Tài liệu Đánh giá hiện trạng & đưa ra giải pháp về huy động nguồn vốn ODA của Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam: ... Ebook Đánh giá hiện trạng & đưa ra giải pháp về huy động nguồn vốn ODA của Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiện trạng & đưa ra giải pháp về huy động nguồn vốn ODA của Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư hiện nay đang là đề tài nóng hổi được đề cập mỗi ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, bởi nếu vấn đề này không được thực hiện một cách có hiệu quả thì tác hại của nó còn lớn hơn bản thân lợi ích mà nó đem lại cho nền kinh tế.
Với sự cần thiết của nguồn vốn ODA cho sự phát triển của đất nước và đặc biệt là đối với Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, đây là một nguồn vốn lớn để có thể đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển ngành nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cho một công cuộc đầu tư ở hiện tại và trong tương lai.
Trong tiến trình phát triển thành tập đoàn, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam rất cần có một nguồn vốn lớn ODA để đầu tư cho quy mô và sự phát triển của ngành. Đồng thời đây là một nguồn vốn vay ưu đãi nên sẽ khuyến khích được Tổng công ty hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn nhằm tạo được uy tín để có thể huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này cho sự phát triển đi lên của ngành mình.
Đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đưa ra giải pháp về huy động nguồn vốn ODA của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam ” sẽ phân tích sự cần thiết của nguồn vốn ODA, giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển ngành của Tổng công ty.
Do sự hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ nghiên cứu và phân tích số liệu từ năm 1996 đến năm 2003, và tập trung phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn của Tổng công ty.
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn ODA của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm huy động có hiệu quả vốn ODA cho ngành Bưu chính - Viễn thông.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.1. Các khái niệm về ODA:
1.1.1. Khái niệm:
Hỗ trợ phát triển chính thức là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với Nhà nước tài trợ. Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc ( United Nations - UN ), các tổ chức quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. Đây là nguồn tài trợ ưu đãi nước ngoài, các Nhà tài trợ không trực tiếp điều hành dự án, nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc chuyên gia. Nước chủ nhà có quyền quản lý và sử dụng vốn ODA nhưng hình thành danh mục dự án ODA phải có đủ một số điều kiện nhất định mới được nhận tài trợ. Điều kiện này tuỳ thuộc vào yêu cầu của Nhà tài trợ nhưng nguồn vốn này chủ yếu dành hỗ trợ các dự án, cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, y tế, giáo dục.
So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn ODF ( tài trợ phát triển chính thức ) nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại ( còn gọi là thành tố hỗ trợ ) đạt ít nhất 25%. Yếu tố không hoàn lại của từng khoản vay được xác định dựa vào các yếu tố lãi suất, thời hạn cho vay, thời hạn ân hạn, số lần trả nợ trong năm và tỷ suất chiết khấu. Công thức tính tỷ lệ yếu tố không hoàn lại ( GE ) như sau:
GE = 100%[ 1 – r/a ][ 1 – 1/(1+d)aG – 1/(1+d)aM ]
d d(aM – aG)
Trong đó:
r - Tỷ lệ lãi suất hàng năm
a - Số lần trả nợ trong năm
d - Tỷ lệ chiết khấu
G - Thời gian ân hạn
M - Thời hạn cho vay
Các dòng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang và chậm phát triển gồm có: ODA ( Official Development Assistance ), tín dụng thương mại từ các ngân hàng ( Commercial Credit by Bank ), đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi Chính phủ (Nongovernmental Organization - NGO), tín dụng tư nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ, sẽ không thể có đủ thu nhập để trả nợ loại vốn ODA.
1.1.2. Tính chất và đặc điểm:
Những nước cấp ODA cả đa phương và song phương đều sử dụng ODA làm công cụ buộc các nước đang phát triển phải thay đổi chính sách phát triển kinh tế cho phù hợp với lợi ích của bên cấp ODA.
