CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khánh Hòa đang trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa công nghiệp hóa diễn ra hết sức mạnh mẽ. Nhiều vấn đề bức xúc đã nảy sinh liên quan đến các hoạt động dân sinh, đang cần có sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới phát triển bền vững, trong đó chất thải rắn sinh hoạt là một trong những vấn đề lớn cần quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Đối với huyện Diên Khánh là huyện liền kề thành phố Nha Trang với hai cửa ngõ giao thông quan trọng nhất
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2510 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và quản lý chất thải rắn sinh hoạt huyện Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hòa đề xuất biện pháp quản lý khả thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của cả nước: quốc lộ 1 và đường sắt Bắc – Nam, với diện tích 512,22 km2 và dân số 142.706 người. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở huyện ngày càng phát triển mạnh mẽ kết hợp với cơ sở hạ tầng phát triển không đồng bộ so với tốc độ phát triển kinh tế đã làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề môi trường. Chúng đang đe dọa đến sức khỏe và đời sống người dân trong khu vực. Do đó, tình hình phát sinh chất thải rắn nói chung, chất thải rắn sinh hoạt nói riêng của huyện Diên Khánh cần phải có sự quan tâm đúng mức để phù hợp với tiến độ phát triển của huyện. Chính những điều cấp thiết trong việc thu gom vận chuyển rác sinh hoạt đang ngày càng cấp bách cho khu vực nên tôi lựa chọn đề tài tốt nghiệp:
“ Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và quản lý CTR sinh hoạt huyện Diên Khánh – tỉnh Khánh Hòa. Đề xuất biện pháp quản lý khả thi.”
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề ô nhiễm và giải quyết ô nhiễm môi trường là một vấn đề cấp bách và cần thiết, nhằm bảo vệ sự trong lành của môi trường, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng và tạo ra vẻ đẹp mỹ quan đường phố. Do đó cần tìm ra những biện pháp tối ưu để hạn chế các tác động có hại tới môi trường.
Và qua đó ta thấy được việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là vô cùng quan trọng. Vì vậy đề tài này với mục đích lựa chọn những biện pháp thích hợp để quản lý quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn huyện Diên Khánh nhằm ngăn ngừa ô nhiễm để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và quản lý CTRSH của huyện Diên Khánh, đồ án đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp với điều kiện địa phương nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTR gây ra.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tổng quan về chất thải rắn;
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường huyện Diên Khánh;
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTRSH huyện Diên Khánh;
Đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH huyện Diên Khánh.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ gói gọn trong phạm vi địa bàn huyện Diên Khánh và riêng về rác thải sinh hoạt.
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ đi sâu vào hoạt động thu gom và vận chuyển RSH của BQL công trình công cộng và môi trường đô thị Diên Khánh.
Quá trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu và tổng hợp để làm rõ vấn đề cần quan tâm.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó đánh giá phương án thực hiện cần thiết nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng cả về khối lượng và đa dạng về thành phần. Do đó, CTRSH đã và đang xâm phạm mạnh vào hệ sinh thái tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường gây tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và sức khỏe con người một cách nghiêm trọng nếu không được quản lý và có biện pháp xử lý thích hợp.
Bên cạnh đó, ý thức thực hiện bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, chưa có sự quản lý chặt chẽ của chính quyền địa phương càng làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra nặng nề hơn.
Phương pháp cụ thể
Khảo sát thực địa nhằm thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường và nắm rõ tình hình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Diên Khánh.
Đánh giá, tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến CTRSH gây tiêu cực đến công tác bảo vệ môi trường.
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh để ước lượng CTRSH, CTRSH phát sinh, sự gia tăng dân số dựa trên các hệ số phát thải CTRSH, sự gia tăng dân số bình quân. Từ đó phản ánh được thành phần của chất thải. Tuy nhiên số liệu này thường không mang lại tính chính xác cao, do còn nhiều vấn đề liên quan và ảnh hưởng nhưng nó mang tính hình thức để đánh giá tính khả thi nên phần nào cũng có thể được những dự đoán trong tương lai.
Thu thập tài liệu liên quan và tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
Số liệu được xử lý với phần mềm Microsoft Excel. Phần soạn văn bản được sử dụng với phần mềm Microsoft Word.
Xác định mục tiêu và đồ án nghiên cứu
Lập kế hoạch thực hiện
Viết báo cáo
Kiểm tra
Xử lý phân tích số liệu,
dữ liệu.
Điều tra, khảo sát thực địa
Thu thập điều tra số liệu cơ bản
Hình 1. Sơ đồ thực hiện phương án nghiên cứu
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Đề tài đã cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển RSH cho tỉnh Khánh Hòa nói chung và huyện Diên Khánh nói riêng trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Tìm giải pháp mới cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH cho huyện Diên Khánh.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
2.1 KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT THẢI RẮN
2.1.1 Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn (solid waste) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế – xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. RSH hay CTRSH là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động thường ngày của con người.
Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý hệ thống quản lý CTR.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau, nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là:
1) Khu dân cư;
2) Khu thương mại;
3) Các cơ quan, công sở;
4) Các công trường xây dựng và phá huỷ các công trình xây dựng;
5) Dịch vụ đô thị;
6) Nhà máy xử lý chất thải (nước cấp, nước thải, khí thải);
7) Khu công nghiệp;
8) Nông nghiệp.
Bảng 1. Nguồn gốc phát sinh CTR đô thị
Nguồn phát sinh
Hoạt động và vị trí phát sinh chất thải rắn
Loại chất thải rắn
1)Khu dân cư
- Các hộ gia đình, các biệt thự, và các căn hộ chung cư.
- Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thuỷ tinh, can thiếc, nhôm, các kim loại khác, tro, các “chất thải đặc biệt” (bao gồm vật dụng to lớn, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe… )
2)Khu thương mại
- Cửa hàng bách hoá, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in, chợ…
- Giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải độc hại.
3)Cơ quan, công sở
- Trường học, bệnh viện, nhà tù, văn phòng cơ quan nhà nước
- Các loại chất thải giống như khu thương mại. Chú ý, hầu hết CTR y tế được thu gom và xử lý tách riêng bởi vì tính chất độc hại của nó.
4) Công trình xây dựng
- Nơi xây dựng mới, sửa đường, san bằng các công trình xây dựng...
- Gỗ, thép, bê tông , thạch cao, gạch, bụi…
5) Dịch vụ đô thị
- Quét dọn đường phố, làm sạch cảnh quan, bãi đậu xe và bãi biển, khu vui chơi giải trí.
- Chất thải đặc biệt, rác quét đường, cành cây và lá cây, xác động vật chết…
6)Trạm xử lý
- Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải, chất thải công nghiệp khác.
- Bùn, tro
7)Công nghiệp
- Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hoá chất, lọc dầu, chế biến thực phẩm, các ngành công nghiệp nặng và nhẹ,…
- Chất thải sản xuất công nghiệp, vật liệu phế thải, chất thải độc hại, chất thải đặc biệt.
8)Nông nghiệp
- Các hoạt động thu hoạch trên đồng ruộng, trang trại, nông trường và các vườn cây ăn quả, sản xuất sữa và lò giết mổ súc vật.
- Các loại sản phẩm phụ của quá trình nuôi trồng và thu hoạch chế biến như rơm rạ, rau quả, sản phẩm thải của các lò giết mổ…
(Nguồn:Giáo trình Quản lý chất thải rắn – TS.Nguyễn Văn Phước)
2.1.3 Phân loại chất thải rắn
A. Phân loại theo quan điểm thông thường
Rác thực phẩm: Đó là những chất thải từ nguồn thực phẩm, nông phẩm hoa quả trong quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản bị hư bị thải loại ra. Tính chất đặc trưng loại này là quá trình lên men cao, nhất là trong điều kiện ẩm độ không khí 85 - 90% nhiệt độ 30 – 350C. Quá trình này gây mùi thối nồng nặc và phát tán vào không khí nhiều bào tử nấm bệnh.
Rác tạp: Bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ công sở, hộ gia đình, khu thương mại. Loại cháy được gồm giấy, bìa, plastic, vải, cao su, da, gỗ lá cây…; loại không cháy gồm thủy tinh, đồ nhôm, kim loại…
Xà bần bùn cống: Chất thải của quá trình xây dựng và chỉnh trang đô thị tạo ra bao gồm bụi đá, mảnh vỡ, bê tông, gỗ, gạch, ngói, đường ống những vật liệu thừa của trang bị nội thất…
Tro: Vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ…tạo ra từ các hộ gia đình, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp.
Chất thải đặc biệt: Liệt vào các loại rác này có rác thu gom từ việc quét đường, các thùng rác công cộng, xác động thực vật, xe ô tô phế thải…
Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: Chất thải này có từ các hệ thống xử lý nước, nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Bao gồm bùn cát lắng trong quá trình ngưng tụ chiếm 25 – 29 %.
Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi…Hiện nay chất thải này chưa quản lý tốt ngay cả ở các nước đang phát triển, vì đặc điểm phân tán về số lượng và khả năng tổ chức thu gom.
Chất thải độc hại: gồm các chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động vật và thực vật. Những chất này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn. Đối với chất thải loại này thì việc thu gom, xử lý phải hết sức thận trọng.
B. Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý: gồm các chất cháy được, các chất không cháy được và các chất hỗn hợp.
Bảng 2. Phân loại CTR theo công nghệ xử lý
Thành phần
Định nghĩa
Ví dụ
1. Các chất cháy được
- Giấy
- Hàng dệt
- Rác thải
- Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…
- Chất dẻo
- Da và cao su
- Các vật liệu làm từ giấy
- Có nguồn gốc từ các sợi
- Các chất thải từ đồ ăn, thực phẩm.
- Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ tre và rơm,…
- Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo
- Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su
- Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh,…
- Vải len, bì tải, bì nilon,…
- Các cọng rau, vỏ quả,...
- Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế, đồ chơi, vỏ dừa,…
- Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ chất dẻo, nilon,…
- Giầy, bì, băng caosu,…
2. Các chất không cháy được
- Các kim loại sắt
- Các kim loại không phải là sắt
- Thủy tinh
- Đá và sành sứ
- Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt
- Các vật liệu không bị nam châm hút
- Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ thủy tinh
- Các loại vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh
- Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ,…
- Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng
- Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn,…
- Vỏ trai, ốc, xương, gạch, đá, gồm,…
3. Các chất hỗn hợp
- Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại, đều thuộc loại này. Loại này chia thành 2 phần: lớn hơn 5mm và nhỏ hơn 5mm.
- Đá cuội, cát, đất, tóc,…
(Nguồn: Quản lý CTR- tập1: CTR đô thị, GS. TS. Trần Hiếu Nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng, TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội – 2001).
2.1.4 Thành phần chất thải rắn
Thành phần lý học, hóa học của CTR đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
A. Thành phần vật lý
Bảng 3. Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt
STT
Thành phần
Khối lượng (%)
Khoảng dao động
Giá trị trung bình
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
- Thực phẩm
- Giấy
- Carton
- Plastic
- Vải
- Cao su
- Da
- Rác làm vườn
- Gỗ
- Thủy tinh
- Đồ hộp
- Kim loại màu
- Kim loại đen
- Bụi, tro, gạch
6 - 26
25 - 45
3 - 15
2 - 8
0 - 4
0 - 2
0 - 2
0 - 20
1 - 4
4 - 16
2 - 8
0 - 1
1 - 4
0 - 10
15
40
4
3
2
0.5
0.5
12
2
8
6
1
2
4
(Nguồn: Quản lý CTR- tập1: CTR đô thị, GS. TS. Trần Hiếu Nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng, TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội – 2001).
B. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của rác bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ 9200C, thành phần tro sau khi đốt và dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy thể tích của rác giảm 95%.
Bảng 4. Thành phần hoá học của rác sinh hoạt
STT
Thành phần
Loại rác
Tính theo % trọng lượng khô
Carbon
Hydro
Oxy
Nitơ
Lưu huỳnh
Tro
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
- Thực phẩm
- Giấy
- Carton
- Plastic
- Vải
- Caosu
- Da
- Rác làm vườn
- Gỗ
- Bụi, tro, gạch
48.0
3.5
4,4
60.0
55.0
78.0
60.0
47.8
49.5
26.3
6.4
6.0
5.9
7.2
6.6
10.0
8.0
6.0
6.0
3.0
37.5
44.0
44.6
22.8
31.2
11.6
42.7
42.7
2.0
2.6
0.3
0.3
4.6
2.0
10.0
3.4
0.2
0.5
0.4
0.2
0.2
0.15
0.4
0.1
0.1
0.2
5.0
6.0
5.0
10.0
2.45
10.0
10.0
4.5
1.5
68.0
(Nguồn: Quản lý CTR- tập1: CTR đô thị, GS. TS. Trần Hiếu Nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng, TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội – 2001).
2.1.5 Tính chất chất thải rắn
A. Tính chất vật lý
Những tính chất quan trọng của chất thải rắn bao gồm: trọng lượng riêng, độ ẩm, khả năng giữ ẩm…
Trọng lượng riêng: Trọng lượng riêng (hay mật độ ) của CTR là trọng lượng của vật liệu trong một đơn vị thể tích (T/m3, kg/m3, Ib/ft3, Ib/yd3). Dữ liệu trọng lượng riêng được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rắn phải quản lý.
