1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Dứa là mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Phát triển diện tích trồng dứa ở
vùngđồi núi ở n−ớc ta là một h−ớng đi đầy triển vọng. Việc phát triển dứa
tr−ớc hết phụ thuộc vào quỹ đất canh tác và các biện pháp kỹ thuật. Trên thực
tế không loại đất nào chỉ phù hợp với một loại cây trồng và hệ canh tác nhất
định. Ph−ơng thức xen canh, luân canh thích hợp với nhiều loại đất ở vùngđồi
núi. Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai phát triển cây dứa vùngđấ
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá đất phục vụ phát triển vùng chuyên canh Dứa Huyện Sa Thầy Tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t đồi núi
phục vụ trồng dứa nguyên liệu rất có ý nghĩa với vùng đất dốc.
Huyện miền núi biên giới Sa Thầy, đ−ợc bao bọc bởi dòng sông Đăk
Pôkô và dãy núi Hơ Kring, cách trung tâm tỉnh lỵ Kon Tum 33 km về phía
Tây. Trên địa bàn huyện có nhà máy thuỷ điện Ya Ly, là một trong những
công trình thuỷ điện trọng điểm quốc gia, có khu bảo tồn thiên nhiên Ch− Mo
Rai là nơi bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm. Huyện có diện tích tự
nhiên lớn, trong đó nhóm đất nông nghiệp và đất ch−a sử dụng chiếm tới hơn
90% diện tích tự nhiên. Hiện tại kinh tế của huyện chậm phát triển, dân c−
phân bố không đều, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng không đồng bộ. Thị
tr−ờng nông sản nh− cà phê, sắn ... th−ờng xuyên biến động đã ảnh h−ởng rất
lớn đến đời sống của nông dân trong huyện.
Thực tế sản xuất ở huyện Sa Thầy hiện nay cho thấy, trong thời gian cây
công nghiệp dài ngày đang còn kiến thiết cơ bản ch−a đ−ợc khai thác, thì lực
l−ợng lao động nông nghiệp d− thừa dẫn đến vấn đề nông nhàn và ảnh h−ởng
đời sống kinh tế của ng−ời trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, đất
n−ơng rẫy trồng sắn phần lớn đã sản xuất nhiều năm độ màu mỡ kém và tình
trạng rửa trôi xói mòn đã ảnh h−ởng đến môi tr−ờng đất và sản xuất bền vững.
1
Dứa đ−ợc trồng ở huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum từ những năm 1980, là
cây thích hợp với điều kiện khí hậu và thời tiết huyện Sa Thầy, tuy có diện tích
ch−a nhiều và ch−a trở thành sản phẩm hàng hoá, năm 2004 diện tích trồng dứa
Cayenne đã đạt 95,00 ha, chiếm 2,04% diện tích đất trồng cây lâu năm.
Để phát huy lợi thế về đất đai, phát triển vùng chuyên canh dứa phù hợp
với điều kiện sản xuất của đồng bào các dân tộc huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum. Chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Đánh giá đất phục vụ phát triển vùng
chuyên canh dứa huyện Sa Thầy - tỉnh Kon Tum".
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
1- Điều tra nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất và các yếu tố sinh thái liên
quan đến cây dứa, làm cơ sở khoa học về sử dụng đất trồng dứa tại huyện Sa Thầy.
2- Phân bổ và sử dụng đất phát triển vùng chuyên canh dứa, thực hiện
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện Sa Thầy.
2
2. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
2.1. Một số nghiên cứu trong đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một nội dung nghiên cứu không thể thiếu đ−ợc
trong ch−ơng trình phát triển nền nông nghiệp bền vững và có hiệu quả, vì đất
đai là t− liệu cơ bản nhất của ng−ời nông dân. Từ khi loài ng−ời bắt đầu sử
dụng đất để sản xuất đã nảy sinh yêu cầu đánh giá đất đai để sử dụng đất ngày
càng hợp lý hơn, có hiệu quả kinh tế ngày càng cao hơn. Chính vì lẽ đó mà
ng−ời ta thực hiện đánh giá đất đai ngay từ khi khoa học còn sơ khai. Đánh
giá đất chính là quá trình:
- Thu thập những thông tin chính xác về các khía cạnh tự nhiên, kinh tế
và cả xã hội của vùng đất cần đánh giá.
- Đánh giá tính thích hợp của đất đai đối với các kiểu sử dụng đất khác
nhau đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu của ng−ời sử dụng và cộng đồng [10].
Khi đánh giá đất đòi hỏi ph−ơng thức nghiên cứu phối hợp đa ngành
gồm các chuyên gia, các nhà nghiên cứu khoa học của nhiều chuyên ngành
khác nhau. Quá trình xem xét biến đổi về không gian và sự bền vững của sử
dụng đất đai là những vấn đề quan trọng trong đánh giá đất. Cho nên để giải
quyết các vấn đề sử dụng đất hiện tại, đánh giá đất cần sử dụng các thông tin
điều tra và các bản đồ tỷ lệ khác nhau.
Đánh giá đất đai là một bộ phận quan trọng của việc đánh giá tài
nguyên thiên nhiên đ−ợc sử dụng trong nền kinh tế quốc dân và cũng là một
bộ phận quan trọng của quá trình quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở để đề ra
những quyết định sử dụng đất hợp lý [1].
- Theo Stewart (1968) dẫn qua [4] thì: “Đánh giá đất đai là nhằm mục
tiêu cung cấp những thông tin về sự thuận lợi và khó khăn do việc sử dụng đất
3
đai, làm căn cứ cho việc đ−a ra quyết định về sử dụng và quản lý đất đai”. Nh−
vậy đánh giá đất đai là việc xác định khả năng thích hợp của đất đai theo các
mục đích sử dụng nông nghiệp, phi nông nghiệp.
- Theo A.Young: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của
đất đai cho một hoặc một số loại sử dụng đất đai đ−ợc đ−a ra để lựa chọn, dẫn
qua [15].
- Theo định nghĩa của FAO: “Đánh giá đất (Land Evaluation - LE) là
quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của khoanh đất cần đánh
giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất cần phải có”, dẫn qua [15].
Trong thực tế, khả năng thích hợp đất đai theo mục đích phi nông nghiệp
mang đặc tính kinh tế - xã hội và các đặc tính này lớn hơn rất nhiều các đặc
tính tự nhiên của đất.
*Nội dung đánh giá đất nông - lâm nghiệp bao gồm:
- Xác định tài nguyên đất đai về số l−ợng, chất l−ợng và các khả năng
sử dụng vào các mục đích nông - lâm nghiệp.
- Đánh giá mức độ thích nghi của các kiểu sử dụng đất có lựa chọn với 4
hạng: S1 (rất thích hợp), S2 (thích hợp), S3 (kém thích hợp), N (không thích hợp).
- Đ−a ra kiểu sử dụng đất có −u thế cho từng khoanh đất theo quan điểm
sinh thái bền vững [22].
Nh− vậy, việc đánh giá đất phải đ−ợc xem xét trên phạm vi rất rộng,
bao gồm cả không gian, thời gian các yếu tố tự nhiên và xã hội. Cho nên, đánh
giá đất không chỉ là lĩnh vực tự nhiên mà còn mang tính kinh tế, kỹ thuật.
2.1.1. Những nghiên cứu đánh giá đất đai trên thế giới
Hiện nay có nhiều quan điểm, nhiều tr−ờng phái đánh giá đất khác nhau
đang thịnh hành ở nhiều n−ớc trên thế giới, trong đó đáng chú ý là các tr−ờng
phái sau đây.
4
2.1.1.1. Đánh giá đất đai theo phân loại định l−ợng (Soil Taxonomy) của Hoa Kỳ
Tại Hoa Kỳ hiện nay đang ứng dụng rộng rãi hai ph−ơng pháp nh− sau:
- Ph−ơng pháp tổng hợp:
Lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý vào
phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính (lúa mì) [15]. Trong khi tiến
hành đánh giá đất đai, các nhà nông học đã chú ý đi vào phân hạng đất đai cho
từng loại cây trồng, đặc biệt là cho cây lúa mì và xác định mối t−ơng quan
giữa đất đai và các giống lúa mì đ−ợc trồng trên đó để đề ra những biện pháp
kỹ thuật làm tăng năng suất [11].
- Ph−ơng pháp yếu tố:
Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên, xác định tính chất đất đai và
các ph−ơng pháp cải tạo. Đánh giá phân hạng đất đai dựa trên cơ sở thống kê
các đặc tính tự nhiên, độ dày tính tầng canh tác, thành phần cơ giới, độ thấm
n−ớc, độ lẫn đá, sỏi, hàm l−ợng các muối đọng trong đất, địa hình t−ơng đối,
mức độ xói mòn và yếu tố khí hậu khác [11].
2.1.1.2. Đánh giá đất ở Liên Xô cũ
Đây là tr−ờng phái đánh giá đất theo quan điểm phát sinh, phát triển
của Docutraiep. Tr−ờng phái này cho rằng đánh giá đất đai tr−ớc hết phải đề
cập đến loại thổ nh−ỡng và chất l−ợng tự nhiên của đất, là những chỉ tiêu
mang tính khách quan và đáng tin cậy. Ông đã đề ra các nguyên tắc trong
đánh giá đất đai là xác định các yếu tố đánh giá đất phải ổn định và phải nhận
biết đ−ợc rõ ràng, phải phân biệt đ−ợc các yếu tố một cách khách quan và có
cơ sở khoa học, phải tìm tòi để nâng cao sức sản xuất của đất. Phải có sự đánh
giá kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra
những biện pháp sử dụng đất tối −u [11].
Đánh giá đất đai theo quan điểm phát triển của Liên Xô (cũ) đã đ−ợc sử
dụng rộng rãi ở các n−ớc XHCN cũ, ở Đông Âu và một vài n−ớc khác châu
á, châu Phi.
5
2.1.1.3. ở các n−ớc châu âu
Phổ biến hai h−ớng: Đó là nghiên cứu các yếu tố tự nhiên để xác định
tiềm năng sản xuất của đất (phân hạng định tính) và nghiên cứu các yếu tố
kinh tế - xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của đất đai (phân hạng
định l−ợng). Thông th−ờng là áp dụng ph−ơng pháp so sánh bằng tính điểm
hoặc tính phần trăm [15].
2.1.1.4. Đánh giá đất đai ở ấn Độ
Tại ấn Độ, một số bang đã tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng các
ph−ơng pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố d−ới dạng các
ph−ơng trình toán học sau [11]:
Y = F(A).F(B).F(C).F(X)
Trong đó: Y - Biểu thị sức sản xuất của đất.
A - Độ dày và đặc tính tầng đất.
B - Thành phần cơ giới lớp đất mặt.
C - Độ dốc.
X - Các yếu tố biến động nh− t−ới, tiêu, độ chua, hàm l−ợng dinh
d−ỡng, xói mòn.
Kết quả phân hạng đ−ợc thể hiện d−ới dạng phần trăm (%) hoặc điểm.
Mỗi yếu tố đ−ợc phân cấp thành nhiều cấp và tính bằng %.
2.1.1.5. Đánh giá đất theo FAO
Từ năm 1970, tổ chức Nông - L−ơng liên hợp quốc (FAO) đã tập hợp
các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành về Nông nghiệp để tổng hợp các
kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các n−ớc, xây dựng nên tài liệu “Đề
c−ơng đánh giá đất đai” [15]. Tài liệu này đ−ợc nhiều n−ớc trên thế giới quan
tâm, thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở n−ớc mình và
đ−ợc công nhận là ph−ơng tiện tốt nhất để đánh giá đất sản xuất nông, lâm
nghiệp. Đến năm 1983 và những năm tiếp theo, đề c−ơng này đ−ợc bổ sung,
6
chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài liệu h−ớng dẫn đánh giá đất chi tiết cho
các vùng sản xuất khác nhau:
- Đánh giá đất cho nền Nông nghiệp nhờ n−ớc trời (FAO,1984) [24] .
- Đánh giá đất đai cho nền Nông nghiệp đ−ợc t−ới (FAO, 1985) [25] .
- Đánh giá đất đai cho phát triển Nông nghiệp (FAO, 1988) [26] .
- Đánh giá đất đai cho phát triển nông thôn (FAO, 1989) [27] .
- Đánh giá đất đai cho đồng cỏ chăn thả (FAO, 1989) [28] .
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử
dụng đất (FAO, 1994) [29] .
Đặc điểm của đất đai đ−ợc sử dụng trong đánh giá phân hạng là những
tính chất của đất đai mà có thể đo l−ờng hoặc −ớc l−ợng đ−ợc. Có rất nhiều đặc
điểm nh−ng đôi khi chỉ có thể lựa chọn ra những đặc điểm chính có vai trò tác
động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùngnghiên cứu. Trong khi đánh
giá, thổ nh−ỡng là phần đặc biệt quan trọng, nh−ng còn bao hàm cả lĩnh vực tự
nhiên, kinh tế - xã hội khác. Đánh giá phân hạng đất đai không chỉ là lĩnh vực
khoa học mà còn là kinh tế kỹ thuật, nên cần phải có sự kết hợp liên ngành.
Tóm lại ta có thể nói, đánh giá đất đai của FAO đã kết hợp và kế thừa
ph−ơng pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) (thiên về yếu tố chất l−ợng đất) và
của Hoa Kỳ (thiên về yêu cầu của cây trồng), trên cơ sở đó phát triển, hoàn
chỉnh và đ−a ra đánh giá thích hợp cho từng mục đích sử dụng.
- Mục đích của đánh giá đất theo FAO: Đánh giá đất nhằm tăng c−ờng
nhận thức và hiểu biết ph−ơng pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch
sử dụng đất trên quan điểm tăng c−ờng l−ơng thực cho một số n−ớc trên thế giới
và giữ gìn nguồn tài nguyên đất không bị thoái hoá, sử dụng đất đ−ợc lâu bền.
* Nhận xét tình hình đánh giá đất trên thế giới
Đánh giá đất đai có vai trò rất lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất đai
bền vững. Tuy nhiên mỗi một tr−ờng phái đánh giá đất có sự khác nhau về
7
mục đích, ph−ơng pháp, hệ thống phân vị đất, điều kiện và quan điểm. Tuy
nhiên cũng có nhiều quan điểm giống nhau giữa các quan điểm của các tr−ờng
phái đánh giá đất đó là:
+ Chức năng, đối t−ợng đánh giá đất đai là tài nguyên đất đai.
+ Đất đai là một thực thể tự nhiên gồm các yếu tố: thổ nh−ỡng, địa
hình, khí hậu, động - thực vật…
+ Đánh giá đất đai gắn liền với mục đích sử dụng.
+ Đánh giá đất đai còn chú ý tới yếu tố thị tr−ờng để tiêu thụ sản phẩm,
nâng cao chất l−ợng sản phẩm, liên quan tới ph−ơng pháp bảo vệ đất, bảo vệ
môi tr−ờng.
2.1.2. Những nghiên cứu về đánh giá đất đai ở Việt Nam
D−ới các triều đại phong kiến ở n−ớc ta, các vua chúa đã thực hiện đạc
điền, phân hạng đất theo kinh nghiệm để quản lý số l−ợng và chất l−ợng đất.