Vốn ODA mang tính ưu đãi:
Vốn ODA có thời gian cho vay ( hoàn trả vốn ) dài, có thời gian ân hạn dài ( chi trả lãi, chưa trả nợ gốc ). Đây cũng chính là một sự ưu đãi dành cho nước vay. Vốn ODA của WB, ADB, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (Japan Bank for International Cooperation JBIC) có thời gian hoàn toàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Vốn ODA mang tính ràng buộc:
ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần, hoặc không ràng buộc ) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra, mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ: Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật ( hoàn lại và không hoàn lại ) đều được thực hiện bằng đồng Yên của Nhật Bản.
Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Vốn ODA mang yếu tố chính trị.
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ:
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng không hiệu quả ODA, có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Phân loại ODA:
* Theo tính chất:
Viện trợ không hoàn lại: các khoản cho không, không phải trả lại.
Viện trợ có hoàn lại: các khoản vay ưu đãi ( tín dụng với điều kiện “ mềm ” ).
Viện trợ hỗn hợp: gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình thức tín dụng ( có thể là ưu đãi hoặc thương mại ).
* Theo mục đích:
Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi.
Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực . . . loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
* Theo điều kiện:
ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA có ràng buộc nước nhận:
. Bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát tài sản ( đối với viện trợ song phương ), hoặc các công ty của các nước thành viên ( đối với viện trợ đa phương ).
. Bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở các nước viện trợ, phần còn lại chi ở bất cứ nơi nào.
* Theo đối tượng sử dụng:
Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đãi.
Hỗ trợ phi dự án: bao gồm các loại hình như sau:
. Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp ( chuyển giao tiền tệ ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ qua nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá được chuyển qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách.
. Hỗ trợ trả nợ.
. Viện trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
Quản lý vốn ODA:
Quy chế quản lý nguồn vốn của Nhà nước:
Nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ và thông tư 06/2001/TT-BKH ngày 20/9/2001 của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư ban hành kèm theo Nghị định 17/2001/NĐ-CP hướng dẫn Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là hai văn bản quy phạm pháp luật cao nhất về quy chế quản lý nguồn vốn ODA.
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ( sau đây gọi là nguồn ODA ) để điều chỉnh hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn ODA.
Các nguyên tắc cơ bản:
* ODA là một nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên.
* Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về ODA trên cơ sở phân cấp, tăng cường trách nhiệm và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các cơ quan quản lý ngành và địa phương.
* Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA phải tuân thủ những yêu cầu dưới đây:
- Chính phủ nắm vai trò quản lý và chỉ đạo, phát huy cao độ tính chủ động và trách nhiệm của cơ quan chủ quản và cơ quan, đơn vị thực hiện.
- Bảo đảm tính tổng hợp, thống nhất và đồng bộ trong công tác quản lý ODA.
- Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan, trong đó có các đối tượng thụ hưởng.
- Bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch về quyền hạn và trách nhiệm của các bên có liên quan.
- Bảo đảm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và Nhà tài trợ.
* Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA phải tuân theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài và các chế độ quản lý hiện hành khác của Nhà nước. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết giữa Nhà nước hoặc Chính phủ với Nhà tài trợ có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
b) Quy trình thu hút, quản lý, sử dụng ODA được tiến hành theo các bước sau:
* Xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động và sử dụng ODA.
* Vận động ODA.
* Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA.
* Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA.
* Chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án ODA.
* Thẩm định phê duyệt nội dung chương trình dự án ODA.
* Đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước cụ thể về ODA.
* Thực hiện chương trình dự án ODA.
* Theo dõi đánh giá, nghiệm thu, quyết toán và bàn giao kết quả chương trình, dự án ODA.
Cơ chế tài chính đối với nguồn vốn ODA:
Khái niệm:
Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA cho chương trình, dự án được thực hiện dưới các hình thức sau:
* Nhà nước cấp phát từ ngân sách.
* Nhà nước cho vay lại từ ngân sách.
* Nhà nước cấp phát một phần, cho vay lại một phần.
Nguồn vốn ODA có hai loại chính xét dưới góc độ điều kiện tài chính:
* ODA không hoàn lại.
