ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HƯỚNG VĂN PHÒNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI XÃ QUỐC KHÁNH,
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi Trường
Khóa học : 2016-2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HƯỚNG VĂN PHÒNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SI
63 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước tại xã Quốc khánh, huyện Tràng định, tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
INH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI XÃ QUỐC KHÁNH,
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : K48 - LTKHMT
Khoa : Môi Trường
Khóa học :2016-2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Minh Ngọc
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Môi Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Dương Minh Ngọc đã giúp đỡ
và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND
xã Quốc Khánh đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập
tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên
bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.
Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ
sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên ngày.....tháng .... năm 2019
Sinh Viên
Hướng Văn Phòng
ii
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài ....................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1. 3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của nước ...................................................................................... 5
2.1.3. Các loại ô nhiễm nước ............................................................................ 7
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước ............................................................. 8
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 10
2.3. Tình hình sử dụng nước ở trên thế giới và ở Việt Nam ........................... 12
2.3.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới .................................................... 12
2.3.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam ................................................... 13
2.4. Tình hình sử dụng nước ở tỉnh Lạng Sơn ................................................ 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Quốc Khánh, huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................ 21
3.3.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định,
iii
tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................. 21
3.3.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh ...................... 21
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trường nước sinh hoạt tại xã
Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ............................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phương Pháp thu nhập và kế thừa tài liệu thứ cấp ................................ 21
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực tế ............................................................... 22
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 22
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 22
3.4.5. Phương pháp Thống kê và sử lý số liệu ................................................ 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ....................................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội - ảnh hưởng tới
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của xã Quốc Khánh, Huyện
Tràng Định ,Tỉnh Lạng Sơn ............................................................................ 31
4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định,
tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................. 32
4.2.1. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh............................. 32
4.2.2. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh 34
4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh. ........................ 35
4.3.1 Đánh giá chất lượng nước khe trên địa bàn xã Quốc Khánh. ................ 35
4.3.2 Đánh giá chất lượng nước giếng khoan trên địa bàn xã Quốc Khánh ... 37
4.3.3. Đánh giá chất lượng nước suối trên địa bàn xã Quốc Khánh ............... 39
4.3.4. Tổng hợp kết quả phân tích nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh ........... 40
4.3.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ................................................ 41
4.4. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trường nước sạch sinh hoạt tại Xã
iv
Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ............................................ 43
4.4.1 Biện pháp tuyên truyền giáo dục ............................................................ 43
4.4.2. Biện pháp luật pháp và chính sách ........................................................ 45
4.4.3. Biện pháp kinh tế .................................................................................. 45
4.4.4. Biện pháp kĩ thuật ................................................................................. 46
4.4.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường .................................. 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ANTQ : An ninh tổ quốc
BTNMT : Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
CP : Chính phủ
HĐND : Hội đồng nhân dân
ĐNA : Đông Nam Á
NĐ : Nghị định
QCCP : Quy chuẩn cho phép
QĐ : Quyết định
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TT : Thông tư
UBND : Uỷ ban nhân dân
UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
UNEF : Môi trường Liên Hợp Quốc
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
YTDP : Y tế dự phòng
TP HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
SIWI : Viện nước quốc tế
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng mô tả vị trí thời gian lấy mẫu nước sinh hoạt xã
Quốc Khánh ..................................................................................................... 23
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng nguồn nước của người dân xã Quốc Khánh ..... 33
Bảng 4.2: Đánh giá của người dân xã Quốc Khánh về chất lượng nước
sinh hoạt .......................................................................................................... 34
Bảng 4.3. Đánh giá màu sắc, mùi vị nước sinh hoạt xã Quốc Khánh ............ 34
Bảng 4.4. Tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước ............................ 35
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước khe ............................................................ 35
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước giếng khoan .............................................. 37
Bảng 4.7. Kết quả phân tích Chất lượng nước suối ........................................ 39
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả phân tích nước sinh hoạt xã Quốc Khánh ......... 40
Bảng 4.9. Thống kê tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình
tại xã Quốc Khánh ........................................................................................... 41
Bảng 4.10. Thống kê tình hình xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình tại
xã Quốc Khánh ................................................................................................ 42
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ xã Quốc Khánh ................................................................... 25
Hình 4.2 biểu đồ Thống kê tình hình sử dụng nguồn nước của người dân xã
Quốc Khánh ..................................................................................................... 33
Hình 4.3. Kết quả phân tích chỉ Fe nước khe.................................................. 36
Hình 4.4. Kết quả phân tích chỉ tiêu độ cứng của nước khe ........................... 36
Hình 4.5 Kết quả phân tích một số chỉ tiêu nước giếng .................................. 38
Hình 4.6 Kết quả phân tích chỉ tiêu độ cứng trong nước giếng ...................... 38
Hình 4.7 Kết quả phân tích một số chỉ tiêu nước suối .................................... 39
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với con người và sinh
vật. Con người đã từng coi tài nguyên nước là vô hạn, chính vì thế đã sử dụng
nước một cách lãng phí, thiếu hiệu quả. Không những vậy với hoạt động sống của
con người ngày càng cao, các nguồn nước mặt, nước ngầm bị ô nhiễm nặng nề
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy để có thể bảo vệ nguồn tài nguyên
nước khỏi bị suy thoái, cạn kiệt giúp cho việc quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu
quả, trước hết, các địa phương, các ngành không ngừng đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, thông qua đó, mỗi tổ chức cũng như người dân nâng cao nhận thức tầm
quan trọng của nước sạch đối với cuộc sống, đồng thời có ý thức đối với hành
động, việc làm của mình để không gây thêm sự suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
sạch quý giá mà xã hội đang sử dụng mỗi ngày.
Quốc khánh là một xã thuộc huyện Tràng Định kinh tế còn chậm phát
triển, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn. Tuy vậy trong thời gian qua cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội thì
vấn đề môi trường của xã đang bộc lộ nhiều bất cập thậm chí đang báo động.
Môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng, kéo theo đó là ô nhiễm nước sinh hoạt. Điều này đã gây ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân. Nguồn nước dùng cho
sinh hoạt tại xã Quốc khánh chủ yếu là nước giếng khoan, nước suối và nước
khe. Trên địa bàn có suối Hua khao chảy qua, là một thủy vực quan trọng trong
việc cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng như các hoạt động
khác. Tuy nhiên do tiếp nhận nước thải sinh hoạt của nhiều hộ dân sống gần. Ý
thức của người dân thấp nên xả thải vứt rác xuống suối làm ô nhiễm nguồn
nước, bên cạnh đó là một xã thuần nông chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi,
do lạm dụng phân bón, hóa chất BVTV, cùng với chất thải chăn nuôi, rác thải,
2
nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý... đã gây ảnh hưởng đến nguồn
nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã.