Trên thực tế sản xuất, ng−ời nông dân ở n−ớc ta đã biết lựa chọn cây trồng phù
hợp theo điều kiện đất đai nh−: đất trồng cây ăn quả, đất trồng lúa n−ớc, đất
trồng lúa n−ơng ...
Theo Phan Huy Lê (1959), dẫn qua [11] cho biết từ thời nhà Lê thế kỷ
XV, ruộng đất đã đ−ợc phân chia ra tứ hạng điền để quản điền và thu thuế.
Năm 1802, nhà Nguyễn đã phân đẳng định hạng ruộng đất thành tứ hạng điền
đối với ruộng trồng lúa, lục hạng thổ đối với ruộng trồng màu để tổ chức mua
bán và quân cấp ruộng đất.
Thời kỳ Pháp đ−ợc tiến hành ở những vùng đất đai phì nhiêu, vùng đất
có khả năng khai phá để lập đồn điền, tiêu biểu là các công trình của Yves
Henry (1931), Castagnol E.M. (1950,1952), Smith (1951) [11].
ở miền Bắc sau 1954 đ−ợc sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên xô (cũ)
các nhà khoa học Việt Nam đã nghiên cứu về đất, xây dựng bản đồ thổ
nh−ỡng tỷ lệ 1: 1.000.000 trên toàn quốc, các tỷ lệ 1: 50.000, 1: 100.000, 1:
8
10.000 và 1: 25.000 cho cấp huyện. Một số công trình nghiên cứu đã đ−ợc
công bố nh−: “Một số kết quả nghiên cứu b−ớc đầu về đất miền Bắc Việt
Nam”, Fridland V.M (1962); “Những loại đất chính miền Bắc Việt Nam” Vũ
Tuyên Hoàng, Trần Khải, Phạm Gia Tu (1963); “Về môi tr−ờng đất Việt
Nam-sự suy thoái, giải pháp khắc phục” Tôn Thất Chiểu (1992) và “Tổng
quan điều tra phân loại đất Việt Nam” Tôn Thất Chiểu (1995). Các công trình
về bản đồ đất Việt Nam có sự đóng góp của các nhà khoa học đất nh−: Lê Duy
Th−ớc, Tôn Thất Chiểu, Vũ Cao Thái, Cao Liêm ... [11].
Tại miền Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về đất và lập bản đồ
đất của Moorman F.R (1961); Thái Công Tụng (1973) với "Đất đai miền cao
nguyên và miền Đông Nam Bộ"...
Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học của
Viện Thổ nh−ỡng - Nông hoá nh− Vũ Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, Đinh Văn
Tỉnh... đã nghiên cứu và thực hiện công tác đánh giá, phân hạng đất ở 23
huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh. Các kết quả b−ớc đầu đã thiết
thực phục vụ cho công tác tổ chức lại sản xuất và xây dựng cấp huyện, dẫn
qua [11]. Từ kết quả nghiên cứu và kiểm nghiệm trên thực tế, Bùi Quang Toản
đã đ−a ra “Quy trình kỹ thuật phân hạng đất đai” áp dụng cho các hợp tác xã
và các vùng chuyên canh.
- Theo Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh (1997), cho biết từ tr−ớc
những năm 1980 quan niệm về đánh giá đất đai ở n−ớc ta chủ yếu phục vụ
phân hạng đất nhằm tính thuế mà không nêu ra đ−ợc những hạn chế của đất
đai và các biện pháp sử dụng đất hợp lý và cải tạo đất [11]
Bùi Quang Toản và cộng tác viên (1985), trong nghiên cứu đánh giá và
quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam, phân loại khả năng thích hợp
đất đai (Land Suitability Classification) của FAO đ−ợc áp dụng, tuy nhiên chỉ
đánh giá các điều kiện tự nhiên (đặc điểm thổ nh−ỡng, điều kiện thuỷ văn và
9
khí hậu nông nghiệp. Trong nghiên cứu này, hệ thống phân vị đ−ợc áp dụng chỉ
dừng lại ở lớp (class) thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất [11].
Vũ Cao Thái và các tác giả (1989) trong ch−ơng trình 48C đã nghiên
cứu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè và dâu
tằm. Đề tài đã vận dụng ph−ơng pháp phân hạng đất đai của FAO theo kiểu
định tính và hiện tại để đánh giá khái quát tiềm năng đất đai của khu vực, kết
quả đất đai đ−ợc phân theo 4 hạng, riêng cho từng cây trồng [11].
Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp đã chỉ đạo thực
hiện công tác đánh giá đất trên 9 vùng sinh thái của cả n−ớc với bản đồ tỷ lệ 1:
250.000. Kết quả b−ớc đầu đã xác định đ−ợc tiềm năng đất đai của các vùng
và khẳng định việc vận dung nội dung, ph−ơng pháp đánh giá đất đai của FAO
theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể ở Việt Nam là phù hợp trong điều kiện
hoàn cảnh hiện nay [5].
Từ năm 1995 trở lại đây ở rất nhiều tỉnh, vùng lãnh thổ trên cả n−ớc áp
dụng ph−ơng pháp đánh giá đất đai của FAO để đánh giá đất nhằm phục vụ bố
trí cây trồng và sử dụng đất hợp lý với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội cho
từng địa bàn nh−: VùngTây Nguyên với kết quả nghiên cứu Nguyễn Văn
Tuyển (1995), đã xác định đ−ợc 3 khu vực, 18 tiểu khu vực, 54 đơn vị sinh
thái nông nghiệp, 195 đơn vị đất đai. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1: 250.000 cho thấy vùngTây Nguyên có 5 hệ thống sử dụng đất chính, với 29
loại hình sử dụng đất hiện tại hầu hết đều thoả mãn yêu cầu về hiệu quả kinh
tế-xã hội và hiệu quả môi tr−ờng, tiếp theo là "Một số kết quả b−ớc đầu về
đánh giá đất đai tỉnh Kon-Tum" ... [11].
Năm 1998, Đào Châu Thu, Nguyễn Khang biên soạn bài giảng "Đánh
giá đất" (Dùng cho các học sinh các ngành khoa học đất, quản lý đất đai, nông
học, kinh tế nông nghiệp) của tr−ờng Đại học nông nghiệp I- Hà Nội. Tài liệu
là những t− liệu, tài liệu học tập, tham khảo cần thiết cho học sinh và cán bộ
10
trong lĩnh vực khoa học đất và sản xuất nông nghiệp theo h−ớng bền vững.
Tác giả đã khái quát toàn bộ những nội dung, các b−ớc tiến hành đánh giá đất
theo FAO với những gợi ý, thí dụ minh hoạ cụ thể [15]. Năm 2000, Hội khoa
học đất Việt Nam đã biên soạn tập "Đất Việt Nam" (2000) sản phẩm do các
chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực nghiên cứu đất, đã khái quát những nghiên
cứu về đất Việt Nam trong 12 ch−ơng, phản ánh khá đầy đủ các kết quả
nghiên cứu về đất Việt Nam [3].
Một số công trình nghiên cứu về đánh giá đất của tr−ờng Đại học Nông
nghiệp I - Hà Nội đã đ−ợc công bố nh−: “Mô hình đánh giá đất huyện Đại Từ
- tỉnh Thái Nguyên”, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học (1997); “Đánh
giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất xã Tích Giang, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà
Tây”, Đoàn Công Quỳ, Đỗ Thị Tám, Lê Văn Hải (1998); “Đánh giá hiện trạng và
tiềm năng đất đai phục vụ định h−ớng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
vùng Châu Giang - H−ng Yên”, Hà Học Ngô, Nguyễn Văn Dung, Nguyễn ích
Tân, Vũ Thị Bình, Đỗ Thị Tám (2000); “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện
Yên Dũng - Hà Bắc”, Đoàn Công Quỳ (1995); “Thực trạng sử dụng đất và những
vấn đề sử dụng đất bền vững ở huyện L−ơng Sơn - Hoà Bình”, Vũ Thị Bình,
Nguyễn Duy Sơn (2001); “Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá
hiệu quả sử dụng đất thông qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng”, Nguyễn Thị
Vòng và các cộng sự (1998 - 2000); “Quản lý nguồn tài nguyên đất nông nghiệp
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”, Nguyễn Quang Học, Đào Châu Thu
(1997); “Survey on soil mapping of Quang Ngai following the FAO- UNESCO
soil classification system”, Tran Van Chinh; “Study on sustainable Land Use on
up land and mountainous region in Yen Chau district, Son La province”, Dao
Chau Thu, Mai Van Phan, Le Quoc Thanh (2000); “Land resource and trend of
sustainable Land Use in Tien Son district”, Dao Chau Thu, Cao Viet Hung, Do
Nguyen Hai, Nguyen Quang Hoc (1999) [17].
11
Hiện nay công tác đánh giá đất ở Việt Nam đang áp dụng "Quy trình
đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp" của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn ban hành tiêu chuẩn ngành 10 TCN 343-98. Quy trình đ−ợc xây dựng
trên cơ sở vận dụng nội dung, ph−ơng pháp đánh giá đất của FAO theo điều
kiện và tiêu chuẩn cụ thể của Việt Nam [3].
* Mục tiêu nghiên cứu chung:
Nhằm đánh giá chính xác tiềm năng đất đai về sự phân bố số l−ợng, chất
l−ợng và khả năng sử dụng để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất, bố trí các
ph−ơng án sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế-xã hội và bảo vệ môi tr−ờng theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền.
* Đánh giá, phân hạng đất đ−ợc thực hiện theo trình tự :
Sơ đồ đánh giá đất (Sơ đồ 1).
5
Đánh giá
khả năng
thích
nghi
6
Phân
tích
HQ
kinh tế
xã hội
và MT
3
Xác
định
LUT
4
Xác
định
LMU
7
Xác
định
LUT
thích
hợp
8
Đề
xuất sử
dụng
đất
2
Thu
thập
tài
liệu
1
Xác
định
mục
tiêu
Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp
1. Xác định mục tiêu
2. Thu thập tài liệu
3. Xác định các loại sử dụng đất
4. Xác định các đơn vị đất đai
5. Đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi của từng đơn vị đất đai với
từng loại hình sử dụng đất.
12
6. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và tác động ảnh h−ởng tới môi tr−ờng.
7. Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp nhất.
8. Đề xuất ph−ơng thức sử dụng đất đai.
Để thực hiện đ−ợc các trình tự trên, thì phải tiến hành theo 3 giai đoạn:
Chuẩn bị, điều tra dã ngoại, nội nghiệp tổng hợp xây dựng tài liệu.
2.1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến đất, đánh giá đất phân hạng sử
dụng đất ở tỉnh Kon Tum
Những nghiên cứu về đất và đánh giá đất trên địa bàn tỉnh Kon-Tum
còn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập. Trên địa bàn tỉnh Kon-Tum khu địa lý thổ
nh−ỡng Gia Lai- KonTum, có 6 vùng địa lý thổ nh−ỡng: riêng tỉnh vào 3 vùng
chính là vùng đất feralit đỏ vàng trên macma axit Sa Thầy; vùng đất xám trên
macma axit cao nguyên Kon-Tum; vùng đất feralit vàng trên macma axit và
feralit nâu đỏ trên bazan, cao nguyên Kon Plông [3]. Năm 1995 với công trình
nghiên cứu “Một số kết quả b−ớc đầu về đánh giá đất đai tỉnh Kon Tum” của
Nguyễn Văn Tuyển (1995), dẫn qua [11].
Kết quả điều tra theo ph−ơng pháp phân loại định l−ợng (WRB, 1998)
của Viện quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp năm 1998, dẫn qua [21]. Cho
thấy, trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 7 nhóm đất, trong đó có 2 nhóm đất chiếm
diện tích lớn là: Nhóm đất xám (X) có 898.295,00 ha, chiếm 93,44 % tổng
diện tích tự nhiên; Nhóm đất đỏ (F) có 32.321,00 ha chiếm 3,36 %.
Nhóm đất phù sa phân bố nhiều nhất ở huyện (Kon Plông, Đăk Glêy và
thị xã Kon Tum); nhóm đất Glây phân bố ở hầu hết các huyện thị ; nhóm đất
mới biến đổi, chủ yếu phân bố ở thị xã Kon Tum; nhóm đất xám có diện tích
lớn nhất, phân bố trên toàn tỉnh; nhóm đất đỏ riêng (huyện Đăk Hà và Ngọc
Hồi) không có, còn có mặt tại tất cả các huyện thị khác; nhóm đất mùn Alít
trên núi cao chỉ có ở Đăk Glêy và Đăk Tô. Huyện Sa Thầy có diện tích là
241.200,00 ha với 6 nhóm đất chính, trong đó nhóm đất xám chiếm diện tích
13
nhiều nhất (235.989,00 ha), thứ hai là nhóm đất đỏ (2.318,00 ha), còn lại là
các nhóm đất phù sa, đất xói mòn trơ sỏi đá...
Bảng 1: Diện tích và cơ cấu các nhóm đất tỉnh Kon Tum
Ký hiệu Nhóm đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
P Đất phù sa 8.526,00 0,88
GL Đất glêy 2.001,00 0,21
CM Đất mới biến đổi 2.417,00 0,25
X Đất xám 898.295,00 93,44
F Đất đỏ 32.321,00 3,36
A Đất mùn alít núi cao 6.865,00 0,71
E Đất xói mòn trơ sỏi đá 1.282,00 0,13
Sông suối, hồ 9.743,00 1,01
Tổng diện tích tự nhiên 964.450,00 100,0
*Nguồn số liệu: dẫn qua [21]
+ Chất l−ợng đất đ−ợc phân theo 4 mức, chất l−ợng từ cao đến không có
khả năng sản xuất. Đất có chất l−ợng cao gồm các nhóm đất phù sa, đất Glêy,
đất mới biến đổi và đất đỏ; đất trung bình là nhóm đất xám, đất có chất l−ợng
kém là đất xám có thành phần cơ giới nhẹ; đất không có khả năng sản xuất đất
xói mòn trơ xỏi đá và đất mùn Alít núi cao.
+ Thống kê diện tích theo cấp độ dốc cho thấy, với tổng diện tích đất
951.707,00 ha không kể diện tích sông suối, ao hồ. Đất có độ dốc > 250 có
764.536,00 ha chiếm 80,33% tổng diện tích đất; đất có độ dốc từ 150- 250 với
47.188,00 ha chiếm 4,96%; đất có độ dốc < 150 có 139.956,00 ha chiếm 14,71%.
+ Thống kê diện tích theo tầng dày cho thấy, diện tích đất có tầng dày >
100 cm có 528.990,00 ha chiếm 52,58 %; đất có tầng dày từ 50 cm - 100 cm có
385.450,00 ha chiếm 40,50 %; còn lại là đất có tầng dày < 50 cm chiếm 3,96%.