Trọng lượng riêng của chất thải rắn thay đổi rõ rệt theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian dài chứa trong container.
Bảng 5. Trọng lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị
Loại chất thải
Khối lượng riêng (Ib/yd3)
Độ ẩm(% trọng lượng)
Dao động
Trung bình
Dao động
Trung bình
Chất thải thực phẩm
220 – 810
490
50 – 80
70
Giấy
70 – 220
150
4 – 10
6
Bìa cứng
70 – 135
85
4 – 8
5
Nhựa dẻo
70 – 220
110
1 – 4
2
Hàng dệt
70 – 170
110
6 – 15
10
Cao su
170 – 340
220
1 – 4
2
Da
170 – 440
270
8 – 12
10
Rác thải vườn
100 – 380
170
30 – 80
60
Gỗ
220 – 540
400
15 – 40
20
Thủy tinh
270 – 810
330
1 – 4
2
Vỏ đồ hộp
85 – 270
150
2 – 4
3
Nhôm
110 – 405
270
2 – 4
2
Kim loại khác
220 – 1940
540
2 – 4
3
Bụi, tro…
540 – 1685
810
6 – 12
8
Tro
1095 – 1400
1255
6 – 12
6
Rác rưởi
150 – 305
220
5 - 20
15
(Nguồn:Giáo trình Quản lý chất thải rắn – TS.Nguyễn Văn Phước)
Chú thích: Ib/yd3 * 0.5933 = kg/m3
Độ ẩm: Độ ẩm chất thải rắn thường được biểu hiện bằng 2 cách:
Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng ướt vật liệu;
Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng khô vật liệu.
Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt được diễn đạt như sau:
M = (W – d)/W
Trong đó: - M: độ ẩm;
W: khối lượng ban đầu của mẫu (kg);
d: khối lượng của mẫu khi sấy ở 105oC (kg).
Khả năng giữ nước tại thực địa: Khả năng giữ nước tại thực địa của CTR là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lực. Khả năng giữ nước trong CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán xác định lượng nước rò rĩ từ bãi rác.
B. Tính chất hóa học: Các chỉ tiêu hoá học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm: chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.
Chất hữu cơ: lấy mẫu nung ở 950oC, phần bay hơi đi là phần chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình là 53%.
Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 950oC.
Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950oC, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 – 305, giá trị trung bình là 20%.
Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác định theo công thức Dulong:
Btu/Ib = 145C + 610 (H2 – 1/8 O2) + 40S + 10N
Trong đó: - C: cacbon,% trọng lượng;
H2: hydro, % trọng lượng;
O2: oxy,% trọng lượng;
S: lưu huỳnh,% trọng lượng;
N: nito, % trọng lượng.
C. Tính chất sinh học: Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần như plastic, caosu, da) của hầu hết CTR có thể được phân loại về phương diện sinh học như sau:
Các phần tử có thể hòa tan trong nước như: đường, tinh bột, amio acid và nhiều hữu cơ;
Bán cellulose: các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon;
Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường Glulose 6 cacbon;
Dầu mỡ và sáp: là các este của rượu và các acid béo mạch dài;
Chất gỗ (lignin): một sản phẩ polyme chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl;
Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau;
Protein: chất tạo thành các amino acid mạch thẳng;
Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ của chất thải rắn đô thị là hầu hết các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hóa sinh học thành khí, chất rắn vô cơ và hữu cơ khác. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan đến quá trình phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị.
Khả năng phân hủy sinh học các hợp phần hữu cơ trong chất thải
Thành phần CTR dễ bay hơi, được xác định bằng cách đốt ở 550oC, thường sử dụng như một thước đo sự phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR đô thị. Việc sử dụng CTR bay hơi để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR thì không đúng vì một vài thành phần tạo thành chất hữu cơ của CTR đô thị có khả năng dễ bay hơi cao nhưng khả năng phân hủy lại thấp (như giấy in báo, cành cây…).Thay vào đó, hàm lượng lignin của CTR có thể được ứng dụng để ước lượng phần chất thải dễ phân hủy sinh học, và được tính toán bằng công thức:
BF = 0.83 – 0.028 LC
Trong đó: - BF: tỷ lệ phần phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở các chất rắn dễ bay hơi;
0.83 và 0.028: hằng số thực nghiệm;
LC: hàm lượng lignin của chất thải rắn dễ bay hơi được biểu diễn bằng phần trăm của trọng lượng khô.
Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị dựa trên cơ sở hàm lượng lignin được trình bày ở bảng 6. Theo đó, những chất thải hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể so với các chất khác.
Bảng 6. Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ
Hợp phần
Chất rắn bay hơi(% tổng chất rắn)
Thành phần lignin (% chất rắn bay hơi)
Phần phân hủy sinh học
Chất thải thực phẩm
7 – 15
0.4
0.82
Giấy báo
94.0
21.9
0.22
Giấy văn phòng
96.4
0.4
0.82
Bìa cứng
94.0
12.9
0.47
Chất thải vườn
50 – 90
4.1
0.72
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn – ĐH Văn Lang)
Sự phát sinh mùi hôi: Mùi hôi sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời gian dài ở trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đổ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các thùng chứa bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là do sự phân hủy kỵ khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìm thấy trong chất thải rắn.
Sự sinh sản các côn trùng: Vào thời gian hè ở những miền nóng ẩm, sự nhân giống và sinh sản của côn trùng (đặc biệt là ruồi) là một vấn đề đáng quan tâm ở những thùng chứa chất thải rắn bên trong nhà. Ruồi có thể phát triển nhanh chóng trong khoảng thời gian không đến 2 tuần sau khi trứng ruồi được kí vào. Đời sống của ruồi nhà từ khi còn trong trứng đến khi trưởng thành có thể mô tả như sau: - Trứng phát triển: 8 – 12h;
Giai đoạn 1 của ấu trùng: 20h;
Giai đoạn 2 của ấu trùng: 24h;
Giai đoạn 3 của ấu trùng: 3ngày;
Giai đoạn nhộng: 4 – 5 ngày;
Tổng cộng: 9 – 11 ngày.
Thời gian để ruồi phát triển từ giai đoạn ấu trùng (giòi) ở các thùng chứa bên trong thùng như sau: nếu giòi phát triển thì chúng khó có thể bị khử hay loại bỏ khi rác trong thùng được đổ bỏ. Lúc này giòi còn lại trong thùng có thể phát triển thành ruồi. Những con giòi cũng có thể bò khỏi các thùng chứa không có nắp đậy và phát triển thành ruồi ở môi trường xung quanh.
2.1.6 Toc độ phát sinh chất thải rắn
Việc tính toán tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý.
Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống như phương pháp xác định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để định lượng rác thải ra ở một khu vực:
Đo khối lượng;
Phân tích thống kê;
Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thùng chứa, xe đẩy…);
Phương pháp xác định tỷ lệ rác;
Tính cân bằng vật chất.
Lượng vào Lượng ra
Nhà máy xí nghiệp
Nguyên, nhiên, vật liệu Sản phẩm
Lượng rác thải
Hình 2. Sự phát sinh chất thải trong công nghiệp
2.2 ẢNH HƯỞNG CHẤT THẢI RẮN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
2.2.1 Ảnh hưởng đến môi trường nước
Các chất rắn giàu hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng. Phần nổi lên mặt nước bị phân hủy với tốc độ cao, chúng sẽ trải qua quá trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó những sản phẩm cuối cùng là khoáng chất và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian và sản phẩm cuối cùng : CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi hôi thối và rất độc. Bên cạnh đó, còn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.
Đối với các bãi rác thông thường (bãi rác không có đáy chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng…), các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô nhiễm cho tầng nước ngầm và gây nguy hiểm cho con người khi sử dụng nguồn nước phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, nước rò rỉ có khả năng di chuyển theo phương ngang rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt và làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn trong môi trường nước. Sau đó ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện gây nhiễm bẩn cho nguồn nước. Những chất thải độc như Hg, Pb, Cd, Zn, chất phóng xạ…
2.2.2 Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phân tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng…), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35oC và độ ẩm 70 – 80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. Kết quả quá trình là gây ô nhiễm không khí.
Bảng 7. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí
% Thể tích
CH4
45 – 60
CO2
40 – 60
N2
2 – 5
O2
0,1 – 1,0
NH3
0,1 – 1,0
SOx, H2S, Mercaptan…
0 – 1,0
H2
0 – 0,2
CO
0 – 0,2
Chất hữu cơ bay hơi
0,01 – 0,6
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn – ĐH Văn Lang)
2.2.3 Ảnh hưởng đến môi trường đất
Các chất hữu cơ sẽ được VSV phân hủy trong môi trường đất trong 2 điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CH4, CO2…
Với một lượng nước thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt qua khả năng tự làm sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su…) nếu không có giải pháp xử lý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người
Chất thải rắn phát sinh từ khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan đô thị. Thành phần CTR rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết…tạo điều kiện tốt cho muỗi, chuột, ruồi…sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch.
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng…tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu chảy, lao, giun sán…
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy hại từ y tế, công nghiệp như kim tiêm, gạc bông, mầm bệnh…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và cho cộng đồng dân cư trong khu vực gây ô nhiễm không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho con người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước đô thị.
2.3 NHỮNG NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ CTR
2.3.1 Nguồn phát thải CTR và phân loại chất thải rắn tại nguồn
Nguồn phát thải CTR và phân loại chất thải rắn tại nguồn bao gồm các hoạt động nhặt, tập trung và phân loại CTR để lưu trữ, chế biến CTR trước khi được thu gom. Trong quản lý và phân loại CTR tại nguồn, các loại nhà ở và công trình được phân loại dựa vào số tầng. Ba loại thường được sử dụng nhất là:
Nhà thấp tầng: dưới 4 tầng;
Nhà trung tầng: từ 4 – 7 tầng;
Nhà cao tầng: trên 7 tầng.
Những người chịu trách nhiệm và các thiết bị hỗ trợ được sử dụng cho việc quản lý và phân loại CTR tại nguồn được trình bày ở bảng 8.
Bảng 8. Nguồn nhân lực, thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân loại CTR tại nguồn
Nguồn
Người chịu trách nhiệm
Thiết bị hỗ trợ
Khu dân cư
Thấp tầng
Dân thường trú, người thuê nhà
Các vật chứa gia đình, thùng chứa lớn, xe đẩy rác nhỏ.
Trung tầng
Người thuê nhà, nhân viên phục vụ, người coi nhà, người thu gom hợp đồng.
Các máng đổ rác trọng lực, băng chuyền chạy bằng khí nén, máy nâng, xe thu gom.
Cao tầng
Người thuê nhà, nhân viên phục vụ, người coi nhà.
Máng đổ rác trọng lực, các băng chuyền chạy bằng khí nén, máy nâng, xe thu gom.
Thương mại
Nhân viên, người gác cổng.
Máng đổ rác trọng lực, các băng chuyền chạy bằng khí nén, máy nâng, xe thu gom.
Công nghiệp
Nhân viên, người gác cổng.
Các xe thu gom có bánh lăn, các thùng chứa, máy nâng, băng tải.
Khu vực ngoài trời
Người chủ khu vực, các nhân viên đô thị.
Các thùng chứa có mái che hay nắp đậy.
Trạm xử lý
Các nhân viên vận hành trạm.
Các loại băng tải, các thiết bị vận hành thủ công.
Nông nghiệp
Người chủ vườn, công nhân.
Thay đổi khác nhau tùy theo sản phẩm.
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn – ĐH Văn Lang)
2.3.2 Thu gom, lưu trữ và vận chuyển CTR
Thu gom CTR là bao gồm việc nhặt tất cả chất thải từ các nguồn phát sinh khác nhau, chuyên chở các chất thải đó tới địa điểm chế biến hay tiêu hủy.
Các phương thức thu gom
Thu gom định kỳ tại mỗi hộ gia đình: trong hệ thống này các xe thu gom chạy theo một quy trình đều đặn, theo tần suất đã được thỏa thuận trước(2 – 3 lần/tuần hay hằng ngày). Có nhiều cách áp dụng khác nhau nhưng điểm chung là mỗi gia đình được yêu cầu phải có thùng rác riêng trong nhà và mang đến cho người thu gom rác vào những thời điểm và địa điểm đã quy định trước.
Thu gom ven đường: trong một số trường hợp, chính quyền địa phương cung cấp những thùng rác đã được tiêu chuẩn hóa cho từng hộ gia đình. Thùng rác này được đặt trước cửa nhà để CNVS thu gom lên xe rác, đòi hỏi phải thực hiện đều đặn và một thời gian biểu tương đối chính xác. Nếu những thùng rác chưa có dạng chuẩn thì có thể rác không được đổ hết khỏi thùng hoặc rác có thể bị gió thổi hay xúc vật làm vương vãi ra, do vậy làm cho quá trình thu gom kém hiệu quả. Một số vấn đề thường nảy sinh trong cách thu gom này như những người nhặt rác có thể đổ những thùng rác này ra để nhặt trước, thùng rác có thể bị mất cắp, súc vật lật đổ hay bị vứt lại ở trên phố trong một thời gian dài.
Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR
Hệ thống thu gom được chia thành 2 loại dựa theo kiểu vận hành gồm:
Hệ thống xe thùng di động là hệ thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa thùng không về vị trí tập kết rác ban đầu. Hệ thống này phù hợp để vận chuyển CTR từ các nguồn tạo ra nhiều CTR, cũng có thể nhất thùng rác đã đầy lên xe và thay bằng thùng rỗng tại điểm tập kết;
Hệ thống xe thùng cố định là hệ thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác vẫn cố định đặt ở nơi tập kết rác, trừ một khoảng thời gian rất ngắn nhất lên đổ rác vào xe thu gom (xe có thùng bao quanh).
Bảng 9. Các loại thùng chứa với các loại hệ thống thu gom khác nhau
Xe
Kiểu thùng chứa
Dung tích (yd3)
Hệ thống thùng chứa di động
Xe nâng
Xe sàn nghiêng
Xe có kéo
Hệ thống thùng chứa cố định
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Sử dụng với bộ phận ép cố định.
Hở phía trên
Bộ phận ép cố định
Thùng chứa được trang bị máy ép.
Hở phía trên có móoc kéo
Thùng kín có móoc kéo phía trên được trang bị máy ép.
6 – 12
12 – 15
15 – 40
20 – 40
15 – 40
20 – 40
Phía trên kín và bốc dỡ bên cạnh.
Thùng chứa đặc biệt để thu gom RSH từ các nhà ở riêng lẻ.
Các thùng chứa bằng nhựa dẻo, kim loại mạ điện, các túi nhựa hay giấy có sẵn.
1 – 8
0,23 – 0,45
(60 – 120gal)
0,08 – 0,21
(22 – 55gal)
(Nguồn: Quản lý CTR- tập1: CTR đô thị, GS. TS. Trần Hiếu Nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng, TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội – 2001).
Chú thích: yd3 * 0,7646 = m3; Gal * 0,003785 = m3
Sơ đồ của hoạt động thu gom, vận chuyển
Hình thức thu gom CTRSH được hoạt động liên tục 1 lần/ngày, các xe thu gom sẽ đến các hộ dân để thực hiện công đoạn thu gom, với quy trình thực hiện theo từng tuyến thu gom, trên các tuyến thu gom thì chia thành nhiều điểm thu gom. Người đi thu gom có nhiệm vụ thu gom tại các điểm do phân công hoặc hợp đồng thu gom. Sau đó rác được chuyển đến các điểm hẹn (trạm trung chuyển phải cách xa nơi thu gom) rồi gi._.ao rác cho các xe vận chuyển chuyên dụng trong hoạt động vận chuyển CTRSH. Các xe này có nhiệm vụ vận chuyển đến các bãi xử lý chất thải hoặc đến trạm phân loại tập trung.
Trạm trung chuyển rác
Nguồn phát sinh
xe thô cơ
Điểm hẹn
Bãi
xử
lý
rác
xe ép xúc VC xe tải ben
thu gom
xe ép (QT, TG chuyển thẳng)
Trạm ép kín
xe thô sơ xe ép kín (QT, TG chuyển thẳng)
Hình 3. Quy trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
2.3.3 Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Phương pháp xử lý nhiệt
Nhiệt phân (pyrolysic): Đây là phương pháp xử lý rác tiến bộ nhất, được thực hiện ở các nước phát triển ( Mỹ, Đan Mạch…). Nhiệt phân là quá trình phân hủy rác bằng nhiệt trong điều kiện thiếu oxy hoặc có oxy để phân hủy rác thành khí đốt theo các phản ứng:
C + O2 CO2
C + H2O CO + H2
C + O2 CO
C + H2 CH4
Các sản phẩm sinh ra từ quá trình nhiệt phân là các sản phẩm khí chủ yếu như: CH4, H2, CO, CO2 và một số sản phẩm lỏng có chứa các hóa chất như: Acid acetic, Acetone, Methanol… được tận dụng làm nguyên liệu để chế biến các sản phẩm có ích khác, tuy nhiên chỉ có 31 – 37% rác được phân hủy, phần còn lại được xử lý tiếp tục bằng phương pháp thiêu đốt.
Thiêu đốt rác: Thiêu đốt là phương pháp xử lý rác phổ biến nhất hiện nay được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Đây là quá trình oxy hóa CTR ở nhiều độ cao tạo thành CO2 và hơi nước theo phản ứng:
CxHyOz + (x + y/4 + z/2) xCO2 + y/2 H2O
Ưu điểm: Xử lý triệt để rác thải, tiêu diệt các VSV gây bệnh và các chất ô nhiễm, diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản, có thể xử lý CTR có chu kỳ phân hủy lâu dài.
Nhược điểm: sinh ra khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như: SO2, HCl, NOx, CO…cho nên khi thiết kế xây dựng lò đốt phải kèm theo hệ thống xử lý khí thải.
Phương pháp xử lý sinh học: Xử lý sinh học là một trong những phương pháp xử lý hiệu quả, rẻ tiền, ít gây ô nhiễm và phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam. Công nghệ xử lý sinh học có thể chia làm 3 loại:
Xử lý hiếu khí tạo thành phân (Composting)
Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Việc ủ rác sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy có thể được tiến hành ngay ở các hộ gia đình để bón phân cho vườn của mình. Ưu điểm của phương pháp này là làm giảm được đáng kể khối lượng rác, đồng thời tạo ra phân bón hữu cơ giúp ích cho công tác cải tạo đất.
Quá trình ủ rác hiếu khí diễn ra theo phản ứng sau:
Chất hữu cơ + O2 vi khuẩn hiếu khí Các chất đơn giản + CO2 + H2O + NH3 + SO2
Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá mạnh, sau 2 – 4 tuần rác được phân hủy hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ ủ tăng. Bên cạnh đó, mùi hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu khí, độ ẩm tối ưu cho quá trình này là 50 – 60 oC.
Xử lý kỵ khí (Anaerobic)
Công nghệ ủ kỵ khí được sử dụng rộng rãi ở An Độ (quy mô nhỏ)
Chất hữu cơ + H2O vi khuẩn hiếu khí Các chất đơn giản + CO2 +CH4 + NH3 + H2S
Ưu diểm:
Chi phí đầu tư ban đầu thấp;
Sản phẩm phân hủy có thể kết hợp với xử lý phân hầm cầu và phân gia súc cho phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao;
Đặc biệt thu hồi khí CH4 làm nguồn cung cấp nhiệt phục vụ cho các nhu cầu đun nấu, lò hơi.
Nhược điểm:
Thời gian phân hủy lâu hơn xử lý hiếu khí (từ 4 – 12 tháng);
Các khí sinh ra là: H2S, NH3 gây mùi hôi khó chịu;
Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp.
Xử lý kỵ khí kết hợp với hiếu khí (Combined Anaerobic and Aerobic): Công nghệ này sử dụng cả hai phương pháp xử lý hiếu khí và kỵ khí. Ưu điểm của phương pháp này là: không có lượng nước thải ra từ quá trình phân hủy hiếu khí, sử dụng nước rò rỉ trong quá trình ủ để lên men kỵ khí, vừa tạo được lượng phân bón phục vụ nông nghiệp và tạo khí CH4 cung cấp nhiệt.
Phương pháp xử lý hoá học
Các giải pháp xử lý hóa học thường được ứng dụng để xử lý CTR công nghiệp. Các giải pháp xử lý hóa học hiện nay rất nhiều như: ôxi hóa, trung hòa, thủy phân…chủ yếu để phá hủy CTR hoặc làm giảm độc tính của CTR nguy hại.
Sử dụng vôi, kiềm làm giảm khả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo thành các hydroxit không hòa tan.
Đối với các CTR tính axit có thể trung hòa bằng các chất kiềm và ngược lại.
On định hóa: Phương pháp ổn định hóa (cố định, đóng rắn) chủ yếu được sử dụng để xử lý CTR độc hại nhằm 2 mục đích:
Giảm rò rỉ các chất độc hại bằng cách giảm bề mặt tiếp xúc, hạn chế mức cao sự thẩm thấu của chất thải vào môi trường;
Cải thiện kích thước chất thải về độ nén và độ cứng.
On định chất thải là công nghệ trộn vật liệu thải với vật liệu đóng rắn, tạo thành thể rắn bao lấy chất thải hoặc cố định chất thải trong cấu trúc của vất rắn.
Phương pháp này thường để xử lý CTR của kim loại, mạ kim loại, chì, tro của lò đốt…tạo thành khối rắn để vận chuyển và chôn lấp trong hố hợp vệ sinh.
Chôn lấp rác
Đổ rác thành đống hay bãi hở (Open dump): Đây là phương pháp xử lý rác cổ điển đã được loài người áp dụng từ lâu đời. Hiện nay, các đô thị ở Việt Nam và một số nước khác vẫn còn đang áp dụng.
Ưu điểm:
Phương pháp xử lý rác đô thị rẻ tiền nhất, chỉ tốn chi phí cho công việc thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác;
Đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm:
Đòi hỏi diện tích bãi thải lớn;
Gây mất mỹ quan đô thị và gây khó chịu cho con người;
Tạo môi trường thuận lợi cho các loại động vật gặm nhấm, các loại côn trùng, vi trùng gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy hiểm cho sức khỏe con người;
Gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill): Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý rác. Đây là phương pháp xử lý rác thích hợp nhất trong điều kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có mặt bằng đủ lớn và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ít.
Trong bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh, bên dưới thành đáy được phủ lớp chống thấm có lắp đặt hệ thống ống thu nước rò rĩ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác. Nước rò rỉ sẽ được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.
Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh hoạt động bằng cách: mỗi ngày trải một lớp mỏng rác, sau đó nén ép chúng lại bằng các loại xe cơ giới, tiếp tục trải lên một lớp đất mỏng độ 25cm. Công việc này cứ tiếp tục đến khi bãi rác đầy.
2.4 MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI VIỆT NAM
Đối với tất cả các quốc gia, CTR là vấn đề bức xúc của xã hôi, đặc biệt là các trung tâm công nghiệp lớn. Việt Nam ở trong tình trạng chung đó mà các trung tâm công nghiệp phát triển như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Biên Hoà, luôn luôn phải đối phó với thực trạng CTR và rác thải sinh hoạt. Sự tập trung dân cư và mật độ cao, sự phát triển kinh tế lượng rác thải. Trong thực tế ấy, tất cả các đô thị đều phải giải quyết rác thải của mình mà không thể áp dụng theo một rập khuôn nào. Sở dĩ có sự đa dạng về các biện pháp xử lý rác là do sự khác biệt các yếu tố:
Trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật;
Trình độ dân trí;
Tính chất và thành phần rác thải;
Vị trí địa lý và đặc điểm dân số, đất đai từng vùng.
Một số phương pháp xử lý rác hiện đang áp dụng ở Việt Nam:
2.4.1 Xử lý rác tại nhà máy Hóc Môn – TP.HCM
Công nghệ ủ rác hiếu khí của Đan Mạch, được cơ khí hóa sử dụng hai lò quay trong môi trường bổ sung và duy trì liên tục không khí và độ ẩm. Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động công nghệ này trở nên không phù hợp nữa vì:
Không đáp ứng được với lượng rác ngày một gia tăng.
Tính chất và thành phần rác ngày càng phức tạp, không phù hợp với công nghệ đã được thiết kế.
Giá thành cao do chi phí năng lượng và quản lý vận hành lớn.
2.4.2 Xử lý rác tại nhà máy phân rác Cầu Diễn, Hà Nội
Trong 2 năm 1993 – 1994, thành phố Hà Nội tiếp nhận dự án viện trợ của Liên hiệp quốc đầu tư cho nhà máy phân rác Cầu Diễn. Nhà máy này sử dụng công nghệ ủ hiếu khí nhằm rút ngắn thời gian phân huỷ rác để đáp ứng với lượng rác khổng lồ của thành phố.
Công nghệ ủ rác ở Cầu Diễn là một trong những công nghệ tiên tiến nhất. Tuy nhiên đòi hỏi đầu tư rất lớn mà bất kỳ một nơi nào khác khó có thể thực hiện được nếu không có sự giúp đỡ tài chính của nước ngoài.
2.4.3 Xử lý rác tại nhà máy phân rác Buôn Ma Thuột
Nhà máy với công nghệ ủ rác yếm khí được xây dựng và đi vào hoạt động từ tháng 5/1994 tại Thị xã Buôn Ma Thuột (tỉnh Đaclak). Do điều kiện thuận lợi về phế liệu nông sản có nguồn gốc hữu cơ (vỏ đậu phộng, vỏ cà phê) và dồi dào về phân gia súc, than bùn. Trên cơ sở sản phẩm phân hữu cơ có thành phần dinh dưỡng khá tốt, nhà máy còn có dự định sản xuất phân hữu cơ giàu NPK.
2.4.4 BCL hợp vệ sinh
Chôn lấp là biện pháp xử lý cuối cùng nhưng lại là biện pháp chủ yếu và hiệu quả nhất trong điều kiện nước ta hiện nay. Chôn lấp cho phép xử lý tất cả các loại rác công nghiệp và sinh hoạt. Chi phí đầu tư và vận hành của BCL tương đối thấp so với các phương pháp xử lý khác. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta việc chôn lấp hợp vệ sinh mới được đề cập mấy năm gần đây và việc triển khai còn hạn chế.
