Tài liệu Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng: ... Ebook Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---***---
NGUYỄN THỊ NINH
ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT CÁC LOẠI
HÌNH SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU
QUẢ TẠI HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Khoa học ñất
Mã số : 60.62.15
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS LÊ THÁI BẠT
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam ñoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ninh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của
PGS.TS. Lê Thái Bạt trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Tổng cục Quản lý ñất ñai, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Cao Bằng, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch An,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thạch An, Phòng Thống
kê huyện Thạch An, cán bộ và nhân dân các xã của huyện Thạch An ñã nhiệt
tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ninh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng biểu vi
Danh mục các hình vii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Tổng quan về tình hình ñánh giá ñất trên thế giới và Việt Nam 3
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về ñất ñai và ñánh giá ñất 3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ñánh giá ñất trên thế giới 5
2.1.3 Những nghiên cứu ñánh giá ñất ở Việt Nam 17
2.2 Nghiên cứu về sử dụng ñất bền vững 23
2.2.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 23
2.2.2 Khái niệm về sử dụng ñất bền vững trong sản xuất nông nghiệp
theo FAO 25
2.2.3 Các tiêu chí thường dùng trong ñánh giá sử dụng ñất bền vững 26
2.3 Một số nghiên cứu ñánh giá ñất và các loại hình sử dụng ñất hiệu
quả, bền vững ở Việt Nam theo FAO 28
3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðối tượng nghiên cứu 31
3.2 Phạm vi nghiên cứu 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. iv
3.3 Nội dung nghiên cứu 31
3.4 Phương pháp nghiên cứu 31
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội 34
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 34
4.1.2 Các nguồn tài nguyên 35
4.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội 43
4.1.4. Những lợi thế và thách thức về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của huyện Thạch An 56
4.2 ðánh giá tình hình sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất của
huyện Thạch An 58
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Thạch An 58
4.2.2 Tình hình biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2005 - 2010 63
4.2.3 Kết quả ñiều tra, xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp chính trên ñịa bàn huyện Thạch An 66
4.2.4 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất hiệu quả trên ñịa bàn huyện
Thạch An 78
4.2.5 Các giải pháp chủ yếu cho việc mở rộng diện tích các loại hình
sử dụng ñất hiệu quả 80
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
5.1 Kết luận 84
5.2 Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
GTNC Giá trị ngày công
HQðV Hiệu quả ñồng vốn
HTCT Hệ thống canh tác
LMU ðơn vị bản ñồ ñất ñai
LUS Hệ thống sử dụng ñất
LUT Loại hình sử dụng ñất
GIS Hệ thống thông tin ñịa lý
CHND Cộng hòa nhân dân
SLCLð Số lượng công lao ñộng
TCP Tổng chi phí
TNHH Thu nhập hỗn hợp
TTN Tổng thu nhập
Tr.ñ Triệu ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
4.1 Tổng hợp các loại ñất của huyện Thạch An 36
4.2 Diện tích ñất lâm nghiệp của huyện Thạch An 41
4.3 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính 44
4.4 Chủng loại, số lượng và sản lượng thịt gia súc, gia cầm chủ yếu
của huyện năm 2010 47
4.5 Diện tích ñất rừng trong huyện 48
4.6 Công tác phát triển lâm nghiệp năm 2010 48
4.7 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thạch An năm 2010 60
4.8 Diện tích, cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp huyện Thạch An năm
2010 62
4.9 Các loại hình sử dụng ñất chính của huyện 67
4.10 Các chỉ tiêu phân cấp ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất
vùng ñồi núi huyện Thạch An 72
4.11 Hiệu quả kinh tế của một số kiểu sử dụng ñất chính tại huyện
Thạch An 72
4.12 Phân cấp mức ñộ ñánh giá hiệu quả xã hội 73
4.13 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất huyện Thạch An 74
4.14 Hiệu quả che phủ ñất của các loại hình sử dụng ñất 76
4.15 Tổng hợp ñánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các
loại hình sử dụng ñất 77
4.16 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất hiệu quả tại huyện Thạch An 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thạch An năm 2010 59
4.2 Cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp huyện Thạch An năm 2010 61
4.3 Hình ảnh thu nhỏ bản ñồ hành chính huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng 62
4.4 Cảnh quan LUT chuyên lúa ở huyện Thạch An 68
4.5 Cảnh quan LUT 1 lúa - 2 màu 69
4.6 Cảnh quan LUT 2 lúa - 1 màu 69
4.7 Cảnh quan LUT chuyên cây hàng năm 69
4.8 Cảnh quan LUT cây ăn quả 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá của nhân loại cũng như
của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc biệt. Muốn phát triển nông nghiệp
trước hết phải dựa vào việc khai thác tiềm năng ñất ñai và sử dụng chúng một
cách hợp lý, hiệu quả. Chính vì vậy, sử dụng ñất là một phần hợp thành của
chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển có hiệu quả.
Ở nước ta, trong những năm gần ñây, do sức ép gia tăng dân số và nhu
cầu phát triển của xã hội trong việc sử dụng ñất ñai ñã và ñang làm cho ñất
sản xuất nông nghiệp ñứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng
thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Nghị quyết ðại hội X của ðảng khẳng ñịnh: “Xây dựng nền nông nghiệp
hàng hóa mạnh, ña dạng và bền vững dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so
sánh, áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm chất lượng cao ñáp ứng
nhu cầu ña dạng trong nước và tăng khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường Quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, lao ñộng, vốn; tăng thu nhập
và ñời sống nhân dân”
Việc duy trì và sử dụng ñất ñai theo hướng bền vững luôn là vấn ñề
phải quan tâm. ðất ñai tuy ña dạng và phong phú về chủng loại song lại hoàn
toàn có giới hạn về diện tích, nếu không biết sử dụng hợp lý còn có thể gây ra
những hậu hoạ về môi trường, sinh thái. Vì vậy, việc sử dụng ñất ñai không
chỉ ñơn thuần nhìn trên góc ñộ lợi nhuận mà còn phải quan tâm tới khả năng
sử dụng bền vững chúng và duy trì chất lượng ñất về lâu dài. Do ñó, việc
ñánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và xác ñịnh mức ñộ thích hợp
của các loại hình sử dụng ñất với tiềm năng của ñất ñai là cơ sở ñảm bảo sự
phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp ở phạm vi quốc gia cũng như ở
từng ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 2
Thạch An là huyện miền núi phía ðông của tỉnh Cao Bằng. Toàn huyện
có 16 ñơn vị hành chính cấp xã (01 thị trấn và 15 xã) với tổng diện tích tự
nhiên là 69.079,56 ha (số liệu kiểm kê năm 2010). Huyện Thạch An có ñiều
kiện ñịa hình, ñất ñai ña dạng, tuy nhiên sản xuất nông nghiệp vẫn gặp nhiều
khó khăn do cơ sở hạ tầng còn yếu, trình ñộ dân trí và khả năng ñầu tư cho
sản xuất còn hạn chế chưa ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển sản xuất một cách
hiệu quả và lâu bền. Việc nghiên cứu hướng sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý
và bền vững là rất cần thiết trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiện trạng và
ñề xuất các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp hiệu quả tại huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- ðánh giá các các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và lựa
chọn các loại hình sản xuất hiệu quả trên cơ sở các ñiều kiện tự nhiên và kinh
tế - xã hội của huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- ðề xuất các ñịnh hướng sử dụng ñất hiệu quả phục vụ sản xuất nông
nghiệp cho vùng nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ ñóng góp cơ sở khoa học cho việc
xác ñịnh ñược các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả ở khu vực miền núi.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng hợp lý tài nguyên ñất nông nghiệp ở ñịa bàn huyện Thạch An, tỉnh
Cao Bằng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tình hình ñánh giá ñất trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về ñất ñai và ñánh giá ñất
- Theo Docuchaev ñất hay "lớp phủ thổ nhưỡng" là phần trên cùng của vỏ
phong hoá của trái ñất, là thể tự nhiên ñặc biệt ñược hình thành do tác ñộng tổng
hợp của năm yếu tố: sinh vật, khí hậu, ñá mẹ, ñịa hình và thời gian. Nếu là ñất ñã
sử dụng thì sự tác ñộng của con người là yếu tố hình thành ñất thứ 6. Giống như
vật thể sống khác, ñất cũng có quá trình phát sinh, phát triển và thoái hoá vì các
hoạt ñộng về vật lý, hoá học và sinh học luôn xảy ra trong nó [1].
- Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape ecology), ñất ñai
ñược ñịnh nghĩa ñầy ñủ như sau: "là một vùng hay vạt ñất ñược xác ñịnh về mặt
ñịa lý của bề mặt trái ñất với những thuộc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc thay ñổi
có tính chất chu kỳ có thể dự ñoán ñược của sinh quyển bên trên, bên trong và
bên dưới nó như: không khí, ñất (soils), ñiều kiện ñịa chất, thủy văn, thực vật và
ñộng vật cư trú, những hoạt ñộng hiện nay và cả những hoạt ñộng trước ñây của
con người ảnh hưởng tới việc sử dụng của vùng hay vạt ñất ñó trong hiện tại và
tương lai". (Christian và Stewart-1968 và Smyth-1973) ) [4].
Từ ñịnh nghĩa trên, có thể hiểu: ðất ñai là một vùng ñất có ranh giới, vị
trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên - kinh tế - xã
hội như : thổ nhưỡng, khí hậu, ñịa hình, ñịa mạo, ñịa chất, thủy văn, thực vật,
ñộng vật và hoạt ñộng sản xuất của con người...và khái niệm ñất ñai rộng hơn
bởi chúng bao trùm cả về ý nghĩa thổ nhưỡng (ñất) và cả các yếu tố khác của
vùng lãnh thổ có chi phối tới sử dụng ñất và cũng chính bởi vậy ñánh giá ñất
không chỉ dùng lại ở phạm vi của thổ nhưỡng mà phải tính ñến các yếu tố
tương tác khác chi phối tới việc sử dụng ñất.
ðánh giá ñất ñai ñã ñược FAO ñề xuất ñịnh nghĩa (1976): “ðánh giá ñất
ñai là quá trình so sánh, ñối chiếu những tính chất vốn có của vạt ñất cần ñánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 4
giá với những tính chất ñất ñai mà loại sử dụng ñất yêu cầu phải có” [24].
Theo A.Young: ðánh giá ñất ñai là quá trình ñoán ñịnh tiềm năng của ñất
ñai cho một hoặc một số loại sử dụng ñất ñai ñược ñưa ra ñể lựa chọn [24].
Trong ñánh giá ñất ñai phải ñược xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm
cả không gian và thời gian, tự nhiên, kinh tế, xã hội. ðặc ñiểm của ñất ñai ñược
sử dụng trong ñánh giá phân hạng là những tính chất của ñất ñai ta có thể ño
lường hoặc ước lượng ñược. Những tính chất ñó ñược ñối chiếu với yêu cầu sinh
lý và các ñiều kiện sinh thái tối thích của cây trồng cụ thể. Có rất nhiều yêu cầu
về ñặc tính nhưng ñôi khi chỉ cần lựa chọn ra những ñặc tính chính có vai trò tác
ñộng trực tiếp và có ý nghĩa tới ñất ñai của vùng nghiên cứu. Trong ñánh giá, thổ
nhưỡng là thành phần ñặc biệt quan trọng, nhưng ngoài ra còn cả lĩnh vực tự
nhiên, kinh tế xã hội có liên quan. ðánh giá phân hạng ñất ñai không chỉ dựa vào
chất lượng ñất mà còn dựa vào ñiều kiện kinh tế - xã hội và môi trường. Vì vậy,
cần phải có sự kết hợp mang tính liên ngành.
Theo (FAO,1983) ''Việc ñánh giá sử dụng ñất ñã xuất hiện khi mà
những kết quả nghiên cứu có tính riêng rẽ về các ñặc ñiểm, tính chất ñất
không cung cấp ñủ những thông tin và không ñáp ứng ñược một cách ñầy ñủ
ñối với các hình thức và hiệu quả trong việc sử dụng ñất'' [32].
ðánh giá ñất bao gồm các quá trình:
- Thu thập những thông tin chính xác về các khía cạnh tự nhiên, kinh tế
xã hội của vùng ñất cần ñánh giá.