Xuất phát từ thực trạng đó và để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng
tại địa phương, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số
giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước
sạch tại địa phương. Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Môi Trường dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Dương Minh
Ngọc - Giảng viên khoa Môi trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề
xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nước tại xã Quốc Khánh, huyện
tràng định, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng nước tại xã quốc khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Quốc Khánh, huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã thông qua 3 mẫu đại
diện là mẫu nước khe, nước giếng khoan và nước suối.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh
hoạt, đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân địa phương.
1. 3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Kết quả đề tài là tài liệu tham khảo và tài liệu cho các nghiên cứu khoa
học khác có liên quan đến mảng kiến thức này. Đồng thời bổ sung thêm thông
3
tin, số liệu về hiện trạng nước sinh hoạt và chất lượng nước tại xã Quốc Khánh,
huyện tràng định, tỉnh Lạng Sơn
- Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống kiến thức đã học và áp dụng vào thực
tế, và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận những nghiên cứu khoa học, nâng
cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Là tài liệu tốt hữu ích đối với địa phương trong công tác quản lý hiện
trạng và chất lượng nước trên địa bàn xã.
- Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nguồn nước để cải thiện và góp phần bảo vệ sức khỏe cho người
dân. Qua đó thấy được hiệu quả kinh tế do công tác quản lý mang lại, góp phần
khẳng định, chứng minh nước là nguồn tài nguyên quý giá. Từ đó nâng cao ý
thức của người dân trong bảo vệ lấy môi trường sống của mình.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm liên quan
- Khái niệm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của
con người và sinh vật (Theo khoản 1 điều 3 của luật bảo vệ môi trường Việt
Nam năm 2014 ).
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của
con người và sinh vật (Theo khoản 1 điều 3 của luật bảo vệ môi trường Việt
Nam năm 2014 ).
- Nước và một số khái niệm có liên quan
+ Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng băng
ở nhiệt độ 00C nước có khối lượng riêng lớn nhất.
+ Nguồn nước: là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các
tầng chứa nước dưới đất mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
+ Nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
+ Nước dưới đất: là nước tồn tại ở trong các tầng chứa nước dưới đất.
+ Nước sinh hoạt: là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con người .
+ Nước sạch: là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước
sạch của Việt Nam.
5
+ Nguồn nước liên tỉnh: là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương trở lên [3].
+ Nguồn nước nội tỉnh: là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
+ Nguồn nước liên quốc gia: là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam sang
lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào lãnh thổ Việt Nam hoặc nguồn
nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng.
+ Ô nhiễm nguồn nước: là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học,
thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ
thuật cho phép gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật.
+ Suy thoái nguồn nước: là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được
quan trắc qua các thời kỳ trước đó [3].
+ Cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của
nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khai
thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
+ Chức năng của nguồn nước: là những mục đích sử dụng nước nhất định
dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước.
+ Hành lang bảo vệ nguồn nước: là phần đất giới hạn dọc theo nguồn
nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định [3].
2.1.2. Vai trò của nước
2.1.2.1. Vai trò của nước đối với cơ thể con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn
được vài ngày nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70%
trong lượng cơ thể, 65 – 75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng
lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào.
Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt Huyết
6
tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3 – 4 lít). Nước
là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không
ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng
được đưa vào cơ thể, sau đó đươc chuyển vào máu dưới dạng dịch nước. Một
người nặng 60 kg cần cung cấp 2 – 3 lít nước để đổi mới lượng nước của cơ thể
và duy trì các hoạt động sống bình thường.
Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như các
chức năng các hệ thống trong cơ thể như suy giảm chức năng thận. Những
người thường xuyên uống không đủ nước da thường khô, tóc dễ gãy, xuất hiện
cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và
túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy tim mạch,
hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn có thể tử vong nếu lượng nước
mất đi 20%. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự
sống [8].
2.1.2.2. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
- Đối với đời sống sinh hoạt.
Nước được sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm giặt hằng ngày và hoạt
động vui chơi giải trí như bơi lội,...
- Đối với hoạt động nông nghiệp.
Tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước để phát triển. Từ một hạt
cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít nước, lúa cần 4.500
lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân dan có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước trong nông nghiệp.
Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hang đầu là nhu cầu
thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sang, chất dinh
dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí của đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng sản
lượng lương thực vượt quá tốc độ tăng dân số thế giới. Đối với Việt Nam, nước
đã cùng với con người làm lên nền Văn minh lúa nước tại châu thổ sông Hồng
7
– các nôi Văn minh của dân tộc, của đất nước, đã làm nên hệ sinh thái nông
nghiệp có năng xuất và tính bền vững vào loại cao nhất thế giới, đã làm nên
một nước Việt Nam có xuất khẩu gạo đứng nhất nhì thế giới hiện nay. Nước
Việt Nam theo nghĩa đen đúng của nó là nước – H2O.
- Đối với công nghiệp.
Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước dung để làm nguội
các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các
phản ứng hóa học
- Đối với các hoạt động nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, thủy điện.
+ Đối với nuôi trông thủy sản nước là môi trường sống, nuôi trồng thủy
sản luôn luôn gắn liền với chất lượng nguồn nước cung cấp.
+ Với nghành công nghiệp thủy điện nước có vai trò vô cùng quan trọng
nước là năng lượng chính để tạo ra nguồn điện.
2.1.3. Các loại ô nhiễm nước
a) Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm
Ô nhiễm nước dựa vào nguồn gốc tự nhiên
- Ô nhiễm do đặc tính địa chất của nguồn nước: nước trên đất phèn
thường chứa nhiều sắt, nhôm, sunfat, nước lấy từ lòng đất thường chứa nhiều
sắt và mangan, nước vùng núi đã chứa nhiều canxi.
- Ô nhiễm do mặn, nước mặn theo thủy triều hoặc từ muối mở trong long
đất, khi có điều kiện hòa lẫn trong môi trường nước, làm cho nước nhiễm clo,
natri. Nồng độ muối khoảng 8 g/lthì hầu hết các thực vật đều bị chết.
- Ô nhiễm do mua, tuyết tan, lũ lụt,nước mưa rơi xuống mặt đất, mái
nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp,kéo theo các chất xuống song, hồ
hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của
chúng. Sự ô nhiễm này còn được gọi là ô nhiễm diện [1].
Ô nhiễm nước dựa vào tính chất ô nhiễm
8
- Ô nhiễm sinh học của nước: ô nhiễm nước về mặt sinh học là do các nguồn
thải đô thị hay kỹ nghệ các chất thải sinh hoạt , phân, nước rửa của các nhà máy
đường giấy, nhà máy đường, lò sát sinh,
- Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: do thải vào nước các chất nitrat,
photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công
nghệ khác như: Zn, Mn, Cd, Cu, Hg, Cr, Niken là những chất độc cho thủy
sinh vật, sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nguồn nước các
chất như nitrat, photphat và các chất dùng trong nông nghiệp, các chất thải
từ ngành công nghiệp.