Theo Nguyễn Quang Học (2004) [2], kết quả điều tra, đánh giá đất và
phân hạng đất thị trấn Đăk Hà vùngTây Nguyên xác định đ−ợc 4 loại đất với 2
14
nhóm đất chính; nhóm đất phù sa có đất phù sa ngòi suối chiếm 18,24% diện
tích điều tra; nhóm đất đỏ vàng có đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), đất nâu
vàng trên phù sa cổ (Fp), đất đỏ phát triển trên đá bazan (Fk) với tổng diện tích
của nhóm đất này chiếm tới 81,76%. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt
nặng, từ đất ít chua đến rất chua, đất mùn nghèo đến đất giàu mùn ...Từ kết quả
đánh giá mức độ thích nghi đất đề xuất đ−ợc 2 ph−ơng án bố trí sử dụng đất,
làm căn cứ lựa chọn đ−a vào sản xuất. Phân hạng định giá đất phục vụ chuyển
đổi sang mục đích phi nông nghiệp. Kết quả đánh giá và xác định đ−ợc 4 yếu
tố và cho điểm các yếu tố: yếu tố độ phì có số điểm từ 2-10 điểm; yếu tố vị trí
khoanh đất, xác định từ trung tâm khoanh đất đến nơi c− trú hộ sử dụng có số
điểm từ 2-7 điểm (đối với đất trồng cây hàng năm) hoặc đến nơi tiêu thụ sản
phẩm từ 2-6 điểm (đối với đất trồng cây lâu năm); điều kiện t−ới tiêu có số
điểm từ 6-8 điểm; địa hình có số điểm từ 2-8 điểm. Toàn bộ diện tích điều tra
xác định 2 hạng đất trong 6 hạng đất (đối với đất trồng cây hàng năm) và 3
hạng đất trong 5 hạng đất (đối với đất trồng cây lâu năm) trong tổng số
1.548,34 ha. Đất hạng II chỉ có ở đất trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm
2,26%, đất hạng III gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hoa màu chiếm 87,18%,
đất hạng IV gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hoa màu chiếm 10,56%.
2.2. Tình hình phát triển sản xuất dứa
2.2.1. Tình hình phát triển sản xuất dứa trên thế giới
Cây dứa đ−ợc trồng tại hơn 75 n−ớc trên thế giới. Năm 2001 diện tích
dứa thế giới đạt 766,10 ngàn ha (tăng hơn 14 ngàn ha so với năm 2000), diện
tích dứa tại châu á đạt 390,80 ngàn ha, chiếm 51% diện tích toàn thế giới [20].
Năng suất dứa bình quân thế giới năm 2001 đạt 179,30 tạ/ha. Các n−ớc
có năng suất dứa đạt trên 400,00 tạ/ha gồm (các n−ớc vùngBờ biển Ngà,
Mêhicô), năng suất đạt trên 200,00 tạ/ha nh− (Trung Quốc, Braxin...), năng
suất dứa của Việt Nam thấp nhất thế giới.
15
Sản l−ợng dứa thế giới năm 2001 đạt 13.739 ngàn tấn, tăng hơn 290
ngàn tấn so với năm 2000. Các n−ớc có sản l−ợng dứa lớn nhất là Thái Lan,
Philipin, sản l−ợng dứa Việt Nam chiếm 2,50% sản l−ợng dứa toàn thế giới.
Tình hình trên đ−ợc thể hiện trong bảng 2:
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản l−ợng dứa một số n−ớc chủ yếu trên thế giới
Diện tích
(1.000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản l−ợng
(1.000 tấn)
Năm Năm Năm Năm Năm Năm
TT
Các n−ớc
2000 2001 2000 2001 2000 2001
Toàn thế giới 752,40 766,10 178,70 179,30 13.449 13.739
I Châu á 383,00 390,80 187,60 186,20 7.184 7.275
Thái Lan 97,30 97,30 235,10 236,40 2.287 2,30
Philipin 43,40 45,00 350,90 349,30 1525 1.572
Trung Quốc 52,50 57,70 231,20 222,50 1.214 1.284
ấn Độ 80,00 80,00 137,50 137,50 1,10 1,10
Inđônêxia 42,00 42,00 85,70 71,40 360 300
Việt Nam 36,50 37,50 79,80 83,30 291 313
II Châu Phi 207,80 208,00 107,20 107,20 2.228 2,23
Nigiêria 115,00 115,00 76,60 76,60 881 881
Kênya 8,50 8,50 329,40 329,40 280 280
Bờ biển Ngà 5,20 5,20 434,00 434,00 226 226
III Châu Mỹ 50,20 52,80 286,20 286,20 1.436 1512
Braxin 55,70 59,30 231,90 243,10 1.293 1442
Mêhicô 12,10 12,50 433,50 428,00 522 535
Côsta Rica 12,50 12,00 380,00 395,80 475 475
*Nguồn số liệu : dẫn qua [20]
2.2.2. Tình hình phát triển sản xuất dứa ở Việt Nam
ở n−ớc ta nghề trồng dứa đã có từ rất sớm, theo các tài liệu của J.Lan
(1928) và Nguyễn Công Huân (1939) thì dứa (ta) đã đ−ợc trồng ở Việt Nam
cách đây hơn 100 năm [14]. Còn giống dứa Tây do ng−ời Pháp đ−a đến trồng
đầu tiên ở trại Canh nông Thanh Ba vào năm 1913, sau đó phát triển trồng ở các
trại Phú Hộ, Tuyên Quang, Đào Giã ...
16
Giống dứa Cayenne không gai đ−ợc trồng đầu tiên ở Sơn Tây năm 1939
và phát triển ra nhiều vùngkhác nh− Nghệ An, Phú Thọ... Trong những năm
1960, nhà n−ớc đã thành lập nhiều nông tr−ờng quốc doanh, trong đó có nhiều
nông tr−ờng chuyên sản xuất dứa. Năm 1975, sản xuất dứa bắt đầu phát triển
mạnh, trong thời kỳ những năm 80 diện tích dứa n−ớc ta đạt từ 35- 45 ngàn
ha. Năm 1991 đến nay do thị tr−ờng tiêu thụ dứa ở Đông Âu không còn nữa
nên diện tích dứa lại giảm. Tình hình sản xuất dứa trong những năm gần đây
đ−ợc thể hiện trong bảng 3 :
Bảng 3: Biến động diện tích, năng suất, sản l−ợng dứa từ năm 1980-2003
Năm Diện tích gieo
trồng (1.000 ha)
Diện tích thu
hoạch (1.000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản l−ợng
(tấn)
1980 37,90 32,20 104,57 336,70
1985 35,53 33,13 109,57 363,05
1990 44,00 38,88 120,34 467,85
1995 24,04 76,80 184,75
2000 36,54 30,49 95,60 291,43
2003 35,81 30,79 92,30 284,13
*Nguồn số liệu:dẫn qua [20].
Qua bảng 3 cho thấy năm 2003, diện tích trồng dứa cả n−ớc là 35,81
ngàn ha, so với năm 1990 thì diện tích trồng dứa có tăng, với những năm 80
thì diện tích dứa còn thấp hơn. Từ năm 1990 tới nay diện tích trồng dứa giảm:
do thiếu thị tr−ờng tiêu thụ, (tiêu thụ dứa trong n−ớc đã bão hoà còn thị tr−ờng
xuất khẩu thì không còn nữa); ng−ời dân có thể trồng cây khác đ−ợc trên đất
trồng dứa. Khoảng 5 năm trở lại đây diện tích dứa đã bắt đầu tăng lên do các
công ty, nhà máy chế biến đã tìm đ−ợc bạn hàng để xuất khẩu, giá tiêu thụ dứa
trên thế giới tăng cao.
Theo số liệu thống kê ở bảng 3 cho thấy, năng suất bình quân dứa cả
n−ớc chỉ đ−ợc 92,30 tạ/ha (2003) thấp so với đầu năm 90. Những nguyên nhân
dẫn đến năng suất dứa n−ớc ta còn thấp là: Giống dứa của n−ớc ta ch−a đ−ợc
chọn lọc, năng năng suất thấp, phổ biến là giống dứa Queen; mức đầu t− vật
17
chất (phân bón, thuốc trừ sâu, công lao động...) tính theo tấn sản phẩm còn
thấp, chu kỳ kinh tế của cây dứa còn quá dài. Ngoài các nguyên nhân trên còn
phải nói đến sâu bệnh cũng có ảnh h−ởng đến năng suất dứa.
Sản l−ợng dứa năm 2003 đạt 284,10 ngàn tấn, so với năm 95 tăng gần
100 ngàn tấn, so với năm 1990 sản l−ợng thấp hơn gần 184 ngàn tấn. Sản l−ợng
dứa trong những năm gần đây tăng bình quân chủ yếu tập trung tại những vùng
đang xây dựng vùng nguyên liệu dứa cung cấp cho các nhà máy chế biến dứa
công nghiệp.
2.3. Thị tr−ờng tiêu thụ dứa
2.3.1. Thị tr−ờng tiêu thụ dứa trên thế giới
Sản phẩm dứa tiêu thụ trên thị tr−ờng thế giới rất đa dạng, gồm các loại
sản phẩm đồ hộp, dứa quả t−ơi, n−ớc dứa và n−ớc dứa cô đặc, dẫn qua [20].
Các n−ớc nhập khẩu chính các sản phẩm dứa hộp, dứa quả t−ơi là Mỹ,
các n−ớc EU, Nhật Bản. L−ợng xuất nhập khẩu dứa hộp liên tục tăng, đồng
thời giá cả cũng không ngừng tăng lên. Xuất khẩu cũng tăng theo nhu cầu nhập
khẩu, các n−ớc xuất khẩu dứa chủ yếu là Costa Rica, Bờ biển Ngà, Philippin.
Thị tr−ờng dứa quả t−ơi thế giới liên tục tăng, trong những năm 60
l−ợng xuất nhập khẩu khoảng 100 ngàn tấn, đến những năm 2000 l−ợng xuất
nhập khẩu đã trên 1 triệu tấn. Những yêu cầu của ng−ời tiêu dùng đối với các
loại sản phẩm này là chất l−ợng phải cao.
Nhu cầu n−ớc d._.ứa cô đặc trên thế giới hàng năm vào khoảng 300 nghìn
tấn, trong đó các n−ớc sản xuất n−ớc dứa cô đặc và xuất khẩu chủ yếu là Thái
Lan, Philippin. Thị tr−ờng tiêu thụ n−ớc dứa cô đặc tập trung chủ yếu tại các
n−ớc Bắc Mỹ và châu Âu. Hàng năm toàn thế giới nhập khẩu khoảng 250-300
nghìn tấn n−ớc dứa t−ơi các loại, n−ớc dứa đ−ợc tiêu thụ chủ yếu tại châu Âu và
Mỹ. Xuất khẩu loại sản phẩm này chủ yếu là các n−ớc Thái Lan và Philippin [20]
18
Bảng 4: Tình hình nhập khẩu dứa quả của một số n−ớc từ năm 1961-2000
Đơn vị tính: Sản l−ợng: 1000 tấn, Tỷ lệ: %
Năm 1961 1980 1990 1995 2000
Tên
quốc gia
Sản
l−ợng
Tỷ lệ
so với
TG
Sản
l−ợng
Tỷ lệ
so với
TG
Sản
l−ợng
Tỷ lệ
so với
TG
Sản
l−ợng
Tỷ lệ
so với
TG
Sản
l−ợng
Tỷ lệ
so với
TG
Mỹ 16,7 16,3 69,0 19,1 113,9 19,1 124,6 17,9 318,8 30,5
Pháp 4,2 4,1 39,3 10,9 80,2 13,5 112,1 16,1 148,2 14,2
Nhật Bản 0,6 0,6 105,0 29,0 128,3 21,5 107,9 15,5 100,1 9,6
Bỉ 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 81,7 7,8
Italy 0,1 0,1 17,9 4,9 40,5 6,8 39,2 5,6 67,7 6,5
Đức 3,6 3,5 12,6 3,5 40,5 6,8 41,7 6,0 57,4 5,5
Canada 3,9 3,8 10,2 2,8 17,2 2,9 16,9 2,4 41,0 3,9
*Nguồn số liệu: dẫn qua [20].
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu dứa quả của một số quốc gia trên thế giới
từ năm 1961 đến năm 2000
Đơn vị tính: Sản l−ợng: 1.000 tấn, Tỷ lệ: %
Năm 1961 1980 1990 1995 2000
Tên
quốc gia
Sản
l−ợng
Tỷ lệ
so với
TG
Sản
l−ợng
Tỷ lệ
so với
TG
Sản
l−ợng
Tỷ lệ
so với
TG
Sản
l−ợng
Tỷ lệ
so với
TG
Sản
l−ợng
Tỷ lệ
so với
TG
Thế giới 107,30 100,00 366,30 100,00 574,10 100,00 777,80 100,00 1039,20 100,00
Costa Rica 0,00 0,00 0,00 0,00 95,90 16,70 177,60 22,80 322,50 31,00
Bờ biển Ngà 2,10 2,00 94,00 25,70 135,30 23,60 135,90 17,50 187,80 18,10
Philipin 0,00 0,00 115,00 31,40 146,30 25,50 163,50 21,00 135,50 13,00
Việt Nam 0,00 0,00 4,90 1,30 1,20 0,20 0,00 0,00 0,10 0,00
*Nguồn số liệu: dẫn qua [20].
2.3.2. Thị tr−ờng xuất khẩu dứa ở Việt Nam
Việt Nam đã sản xuất và xuất khẩu sản phẩm dứa từ những năm 70, tuy
chủ yếu là xuất khẩu dạng dứa Đông lạnh, dứa hộp với thị tr−ờng xuất khẩu chủ
19
yếu là Liên Xô (cũ) và các n−ớc Đông Âu. Trong những năm gần đây chúng ta
đã bắt đầu trở lại sản xuất mặt hàng dứa phục vụ xuất khẩu và tìm kiếm các thị
tr−ờng khác, trong đó có thị tr−ờng Mỹ và các n−ớc trong khu vực...Tuy nhiên
do sản xuất dứa n−ớc ta còn hạn chế, ch−a xâm nhập vào đ−ợc các thị tr−ờng
tiêu thụ lớn [20].
Bảng 6: Xuất khẩu sản phẩm dứa Việt Nam trong thời gian từ năm 1996-2001
ĐVT: tấn
Năm
Sản phẩm 1996 1997 1998 2001 Ước 2002
Dứa hộp 8.000 10.410 11.410 14.00 19.300
Dứa quả 1.000 100 1.600 - -
Nớc dứa cô đặc - - - 1.740 7.400
Sản phẩm dứa chế biến khác 18.000 28.500 26.500
Tổng số 9.000 11.910 31.010 44.740 53..200
*Nguồn số liệu: dẫn qua [20].
Thị tr−ờng trong n−ớc chủ yếu đ−ợc tiêu thụ d−ới dạng dứa quả t−ơi,
đối với mỗi vùng có nhu cầu tiêu thụ khác nhau. Tại các tỉnh phía Bắc dứa
đ−ợc tiêu thụ nh− một loại trái cây là chính, sử dụng nh− một loại quả và một
phần sử dụng trong thực phẩm nên l−ợng tiêu thụ không nhiều. Tại các tỉnh
phía Nam dứa đ−ợc coi nh− một loại rau thực phẩm, tiêu thụ hàng năm rất lớn.
2.4. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh của một số giống
dứa trồng ở Việt Nam
2.4.1. Đặc điểm sinh thái của cây dứa.
- Nhiệt độ: Là yếu tố chính hạn chế đến sự mở rộng vùng trồng dứa.