* ODA cho vay ưu đãi với thành tố không hoàn lại ( Grant Element ) đạt tối thiểu 25%.
Đặc điểm tài chính của vốn ODA không hoàn lại và ODA vay ưu đãi:
* Đặc điểm tài chính của vốn ODA không hoàn lại:
- Đặc điểm của nguồn vốn ODA không hoàn lại là cầu nối, là vốn “ mồi ” để mở đường cho các khoản ODA vay ưu đãi sau này.
- Một đặc điểm quan trọng khác của nguồn ODA không hoàn lại cần đề cập đến là tính ràng buộc chặt chẽ với nước, tổ chức cấp vốn đặc biệt là gắn bó chặt chẽ với mục tiêu phát triển quan hệ chính trị, kinh tế của nước, tổ chức cấp vốn với Việt Nam.
- Đặc điểm thứ ba và cũng chính là điều kiện tài chính của nguồn ODA không hoàn lại là việc sử dụng nguồn vốn này thường do Nhà tài trợ quyết định, mức độ tham gia của phía Việt Nam rất hạn chế.
* Đặc điểm tài chính của nguồn ODA vay ưu đãi:
Nguồn ODA vay ưu đãi có rất nhiều phương thức biểu hiện nhưng hình thức phổ biến nhất là tín dụng hỗn hợp. Nó là nguồn vốn được hỗn hợp từ hai thành phần cơ bản: thành phần viện trợ không hoàn lại của Chính phủ, tổ chức tài trợ và thành phần tín dụng thương mại theo điều kiện thị trường của các ngân hàng thương mại. Đặc điểm tài chính chủ yếu của tín dụng hỗn hợp là sử dụng khoản viện trợ để làm mềm khoản vay thương mại đi kèm.
Từ đặc điểm chủ yếu nêu trên, các đặc điểm khác dưới đây có thể coi là hệ quả của đặc điểm chủ yếu này:
- Thứ nhất, không thể yêu cầu nhà tài trợ tách riêng phần viện trợ để sử dụng cho một dự án hoặc mục đích nhất định, còn thành phần tín dụng thương mại thì sử dụng cho dự án hoặc mục đích khác.
- Thứ hai, bản thân thành phần tín dụng thương mại thường kèm theo những yêu cầu mang tính chất thương mại như tỷ lệ xuất xứ tối thiểu của nước tài trợ, phải được cơ quan cấp bảo lãnh tín dụng xuất khẩu chấp thuận bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ độc lập với tranh chấp thương mại, xét xử tranh chấp theo phương thức xét xử tranh chấp trong quan hệ thương mại.
- Thứ ba, cho dù có chọn phương thức thanh toán là thư tín dụng hay thanh toán trực tiếp thì người sẽ thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp nước ngoài là bên cho vay nước ngoài chứ không phải chủ dự án.
Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng vốn ODA:
Trong phạm vi đề tài này, cơ chế tài chính trong nước sẽ được diễn đạt một cách đơn giản là hệ thống các điều kiện tài chính mà Chính phủ áp dụng cho các chủ dự án có sử dụng nguồn vốn ODA. Trục xuyên suốt hệ thống các điều kiện tài chính này là dự án được áp dụng cơ chế Ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ, vay lại Ngân sách Nhà nước hoặc một phần được cấp phát và một phần được vay lại.
* Lý do cần phải có điều kiện tài chính trong nước:
- Vốn ODA có hai dạng cơ bản: ODA không hoàn lại và ODA vay ưu đãi. Với ODA không hoàn lại thì điều kiện tài chính không có sự khác biệt lớn ngoài sự khác biệt về tỷ lệ vốn thực đến với chủ dự án Việt Nam, nhưng với ODA ưu đãi, các điều kiện tài chính rất đa dạng và kèm theo chúng là những ràng buộc có tính chất thương mại cũng rất đa dạng. Việc áp dụng các điều kiện tài chính trong nước cần phải phù hợp với chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển hiện hành do đó cần có sự điều hoà các điều kiện tài chính rất khác nhau của các Nhà tài trợ thành một số dạng điều kiện đơn giản và phù hợp với chính sách đầu tư phát triển của Chính phủ.