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: ô nhiễm chủ yếu do hidrocacbon,
nông dược, các chất tẩy rửa,
- Ô nhiễm vật lý: các chất rắn không tan khi được thải vào nguồn nước
làm tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có
thể là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn
và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều
chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm
giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ [1].
b) Dựa vào môi trường nước
- Ô nhiễm nước ngọt.
- Ô nhiễm biển và đại dương.
c) Dựa vào tính chất ô nhiễm
- Ô nhiễm sinh học.
- Ô nhiễm hóa học.
- Ô nhiễm vật lý.
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
2.1.4.1. Nguồn gốc tự nhiên
Môi trường nước bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm
nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, tuyết tan,...nhưng nguyên
9
nhân chủ quan chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cư khu công nghiệp, các
phương tiện giao thong vận tải đường biển. Tuy nhiên ta có thể liệt kê một số
nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nước như sau.
2.1.4.2 Nguồn gốc nhân tạo
- Ô nhiễm do rác thải, nươc thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện,
khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ
sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu
cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng
(photpho, nito), chất rắn và vi trùng. Nhìn chung mức sống cao thì lượng thải
và tải lượng thải càng cao.
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt thường là chứa nhiều tạp chất khác
nhau trong đó khoảng 58% là các chất hữu cơ, 42% là các chất vô cơ và mottj
lượng lớn vi sinh vật thong thường. Các chất vô cơ phân bố ở dạng tan nhiều
hơn so với chất hữu cơ. Các chất hữu cơ phân bố nhiều ở dạng keo và không
tan. Phần lớn các vi khuẩn này trong nước thải thường ở các dạng vi khuẩn gây
bệnh tả, lỵ, thương hàn, [1].
- Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp.
- Bao gồm các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích
sinh trưởng,...là những nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Tổng số các chất thải nông
nghiệp xả thải vào nguồn nước khá lớn, đặc biệt là những vùng nông nghiệp
phát triển.
- Nước tiêu: khoảng 2/3 lượng nước tưới cho cây trồng bị tiêu hao do
bốc hơi trên mặt lá, phần còn lại chảy ra các kênh dẫn hoặc thấm xuống nước
ngầm nằm ở phía dưới. Hiện tượng hòa tan các muối có trong phân bón và sự
cô đặc do bay hơi, phần nước còn lại thường có độ mặn cao từ 3 đến 10 lần so
với độ mặn trước đó trong nước. Những ion chủ yếu trong nước sau khi tưới
2+ 2+ + 3- 2- - -
gồm Ca , Mg , Na , HCO , S04 , Cl , N03 .
10
- Chất thải động vật: Phân và nước tiểu của động vật là nguồn gây ô
nhiễm khá lớn đối với nguồn nước, đặc tính ô nhiễm của chất thải động vật là
chứa hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy mang nhiều vi sinh vật gây bệnh.
- Nước chảy tràn trên mặt đấ: Nước chảy tràn trên mặt đất do nước mưa
hoặc do thoát nước từ đồng ruộng là nguồn ô nhiễm nước song, hồ, nước rửa
trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo thuốc trừ sâu, phân bón [1].
Các nguồn nguyên nhân gây ô nhiễm trên nhìn chung đều xuất phát từ ý
thức và trách nhiệm của người dân chưa được cao.
- Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp.
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng
loạt các khu công nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và chưa được xử lý
triệt để. Nước thải công nghiệp chứa các chất hóa học độc hại (kim loại nặng
như Pb, Cd, Hg, Cr,), các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (phenol, chất
hoạt động bề mặt,),chất hữu cơ dễ phân huyrsinh học từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp thực phẩm.
Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc
điểm của từng ngành sản xuất. Nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm
(đường, sữa, thịt, tôm, cá, nước ngọt, bia..) chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân
hủy. Nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có kim
loại nặng, sunfua. Nước thải của các xí nghiệp ắc quy ac quy có nồng độ axit,
chì cao. Nước thải nhà máy bột giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng, phenol [1].
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa
XIII kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21
tháng 6 năm 2012.
11
- Nghị định số155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của chính
phủ đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
- Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm 2017 về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
- Thông Tư 01/2015/TT-BTNMT 09/01/2015 Ban Hành Định Mức Kinh
Tế - Kỹ Thuật Quan Trắc Và Dự Báo Tài Nguyên Nước
- Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày ngày 01 tháng 09 năm
2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định kỹ thuật quan trắc
môi trường
- Thông tư số: 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
- Thông tư số 16/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật và định mức kinh
tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt
- Các tiêu chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt
+ QCVN 01-1:2018/BYT Chất lượng nước sạch sinh hoạt
+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt
+ Tiêu chuẩn nước ăn uống QCVN 01:2018/BYT do Cục Y tế dự phòng
và Môi trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư
số: 04/2009/TT - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.
12
2.3. Tình hình sử dụng nước ở trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu
cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp
thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được
nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và
cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng. Tình
hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng
ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời, từng
dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn
còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá
đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng
trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức s...xúc nhiều trong nhân dân
b)Văn hóa
- Hoạt động văn hóa thể thao được duy trì với nhiều hình thức đa dạng,
lễ hội truyền thống dân tộc được khôi phục và duy trì hàng năm vào 21 tháng
giêng. Tính đến nay có 780 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa chiếm 54,03%,
có 18/28 thôn được công nhận khu dân cư tiên tiến chiếm 64,28%.
- Xã Quốc Khánh với nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống. Dân tộc tày
chiếm 29,87%, dân tộc nùng chiếm 67,1%, dân tộc kinh chiếm 1,74% và các
dân tộc khác (mường, Hoa, Dao...) chiếm 1,29%. Mỗi dân tộc đều giữ nét đặc
trung riêng trong đời sống văn hóa, hòa nhập làm phong phú đa dạng bản sắc
văn hóa dân tộc với những truyền thống lịch sử, văn hóa nghệ thuật.
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội - ảnh hưởng
tới công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của xã Quốc Khánh,
Huyện Tràng Định ,Tỉnh Lạng Sơn
* Thuận lợi
Quốc Khánh là một xã vùng III của huyện cách trung tâm huyện 18 km ,
có hệ thống giao thông đường bộ, có đường liên huyện chạy ngang qua bàn xã
các tuyến đường liên xã đi lại dễ dàng không quá khó khăn thuận lợi cho việc
giao lưu phát triển kinh tế xã hội.