2.5 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI KHÁNH HÒA
2.5.1 Thực trạng phát thải CTR tại Khánh Hòa
Các số liệu thống kê CTR ở các địa phương tỉnh Khánh Hòa cho thấy lượng phát sinh CTR ở Khánh Hòa vào khoảng 39882,3 tấn/năm. Trong đó, CTRSH từ các hộ gia đình, nhà hàng, khách sạn, các khu chợ, bệnh viện, cơ sở sản xuất kinh doanh…, chiếm khoảng 70 – 80% tổng lượng chất thải rắn toàn tỉnh. Lượng còn lại là CTR phát sinh từ sản xuất công nghiệp, chất thải nguy hại. Trong đó lượng chất thải nguy hại tuy ít nhưng rất đáng lưu ý vì hiện nay công tác thu gom và xử lý chất thải rắn nguy hại chưa được thực hiện triệt để, có nguy cơ gây hại cho môi trường và sức khỏe con người rất cao.
Các nguồn chủ yếu phát sinh rác thải đô thị tại tỉnh Khánh Hòa:
Rác hộ dân: phát sinh từ các hộ gia đình, các biệt thự, các căn hộ chung cư. Thành phần rác thải này bao gồm: thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, can thiếc, các kim loại khác, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe…Ngoài ra, rác hộ dân có chứa một phần chất thải độc hại;
Rác quét đường: phát sinh từ hoạt động vệ sinh đường phố, khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân sống dọc 2 bên đường xả bừa bãi. Thành phần của chúng có thể bao gồm các loại sau : cành cây và lá cây, giấy vụn, bao nylon, xác động vật chết …;
Rác khu thương mại: phát sinh từ hoạt động buôn bán của các cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in, cửa hàng sửa chữa…Các loại chất thải từ khu thương mại bao gồm: giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, vỏ xe, đồ gia dụng. Ngoài ra, rác khu thương mại còn có thể chứa một phần các chất thải độc hại;
Rác cơ quan, công sở: phát sinh từ các cơ quan, xí nghiệp, trường học, văn phòng làm việc. Thành phần rác thải ở đây giống như khu thương mại;
Rác chợ: phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ. Thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: rau, củ quả thừa và hư hỏng;
Rác xà bần từ các công trình xây dựng: phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm: bêtong, gỗ, thép, gạch, thạch cao, bụi…;
Rác bệnh viện: bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh trong các bệnh viện hay cơ sở y tế. Riêng rác y tế có thành phần phức tạp gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng… có khả năng lây nhiễm và độc hại đối với sức khỏe cộng đồng nên phải được phân loại và tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý riêng;
Rác công nghiệp: phát sinh từ hoạt động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp. Thành phần của chúng bao gồm: vật liệu phế thải không độc hại và chất thải độc hại. Phần rác thải không độc hại có thể đổ bỏ chúng với rác thải hộ dân. Đối với phần rác thải công nghiệp độc hại phải được quản lý và xử lý riêng.
Hiện nay, ở Khánh Hòa rác sinh hoạt và rác xà bần xây dựng được thu gom, vận chuyển và xử lý bằng cách chôn lấp tại các bãi rác của tỉnh như bãi Hòn Ngang, đèo Rù Rì…Riêng rác y tế được phân loại tại nguồn, thu gom vận chuyển theo quy trình riêng nhằm đảm bảo an toàn môi trường và sức khỏe cộng đồng, sau đó được xử lý bằng phương pháp đốt tại lò đốt chất thải rắn y tế đặt tại bệnh viện Da Liễu Khánh Hòa. Còn rác thải nguy hại chưa có hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý hiệu quả.
b. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt: Các đô thị thuộc tỉnh Khánh Hòa là nơi tập trung đông dân cư và là nơi phát sinh một khối lượng lớn các CTRSH. Do đời sống của người dân đô thị ngày càng được nâng cao, lượng rác thải tính theo đầu người ngày càng tăng. Theo các số liệu thống kê chưa đầu đủ tại các thời điểm khác nhau thì lượng CTR phát sinh trong khoảng từ năm 2003 – 2006 vào khoảng 0,7 kg/người/ngày. CTRSH ở các vùng đô thị Khánh Hòa có tỷ lệ các chất hữu cơ dễ phân hủy tương đối cao (vào khoảng 50%), còn lại là các chất thải rắn khó phân hủy và cả các chất thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, một phần chất thải y tế cũng thu gom chung mà chưa có sự thu gom và phân loại riêng biệt.
Chất thải rắn sinh hoạt ở các vùng nông thôn tỉnh Khánh Hòa chứa một tỷ lệ lớn các chất hữu cơ dễ phân hủy (60 – 75%).
Thành phần rác thải sinh hoạt ở Khánh Hòa thường thay đổi tùy theo mùa, khu vực và thời gian. Tuy nhiên, chỉ số trung bình của các thành phần CTRSH ở đô thị, mà đại diện là thành phố Nha Trang thì chủ yếu là các chất thải hữu cơ chiếm khoảng 52,6%, còn lại là các chất trơ (xà bần, chất thải công nghiệp...).
Bảng 10. Thành phần của chất thải sinh hoạt đô thị ở Khánh Hòa
Loại chất thải
Thành phần (% theo trọng lượng)
Chất hữu cơ
52,6
Giấy và bìa carton
3,4
Nhựa
8,6
Giẻ, vải
1,3
Thủy tinh
5,0
Kim loại
0,9
Các chất thải nguy hại
1,2
Các chất trơ
27,1
(Nguồn: Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt nam, 2005)
Nhìn chung, tỷ lệ thu gom trung bình đối với chất thải rắn sinh hoạt ở Khánh Hòa đạt mức 58,2%. Tỷ lệ thu gom rác sinh hoạt ở các vùng đô thị của Khánh Hòa đạt từ 66 – 85%. Ơ các vùng nông thôn Khánh Hòa, tỷ lệ thu gom đạt mức thấp nên đã đưa tỷ lệ thu gom rác trung bình của cả tỉnh chỉ đạt mức trung bình khá so với nhiều vùng trong cả nước (tỷ lệ thu gom trung bình chung của tất cả các thành phố và tỉnh ở Việt Nam là 71%).
c. Chất thải rắn y tế
Hiện toàn tỉnh Khánh Hòa có 186 cơ sở y tế các cấp với 6 cơ sở cấp trung ương và tỉnh, 23 bệnh viện huyện, thành phố hoặc là các trung tâm y tế cấp huyện, 135 cơ sở y tế cấp xã với 1841 giường bệnh. Ngoài ra, còn có 502 phòng mạch tư nhân, dịch vụ y tế các loại và 196 cơ sở hành nghề y học cổ truyền tư nhân. Các bệnh viện có số giường đông chủ yếu tập trung ở Nha Trang.
Bảng 11. Các bệnh viện và trung tâm y tế chính ở Nha Trang, 2005
STT
Tên bệnh viện
Số giường
1
Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa (Nha Trang)
620
2
Bệnh viện Lao (Nha Trang)
50
3
Bệnh viện da liễu (Nha Trang)
90
4
Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng
(Nha Trang)
186
5
Bệnh viện tâm thần (Diên Khánh)
50
6
Trung tâm bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình (Nha Trang)
50
(Nguồn: Sở Y tế Khánh Hòa, 2005)
Ngoài ra, còn có các phòng khám khu vực, các viện nghiên cứu y tế có các chất thải y tế như: Viện Vaccine, Viện Pasteur Nha Trang, các bệnh viện y học dân tộc… cũng có chất thải y tế cần được phân loại và xử lý.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ CTR y tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2005 vào khoảng 505,991 tấn, trong đó lượng chất thải rắn y tế nguy hại cần thu gom được chủ yếu tập trung ở các cơ sở y tế lớn ở thành phố Nha Trang và các trung tâm y tế tuyến huyện, thể hiện ở bảng sau:
Bảng 12. Lượng chất thải y tế thu gom ở Khánh Hòa năm 2005
STT
Khu vực
CTR sinh hoạt
(tấn/năm)
CTR nguy hại
(tấn/năm)
1
Nha Trang
371,994
13,579
2
Ninh Hòa
12,155
2,431
3
Vạn Ninh
73,000
3,650
4
Diên Khánh
14,600
2,920
5
Khánh Vĩnh
29,200
5,840
6
Cam Ranh
0,662
0,725
7
Khánh Sơn
4,380
1,825
Tổng cộng
505,991
30,970
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2005 các địa phương)
Theo báo cáo của Sở Y tế, chỉ có CTR nguy hại y tế từ các bệnh viện tỉnh Khánh Hòa, bệnh viện Lao, các trung tâm y tế thuộc thành phố Nha Trang, trung tâm y tế huyện Diên Khánh, Vạn Ninh, Ninh Hòa…là được phân loại thành chất thải nguy hại và được thu gom về đốt tại lò đốt CTR y tế đặt tại bệnh viện Da Liễu Khánh Hòa (Nha Trang).
Chất thải công nghiệp
Hiện ở Khánh Hòa có hai KCN là KCN Suối Dầu (Cam Lâm) và KCN Diên Phú (Diên Khánh). Ngoài ra, còn có 3 cụm công nghiệp là nơi tập trung nhiều nhà máy, cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: khu Bình Tân (Nha Trang), khu Đồng Đế (Nha Trang), Suối Hiệp (Diên Khánh). Lượng phát sinh CTR công nghiệp chiếm khoảng 20 – 25% tổng lượng CTRSH nhưng tùy thuộc vào quy mô, ngành nghề của từng cơ sở công nghiệp và của từng vùng trong tỉnh. Hiện CTRCN tập trung chủ yếu ở Nha Trang, Cam Ranh, Diên Khánh, Ninh Hòa là những vùng tập trung nhiều nhà máy, cơ sở công nghiệp.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường năm 2005 của các địa phương, chỉ có một số huyện có thống kê về số liệu rác thải công nghiệp như: Diên Khánh: 90 tấn/tháng (chủ yếu là rác thải tử khu công nghiệp Suối Dầu), Ninh Hòa: 810 tấn/tháng (chủ yếu là rác thải từ nhà máy Huyndai Vinashin không tính lượng nix thải), Khánh Vĩnh:15 tấn/tháng.
2.5.2 Khái quát về hiện trạng quản lý CTRSH tại Khánh Hòa
Quản lý hoạt động thu gom vận chuyển rác của tỉnh Khánh Hòa hiện nay bao gồm các tổ chức có trách nhiệm sau:
Sở Tài nguyên Môi trường trực thuộc Uy ban nhân dân Tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm quản lý chuyên ngành.
Công ty môi trường đô thị thành phố thuộc Sở tài nguyên môi trường có trách nhiệm sau:
- Thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt, rác xây dựng bằng các thiết bị cơ giới từ các điểm hẹn rác đến bãi xử lý;
- Quản lý nghĩa trang và trung tâm hỏa táng;
- Thu gom, vận chuyển và xử lý rác y tế.
a. Phân loại và thu gom chất thải rắn
Công tác thu gom CTR sinh hoạt ở Khánh Hoà chủ yếu do các đơn vị nhà nước thực hiện là Công ty môi trường đô thị, đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và xử lý CTRSH, CTRCN hàng ngày ở Khánh Hòa. Nguồn kinh phí thu gom chủ yếu là ngân sách nhà nước cấp, còn lại là nguồn thu phí do dân đóng góp. Ơ một số vùng nông thôn của tỉnh Khánh Hòa, CTRSH do chính quyền xã, hội phụ nữ hoặc tư nhân đứng ra làm công tác thu gom, UBND xã cấp bù từ nguồn ngân sách của địa phương và nhân dân đóng góp một phần phí thu gom.
Ơ một số địa phương trong tỉnh, công tác thu gom CTR còn có sự tham gia của một số tổ chức, thành phần kinh tế như: ở huyện Ninh Hòa có công ty TNHH Tấn Huy là đơn vị thu gom rác của các xã trong huyện. Huyện Khánh Vĩnh có hai BQL chợ thực hiện việc thu gom rác tại hai chợ (chợ thị trấn và chợ Khánh Bình). Ơ Cam Ranh có 2 đội thu gom tác thuộc 2 UBND phường Ba Ngòi và Cam Lợi.
Cho đến nay, chưa có địa phương nào thuộc tỉnh Khánh Hòa thực hiện công tác phân loại CTR tại nguồn. Trong quá trình thu gom CTR sinh hoạt, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu gom rác vẫn phải thu gom cả rác thải y tế từ các cơ sở y tế tư nhân hoặc rác thải công nghiệp từ các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Do chưa thực hiện công tác phân loại CTR tại nguồn nên việc thu hồi và tái chế CTR có ích vẫn chưa được thực hiện. Công tác thu gom và tái chế CTR được thực hiện chủ yếu bởi một số người thu gom phế liệu, những người có thu nhập thấp tại các điểm trung chuyển rác, các bãi rác...Các chất thải có khả năng tái sử dụng sau khi làm sạch, phân loại được bán cho các đại lý lớn vận chuyển vào TP.HCM để tái sản xuất hoặc bán cho các cơ sở gia công nhỏ ở Nha Trang.