- ðánh giá tính thích hợp của ñất ñai ñối với các kiểu sử dụng ñất khác
nhau nhằm ñáp ứng các yêu cầu và mục tiêu của người sử dụng và cộng ñồng [18]
- ðánh giá ñất ñòi hỏi phương thức nghiên cứu, phối hợp ña ngành gồm
các chuyên gia, các nhà nghiên cứu khoa học của nhiều ngành khác nhau
thuộc các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, xã hội. Quá trình xem xét biến ñổi về
không gian và sự bền vững của sử dụng ñất ñai là những vấn ñề quan trọng trong
ñánh giá ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 5
Theo Stewart ñã ñịnh nghĩa ñánh giá ñất ñai ''Là ñánh giá khả năng
thích hợp ñất ñai ñối với mục tiêu sử dụng của con người trong sản xuất
nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi, quy hoạch vùng và bảo tồn thiên nhiên… ðánh
giá ñất ñai là nhằm mục tiêu cung cấp thông tin về những thuận lợi và khó
khăn trong việc sử dụng ñất và làm căn cứ cho việc ñưa ra quyết ñịnh sử
dụng và quản lý ñất ñai”.
Việc nghiên cứu ñất (Soils) mới chỉ ñơn thuần cung cấp những thông tin về
tiềm năng sử dụng ñất dựa trên các tính chất thổ nhưỡng. Trong khi ý nghĩa ñất ñai
(Land) và sử dụng ñất ñai lại rộng hơn nhiều những gì mà ñất (hay thổ nhưỡng) thể
hiện, bởi ñất ñai ñược xác ñịnh từ sự tổ hợp các thuộc tính ''khí hậu, thổ nhưỡng,
ñiều kiện ñịa chất, thuỷ văn, các sinh vật sống (ñộng vật, thực vật) và những tác
ñộng của con người ñến ñất trong quá khứ cũng như ở hiện tại ''(Brinkman và
Smyth, 1973) dẫn theo Den F.J(1992) [31] và tuỳ theo các ñặc tính tự nhiên của ñất
ñai mà con người sẽ quyết ñịnh khả năng và mức ñộ khai thác ñất.
Việc ñánh giá ñất phải ñược xem xét trên phạm vi rộng, bao gồm cả
không gian, thời gian với các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội có liên quan.
Như vậy, ñánh giá ñất ñai là quá trình thu thập thông tin, xem xét toàn
diện và phân hạng là việc làm cụ thể ñể phân ñịnh ra mức ñộ thích hợp cao
hay thấp. Kết quả ñánh giá, phân hạng ñất ñai ñược thể hiện bằng bản ñồ, báo
cáo và các bảng biểu số liệu kèm theo.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ñánh giá ñất trên thế giới
ðánh giá ñất là một nội dung không thể thiếu ñược trong sự phát triển
của một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững, vì ñây là tư liệu cơ bản nhất
của sản xuất nông nghiệp. Từ khi loài người bắt ñầu biết sử dụng ñất ñể
phục vụ sản xuất thì cũng bắt ñầu nảy sinh yêu cầu ñánh giá ñất ñai ñể sử
dụng ñất ngày càng hợp lý hơn và hiệu quả hơn. ðánh giá ñất trên thế giới
ñã có quá trình phát triển lâu dài từ ñơn giản ñến phức tạp, từ phiến diện ñến
toàn diện, từ ñịnh tính ñến ñịnh lượng, từ thô sơ ñến hiện ñại, từ chủ quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 6
ñến khách quan...
Trong thực tế việc sử dụng ñất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
- Các nhu cầu và mục ñích sử dụng
- ðặc tính ñất ñai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế ñộ nước…)
- Yếu tố kinh tế và những trở ngại về ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã
hội…
Vì vậy ñể ñưa ra ñược các quyết ñịnh sử dụng ñất một cách ñúng ñắn,
rõ ràng cần phải thu thập và xử lý ñược một cách ñầy ñủ các thông tin, không
chỉ riêng về các ñiều kịên tự nhiên của ñất ñai mà cả các ñiều kiện kinh tế xã
hội có liên quan ñến mục ñích sử dụng, quá trình thực hiện này ñược xem là
một quá trình ñánh giá khả năng sử dụng ñất thích hợp [3].
Hiện nay, công tác ñánh giá ñánh giá ñất ñai ñược thực hiện ở nhiều
quốc gia và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt ñộng ñánh giá tài
nguyên hay quy hoạch sử dụng ñất.
Tùy theo mục ñích sử dụng và ñiều kiện cụ thể, mỗi quốc gia ñã ñề ra
nội dung, phương pháp ñánh giá, phân hạng tài nguyên ñất ñai của ñất nước
mình. ðã có nhiều phương pháp ñánh giá ñất khác nhau, nhưng nhìn chung
theo hai khuynh hướng:
- ðánh giá ñất ñai về mặt tự nhiên nhằm xác ñịnh tiềm năng và mức ñộ
thích hợp của ñất ñai cho các mục ñích sử dụng cụ thể.
- ðánh giá ñất ñai về mặt kinh tế là ñánh giá hiệu quả về mặt kinh tế
của một loại sử dụng ñất nhất ñịnh.
ðánh giá ñất áp dụng nhiều phương pháp khác nhau ñể giải thích hoặc
dự ñoán về khả năng sử dụng ñất nhưng nhìn chung có thể tóm tắt thành 3
phương pháp cơ bản sau:
- ðánh giá ñất ñịnh tính, chủ yếu dựa vào sự mô tả và xét ñoán.
- ðánh giá ñất dựa vào phương pháp thông số xác ñịnh các ñặc tính,
tính chất ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 7
- ðánh giá ñất ñịnh lượng dựa trên các mô hình mô phỏng.
Từ khi ngành khoa học ñất ra ñời, việc nghiên cứu các ñặc ñiểm,tính
chất, ñộ phì và phân loại ñất ñã giúp cho con người nhận thức rõ ñược bản
chất của ñất và hướng tới mục ñích quản lý sử dụng ñất một cách hợp lý và
có hiệu quả. Chuyên ngành ñánh giá ñất ñai tuy ra ñời muộn hơn so với
chuyên ngành thổ nhưỡng song ñã có nhiều ñóng góp cho sử dụng ñất mà
những nghiên cứu ñơn thuần của thổ nhưỡng không thể ñáp ứng ñược.
2.1.2.1. Các trường phái ñánh giá ñất trên thế giới
Quá trình nghiên cứu và phát triển ñánh giá ñất trên thế giới ñã hình
thành nhiều quan ñiểm, trường phái khác nhau, trong ñó ñáng chú ý là một số
trường phái và phương pháp ñánh giá ñất sau ñây:
* ðánh giá ñất ñai ở Liên Xô (cũ)
- Việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai ñược tiến hành trong những năm 60
của thế kỷ 20 theo quan ñiểm ñánh giá ñất của V.V Docuchaev; bao gồm 3 bước:
+ ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại hình thổ nhưỡng theo
tính chất tự nhiên).
+ ðánh giá khả năng sản xuất của ñất (yếu tố ñược xem xét kết hợp với
yếu tố khí hậu, ñộ ẩm, ñịa hình).
+ ðánh giá kinh tế ñất (chủ yếu là ñánh giá khả năng sản xuất hiện tại
của ñất).
Phương pháp này quan tâm nhiều ñến khía cạnh tự nhiên của ñối tượng ñất
ñai, song chưa xem xét kỹ ñến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng ñất ñai.
- Phương pháp ñánh giá ñược hình thành từ ñầu những năm 1950 sau
ñó ñã ñược phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 ñể tiến hành ñánh giá và
thống kê chất lượng tài nguyên ñất ñai nhằm phục vụ cho mục ñích xây dựng
chiến lược quản lý và sử dụng ñất cho các ñơn vị hành chính và sản xuất trên
lãnh thổ thuộc liên bang Xô viết. Nguyên tắc ñánh giá mức ñộ sử dụng ñất
thích hợp là phân chia khả năng sử dụng ñất ñai trên toàn lãnh thổ theo các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 8
nhóm và các lớp thích hợp.
Kết quả ñánh giá ñất ñã giúp cho việc thống kê tài nguyên ñất ñai và
hoạch ñịnh chiến lược sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên ñất trong phạm vi
toàn liên bang theo các phân vùng nông nghiệp tự nhiên hướng tới mục ñích
sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất hợp lý. Tuy nhiên, ñối với các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp việc phân hạng thích hợp chưa ñi sâu một cách cụ thể vào
từng loại sử dụng, phương pháp này mới chỉ tập trung chủ yếu vào ñánh giá
các yếu tố tự nhiên của ñất ñai và chưa có những quan tâm cân nhắc ñúng
mức và ñầy ñủ tới các ñiều kiện kinh tế, xã hội.
* ðánh giá ñất ñai ở Hoa Kỳ
Ở Hoa Kỳ, ngay từ ñầu thế kỷ XX ñã chú ý tới công tác phân hạng ñất
ñai nhằm mục ñích sử dụng hợp lý tài nguyên ñất. Hệ thống ñánh giá phân
loại ñất ñai theo tiềm năng của Hoa Kỳ ñã ñược bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
(USDA) ñề xuất những năm 1961, xây dựng ñược một phương pháp ñánh giá
phân hạng ñất ñai mới có tên là: “ðánh giá tiềm năng ñất ñai”. Phương pháp
này ñược áp dụng phổ biến ở Hoa Kỳ và sau ñó ñược vận dụng ở nhiều nước.
Cơ sở ñánh giá tiềm năng sử dụng ñất ñai dựa vào các yếu tố hạn chế trong sử
dụng ñất chúng ñược phân ra thành 2 nhóm sau:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không dễ thay
ñổi và cải tạo ñược như ñộ dốc, ñộ dày tầng ñất , lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khẳ năng khắc phục ñược
bằng các biện pháp cải tạo trong quản lý ñất ñai như ñộ phì ,thành phần dinh
dưỡng và những trở ngại về tưới tiêu.
Phương pháp “ðánh giá tiềm năng ñất ñai” của Hoa Kỳ ñã phân chia
ñất ñai thành các cấp (class), cấp phụ (Subclass) và ñơn vị (unit).
Khả năng và mức ñộ thích hợp chủ yếu dựa vào những yếu tố hạn chế
vĩnh viễn trong sử dụng ñất. Nguyên tắc chung của phương pháp là các yếu tố
nào có mức ñộ hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh ñến sử dụng là yếu tố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 9
quyết ñịnh mức ñộ thích hợp mà không cần tính ñến những khả năng thuận
lợi của các yếu tố khác có trong ñất. Sau này ñánh giá ñất ở Hoa Kỳ ñược ứng
dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
Phương pháp tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng nhiều năm làm tiêu chuẩn
và phân hạng ñất ñai cho từng cây trồng cụ thể, trong ñó chọn cây lúa mỳ làm ñối
tượng chính.
Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên, kinh tế ñể
so sánh, lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm hoặc 100% ñể làm mốc so sánh với
các sử dụng ñất khác.
Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy không ñi
sâu vào từng loại sử dụng cụ thể ñối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh
tế -xã hội, song rất quan tâm ñến những yếu tố hạn chế bất lợi của ñất ñai và việc
xác ñịnh các biện pháp bảo vệ ñất, ñây cũng chính là ñiểm mạnh của phương
pháp ñối với mục ñích duy trì bảo vệ môi trường và sử dụng ñất bền vững.
* ðánh giá ñất ñai ở Canaña
Ở Canaña việc ñánh giá ñất ñược thực hiện dựa vào các tính chất của
ñất và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì
làm tiêu chuẩn và nếu có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy ñổi ra lúa mì.
Trong ñánh giá ñất các chỉ tiêu thường ñược chú ý là: thành phần cơ giới, cấu
trúc ñất, mức ñộ xâm nhập mặn vào ñất, xói mòn, ñá lẫn. Chất lượng ñất ñai
ñược ñánh giá bằng thang ñiểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì .
Trên cơ sở ñó ñất ñược chia thành 7 nhóm: trong ñó nhóm cấp I thuận lợi
nhất cho sử dụng (ít hoặc hầu như không có yếu tố hạn chế), tới nhóm cấp VII gồm
những loại ñất không thể sản xuất nông nghiệp ñược (có nhiều yếu tố hạn chế).
* ðánh giá ñất ñai ở Anh
Ở Anh có hai phương pháp ñánh giá ñất là dựa vào sức sản xuất tiềm
tàng của ñất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của ñất:
Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 10
ñất. Phương pháp này chia làm các hạng, mỗi hạng ñược xem xét bởi những
yếu tố hạn chế của ñất trong sản xuất nông nghiệp .
Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của
ñất. Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so
với năng suất thực tế trên ñất ñể làm chuẩn cho phân hạng.