- Điều kiện thời tiết khí hậu mát mẻ, thuận tiện cho việc phát triển các
loại cây ôn đới và các loại rau vụ đông như su su, bắp cải, cà chua,
- Về yếu tố con người: Nhân dân các dân tộc xã Quốc Khánh có truyền
thống đoàn kết, cần cù, năng động, sáng tạo trong lao động, giám nghĩ, giám
làm mạnh dạn đầu tư vào sản xuất phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
32
- Về yếu tố tự nhiên: Nhìn chung với đặc điểm địa hình, khí hậu và điều
kiện khí hậu đất đai, tài nguyên thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của
xã.
-Về điều kiện xã hội: Với kết cấu hạ tầng sẵn có phục vụ cho việc phát
triển kinh tế xã hội của địa phương có nhiều thuận lợi phát triển dân sinh ngày
một nâng lên, đời sống nhân dân được ổn định.
* Khó khăn
- Địa bàn dân số đông, trình độ dân trí không đồng đều chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, nhiều khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay, tư liệu sản
xuất (đất đai) còn nhỏ lẻ chủ yếu tập chung ở những thung lũng và ven các con suối,
các bãi bằng ko lớn thường xen kẽ các đồi đất dốc ảnh hưởng rất lớn tới quy hoạch
các vùng kinh tế.. lực chủ yếu là dân tộc thiểu số do vậy việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi, áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế và còn dựa vào phong tục
tập quán ở địa phương. Thu nhập của người dân chưa cao do vậy sự đóng góp của
người dân gặp nhiều khó khăn.
- Tập quán canh tác, nhỏ lẻ, lạc hậu.
- Về lao động có số lượng đông nhưng phần đa số chưa qua đào tạo chủ
yếu là lao động thủ công, năng suất lao động thấp, việc phát triển các ngành
nghề khác còn chậm, nhiều lao động sau mùa vụ thiếu việc làm dẫn đến đời
sống gặp nhiều khó khăn.
4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh, huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn
4.2.1. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh
Xã Quốc Khánh là một xã có tài nguyên nước tương đối phong phú với
nhiều khe suối, ao hồ Là một xã làm nông nghiệp là chủ yếu, công nghiệp
chưa phát triển, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, xa trung tâm thành phố
33
nên vấn đề nước sinh hoạt chưa được quan tâm nhiều. Nguồn nước cấp cho
sinh hoạt của xã được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng nguồn nước của người dân xã Quốc Khánh
S
Nguồn Nước Số hộ Tỷ lệ (%)
TT
1Giếng Khoan và nước suối 14 23,30
2 Giếng Đào 0 0
3 Nước Khe và nước suối 36 76,70
4 Khác 0 0
Tổng 50 100
(Nguồn:kết quả điều tra trên địa bàn xã Quốc Khánh năm 2019)
77%
Giếng Khoan và
nước suối
Nước Khe và
nước suối
23%
Hình 4.2 biểu đồ Thống kê tình hình sử dụng nguồn nước của người dân
xã Quốc Khánh
Dựa vào kết quả điều tra cho thấy, trên địa bàn xã Quốc Khánh nguồn
nước cấp sinh hoạt chủ yếu là nước khe, nước suối (36/50 hộ dân là dùng nước
khe và nước suối chiếm 76,70%). Nước khe được người dân đưa về thông qua
các ống dẫn nước từ đầu nguồn nước về bể chứa nước của từng hộ và được
người dân sử dụng trực tiếp. Còn lại một số hộ do ở xa và khó khăn trong việc
đưa các vòi, ống dẫn nước từ đầu nguồn nước nên họ sử dụng nước giếng khoan
34
và nước suối trong việc sinh hoạt hằng ngày nhưng con số này rất ít chỉ chiếm
23.32%. Giếng đào, nước khác như nước máy hầu trên địa bàn xã là không có.
4.2.2. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh
Sau một thời gian thu thập ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường
nước sinh hoạt trên địa bàn xã thông qua bộ câu hỏi phiếu điều tra và phỏng
vấn trực tiếp các hộ dân trong 5 xóm của xã Quốc Khánh đã thu được kết quả
như sau.
Bảng 4.2: Đánh giá của người dân xã Quốc Khánh về
chất lượng nước sinh hoạt
STT Ý Kiến Số hộ Tỷ lệ (%)
1 Rất tốt 6 10
2 Tốt 35 75
3 Không tốt 9 15
4 Ý kiến khác 0 0
Tổng 50 100
(Nguồn : Kết quả tổng hợp điều tra các hộ dân trên địa bàn xã Quốc Khánh
năm 2019)
Qua bảng cho thấy 75% ý kiến của người dân cho rằng nguồn nước sinh
họat hiện tại là hợp vệ sinh. Tuy nhiên có 15% ý kiến của người dân là nguồn
nước đang sử dụng không tốt do nước dẫn trực tiếp từ khe trên đồi về bể chứa
tại nhà chưa qua sử lý, thỉnh thoảng bị đục do thời tiết trời mưa, sau khi đun có
cặn vôi đọng lại ở đáy phích, siêu. Cụ thể:
Bảng 4.3. Đánh giá màu sắc, mùi vị nước sinh hoạt xã Quốc Khánh
Vị Màu sắc Mùi
Chỉ tiêu
Bình Bình Màu Không
đánh giá Vị lạ Mùi lạ
thường thường lạ mùi
Số phiếu 50 0 45 5 50 0
Tỉ lệ (%) 100 0 83 17 100 0
(Nguồn : Kết quả điều tra trên địa bàn xã Quốc Khánh năm 2019)
Qua bảng tổng hợp ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt
tại xã cho thấy
+ 100% ý kiến cho rằng nước sinh hoạt không có vị lạ
+ 83% ý kiến cho nước có màu sắc bình thường
35
+ 17% ý kiến nước có màu sắc lạ
+ 100% ý kiến người dân cho là nước không có mùi lạ
Tỉ lệ các hộ dân sử dụng hệ thống lọc nước được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.4. Tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước
Hình thức lọc nước Số phiếu Tỷ lệ %
Có sử dụng 20 38,33
Không sử dụng 30 61,67
Tổng 50 100
(Nguồn : Kết quả điều tra trên địa bàn xã Quốc Khánh năm 2019)
Qua điều tra thực tế cho thấy, một số hộ gia đình có sử dụng hệ thống lọc
nước, chủ yếu là các máy lọc loại nhỏ. Còn phần lớn các hộ gia đình đều dùng
trực tiếp nước khe. Cho thấy người dân đã quan tâm tới chất lượng nước sinh
hoạt.
4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh.
4.3.1 Đánh giá chất lượng nước khe trên địa bàn xã Quốc Khánh.