Dứa thích ấp áp, nhiệt độ bình quân trên năm (21-270C) lý t−ởng nhất là nhiệt
độ bình quân 250C, biên độ ngày đêm 120C. Kết quả nghiên cứu ở
(Nightingale) Hawai và (S. Watanabe) Nhật Bản cho thấy, phạm vi nhiệt độ
21-35 0C tốt nhất là 30-310C. Vùng có nhiệt độ cao gần xích đạo, gần biển cây
sinh tr−ởng khoẻ, lá xum xuê, quả to, mắt dẹt, chín đều. Vùng có nhiệt độ
20
thấp (vùng cao nhiệt đới), cây sinh tr−ởng yếu, quả nhỏ, chua, ít thơm. Van
Overbeek, Cruzado khi nghiên cứu giống Tây Ban Nha đỏ ở Puecto-Ricô và
T.L. You ở Đài Loan cho rằng, nếu hạ thấp nhiệt độ sẽ có tác dụng làm dứa ra
hoa. Gowing chứng minh rằng, nếu hạ thấp nhiệt độ và kéo dài bóng tối ngày
ngắn thì phân hoá hoa sớm hơn, nên dứa trồng ở vùng cao ra hoa sớm hơn ở
vùng biển [14].
Cây dứa có thể sinh tr−ởng phát triển bình th−ờng đ−ợc ở nhiệt độ 18-
32oC, song trồng dứa kinh tế nhất lại là những vùng có nhiệt độ bình quân từ
24-27oC, có nghĩa là ở n−ớc ta nhiều vùngcó thể trồng dứa đạt hiệu quả cao
nếu xét về điều kiện nhiệt độ [20].
- L−ợng m−a: Thích hợp nhất là 1.200-1.500 mm và phân bố đều trong
năm, cần nhất vào thời kỳ phân hoá mầm hoa và bắt đầu hình thành quả (suốt
thời kỳ nở hoa), dứa chịu hạn tốt là do cách sắp xếp của bộ lá hình hoa thị [14].
Mặc dù rễ dứa phát triển yếu nh−ng có bộ lá hình hoa thị bên cạnh đó với cấu
tạo của lá dứa (lá có gai, trên có phủ một lớp phấn, lỗ thoát n−ớc lõm sâu) để
các tế bào khác phát triển ra ngoài, các đặc tr−ng trên làm cho dứa giảm c−ờng
độ thoát hơi n−ớc và tăng khả năng chịu hạn, vì vậy ở những vùngđồi núi bị
hạn nặng trong mùa khô hanh cây dứa vẫn có khả năng sống đ−ợc [6].
- ánh sáng: Dứa là cây −a sáng, thiếu ánh sáng quả bé và phẩm chất
kém. Theo Sideris C.P và những cộng tác đã chứng minh: giảm độ chiếu sáng
mặt trời 20% thì năng suất giảm 10%. Nếu đủ ánh sáng quả dứa bóng màu
đẹp, thiếu ánh sáng màu quả “sạm” lại [14].
- Đất đai: Do bộ rẽ phát triển yếu ở lớp đất mặt nên đất cần tơi xốp,
thoáng có kết cấu hạt, không có n−ớc đọng, độ pH đối với nhóm dứa nữ hoàng
<4, nhóm Tây Ban Nha 4,5- 5,5 nhóm Cayenne 5,6- 6,5 [14]. Lý tính của dứa
do có bộ rễ phát triển ở lớp đất mặt nên đất phải tơi xốp và thoáng khí, còn
trên những loại (đất sét nặng, đất phù sa) hạn chế sự phát triển của bộ rễ làm
21
cho cây dễ bị ngẹn [6].
Dứa đ−ợc trồng nhiều trên các loại đất bazan, đất đá vôi, đất đỏ vàng,
vàng đỏ trên phiến thạch, sa thạch, phiến thạch mica, đất phù sa cổ, đất xám,
đất cát ven biển, đất phèn [14]. Đất có độ dốc tốt nhất là từ 3- 50, s−ờn đồi
thoải, thoát n−ớc, yêu cầu pH đất từ 4,5-5,5 và cây dứa không đòi hỏi đặc biệt
gì về mặt hoá tính của đất mà cấu trúc vật lý th−ờng quan trọng hơn độ giàu
của đất, vì những đất nghèo dinh d−ỡng đ−ợc chăm sóc tốt thì dứa vẫn có thể
phát triển tốt [6].
2.4.2. Yêu cầu về dinh d−ỡng của dứa
Cây dứa là "ăn đá nhả vàng", có thể sống kham khổ không cần bón phân
nh−ng qua một số tài liệu về trồng dứa ở trên thế giới. Việc bón phân cho dứa
rất quan trọng đến năng suất và phẩm chất quả, chẳng hạn nh− ở một số n−ớc
trồng dứa đều đầu t− phân bón (ở Côtđivoa chi về phân bón chiếm 20,20% giá
thành, ở Mactinic chi 28,50 % giá thành), tính toán rằng cứ bón 2 tấn phân
khoáng (phân công nghiệp) cho 50,00 tấn dứa và sau đó cứ bón thêm một tấn
phân thì cho thêm khoảng 10,00 tấn dứa, tối đa cho mỗi 1,00 ha là 7,00 tấn
phân khoáng. Theo Vageler tính những yêu cầu của cây dứa về các yếu tố
khoáng thì l−ợng đạm (140 - 170 kg/ha), aixt fotforic (40 - 60 kg/ha), kali (300
- 350 kg/ha). ở Đài Loan với giống Sarawak mật độ 20.000 cây/ha đã bón cho
dứa với công thức: N=142,25 kg, P2O5 = 78,00 kg, K2O = 193,10 kg. ở Hawai
một vụ thu hoạch khá thì yêu cầu là : N=209,00 kg, P2O5 = 55,00 kg, CaO =
105,00 kg, K2O = 667,00 kg. Theo tác giả Mactin và Prêvet có tính ở Ghinê trên
1,00 ha trồng 38.500 cây muốn thu hoạch 55,00 tấn thì bón nh− sau: N =
205,00 kg, P = 58,00 kg, K = 393,00 kg, CaO = 121,00 kg, Mg = 42,00 kg [6].
Kali là yếu tố phân bón rất quan trọng đói với quá trình sinh tr−ởng và
sinh thực của cây dứa, hàm l−ợng kali ở trong các bộ phận của cây rất cao. Vì
vậy yêu cầu kali v−ợt đạm và lân. Sản l−ợng là do đạm, phẩm chất quả là do
22
kali (nếu bón đủ kali sẽ tăng trọng l−ợng quả, tăng khả năng chống chịu cho
cây và quả) bón thiếu thì lá ngắn, mút lá bị khô. Ngoài ra bón kali còn làm
tăng khả năng đẻ chồi nách, chống đ−ợc bệnh và phẩm chất quả tăng l−ợng
đ−ờng, l−ợng axit, tăng khả năng cất giữ vận chuyển, màu sắc quả đẹp [23] .
Lân ít có vai trò đối với cây dứa, cây cần trong quá trình phân hoá mầm
hoa và khi ra hoa. Một số tác giả cho rằng nếu thừa lân thì cơ chế hấp thụ của
cây ảnh h−ởng đến năng suất, còn thiếu lân thì tác dụng ít đến năng suất. Nh−
vậy, trên những đất đủ lân dễ tiêu thì không cần bón, còn nếu dùng lân đơn
độc sẽ làm cho phẩm chất quả giảm [6].
Theo Folldssmish và Boume tiến hành thí nghiệm với giống dứa
Cayenne cho biết, trong 6 tháng đầu l−ợng hấp thu N và K rất ít, vào thời kỳ ra
hoa thì l−ợng hấp thu này tằng lên. Trong tất cả các giai đoạn thì l−ợng hấp
thụ K đều cao hơn N và P [6].
Bảng 7: ảnh h−ởng của kali đến tỷ lệ đổ và nứt quả
Chỉ tiêu
Công thức
% cây đứng % cây đổ % cây nứt
1. (Đối chứng)* không bón kali 15,16 72,36 17,56
2. Bón kali gấp 3 công thức 3 60,53 17,81 11,47
3. Bón kali bằng 1/3 công thức 2 21,17 63,63 22,57
(*) Đối chứng không bón kali, không bón lân, đạm. Còn công thức 2 và
3 bón l−ợng lân, đạm nh− nhau, dẫn qua [6].
Năm 1982, Vũ Hữu Yêm khi nghiên cứu chế độ phân bón cho dứa trên
vùngđất đồi phù sa cổ bạc màu cho rằng: Đạm là yếu tố quyết định năng suất,
kali có hiệu lực khi cây trồng đ−ợc cung cấp đủ đạm, còn lân ít có hiệu lực hơn.
Trong điều kiện đất ch−a đ−ợc cải tạo với mật độ 40.000 cây/ ha thì bón đạm
(400,00 kg/ha), kali (600,00 kg/ha), lân (150,00 kg/ha) chia làm 3 lần; l−ợng lân
đ−ợc bón lót cùng với 1/3 đạm và kali, số đạm và kali còn lại chia ra làm 2 lần
23
mỗi lần 1/3 tổng l−ợng bón vào thời gian sau khi cấy 3 tháng và 6 tháng. Về chế
độ bón phân cho dứa: nhiều đạm và kali (trong đó kali lại trội hơn đạm) làm
magiê trong đất giảm, đây là nguyên nhân gây ra bệch héo lá trong vụ rét. Để ổn
định trồng dứa trên vùngđất đồi hình thành trên phù sa cổ nhất thiết phải bón
magiê, có thể bón lót cùng với N.P2O5.K2O.Mg2O theo tỷ lệ 2.1.3.1 [23] .
Bảng 8: L−ợng hấp thu các chất dinh d−ỡng của 100 cây qua các thời kỳ (g)
Tháng
Nguyên tố
Chồi
nách
3
tháng
6
tháng
9
tháng
12
tháng
15
tháng
18
tháng
N 10 21 44 232 304 309 420
P2O5 7 14 32 132 199 187 35
K2O 17 45 133 564 1.016 1.300 1.670
CaO 10 13 17 69 230 343 453
MgO 11 9 19 81 104 236 299
Al 8 2 2 9 47 70 113
Si2O5 84 133 310 1.311 2.731 3.450 4.576
*Nguồn số liệu: dẫn qua [6].
Kết quả thí nghiệm bón Bo cho dứa của Vũ Hữu Yêm năm (1987) cho
thấy, khả năng nâng cao năng suất dứa và tính chống chịu của cây đối với sâu
bệnh. Thí nghiệm "Bón Bo cho dứa Cayenne trên đất đồi Đồng Giao- Ninh
Bình" đã kết luận rằng: tỷ lệ Bo dễ tiêu trong đất nâu đỏ trên đá vôi thấp hơn
rất nhiều so với ng−ỡng thiếu Bo đối với cây ăn quả [23] .
Theo Nguyễn Thanh Lâm, Vũ hữu Yêm thì việc bón Bo không những
làm tăng năng suất mà còn làm tăng chất l−ợng sản phẩm quả, tăng phần quả
dứa có thể chế biến đ−ợc [19].
2.4.3. Đặc điểm của nhóm Cayenne
Giống dứa Cayenne đ−ợc trồng Việt Nam từ năm 1939, lá dài hơn 100
cm không có gai, dày, lòng máng lá sâu, quả hình trụ, mắt rất nông, quả nặng
bình quân 1,50- 2,00 kg. Cây đẻ yếu, cây sống không −a bóng, t−ơng đối chịu
24
hạn nh−ng không chịu đ−ợc nắng nóng gió Lào. Mùa khô nắng gió thổi nhiều
lá dứa chuyển màu vàng, dễ khô hút dinh d−ỡng kém. Trồng ở vùngđất tốt Phủ
Quỳ có quả nặng tới 4,50 kg. Quả dứa Cayene khi chín màu đỏ hơi pha da
đồng, chứa nhiều n−ớc, vỏ mỏng, rất phù hợp cho việc chế biến làm đồ hộp [14].
Giống Cayenne hiện đang đ−ợc trồng là giống Cayenne Chân Mộng du
nhập vào đầu những năm ba m−ơi ở một số địa ph−ơng miền Bắc, diện tích
phát triển ch−a nhiều nh−ng năng suất cao, quả to và dễ thao tác trong chế
biến làm đồ hộp có chất l−ợng cao, hiện nay đang đ−ợc chú ý để phổ biến ra
diện rộng. Giống Cayenne Đức Trọng đ−ợc trồng nhiều tại Lâm Đồng, giống
Cayenne Trung Quốc và Thái Lan mới đ−a vào trồng ở Việt Nam đầu năm 90,
đây là những giống có tiềm năng suất cao, phù hợp với yêu cầu của công
nghiệp chế biến [20].
2.4.4. Đặc điểm của nhóm dứa Queen
Giống dứa hoa đ−ợc trồng năm 1913 ở Phú Thọ, ngày nay đã đ−ợc
trồng rải rác khắp cả n−ớc. Giống dứa này có lá hẹp, cứng, nhiều gai, quả có
nhiều mắt nhỏ và lồi, cứng, do đó dễ vận chuyển. Thịt quả vàng, ít n−ớc và có
mùi thơm hấp dẫn. Ưu điểm nhóm dứa này là không kén đất, có thể trồng trên
các loại đất nghèo dinh d−ỡng. Cây có hệ số nhân giống cao, trung bình 4- 6
chồi trên 1 gốc, có thể trồng đ−ợc ở bóng râm các cây to, chất l−ợng quả phù
hợp với thị hiếu ăn t−ơi. Nh−ợc điểm chính của giống dứa Queen là quả bé,
trọng l−ợng bình quân chỉ đạt từ 500- 700g/quả, nếu chăm sóc kém khối l−ợng
chỉ 300g/quả. Khó thao tác trong chế biến, vì dạng quả hơi bầu dục, thịt quả
có nhiều khe hở, nên sản phẩm đồ hộp khó đạt tỷ lệ về trọng l−ợng cái, hạn chế
khả năng xuất khẩu [14].
Đối với giống dứa này, đây là một giống có phẩm chất tốt, thu hút đ−ợc
thị tr−ờng, nh−ng cần phải tạo điều kiện trồng trọt, chăm sóc để quả to hơn,
phẩm chất tốt hơn [6].
2.4.5. Đặc điểm của nhóm dứa Spanish
25
Giống dứa ta, dứa mật đ−ợc trồng lâu đời ở Bắc Bộ d−ới tán cây, lá
mềm, dài, mép lá cong, hơi ngả về phía l−ng. Quả ngắn, kích th−ớc to hơn so
với nhóm Queen nh−ng bé hơn Cayenne. Khối l−ợng quả trung bình xấp xỉ 1
kg. Khi chín, vỏ quả có màu nâu đỏ sẫm hơn nhiều so với quả Cayene. Dạng
quả cân đối, hơi hình trụ. Thịt quả màu vàng trắng không đều, mắt quả sâu, vị
hơi chua. Chồi ngọn và nhất là chồi cuống nhiều, ảnh h−ởng đến phẩm chất,
trọng l−ợng quả. Nhìn chung các giống dứa trong nhóm Spanish tuy dễ trồng
và chịu đ−ợc bóng, nh−ng vì phẩm chất kém nên chỉ trồng chủ yếu trong v−ờn
gia đình không nên tập trung thành vùnglớn [14]. Nhóm Spanish đang có vai
trò chủ lực trong ngành sản xuất dứa ở n−ớc ta chiếm 70% tổng sản l−ợng dứa
thu mua đ−ợc, là giống dứa có rất nhiều triển vọng [6].