* ðánh giá ñất ñai ở Ấn ðộ
Ở Ấn ðộ người ta thường áp dụng phương pháp tham biến, biểu thị
mối quan hệ giữa các yếu tố sức sản xuất của ñất với ñộ dày, ñặc tính tầng
ñất, thành phần cơ giới, ñộ dốc và các yếu tố khác dưới dạng phương trình
toán học. Kết quả phân hạng cũng ñược thể hiện dưới dạng phần trăm hoặc
cho ñiểm. Mỗi yếu tố ñược phân thành nhiều cấp và tính theo phần trăm hay
tính ñiểm. Trong phương pháp này, ñất ñai ñược chia thành 6 nhóm:
- Nhóm siêu tốt: ñạt 80 - 100 ñiểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào
cũng cho năng suất cao.
- Nhóm tốt: ñạt 60 - 79 ñiểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhưng
cho năng suất thấp hơn.
- Nhóm trung bình: ñạt 40 - 59 ñiểm, ñất trồng ñược 1 số nhóm cây
trồng không ñòi hỏi ñầu tư chăm sóc nhiều.
- Nhóm nghèo: ñạt 20 - 39 ñiểm, ñất chỉ trồng một số loại cây cỏ.
- Nhóm rất nghèo: ñạt 10 - 19 ñiểm, ñất chỉ làm ñồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: ñạt < 10 ñiểm, ñất không thể dùng vào sản xuất
nông nghiệp ñược mà phải sử dụng cho các mục ñích khác.
* ðánh giá ñất ñai vùng nhiệt ñới ẩm Châu Phi
ðánh giá ñất ñai vùng nhiệt ñới ẩm châu Phi ñược các nhà khoa học Bỉ
nghiên cứu và ñề xuất bằng phương pháp tham biến, có tính ñến sự phụ thuộc
vào sức sản xuất của ñất, chi phối bởi các ñặc trưng thổ nhưỡng như:
- Sự phát triển của phẫu diện ñất thể hiện qua sự phân hoá của nó, cấu
trúc ñất, thành phần khoáng và sự phân bố khoáng sét trong tầng ñất, khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 11
năng trao ñổi cation.
- Màu sắc của ñất và ñiều kiện thoát nước.
- ðộ chua và ñộ no bazơ.
- Mức ñộ phát triển của tầng mùn trong ñất.
Tất cả các ñặc tính trên ñược thể hiện bằng tương quan theo phương
trình toán học và từ ñó xác ñịnh ñược sức sản xuất của ñất [1].
* ðánh giá ñất ñai của tổ chức FAO
Từ năm 1970, tổ chức Nông - Lương liên hợp quốc (FAO) ñã tập
hợp các nhà khoa học, các chuyên gia ñầu ngành về nông nghiệp ñể tổng
hợp xây dựng nên tài liệu “ðề cương ñánh giá ñất ñai”. Qua những hội thảo
quốc tế người ta nhận thức ñược tầm quan trọng xuất phát từ yêu cầu cấp
thiết của thực tiễn sản xuất ñặt ra ñó là cần phải có những giải pháp hợp lý
trong sử dụng ñất nhằm hạn chế và ngăn chặn những tổn thất ñối với tài
nguyên ñất ñai. Do ñó, các nhà nghiên cứu ñánh giá ñất ñã nhận thấy cần
có những nỗ lực không chỉ ñơn phương ở từng quốc gia riêng rẽ, mà phải
thống nhất các nguyên tắc và tiêu chuẩn ñánh giá ñất ñai trên phạm vi toàn
cầu. Kết quả là Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu ñánh giá ñất ñã ñược thành lập
tại Rome (Italia) của tổ chức FAO ñã cho ra ñời bản dự thảo ñánh giá ñất
lần ñầu tiên vào năm 1972. Sau ñó chúng ñã ñược Blikman và Smyth biên
soạn và cho in ấn chính thức vào năm 1973. Năm 1975 bản dự thảo ñã
ñược các chuyên gia về ñánh giá ñất hàng ñầu của tổ chức FAO tham gia
ñóng góp, ñến năm 1976 ñề cương ñánh giá ñất (A Framework for land
Evaluatinon,1976) [35] ñã ñược biên soạn. Qua những thử nghiệm ban ñầu
ở các nước ñang phát triển bản ñề cương tiếp tục ñược bổ sung và hoàn
thiện vào các năm sau ñó ñể áp dụng cho từng ñối tượng cụ thể như:
- ðánh giá ñất cho nền nông nghiệp nước trời [37]..
- ðánh giá ñất cho nền nông nghiệp ñược tưới [33]..
- ðánh giá ñất cho phát triển nông nghiệp [36].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 12
- ðánh giá ñất cho phát triển nông thôn [38].
- ðánh giá ñất và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng
ñất [36].
Năm 1996 tổng kết về các hệ thống ñánh giá trên ñây FAO ñã có nhận ñịnh:
- Hệ thống phân loại chủ yếu vào các tính chất thổ nhưỡng phù hợp cho
việc áp dụng trong các vùng nghiên cứu nhỏ. Chúng chỉ có thể áp dụng ñối với
vùng rộng lớn khi các ñiều kiện khí hậu và cảnh quan là tương ñối ñồng nhất.
- Ở những vùng ña dạng về cảnh quan và khí hậu, việc ñánh giá ñất nếu
chỉ dựa riêng vào tính chất ñất thì không thể ñảm bảo mức ñộ chính xác về
mặt phương pháp. ðối với phạm vi những vùng nghiên cứu rộng lớn, ña dạng
về cảnh quan như: ñộ dốc, ñịa hình, mật ñộ sông suối, loại ñá mẹ và lớp phủ
thực vật …thì việc tổng hợp các số liệu ñất và khí hậu là cần thiết ñể giúp cho
việc phân loại sử dụng ñất chính xác hơn, ñặc biệt trong những vùng có ít
diện tích ñất nông nghiệp và mật ñộ dân cư thấp.
- Các nhân tố kinh tế xã hội yêu cầu phải cân nhắc kỹ trong những vùng
sản xuất nông nghiệp ñã ñược hình thành từ lâu và những vùng sản xuất nông
nghiệp có mật ñộ dân cư ñông ñúc. Phương pháp ñánh giá ñất ñai thích hợp
còn liên quan ñến các số liệu sinh học cùng các yếu tố kinh tế xã hội như sở
hữu ñất ñai, khả năng lao ñộng, những quyết ñịnh về mặt chính sách, luật
pháp, hệ thống giao thông, các cơ sở chế biến, thị trường và khả năng có sẵn
cho vịêc phát triển tài chính…các nhân tố kinh tế xã hội là những kết quả
giúp cho việc ñánh giá mang tính thực tiễn hơn (Julian Dumanki,1998) [31].
Phương pháp ñánh giá ñất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng ñất thích
hợp, cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng ñất với
chất lượng ñất, gắn với phân tích các khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường
ñể lựa chọn phương án sử dụng ñất tối ưu.
Cấu trúc phân hạng thích hợp ñất ñai của FAO ñược thể hiện ở 4 cấp: bộ
(order), hạng (class), hạng phụ (Subclass), ñơn vị (unit) theo sơ ñồ:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 13
Phân hạng (Categoiries)
Bộ (order) Hạng (class) Hạng phụ (Subclass) ðơn vị (unit)
S1 S2t S2i-1
S - Thích hợp S2 S2i S2i-2
S3 S2s
N1 N11
N2 N2f
Sơ ñồ 2.1: Cấu trúc phân hạng khả năng thích hợp ñất ñai theo FAO
Nhìn chung, phương pháp ñánh giá ñất của FAO là sự kế thừa, kết hợp
ñược những ñiểm mạnh của cả 2 phương pháp ñánh giá ñất của Liên Xô (cũ)
và Hoa Kỳ, ñồng thời có sự bổ sung hoàn chỉnh về phương pháp ñánh giá ñất
ñai cho các mục ñích sử dụng khác nhau. Việc ñưa ra phương pháp ñánh giá
mang tính quốc tế ñã giúp cho các nhà khoa học có tiếng n._.ói chung, và bớt ñi
những trở ngại trên các phương diện trao ñổi thông tin cũng như kiến thức
trong ñánh giá sử dụng ñất. ðiểm nổi bật của phương pháp ñánh giá ñất của
FAO là coi trọng và quan tâm ñến việc ñánh giá khả năng duy trì và bảo vệ tài
nguyên ñất ñai. Nhằm xây dựng một nền nông nghiệp bền vững trên phạm vi
toàn thế giới cũng như trong từng quốc gia riêng rẽ.
Nội dung phương pháp ñánh giá ñất theo FAO tập trung vào 3 vấn ñề:
- ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất ñể lựa chọn các loại hình sử dụng ñất
phục vụ ñánh giá ñất.
- Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
- Phân hạng thích hợp ñất ñai.
Cơ sở của phương pháp ñánh giá ñất theo FAO là dựa trên sự so sánh, ñối
N - Không thích hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 14
chiếu mức ñộ thích hợp giữa yêu cầu của các loại hình sử dụng (Land Use
Mapping Unit), kết hợp với các ñiều kiện kinh tế và xã hội có liên quan ñến hiệu
quả sử dụng ñất. ðánh giá ñất theo FAO ñược ứng dụng rộng rãi ñể ñánh giá khả
năng của ñất ñai với các mục ñích sử dụng ñất của con người trong sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, quy hoạch vùng bảo tồn thiên nhiên…
Trong quy trình ñánh giá ñất ñai của FAO ñiều tra ñất ñược xem là một
phần thiết yếu của công tác này và là kết quả của vịêc cân nhắc ñánh giá các
tiềm năng của ñất ñai cho một hay nhiều loại hình sử dụng. Chính bởi vậy
ñánh giá ñất yêu cầu thu thập những thông tin từ nhiều phương diện của ñất
ñai bao gồm thổ nhưỡng, ñịa hình, ñịa mạo, các ñiều kiện ñịa chất, khí hậu,
thuỷ văn, lớp phủ thực vật và cả các ñiều kiện kinh tế - xã hội có liên quan ñến
mục ñích sử dụng ñất [3] .
2.1.2.2. Nhận ñịnh chung về các phương pháp ñánh giá ñất ñai trên thế giới
Như vậy, việc ñánh giá ñất ñai ñã ñược nhiều nước trên thế giới nghiên
cứu, ñánh giá và phân hạng ñất ñai ở mức khái quát chung cho cả nước và ở mức
chi tiết cho các vùng cụ thể. Bên cạnh sự khác nhau về mục ñích, phương pháp
và hệ thống phân vị nhưng các trường phái ñều có một số ñiểm chung.
* Những ñiểm tương ñồng giữa các phương pháp
- Xác ñịnh ñối tượng ñánh giá ñất ñai là toàn bộ tài nguyên ñất của
vùng lãnh thổ nghiên cứu.
- Quan niệm ñất ñai là một thể tự nhiên bao gồm thổ nhưỡng và các yếu
tố khác như: ñịa hình, mẫu chất, khí hậu, thực vật, ñộng vật…
- ðánh giá ñất ñai gắn với mục ñích sử dụng nông nghiệp theo nghĩa
rộng (bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi; lâm nghiệp và thuỷ sản).
- Hệ thống phân vị khép kín cho phép ñánh giá từ khái quát ñến chi tiết,
trên phạm vi lãnh thổ, quốc gia, vùng, các ñơn vị hành chính và cơ sở sản xuất.
- Mục ñích chung của các phương pháp ñánh giá là nhằm phục vụ cho
sử dụng và quản lý ñất ñai thích hợp, hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 15
ñánh giá ñất nông nghiệp các phương pháp ñánh giá của Liên Xô và Hoa Kỳ
chưa trực tiếp ñi sâu vào các ñối tượng sử dụng ñất cụ thể như phương pháp
ñánh giá ñất của FAO, mà chỉ xác ñịnh chung ñối với các loại hình sử dụng ñất.
- Mỗi phương pháp ñánh giá ñều có những thích ứng linh hoạt trong
việc xác ñịnh các ñặc tính và các yếu tố hạn chế có liên quan trong quá trình
ñánh giá ñất ñai, do ñó dễ dàng có thể ñiều chỉnh cho phù hợp với ñiều kiện
của từng vùng, từng ñịa phương.
- Các phương phương pháp ñều ñảm bảo cho việc cung cấp những thông
tin có liên quan ñến các yếu tố thổ nhưỡng, môi trường ñất ñai, và những kỹ
thuật áp dụng ñối với các loại sử dụng ñất, ñiều này rất có ý nghĩa xác ñịnh các
mục ñích sử dụng và quản lý ñất ñai một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Hệ thống phân vị của mỗi phương pháp cho phép dễ dàng áp dụng ở
các mức ñộ và phạm vi khác nhau, từ những vùng rộng lớn (phạm vi quốc gia,
tỉnh, huyện) cho tới các trang trại sản xuất trực tiếp. Tuy nhiên ñối với những
loại ñất có nhiều yếu tố hạn chế có thể cân nhắc, tính toán ñược tác ñộng
tương hỗ giữa các yếu tố hạn chế với nhau. Do ñó cũng khó sắp xếp ñúng vị
trí mức ñộ tiêu chuẩn ñã ñược thiết lập [3].