- Năng lực trong quan hệ kinh tế, thương mại quốc tế của các chủ dự án Việt Nam là rất khác biệt và phải thừa nhận rằng đại bộ phận còn nhiều hạn chế. Vì vậy, nếu chuyển nguyên toàn bộ điều kiện tài chính do phía nước ngoài dành cho Chính phủ, đôi khi là những điều kiện rất phức tạp, cho các chủ dự án Việt Nam thì chính các chủ dự án sẽ gặp nhiều khó khăn, lúng túng thậm chí thua thiệt trong quá trình thực hiện dự án.
* Các cơ sở chủ yếu để xây dựng cơ chế tài chính trong nước:
Văn bản hiện hành có tính pháp lý cao nhất quy định về cơ sở xác định cơ chế tài chính trong nước đối với nguồn ODA vay ưu đãi. Đó là Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài, trong đó ODA vay ưu đãi là một đối tượng bị điều chỉnh. Như vậy, đối với nguồn vốn ODA không hoàn lại hiện chưa có văn bản pháp lý nào quy định các căn cứ chung để xác định cơ chế tài chính trong nước nào sẽ được áp dụng.
Theo Nghị định số 90 nêu trên, căn cứ cơ bản nhất để xác định một dự án được áp dụng cơ chế cấp phát từ Ngân sách Nhà nước hay vay lại Ngân sách Nhà nước là khả năng hoàn vốn trực tiếp của dự án. Các nguyên tắc xác định thời gian vay hoàn vốn và lãi suất vay sau đây được quy định tại Nghị định số 90 nêu trên là tương đối rõ ràng:
- Thời hạn cho vay lại phù hợp với thời gian hoàn vốn nêu trong dự án khả thi được duyệt.
- Lãi suất cho vay lại vốn ODA vay bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam theo mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước ( theo từng loại tiền tệ ) do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Mức lãi suất này bao gồm cả chi phí cho vay lại trong nước.
- Trường hợp đặc biệt cần quy định các điều kiện cho vay lại khác với các nguyên tắc nêu trên, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định.
Trên cơ sở các nguyên tắc nêu trên, các chủ dự án thuộc diện phải vay lại Ngân sách Nhà nước hoàn toàn có thể tự tính toán phương án hoàn trả vốn vay trong báo cáo nghiên cứu khả thi, làm căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế của một dự án vay lại nguồn vốn ODA vay ưu đãi.
Quy trình, thủ tục rút vốn ODA:
Dự án đầu tư là dự án mà phần lớn vốn đầu tư của dự án ( trên 50% tổng vốn đầu tư dự án ) chi cho các nội dung có tính chất xây dựng cơ bản như xây dựng cầu, cống, đường, nhà và các cơ sở vật chất khác.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án mà phần lớn vốn đầu tư của dự án ( trên 50% tổng vốn đầu tư dự án ) chi cho các nội dung không có tính chất xây dựng cơ bản như hỗ trợ đào tạo, chi phí chuyên gia, chi lương nhân viên dự án, . . .
Nhưng dù là dự án loại nào, các bước cơ bản sau vẫn cần được tuân theo trước khi bất kỳ khoản vốn ODA nào được rút:
Trình duyệt danh mục dự án ODA.
Trình và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc văn kiện dự án.
Đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu và ký hợp đồng thương mại.
Quy trình, thủ tục rút vốn ODA:
* Hồ sơ chung trước khi bắt đầu rút vốn:
- Tài liệu thứ nhất được yêu cầu là phải có kế hoạch rút vốn hàng năm phù hợp với dự toán Ngân sách Nhà nước được duyệt.
- Tài liệu thứ hai đáng lưu ý là phải có hợp đồng vay lại vốn ODA đối với các dự án phải vay lại Ngân sách Nhà nước.