Ngoài 3 nhóm dứa kể trên còn có nhóm Abacaxi tách ra từ nhóm
Spanish nh−ng mức độ phổ biến còn thấp.
2.5. Đánh giá chung các tài liệu đ∙ nghiên cứu
Các tài liệu nghiên cứu ở trong và ngoài n−ớc về đánh giá đất, tình hình
phát triển sản xuất dứa, đặc điểm yêu cầu của cây dứa đ−ợc tổng hợp phân tích
và kế thừa là phù hợp với yêu cầu nghiên cứu của đề tài. Đây là những tài liệu
vô cùng quý báu đ−ợc sử dụng trong việc điều tra, đánh giá tài nguyên đất và
các điều kiện ngoại cảnh của cây dứa nhằm mục đích bố trí đất phục vụ phát
triển vùngchuyên canh dứa ở huyện Sa Thầy, tỉnh Kon-Tum.
26
3. Nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu
Huyện Sa Thầy có 10 xã, thị trấn, trong đó có 2 xã (Mo Rai, Rờ Kơi) là
vùngsâu, vùngxa của huyện, có địa hình phức tạp, dân c− ít... và nằm trong
vùngbảo vệ đất rừng đặc dụng của v−ờn quốc gia Ch− Mo Rai. Do đó giới hạn
của đề tài trong phạm vi 8 xã, thị trấn là vùngcó sự đa dạng về đất đai, địa hình
và khí hậu. Mặt khác đây là vùngtrọng điểm phát triển kinh tế của huyện, đồng
thời có hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi và giáp với trung tâm tỉnh lỵ Kon Tum.
Đối t−ợng nghiên cứu của đề tài là quỹ đất dốc bao gồm đất trồng cây hàng
năm khác (sắn, ngô...), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất đã hết kỳ khai
thác, đất trống đồi núi trọc và các yếu tố khí hậu liên quan đến cây dứa. Riêng
đất lúa n−ớc và đất trồng cây công nghiệp nằm trong mục tiêu phát triển cây
công nghiệp và đảm bảo an toàn l−ơng thực trên địa bàn huyện.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tác động đến sử dụng
đất huyện Sa Thầy
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên khí hậu và môi
tr−ờng sinh thái của huyện Sa Thầy.
- Đánh giá điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Sa Thầy.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Sa Thầy.
3.2.2. Đánh giá tiềm năng đất phục vụ phát triển trồng dứa
*Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
- Chọn lựa và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
27
- Mô tả đặc điểm các đơn vị đất đai.
*Nghiên cứu yêu cầu sử dụng đất của loại hình sử dụng đất trồng dứa:
yêu cầu về sinh tr−ởng, quản lý, bảo vệ đ−ợc xác dịnh theo mức độ S1, S2, S3.
*Nghiên cứu đánh giá phân hạng thích nghi đất trồng dứa
- Phân hạng thích nghi hiện tại
- Phân hạng thính nghi t−ơng lai
* Đánh giá tiềm năng đất phục vụ phát triển vùngchuyên canh dứa
* Đề xuất sử dụng đất phục vụ phát triển vùngchuyên canh dứa
3.2.3. Bố trí đất phát triển vùngchuyên canh dứa huyện Sa Thầy
*Nghiên cứu những căn cứ để bố trí đất trồng dứa
*Bố trí hợp lý đất trồng dứa cho 8 xã và thị trấn huyện Sa Thầy
3.2.4. Đề xuất những giải pháp phát triển vùngchuyên canh dứa huyện Sa
Thầy
- Giải pháp về khoa học công nghệ:
- Giải pháp “Quy trình thâm canh dứa tổng hợp”.
- Giải pháp các định chế, chính sách có liên quan đến bố trí đất phát
triển vùngchuyên canh dứa.
- Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực.
3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Ph−ơng pháp điều tra số liệu thứ cấp
Tập hợp các tài liệu, số liệu thống kê, số l−ợng và chất l−ợng đất, các
yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội của vùngnghiên cứu.
Thu thập và xử lý các bản đồ nền địa hình, hiện trạng sử dụng đất, bản
đồ nông hoá thổ nh−ỡng, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ quy hoạch thuỷ lợi
...của huyện, xã theo tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000, và 1/10.000 đến 1/1.000.
28
3.3.2. Ph−ơng pháp điều tra số liệu sơ cấp
- Điều tra dã ngoại thực địa, khoanh vẽ vùngtrồng dứa và chỉnh lý trên
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã tỷ lệ 1/10.000.
- Điều tra phỏng vấn hộ nông dân về tình hình sản xuất nông nghiệp,
đ−ợc thông qua hình thức phỏng vấn các nông hộ: Tại mỗi xã trong vùngchọn
ngẫu nhiên từ 10-15 nông hộ, xác định theo ba mức, trong đó 1/3 số hộ giàu, 1/3
số hộ nghèo, 1/3 số hộ trung bình. Phỏng vấn trực tiếp 120 nông hộ theo tập
biểu mẫu điều tra nông hộ do Khoa đất và môi tr−ờng biên soạn về tình hình sản
xuất, diện tích, năng suất, sản l−ợng, về giống cây... và những thuận lợi, khó
khăn trong sản xuất, nguyện vọng của nông hộ (theo mẫu ở phụ lục 16).
3.3.3. Ph−ơng pháp chồng xếp các bản đồ đơn tính
Chồng ghép các loại bản đồ: Thổ nh−ỡng, độ dốc, thuỷ lợi t−ới, hiện
trạng sử dụng đất... để xác định các đơn vị đất đai, xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai bằng kỹ thuật GIS.
3.3.4. Ph−ơng pháp thống kê
Dùng để xử lý các số liệu điều tra, thu thập bằng các ch−ơng trình máy
tính nh− Word, Excel... trong xử lý số liệu và thể hiện kết quả.
3.3.5. Ph−ơng pháp đánh giá tài nguyên đất theo FAO, áp dụng vào điều
kiện cụ thể ở huyện Sa Thầy
Xác định tiềm năng đất trên kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất
trồng dứa và hiện trạng sử dụng đất, để có cơ sở bố trí đất phục vụ phát triển
vùngchuyên canh dứa huyện Sa Thầy.
3.3.6. Ph−ơng pháp xây dựng ph−ơng án
Xây dựng các ph−ơng án bố trí đất, đem so sánh để tìm ra ph−ơng án tối
−u về bố trí đất phục vụ phát triển vùngchuyên canh dứa huyện Sa Thầy.
29
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế x∙ hội tác
động đến sử dụng đất
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Vùngnghiên cứu nằm ở phía Đông Nam của huyện Sa Thầy, phía Bắc
giáp xã Rờ Kơi, phía Đông giáp huyện Đăk Hà và thị xã Kon Tum, phía Nam
giáp tỉnh Gia Lai, phía Tây giáp xã Mo Rai.
Toạ độ địa lý: từ 13055’50’’ đến 14036’55’’ độ vĩ Bắc, từ 107022’25’’ đến
107053’15’’ độ kinh Đông.
4.1.1.2. Địa hình
Vùng nghiên cứu có địa hình thấp dần từ Đông sang Tây và từ Bắc
xuống Nam, ở giữa tạo ra nhiều thung lũng với những dải đồi thấp bao quanh.
Địa hình của vùngnghiên cứu có thể chia thành 3 dạng địa hình chính: Địa
hình thung lũng hẹp và bằng trũng, địa hình đồi đỉnh bằng bát úp, địa hình đồi
núi cao đ−ợc thể hiện trong bảng 9.
Bảng 9: Diện tích các dạng địa hình theo độ cao tuyệt đối
Dạng địa hình Độ cao tuyệt đối (m) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Địa hình thung lũng hẹp và bằng trũng D−ới 500 15.504,33 32,56
Địa hình đồi đỉnh bằng, bát úp 500 - 700 14.981,80 31,46
Địa hình đồi núi cao Trên 700 17.128,80 35,98
Tổng diện tích (ha) 47.614,93 100,0
*Nguồn số liệu: [12].
30
Theo các số liệu bảng 9, tổng diện tích đất điều tra của vùnglà 47.614,93
ha thì có tới 64,02% diện tích ở độ cao d−ới 700 m, chỉ có 35,98% diện tích ở
độ cao trên 700 m thuộc vùngphía Bắc của khu vực.
a/ Địa hình thung lũng hẹp và bằng trũng
Đây là loại địa hình đã tạo lên những dải đất t−ơng đối bằng phẳng và
thấp, có nhiều vùngchạy dọc theo các khe suối, có diện tích 15.504,33 ha chiếm
32,56%. Dạng địa hình này chủ yếu sử dụng vào mục đích phát triển cây
l−ơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày.
b/ Địa hình đồi đỉnh bằng, bát úp
Đ−ợc tạo bởi các núi có độ cao d−ới 700 m và những quả đồi nằm dọc
từ Đông Bắc xuống Đông Nam, có diện tích 14.981,80 ha chiếm 31,46%, độ
cao trung bình so với mặt n−ớc biển là 500 -700 m. Dạng địa hình này có điều
kiện phát triển sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp dài ngày có giá
trị kinh tế, cây hoa màu và chăn thả gia súc.
c/ Địa hình đồi núi cao
Bao gồm các dãy núi Ch− Mo Rai, Ngọc Tơ Lum ở phía Tây Bắc của
khu vực, có diện tích 17.128.80 ha chiếm 35,98%. Địa hình phức tạp, cao và
dốc, độ cao trung bình so với mặt n−ớc biển là 700-1.000 m, đỉnh cao nhất là
1.753,80 m. Đây là vùngcần đ−ợc khoanh nuôi, bảo vệ và khai thác hợp lý vì
vùngnày là rừng đặc dụng của v−ờn quốc gia Ch− Mo Rai.
Nhìn chung, địa hình của vùngrất đa dạng và phức tạp. Mức độ chia cắt
lớn, độ dốc t−ơng đối cao sẽ gây khó khăn trong xây dựng cơ sở hạ tầng nh−;
giao thông; điện; truyền thanh; truyền hình và các trung tâm kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên huyện có một số thuận lợi là ở những vùngthung lũng bãi bồi, hàng
năm đ−ợc bồi đắp đã làm tăng thêm độ màu mỡ cho đất và nơi khuất gió do
đ−ợc che chắn bởi các dãy núi cao, đây là điều kiện tốt để phát triển cây cao
su, cà phê và cây ăn quả.
31
4.1.1.3. Thổ nh−ỡng
Kết quả xây dựng bản đồ nông hoá thổ nh−ỡng năm 2004 của Sở Tài
nguyên và Môi tr−ờng tỉnh Kon Tum cho thấy, đất đai của 8 xã, thị trấn gồm
có 9 loại đất thuộc 3 nhóm đất chính đ−ợc trình bày trong bảng 10.
Bảng 10: Bảng phân loại đất 8 xã, thị trấn huyện Sa Thầy
TT Tên Việt Nam K H Tên fao-unesco K H Diện tích(ha)
Tỷ lệ
(%)
I Nhóm đất phù sa 1.725,39 3,60
1 Đất phù sa ngòi suối Py Acri- Gleyi Dystric Flurisols FLd-ga 1.121,73 2,36
2 Đất dốc tụ D Stagni Gleyi Dystric Flurisols FLd-gs 603,66 1,27
II Nhóm đất đỏ 10.480,00 22,00
8 Đất mùn vàng đỏ trên núi Fh Humic Ferrasols FRu 1.884,40 3,96
5 Đất nâu đỏ trên đá bazan Fk Dystri Acri Rhodic Ferrasols Fra-d 8.595,60 18,10
III Nhóm đất xám 35.409,34 74,40
3 Đất xám điển hình Xa Hyperdystri Haplic acrisols ACha-h 2.436,8 5,12
4 Đất đỏ vàng trên đá phiến sét Fs Hype dystri Ferric Acrisols Acf-h 14.716,64 30,90
5 Đất đỏ vàng trên đá granit Fa Dystri Xathic Acrisols ACx-d 7.889,90 16,60
6 Đất xám vàng tích tụ Fp Hyperferral Chromic Acrisols ACc-h 2.431,10 5,10
7 Đất vàng nhạt trên đá cát Fq Areni Ferralic Acrisols aCf-a 7.935,10 16,70
Tổng diện tích điều tra 47.614,93 100,00
*Nguồn số liệu: [12].
Theo số liệu trong bảng 10, nhóm đất phù sa với diện tích 1.725,39 ha
chiếm 3,60%; nhóm đất đỏ có 10.480,00 ha chiếm 22,00%; nhóm đất xám có
35.409,54 ha chiếm 74,40% đây là nhóm đất điển hình ở huyện Sa Thầy.
Các nhóm đất này phân bố đều ở các xã và thị trấn, nhóm đất đỏ và
nhóm đất xám tập trung chủ yếu ở xã Ya Tăng, kết quả phân bố theo các xã
đ−ợc thể hiện trong biểu đồ 1.
32
Biểu đồ 1: Diện tích các nhóm đất phân theo các xã
Nhóm đất xámNhóm đất đỏNhóm đất phù sa
Sa Nhơn 145,10 2.404,00 7.717,00
Sa Sơn 197,00 774,80 4.040,00
T.T Sa Thầy 151,92 562,30 366,80
Sa Bình 240,06 616,10 2.573,20
Ya Ly 171,26 1.096,50 1.189,90
Sa Nghĩa 294,24 477,70 2.872,00
Ya Tăng 338,90 3.119,90 13.708,24
Ya Xiêr 186,91 1.428,70 2.942,40
4.1.1.4. Đặc điểm khí hậu
Vùngnghiên cứu nằm trong tiểu vùngkhí hậu núi thấp và thung lũng Kon
Tum, có 2 mùa rõ rệt. Mùa m−a từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Đặc điểm khí hậu của vùngđ−ợc tóm tắt qua bảng 11.
Theo tài liệu phân vùngkhí hậu tỉnh Kon Tum của trạm khí t−ợng thuỷ
văn tỉnh Kon Tum, các đặc tr−ng về khí hậu của vùngnh− sau:
33
Bảng 11: Tổng hợp các yếu tố khí t−ợng huyện Sa Thầy
Tháng
Các yếu tố
ĐVT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cả
năm
1. Nhiệt độ
Trung bình oC
a
Gió
20,80 22,50 24,80 26,10 25,40 24,60 24,50 24,50 24,10 23,80 23,00 21,80 23,80
Trung bình tối cao oC 27,60 29,50 31,70 32,60 30,50 28,50 28,40 28,60 27,90 28,60 28,30 28,20 29,20
Trung bình tối thấp oC 14,10 15,50 17,80 19,50 20,20 20,70 20,60 20,40 20,30 18,90 17,60 15,40 18,40
Tích ôn oC 644,80 652,5 768,80 783,00 874,00 738,00 759,50 760,00 723,00 737,80 690,00 676,00 8807,40
2. Độ ẩm không khí
Bình quân % 75,50 72,40 71,90 74,00 81,40 81,80 84,80 86,70 86,20 84,50 78,80 73,90 79,300
3. L−ợng m−
Bình quân mm 1,50 8,20 50,70 97,70 293,20 198,40 264,00 274,00 289,30 205,30 50,10 4,50 1737,00
Năm cao nhất mm 12,00 55,00 134,00 159,00 464,00 353,00 382,00 415,00 494,00 740,00 162,00 19,00 2172,00
Năm thấp nhất mm 28,00 93,00 60,00 102,00 88,00 156,00 77,00 1309,00
Số ngày m−a Ngày 1,00 1,00 4,00 7,00 16,00 17,00 20,00 23,00 21,00 9,00 4,00 1,00 124,00
4.L−ợng bốc hơi mm/ng 3,00 3,50 3,00 2,80 1,90 1,50 1,60 1,10 1,10 1,80 2,20 2,50 2,20
5. Số giờ nắng Giờ 7,20 8,70 8,60 7,90 5,70 3,40 2,80 3,40 3,00 5,90 6,20 6,60 5,80
6.