Chất lượng nước khe trên địa bàn xã Quốc Khánh được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước khe
Kết quả phân tích QCVN
STT chỉ tiêu Đơn vị
Nước khe 01:2018/BYT
1 pH - 6,92 6,0-8,5
2 DO mg/l 3,04 -
3 TSS mg/l 120,00 -
4 Độ Đục NTU 0,00 2
5 Độ Cứng mg/l 340,00 300
6 COD mg/l 32,00 -
7 BOD5 mg/l 25,60 -
-
8 NO3 mg/l 0,54 2
9 Fe mg/l 0,43 0,3
10 Cl- mg/l 1,73 250
(Nguồn: Phòng thí nghiệm khoa môi trường –ĐH Nông Lâm)
36
Ghi chú:
QCVN 01:2018/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Nhận xét: qua bảng 4.5 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm
trong giới hạn cho phép của QCVN 01:2018/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Tuy nhiên có 2 chỉ
tiêu nằm ngoài giới hạn cho phép là độ đục và Fe. Cụ thể:
Chỉ tiêu Fe:
Fe(mg/l)
0.5 0.43
0.4
0.3
0.3
0.2 Fe
0.1
0
Nước khe QCVN 01:2018/BYT
Hình 4.3. Kết quả phân tích chỉ Fe nước khe
Kết quả phân tích Fe trong nước khe là 0,43 mg/l vượt qua giới hạn cho
phép QCVN 01:2018/BYT là 0,43 lần, không đảm bảo cho sử dụng vào mục
đích sinh hoạt.
Chỉ tiêu Độ cứng:
Độ Cứng
360
340
340
320
300 Độ Cứng
300
280
Nước khe QCVN 01:2018/BYT
Hình 4.4. Kết quả phân tích chỉ tiêu độ cứng của nước khe
Kết quả phân tích Độ cứng trong nước khe là 340 mg/l vượt qua giới
hạn cho phép QCVN 01:2018/BYT. Người dân ở xã cũng phản ánh khi đun
37
nước uống thường thấy có cặn ở đáy siêu, phích. Nguyên nhân có thể do nước
khe chảy qua vùng núi đá vôi.
4.3.2 Đánh giá chất lượng nước giếng khoan trên địa bàn xã Quốc Khánh
Chất lượng nước giếng khoan trên địa bàn xã Quốc Khánh được tổng hợp
cụ thể trong bảng 4.6
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước giếng khoan
Kết quả QCVN
STT chỉ tiêu Đơn vị
phân tích 01:2018/BYT
1 pH - 6,12 6,0-8,5
2 DO mg/l 3,03 -
3 TSS mg/l 130,00 -
4 Độ Đục NTU 0,00 2
5 Độ Cứng CaCO3/l 460,00 300
6 COD mg/l 16,00 -
7 BOD5 mg/l 12,80 -
-
8 NO3 mg/l 0,80 2
9 Fe mg/l 0,43 0,3
10 Cl- mg/l 0,90 250
(Nguồn: Phòng thí nghiệm khoa môi trường –ĐH Nông Lâm)
Ghi chú:
QCVN 01:2018/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Nhận xét: qua bảng 4.6 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm
trong giới hạn cho phép của QCVN 01:2018/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Tuy nhiên vẫn có chỉ
tiêu nằm ngoài giới hạn cho phép, ko đảm bảo an toàn cho người dân khi sử
dụng vào mục đích sinh hoạt. Cụ thể
38
9 8.5
8
7
6.12
6
5
Nước giếng
4
QCVN 01:2018/BYT
3
2
2
1 0.8
0.43 0.3
0
pH NO3(mg/l) Fe(mg/l)
Hình 4.5 Kết quả phân tích một số chỉ tiêu nước giếng
Kết quả phân tích Fe trong nước giếng là 0,43 mg/l vượt qua giới hạn
cho phép QCVN 01:2018/BYT là 1,43 lần. Nước giếng bị nhiễm sắt có mùi
tanh và hơi có màu.
Độ Cứng
500
450
400
350
300
250
Độ Cứng
200
150
100
50
0
Nước giếng QCVN 01:2018/BYT
Hình 4.6 Kết quả phân tích chỉ tiêu độ cứng trong nước giếng
Kết quả phân tích Độ cứng trong nước giếng là 460 mg/l vượt qua giới
hạn cho phép QCVN 01:2018/BYT là 1,53 lần.
Cần có biện pháp khử sắt, giảm độ cứng trong nước giếng hoặc sử dụng
máy lọc nước để đảm bảo cho sức khỏe của người dân.
39
4.3.3. Đánh giá chất lượng nước suối trên địa bàn xã Quốc Khánh
Chất lượng nước suối trên địa bàn xã Quốc Khánh được tổng hợp cụ thể
trong bảng 4.7
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước suối
Kết quả QCVN
STT Chỉ tiêu Đơn vị
phân tích 08:2015/BTNMT
1 PH - 6,39 5,5-9
2 DO mg/l 4,59 ≥ 4
3 TSS mg/l 90,00 100
4 Độ Đục NTU 0,00 -
5 Độ Cứng CaCO3/l 107,00 -
6 BOD5 mg/l 19,20 15
7 COD mg/l 24,00 30
8 Fe mg/l 0,43 1,5
-
9 NO3 mg/l 1,65 10
10 Cl- mg/l 0,81 350
(Nguồn: Phòng thí nghiệm khoa môi trường –ĐH Nông Lâm)
Ghi chú:
QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
Nhận xét: qua bảng 4.7 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm
trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước mặt. Tuy nhiên vẫn có chỉ tiêu nằm ngoài giới hạn cho
phép.
120
100
100 90
80
60 nước suối
QCVN 08:2015/BTNMT
40 30
24
19.215
20 10
1.65
0
TSS (mg/l) BOD5 (mg/l) COD (mg/l) NO3- (mg/l)
Hình 4.7 Kết quả phân tích một số chỉ tiêu nước suối
40
Kết quả phân tích cho thấy chỉ có chỉ tiêu BOD5 là vượt quá giới hạn
cho phép. Tuy nhiên trên địa bàn xã, nước suối được dung chủ yếu cho mục
đích tưới tiêu nông nghiệp, tắm rửa, giặt giũ chứ không sử dụng cho mục đích
ăn uống.