* Ưu ñiểm của phương pháp ñánh giá ñất theo FAO
Trong các phương pháp ñánh giá ñất thì ñánh giá ñất theo FAO ñược
coi là phương pháp hoàn thiện nhất, các chỉ tiêu ñược sử dụng có thể ño ñếm
ñược. Các khía cạnh ñánh giá ñất ñai khá toàn diện bao gồm cả kinh tế xã hội
và môi trường.
Trong phương pháp ñánh giá ñất của Liên Xô (cũ) và Hoa Kỳ không có
những chỉ dẫn thích hợp về ñất ñai cho những hệ thống cây trồng riêng rẽ hay
những yêu cầu của các loại sử dụng ñất (LUT) cụ thể trong sản xuất. Do vậy
khó có thể vận dụng vào việc ñánh giá ở các mức ñộ chi tiết cho sản xuất
nông nghiệp, bởi vì sự khác biệt về yêu cầu của từng loại cây trồng ñối với
ñất là khác nhau, một số yếu tố ñược xác ñịnh trong ñánh giá có thể ñược coi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 16
là yếu tố hạn chế hay không thích hợp cho loại hình sử dụng này, song lại
không phải là yếu tố hạn chế cho các loại hình sử dụng khác.
Trong phương pháp ñánh giá ñất Liên Xô (cũ) và phương pháp của Hoa
Kỳ chỉ dựa chủ yếu vào khả năng thích hợp về các ñiều kiện tự nhiên ñối với
các loại hình sử dụng (LUT) trong khi rất ít hoặc không quan tâm ñến những
yếu tố kinh tế và xã hội ñiều này có thể ñưa ñến những sai lệch trong áp dụng
các kết quả ñánh giá vì chúng không phù hợp với ñiều kiện kinh tế xã hội của
vùng nghiên cứu. Phương pháp ñánh giá ñất của FAO ñã ñề cập ñến các chỉ
tiêu kinh tế và xã hội có liên quan ñến khả năng sử dụng ñất và khả năng sinh
lợi nhuận của chúng. ðây là những thông tin rất có ý nghĩa cho việc xác ñịnh
và lập kế hoạch sử dụng ñất.
- Khắc phục ñược yếu tố chủ quan trong ñánh giá: Trong các phương
pháp ñánh giá ñất của Liên Xô và Hoa Kỳ ñều thiếu những giới hạn phân chia
giá trị cho các tiêu chuẩn phân loại sử dụng riêng rẽ, ñiều này sẽ không tránh
khỏi dẫn ñến ý thức chủ quan trong việc ñánh giá. Phương pháp của FAO ñã
xác ñịnh ñược khá rõ các giới hạn về giá trị của các yếu tố ñánh giá nên kết
quả ñánh giá mang tính khách quan và rõ ràng hơn cho các loại sử dụng so
với hai phương pháp trên.
- Việc nhấn mạnh những yếu tố hạn chế trong sử dụng và quản lý ñất có
tính ñến các vấn ñề về môi trường trong các phương pháp ñánh giá ñất của
Mỹ và của FAO là rất có ý nghĩa cho việc tăng cường bảo vệ môi trường sinh
thái, ñặc biệt trên những loại ñất có vấn ñề và dễ bị suy thoái.
Tóm lại: Phương pháp ñánh giá ñất của FAO là sự kế thừa, kết hợp
ñược những ñiểm mạnh của cả hai phương pháp ñánh giá ñất của Liên Xô
(cũ) và của Hoa kỳ, ñồng thời có sự bổ sung hoàn chỉnh về phương pháp ñánh
giá thích hợp ñất ñai cho các mục ñích khác nhau. Việc ñưa ra phương pháp
ñánh giá mang tính quốc tế ñã giúp cho các nhà khoa học có ñược tiếng nói
chung, gạt bớt ñược những trở ngại trên các phương diện trao ñổi thông tin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 17
cũng như kiến thức trong ñánh giá sử dụng ñất giữa các quốc gia trên thế giới.
Một ñiểm ưu việt nổi bật là phương pháp ñánh giá ñất của FAO rất coi trọng
và quan tâm ñến việc ñánh giá khả năng duy trì và bảo vệ tài nguyên ñất ñai
nhằm tập trung những giải pháp cho mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp
bền vững trên phạm toàn thế giới cũng như trong từng quốc gia riêng rẽ [3].
2.1.3. Những nghiên cứu ñánh giá ñất ở Việt Nam
Từ xa xưa, trong triều ñại phong kiến ở nước ta ñã bắt ñầu áp dụng ñạc
ñiền và phân hạng ñất theo kinh nghiệm nhằm quản lý ñất ñai cả về số lượng
và chất lượng.
Năm 1092, nhà Lý lần ñầu tiên ñã tiến hành ñạc ñiền, ñánh thuế ruộng
ñất. Thời nhà Lê vào thế kỷ XV, ruộng ñất ñã ñược phân chia ra “tứ hạng
ñiền” nhằm phục vụ cho chính sách quản ñiền và tô thuế.
Năm 1802, nhà Nguyễn thời Gia Long ñã tiến hành phân chia ra “tứ hạng
ñiền” (ñối với ruộng trồng lúa) và “lục hạng thổ” (ñối với ruộng trồng màu) ñể
làm cơ sở cho việc mua bán và phân cấp ruộng ñất (Phan Huy Lê, 1959) [17].
Tuy nhiên những nghiên cứu một cách tương ñối hoàn chỉnh thực sự
mới chỉ ñược bắt ñầu vào thời kỳ Pháp thuộc, nhằm mục ñích lập ñồn ñiền
khai thác tài nguyên thuộc ñịa trên những vùng ñất ñai phì nhiêu và màu mỡ,
có tiềm năng sản xuất cao. Những công trình nghiên cứu lúc bấy giờ chủ yếu
là những nghiên cứu tổng quát của Viện Nghiên cứu Nông lâm ðông Dương
với các công trình nghiên cứu của các tác giả Yves Henry (1930), EM
Castagnol (1950) và Smith (1951)…(Thái Công Tụng, 1973) [3].
Từ năm 1954 ñến nay ñã có rất nhiều các công trình nghiên cứu phục
vụ cho mục ñích sử dụng, cải tạo, bảo vệ ñất và ñánh giá sử dụng ñất.
Tuy vậy, những nghiên cứu về ñánh giá ñất ở Việt Nam mới thực sự
ñược bắt ñầu ở những năm ñầu thập kỷ 70. Các tác giả Bùi Quang Toản, Vũ
Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, ðinh Văn Tỉnh… là những người ñã tham gia
ñầu tiên vào công tác nghiên cứu ñánh giá ñất ñã có những ñóng góp thiết thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 18
ñối với sản xuất trong việc phân vùng chuyên canh, phân chia hạng ñất và ñịnh
thuế sử dụng ñất ở thời kỳ hợp tác hoá (Bùi Quang Toản, 1976-198,1986) [20].
Các nhà khoa học ñã nghiên cứu và thực hiện công tác ñánh giá ñất ñai cho 23
huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh. Phương pháp ñánh giá gần
tương tự như phương pháp ñánh giá ñất của Liên Xô cũ.
Năm 1984 Tôn Thất Chiểu và cộng tác viên [8, tr.35 - 44] ñã nghiên
cứu ñánh giá, phân hạng ñất khái quát toàn quốc trên tỷ lệ bản ñồ 1/500.000,
tác giả ñã áp dụng nguyên tắc ñánh giá phân loại khả năng ñất ñai (Land
Capability Classification) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là
ñặc ñiểm thổ nhưỡng và ñịa hình, ñược phân cấp nhằm mục ñích sử dụng ñất
ñai tổng hợp, kết quả là ñã phân lập ra 7 nhóm ñất ñai. Trong ñó cho sản xuất
nông nghiệp (4 nhóm ñầu), lâm nghiệp (2 nhóm kế tiếp) và mục ñích khác (1
nhóm cuối cùng).
Năm 1983 Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñã ñề xuất dự thảo ''Phương
pháp phân hạng ñất cấp huyện''. Dựa trên những kết quả nghiên cứu bước ñầu
của việc ñánh giá ñất cho từng loại cây trồng chủ yếu. Tuy nhiên các ñánh
giá phân hạng ñất mới chỉ tập trung chủ yếu vào các yếu tố có liên quan ñến
thổ nhưỡng và chế ñộ quản lý nước mà chưa ñề cập một cách ñầy ñủ ñến các
ñặc tính sinh thái môi trường và các ñiều kiện kinh tế xã hội trong ñánh giá
phân hạng sử dụng ñất.
Phương pháp ñánh giá sử dụng ñất thích hợp của FAO bắt ñầu ñược nghiên
cứu áp dụng ở Việt Nam vào những năm cuối của thập kỷ 80, Thế kỷ XX.
Trong nghiên cứu ñánh giá và quy hoạch sử dụng ñất hoang ở Việt Nam
(Bùi Quang Toản và ctv, 1985), phân loại mức ñộ thích hợp của ñất ñai theo FAO
ñã ñược áp dụng. Tuy nhiên, chỉ ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng,
thuỷ văn, tưới tiêu và khí hậu nông nghiệp). Trong nghiên cứu này, hệ thống phân
vị chỉ dừng lại ở lớp (Class) thích nghi cho từng loại hình sử dụng ñất [21].
Năm 1989 Vũ Cao Thái [19] ñã lần ñầu tiên thử nghiệm nghiên cứu ñánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 19
giá, phân hạng sử dụng thích hợp ñất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè,
dâu tằm. ðề tài ñã vận dụng phương pháp ñánh giá phân hạng ñất ñai của FAO
theo kiểu ñịnh tính ñể ñánh giá khái quát tiềm năng ñất ñai của vùng. ðất ñai
ñược phân chia theo 4 hạng thích nghi và 1 hạng không thích nghi.
Năm 1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ñã ban hành tiêu
chuẩn ngành 10TCN 343-98 về quy trình ñánh giá ñất phục vụ nông nghiệp,
quy trình ñược xây dựng trên cơ sở vận dụng nội dung, phương pháp ñánh
giá ñất ñai của FAO theo ñiều kiện và tiêu chuẩn cụ thể của Việt Nam. Quy
trình này cũng ñã ñưa ra các hướng dẫn cụ thể về nội dung, phương pháp và
các chỉ tiêu nghiên cứu, ñánh giá cho các tỷ lệ bản ñồ khác nhau.
Tiếp ñó phương pháp ñánh giá ñất của FAO ñã lần lượt ñược nghiên
cứu và ứng dụng rộng rãi trên các phạm vi các ñơn vị hành chính khác nhau:
2.1.3.1. ðánh giá ñất thích hợp theo FAO trên phạm vi toàn quốc
Năm 1995 Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp ñã nghiên cứu
ñánh giá ñất trên phạm vi cả nước. Các tác giả bước ñầu nghiên cứu ñánh
giá tài nguyên ñất và các vùng của Việt Nam (bản ñồ tỷ lệ 1/250.000 và
tổng hợp lập bản ñồ toàn quốc 1/1.000.000). Kết quả ñã xác ñịnh 372 ñơn
vị ñất ñai, 90 loại hình sử dụng ñất chính và phân chia 41 loại ñất thích hợp
ñất ñai cho 9 vùng sinh thái khác nhau trên phạm vi toàn quốc. Kết quả
bước ñầu ñã xác ñịnh ñược tiềm năng ñất ñai của các vùng và khẳng ñịnh
“việc vận dụng nội dung phương pháp ñánh giá ñất của FAO theo tiêu
chuẩn và ñiều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện
nay” [13]. ðánh giá ñất nhằm mục ñích sử dụng hợp lý và có hiệu quả
nguồn tài nguyên ñất kết hợp với việc bảo vệ môi trường sinh thái, phát
triển theo hướng bền vững.
Bằng phương pháp tổ hợp các yếu tố ñất ñai và sử dụng ñất tử bản ñồ
tỷ lệ 1/250.000 của các vùng sinh thái nông nghiệp lên bản ñồ tỷ lệ
1/1.000.000 của toàn quốc, năm 1995 Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 20
nghiệp ñã xây dựng và hoàn thành bản ñồ ñơn vị ñất ñai và bản ñồ các loại
hình sử dụng ñất chính ở Việt Nam theo FAO ñể làm cơ sở cho chiến lược
khai thác và sử dụng tiềm năng ñất ñai. ðồng thời ñã tổng kết việc vận dụng
các kết quả bước ñầu của chương trình ñánh giá ñất ở Việt Nam ñể xây dựng
tài liệu “ðánh giá ñất và ñề xuất sử dụng tài nguyên ñất phát triển nông
nghiệp bền vững thời kỳ 1996 - 2000 và 2010”.
