychia pedunculata(L)Miq Bưởi bung Mi + +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
119 A.monophylla(DC)Corr
Quýt rừng Mi +
120 Clâuren anisata
(Willd.)Hook.f.&Benth
Hồng bí rừng Mi + +
121 C. excavata Burm.f. Nhâm hơi Mi +
122 Euodia lepta(Spreng)Merr Ba chạc Mi +
123 Glycosmis pentaphylla(Retz) Correa Cơm rượu Mi +
124 Micromelum hirsutum Oliv Mắt trâu MM +
125 M.minutum(Forst.f.) Wiht&Arn. Kim sương Mi +
45.SAPINDACEAE HỌ BỒ HÕN
126 Allophylis viridis Radlk Mắc cá xanh Mi +
127 Sapindus saponariaL. Bồ hịn MM +
46. SCHISANDRACEAE HỌ NGŨ VỊ
128 Kadsurs coccinea(Lem.)A.C.Smith Nắm cơm Lp + +
47.SCROPHULARIACEAE HỌ HOA MÕM
CHĨ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
129 Adenosma caerulea R.Br. Nhân trần He
130 Scoparia dulcisL.
Cam thảo đất Th +
48.STERCULIACEAE HỌ TRƠM
131 Commersonia bartramia(L).Merr Hu đen Mi +
132 Helicteres angustifoliaL. Tháu kén hoa đực Na + + + +
133 H.hirsuta Lour. Tháu kén lơng Mi +
134 Sterculia lanceolata Cav Sảng Mi +
49.SYMPLOCACEAE HỌ DUN
135 Symplocos lancifolia Sieb.et Zucc Dung lá thon MM +
50.THEACEAE HỌ CHÈ
136 Camellia amplexicaulis(Pitard)
Cohen – Stuart
Hải đường Mi +
137 C.sinensis(L.) Kurtze Trà Na +
138 Eurya ciliata Merr. Linh lơng Mi + +
51.TILIACEAE HỌ ĐAY
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
139 Microcos paniculataL. Cị ke Mi +
140 Triumfetta rhom boidea Jacq. Ké lá hình thoi Na + +
52.ULMACEAE
HỌ NGÁT
141 Gironniera subaequalisPlanch Ngát MM + +
142 Trema orientalis(L.)Blume Hu đay MM +
53. .VERBENACEAE
HỌ CỎ ROI
NGỰA
143 Callicarpa candicans (Burm.f.)
Hochr
Nàng nàng Na + + +
144 Clerodendrum cyrtophyllum Turez Đắng cảy Na +
145 C. japonycum (Thunb.)Sweet Xích đồng nam Na + +
146 C. tonkinense Dop Ngọc nữ Ch +
147 Vitex quinata (Lour.) Williams Đẹn ba lá MM +
54. VITACEAE HỌ NHO
148 Cayratia japonica (Thunb.) Gagnep. Dây vác Lp + +
149 Cissus repens Lamk Dây chìa vơi Lp + +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
150 Tetrastima erubescens Planch Tứ thư hồng Lp +
2. LILIOPSIDA LỚP MỘT LÁ
MẦM
55. COMMELINACEAE HỌ THÀI LÀI
151 Commelina communis L. Trai thường Th + + +
56. COSTACEAE HỌ MÍA DÕ
152 Costus speciosus (Koening) Smith. Mía dị Cr + +
57. CYPERACEAE HỌ CĨI
153 Cyperus pilosus Vahl. Cĩi lơng He + +
58.POACEAE HỌ CỎ
154 Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin Cỏ may He +
155 Eleusine indica (L) Gaert. Cỏ mần trầu Th + + +
156 Eriachne chinensis (Retz)Hance Cỏ chỉ He + + + +
157 Imperata cylindrica (L) Beauv. Cỏ tranh Cr + +
158 Microstegium ciliatum (Trin)
A. Camus
Cỏ rác lơng Ch + + +
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
159 Miscanthus floridulus (labill)
Warb
Cỏ chè vè He + + +
160 Oplismenus compositus (L) Beuuv Cỏ lá re HP
161 Sacharum spontaneum L. Cỏ lách He + +
59. SMILACACEAE HỌ KIM CANG
162 Smilax corbukaria Kunhth Kim cang Cr + +
60. ZINGIBERACEAE HỌ GỪNG
163 Curcuma longa L. Nghệ rừng Cr +
Ghi chú: Sự phân chia dạng sống của Raunkiaer.
Ph: cây cĩ chồi trên đất Trong đĩ nhĩm cây cĩ chồi trên đất (Ph) Lp: Cây cĩ chồi trên đất leo cuốn
Ch: Cây chồi sát đất được chia thành các dạng nhỏ theo chiều cao) Ep: Cây cĩ chồi trên đất sống
nhờ và bám sống
He: Cây chồi nửa ẩn MM: cây gỗ cĩ chiều cao >8m
Cr: Cây chồi ẩn Mi: Cây nhỏ cĩ chồi trên đất 2 – 8m Suc: Cây cĩ trồi chên mọng nước
Th: Cây sống 1 năm Na: cây cĩ chồi trên đất lùn < 2m + Lồi cĩ mặt trong OTC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9374.pdf