Sơ đồ tổ chức quản lý rác ở tỉnh Khánh Hòa được trình bày như sau:
UBND Tỉnh
UBND Huyện
Sở TN – MT
Công ty
MTĐT Huyện
UBND Huyện
Công ty MTĐT
Các tổ thu gom,
vận chuyển
Các tổ thu gom, vận chuyển
Hình 4. Sơ đồ tổ chức quản lý rác ở tỉnh Khánh Hòa
b. Hình thức và thiết bị thu gom rác
Các hình thức thu gom rác chủ yếu: Hiện nay, dịch vụ thu gom CTR phổ biến ở các địa phương trong tỉnh Khánh Hòa là các Công ty môi trường thực hiện việc thu gom rác tại các hộ gia đình, rác đường phố, bãi biển, rãnh thoát nước, các kênh mương ở khu vực đô thị là chủ yếu. Ngoài ra, Công ty ký hợp đồng thu gom rác với các chợ, nhà hàng, khách sạn, văn phòng, trường học, các cơ quan, các cơ sở sản xuất, nhà máy công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đóng trên địa bàn.
Việc thu gom rác ở các đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) thực hiện bằng xe ô tô ở các đường phố chính. Khi xe rác đi qua, CNVS dùng kẻng thông báo cho các hộ gia đình đem rác ra đổ hoặc công nhân đi theo xe cũng thu gom rác đựng trong các bao nhựa để trước nhà dân và đưa lên xe. Ơ một số đô thị, tại các ngõ nhỏ, công nhân thu gom thường sử dụng các xe đẩy tay và đưa ra điểm tập kết chất thải, đổ xuống đất. Sau đó xe rác sẽ đến và vận chuyển ra bãi rác.
Một số mô hình thu gom rác dựa vào cộng đồng cũng tương đối phát triển ở một số địa phương trong tỉnh Khánh Hòa. Ơ Nha Trang, từ tháng 8/2003 một dự án xã hội hóa công tác thu gom rác đã được thực hiện thí điểm ở các phường: Vạn Thắng, Phước Tân, Vĩnh Nguyên, Vĩnh Hiệp và khu dân cư Hòn Rớ. Công nhân vệ sinh do UBND các xã, phường tuyển chọn và được BQL dự án đào tạo kỹ năng thu gom rác và trang bị các phương tiện thu gom. Các công nhân này dùng các xe đẩy tay gom rác ở các đường phố, nhất là các ngõ nhỏ mà xe tải không vào được trong vùng dự án, sau đó vận chuyển đến các điểm trung chuyển để xe rác đưa ra bãi rác thành phố. Dự án này cũng mở rộng việc thu gom rác sinh hoạt ở đảo Trí Nguyên bằng thuyền và đưa về Nha Trang xử lý. Dự án này tương đối thành công, tỷ lệ thu gom rác và thu phí đạt tương đối cao (85 – 95%) và giải quyết việc làm cho một số người nghèo ngay tại địa phương.
Trang thiết bị thu gom rác: Thiết bị thu gom rác ở các địa phương của tỉnh Khánh Hòa tương đối cũ và lạc hậu. Trừ thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh, thị trấn Diên Khánh được trang bị một số xe ép rác chuyên dụng trong vài năm gần đây thì hầu hết các địa phương khác trong tỉnh chủ yếu sử dụng các xe tải chở rác cũ, không đảm bảo an toàn giao thông cũng như vệ sinh trong quá trình chuyên chở. Trong quá trình thực hiện, công nhân phải thao tác bằng tay là chủ yếu. Thống kê từ các địa phương cho thấy số lượng xe ép rác đạt tiêu chuẩn quy định ở các huyện, thị xã và thành phố rất ít, có nơi không có.
Bảng 13. Thống kê trang thiết bị thu gom rác ở các địa phương
Tên địa phương
Xe ép rác
Xe thùng hở
Xe đẩy tay
Xe cải tiến
Xe ủi
Nha Trang
10
17
96
-
1
Diên Khánh
2
1
16
-
-
Khánh Vĩnh
-
-
-
Thuê của tư nhân
-
Cam Ranh
1
4
-
12
-
Vạn Ninh
-
7
-
5
-
Ninh Hòa
-
8
5
4
1
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2005 các địa phương)
Ơ thành phố Nha Trang được trang bị 1 tàu vớt rác trên sông và 1 thiết bị làm sạch cát trên bãi biển.
Với thiết bị thu gom rác tương đối cũ, chủ yếu là các xe tải hở, xe công nông cải tiến, thậm chí có huyện chưa có xe chở rác (huyện Khánh Vĩnh), chi phí vận hành và bảo dưỡng thiết bị cao nên công tác thu gom rác ở nhiều địa phương trong tỉnh Khánh Hòa còn gặp nhiều khó khăn, chưa đảm bảo về mặt vệ sinh trong quá trình thu gom do nhiều công đoạn thu gom công nhân phải làm bằng tay, công việc lại nặng nhọc nên ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Trong khi vận chuyển, do không có xe ép rác nên rác bị vương vãi khi vận chuyển, thời gian lưu rác tại các điểm trung chuyển lâu nên phát sinh ô nhiễm tại các khu vực này, đồng thời làm giảm cảnh quan đô thị.
Điểm tập kết rác
Trạm trung chuyển
xe tải < 4 tấn
xe đẩy xe tải
tay > 4 tấn
xe tải 2 – 7 tấn vận chuyển
Bãi chôn lấp rác thải
Nguồn phát sinh rác thải
trực tiếp đến bãi đổ
Xe tải > 4 tấn thu gom dọc lề đường và nguồn phát sinh lớn
xe tải > 4 tấn
Hình 5. Sơ đồ công nghệ hệ thống thu gom, vận chuyển RSH tỉnh Khánh Hòa
c. Tổ chức quản lý, nhân sự về công tác thu gom và xử lý rác ở địa phương
Thành phố Nha Trang: có dân số 341.000 người với diện tích 251 km2, gồm 27 xã phường thì hiện nay chỉ có 01 đơn vị chuyên trách làm công tác thu gom và xử lý CTR là Công ty môi trường đô thị Nha Trang với 550 người, 19 tổ. Kinh phí thu gom, vận chuyển hàng năm chủ yếu do ngân sách thành phố chi trả và một phần do nhân dân đóng góp từ nguồn thu lệ phí rác, dân số được phục vụ ước tính vào khoảng 70%.
Huyện Ninh Hòa: có dân số 225.074 người với diện tích 1195,73 km2, gồm 26 xã và 01 thị trấn (trong đó có 03 xã miền núi, 09 xã ven biển, 01 xã đảo và 13 đồng bằng). Toàn huyện có 01 đơn vị chuyên trách làm công tác thu gom và xử lý CTR là CTCP vệ sinh đô thị Ninh Hòa vời 37 người, làm nhiệm vụ thu gom rác ở thị trấn và 3 xã lân cận thị trấn. Kinh phí thu gom, vận chuyển chủ yếu do ngân sách huyện chi trả và một phần do nhân dân đóng góp từ nguồn thu lệ phí rác.
Hiện có 01 Công ty TNHH Tấn Huy với nhân sự là 50 người, làm công tác thu gom rác thải công nghiệp vào khoảng 800 tấn/tháng (không tính hạt nix) và vận chuyển về bãi rác Ninh An.
Ngoài ra, tại 4 xã: Ninh Thủy, Ninh Xuân, Ninh Quang, Ninh Vân tại các xã này đều có đội thu gom rác của xã do chính quyền và nhân dân trong xã đứng ra thu gom và xử lý tại bãi rác ở địa phương do xã tự chọn.
Huyện Vạn Ninh: có dân số 125.866 người với 12 xã và 01 thị trấn. Toàn huyện có 01 đơn vị chuyên trách làm công tac thu gom và xử lý CTR là Công ty Cổ phần đô thị Vạn Ninh với 25 người, làm nhiệm vụ thu gom rác ở thị trấn, 9 xã lân cận thị trấn và các chợ trên địa bàn huyện. Số dân phục vụ vào khoảng 3401 hộ. Kinh phí thu gom, vận chuyển hàng năm chủ yếu do ngân sách huyện chi trả vào khoảng 2/3 và một phần do nhân dân đóng góp từ nguồn thu lệ phí rác.
Huyện Diên Khánh: có quy mô dân số 140.705 người với 21 đơn vị hành chính gồm 20 xã và 01 thị trấn, diện tích toàn huyện là 512,09 km2. Toàn huyện có 01 đơn vị chuyên trách làm công tác thu gom và xử lý CTR là BQL công trình công cộng và vệ sinh đô thị Diên Khánh với 44 người, trong đó có 01 đội làm nhiệm vụ vệ sinh môi trường gồm 36 người với 4 tổ thu gom rác ở thị trấn, 9 xã lân cận thị trấn. Số dân phục vụ vào khoảng 50.124 người. Kinh phí thu gom, vận chuyển hàng năm chủ yếu do ngân sách huyện chi trả và một phần do nhân dân đóng góp từ nguồn lệ phí rác.
Ngoài ra, rác thải từ KCN Suối Dầu do xí nghiệp Phát triển hạ tầng KCN Suối Dầu thu gom, vận chuyển và xử lý vào khoảng 3 tấn/ngày.
Huyện Khánh Vĩnh: có dân số khoảng 30.017 người gồm 13 xã và 01 thị trấn (đây là huyện miền núi). Toàn huyện có 01 đơn vị chuyên trách làm công tác thu gom và xử lý CTR là BQL CTCC và MTĐT Khánh Vĩnh với 8 người, làm nhiệm vụ thu gom rác, quét đường ở 3 đường chính trung tâm thị trấn. Kinh phí thu gom, vận chuyển hàng năm chủ yếu do ngân sách huyện chi trả. Hiện nay, cơ sở vật chất của BQL hầu như chưa có gì, phải thuê xe công nông của tư nhân để vận chuyển rác. Các thùng rác được đóng tạm bằng gỗ ván bìa tận dụng (25 cái).
Ngoài ra, còn có hai chợ tổ chức thu gom rác là chợ thị trấn với lượng rác khoảng 0,4 tấn/ngày. BQL chợ Khánh Bình tổ chức thu gom với lượng rác khoảng 0,3 tấn/ngày và vận chuyển về bãi đất trống gần chợ. Ba chợ cụm xã (Liên Sang, Song Cầu, Khánh Trung), các hộ dân kinh doanh trong chợ tự thu gom, tiêu hủy.
Thị xã Cam Ranh: có dân số 211.680 người với 16 xã và 9 phường. Cam Ranh có 01 đơn vị chuyên trách làm công tác thu gom và xử lý CTR là CTCP công trình đô thị với 45 người, làm nhiệm vụ thu gom rác ở 4 phường nội thị và trung chuyển rác cho 3 phường và 01 xã lân cận. Số dân phục vụ khoảng 4759 hộ và cơ sở kinh doanh được thu gom trực tiếp của Công ty. Ngoài ra còn có khoảng 4300 hộ dân do đội thu gom của các phường nhưng công ty làm nhiệm vụ trung chuyển đến bãi rác. Kinh phí thu gom, vận chuyển hàng năm chủ yếu do ngân sách huyện chi trả và một phần do nhân dân đóng góp từ nguồn thu lệ phí rác.
Đội thu gom rác phường Ba Ngòi với nhân sự chỉ có 9 người làm nhiệm vụ thu gom, vận chuyển rác đến bãi rác Dốc Sạn. Số dân phục vụ khoảng 1386 hộ dân và cơ sở kinh doanh. Ngân sách thu gom do xã cấp bù và nhân dân đóng góp. Đội thu gom rác phường Cam Lợi với nhân sự chỉ có 9 người làm nhiệm vụ thu gom, vận chuyển rác đến bãi rác Dốc Sạn. Số dân phục vụ khoảng 800 hộ dân và cơ sở kinh doanh. Ngân sách thu gom do xã cấp bù và nhân dân đóng góp.
Xử lý chất thải rắn
Cho đến nay, hầu hết rác thải sinh hoạt ở đô thị, rác thải công nghiệp, phế thải sinh hoạt...ở các địa phương trong tỉnh Khánh Hòa đều được thu gom và vận chuyển về các bãi rác không hợp vệ sinh. Theo số liệu điều tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hòa thì phần lớn các bãi rác ở Khánh Hòa đều nằm gần với nghĩa trang, là các bãi rác hở, chưa được xử lý nền móng để chống thấm, nước rỉ rác thấm tự do xuống đất nên gây ô nhiễm đến môi trường : đất, nước, không khí. Khoảng cách từ các bãi rác đến các khu dân cư tương đối gần : từ 0,5 km đến 5 km. vì vậy, khả năng gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến khu dân cư là rất lớn.
Bảng 14. Hiện trạng các bãi chứa chất thải rắn ở Khánh hòa năm 2005
Địa phương
Địa điểm đang sử dụng
Diện tích bãi rác (ha)
Công suất bãi(tấn/ha)
Khoảng cách từ bãi rác đến khu dân cư
Hiện trạng bãi chứa
Nha Trang
Đèo Rù Rì, xã Vĩnh Lương
4
0,1
Đổ tự nhiên
Ninh Hòa
Ninh An
5
10.000
1,5
Đổ tự nhiên
Ninh Thủy
3
> 100.000
0,5
Xây tường, phủ bạt chứa hạt nix
Ninh Phước
4
500
0,8
Đổ tự nhiên
Vạn Ninh
Dốc Lếch, Vạn Thắng
3
13,5 tấn/ngày
0,3
Đổ tự nhiên
Diên Khánh
Diên Lâm
4
15 tấn/ngày
5
Đổ tự nhiên
KCN Suối dầu
17
0,3 tấn/ngày
3
Đổ tự nhiên
Khánh Vĩnh
Thị trấn Khánh Vĩnh
0,5
0,1
Đổ tự nhiên
Cam Ranh
Cam Thịnh Đông
4,5
40 – 45 tấn/ngày
1
Đổ tự nhiên
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2005 các địa phương)
Đánh giá hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Khánh Hòa
Đánh giá cơ cấu tổ chức quản lý
Các tổ chức tham gia trực tiếp vào các khâu thu gom, vận chuyển và xử lý rác là Công ty MTĐT thành phố, CTCP đô thị, BQL CTCC và MTĐT Huyện, trực thuộc hai cơ quan là Sở TNMT và UBND Tỉnh. Việc phân chia này làm cho công tác quản lý rác tại tỉnh Khánh Hòa không được thống nhất.