Cuối năm 1996, kết quả ñầu tiên về ñánh giá ñất trên phạm vi toàn
quốc ñã ñược tổng kết trong ñề tài nghiên cứu “ðánh giá hiện trạng sử dụng
ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền” của Viện Quy hoạch và
thiết kế nông nghiệp [18].
2.1.3.2. ðánh giá sử dụng ñất thích hợp theo FAO ở phạm vi vùng sinh thái
và các tỉnh.
Cùng với các kết quả ñánh giá ñất trên phạm vi toàn quốc, Phạm Quang
Khánh (1994) [10] ñã ứng dụng phương pháp ñánh giá của FAO ñể thực hiện
ñề tài nghiên cứu ''ðánh giá ñất và các hệ thống sử dụng ñất trong nông
nghiệp vùng ðông Nam Bộ'' bản ñồ tỷ lệ 1/250.000) ñã xác ñịnh ñược 54 ñơn
vị ñất ñai, 7 loại hình sử dụng ñất chính với 49 loại hình sử dụng và 50 hệ
thống sử dụng ñất. Kết quả ñánh giá cũng chỉ ra khả năng mở rộng về diện
tích ñất từ 900 ngàn ha lên 1,5 triệu ha cho sản xuất nông nghiệp ở vùng
ðông Nam Bộ.
Nguyễn Công Pho (1995) [16] ñã tiến hành ''ðánh giá ñất vùng ñồng
bằng sông Hồng trên quan ñiểm sinh thái và phát triền lâu bền ''theo phương
pháp của FAO (bản ñồ tỷ lệ 1/250.000) ñã xây dựng hướng sử dụng ñất trên
quan ñiểm sinh thái lâu bền, phục vụ cho công tác quy hoạch tổng thể của
vùng. Kết quả ñánh giá ñã xác ñịnh ñược 33 ñơn vị ñất ñai (trong ñó có 22
ñơn vị ñất thuộc ñồng bằng, 11 ñơn vị ñất ñai thuộc vùng ñồi núi) và 28 loại
hình sử dụng ñất chính, kết quả phân hạng thích hợp hiện tại và tương lai dựa
trên cơ sở ñầu tư thuỷ lợi ñã cho thấy tiềm năng ña dạng hóa sản xuất nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 21
nghiệp ở vùng ñồng bằng sông Hồng, ñặc biệt là khả năng tăng diện tích cây
trồng vụ ñông trên các vùng ñất trồng lúa.
ðể ñánh giá tiềm năng sản xuất nông, lâm nghiệp cho ñất trống ñồi núi
trọc ở Tuyên Quang (bản ñồ tỷ lệ 1/50.0000), Nguyễn ðình Bồng (1995) ñã
vận dụng phương pháp ñánh giá ñất thích của FAO. Kết quả ñánh giá ñã xác
ñịnh và ñề xuất 153.173 ha ñất trống ñồi núi trọc có khả năng sử dụng vào sản
xuất nông, lâm nghiệp. Việc khai thác diện tích ñất trống ñồi núi trọc không
chỉ ñơn thuần mang ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn ñối với việc
khôi phục và bảo vệ môi trường cho tỉnh Tuyên Quang.
Nguyễn Văn Nhân (1996) [15] ñã ứng dụng kỹ thuật GIS và việc ñánh
giá ñất thích hợp của FAO trên phạm vi toàn vùng ñồng bằng sông Cửu Long
(bản ñồ tỷ lệ :1/250.000) với tổng diện tích 3,9 triệu ha. Kết quả ñánh giá ñã
xác ñịnh 123 ñơn vị bản ñồ ñất (LMU), với 25 loại hình sử dụng chính (trong
ñó có 21 loại hình sử dụng ñất nông nghiệp và 3 loại hình sử dụng lâm nghiệp
và 1 loại hình thuỷ sản). Tác giả ñã phân lập ñược 57 hệ thống sử dụng ñất trên
6 tiểu vùng ñại diện chính và lựa chọn ñựoc 12 loại hình sử dụng có triển vọng
cho vùng. Nghiên cứu ñánh giá sử dụng ñất còn ñề cập tới các vấn ñề có liên
quan ñến môi trường như các quá trình xâm nhiễm mặn, ảnh hưởng của việc
rửa phèn chất lượng nước sản xuất nông nghiệp và ñề xuất giải pháp kiểm soát lũ.
Ngoài ra ñánh giá ñất thích hợp theo FAO còn ñược áp dụng ở phạm vi
của một số tỉnh phía Nam như Bình ðịnh, Kon Tum… với mục ñích xác ñịnh
các hệ thống sử dụng ñất và tiềm năng sử dụng ñất, qua ñó ñề xuất các giải
pháp sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả ñồng thời duy trì bảo vệ môi trường…
2.1.3.3. ðánh giá sử dụng ñất thích hợp trong phạm vi vùng chuyên canh hẹp
và ở phạm vi cấp huyện
ðánh giá khả năng sử dụng ñất vùng dự án Easoup-ðắc Lắc ñể phân
hạng sử dụng thích hợp ñất ñai hiện tại và tương lai cho sản xuất lúa nước
thông qua cải tạo thuỷ lợi trong vùng diện tích hơn 8 ngàn ha (Nguyễn Văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 22
Tân, Nguyễn Khang 1994) [22]
Nghiên cứu ñánh giá ñất ñai phục vụ cho ñịnh hướng quy hoạch nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Gia Lâm vùng ñồng bằng sông Hồng
(Vũ Thị Bình, 1995) là một trong những ứng dụng ñầu tiên về phương pháp
ñánh giá ñất của FAO cho ñánh giá chi tiết ở phạm vi cấp huyện nhằm mục ñích
phục vụ cho quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp. Kết quả ñánh giá thích hợp
hiện tại và tương lai ñược sử dụng làm cơ sở ñể xây dựng quy hoạch sử dụng ñất
trên quan ñiểm sinh thái và ña dạng hoá sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn của
huyện Gia Lâm… ðánh giá ñất và hướng sử dụng ñất bền vững trong sản xuất
nông nghiệp ở Từ Sơn (ðỗ Nguyên Hải, 2000) và ñánh giá ñất tại Thái Nguyên.
Nhận xét:
Có thể thấy rõ ở phạm vi lớn toàn quốc, các vùng sinh thái và phạm vi
cấp tỉnh những nghiên cứu ñánh giá ñất ñã có ý nghĩa lớn cho việc hoạch ñịnh
các chiến lược sử dụng, quản lý ñất cũng như những ñịnh hướng cho việc sử
dụng ñất bền vững. Tuy nhiên, những nghiên cứu ñánh giá chi tiết ở phạm vi
cấp huyện nhằm tìm ra những giải pháp sử dụng ñất hợp lý và bền vững còn bị
hạn chế:
- Những ñánh giá ñất thích hợp của FAO ở mức chi tiết ở phạm vi cấp
huyện mới chủ yếu tập trung vào các ñiều kiện tự nhiên của ñất ñai phục vụ
cho quy hoạch và xây dựng các dự án.
- Việc lựa chọn các yếu tố ñánh giá (các ñặc tính,tính chất ñất ñai)
nhằm so sánh giữa khả năng thích hợp của các ñơn vị ñất trong vùng nghiên
cứu cụ thể với yêu cầu của các loại hình sử dụng ñôi khi còn chưa phù hợp và
chưa chi tiết.
- Các ñánh giá còn thiếu những phân tích sâu về các ñiều kiện kinh tế
xã hội của vùng nghiên cứu nhằm ñáp ứng các yêu cầu thực tiễn của sản xuất
và khả năng áp dụng các kết quả ñánh giá.
- Hướng dẫn phân tích sử dụng bền vững trong các ñánh giá ở cấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 23
huyện dựa trên cơ sở mối quan hệ: tiềm năng ñất ñai - khả năng sử dụng và
vấn ñề duy trì ñộ phì ñất và môi trường còn chưa ñược quan tâm ñúng mức ñể
ñảm bảo khả năng sử dụng ñất bền vững trong sản xuất.
2.2. Nghiên cứu về sử dụng ñất bền vững
2.2.1. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu
với nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô
nhiễm và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái,... Nhiều nước trên thế
giới ñã xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền
vững.
Theo FAO (1990) [29], nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý
hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp (ñất ñai, lao ñộng,…) ñể ñáp ứng
nhu cầu cuộc sống của con người ñồng thời giữ gìn và cải thiện tài
nguyên thiên nhiên môi trường.
Quan ñiểm phát triển nông nghiệp dựa trên cơ sở phát triển nông
nghiệp bền vững. Mollison B và Holmgren D, tác giả của hai cuốn sách
Permaculture one (1978) và Permaculture two (1979) ñã ñề ra học thuyết về
phát triển nông nghiệp bền vững, ñồng thời cho triển khai ở Australia và một
số nước trên thế giới. Theo Mollison B. 1994, nông nghiệp bền vững là một
hệ thống thiết kế lựa chọn môi trường bền vững cho hoạt ñộng sản xuất của
con người, liên quan tới cây trồng, vật nuôi, các công trình xây dựng và hạ
tầng cơ sở (năng lượng, ñường xá).
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh
về mặt sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thỏa mãn về nhu cầu của
con người mà không bóc lột ñất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp
bền vững sử dụng những ñặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp với
ñặc trưng cảnh quan và cấu trúc trên diện tích ñất sử dụng một cách thống
nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ ñó con người có thể tồn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 24
tại ñược, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên
mà không hủy diệt sự sống của trái ñất [5].
Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, ñáp
ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực ñồng thời giữ gìn và cải thiện
tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho ñời sau.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài.
Một trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là
thiết lập ñược các hệ thống sử dụng ñất. Nền tảng của nông nghiệp bền
vững là chế ñộ ña canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: Tăng sản lượng,
tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại,
giảm nguy cơ rủi ro... [38]. Quan ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng
cao sản lượng và tính ổn ñịnh này ñược Ngân hàng Thế giới ñặc biệt
khuyến khích ở các nước nghèo [39].
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng:
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ
chức và kỹ thuật nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả
cho hiện tại và mai sau [36].
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính quyết ñịnh trong sự phát triển chung của xã hội. ðiều cơ bản nhất của phát
triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận
ñúng ñắn về môi trường ñể giữ gìn tài nguyên ñất ñai cho thế hệ sau và sử
dụng hợp lý tài nguyên ñất ñai, giữ vững cải thiện chất lượng môi trường, có
hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn ñịnh, tăng trưởng chất lượng cuộc sống,
bình ñẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro.
Hiện nay, ðảng và Nhà nước ta ñang có chủ trương xây dựng một nền
nông nghiệp bền vững, nó quyết ñịnh ñến sự phát triển nền kinh tế nông
nghiệp. Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn phải mang lại hiệu quả kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 25
tế cũng như hiệu quả xã hội ñồng thời kết hợp giữa các ngành cùng phát triển,
bảo vệ và cải tạo môi trường sinh thái. ðất ñai trong sản xuất nông nghiệp chỉ
ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của ñất
là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn ñịnh, không làm suy
giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian và việc sử dụng ñất không
gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người và sinh vật.
Tóm lại: Sử dụng ñất bền vững là sử dụng tài nguyên ñất ñai một cách
tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, ñáp ứng ñược những nhu cầu hiện tại của con
người trong khi ñó vẫn bảo vệ tài nguyên ñất không bị suy thoái cho thế hệ
tương lai.
2.2.2. Khái niệm về sử dụng ñất bền vững trong sản xuất nông nghiệp
theo FAO
Hiện nay thuật ngữ sử dụng ñất bền vững ñã trở thành khá thông dụng
ñối với nhiều quốc gia. Sử dụng ñất ñai bền vững (Sustainable land use) bao
hàm ý nghĩa sử dụng ñất ở một vùng của bề mặt ñất với tất cả các ñặc trưng
vật lý, hóa học và sinh học có ảnh hưởng tới khả năng sử dụng ñất ñai. Thuật
ngữ “ðất ñai” ñề cập ñến các loại ñất, các dạng ñịa hình, khí hậu, chế ñộ thủy
văn, thực vật và ñộng vật và kể cả những vấn ñề cải thiện ñối với quản lý ñất
ñai như các hệ thống tiêu nước, xây dựng ruộng bậc thang... Chính vì vậy
trong thuật ngữ “Chất lượng ñất ñai” ñược FAO xác ñịnh bao hàm một phạm
vi rộng của các nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng bền vững của tài nguyên ñất
ñai cho các mục ñích sử dụng xác ñịnh. Chất lượng ñất ñai có thể khác nhau
về phương diện khả năng tưới nước và khả năng cung cấp các chất dinh
dưỡng cho mục ñích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay khả năng chống
chịu xói mòn của ñất, sức sản xuất tự nhiên (ñất ñồng cỏ và ñất rừng), phân
bố ñịa hình làm ảnh hưởng ñến khả năng cơ giới hóa... [33], [35].