4.3.4. Tổng hợp kết quả phân tích nước sinh hoạt tại xã Quốc Khánh
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả phân tích nước sinh hoạt xã Quốc Khánh
Kết quả phân tích
TT Chỉ tiêu Đơn vị
M1 M2 M3
1 pH - 6,39 6,92 6,12
2 DO mg/l 4,59 3,04 3,03
3 TSS mg/l 90,00 120,00 130,00
4 Mùi vị - 0 0
5 Màu sắc - 0 0
6 Độ Đục NTU 0,00 0,00 0,00
7 Độ Cứng Mg CaCO3/l 107,00 340,00 460,00
8 COD mg/l 19,20 32,00 16,00
9 BOD5 mg/l 24,00 25,60 12,80
-
10 NO3 mg/l 0,43 0,54 0,80
11 Fe mg/l 1,65 0,43 0,43
12 Cl- mg/l 0,81 1,73 0,90
(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu nước tại phòng thí nghiệm khoa môi trường
của trường đại học nông lâm thái nguyên 16/04/2019)
Nhìn chung đa số các chỉ tiêu trong mẫu nước sinh hoạt (nước khe, nước
giếng, nước suối) tại xã Quốc Khánh đều trong giới hạn cho phép của QCVN
01:2018/BYT vào thời điểm lấy mẫu. Tuy nhiên thời tiết mưa bão, vị trí địa lí
cũng làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước sinh hoạt do sự hòa tan của một
số khoáng chất trong đất, từ rác thải của môi trường xung quanh Chính vì
vậy cần có 1 số giải pháp xử lý nguồn nước ô nhiễm đặc biệt chú ý tới giảm độ
41
cứng, khử sắt trong nước. Các hộ dân nên sử dụng máy lọc nước trước khi sử
dụng cho mục đích ăn uống để đảm bảo sức khỏe cho gia đình.
4.3.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
4.3.5.1. Ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình
Rác thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nước
tại xã:
Bảng 4.9. Thống kê tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia
đình tại xã Quốc Khánh
STT Loại hình xử lý Số hộ Tỉ lệ%
1 Đốt 11 18,33
2 Chôn lấp 0 0
3 Đổ xuống ao,kênh mương 39 81,67
4 Ủ làm phân 0 0
5 Đổ ra đường 0 0
6 Thu gom để xử lý 0 0
Tổng 50 100
(Nguồn: Kết quả phiếu điều)
Qua bảng có thể cho ta thấy các hộ gia đình đa phần là xả thẳng ra môi
trường bên ngoài. Đó chính là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường nói chung và ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt nói riêng.
Chất thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu của xã Quốc Khánh là các loại rơm,
rạ, xác động thực vật, chất thải trong chăn nuôi, Các chất thải này có tính
chất dễ bị phân hủy, thối rữa nhanh thành các hợp chất vô cơ và hữu cơ khác
nhau gây mùi hôi thối, khó chịu, nếu không được xử lí kịp thời sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến sức khỏe của người dân và môi trường trong khu vực.
Trong những năm gần đây người dân đang mở rộng quy mô chuồng trại
để phát triển kinh tế nhưng phương thức trong chăn nuôi đa phần vẫn làm theo
kiểu cũ đó là phân, nước cùng với thức ăn dư thừa của gia súc, gia cầm được
thải trực tiếp ra đất hố phân . Khi gặp trời mưa chỗ nào thuận thì trôi đi, chỗ
nào không có mương thì chảy tràn trên đường làm mất vệ sinh, cảnh quan, còn
nếu trời nắng thì gây bốc mùi hôi thối khó chịu. Đó còn là môi trường thuận lợi
để ruồi, muỗi, các kí sinh trùng gây bệnh phát sinh, phát tán vào không khí và
42
nguồn nước sinh hoạt, nước thải ngấm vào nguồn nước ngầm.Trên địa bàn xã,
một số hộ gia đình đã dùng hệ thống hầm Biogas. Sử dụng công nghệ này vừa
rẻ tiền, vừa bảo đảm vệ sinh môi trường lại giải quyết vấn đề chất đốt cho vùng
nông thôn, đang được lan rộng trong khu vực cũng như các vùng khác.
4.3.5.2. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
Bảng 4.10. Thống kê tình hình xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia
đình tại xã Quốc Khánh
STT Loại hình xử lý Số hộ Tỷ lệ (%)
1 Thải ra ao 9 15
2 Cống thải 0 0
3 Thải ra kênh mương 13 22
4 Thải trực tiếp ra đất 29 63
5 Nơi khác 0 0
Tổng 50 100
(Nguồn: Kết quả phiếu điều)
Qua kết quả thống kê và điều tra 50 hộ trên ta thấy, nước thải sinh hoạt
của nhân dân trên địa bàn xã Quốc Khánh đa phần được thải trực tiếp ra môi
trường đất chiếm 63% thải ra kênh mương, chiếm 22 %, thải ra ao chiếm
15%.
Nguồn nước thải sinh hoạt chủ yếu của địa bàn xã là từ các hộ gia đình,
trường học,... Thành phần của nước thải sinh hoạt chủ yếu là các chất dễ
phân hủy sinh học, chứa nhiều thành phần dinh dưỡng chủ yếu là Nitơ và
photpho, chứa nhiều tạp chất,... Phần lớn nước thải sinh hoạt chứa các vi
khuẩn gây bệnh.
Nước thải sinh hoạt của người dân không qua bất cứ quy trình xử lí
nào mà thải ra kênh mương, ao hồ, thải trực tiếp ra đất,... sau đó nó sẽ ngấm
xuống đất xuống nước ngầm và nước giếng gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến
sức khỏe của người dân.
4.3.5.3. Ô nhiễm nguồn nước do hoạt đông sản suất nông nghiệp
43
Dân cư trong địa bàn xã chủ yếu là canh tác nông nghiệp đất nông nghiệp
với diện tích đất nông nghiệp 3.619,74 ha (95,08%) việc sử dụng thuốc bảo vệ
thuốc bảo vệ thực vậy trong nông nghiệp là biện pháp phong tránh các loại sâu
bệnh giúp tăng năng suất cây trồng. Nhưng bên cạnh đó thuốc bảo vệ thực vật
gây ảnh hưởng sấu đến môi trường đất, nước là không hề nhỏ đến chất lượng
nguồn nước
Việc sử dung các loại phân bón hóa học trong sản suất nông nghiệp cũng
gay ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Trong đó môi trường đất và nước là
hai môi trường đất và nươc là chịu ảnh hưởng trục tiếp do hoạt động bón phân
hoá học.
Hiện tại nguồn nước bị ô nhiễm do hoạt động canh tác nông ngiệp tại địa
phương là chưa đáng kể nhung với tình trạnh sử dụng tràn lanh thuốc bảo vẹ
thực vật và các lại phân bón hóa học như hiện nay việc ô nhiễm môi trương
nước trên địa bàn xã nói chung và nước sinh hoạt nói riêng là không thể tránh
khỏi.
4.4. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trường nước sạch sinh hoạt
tại Xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Qua thời gian tìm hiểu điều tra, khảo sát và dựa vào kết quả phân tích chỉ
tiêu về mẫu nước sinh hoạt tại phòng thí nghiệm của trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên. Để nâng cao chất lượng môi trương nước sinh hoạt tại xã Quốc
Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn tôi có đề xuất một số gải pháp như
sau.