* Lập kế hoạch rút vốn ODA.
* Các hình thức rút vốn phổ biến:
- Hình thức thanh toán trực tiếp là hình thức thanh toán theo đề nghị của bên nhận ODA, Nhà tài trợ sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, người cung cấp.
- Rút vốn theo thủ tục thư cam kết, hoặc thanh toán bằng thư tín dụng không cần thư cam kết là hình thức theo đề nghị của bên vay, Nhà tài trợ phát hành một thư cam kết đảm bảo trả tiền cho ngân hàng thương mại đối với khoản tiền đã hay sẽ thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C ).
- Rút vốn theo thủ tục tài khoản đặc biệt/ tài khoản tạm ứng là hình thức nhà tài trợ ứng trước cho bên vay một khoản tiền vào tài khoản đặc biệt/ tài khoản tạm ứng để bên vay chủ động thuận lợi trong các thanh toán nhỏ, giảm bớt số lần xin rút vốn từ Nhà tài trợ, đẩy nhanh tốc độ thanh toán cho các hoạt động của dự án.
- Rút vốn theo thủ tục hoàn vốn, thủ tục hồi tố: là hình thức Nhà tài trợ tài trợ cho các khoản chi của dự án đã phát sinh, đã được bên nhận tài trợ thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách hoặc nguồn tự có.
Một trong các Nhà tài trợ thay đổi quy trình quản lý nguồn vốn ODA nhiều nhất từ trước đến nay là Nhật Bản, năm 1997 khi chuyển từ OECF sang JBIC, Nhật Bản đã thay đổi hướng dẫn mới cho nguồn ODA, năm 2002 Nhật Bản lại bổ sung hướng dẫn mới về môi trường. Các hướng dẫn của Nhật Bản thường dài và khá phức tạp.
Các tiêu thức đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn ODA:
Đối với doanh nghiệp ( chủ đầu tư ) thì hoạt động đầu tư có thể có các mục tiêu khác nhau tuỳ theo quan điểm của chủ đầu tư, nhưng nhìn chung thì có hai mục tiêu chính. Nhóm mục tiêu kinh tế với lợi nhuận là mục tiêu bao trùm nhất, tổng quát nhất. Nhóm mục tiêu xã hội: gồm có tăng thu nhập quốc dân, tạo việc làm, và các lợi ích công cộng khác . . .Những nhóm chỉ tiêu này lại được thể hiện dưới hai cách thức khác nhau, đó là định lượng và định tính.
Để có thể lựa chọn một dự án đầu tư có hiệu quả nhất cần phải lựa chọn giữa các dự án đầu tư thông qua một hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả phản ánh khả năng, mức độ sinh lợi của dự án, mức độ đáp ứng những mục tiêu kinh tế xã hội đã được đặt ra.
* Nhóm các chỉ tiêu định lượng:
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng ( NPV ): Chỉ tiêu này cho ta biết quy mô số tiền sinh lời của dự án đầu tư sau khi đã hoàn trả đủ vốn. Tiền lời nói ở đây cũng bao gồm có khấu hao và lãi ròng hàng năm, tức là thu hồi ròng hàng năm.
n ( Bi - Ci )
NPV = å ——————
i = 0 ( 1 + r )i
Trong đó: NPV - tổng lãi của dự án quy về thời điểm hiện tại.
Bi - lợi ích của dự án tại năm i.
Ci - chi phí của dự án tại năm i.
r - tỷ suất chiết khấu được chọn.
n - số năm hoạt động của đời dự án.
NPV > 0: Dự án có lãi.
NPV = 0: Dự án hoà vốn.
NPV < 0: Dự án thua lỗ.
Như vậy NPV càng lớn thì càng có lợi. Chỉ tiêu NPV là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh hiệu quả về phương diện tài chính. Mặc dù vậy, chỉ tiêu NPV vẫn phụ thuộc lãi suất, lãi suất càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại. Nói một cách khác, nó không cho ta biết được tỷ lệ sinh lời mà bản thân dự án có thể tạo ra.
. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR ): Hệ số hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị thu hồi ròng vừa bằng tổng hiệu giá vốn đầu tư.
NPV1
IRR = r1 + ( r2 - r1 )* ——————
NPV1 - NPV2
Trong đó: IRR - tỷ lệ lãi do dự án đem lại.
r1 - lãi suất chiết khấu tự chọn lần 1 ( thường lấy bằng lãi suất vay vốn ) Þ NPV1.
r2 - lãi suất chiết khấu tự chọn lần 2 ( thường chọn ở vùng lân cận ) Þ NPV2.
IRR là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư rất quan trọng. Nó cho ta biết được lãi suất mà tự bản thân dự án mang lại cho chủ đầu tư. Đặc biệt trong trường hợp đầu tư bằng vốn vay thì nó giúp chủ đầu tư so sánh IRR với lãi suất tiền vay ( r ) để quyết định phương án đầu tư.
. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích trên chi phí ( B/C ): B/C cho ta biết tỷ lệ tương đối giữa giá trị hiện tại của thu nhập so với giá trị hiện tại của chi phí ( giá thành ).
n
å Bi ( 1 + r )-i
B/C = —i = 0——————
n
å Ci (1 + r )-i
i = 0
Trong đó: Bi - thu nhập tại năm i.
Ci - chi phí tại năm i.
B/C ³ 1 thì dự án có thể chấp nhận được.
. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T ): Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T £ tuổi thọ của dự án hoặc T £ Tđịnh mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.
. Chỉ tiêu phân tích điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra, hay đó chính là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại đó chưa có lời và cũng chưa bị thua lỗ. Bởi vậy, chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu ( do bán sản phẩm đó ) thấp nhất cần phải đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra.
Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu đạt thấp hơn thì dự án bị lỗ. Do đó, chỉ tiêu điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao.
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội:
. Chỉ tiêu tỷ suất vốn đầu tư ( ICOR ): ICOR là chỉ tiêu tổng hợp cho phép đánh giá hiệu quả đầu tư của một nền kinh tế, được tính toán trên cơ sở so sánh đầu tư với mức tăng trưởng kinh tế hàng năm.
Theo cách tính thông thường và đơn giản nhất:
ICOR = tổng vốn đầu tư/ mức tăng GDP
hoặc ICOR = ( tỷ lệ đầu tư/ GDP )/ nhịp tăng GDP.
Ở những nước kinh tế phát triển, người ta nhận thấy chỉ tiêu ICOR phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ. Thí dụ: ICOR trong công nghiệp thường lớn hơn trong nông nghiệp, ICOR ở các vùng đô thị thường thấp hơn ở các vùng sâu, vùng xa, phản ánh hiệu quả đầu tư và mức đầu tư cần thiết để tạo ra thế và lực cho phát triển.
. Chỉ tiêu đóng góp cho Ngân sách Nhà nước ( NSNN ):
Tỷ lệ đóng góp = Mức đóng góp cho NSNN*100%/ tổng số vốn đầu tư.
. Chỉ tiêu việc làm và thu nhập của người lao động: Chỉ tiêu này thể hiện ở hai khía cạnh:
Số chỗ làm việc do dự án tạo ra.
Thu nhập của người lao động, vừa thể hiện thu nhập thực tế, vừa phản ánh chất lượng lao động.
* Nhóm các chỉ tiêu định tính:
Giảm bớt cường độ lao động, thay đổi cơ cấu lao động trong doanh nghiệp theo hướng tăng tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật, giảm tỷ lệ lao động tay nghề thấp và không có chuyên môn nghiệp vụ.
Căn cứ vào các chỉ tiêu định lượng trên để xác định một số chỉ tiêu định tính thể hiện hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ như sau:
Tác động đến cơ cấu tổ chức cũng như tổ chức sản xuất của doanh nghiệp theo tính gọn, năng động và hiệu quả.