Như vậy khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 26
mà con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng
sản xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm theo
thời gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của
con người, của các sinh vật.
2.2.3. Các tiêu chí thường dùng trong ñánh giá sử dụng ñất bền vững
Năm 1991, ở Nairobi ñã tổ chức Hội thảo về “Khung ñánh giá quản lý
ñất bền vững” ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm tổ hợp
các công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế
xã hội với các quan tâm môi trường ñể ñồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá ñất và
nước (bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền).
- ðược xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên ñược coi là trụ cột của sử dụng ñất ñai bền vững
và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược, nếu thực tế diễn ra ñồng bộ, so với
các mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt một hay một vài mục tiêu mà
không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng ñất ñược
xem là bền vững phải ñạt 3 yêu cầu sau:
Bền vững về kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị
trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả..., và tàn dư ñể
lại). Một hệ thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 27
không sẽ không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó
thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và
phát triển xã hội .
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ
quan tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường...). Sản phẩm thu ñược
cần thoả mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ
thống sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng
thụ lâu dài, ñất ñã ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ
thể.
Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ
màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái hoá ñất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu lượng ñất mất hàng năm dưới mức
cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng
bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn
ñộc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm...).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 28
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể
giúp cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái.
2.3. Một số nghiên cứu ñánh giá ñất và các loại hình sử dụng ñất hiệu
quả, bền vững ở Việt Nam theo FAO
Năm 1995, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp ñã tổ chức hội
thảo quốc gia về ñánh giá ñất và quy hoạch sử dụng ñất trên quan ñiểm
sinh thái và phát triển bền vững với sự tham gia của nhiều nhà khoa học.
Hội thảo ñã tổng kết ñánh giá việc ứng dụng quy trình ñánh giá ñất của
FAO vào Việt Nam.
Nhiều công trình ñánh giá ñất ứng dụng quy trình ñánh giá ._.khá cao, nhiều LUT có khả năng phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa như các loại cây hoa màu, cây vải, cây công nghiệp
ngắn ngày ñều cho hiệu quả bền vững cao trong tương lai. Diện tích ñất trồng
3 vụ vẫn còn thấp mặc dù nhận thức rõ ñược việc phát triển cây vụ ñông trên
chân ñất 2 lúa ñem lại hiệu quả cao, nhưng việc mở rộng diện tích là rất khó
do phụ thuộc vào khả năng ñiều tiết tưới, tiêu ñặc biệt là vấn ñề tiêu nước trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 78
những diện tích chuyên lúa thấp về ñịa hình. ðể phát huy hết tiềm năng thì
trong ñịnh hướng sử dụng ñất của huyện cần quan tâm tới việc thâm canh tăng
vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các loại cây trồng hàng
hóa cần ñược ñưa vào sản xuất nhiều hơn nữa. Việc luân canh các cây lương
thực và cây rau màu cần áp dụng ñể ñảm bảo yêu cầu bảo vệ cải tạo ñất. Tăng
cường sử dụng phân hữu cơ, hạn chế sử dụng phân hóa học và thuốc BVTV.
4.2.4. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất hiệu quả trên ñịa bàn huyện
Thạch An
Từ những ñánh giá về những ñiểm mạnh và tồn tại về ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của ñịa phương, hướng ñề xuất sử dụng ñất ở huyện ñược xác
ñịnh theo các tiêu chí sau:
- Phù hợp với mục tiêu phát triển của ñịa phương cũng như mục tiêu
chung của toàn tỉnh.
- Các loại hình sử dụng ñất có khả năng sử dụng bền vững về mặt kinh tế
xã hội và môi trường, có khả năng phát triển ổn ñịnh và lâu dài, tận dụng
những lợi thế của ñịa phương về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Cụ thể:
+ ðạt hiệu quả kinh tế cao: loại hình sử dụng ñất bao gồm những cây
trồng cho hiệu quả kinh tế cao, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, ñược thị trường
chấp nhận.
+ ðạt ñược hiệu quả về mặt xã hội: loại hình thu hút ñược nhiều lao
ñộng xã hội, tạo ra nhiều việc làm, mang lại thu nhập cao, ñảm bảo ñời sống
luôn ổn ñịnh cho người lao ñộng.
+ ðảm bảo về hiệu quả môi trường: loại hình sử dụng ñất ít gây các tác
ñộng tiêu cực cho môi trường ñất ñai trong sử dụng: phải tạo ñược khả năng
che phủ lớn, hạn chế xói mòn, rủa trôi ñất, không gây ra ô nhiễm môi trường,
ñảm bảo ñược cân bằng sinh thái và không làm cho ñất bị suy thoái.
- ðề xuất các loại hình sử dụng ñất phù hợp với hướng quy hoạch sử
dụng ñất của huyện ñã ñặt ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 79
- ðề xuất các loại hình sử dụng ñất cho sản phẩm phù hợp và ñáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế thị trường, gia tăng lợi ích kinh tế của người sử dụng ñất.
Trên các quan ñiểm ñề xuất và từ kết quả ñánh giá tổng hợp khả năng sử
dụng bền vững của các loại hình sử dụng ñất ở trên kết hợp với các yêu cầu sử
dụng ñất của các loại hình sử dụng ñất, xem xét ñiều kiện tự nhiên và khả
năng khai thác ñất ñai của huyện Thạch An, chúng tôi ñề xuất các loại hình sử
dụng ñất với những kiểu sử dụng ñất hiệu quả thể hiện ở bảng:
Bảng 4.16. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất hiệu quả
tại huyện Thạch An
STT Kiểu sử dụng ñất
Kinh
tế
Xã hội
Môi
trường
SD
bền
vững
1 Lúa xuân - Lúa mùa ** ** ** **
2 Lúa xuân - Lúa mùa - Bắp cải *** *** *** ***
3 Lúa xuân - Lúa mùa - Su hào *** *** *** ***
4 Lúa xuân - Lúa mùa - Lạc ñông *** *** *** ***
5 Cà chua xuân - Lúa mùa - Ngô ñông *** ** ** **
6 Ngô xuân - Lúa mùa - Lạc ñông ** ** *** **
7 Ngô xuân - Lúa mùa - Thạch ñen *** *** *** ***
8 Vải *** *** ** ***
Trong ñó: Cao: *** Trung bình: ** Thấp: *
Qua bảng trên cho thấy các loại hình sử dụng ñất hiệu quả ñược lựa
chọn là:
- LUT 2 vụ lúa;
- LUT 3 vụ: 2lúa - màu hoặc 2 màu - lúa;
- LUT cây ăn quả (vải).
Qua ñiều tra nông hộ và phân tích ñánh giá về hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường của các loại hình sử dụng ñất, dựa trên ñặc ñiểm ñiều kiện tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 80
nhiên, kinh tế xã hội, cần phải mở rộng diện tích các loại hình sử dụng ñất
trên ñể ñảm bảo mục tiêu về an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, phát
triển kinh tế cho người dân trong huyện.
4.2.5. Các giải pháp chủ yếu cho việc mở rộng diện tích các loại hình sử
dụng ñất hiệu quả
ðể thực hiện ñược hướng ñề xuất mở rộng diện tích các loại hình sử
dụng ñất có triển vọng trên ñịa bàn huyện Thạch An thì phải tiến hành các
giải pháp sau ñây:
4.2.5.1.Giải pháp về thuỷ lợi
Cải tạo và xây dựng các công trình thuỷ lợi (hồ chứa, kênh dẫn nước,
trạm bơm,…) là biện pháp quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp nhằm
ñảm bảo nguồn nước tưới cho cây trồng hàng năm. ðây là một vấn ñề cần ñược
ñặc biệt quan tâm của tất cả các cấp từ trung ương ñến ñịa phương nhằm cải
thiện ñiều kiện canh tác ñất ở những vùng ñất thiếu nước. Trên ñịa bàn huyện
hiện nay có một số công trình thuỷ lợi. Song khả năng tưới cho diện tích ñất
trồng cây hàng năm còn hạn chế, do hệ thống kênh mương dẫn nước chưa hoàn
chỉnh, chủ yếu mới chỉ phục vụ nước tưới cho vùng ñất bằng và thấp còn phần
lớn ñất vùng ñịa hình dốc và cao chưa có khả năng ñáp ứng ñược nước tưới cho
cây trồng. Vì vậy, huyện cần phải tiến hành lập các dự án xây dựng mới và nâng
cấp hệ thống kênh mương ñể ñảm bảo chủ ñộng tưới tiêu cho những diện tích
ñất trồng lúa và cây trồng khác. Cụ thể trong giai ñoạn từ nay ñến năm 2010, ñể
giải quyết vấn ñề thuỷ lợi, huyện sẽ phải thực hiện một số biện pháp sau:
- Xây dựng một số hồ chứa nước vừa và nhỏ ở vùng cao của các xã ñể
khai hoang tăng vụ và thâm canh lúa nước, chủ ñộng nguồn nước dự trữ tưới
cho diện tích ñất canh tác.
- Xây dựng một số công trình thuỷ lợi nhỏ và các trạm bơm bổ trợ ñể ñảm
bảo tưới tiêu chủ ñộng cho toàn bộ diện tích ñất canh tác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 81
4.2.5.2. Giải pháp khuyến nông và khoa học công nghệ
- Tăng cường công tác khuyến nông nhằm nâng cao sự hiểu biết về kỹ
thuật mới cho nông dân, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới ñến người sản
xuất thông qua các hoạt ñộng tập huấn cho nông dân.
- Hỗ trợ nông dân một phần chi phí ñể tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật
ñưa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất qua chương trình khuyến
nông. ðầu tư mô hình ñiểm về thâm canh, tổ chức tham quan thực tế nhằm
nâng cao trình ñộ kỹ thuật thâm canh cho nông dân.
- Khuyến khích nông dân tổ chức sản xuất tập trung theo quy mô lớn,
sản xuất hàng hóa. Thường xuyên thông tin về thị trường tiêu thụ nông sản,
các thông tin về dự báo thị trường cho người dân.
- Tập trung gieo trồng các giống cây trồng có năng suất cao, có giá trị
thương phẩm hàng hoá như lúa lai, lúa thuần, lúa ñặc sản, thạch ñen các loại
cây rau,..
- Nhà nước cần hỗ trợ ñầu tư cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật ñể xây
xựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao như trồng hoa cao cấp, rau an toàn
làm cơ sở nhân rộng trong thời gian tới.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh theo quy trình kỹ thuật thâm
canh tiến bộ, bố trí cơ cấu cây trồng, mùa vụ hợp lý, tận dụng bón ñủ nguồn
phân hữu cơ, tăng cường sử dụng phân NPK trên cơ sở bón cân ñối giữa phân
hữu cơ và vô cơ.
4.2.5.3. Giải pháp tín dụng
Kết quả ñiều tra nông hộ cũng cho thấy một trong những khó khăn của
người dân là thiếu vốn sản xuất và có nhu cầu vay vốn ñể sản xuất. Phần lớn
mục ñích vay vốn là ñể ñầu tư phân bón, mua giống mới có năng suất cao,....
Việc mở rộng diện tích các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả ñồng nghĩa với
việc sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao nên cần ñầu tư một lượng vốn rất
lớn ñặc biệt là các mô hình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 82
Nguồn vốn ñầu tư cho nông nghiệp chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Thạch An. Do vậy cần phải tạo ñiều kiện thuận
lợi cho các hộ có ñiều kiện vay vốn, nhất là các hộ nghèo. Tăng quỹ vay giải
quyết xóa ñói giảm nghèo và giải quyết việc làm. Ngoài ra cần phải mở rộng
hình thức tổ chức tín dụng nhân dân, ñặc biệt ở vùng nông thôn ñể huy ñộng
ñược nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Các ngân hàng tạo ñiều kiện cho nhiều
hộ dân có thể vay ñược vốn với lãi suất ưu ñãi ñể xóa bỏ tình trạng cho vay
nặng lãi của tư thương hiện nay. Gắn tín dụng thương mại với ñầu tư phát
triển, hỗ trợ ñắc lực cho các doanh nghiệp xây dựng các dự án trung và dài
hạn có hiệu quả thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật
nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến.