Công ty MTĐT chịu trách nhiệm thu gom ở thành phố Nha Trang, còn CTCP đô thị với BQL CTCC và MTĐT thì chịu trách nhiệm thu gom ở Huyện. Chất lượng dịch vụ c._. phần nào cho công tác thu gom của BQL.
Tuy nhiên, công tác thu gom vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm cần phải khắc phục. Có những tồn tại cần sự phối hợp của nhiều ngành liên quan đến VSMT và toàn bộ dân cư sống trên địa bàn huyện Diên Khánh. Từ những kết quả thông tin thu thập được đưa ra một số nhận xét như sau:
Đội VSMT của BQL thu gom rác đường phố ở thị trấn là chính như quét dọn thu gom tại một số tuyến đường trung tâm: Trần Quý Cáp, Lý Tự Trọng, Phan Bội Châu, Quốc lộ 1A, 23/10. Vì vậy lượng rác do công lập thu gom còn hạn chế;
Tại các xã chưa có đội thu gom chính thức và quy mô nên hệ thống thu gom dân lập hoạt động một cách độc lập về thời gian và cách thức, chủ yếu là thu gom dọn quét tại các chợ;
Phương tiện, thiết bị thu gom còn hạn chế đặc biệt là các thùng rác công cộng loại 240l và 660l. Vì vậy khả năng thu gom rác hiện nay mới chỉ đạt 60 – 70%, chủ yếu là trung tâm thị trấn Diên Khánh. Còn một khối lượng rác trong các khu công nghiệp và rác của các hộ dân trên tuyến xã chưa được thu gom;
Lượng CTR được thu gom hoàn toàn chưa được phân loại tại nguồn. Tất cả các loại rác được thu gom lẫn lộn với nhau. Điều này rất nguy hiểm vì các loại chất thải nguy hại, chất thải y tế chưa được tách riêng sẽ làm nguồn lây lan bệnh tật và tác động xấu tới sức khỏe con người. Hơn nữa việc thu gom hỗn hợp rất khó khăn cho việc xử lý rác;
Ý thức giữ gìn VSMT của cộng đồng dân cư còn rất thấp, tình trạng xả rác xuống sông suối, kênh rạch và đổ rác không đúng nơi quy định còn rất phổ biến làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước mặt trong huyện;
Về công tác trung chuyển và vận chuyển
Qua phân tích cho thấy vận chuyển là khâu quan trọng có liên quan mật thiết đến khâu thu gom. Công tác vận chuyển vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn:
Việc bố trí chuyển giao rác tại các điểm hẹn còn chưa hợp lý, công nhân phải mất nhiều thời gian để chờ các xe đến lấy rác làm giảm hiệu quả công tác và gây mất mỹ quan đường phố;
Bố trí điểm hẹn trên đường phố làm cản trở giao thông do thu rác trong giờ cao điểm có nhiều người qua lại, đặc biệt trong tuyến xã;
Vẫn tồn tại sự không đồng bộ giữa phương tiện chuyển giao rác và phương tiện tiếp nhận rác nên trong khi chuyển giao rác vẫn để rơi xuống đường gây ô nhiễm và mất vệ sinh đô thị;
Tình trạng nước rỉ rác tại các điểm hẹn chưa có hướng giải quyết hữu hiệu;
Phương tiện vận chuyển của vệ sinh dân lập cũ kỹ, thường dùng xe lam, xe cọc cạch hở để vận chuyển rác trên đường làm mất mỹ quan, bốc mùi hôi thối.
CHƯƠNG 5
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN DIÊN KHÁNH
TỈNH KHÁNH HÒA
DỰ BÁO DÂN SỐ VÀ TỐC ĐỘ PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT HUYỆN DIÊN KHÁNH ĐẾN NĂM 2020
Song song với việc gia tăng dân số thì việc gia tăng khối lượng CTR là điều tất nhiên. Do đó, trong quá trình quản lý CTR một yếu tố không thể thiếu đó là dự báo diễn biến khối lượng và thành phần của CTR. Từ đó lập kế hoạch thu gom, xử lý và tái sử dụng chúng. Việc dự báo khối lượng CTR phát sinh chỉ mang tính tương đối vì nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Chủ yếu phải dựa vào:
Tốc độ tăng dân số;
Cơ cấu kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ;
Tốc độ tăng trưởng kinh tế;
Định hướng quy hoạch trong tương lai.
Dự báo dân số huyện Diên Khánh đến năm 2020
Dân số là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến lượng rác thải hàng ngày. Do vậy, khi dự báo khối lương rác phát sinh từ nay đến năm 2020 cần phải quan tâm chú ý tới yếu tố dân số. Với tốc độ gia tăng dân số thu thập được, sử dụng hàm Euler cải tiến, kết quả dự báo tốc độ dân số từ nay đến năm 2020 của huyện Diên Khánh sẽ là:
Công thức Euler cải tiến
N*i+1 = Ni + r Í rt Í Ni
Ni+1/2 = (N*i+1 + Ni)/2
Ni+1 = Ni + r Í rt Í Ni +1/2
Trong đó:
Ni: Dân số hiện tại;
Ni+1: Dân số năm tiếp theo;
N*i+1: giá trị trung gian;
Ni+1/2: giá trị trung gian;
r: Tốc độ tăng dân số;
rt: khoảng thời gian (bước tính).
Theo Niên giám thống kê năm 2006 của cục thống kê tỉnh Khánh Hòa: Dân dố huyện Diên Khánh vào năm 2006 là 142.706 người, tốc độ gia tăng dân số trung bình là 1,1%. Mục tiêu phát triển dân số của huyện trong thập kỷ tới là phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số trung bình xuống. Tiếp tục duy trì tốc độ gia tăng 1,1% vào giai đoạn 2007 – 2010 và giảm xuống 0,9% vào giai đoạn 2011 – 2015; giảm xuống 0,7% vào giai đoạn 2016 – 2020.
Bảng 31. Dự báo dân số huyện Diên Khánh từ nay đến năm 2020
Năm
r(%)
N* i+1
N i +1/2
N i+1
Tổng dân số toàn huyện
2006
1,1
142.706
2007
1,1
144.276
143.491
144.284
144.284
2008
1,1
145.871
145.077
145.880
145.880
2009
1,1
147.485
146.683
147.494
147.494
2010
1,1
149.116
148.305
149.125
149.125
2011
0,9
150.467
149.796
150.473
150.473
2012
0,9
151.827
151.150
151.833
151.833
2013
0,9
153.199
152.516
153.206
153.206
2014
0,9
154.585
153.896
154.591
154.591
2015
0,9
155.982
155.287
155.989
155.989
2016
0,7
157.081
156.535
157.085
157.085
2017
0,7
158.185
157.635
158.188
158.188
2018
0,7
159.295
158.742
159.299
159.299
2019
0,7
160.414
159.758
160.418
160.418
2020
0,7
161.541
160.980
161.545
161.545
Dự báo tốc độ phát sinh CTRSH huyện Diên Khánh đến 2020
Khối lượng rác do đội thu gom được trong ngày khoảng 18 – 20 tấn. Hiệu suất thu gom toàn huyện trung bình là 60%, riêng khu vực thị trấn Diên Khánh đạt 70%. Trong khi đó lượng rác điều tra thực tế là 42 tấn. Lượng rác bình quân của một người là 0,25 – 0,7 kg/người/ngày.
Công thức dự đoán áp dụng như sau:
Khối lượng rác thải (tấn/ngày) = [tốc độ thải rác (kg/người/ngày) * dân số trong năm(người)] /1000
Lượng rác thu gom (tấn/ngày) = khối lượng rác thải (tấn/ngày) * hiệu suất thu gom (%)
Căn cứ vào dân số đã dự báo, lượng rác xả thải hằng ngày bình quân theo đầu người, hiệu suất thu gom rác, việc dự báo khối lượng rác của huyện Diên Khánh đến năm 2020 như sau:
Bảng 32. Dự báo khối lương rác huyện Diên Khánh từ nay đến năm 2020
Năm
Dân số
Tốc độ thải rác (kg/người.ngày)
Lượng rác thải
(tấn/ngày)
Hiệu suất thu gom (%)
Lượng rác thu gom
(tấn/ngày)
Lượng rác thu gom
(tấn/năm)
2007
144.284
0,35
50,49
60
30,29
11.057
2008
145.880
0.40
58,35
60
35,01
12.779
2009
147.494
0,45
63,37
70
46,46
16.958
2010
149.125
0,50
74,56
70
52,19
19.049
2011
150.473
0,55
82,76
75
62,07
22.655
2012
151.833
0,60
91,09
75
68,32
24.937
2013
153.206
0,65
99,58
75
74,69
27.262
2014
154.591
0,70
108,21
80
86,57
31.598
2015
155.989
0,75
116,99
80
93,59
34.160
2016
157.085
0,80
125,66
80
100,53
36.693
2017
158.188
0,85
134,45
85
114,28
41.712
2018
159.299
0,90
143,36
85
121,86
44.479
2019
160.418
0,95
152,39
85
129,53
47.278
2020
161.545
1,00
161,54
85
137,31
50.118
Như vậy tổng lượng rác thải đưa ra bãi hàng ngày khoảng 30,29 tấn vào năm 2007 và tăng lên khoảng 137,31 tấn vào năm 2020.
Dự báo về nhu cầu vận chuyển
Với lượng thiết bị chính như trên, hiện BQL công trình công cộng và môi trường đô thị Diên Khánh có thể vận chuyển khoảng 41 tấn rác/ngày (khoảng 4 chuyến xe 6,5 tấn và 6 chuyến 2,5 tấn). Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển rác đến năm 2020 ta cần phải tính toán thiết bị vận chuyển qua bảng 33.
Bảng 33. Dự báo nhu cầu vận chuyển đến năm 2020
Năm
Lượng rác thu gom
(tấn/ngày)
Khả năng vận chuyển rác
(tấn/ngày)
Năng suất vận chuyển
(tấn/xe.ngày)
Số lượng thiết bị vận chuyển
2007
30,29
40
18
3
2008
35,01
40
18
3
2009
46,46
50
18
3
2010
52,19
60
18
4
2011
62,07
60
19
4
2012
68,32
70
19
4
2013
74,69
80
19
5
2014
86,57
90
20
5
2015
93,59
100
20
5
2016
100,53
120
20
6
2017
114,28
120
21
7
2018
121,86
130
21
7
2019
129,53
130
21
7
2020
137,31
140
21
7
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT HUYỆN DIÊN KHÁNH
Các công cụ hỗ trợ
Công cụ pháp lý: Công cụ pháp lý cần được vận dụng tối đa để điều chỉnh các lệnh lạc đã tồn tại khá lâu trong xã hội. Luật pháp phải tham gia vào mọi quá trình trong quản lý và xử lý rác không chỉ hôm nay mà cả trong tương lai. Sử dụng pháp luật để uốn nắn những hành vi sai trái để bảo vệ tốt nhất những vấn đề môi trường và thông qua pháp luật hình thành dần ý thức tự nguyện, tự giác.
Một số văn bản về pháp luật liên quan đến quản lý rác thải như sau:
Tại điều 7 điểm C trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chánh Nghị Định 49/CP ban hành ngày 15/8/1996 của Chính phủ: “Cấm vứt rác, xác động vật, chất thải, hoặc bất cứ vật gì gây ô nhiễm ra nơi công cộng hay vào chỗ có vòi nước giếng, nước ăn, ao đầm hồ mà thường ngày người dân sử dụng trong sinh hoạt đều được xử lý theo pháp luật”.
Điều 27 Nghị Định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường quy định:
“1. Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh, bệnh viện, khách sạn, nhà hàng có các chất thải ở dạng rắn, lỏng, khí cần xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường khi thải ra ngoài cơ sở mình, công nghệ xử lý các loại chất trên phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Chất thải sinh hoạt tại các thành phố, đô thị, khu công nghiệp cần phải được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy chế quản lý chất thải.
3. Chất thải có chứa vi sinh vật, vi trùng gây bệnh cần phải được xử lý nghiêm ngặt trước khi thải vào các khu chứa chất thải công cộng theo quy định hiện hành.
4. Chất thải chứa các loại hóa chất độc hại, khó phân hủy phải được xử lý theo công nghệ riêng, không được thải vào các khu chứa chất thải sinh hoạt.”
QĐ 126/2004/CP ngày 26/5/2004 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng – quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà:
Điều 33: Xử phạt tổ chức, cá nhân vi phạm về thu gom, vận chuyển và đổ rác thải:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 – 100.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đổ rác không đúng nơi quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển rác không đúng nơi quy định.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức cá nhân vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:
a. Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
b. Buộc thực hiện đúng quy định về an toàn, bảo vệ môi trường”.