Cải thiện môi trường lao động theo hướng giảm dần các yếu tố và khu vực độc hại.
Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cũng như các ngành lĩnh vực mà doanh nghiệp đang tham gia kinh doanh.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ODA CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM
Tổng quan về hoạt động của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam:
Từ năm 1990, Tổng công ty đã được Chính phủ tạo điều kiện sử dụng nguồn vốn ODA. Trong 13 năm sử dụng nguồn vốn ODA, Tổng công ty đã sử dụng một cách hiệu quả và đúng mục tiêu của Chính phủ cũng như của Ngành Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Các dự án ODA đã góp phần đưa thiết bị nhập ngoại hệ thống thiết bị của Tổng công ty trong thời kỳ cấm vận đầy khó khăn của Mỹ đối với Việt Nam, góp phần không nhỏ vào sự đổi mới công nghệ của ngành Bưu điện.
Từ đầu những năm 1990, phần lớn các dự án được sử dụng nguồn vốn không hoàn lại của Chính phủ Cộng hoà Pháp và đến năm 1997, Tổng công ty mới có dự án đầu tiên của Chính phủ Nhật Bản là dự án Phát triển mạng viễn thông nông thôn 10 tỉnh miền Trung Việt Nam.
* Pháp: Từ năm 1990 đến nay, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đã thực hiện Nghị định thư tài chính Việt - Pháp thuộc 8 tài khoá: 1990, 1991, 1992, 1993, 1994, 1996, 1997 và 2000. Cụ thể như sau:
- Nghị định thư tài khoá 1990: Tổng công ty được phân bổ cho 04 dự án Tổng đài điện thoại Hà Nội, Tổng đài điện thoại TP.Hồ Chí Minh, Vi ba biên giới HN-LS-TQ-QN, Vi ba Hà Nội - Quảng Ninh từ nguồn viện trợ không hoàn lại, gồm 19,1 triệu FrF thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại tài khoá 1990, tài trợ cho phần dịch vụ của hợp đồng chiếm 17% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài khoá 1991: Tổng công ty được phân bổ 02 dự án gồm Tổng đài điện thoại Đà Nẵng-Huế-Vũng Tàu-Hà Nội, Thông tin di động Hà Nội 23 triệu FrF thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại tài trợ chủ yếu cho phần dịch vụ và một phần thiết bị chiếm khoảng 30% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 1992: Tổng công ty được phân bổ 03 dự án gồm Tổng đài điện thoại Đồng bằng sông Cửu Long, Điện thoại nông thôn Hà Nội-Quảng Ninh tổng vốn 45 triệu FrF thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại, tài trợ cho cả dịch vụ và thiết bị chiếm 36% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 1993: Tổng công ty được phân bổ 03 dự án gồm Tổng đài E10 Hà Nội 23.000 số, thông tin di động VMS và Tổng đài Trần Khát Chân tổng giá trị 29,5 triệu FrF thuộc nguồn vay ưu đãi, tài trợ cho cả thiết bị và dịch vụ chiếm 84% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 1994: Tổng công ty được phân bổ 01 dự án Tổng đài E10 Huế-Đà Nẵng-Vũng Tàu-Cần Thơ có tổng vốn ODA là 44 triệu FrF thuộc nguồn vay hỗn hợp, tài trợ cho cả thiết bị và dịch vụ chiếm khoảng 88% giá trị hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 1996: Tổng công ty được phân bổ 01 dự án Trung tâm chia chọn Bưu chính Hà Nội có tổng vốn ODA là 50 triệu FrF thuộc nguồn vay hỗn hợp, nhưng chỉ sử dụng hết 38.853.341 FrF tài trợ cho toàn bộ hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 1997: Tổng công ty được phân bổ 01 dự án Tổng đài E10 Đà Nẵng-Cần Thơ có tổng vốn ODA là 7,5 triệu FrF thuộc nguồn vay hỗn hợp, nhưng chỉ sử dụng hết 7.496.705 FrF tài trợ cho toàn bộ hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 2000: Tổng công ty được phân bổ 10,3 triệu EU thuộc nguồn vay nhẹ lãi cho dự án Phát triển mạng viễn thông nông thôn các tỉnh Phía Bắc Việt Nam.