4.2.5.4. Giải pháp về nước sạch và vệ sinh môi trường
- Xử lý nước thải, khuyến khích sử dụng các công nghê “sạch hơn
trong sản xuất”. ðầu tư nghiên cứu công nghệ tái sử dụng nước thải.
- Bố trí mạng lưới khai thác nước ngầm hợp lý ñể khai thách tối ña lưu
lượng nước ngầm, nhưng không ảnh hưởng nhiều ñến hạ thấp mực nước.
- Nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý tài nguyên nước. Lập
chiến lược quy hoạch, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước theo lưu vực
và vùng lãnh thổ.
- Nâng cao nhận thức cộng ñồng về tiết kiệm, sử dụng nước, giảm thiểu
ô nhiễm và bảo vệ môi trường nước.
- Xây dựng chương trình giáo dục cộng ñồng ý thức bảo vệ nguồn nước
tham gia xây dựng hệ thống thoát nước và sử dụng nước thải hợp vệ sinh.
4.2.5.5. Giải pháp về chống thoái hóa và ñẩy mạnh phục hổi ñất
Áp dụng tổng hợp các biện pháp sinh học, công trình, ñầu tư thâm canh
và quản lý dinh dưỡng tổng hợp nhằm nâng cao ñộ phì nhiêu và hiệu quả sử
dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 83
- Kiến tạo ruộng tầng, ruộng bậc thang, xếp bờ ñá ñể bảo vệ ñất, nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất lâu bền.
- Quản lý lưu vực ñể bảo vệ ñất và nước, phát triển thủy lợi, giữ cân
bằng sinh thái.
- Phát ñộng quần chúng làm công tác bảo vệ ñất, sử dụng ñất hợp lý.
- Quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên ñát ñối với tất cả các ñối
tượng sử dụng ñất.
- Tổ chức tập huấn, tham gia học tập trao ñổi kinh nghiệm quốc tế về
sử dụng ñất bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 84
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Thạch An là một huyện miền núi và biên giới thuộc tỉnh Cao Bằng,
có vị trí quan trọng về tự nhiên, kinh tế, chính trị và an ninh, quốc phòng.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 69.079,56 ha, ñược chia thành 16 ñơn vị
xã, thị trấn.
2. Huyện Thạch An có nguồn tài nguyên ñất phong phú, ña dạng gồm 7
nhóm ñất, 18 ñơn vị ñất và 58 ñơn vị ñất phụ với ñặc ñiểm phát sinh và sử
dụng ña dạng.
3. ðã xác ñịnh ñược trong huyện có 7 loại hình sử dụng ñất và 13 kiểu
sử dụng ñất chính trong sản xuất nông nghiệp. Làm rõ sự phân hóa phong
phú, ña dạng của hệ thống cây trồng theo 3 tiểu vùng sinh thái (tiểu vùng ñồi
núi cao, tiểu vùng ñồi núi trung bình và tiểu vùng ñồi núi thấp).
4. Kết quả ñánh giá hiệu quả sử dụng về kinh tế, xã hội và môi trường
cho phép lựa chọn các loại hình sử dụng ñất thích hợp nhất ở ñây là LUT 2 vụ
lúa; LUT 3 vụ: 2lúa - màu hoặc 2 màu - lúa; LUT cây ăn quả (vải) với các
kiểu sử dụng gồm: Lúa xuân - lúa mùa, Lúa xuân - lúa mùa - bắp cải, Lúa
xuân - lúa mùa - su hào, Lúa xuân - lúa mùa - lạc ñông, Cà chua xuân - Lúa
mùa - Ngô ñông, Ngô xuân - lúa mùa - thạch ñen, vải.
5. ðể sử dụng ñất có hiệu quả và bền vững, cần áp dụng các biện pháp
tổng hợp theo hướng: bón phân hợp lý cân ñối kết hợp cải tạo thủy lợi ñể giải
quyết triệt ñể vấn ñề tưới tiêu nước theo mùa; chuyển ñổi cơ cấu cây trồng; áp
dụng các kỹ thuật thâm canh; ñưa nhanh các giống cây trồng cho năng suất,
chất lượng cao vào sản xuất; khuyến khích người dân sản xuất tập trung theo
quy mô hàng hóa phù hợp yêu cầu của thị trường; tín dụng, ña dạng hoá các
hình thức tín dụng (cho các doanh nghiệp và các nông hộ có xu hướng chuyển
ñổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 85
các giải pháp về chính sách...
5.2. Kiến nghị
1. Kết quả nghiên cứu hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng bền vững ở ñịa bàn huyện Thạch An có thể dùng tham khảo cho
hướng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, sử dụng ñất bền vững ở các huyện lân
cận nằm trong vùng chuyển tiếp có ñiều kiện sinh thái tương tự như ở Thạch
An.
2. Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể làm căn cứ giúp cho việc ñánh
giá quy hoạch sử dụng ñất và chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và góp
phần xây dựng ñịnh hướng các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả ñể phục vụ
cho các ñịnh hướng phát triển nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Thạch An.
ðịnh hướng về xây dựng quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng ñất
và quy hoạch nông thôn mới...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Lê ðức An, “Một số ñặc ñiểm ñịa mạo Việt Nam”, Báo cáo hội nghị khoa
học ñịa chất Việt Nam lần thứ 3, Hà Nội tháng 10/1995.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005, 2008), Kết quả kiểm kê ñất ñai năm
2005, Kết quả thống kê ñất ñai năm 2008.
3. Vũ Thị Bình (1995), ðánh giá ñất ñai phục vụ ñịnh hướng quy hoạch nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Gia Lâm vùng ðồng bằng Sông
Hồng, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I - Hà
Nội.
4. Nguyễn ðình Bồng (1995), ðánh giá tiềm năng sản xuất nông lâm
nghiệp của ñất trống ñồi núi trọc tỉnh Tuyên Quang theo phương pháp phân
loại thích hợp, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Trường ðại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.
5. Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt (1993), “Sử dụng tốt tài nguyên ñất ñể phát
triển và bảo vệ môi trường”, Tạp chí khoa học ðất Việt Nam (số 2).
6. Tôn Thất Chiểu (1986) “Một số kết quả nghiên cứu về khả năng phát
triển nông nghiệp nước ta trong giai ñoạn tới”, Một số kết quả nghiên cứu
khoa học 1981-1985, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
7. Hội khoa học ðất Việt Nam (2000), ðất Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà
Nội.
8. Nguyễn Mạnh Hà (2005), Nghiên cứu ñánh giá thoái hoá ñất vùng
thượng nguồn sông Chảy, Luận văn thạc sỹ khoa học ðịa lý, Trường ðại học
Khoa học tự nhiên - Hà Nội.
9. ðỗ Nguyên Hải (2000), ðánh giá ñất và hướng sử dụng ñất bền vững
trong sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ
Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 87
10. Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1995), “Kết quả bước ñầu ñánh
giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam” Hội thảo quốc gia về ñánh giá và quy
hoạch sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB
nông nghiệp Hà Nội.
11. Phạm Quang Khánh và nnk (1993), “ðiều tra ñánh giá và quy hoạch sử
dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và lâu bền”, Hội thảo khoa học về quản lý
và sử dụng ñất bền vững, Hà Nội.
12. Nguyễn Võ Kiên (2005), Nghiên cứu ñánh giá ñất bazan phục vụ chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn tỉnh ðăk Nông, Luận văn thạc sỹ khoa học,
Trường ðại học Khoa học tự nhiên.
13. Phan Huy Lê (1959), Chế ñộ ruộng ñất và kinh tế nông nghiệp thời Lê sơ,
NXB Văn sử ñịa Hà Nội.
14. Trần ðình Lý (2005), Hệ sinh thái vùng gò ñồi Bắc Trung Bộ, NXB Viện
khoa học và Công nghệ Việt Nam.
15. Nguyễn Quang Mỹ (2005), Xói mòn ñất hiện ñại và các biện pháp chống
xói mòn, NXB ðại học Quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Nhân (1996), ðặc ñiểm ñất và ñánh giá khả năng sử dụng
ñất trong sản xuất nông nghiệp của vùng ñồng bằng sông Cửu Long, Luận án
phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Viện KHKTNN Việt Nam.
17. Nguyễn Công Pho và nnk (1995) “ðánh giá ñất vùng ñồng bằng sông
Hồng trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền”, Hội thảo quốc gia ñánh
giá ñất ñai phụ vụ quy hoạch sử dụng ñất, tr. 13 – 14.
18. Trần An Phong và nnk (1995), ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo
quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
19. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999), ðất ñồi núi Việt Nam thoái hoá và
phục hồi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 60 - 86.
20. Nguyễn Văn Tân, Nguyễn Khang (1994), Vận dụng phương pháp ñánh
giá ñất của FAO ở Việt Nam - Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1993,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 88
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Vũ Cao Thái (1989), Phân hạng ñất cho một số cây trồng ở Tây Nguyên,
Báo cáo khoa học chương trình 48 C.
22. Bùi Quang Toản (1986), Một số kết quả phân hạng ñánh giá ñất. Viện
QH-TKNN, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Bùi Quang Toản (1993), Sản xuất nông nghiệp ở trung du, miền núi và
vấn ñề khai thác ñất một vụ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
24. Trung tâm ðiều tra, ðánh giá tài nguyên ñất Dự án Chuyển ñổi cơ cấu sử
dụng ñất phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Cao Bằng.
25. Trường ðại học Nông nghiệp I (1998), Giáo trình ðánh giá ñất, Nhà Xuất
bản nông nghiệp Hà Nội.
26. Trường ðại học Nông nghiệp 1(2000), Giáo trình Thổ nhưỡng học, Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, trang 169- 196.
27. Trần ðức Viên (1988),Nông nghiệp trên ñất dốc thách thức và tiềm năng,
Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
28. Hội Khoa học ñất Việt Nam (2009), Báo cáo kèm theo bản ñồ ñất huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng tỷ lệ 1/50.000
II. Tiếng Anh
29. FAO (1990), Land Evaluation and Farming System Analysis for Land use
Planning, Working document.
30. Brinkman R and Smyth A.J Land (1973), Evaluation for Rural purpose,
Wageningen.
31. Dent F.J. (1992), Land Evaluation and Land Use Planning, Serminar on
Fertilization and theEnvirnomen, Chiang Mai, Thailand, pp.251 - 267t
32. FAO (1983), Guidelines: Land Evaluation for Rainfed Agriculture, FAO,
Rome,PP 23-25.
33. FAO (1985), Guidelines: Land Evaluation for Irrigated Agriculture, Soil
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 89
bulletin 55.FAO, Rome.
34. FAO (1990), Guidelines: Land Evaluation for Agriculture Development,
Soil bulletin 64.FAO, Rome
35. FAO. (1976), A. Framework for Land Evaluation. Soil bulletin 32, FAO,
Rome.
36. FAO (1988), Guidelines: Land Evaluation for Rural Development, FAO,
Rome
37. Julian Dumanski (1998), Land Use Planning for Rural Development
Method and Procedures of National and Provincial level, DSE. 1998
38. t 42. Khonkaen University (KKU) (1992), KKU - Food Cropping Systems
Project, An Agro-ecosystem Analysis of Northeast Thailanl. Khonkaen.