Công cụ kinh tế
Hệ thống ký quỹ hoàn trả
Ký quỹ hoàn trả áp dụng đối với người sử dụng sau khi mua sản phẩm phải chi trả thêm khoản tiền thế chân cho bao bì sản phẩm. Nếu sau khi sử dụng sản phẩm mà người tiêu dùng đem trả lại bao bì cho người bán hoặc cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi bao bì thì số tiền thế chân đó được hoàn trả lại. Nếu người tiêu dùng không hoàn lại bao bì sản phẩm thì số tiền đó được chi dùng cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
Hiện tại có thể áp dụng hệ thống ký quỹ hoàn trả cho các sản phẩm đóng chai, lon đồ hộp, bao ximăng, bao bì đựng thức ăn gia súc, bình ăcquy xe gắn máy.
Phí sản phẩm
Phí sản phẩm được đánh vào các sản phẩm mà sau khi sử dụng sẽ sinh ra chất thải mà không trả lại được như đối với bao bì, dầu nhờn, túi nhựa, phân bón, thuốc trừ sâu, lốp xe, nguyên vật liệu. Một hình thức thu phí tương tự đã được áp dụng ở nước ta là thu phí giao thông, được thực hiện bằng cách định giá bán xăng trong đó có cộng thêm khoản lệ phí giao thông.
Các khoản trợ cấp
Các khoản trợ cấp được cung cấp cho các cơ quan và khu vực tư nhân tham gia vào các lĩnh vực quản lý CTR. Hiện tại, có thể áp dụng với các bộ phận sau:
Trợ cấp cho các nhà sản xuất để khuyến khích việc phát triển và lắp đặt công nghệ sản sinh ít chất thải hơn hoặc tái sử dụng chất thải;
Trợ cấp cho các cơ sở sản xuất sử dụng các sản phẩm nhặt lại từ rác để khuyến khích mở rộng hoạt động sản xuất.
Lệ phí thu gom
Mức phí là 8.000đ/hộ/tháng do lực lượng thu gom công lập đảm nhận;
Mức phí là 10.000đ/hộ/tháng do lực lượng thu gom tư nhân đảm nhận.
Nhà nước vẫn phải bao cấp một phần chi phí thu gom quét dọn rác, đặc biệt với khu vực công cộng.
Giải pháp giáo dục đào tạo, nâng cao nhận thức
Cần xây dựng mạng lưới tuyên truyền giáo dục môi trường vì sự nhận thức của cộng đồng là công cụ hàng đầu để thực hiện BVMT. Đối tượng giáo dục: những người dân sinh sống trên địa bàn huyện Diên Khánh, các cơ quan xí nghiệp thải ra nhiều chất thải. Ngoài ra, giáo dục môi trường ở các cấp học từ mầm non cho đến phổ thông, đại học và sau đại học là cách hiệu quả nhất để thay đổi quan niệm của cộng đồng về lâu dài.
Kế hoạch hành động được tiến hành theo 3 tuyến như sau:
Tuyến tham vấn: Sở TNMT và Sở Y tế chịu trách nhiệm về chuyên môn nhằm định hướng cho việc thực hiện dự án như:
Tài liệu hướng dẫn thực hành về quản lý CTR, những tập san chuyên đề VSMT;
Những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do CTR gây ra liên quan đến sức, bệnh tật;
Các giải pháp để xử lý phòng ngừa.
Tuyến chỉ đạo: Ngành VH – TT sẽ chịu trách nhiệm về phương tiện và kỹ thuật. Dựa vào mục đích chọn ra các thể loại để tuyên truyền áp dụng cho phù hợp (ví dụ như thể loại văn nghệ quần chúng, hỏi đáp trên mạng thông tin, thể loại dùng tranh ảnh, băng rôn, áp phích...)
Tuyến thực hiện:
Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý CTR tại huyện cùng phối hợp với ban ngành VH – TT, đài phát thanh, truyền hình xem xét địa điểm, thời gian, nội dung, mục đích tuyên truyền để thực hiện;
Đội truyền thanh, phát thanh của xã: phát theo thời lượng ấn định trong ngày;
Hội phụ nữ, tổ dân phố đóng vai trò quan trọng trong việc vận động người dân trong những buổi họp hàng tháng.
Giải pháp về tổ chức quản lý
Tổ chức quản lý từ cấp xã cho đến cấp huyện
Hiện nay hệ thống thu gom huyện Diên Khánh chưa hoàn thiện, trang thiết thu gom vận chuyển còn thiếu, vì vậy công tác này còn gặp nhiều khó khăn và hiện tại BQL công trình công cộng và môi trường đô thị Diên Khánh chỉ thu gom được khu vực thị trấn và một số xã lân cận nhưng hiệu suất thu gom cũng thấp (60%). Một phần do ý thức của người dân về vệ sinh môi trường còn kém, nhiều hộ không hợp đồng với đội thu gom nên tình trạng rác thải vứt bỏ bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe con người. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả thu gom trong những năm tới đang là yếu tố cần giải quyết trong việc quản lý. Vấn đề cần giải quyết thu gom chủ yếu là:
Phấn cấp quản lý CTR;
Xã hội hóa công tác thu gom;
Đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ công tác thu gom.
Mô hình bộ máy quản lý
Mỗi xã đều có đội vệ sinh riêng do xã quản lý hoặc do đơn vị tư nhân đứng ra ký hợp đồng với xã và BQL bãi rác. Đội thu gom của xã có trách nhiệm:
Quản lý toàn bộ hệ thống thu gom rác trong xã, hàng ngày theo đúng quy định thu gom và chở đến tập kết quy định để chờ xe chuyên dụng đến lấy rác;
Nhắc nhở và lập biên bản các trường hợp vi phạm việc xả thải bừa bãi;
Chịu sự quản lý của BQL bãi rác, được hưởng chế độ theo quy định chung căn cứ qua hợp đồng.
Trách nhiệm của mọi người dân: Đều phải tham gia thu gom rác tại hộ của mình, tạo điều kiện cho đội thu gom rác hoàn thành tốt công việc. Đồng thời hàng tháng phải đóng đủ và đúng lệ phí đã quy định.
Trách nhiệm của UBND xã
Tạo mọi điều kiện có thể để cho đội thu gom rác được làm việc tốt.
Chịu trách nhiệm xử lý những trường hợp vi phạm trong quá trình hoạt động thu gom rác.
Hàng tháng phải làm báo cáo cho UBND huyện về công tác thu gom.
Trách nhiệm của UBND huyện
Kiểm tra và theo dõi việc thực hiện của các đơn vị quản lý CTR trong toàn huyện.
Có phương hướng hỗ trợ các đơn vị quản lý khi cần thiết.
Có chế đô khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần của các thành viên có thành tích. Tuy nhiên cũng có hình thức xử phạt những trường hợp vi phạm trong công tác.
Giao cho các đoàn thể duy trì hình thức giáo dục cộng đồng thường xuyên nhằm mang lại ý thức và thói quen tốt cho mọi người về quyền và nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường chung.
Phân loại tại nguồn: Quy trình thu gom, vận chuyển rác hiện tại ở huyện Diên Khánh cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, để đảm bảo thu gom rác triệt để cần phải củng cố hệ thống thu gom ngay từ khâu phát sinh rác đến khâu thu gom, vận chuyển và xử lý cuối cùng. Đặc biệt là phân loại rác ngay tại nguồn phát sinh. CTR sẽ được phân thành 3 loại như bảng sau:
Bảng 34. Danh mục các loại rác cần phân loại
Phân loại
STT
Rác hữu cơ dễ phân hủy
(thùng màu xanh)
Rác tái chế
(thùng màu đỏ)
Các loại rác khác
(thùng màu đen)
1
Rau quả
Cao su
Tro, gạch
2
Thực phẩm
Da
Sành sứ
3
Lá cây
Nắp lọ
Vải, hàng dệt
4
Sản phẩm nông nghiệp
Thủy tinh
Gỗ
5
Giấy vụn
Kim loại
Thạch cao
6
Bùn, cặn cống
Sản phẩm điện tử hư
Vỏ trai
Đối với các hộ gia đình tự trang bị các thùng đánh dấu màu theo quy định, hoặc dùng các loại bịch nylon có màu như các lạo thùng nhựa như trên. Còn đối với trường học, bệnh viện, chợ, nơi công cộng tất cả đều đặt 3 loại thùng rác có màu sắc khác nhau tại mỗi điểm.
Các biện pháp hoàn thiện công tác thu gom, vận chuyển
Đối với các hộ dân
Các hộ ở mặt đường: sau khi thực hiện phân loại rác tại hộ gia đình, rác thải hàng ngày được đựng trong bao nylon loại 5kg (3 loại bao màu như trên). Phần phế liệu được nhân dân gom bán cho các người mua phế liệu. Phần rác thải còn lại sẽ đựng trong bao nylon buộc kín khi đầy rác. Khi gần đến giờ thu gom, rác được đưa ra trước nhà, cạnh lề đường hoặc cho vào thùng chứa rác công cộng, đội thu gom sẽ vận chuyển về bãi rác.
Các hộ dân ở sâu trong hẻm nhỏ: dùng xe đẩy tay, xe cải tiến có thùng chứa kích thước phù hợp đến từng hộ trong hẻm để thu gom. Sau đó rác được đưa ra đường lớn hoặc các điểm hẹn để xe ép tới đưa ra bãi.
Rác sinh hoạt
Tận dụng bán phế liệu
Phân loại sơ bộ tại nguồn
Phế liệu
Thùng rác công cộng
Xe ép rác
2,5 – 6,5 tấn
Rác sau khi phân loại sơ bộ
Điểm hẹn
Bãi rác
Xe đẩy tay
Xe cải tiến
Hình 13. Quy trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác.
Đối với cơ quan, trường học, nhà hàng, khách sạn
Đối với nhà hàng, khách sạn, cửa hàng dịch vụ ăn uống: chủ yếu là rác hữu cơ phân hủy nhanh chóng gây mùi hôi thối. Công tác thu gom đòi hỏi phải đúng giờ quy định, không để ứ đọng qua đêm, thu gom hằng ngày như những hộ dân thông thường.
Đối với các cơ quan, trường học: chủ yếu giấy vụn, bao bịch...nên trang bị các thùng rác theo đề xuất như trên, hằng ngày theo đúng lịch thu gom của đội vệ sinh các lao công sẽ chuyển ra đường để xe ép đến nhận. Và sau đó chuyển ra bãi rác của huyện hoặc nhà máy phân compost.
Đối với rác chợ
Đặc tính về thành phần rác chợ có hàm lượng chất hữu cơ cao. Vì vậy, phương thức quản lý lượng chất thải này là xử lý trực tiếp tại bãi xử lý (chôn lấp hoặc làm phân compost) mà không cần phân loại.
Thùng 660l
Bãi xử lý
Xe ép
Rác chợ
Đổ đống
Hình 14. Sơ đồ quy trình vận chuyển rác hữu cơ từ chợ
Hiện nay trên địa bàn huyện đa số là các chợ có quy mô nhỏ nên tại mỗi chợ sẽ đặt 2 điểm với 4 thùng có dung tích 660l đặt chỗ hợp lý để xe rác đến thu gom hàng ngày.
Đối với khu công nghiệp
Công tác thu gom, phân loại và vận chuyển CTR công nghiệp cần được quan tâm thực hiện.
+ Phân loại: sử dụng các thùng chứa rác tiêu chuẩn có màu khác nhau để phân loại và thuận tiện cho việc thu gom, vận chuyển. Trong công ty, xí nghiệp các loại thùng rác sau sẽ được sử dụng:
Thùng màu xanh: đựng rác sinh hoạt có thành phần thực phẩm hoặc chất hữu cơ cao.
Thùng màu đỏ: đựng rác có khả năng tái chế tái chế
Thùng màu vàng: chứa CTR không có giá trị tái chế.
Thùng màu cam: bằng thép có nắp đậy kín, chứa chất thải rắn độc hại.
+ Thu gom: CTR công nghiệp sau khi phân loại được lưu chứa trong các thùng rác riêng để vận chuyển riêng cho từng loại. Đối với KCN và các cơ sở có lượng rác thải lớn phải bố trí bãi rác trung chuyển hoặc nơi chứa chất thải phù hợp để hạn chế tối đa khả năng gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh. Rác sinh hoạt sẽ hợp đồng với Đội VSMT được thu gom hàng ngày.
+ Vận chuyển và xử lý: chu kỳ vận chuyển CTR được quy định bởi đơn vị vận chuyển để chi phí là tối thiểu và không gây cản trở cho sản xuất. Cần sử dụng các phương tiện chuyên dùng để tránh rơi vãi dọc đường gây mất VSMT. Đối với RSH vận chuyển về bãi rác của huyện hoặc nhà máy làm phân. Đối với chất thải nguy hại vận chuyển đến cơ sở tiếp tục xử lý bằng các biện pháp thích hợp.
Đối với rác thải y tế
Chất thải y tế
Chất thải y tế nguy hại
Rác sinh hoạt
Chất thải hóa học
Thùng rác
Chất thải lâm sàng
Chai lọ, giấy...