* Nhật Bản: Từ năm 1990 đến nay Tổng công ty có 02 dự án sử dụng ODA Nhật thuộc Nghị định thư tài chính 1997 ( 01 dự án hỗ trợ kỹ thuật, 01 dự án vay nhẹ lãi ). Đó là dự án Nâng cao năng lực đào tạo Trung tâm Đào tạo Bưu chính - Viễn thông I có tổng giá trị 7 triệu USD và dự án vay nhẹ lãi: Phát triển mạng viễn thông các tỉnh miền Trung Việt Nam.
* Thụy Điển: Năm 1994 cho 02 dự án: Tổng đài Tandem AXE Hà Nội-TP.Hồ Chí Minh và Tổng đài AXE 10 Gia Lai-Kon Tum tổng giá trị 5,3 triệu USD.
* Italia: Trục Cáp quang Hà Nội-TP.Hồ Chí Minh năm 1990: khoảng 40 triệu USD.
Nghị quyết Đại hội Đảng và chiến lược phát triển 10 năm của đất nước đã khẳng định rõ sự cần thiết của nguồn vốn ODA với sự phát triển của đất nước ta. Nguồn vốn ODA đã góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới của đất nước ta trong hơn một thập kỷ qua.
Đối với ngành Bưu điện, việc sử dụng nguồn vốn ODA đặc biệt là ODA Pháp trong những năm qua đạt được hiệu quả rất cao. Từ khi đất nước còn bị cấm vận, việc đưa công nghệ viễn thông tiên tiến vào Việt Nam gặp nhiều khó khăn thì qua hợp tác với Pháp, ngành Bưu điện đã nhập khẩu được tổng đài điện thoại kỹ thuật số có công nghệ tiên tiến của thế giới. Thiết bị qua thời gian dài sử dụng cho đến nay vẫn đảm bảo tốt, khai thác có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng Nghị định thư: việc tiếp nhận nguồn vốn ODA của Pháp đã mở đầu đưa công nghệ tiên tiến trên thế giới vào Việt Nam, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển, hiện đại hoá mạng Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ.
Về nhà cung cấp thiết bị và dịch vụ: Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam qua 10 năm hợp tác với Pháp đã lựa chọn được những đối tác Pháp có tên tuổi và uy tín như hãng Alcatel và La Post.
Về giá cả: Những năm đầu còn cao nhưng sau khi bỏ cấm vận, với việc áp dụng quy chế đấu thầu, nhiều hãng viễn thông hàng đầu trên thế giới vào kinh doanh và hoạt động trên thị trường Việt Nam nên giá cả thiết bị và dịch vụ của Pháp đã hạ xuống ngang bằng thiết bị và dịch vụ của các nước tiên tiến khác. Hiện tại, giá thiết bị và dịch vụ viễn thông của Pháp hàng năm giảm từ 5%-10% không phụ thuộc vào việc sử dụng nguồn vốn nào.
Trình độ chuyên gia thực hiện các dự án sử dụng nguồn ODA: Nhìn chung là tốt, có đủ khả năng xử lý công việc. Các chuyên gia Pháp đã chuyển giao cho các kỹ sư Việt Nam về thiết kế và thực thi lắp đặt, tuy nhiên phần mềm chỉ chuyển giao ở mức độ rất hạn chế.
Về tiến độ thực hiện dự án: Hàng hoá trước đây thường giao nhiều lần và thiếu đồng bộ gây chậm trễ cho lắp đặt. Trong 5 năm trở lại đây, phần thiết bị viễn thông giao hàng tương đối đồng bộ và đúng tiến độ.
Xu hướng phát triển:
- Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có công nghệ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
- Cung cấp cho xã hội, người tiêu ding các dịch vụ hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cả thấp, phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn thông, tin học tới các vùng, miền t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0274.doc