39. t 44. World Bank (1992), World Development Report, Washington D.C.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 90
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thạch An năm 2010
STT Mục ñích sử dụng ñất Mã Diện tích
Tổng diện tích tự nhiên 69.079,56
1 ðất nông nghiệp NNP 65.711,08
1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 5.943,09
1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 5.200,82
1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 2.470,17
1.1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 122,36
1.1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 2.608,29
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 742,27
1.2 ðất lâm nghiệp LNP 59.662,27
1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 2.808,91
1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 55.572,58
1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 1.280,78
1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 105,72
2 ðất phi nông nghiệp PNN 1.551,36
2.1 ðất ở OTC 286,71
2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 249,91
2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 36,80
2.2 ðất chuyên dùng CDG 717,13
2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 6,12
2.2.2 ðất quốc phòng CQP 157,95
2.2.3 ðất an ninh CAN 0,22
2.2.4 ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 22,84
2.2.5 ðất có mục ñích công cộng CCC 530,00
2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2,45
2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD 37,42
2.5 ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 506,61
2.6 ðất phi nông nghiệp khác PNK 1,04
3 ðất chưa sử dụng CSD 1.817,12
3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 1.075,50
3.2 ðất ñồi núi chưa sử dụng DCS 694,31
3.3 Núi ñá không có rừng cây NCS 47,31
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Thạch An
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 91
Phụ lục 2: Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp trước và sau kế
hoạch huyện Thạch An
Hiện trạng năm
2005
Kế hoạch ñến năm
2010
Thứ tự Chỉ tiêu Mã
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 ðất nông nghiệp NNP 66.353,78 96,11 67.065,78 97,15
1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 4.690,35 7,07 5.128,81 7,65
1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 4.470,15 95,31 4.754,43 92,70
1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 2.876,02 64,34 2.892,41 60,84
1.1.1.1.1 ðất chuyên trồng lúa nớc LUC 614,41 21,36 1.130,44 39,08
1.1.1.1.2 ðất trồng lúa nớc còn lại LUK 2.215,95 77,05 1.716,31 59,34
1.1.1.1.3 ðất trồng lúa nơng LUN 45,66 1,59 45,66 1,58
1.1.1.2 ðất trồng cây hàng năm còn lại HNC(a) 1.594,13 35,66 1.862,02 39,16
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 220,20 4,69 374,38 7,30
1.2 ðất lâm nghiệp LNP 61.646,80 92,91 61.915,34 92,32
1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 171,20 0,28 18.971,20 30,64
1.2.1.1 ðất có rừng tự nhiên sản xuất RSN
1.2.1.2 ðất có rừng trồng sản xuất RST 171,20 100,00 171,20 0,90
1.2.1.3 ðất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất RSK 18.800,00 99,10
1.2.1.4 ðất trồng rừng sản xuất RSM
1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 60.525,08 98,18 41.993,62 67,82
1.2.2.1 ðất có rừng tự nhiên phòng hộ RPN 55.417,22 91,56 36.887,46 87,84
1.2.2.2 ðất có rừng trồng phòng hộ RPT 881,91 1,46 881,21 2,10
1.2.2.3 ðất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ RPK 4.225,95 6,98 4.224,95 10,06
1.2.2.4 ðất trồng rừng phòng hộ RPM
1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 950,52 1,54 950,52 1,54
1.2.3.1 ðất có rừng tự nhiên ñặc dụng RDN 950,52 100,00 950,52 100,00
1.2.3.2 ðất có rừng trồng ñặc dụng RDT
1.2.3.3 ðất khoanh nuôi phục hồi rừng ñặc dụng RDK
1.2.3.4 ðất trồng rừng ñặc dụng RDM
1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 16,63 0,03 21,63 0,03
1.4 ðất làm muối LMU
1.5 ðất nông nghiệp khác NKH
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 92
Phụ lục 3: Tổng hợp giá cả một số vật tư trên ñịa bàn huyện Thạch An
Stt Tên vật tư ðơn vị tính
Giá bán
bình quân
1 Phân ñạm Urê ñồng/kg 9.000
2 Phân lân ñồng/kg 5.000
3 Phân kali ñồng/kg 12.000
4 Phân NPK ñồng/kg 7.000
5 Phân chuồng ñồng/tạ 25.000
6 Thuốc trừ cỏ ñồng/gói 4.000
7 Thuốc BVT các loại ñồng/bình 15.000
8 Vôi ñồng/kg 1000
9 Thóc giống (Lúa lai) ñồng/gói 70.000
10 Ngô giống ñồng/kg 60.000
11 Lạc giống (Lạc củ) ñồng/kg 20.000
13 ðậu tương ñồng/kg 24.000
14 Rau các loại ñồng/100cây 20.000
15 Cà chua ñồng/100cây 14.000
(Nguồn: Tổng hợp phiếu ñiều tra nông hộ)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 93
Phụ lục 4: Tổng hợp giá cả một số hàng hóa nông sản trên ñịa bàn
huyện Thạch An
Stt Tên Hàng hoá nông sản ðơn vị tính
Giá bán bình
quân
1 Thóc tẻ thường ñồng/kg 8.000
4 Khoai lang ñồng/kg 2.500
5 Dưa chuột ñồng/kg 3.500
6 Lạc ñồng/kg 20.000
7 ðậu tương ñồng/kg 25.000
8 Ngô ñồng/kg 8.000
9 Cà chua ñồng/kg 4.000
10 Rau các loại ñồng/kg 2.500
11 Sắn ñồng/kg 1.500
12 Cá các loại ñồng/kg 20.000
13 Rau xanh các loại ñồng/kg 4.000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 94
Phụ lục 5: Hiệu quả kinh tế của một số kiểu sử dụng ñất chính tại
huyện Thạch An
STT Kiểu sử dụng ñất
Tổng giá
trị
sản xuất
(1000 ñ)
Thu nhập
hỗn hợp
(1000 ñ)
Giá trị
ngày công
(1000
ñ/công)
Hiệu quả
ñồng
vốn (lần)
1 Lúa xuân - lúa mùa
48.477
32.787
136
2,09
2 Ngô xuân - lúa mùa
39.117
24.633
96
1,70
3 Lúa xuân - lúa mùa -
bắp cải
107.528
78.227
175
2,67
4 Lúa xuân - lúa mùa - su hào
87.793
64.366
161
2,75
5 Lúa xuân - lúa mùa -
lạc ñông
73.106
50.130
134
2,18
6 Cà chua xuân - lúa mùa -
ngô ñông
97.613
69.764
160
2,51
7 Ngô xuân - lúa mùa -
lạc ñông
63.747
41.975
109
1,93
8 Ngô xuân - lúa mùa -
thạch ñen
124.335
84.389
164
3,11
9 Mía
19.093
12.703
21
1,99
10 Sắn
11.436
9.443
90
3,74
11 Na
18.229
13.418
48
2,79
12 Vải
94.111
82.410
237
4,41
13 Cam
35.000
15.400
385
0,79
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu ñiều tra nông hộ
Tr
ư
ờn
g
ð
ại
họ
c
Nô
n
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i -
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
kh
o
a
họ
c
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
95
Ph
ụ
lụ
c
6:
Số
liệ
u
kh
í t
ư
ợ
n
g
n
ăm
20
10
hu
yệ
n
Th
ạc
h
A
n
,
tỉn
h
C
a
o
Bằ
n
g
Th
án
g
I
II
II
I
IV
V
V
I
V
II
V
II
I
IX
X
X
I
X
II
N
ăm
N
hi
ệt
ñộ
14
,
50
16
,
40
20
,
20
24
,
20
26
,
70
27
,
50
27
,
60
27
,
10
25
,
70
22
,
50
18
,
90
15
,
50
22
,
20
Lư
ợn
g
m
ưa
20
,
50
26
,
30
40
,
90
76
,
00
16
8,
60
20
7,
00
23
2,
20
22
2,
80
10
6,
30
78
,
10
43
,
50
24
,
90
12
47
,
10
ð
ộ
ẩm
80
,
00
78
,
00
75
,
00
75
,
00
76
,
00
81
,
00
83
,
00
85
,
00
83
,
00
83
,
00
83
,
00
82
,
00
80
,
00
Lư
ợn
g
bố
c
hơ
i
56
,
17
67
,
87
91
,
94
10
8,
93
11
5,
47
94
,
26
84
,
66
73
,
29
78
,
66
69
,
04
58
,
97
53
,
14
80
,
20
Phụ lục 7: Thống kê, kiểm kê số người sử dụng ñất
Số lượng người sử dụng ñất
Tổ chức trong nước (TCC) Tổ chức NN, cá nhân NN
(NNG)
Nhà ñầu tư
Thứ
tự
Người sử dụng theo mục ñích sử
dụng ñất
Mã
Tổng
số
Hộ gia
ñình,
cá
nhân
(GDC)
UBND
cấp xã
(UBS)
Tổ
chức
kinh tế
(TKT)
CQ,
ñơn
vị
NN
Tổ
chức
khác
(TKH)
Liên
doanh
(TLD)
100%
vốn NN
(TVN)
Tổ
chức
ngoại
giao
Cộng
ñồng
dân cư
(CDS)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)
1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 5531.00 5530.00 1.00
2 ðất lâm nghiệp LNP 6221.00 6187.00 1.00 32.00 1.00
3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 478.00 420.00 58.00
4 ðất làm muối LMU
5 ðất nông nghiệp khác NKH
6 ðất ở tại nông thôn ONT 5337.00 5337.00
7 ðất ở tại ñô thị ODT 1747.00 1747.00
8 ðất trụ sở, CQ công trình sự nghiệp CTS 42.00 9.00 1.00 8.00 2.00 22.00
9 ðất quốc phòng CQP 6.00 4.00 2.00
10 ðất an ninh CAN 1.00 1.00
11 ðất khu công nghiệp SKK
12 ðất cơ sở sản xuất, KD dịch vụ SKC 10.00 1.00 3.00 1.00 1.00 4.00
13 ðất cho hoạt ñộng khoáng sản SKS 1.00 1.00
14 ðất sản xuất vật liệu XD, gốm sứ SKX 3.00 2.00 1.00
15 ðất giao thông DGT 62.00 25.00 5.00 8.00 3.00 6.00 15.00
16 ðất thuỷ lợi DTL 13.00 9.00 3.00 1.00
17 ðất công trình năng lượng DNL 4.00 3.00 1.00
18 ðất công trình bưu chính VT DBV 3.00 2.00 1.00
19 ðất cơ sở văn hoá DVH 9.00 7.00 1.00 1.00
20 ðất cơ sở y tế DYT 12.00 4.00 2.00 6.00
21 ðất cơ sở giáo dục - ñào tạo DGD 14.00 1.00 5.00 8.00
22 ðất cơ sở thể dục - thể thao DTT
23 ðất cơ sở nghiên cứu khoa học DKH
24 ðất cơ sở dịch vụ về xã hội DXH
25 ðất chợ DCH 8.00 8.00
26 ðất có di tích, danh thắng DDT 2.00 2.00
27 ðất tôn giáo TON
28 ðất tín ngưỡng TIN
29 ðất phi nông nghiệp khác PNK
30 ðất chưa sử dụng CSD 17.00 16.00 1.00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 97
PHIẾU ðIỀU TRA NÔNG HỘ
I. Thông tin chung về hộ
1. Họ tên chủ hộ:………………………................................................
2. ðịa chỉ: Thôn…………….xã…….……...…, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng
3. Ngành sản xuất chính của hộ:
1. Thuần nông [ ]
2. Ngành nghề dịch vụ [ ]
3. Khác…………………………..
4. Tổng số nhân khẩu của hộ:……….. Tổng số lao ñộng:…………………..
Trong ñó số lao ñộng nông nghiệp:…………………
II. ðiều tra, xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất chính
5. Diện tích ñất nông nghiệp gia ñình ñang sử dụng?
1. ðất trồng cây hàng năm ……………..
2. ðất trồng cây lâu năm ……………..
6. Xin ông/bà cho biết mức ñộ ñầu tư và năng suất trên các loại cây trồng
mà gia ñình ñang canh tác?
Tính theo 01 vụ
Ghi tên các cây trồng của hộ
TT Hạng mục
ðơn
giá
I Năng suất
II Chi phí
A Vật chất
1 Giống
2 Phân hữu cơ
- Mua ngoài
- Tự sản xuất
3 Phân vô cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 98
4 Thuốc BVTV
7
Chi phí thuê mướn máy
móc
8
Chi phí năng lượng (ñiện,
xăng, dầu...)
B Lao ñộng (công/sào)
1 Lao ñộng của gia ñình
2 Lao ñộng thuê ngoài
C Dịch vụ phí
7. Xin ông/bà cho biết các loại cây ñang ñược trồng trên diện tích ñất nông
nghiệp trên ñã ñáp ứng như thế nào so với nhu cầu?
Loại sản phẩm
TT Chỉ tiêu
Lúa Ngô Vải
Thạ
ch
ñen
Bắp
cải
Mía …
1 Không ñáp ứng ñủ nhu cầu gia ñình
2
ðáp ứng ñủ nhu cầu gia ñình,
không có thu nhập từ sản phẩm
3
ðáp ứng ñủ nhu cầu gia ñình,
có thu nhập từ sản phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ................................. 99
8. Xin ông/bà cho biết các khả năng ñáp ứng của gia ñình ñối với các loại hình sử
dụng ñất mà ông bà ñang sử dụng
Tích X nếu không phù hợp
với năng lực của hộ gia ñình TT
Phù hợp năng lực
nông hộ về
1 ðất ñai
2 Vốn ñầu tư
3 Kỹ thuật sản xuất
4 Lao ñộng gia ñình
9. Xin ông/bà cho biết tình hình tiêu thụ các nông sản phẩm trong thời gian qua
Loại sản phẩm
TT Chỉ tiêu
Lúa
1 Dễ
2 Trung bình
3 Khó
Ngày …. tháng …. năm 2010
Người ñiều tra
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2985.pdf