H−ớng thịnh hành ĐB ĐB-Đ Đ-ĐB Đ T-TN TN-T T-TN T-TN ĐB-Đ ĐB-Đ ĐB-Đ ĐB-Đ ĐB-Đ
Tốc độ bình quân m/s 3,50 3,55 2,40 1,90 1,95 2,15 1,85 1,90 1,90 2,60 3,55 4,05 2,60
*Nguồn số liệu : [16]
34
Biểu đồ 2: Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, l−ợng m−a
20.8 22.5 24.8 26.1 25.4 24.6 24.5 24.5 24.1 23.8 23 21.8
75.5 72.4 71.9 74
81.4 81.8 84.8 86.7 86.2 84.5 78.8 73.9
1.5 8.2
50.7
97.7
293.2
198.4
264
274
289.3
205.3
50.1
4.50
50
100
150
200
250
300
350
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng11 Tháng12
Nhiệt độ Độ ẩm L−ợng m−a
35
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,80C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,00C,
nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 4,500C, nhiệt độ trung bình tối cao 29,200C, nhiệt độ
trung bình tối thấp 18,400C. Tổng tích ôn trung bình năm từ 7000 đến 80000C.
- L−ợng m−a trung bình là 1.737,00 mm, l−ợng m−a năm cao nhất
2.172,00 mm, năm thấp nhất 1.309,00 mm. Mùa m−a có l−ợng m−a chiếm 90%
l−ợng m−a cả năm, còn mùa khô l−ợng m−a chỉ chiếm 10% l−ợng m−a cả năm.
- L−ợng bốc hơi bình quân 2,2 mm/ngày. Các tháng mùa m−a l−ợng
bốc hơi bình quân 1-1,5 mm/ ngày, các tháng mùa khô l−ợng bốc hơi 3-3,5
mm/ ngày.
- Độ ẩm không khí quân năm là 79,50%, độ ẩm cao tuyệt đối 100,0%
và độ ẩm thấp tuyệt đối 21,0%.
- H−ớng gió thịnh hành là gió Đông Bắc và Tây Nam, tốc độ gió bình
quân là 2,60 m/s.
- ánh sáng, số giờ nắng bình quân trong năm là 1.981,00 giờ, số giờ
nắng trung bình trong ngày là 5,50 giờ.
Diễn biến l−ợng m−a, nhiệt độ và độ ẩm trung bình theo tháng đ−ợc biểu diễn
trong biểu đồ 2.
4.1.1.5. Nguồn n−ớc
a/ Nguồn n−ớc mặt
Nguồn n−ớc mặt ở đây bao gồm 2 con sông lớn và hàng trăm con suối
nhỏ rải đều trên các xã trong khu vực.
Suối Đắk Sia chảy qua trung tâm huyện theo h−ớng Tây Bắc, trên suối
có thể xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện phục vụ sản xuất và sinh
hoạt cho nhân dân các xã Sa Nhơn, Sa Nghĩa và thị trấn Sa Thầy.
Sông Đăk Pô Kô chảy từ phía Đông qua phía Tây huỵên, nhập vào suối
hồ Ya Ly. Hệ thống 2 con sông này có l−u vực sinh thuỷ là toàn bộ 100% lãnh
thổ các xã trong khu vực, do đó việc duy trì, bảo vệ rừng có ý nghĩa vô cùng
36
quan trọng nhằm duy trì nguồn n−ớc mặt tại địa bàn huyện.
b/ Nguồn n−ớc ngầm
Theo số liệu của nhóm chuyên gia nghiên cứu điều tra tổng hợp ch−ơng
trình Tây Nguyên thì nguồn n−ớc ngầm tại địa bàn vùngnghiên cứu có trữ l−ợng
không lớn, đặc biệt tại những vùngđất xám. Thực tế khảo sát tại khu vực, khi
khai thác nguồn n−ớc ngầm phải đào giếng có độ sâu từ 15- 30,00 m.
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
4.1.2.1. Dân số và lao động
a/ Dân số
Tính đến ngày 31/12/2004, dân số của huyện Sa Thầy là 30.671 nhân
khẩu và và 6.743 hộ. Trong đó dân số vùngnghiên cứu là 22.667 nhân khẩu và
5.484 hộ chiếm 73,90% tổng dân số toàn huyện. Tỷ lệ tăng tự nhiên là 2,03%
và tăng cơ học là 1,50%, mật độ dân số trung bình là 42 ng−ời/km2. Tuy
nhiên, mật độ dân số phân bố không đều trên địa bàn, nơi có mật độ dân số
Đông nhất là thị trấn Sa Thầy 130 ng−ời/km2, nơi th−a dân nhất là xã Ya
Tăng, chỉ có 6 ng−ời/km2. Kết quả điều tra dân số vùngnghiên cứu đ−ợc tổng
hợp trong các phụ lục 1 và 2.
Vùngnghiên cứu với 6 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân
tộc Kinh chiếm 48,11%, ng−ời Gia-rai 34,29%, ng−ời Xê-đăng 11,54%, ng−ời
Rơ măm 1,12%, ng−ời Thái 3,86%, còn lại là dân tộc khác 1,08%. Cơ cấu dân
tộc của vùngđ−ợc thể hiện trong biểu đồ 3.
b/ Lao động
Tổng số lao động năm 2004 của toàn vùnglà 12.025 ng−ời, chiếm tỷ lệ
49,95% dân số, trong đó lao động nông nghiệp có 11.149 ng−ời, chiếm
92,70% tổng số lao động. Điều đó chứng tỏ rằng ở vùngnghiên cứu, nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ đạo.
37
Biểu đồ 3: Cơ cấu dân tộc 8 xã, thị trấn huyện Sa Thầy
Dân tộc khác
1,08 %
Thái 3,86 %
Rơ Măm
1,12 %
Gia- rai
34,29 %
Xê- đăng
11,54 %
Kinh 48,11%
4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
a/ Hệ thống giao thông
Toàn vùngcó các tuyến giao thông chính sau đây:
- Quốc lộ 14C chạy từ Ngọc Hồi qua địa phận huyện đến tỉnh Gia Lai
có chiều dài là 86,0 km. Tuyến đ−ờng này đang thi công, đây là tuyến giao
thông vận tải chủ yếu của khu vực.
- Tỉnh lộ 666 từ thị xã Kon Tum đi Mo Rai dài 37,10 km, là đ−ờng
nhựa, rộng trung bình 7,0 m, mặt đ−ờng phẳng, đi lại thuận tiện.
- Tỉnh lộ 675 từ trung tâm thị trấn Sa Thầy đến xã Mo Rai dài 30,0 km,
có 10,0 km rải nhựa, còn lại là đ−ờng đá và đất.
- Đ−ờng huyện, từ thị trấn đi thác Ya Ly dài 34,0 km là đ−ờng nhựa,
rộng trung bình 5,0 m, mặt đ−ờng phẳng, đi lại thuận tiện.
Ngoài ra còn có rất nhiều ._.o trồng dứa là
18.086,50 ha chiếm 37,98%, diện tích đất không thích hợp (N2) trồng dứa là
11.959,79 ha chiếm 25,12% trong tổng số diện tích vùngnghiên cứu.
Biểu đồ 11: Mức thích hợp đất trồng dứa t−ơng lai
36,90 % 37,98 %
25,12 %
Hạng thích hợp
Tỷ
lệ
(%)
S1: 17.568,64 (ha) S2: 18.086,50 (ha) N2: 11.959,79 (ha)
67
4.2.3. Xác định tiềm năng đất phục vụ phát triển vùng chuyên canh dứa
huyện Sa Thầy
Theo các kết quả nghiên cứu về đặc điểm của các LMU, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất và phân hạng thích hợp đất trồng dứa cùng với việc đánh giá
các yếu tố về khí hậu và môi tr−ờng sinh thái. Nh− vậy, tiềm năng đất phục vụ
phát triển vùng chuyên canh dứa trên địa bàn huyện Sa Thầy thể hiện nh− sau:
- Diện tích đất nông nghiệp hiện đang sử dụng là 37.443,29 ha và quỹ đất
có khả năng đ−a vào sản xuất nông, lâm nghiệp là 13.357,49 ha chiếm 24,6%
trong tổng diện tích tự nhiên của vùng(đất ch−a sử dụng).
- Trong tổng số 54 LMU thì khả năng phù hợp với cây trồng dứa về đất
chiếm 96,40% (nhóm đất đỏ và nhóm đất xám), độ dày tầng đất là 84,10%,
thành phần cơ giới là 56,80%, độ dốc là 51,10% và điều kiện t−ới là 34,0%.
- Theo kết quả phân hạng thích hợp đất trồng dứa, ở mức thích hợp (S1,
S2, S3) có 34 LMU với diện tích là 26.053,40 ha chiếm 54,70% và đối chiếu
với hiện trạng sử dụng đất thì các LMU này phân bố trên dạng hiện trạng sử
dụng đất bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm
nghiệp và đất trồng đồi núi trọc.
Trên quan điểm phát triển bền vững và sử dụng hợp lý quỹ đất dành cho
phát triển trồng dứa thì tiềm năng đất phục vụ phát triển vùng chuyên canh
dứa huyện Sa Thầy đ−ợc xác định trên diện tích đất thích hợp (S1, S2, S3) cụ
thể ở các loại đất trồng cây hàng năm khác (n−ơng rẫy trồng sắn, ngô) đất
trồng cây lâu năm kém hiệu quả kinh tế, đất lâm nghiệp có rừng sản xuất đã
hết kỳ khai thác và đất trống đồi núi trọc.
Kết quả xác định tiềm năng đất đ−ợc trình bày trong bảng 25.
68
Bảng 25: Tiềm năng đất phục vụ phát triển vùngchuyên canh dứa
Hiện trạng sử dụng đất LMU
HNK CLN RSX DCS
Diện tích
(ha)
Hạng
thích hợp
1 393,74 73,80 602,86 1,070,40 S1
2 294,13 95,54 77,20 184,63 651,50 S1
3 968,63 216,97 50,90 492,40 1.728,90 S1
7 643,70 258,80 349,50 1.252,00 S2
8 480,85 65,20 85,00 595,45 1.226,50 S2
10 258,50 65,20 128,50 452,20 S3
11 250,90 55,00 305,90 S1
12 212,50 589,50 802,00 S1
14 232,20 128,30 52,50 413,00 S1
16 511,60 456,10 222,40 1.190,10 S2
17 196,70 92,00 245,60 534,30 S2
18 301,60 286,80 34,60 623,00 S3
20 182,00 182,00 S3
21 132,30 257,20 389,50 S3
24 100,80 100,80 S3
27 374,20 374,20 S2
28 76,30 156,50 232,80 S2
29 244,90 193,40 438,30 S2
30 129,80 195,20 325,00 S2
32 225,90 362,60 588,50 S3
33 247,10 354,60 601,70 S3
34 148,80 148,80 S3
35 45,00 56,00 453,70 564,20 1.118,90 S3
37 313,00 150,00 463,00 S3
38 39,20 39,20 S3
39 15,40 15,40 S1
42 100,17 109,00 278,73 487,90 S2
45 62,46 51,54 114,00 S3
47 307,30 173,00 68,40 164,60 713,30 S1
48 223,10 223,10 S3
50 169,97 6,70 122,13 298,80 S3
51 161,70 161,70 S3
52 75,00 75,00 S2
54 476,79 21,410 265,06 763,26 S2
Tổng 7124,74 2,467,76 1,231,00 7,281,46 18,104,96
Ghi chú:
LMU: Đơn vị đất đai hnk: Đất trồng cây hàng năm
Cln: Đất trồng cây lâu năm RSX: Đất rừng sản xuất
Dcs: Đất đồi núi ch−a sử dụng
69
Theo số liệu trong bảng 25, thì tiềm năng đất phục vụ phát triển vùng
chuyên canh dứa huyện Sa Thầy có 18.104,96 ha ở hạng thích hợp (S1, S2,
S3). Trong đó có 7.124,74 ha đất trồng cây hàng năm khác; 2.467,76 ha đất
trồng cây lâu năm; 1.231,00 ha đất có rừng sản xuất và 7.281,46 ha đất đồi núi
ch−a sử dụng (diện tích đất đồi núi chiếm tới 40,22% trong tổng diện tích đất
thích hợp với trồng dứa).
4.2.4. Đề xuất sử dụng đất phát triển vùng chuyên canh dứa huyện Sa Thầy
4.2.4.1. Căn cứ xác định quỹ đất phục vụ phát triển vùng chuyên canh dứa
- Ph−ơng h−ớng phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển nông,
lâm nghiệp của tỉnh Kon Tum và của huyện Sa Thầy đến năm 2010.
- Thực trạng của việc sử dụng đất hiệu quả, khắc phục tình trạng chặt
phá rừng, gây xói mòn rửa trôi, thoái hoá đất và năng suất cây trồng thấp.
- Tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản xuất đa dạng hoá cây trồng
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn của toàn huyện.
- Kết quả xác định tiềm năng đất phục vụ phát triển vùngchuyên canh dứa.
4.2.4.2. Đề xuất đất phục vụ phát triển vùng chuyên canh dứa
Theo kết quả xác định tiềm năng đất trồng dứa có 18104,96 ha ở mức
thích hợp (S1, S2, S3) cùng với việc hình thành vùng chuyên canh dứa huyện
Sa Thầy để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn trong tình hình hiện nay.
Tr−ớc mắt, từ nay đến năm 2010 tập trung trồng mới khoảng 5.000,00 ha
trên hạng thích hợp (S1) cụ thể ở các loại đất (đất n−ơng rẫy, đất trồng cây lâu
năm kém hiệu quả, đất rừng sản xuất đã hết kỳ khai thác và đất trống đồi trọc).
Nh− vậy:
- Diện tích đất đ−a vào trồng dứa trong giai đoạn 2005 - 2010 là khoảng
5.700,40 ha (mức thích hợp S1).
70
- Diện tích không nên đ−a vào trồng dứa trong giai đoạn 2005 - 2010 là
6.899,36 ha (mức thích hợp S2) và 5.505,20 ha (mức thích hợp S3), diện tích
này sẽ đ−ợc sử dụng vào trồng cây công nghiệp, cây hàng năm khác, và
7.948,44 ha là diện tích khoanh nuôi, phục hồi rừng phòng hộ.
- Diện tích đất không có khả năng trồng dứa là 21.561,53 ha (mức thích
hợp N1, N2) đây là quỹ đất sử dụng vào trồng rừng nguyên liệu giấy.
Giải pháp nâng hạng giai đoạn hiện tại là n−ớc t−ới đ−ợc chủ động, đầu
t− phân bón và lựa chọn giống.