4.4.1 Biện pháp tuyên truyền giáo dục
Cần tiến hành nhanh chóng hơn nữa các hoạt động giáo dục và quảng
cáo tuyên truyền cho việc nâng cao ý thức của quần chúng trong công tác bảo
vệ môi trường nước, nâng cao chất lượng cuộc sống. Để đạt được những mục
đích đó cần:
44
+ Trong nhà trường cần phát động phong trào bảo vệ môi trường xanh,
sạch, đẹp bằng các hình thức quét dọn, tổng vệ sinh nhà trường cũng như ngoài
đường phố. Đoàn, đội thường xuyên tích cực tổ chức các hoạt động vệ sinh môi
trường, các buổi ngoại khoá nâng cao nhận thực và tuyên truyền về công tác
bảo vệ môi trường. Khuyến khích trường học tổ chúc các hoạt đọng nhằm yêu
thiên nhiên, đất nước, ý thức của các em học sinh tại trường học đặc biệt là tại
các lớp mẫu giáo, tiểu học và trung học phổ thông.
+ Tại các thôn tổ chức các buổi lao động tập thể nâng cao nhận thức của
người dân về trách nhiệm cũng như quyền lợi của mình về chính chính nguồn
nước sinh hoạt mình đang sử dụng. Tuyên truyền cho người dân hiểu mối liên
hệ chặt chẽ giữa tài nguyên nước nguồn nước sạch sinh hoạt hằng ngày và môi
trường với sức khỏe của gia đình mình để bảo vệ sức khỏe của chính bản thân
họ.
+ Tổ chức các hoạt động cụ thể như: Ngày môi trường thế giới, ngày
nước sạch thế giới, tuần lễ xanh,
+ Tuyên truyền để người dân biết được tầm quan trọng của nguồn nước
và tác hại của ô nhiễm nguồn nước đối với đời sống và sức khỏe để từ đó nâng
cao ý thức của người dân trong việc BVMT nói chung và bảo vệ môi trường
nước nói riêng.
+ Tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường đến từng người dân góp
phần nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân theo phương pháp mà luật
BVMT đã đề ra “Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và
trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình”.
- Đào tạo chuyên gia và cán bộ cho việc thực thi chương trình chuyển
giao công nghệ kỹ thuật hỗ trợ cho việc giám sát thi công các công trình sử lý
nước sinh hoạt.
45
4.4.2. Biện pháp luật pháp và chính sách
Để bảo vệ tốt nguồn nước thì cơ quan quản lí môi trường cần có những
chính sách phù hợp, hỗ trợ, khuyến khích người dân như:
Nhà nước cần quan tâm thoả đáng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ cung
cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn cho các cấp như: cấp huyện, cấp xã, cấp
thôn, mở các lớp tập huấn tại xã nhằm nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ
cũng như người dân về nước sạch sinh hoạt.
Hỗ trợ kinh phí cho người dân để xây dựng bể Biogas, nhà vệ sinh hợp
vệ sinh và hệ thống thoát nước thải.
Có thể hỗ trợ 100% cho các đối tượng chính sách thuộc các hộ quá nghèo
trong việc xây dựng công trình cung cấp nước sinh hoạt đối với vệ sinh môi trường.
Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình: Chính quyền các cấp cần
kết hợp với các đoàn thể quần chúng tuyên truyền cho người dân những hiểu
biết cơ bản về lợi ích của việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình để họ tự giác
thực hiện. Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thích hợp sẽ làm cho ổn
định các khu dân cư, ổn định cuộc sống, ổn định các nhu cầu cung cấp nước
sạch trên toàn địa bàn xã góp phần nâng cao tỉ lệ cấp nước sạch sinh hoạt cho
nhân dân xã.
Đưa ra các quy định cụ thể về BVMT nói chung và bảo vệ nguồn nước
sinh hoạt nói riêng để người dân chấp hành như:
+ Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử
lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của
suối, ao, hồ, kênh, mương, rạch,....
+ Nguồn nước mặt như suối, hồ, ao, kênh, mương, rạch,.. trong xã phải
được cải tạo, quy hoạch và bảo vệ.
4.4.3. Biện pháp kinh tế
Các biện pháp kinh tế được sử dụng khá hiệu quả trong các hoạt động
quản lý vi mô và vĩ mô đối với nền kinh tế. Trong quản lý và bảo vệ môi trường
46
nói chung và bảo vệ nguồn nước sinh hoạt nói riêng thì các biện pháp kinh tế
cũng phát huy tác dụng của nó. Thực chất của biện pháp kinh tế là dùng những
lợi ích vật chất để kích thích chủ thể thực hiện những hoạt động có lợi cho môi
trường, cho cộng đồng. Các biện pháp kinh tế được áp dụng trong việc kiểm
soát môi trường nước sạch sinh hoạt của xã như:
- Người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tùy tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức,
cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường
thiệt hại theo quy định của luật này và các quy định khác của các luật có liên
quan.
- Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm,
sự cố môi trường nghiêm trọng thì tùy tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỉ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì còn phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Để nâng cao hiệu quả của công cụ kinh tế trước tiên cần triển khai một
số công việc như
- tăng cường tuyên truyền phổ biến chính sách tài chính về tàu nguyên
nước hiện tại, cần tổ chức việc thu thuế tài nguyên nước trên địa bàn.
- Xử lý ô nhiễm nguyên nước trong khai thác và xử dụng tài nguyên nước
và xã hội hóa việc cung ứng các dịnh vụ về nước, ba hành các chính sách, lệ phí
và các quy định về kinh tế - kỹ thuật trong quản lý tài nguyên nước.
4.4.4. Biện pháp kĩ thuật
Xã Quốc Khánh là một xã thuần nông 100% dân cư trong xã là sản xuất
nông nghiệp (làm ruộng) làng xã rải rác từng thôn, xóm không tập trung nên
việc quy hoạch sử lý nước thải, chất thải sinh hoạt là vô cùng khó khăn. Vậy để
47
bảo vệ nguồn nước sinh hoạt để cho nguồn nước ít bị ảnh hưởng chúng ta cần
phải có một số biện pháp.
- Quy hoạch hệ thống thoát nước thải:
Hiện tại trên địa bàn xã chưa có hệ thống thoát nước thải hợp vệ sinh. Vì
vậy cần xây dựng hệ thống thoát nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt, nước
thải trong chăn nuôi,... Hệ thống thoát nước thải cần phải được xây dựng đúng
kỹ thuật như có nắp đậy kín, không bị rò rỉ ra ngoài,...
- Quy hoạch xử lý nước thải:
Phải xử lý nước thải trước khi xả vào sông suối, ao, hồ, kênh mương.
Không đổ nước thải chưa qua xử lý vào hố để tự thấm vào đất hoặc để chảy
tràn lan trên bề mặt đất. Nước thải sinh hoạt cần được thu gom, xử lý trong
khu xử lý tập trung trước khi thải ra môi trường.