Thu gom
Xử lý
Thu gom
xử lý
Bán
phế liệu
Đội VSMT
thu gom
Hình 15. Sơ đồ quy trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác y tế
Rác thải của các bệnh viện, trạm y tế chứa nhiều vi trùng gây bệnh có khả năng lây lan bệnh dịch cao. Tại bệnh viện, trung tâm y tế huyện đặt 2 điểm thu gom, mỗi điểm 2 thùng – một thùng (màu xanh) để rác sinh hoạt còn một thùng (màu cam) để chất thải y tế nguy hại. Tại trung tâm y tế xã cũng đặt 2 thùng tương tự như trên. CTR tại trung tâm y tế sau khi phân loại thì RSH được Đội VSMT vận chuyển ra bãi rác hoặc về nhà máy chế biến phân compost. Còn rác thải y tế nguy hại thì được vận chuyển bằng xe chuyên dùng về xử lý ở lò đốt rác y tế ở Bệnh viện da liễu Nha Trang.
Kế hoạch trang bị phương tiện thu gom, vận chuyển
Hiện tại, phương tiện thu gom vận chuyển CTR của huyện Diên Khánh vẫn còn hạn chế rất nhiều. Dự báo dân số đến năm 2020 là 161.545 người với lượng rác thu gom là 137,31 tấn/ ngày. Do đó, cần có kế hoạch trang bị phương tiện thu gom, vận chuyển cho phù hợp.
Bảng 35. Số lượng thiết bị thu gom vận chuyển chất thải rắn
STT
Thiết bị
Đơn vị
2008 – 2020
Đơn giá
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
Yêu cầu
Hiện có
Bổ sung
01
Thùng 660l
Cái
300
50
300
500
150.000
02
Thùng 240l
Cái
200
85
200
300
60.000
03
Xe cải tiến
Xe
25
0
25
2.000
50.000
04
Xe đẩy tay
Xe
25
16
25
1.000
25.000
05
Xe ép 2,5tấn
Xe
2
1
2
150.000
300.000
06
Xe ép 6,5tấn
Xe
1
1
1
300.000
300.000
07
Xe ủi
Xe
1
0
1
800.000
600.000
Tổng cộng
1.485.000
Kế hoạch xử lý rác thải trên địa bàn huyện Diên Khánh
Xử lý tạm từ năm 2007 - 2008
Hiện nay trên địa bàn huyện Diên Khánh có bãi rác hở 4ha đặt tại xã Diên Lâm bắt đầu đi vào quá tải. Nhằm đảm bảo VSMT trên địa bàn huyện, đồng thời góp phần xây dựng ý thức của người dân ngày một tốt hơn, xin đưa ra phương án quản lý CTRSH tạm trên địa bàn huyện trong thời gian chờ xây dựng BCL hợp vệ sinh tại huyện Diên Khánh. Trong vòng một năm bắt đầu từ năm 2008 – cuối năm 2008, tất cả rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện sẽ được đổ tạm tại bãi rác mở rộng cạnh bãi rác Hòn Ngang cũ.
Đặc điểm của nơi xử lý RSH tạm
Trước tình hình bãi rác Hòn Ngang (Diên Lâm) đi vào quá tải, các cán bộ chức năng của huyện đã đi khảo sát hiện trường và dự kiến nơi xử lý RSH tạm ngay bãi phía sau bãi rác Hòn Ngang cũ với diện tích 1ha (10.000 m2) và còn 3ha dự kiến xây dựng nhà máy phân compost. Với diện tích 1ha, cách trung tâm huyện 10km, địa điểm này thỏa mãn mọi yêu cầu cho một bãi xử lý CTR như:
Cách xa khu dân cư gần nhất (5km);
Trong khu vực không có di tích lịch sử và văn hóa;
Cách đường Tỉnh lộ 8 khoảng 2km.
Đây là khu vực gò đất cao, bề mặt trên là đất sỏi, dưới là đất sét pha cát, cường độ chịu nén 0,8 – 1,5 kg/cm2 , độ cao so với mặt nước sông Cái khoảng 4m.
Đây chỉ là giải pháp tạm thời để giải quyết vấn đề rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện, nhằm tránh ảnh hưởng của rác thải đến sức khỏe của người dân, đồng thời tránh tình trạng rác thải bỏ bừa bãi gây ô nhiễm và mất mỹ quan môi trường.
Quy trình xử lý tạm
Đối với hố chứa tạm thời (lượng rác chứa trong 1 năm)
+ Chiều cao hố chứa
Theo dự báo ở bảng 31 thì khối lượng rác trong năm 2008 là 35,01 tấn/ngày và 12.778,65 tấn/năm.
Vậy chiều cao hố cần thiết:
H = 12.778,65 (tấn/năm) / 10.000m2 x 0,6(tấn/m2) x 0,6m = 3,55 m
Chọn chiều cao hố là: 4m
Theo chiều cao tính toán hố chứa rác với diện tích trên đổ một năm sẽ đầy nhưng do địa chất công trình không thể đào hố sâu (tối đa mỗi hố chỉ 1,5m). Do vậy, ở đây chọn phương pháp chôn rác nửa chìm nửa nổi với phần chìm là 1,5m và phần nổi sẽ là 2,5m. Trước khi chôn lấp, rác được xử lý sơ bộ nhằm giảm thể tích rác. Khối lượng riêng của rác sau khi nén là 0,8 tấn/m3.
+ Đáy hố chứa: là nơi làm nhiệm vụ ngăn cản nước rò rỉ xâm nhập vào lớp đất phía dưới đáy hố, tránh làm ô nhiễm mạch nước ngầm và nước mặt. Theo Quy định của Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT – BKHCNMT – BXD, ngày 18/01/2001 độ dày của lớp lót đáy phải lớn hơn 0,6m.
Đáy hố được thiết kế với các thông số kỹ thuật sau:
Lớp đất sét dày 20 cm;
Lớp HDPE dày 2mm chống thấm, loại trơn ở đáy hố và loại trơn cho thành hố;
Lớp sỏi thoát nước rò rỉ dày 30 cm;
Lớp vải kỹ thuật với bề dày 1,5 mm có tác dụng cho nước đi qua nhưng không cho chất hòa tan đi qua;
Lớp đất bảo vệ là lớp đất tự nhiên đủ ẩm để đầm nén kỹ dày 20 cm;
Tổng chiều cao đáy hố: 20 + 0,2 + 30 + 0,15 + 20 = 70,35 cm.
Hình 16. Chi tiết các lớp lót đáy hố chôn lấp
+ Diện tích mỗi hố cần để đổ rác trong ngày
Lượng rác thu gom hàng ngày dựa vào dự báo năm 2008 là 35,01 tấn/ngày.
Thể tích rác trong hố chứa:
V = 35,01 (tấn/ngày) / 0,8 (tấn/m3) = 43,76 (m3/ngày)
Diện tích hố chứa:
S = 43,76 (m3/ngày)/ 4(m) = 10,94 (m2/ngày)
Chọn diện tích mỗi hố là 11 m2.
Việc đổ rác được thực hiện theo kiểu cuốn chiếu, mỗi hố được đổ đầy rác trong ngày và thực hiện xử lý tạm nhằm hạn chế tối đa việc gây ô nhiễm đến MT.
+ Số lớp rác chôn lấp: Lớp rác dày 60 cm, lớp đất phủ dày 20 cm (theo quy định số 01/2001/TTLT – BKHCNMT – BXD).
Số lớp rác chôn lấp: 400/80 = 5 lớp.
Quy trình xử lý
Mỗi hố có S = 11 m2, chiều cao 4 m nền hố được đầm nén kỹ, sau khi rải một lớp vôi bột dày khoảng 2mm lên thì tiến hành đổ rác, khi lớp rác dày 60 cm thì đổ lớp đất phủ dày 20 cm đầm kỹ lại đổ tiếp cho đủ chiều cao 4m tính từ đáy hố. Cuối cùng phủ một lớp vôi bột khoảng 2mm và lớp đất khoảng 20cm. Quy trình thực hiện mỗi hố trong ngày, cứ như thế đến hố khác cho hết diện tích 10.000m2.
Giai đoạn từ năm 2009 – 2020
Kế hoạch xử lý năm 2009 – 2020 là xây dựng nhà máy sản xuất phân bón để giải quyết lượng CTRSH ngày càng nhiều như hiện nay. Công ty công trình đô thị Ninh Thuận phối hợp với BQL công trình công cộng và môi trường đô thị Diên Khánh, Phòng TNMT huyện Diên Khánh đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phân compost theo công nghệ A.B.T nhằm tạo ra sản phẩm phân hữu cơ vi sinh sạch, góp phần phát triển ngành nông nghiệp sạch va thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường của Việt Nam.
Dự kiến sẽ khởi công xây dựng nhà máy vào đầu năm 2008, dự kiến hoàn thành và đi vào hoạt động vào đầu năm 2009 nhằm để xử lý lượng rác hiện nay đang đổ ở bãi rác Hòn Ngang.
Vị trí nhà máy sản xuất phân Compost
Địa điểm xây dựng nhà máy các cán bộ chức năng của huyện đã đi khảo sát hiện trường và dự kiến thành lập khu xử lý 3ha còn lại của bãi sau bãi rác Hòn Ngang thuộc thôn Hạ, xã Diên Lâm – huyện Diên Khánh. Địa điểm này cách trung tâm huyện 10km và thỏa mãn mọi yêu cầu cho một bãi xử lý CTR:
Cách xa khu dân cư gần nhất 5km;
Trong khu vực không có di tích lịch sử và văn hóa;
Không nằm trong quy hoạch phát triển huyện tới năm 2020;
Cách đường Tỉnh lộ 8 khoảng 2 km;
Diện tích đủ rộng để xây dựng khu xử lý, chế biến rác làm phân compost.
Xịt chế phẩm P.Met
Công nghệ lựa chọn
Rác được phân loại tại nguồn
Hố ủ
Khu tiếp nhận
U rác
Bao nylon bán phế liệu
Sàn lọc, tách mùn và bao nylon
Mùn ủ phân, phối trộn N.P.K
Sản phẩm
Hình 17. Công nghệ sản xuất phân compost
Thuyết minh quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất phân bón vi sinh theo công nghệ vi sinh kỵ khí xử lý rác thải của Công ty công trình đô thị Ninh Thuận đầu tư công nghệ A.T.B (Anaerobic Bio Technology) sẽ được ứng dụng tại huyện Diên Khánh bao gồm 06 bước như sau:
Bước 1: rác sau khi được phân loại tại nguồn tại các hộ gia đình thì được vận chuyển về để trong nhà xưởng tránh bị nước mưa.
Bước 2: toàn bộ rác được đưa vào hố ủ, các hố này được xây bằng gạch dạng luống dài và hẹp để dễ cấp khí tự nhiên. Các luống ủ có chiều cao thay đổi từ 1 – 3,5m và chiều rộng thay đổi từ 1,5 – 6m.
Bước 3: xịt chế phẩm sinh học P.Met lên toàn bộ rác trong các luống, nhằm xử lý mùi hôi đồng thời bổ sung vi sinh vật có ích vào trong rác giúp thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ và giảm được ruồi nhặng.
Bước 4: phủ bạc lên các luống, ủ rác trong vòng 28 ngày, theo dõi nhiệt độ từ ngày bắt đầu cho đến ngày kết thúc. Giữ nhiệt độ ở mức 52 – 65oC trong suốt 20 ngày đầu, hết ngày 20 giở bạc ra, toàn bộ nhiệt độ tụt xuống vi sinh phá hủy toàn bộ hữu cơ trong rác, để như vậy đến hết ngày 28.
Bước 5: sau khi ủ xong, rác được đưa lên cho vào máy sàn để tách mùn và bao nylon. Bao nylon sẽ được bán để tái chế lại.
Bước 6: mùn sẽ tiếp tục đem ủ và pha trộn N.P.K để tạo ra sản phẩm.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, huyện Diên Khánh nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung đã có nhiều nỗ lực cố gắng đầu tư tranng thiết bị, nhân lực để thực hiện ngày càng tốt hơn việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý CTR tại địa bàn do mình quản lý. Tuy nhiên lượng CTR thu gom được còn rất khiêm tốn (21,8 tấn/ngày của huyện Diên Khánh va 109,3 tấn/ngày với toàn tỉnh Khánh Hòa). Lượng CTR này vẫn đổ đống tự nhiên ngoài trời và chưa được xử lý hợp vệ sinh.
Theo dự báo đến năm 2020, lượng CTR của huyện Diên Khánh là 50.118 tấn/năm và toàn tỉnh Khánh Hòa là 250.590 tấn/năm. Đây thực sự là một lượng CTR rất lớn gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xử lý và ảnh hưởng đến môi trường nếu không có biện pháp quản lý thích hợp.
Việc đề xuất giải pháp thu gom, vận chuyển và xử lý CTR phù hợp với điều kiện của địa phương là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn rất cao, các biện pháp đã đề xuất mang tính khoa học cao có thể áp dụng cho địa phương và các nơi có điều kiện tương tự.
Để thực hiện tốt các biện pháp trên, cần thiết phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu, đặc biệt là việc vận động sự tham gia của cộng đồng trong khu vực.
KIẾN NGHỊ
Đề nghị chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước về mặt môi trường cần có sự đầu tư thích đáng về tài chính và nhân lực để thực hiện tốt công tác quản lý CTR tại địa phương mình.
Tác giả rất mong muốn có điều kiện nghiên cứu và triển khai các biện pháp nêu trên vào thực tế và mong nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương.
._.