Giai đoạn sau năm 2010 các dự án thuỷ lợi, cải tạo đất đ−ợc thực hiện
và việc sử dụng đất hiệu quả cùng với việc đối chiếu yêu cầu sử dụng đất của
cây dứa theo khả năng đáp ứng những yêu cầu đó, thì các đơn vị đất đai ở mức
(S2, S3) ở giai đoạn hiện tại sẽ đ−ợc nâng lên ở mức S1 và S2 ở giai đoạn
t−ơng lai và đ−ợc đ−a vào trồng dứa.
Diện tích có khả năng đ−a vào trồng dứa tăng thêm 6.899,36 ha tập
trung vào các LMU số 54, 52, 7, 8, 16, 17, 27, 28, 29, 30. Giải pháp nâng
hạng trong giai đoạn là đầu t− đồng thời cho cả hai hạng mục (thuỷ lợi t−ới và
bón phân cải tạo đất).
Vậy, sau năm 2010 toàn vùng có khoảng 12.599,76 ha đất trồng dứa,
diện tích này phân bố chủ yếu ở các xã thuộc vùng phía Đông Nam của huyện
Sa Thầy.
4.3. Bố trí đất phục vụ phát triển vùng chuyên canh
dứa huyện Sa Thầy
4.3.1. Quan điểm, mục tiêu bố trí đất phục vụ phát triển vùng chuyên
canh dứa huyện Sa Thầy
Đánh giá tài nguyên đất cho thấy: Vùng nghiên cứu thuộc huyện Sa
Thầy có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất nông nghiệp. Về cây công
nghiệp, huyện đang từng b−ớc khai thác hợp lý; Về cây lúa, huyện phải đảm
71
bảo diện tích để ổn định vấn đề an toàn l−ơng thực trên địa bàn. Đồng thời
huyện tập trung đầu t− mọi nguồn lực để hình thành vùng cây ăn quả dứa
trong thời gian ngắn. Đây là những mũi nhọn để phát triển kinh tế nông
nghiệp ngành trồng trọt.
4.3.1.1. Quan điểm
- Dựa vào tính thích nghi, khả năng cạnh tranh của dứa với cây trồng
khác trên từng loại đất theo đó chỉ sử dụng đất ở hạng thích hợp S1 để trồng
đứa đạt năng suất chất l−ợng cao, đáp ứng yêu cầu về các chỉ tiêu sinh thái cây
dứa. Mặc dù dứa là cây trồng có thể sinh tr−ởng và phát triển đ−ợc trên nhiều
loại đất, song đây là bố trí đất phục vụ phát triển vùng chuyên canh nên cần −u
tiên trồng dứa trên những vùng đất tốt, những vùng sản xuất tập trung và phải
trồng thuần, không đ−ợc trồng xen dứa với cây trồng khác.
- Cần −u tiên đầu t− d−ới nhiều hình thức để hình thành vùngchuyên
canh dứa ổn định, lâu dài trên địa bàn 8 xã, thị trấn vùng phía Đông, Đông
Nam của huyện Sa Thầy vùng này có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận
lợi cho việc phát triển trồng dứa. Để đẩy nhanh tiến độ trồng dứa cần khuyến
khích và khơi dậy mọi tiềm năng thành phần kinh tế cùng tham gia, trong đó
−u tiên hàng đầu cho nhân dân địa ph−ơng.
- Bố trí đất phát triển trồng dứa là giải pháp trong quá trình thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện và cũng là giải pháp để tạo
điều kiện giữa đ−ợc độ mùn tiềm tàng của các vùng đất mới đ−ợc khai phá.
Đồng thời còn có ý nghĩa tăng nhanh thu nhập và đời sống của nhân dân trong
khu vực, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà
n−ớc (ch−ơng trình 135), ổn định tình hình định canh định c−, kinh tế mới.
4.3.1.2. Mục tiêu
Hình thành vùng chuyên canh dứa tập trung với diện tích đạt trung bình
khoảng 5.000 ha trên địa bàn 8 xã, thị trấn. Tr−ớc mắt, từ nay đến năm 2010
72
tập trung trồng dứa trên đất có hạng thích hợp (S1) đảm bảo phù hợp với hiện
trạng và quy hoạch sử dụng đất.
4.3.2. Bố trí đất phục vụ phát triển vùng chuyên canh trồng dứa
Căn cứ vào:
- Hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất của 8 xã và thị trấn,
chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội của huyện Sa Thầy đến năm 2010.
- Kết quả xác định tiềm năng đất thích hợp trồng dứa.
Trên cơ sở đề xuất sử dụng đất phục vụ phát triển vùngchuyên canh dứa
và quan điểm mục tiêu về bố trí đất phát triển vùngchuyên canh dứa. Các
ph−ơng án bố trí đất trồng dứa đ−ợc đ−a ra để xem xét và lựa chọn nh− sau:
+ Ph−ơng án 1:
Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm (cây
công nghiệp dài ngày) sang trồng dứa. Kết quả đ−ợc trình bày trong bảng 26.
Theo bảng 26, kết quả bố trí đất trồng dứa trong biểu đồ 12 bao gồm
541,70 ha đất trồng sắn mới đ−ợc khai thác; 593,81 ha đất trồng cây công
nghiệp dài ngày đang khai thác hợp lý. Nh− vậy diện tích bố trí đất trồng dứa
không phù hợp với điều kiện sản xuất và quy hoạch sử dụng đất của các xã.
Biểu đồ 12: Ph−ơng án 1, bố trí đất trồng dứa
2.112,70 ha
541,70 ha 593,81ha
75,00 ha
Kết quả bố trí
3.323,21ha
Hiện trạng sử dụng
Diện
tích
(ha)
73
Bảng 26: Ph−ơng án bố trí đất phục vụ phát triển vùngchuyên canh dứa (Ph−ơng án 1)
Hiện trạng sử dụng đất Bố trí đất trồng dứa
Không bố
trí đất
Địa điểm
bố trí
Đơn vị đất
đai số
Sắn trồng
trên 4
năm
Sắn mới
trồng 1
năm
Cây
công
nghiệp
Bố trí
đất
Rừng
phòng
hộ
Rừng
sản
xuất
Đồi núi
ch−a sử
dụng
Dứa
mới
trồng
1,2,3 306,37 145,17 259,86 451,54 259,86 Xã Ya Ly
1,2,3,12
259,50 185,20 38,47 30,6 342,23 513,77 342,23 Xã Ya Xiêr
1,2,3,12,39 726,63 53,87 14,6 2.648,0 151,00 1.162,60 795,10 3.961,14 Xã Ya Tăng
3,14,47 254,40 170,50 184,30 14,80 77,70 624,00 77,70 Xã Sa Nghĩa
3,47 127,90 71,70 199,60 0,00 T.Trấn Sa Thầy
3,11,47 437,90 186,00 100,30 15,00 103,00 119,30 264,50 739,20 486,40 Xã Sa Bình
Tổng số 2.112,70 541,70 593,81 75,00 2.750,0 270,30 2.106,89 3.323,21 5.127,33
74
+ Ph−ơng án 2:
Khai thác diện tích đất ch−a sử dụng, đất có rừng trồng sản xuất đã hết
kỳ khai thác chuyển sang trồng dứa. Kết quả đ−ợc trình bày trong bảng 27.
Theo bảng 27, kết quả bố trí đất trồng dứa trong biểu đồ 13, thì diện
tích bố trí là 8.450,54 ha bao gồm từ đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất có rừng phòng hộ và rừng sản xuất, đất đồi núi ch−a sử dụng. Với
diện tích các loại đất này không phù hợp với điều kiện sản xuất và quy hoạch
sử dụng đất của các xã, mặt khác dứa là cây trồng mới.
Biểu đồ 13: Ph−ơng án 2, bố trí đất trồng dứa
2.112,70 ha
541,70 ha
593,81 ha
75,00 ha
2.750,14 ha
270,30 ha
2.106,89 ha
Kết quả bố trí
8.450,54 ha
Hiện trạng sử dụng
Diện
tích
(ha)
+ Ph−ơng án 3:
Bố trí đất trồng dứa trên diện tích đất đang trồng sắn (đã cho thu hoạch
từ 3 đến 5 năm) đất trồng dứa phù hợp, đất trống đồi trọc và đất có rừng trồng
sản xuất đã hết kỳ khai thác. Kết quả đ−ợc trình bày trong bảng 28.
Theo bảng 28, kết quả bố trí đất trồng dứa trong biểu đồ 14 là 4.564,89
ha đ−ợc chuyển đổi từ 2.112,70 ha đất trồng sắn đã trồng trên 4 năm hiệu quả
kinh tế thấp và trồng tiếp trên diện tích đất trồng dứa phù hợp (75,0 ha). Khai
thác từ đất rừng sản xuất đã hết chu kỳ khai thác (270,30 ha), đất đồi núi ch−a
sử dụng (2.106,89 ha) với các biện pháp kỹ thuật (san ủi và thiết kế đồng
ruộng). Diện tích không bố trí vào trồng dứa là 2.750,14 ha đất rừng phòng hộ
và 593,81 ha đất trồng cây công nghiệp dài ngày.
75
Bảng 27: Ph−ơng án bố trí đất phục vụ phát triển vùngchuyên canh dứa (Ph−ơng án 2)
Hiện trạng sử dụng đất Bố trí đất trồng dứa
Đơn vị đất
đai số
Sắn trồng
trên 4
năm
Sắn mới
trồng 1
năm
Cây
công
nghiệp
Dứa
mới
trồng
Rừng
phòng
hộ
Rừng
sản
xuất
Đồi núi
ch−a sử
dụng
Bố trí
đất
Không bố
trí đất
Địa điểm
bố trí
1,2,3 306,37 145,17 259,86 711,40 Xã Ya Ly
1,2,3,12
259,50 185,20 38,47 30,6 342,23 856,00 Xã Ya Xiêr
1,2,3,12,39 726,63 53,87 14,6 2.648,0 151,00 1.162,60 4.756,24 Xã Ya Tăng
3,14,47 254,40 170,50 184,30 14,80 77,70 701,70 Xã Sa Nghĩa
3,47 127,90 71,70 199,60 T.Trấn Sa Thầy
3,11,47 437,90 186,00 100,30 15,00 103,00 119,30 264,50 1.225,60 Xã Sa Bình
Tổng số 2.112,70 541,70 593,81 75,00 2.750,0 270,30 2.106,89 8.450,54
76
Bảng 28: Ph−ơng án bố trí đất phục vụ phát triển vùngchuyên canh dứa (Ph−ơng án 3)
Hiện trạng sử dụng đất Bố trí đất trồng dứa
Đơn vị đất
đai số
Sắn trồng
trên
4 năm
Sắn mới
trồng
1 năm
Cây
công
nghiệp
Dứa
mới
trồng
Rừng
phòng
hộ
Rừng
sản xuất
Đồi núi
ch−a sử
dụng
Bố trí
đất
Không bố
trí đất
Địa điểm
bố trí
1,2,3 306,37 145,17 259,86 566,23 145,17 Xã Ya Ly
1,2,3,12
259,50 185,20 38,47 30,6 342,23 632,33 223,67 Xã Ya Xiêr
1,2,3,12,39 726,63 53,87 14,6 2648,00 151,00 1162,60 2.054,83 2.701,41 Xã Ya Tăng
3,14,47 254,40 170,50 184,30 14,80 77,70 346,90 354,80 Xã Sa Nghĩa
3,47 127,90 71,70 127,90 71,70 T.Trấn Sa Thầy
3,11,47 437,90 186,00 100,30 15,00 103,00 119,30 264,50 836,70 388,90 Xã Sa Bình
Tổng số 2.112,70 541,70 593,81 75,00 2.750,00 270,30 2.106,89 4.564,89 3.885,65
77
Biểu đồ 14: Ph−ơng án 3, bố trí đất trồng dứa
2.112,70 ha
75,00 ha 270,30 ha
2.106,89 ha
Kết quả bố trí
4.564,89 ha
Hiện trạng sử dụng
Diện
tích
(ha)
Kết quả bố trí đất trồng dứa theo 3 ph−ơng án trên, thì quỹ đất đ−ợc
bố trí trong ph−ơng án 1, 2 không phù hợp với điều kiện sản xuất và quy
hoạch sử dụng đất của các xã, do là diện tích phát triển cây công nghiệp
dài ngày của huyện, diện tích rừng phòng hộ và diện tích mới khai thác
trồng sắn. Mặt khác dứa mới đ−ợc trồng ở huyện Sa Thầy. Đối với ph−ơng
án 3, bố trí đất trồng dứa từ việc chuyển đổi đất trồng sắn nhiều năm hiệu
quả kinh tế thấp, trồng tiếp dứa trên diện tích đã phù hợp về điều kiện
t−ới n−ớc, độ dốc, và đầu t− khai thác đất ch−a sử dụng, đất rừng sản xuất
đ−a vào trồng dứa trong thời gian tới.
Nh− vậy, diện tích đất bố trí phục vụ phát triển vùng chuyên
canh dứa đến năm 2010 của huyện Sa Thầy đã đáp ứng đ−ợc quan
điểm, mục tiêu hình thành vùng chuyên canh dứa trên quan điểm phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý quỹ đất dành cho phát triển cây dứa.
Diện tích bố trí cụ thể là 4.564,89 ha trong đó; đất đã trồng dứa có
75,00 ha, chuyển đổi 2.112,70 ha đất n−ơng rẫy đang trồng sắn và
khai thác 2.106,89 ha đất trống đồi trọc và 270,30 ha đất rừng sản
xuất sang trồng dứa.
78
4.4. Một số giải pháp ổn định nhằm phát triển vùng
chuyên canh dứa huyện Sa Thầy
Để thực hiện đ−ợc mục tiêu hình thành vùng chuyên canh dứa trên cơ
sở đánh giá đất và bố trí đất trồng dứa, chúng tôi đ−a ra một số giải pháp cần
phải thực hiện để phát triển ổn định vùng chuyên canh dứa ở huyện Sa Thầy.
4.4.1. Giải pháp về khoa học công nghệ:
- Về giống:
Kết quả điều tra, khảo sát và phỏng vấn nhân dân trong vùngcho biết:
Giống dứa Cayenne nhập từ nông tr−ờng dứa Đồng Giao đã trồng thử nghiệm
và đ−ợc những hộ trồng dứa chấp nhận. Do đ
ó, vùng chuyên canh dứa khi ổn định sẽ sử dụng chủ yếu là giống
Cayenne và tập trung xây dựng một vùng nhân giống với quy mô bình quân
50,00 ha đến 100,00 ha để cung cấp cho khu vực.
- Cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất:
Thực hiện đồng thời bằng biện pháp bón phân, nhất là phân hữu cơ,
ngoài ra cần phải bón một số phân vi l−ợng cho cây và đẩy mạnh cơ giới hoá
làm đất trồng dứa nh− cày, bừa kỹ, ngọn dứa, lá dứa đ−ợc băm và vùi sâu để
tăng độ mùn cho đất.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Huyện cần thực hiện xây dựng các đề án về đầu t− cơ sở hạ tầng đ−ờng
giao thông, thủy lợi. Th−ờng xuyên tu bổ và nâng cấp các công trình thuỷ lợi
để duy trì đủ n−ớc t−ới cho cây. Đối với các vùng thích hợp t−ơng lai cần tập
trung đầu t− và xây dựng mới một số hồ, đập theo các dự án đã lập.