- Quy hoạch bãi rác tập trung:
Đầu tư xây dựng bãi rác thải tập trung
Tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn xã theo hợp đồng dịch vụ.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt nhờ các loài thực vật thủy
sinh như bèo, rau muống, rau ngổ, hoa súng, hoa sen,...
- Không lấn chiếm lòng sông, kênh rạch để xây nhà, chăn nuôi thủy sản
hay quây vùng trên các đoạn suối để nuôi ngan nuôi vịt làm ô nhiễm môi trường
nước. Việc nuôi trồg thủy sản trên các dòng nước mặt phải theo quy hoạch.
- Trong sản xuất nông nghiệp phải có chế độ tưới nước, bón phân phù
hợp. Tránh sử dụng thuốc trừ sâu hóa chất bảo vệ thực vật dư thừa, không rõ
nguồn gốc. Nên áp dụng các phương pháp sinh học để tiêu diệt sâu bọ, côn
trùng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Khai thác nguồn nước ngầm đúng kỹ thuật:
+ Khoan giếng đúng kỹ thuật: cần có hiểu biết về kỹ thuật khoan, hiểu
biết sơ cấp về cấu trúc địa chất do đó khi muốn khoan giếng phải thuê đơn vị
có chức năng hành nghề khoan.
48
+ Phải chôn lấp giếng không còn sử dụng: Các giếng khoan hư hoặc
không còn sử dụng phải trám lấp đúng quy trình kỹ thuật để tránh xâm nhập
nước bẩn vào tầng chứa nước.
+ Có đới bảo vệ vệ sinh giếng: Các giếng khai thác nước phải cách xa
nhà vệ sinh, xa suối, ao, hồ, kênh mương hệ thống xả thải, hệ thống xử lý nước
thải từ 10 m trở nên. Không khoan giếng gần đường giao thông, không bố trí
các vật dụng dễ gây ô nhiễm như hóa chất dầu nhớt,... gần khu vực giếng.
4.4.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường
- Tăng cường công tác công tác quản lý nhà nước về môi trường đặc biệt
là về quản lý tài nguyên nước, đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra, giám sát
về quy hoạch sử dụng đât, nước mặt, nước ngầm.
- Xây dựng các kế hoạch, công tác quản lý giám sát các biến động môi
trường đến từng hộ gia đình.
- Tập huấn kỹ thuật cho người dân về cách sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật và bón phân hợp lý sao cho hạn chế được thấp nhất và hiệu quả nhất.
49
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài “đánh giá hiện trạng nước
sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nước tại xã Quốc
Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn” có thể rút ra một số kết luận như
sau:
- Người dân trên địa bàn xã Quốc Khánh sử dụng nguồn nước sinh hoạt
chủ yếu là nguồn nước khe và nước suối dẫn từ trên đồi về sử dụng với tỉ lệ là
76,70%. Ngoài ra còn có một số hộ sử dụng nước giếng khoan để dùng trong
sinh hoạt hằng ngày nhưng chiếm tỉ lệ rất ít chỉ có 23,30% so với toàn xã.
- Nước giếng khoan: Đa số các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép
của QCVN 01:2018/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch
sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Tuy nhiên có 2 chỉ tiêu nằm ngoài giới hạn là
Độ cứng và Fe vượt qua giới hạn cho phép với lần lượt là 1,53 và 1,43 lần.
- Nước khe: Kết quả phân tích nước khe cho thấy đa số các chỉ tiêu đều
nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 01:2018/BYT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Tuy nhiên
có 2 chỉ tiêu là Độ cứng (3340mg/l) và Fe (0,43mg/l) vượt qua giới hạn cho phép.
- Nguồn nước suối phục vụ cho sinh hoạt chăn nuôi cũng như tưới tiêu
hằng ngày với các chỉ tiêu phân tích từ phòng thí nghiệm trường đại học Nông
-
Lâm Thái Nguyên pH=6,39, Độ Cứng = 107,00, COD=24,00, Fe=0,43, NO3
-
=1,65, Cl =0,81, BOD5=19,20 đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN
08:2015/BTNMT .
5.2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu trên, để nâng cao hiệu quả quản lý cũng như bảo
vệ nguồn nước sinh hoạt ở xã Quốc Khánh em đưa ra một số kiến nghị sau:
50
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra phát hiện các sai phạm, vi phạm và có
biện pháp tiến hành xử lý kịp thời.
- Xây dựng các hố chứa rác, nước thải tập chung xây dựng trạm xử lý nước
thải. Đầu tư hỗ trợ người dân để họ có đủ khả năng xây dựng cống thải, nhà vệ sinh,
chuồng trại hợp vệ sinh.
- Thường xuyên quan trắc đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt
để có biện pháp bảo vệ tốt nhất.
- Xây dựng thêm hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân trên
địa bàn xã Quốc Khánh
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về môi trường nói
chung và môi trường nước sạch sinh hoạt cho người dân nói riêng.
- Tuyên truyền sâu rộng và phổ biến để vận động người dân tham gia vào
xây dựng các hệ thống công trình cung cấp nước tập trung làm cho người dân
hiểu được trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia vào sử dụng nước sạch và
quản lý công trình.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục quản lý tài nguyên nước (2006), “Tuyển chọn các văn bản quy phạm
pháp luật về tài nguyên nước”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
2. Nguyễn Sỹ Dũng (2007), “Nước sạch và vệ sinh môi trường vấn đề của toàn
xã hội”, Tạp chí môi trường và cuộc sống, Hội nước sạch - Môi trường
Việt Nam.
3. Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh (2013), “Tài nguyên nước và
hiện trạng sử dụng tài nguyên nước trường”
4. Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Thanh Hải (2010), “Bài giảng ô nhiễm môi
trường”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
5. Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/ được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2005.
6. Luật tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 2 /6/2012.
7. Nguyễn Ngọc Nông, Đặng Thị Hồng Phương (2006), “Bài giảng luật và chính sách
môi trường”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
8. Dư Ngọc Thành (2008),“Bài giảng quản lý tài nguyên nước và khoáng sản ”.
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
9. Nguyễn Viết Tôn (2007), “Hiệu quả thiết thực từ chương trình nước sạch”,
Tạp chí nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
10. Nguyễn Trung (2012), “Đưa nước sạch về nông thôn”,
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN THU THẬP THÔNG TIN VỀ HIỆN
TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ QUỐC KHÁNH, HUYỆN
TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
Người phỏng vấn:
Thời gian phỏng vấn: Ngày .tháng. năm 2019.
Phần 1. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên: Tuổi:. Nam, Nữ.
2. Đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hien_trang_nuoc_sinh_hoat_va_de_xuat_giai_phap_nang.pdf