- Công tác khuyến nông:
Huyện tổ chức cử cán bộ trực tiếp h−ớng dẫn giúp bà con nông dân lựa
chọn đất trồng dứa, kỹ thuật trồng, chăm sóc, sử lý ra hoa ... cho đến thu mua
sản phẩm.
79
4.4.2. Giải pháp kỹ thuật thâm canh dứa tổng hợp
Để đạt đ−ợc mục tiêu trồng dứa Cayenne công nghiệp đạt năng suất
quả dứa cao và chín rải vụ, chất l−ợng tốt, đáp ứng yêu cầu nguyên liệu. Cần
thiết phải xây dựng và nghiên cứu đ−a vào áp dụng quy trình kỹ thuật thâm
canh dứa, cụ thể nh− sau:
Chọn đất, làm đất:
Đất trồng dứa phải xốp, thoát n−ớc tốt, tầng dầy >70 cm, độ phì cao, độ
dốc từ 3-80 là tốt nhất. Không trồng dứa trên đồi quá dốc >150, đất tầng nông,
sét có độ kết dính cao, thoát n−ớc kém, đọng n−ớc hay đất quá nhẹ,
Đối với đất khai hoang phải cày bằng máy sâu hơn 30cm, làm sạch cỏ, bón
vôi bột; đối với đất trồng dứa hoặc cây trồng khác thì rắc vôi bột và bón lót.
Chọn giống, chuẩn bị chồi dứa:
Để đảm bảo ruộng dứa có độ đồng đều cao và thuận lợi cho việc chăm
sóc. Chồi dứa đ−ợc phân loại, lựa chọn trong bảng 29.
Bảng 29: Tiêu chuẩn chồi dứa Cayene giống
Loại chồi Quy cách
Loại 1 Loại 2
1. Chồi nách: - Trọng l−ợng
- Độ dài
300 - 400 g
>30 cm
200 - 300 g
>20 cm
2. Chồi cuống: - Trọng l−ợng
- Độ dài
200 - 300 g
>20 cm
100 - 150 g
≤20 cm
3. Chồi đỉnh quả: - Trọng l−ợng
- Độ dài
200 - 300 g
>20 cm
100 - 180 g
10 - 20 cm
Khoảng cách, mật độ trồng:
- Khoảng cách, mật độ trồng có thể trồng theo các quy cách sau; Trồng
hàng đơn, trồng hàng kép, trồng kiểu nanh sấu, mật độ cây đạt 66,7 vạn
cây/ha. Thời vụ trồng dứa từ tháng 9 đến tháng 10 hoặc từ tháng 2 đến cuối
tháng 3, tr−ớc khi trồng phải xử lý thuốc kích thích rễ.
Bón phân cho dứa:
Mức đầu t− cho dứa Cayenne cao sản bảng 30.
80
Bảng 30: L−ợng phân bón cơ bản trên 1 ha dứa Cayenne cao sản
Loại phân Liều l−ợng kg/ha Năng suất dự kiến (tấn/ha)
1. Phân vi sinh hữu cơ 3.000 95
2. Phân chuồng 10.000
3. Phân u rê 1.500
4. Phân lân nung chảy 1.800
5. KCl 1.800
6. Vôi bột 1.000
- Tỷ lệ N:P:K thích hợp cho dứa Cayenne 10:5:15 hoặc 10:5:20, thời kỳ
sinh tr−ởng, phát triển tỷ lệ N:P:K là 5:1:3-4 và thời kỳ ra hoa là 3:1:5, thời kỳ
nuôi quả 3:1:6-7.
Bón lót: Rắc toàn bộ số phân bón lót theo rãnh trồng, trộn đều phân với
đất, tr−ớc khi đặt chồi. Bón thúc chia làm 8 lần, từ sau khi trồng 30 ngày đến
đậu trái 1 tháng tiếp tục phun phân bón lá
Chăm sóc dứa:
- Vun xới, diệt cỏ: Sau khi trồng 30-40 ngày phun thuốc cỏ Nufaru. khi
cỏ mọc 10-15 cm, và vun gốc dứa
- T−ới n−ớc: Kết hợp phun phân bón qua lá và t−ới n−ớc bổ sung cho
dứa hoặc biện pháp phủ ni lông cho dứa.
Xử lý ra hoa:
Thời điểm xử lý tốt nhất 10-11 tháng tuổi, xử lý bằng Ethrel hoặc khí
đá (đất đèn). Tr−ớc khi xử lý ra hoa 60-70 ngày, tuyệt đối không bón phân
t−ới n−ớc cho dứa.
Sâu bệnh hại dứa, cách phòng trị:
Xử lý chồi bằng thuốc diệt tuyến trùng nh− Neunacus Paraclau hoặc
Newagon hoặc luân canh với cây trồng không bị tuyến trùng.
81
Rệp Sáp và bệnh héo (Vin): Biện pháp phòng trị là không lấy chồi ở
v−ờn bị bệnh héo Vin, xử lý chồi bằng thuốc Parathion, Malathion Fatox tr−ớc
khi trồng, phun thuốc phòng ngừa, diệt kiến, đặc biệt là vùngbìa ruộng dứa.
Bệnh thối rễ:. Biện pháp phòng trừ là cày sâu, tăng c−ờng sử dụng loại
phân chứa nhiều l−u huỳnh (S), trồng dứa khi nhiệt độ cao, ít m−a. Khi cây bị
bệnh thối nõn xử lý bằng dung dịch Etylen hay Ethrel. Dùng thuốc hoá học:
Phosacide-200 nồng độ 4% hoặc thuốc Aliete 80 WP nồng độ 2% để phun
cho ruộng dứa bị bệnh.
Thu hoạch:
Khi độ chín quả dứa đạt (khoảng 25-27% vỏ quả chuyển màu vàng
t−ơi) thì thu hoạch. Dứa quả có thể giữ đ−ợc 6-9 ngày, nếu thu hoạch muộn
hơn có thể làm dứa ủng, thối, bảo quản khó ...
4.4.3. Giải pháp cải tiến các định chế, chính sách liên quan đến phát triển dứa
- Chính sách ruộng đất:
Trên cơ sở bố trí đất trồng dứa phát triển vùngchuyên canh, tiến hành
cấp sổ sử dụng đất lâu dài để các hộ trồng dứa an tâm đầu t− sản xuất.
Khuyến khích và bắt buộc các hộ trong vùngchuyên canh đổi đất cho
nhau. Các hộ nhận đất mới khai hoang để trồng dứa, các hộ muốn đầu t− xây
dựng vùngdứa thâm canh cao sản và các doanh nghiệp tiêu thụ cùng phối hợp
với địa ph−ơng tham gia đầu t− xây dựng vùngtrồng dứa.
- Chính sách tài chính, tín dụng:
Những nông dân trồng dứa còn khó khăn về vốn đầu t− cho sản xuất nên
rất cần sự −u đãi của nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Đối với những diện tích
dứa trồng mới ch−a cho sản phẩm nên có sự −u đãi hơn về mức cho vay và lãi
xuất vay. Đồng thời thành lập quỹ phát triển sản xuất ngành hàng dứa để đầu t−
hỗ trợ sản xuất và khắc phục rủi ro về giá cả thị tr−ờng.
82
- Chính sách thuế:
Thực hiện miễn thuế sử dụng đất cho các hộ sản xuất khi thực hiện ký hợp
đồng sản xuất nông sản hàng hóa với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ.
- Chính sách khoa học công nghệ:
Huyện cần hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến dứa trong việc chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật sản xuất cho nông dân, tr−ớc hết là hỗ trợ vốn đầu t− để đ−a
các giống dứa mới có năng suất cao vào sản xuất.
Tuyên truyền, giáo dục, tập huấn khuyến nông, xây dựng mô hình nâng
cao nhận thức cho ng−ời sản xuất về qui trình kỹ thuật sản xuất dứa và nguyên
liệu đảm bảo chất l−ợng tốt và năng suất cao nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế
cho ng−ời sản xuất và bảo vệ môi tr−ờng sinh thái.
- Chính sách thị tr−ờng và tiêu thụ sản phẩm:
Huyện có các biện pháp hỗ trợ nông dân trồng dứa trong việc tìm kiếm
thị tr−ờng thu mua sản phẩm quả dứa, ký kết các hợp đồng bao tiêu sản phẩm
giữa nhà máy và nông dân trồng dứa. Tăng c−ờng các hoạt động quảng cáo
tiếp thị bằng việc phát triển mở rộng hệ thống thông tin thị tr−ờng. Thực hiện
tốt Quyết định 80/CP ngày 24/06/2002 của Thủ t−ớng Chính phủ về hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu chế biến giữa nhà máy chế biến dứa với ng−ời
nông dân sản xuất dứa nguyên liệu.
4.4.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
Trong thời gian tới huyện cần tổ chức tốt công tác đào tạo, tuyên truyền
phổ biến thông tin khoa học qua các hội nghị tập huấn hoặc tổ chức trình diễn
các tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh dứa Cayenne, chuyển giao công nghệ để
giúp ng−ời lao động nhanh chóng tiếp cận đ−ợc với các tiến bộ kỹ thuật, áp
dụng vào sản xuất.
83
5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu đề tài “Đánh giá đất phục vụ phát triển vùng
chuyên canh dứa huyện Sa Thầy”, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1/ Các chỉ tiêu đ−ợc lựa chọn để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, bao
gồm: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, điều kiện t−ới và
độ phì nhiêu đất. Kết quả xác định đ−ợc 54 đơn vị đất đai bao gồm 252
khoanh đất. Diện tích các đơn vị đất đai đ−ợc phân bố trên các dạng hiện trạng
sử dụng đất; đất trồng cây lâu năm 4.639,27 ha; đất trồng cây hàng năm
10.133,67 ha; đất có rừng phòng hộ 14.702,70 ha; đất có rừng sản xuất
4.152,60 ha và 13.357,49 ha đất đồi núi ch−a sử dụng. Theo đặc tính đất đai
của vùng nghiên cứu đa dạng về điều kiện loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất
thích hợp với cây trồng dứa.
2/ Loại hình sử dụng đất trồng dứa đ−ợc chọn đã thoả mãn các yêu cầu
về kinh tế, môi tr−ờng và xã hội tại khu vực nghiên cứu huyện Sa Thầy, tỉnh
Kon Tum. Trong vùng mức thích hợp (S1, S2, S3) với trồng dứa gồm có 34
LMU với diện tích là 26.053,40 ha chiếm 54,70%; mức không thích hợp (N1,
N2) có 20 LMU với diện tích là 21.561,53 ha, t−ơng lai sau khi có đủ điều kiện
đầu t− thuỷ lợi và bón phân cải tạo đất có thể mở rộng thêm.
3/ Tiềm năng đất phục vụ phát triển vùng chuyên canh dứa huyện Sa
Thầy đ−ợc xác định ở hạng thích hợp (S1, S2, S3) có 18.104,96 ha trong đó
7.124,74 ha đất trồng cây hàng năm khác; 2.467,76 ha đất trồng cây lâu năm;
1.231,00 ha; đất có rừng sản xuất và 7.281,46 ha đất đồi núi ch−a sử dụng
(diện tích đất đồi núi chiếm tới 40,22% trong tổng diện tích đất thích hợp với
trồng dứa).
4/ Định h−ớng sử dụng đất theo quan điểm và mục tiêu hình thành vùng
chuyên canh dứa đ−ợc xác định ở 3 ph−ơng án. Trong đó ph−ơng án 3 đ−ợc lựa
84
chọn là phù hợp với trồng dứa. Diện tích đất bố trí từ việc chuyển đổi đất trồng
sắn nhiều năm hiệu quả kinh tế thấp (2.112,70 ha); diện tích đất trồng dứa đã
phù hợp (75,0 ha); đầu t− khai thác (2.106,89 ha) đất ch−a sử dụng, (270,30
ha) đất rừng sản xuất đ−a vào trồng dứa trong thời gian tới.
5/ Để thực hiện đ−ợc mục tiêu hình thành vùng chuyên canh dứa sản
xuất ổn định và lâu dài, các giải pháp về khoa học công nghệ, kỹ thuật thâm
canh dứa tổng hợp, giải pháp cải tiến các định chế, chính sách liên quan đến
phát triển dứa và giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cần phải thực hiện để phát
triển ổn định vùng chuyên canh dứa ở huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
5.2. Kiến nghị
1/ Trên cơ sở kết quả bố trí đất phát triển vùngchuyên canh dứa, cần
tiếp tục xây dựng ph−ơng án quy hoạch sản xuất dứa, trong đó phân vùngdứa
chất l−ợng cao và các giải pháp dứa an toàn.
2/ Lập dự án đầu t− phát triển dứa, xây dựng các nhà máy chế biến các
sản phẩm từ dứa, đồng thời nghiên cứu các giải pháp đầu t− cho công nghệ
chế biến dứa hộp có chất l−ợng cao, n−ớc dứa cô đặc... nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị tr−ờng tiêu thụ.
3/ Để cây dứa có năng suất, chất l−ợng cao và sản xuất ổn định cần phải
chú ý đến vấn đề n−ớc t−ới, do đó cần −u tiên đầu t− xây dựng các công trình
thuỷ lợi vừa và nhỏ để kịp thời đáp ứng yêu cầu n−ớc t−ới cho sản xuất. Đồng
thời phải thực hiện theo đúng các quy trình về kỹ thuật thâm canh dứa, kết hợp
tìm kiếm thị tr−ờng thu mua sản phẩm quả dứa, quy hoạch hệ thống chế biến
các sản phẩm từ dứa để ổn định phát triển dứa lâu dài.
4/ Chất l−ợng dứa phục vụ ăn t−ơi cũng nh− chế biến là rất quan trọng
đối với thị tr−ờng tiêu thụ, do vậy cần có những nghiên cứu về đất đai và chế
độ bón phân ảnh h−ởng đến chất l−ợng sản phẩm quả, nghiên cứu ảnh h−ởng
của những nguyên tố dinh d−ỡng đến chất l−ợng dứa.
85
Tài liệu thảm khảo
I. Tiếng Việt
1 Vũ Thị Bình (1995), Đánh giá đất đai phục vụ định h−ớng quy hoạch nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Lâm, Luận án PTS khoa
học Nông nghiệp, Hà Nội.
2 Nguyễn Quang Học (2004), “Điều tra, đánh giá và phân hạng đất thị trấn
Đăk Hà vùngTây Nguyên”, Tạp chí nông nghiệp & phát triển nông thôn, (8),
tr. 1097-1099.
3 Hội Khoa Học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
4 Phạm Quang Khánh (1995), “Tài nguyên đất vùngĐông - Nam bộ hiện trạng
và tiềm năng”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
5 Nguyễn Khang, Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt (2000), “Đánh giá phân hạng
và sử dụng đất”, Đất Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 276.
6 D−ơng Tấn Lợi (2002), Kỹ thuật trồng cây ăn quả khóm (Dứa), In tại Công
ty cổ phần In Bến Tre, Thành phố Hồ Chí Minh.
7 Phòng Tài nguyên và Môi tr−ờng huyện Sa Thầy, Số liệu kiểm kê đất đai
năm 2005
8 Phòng Thống kê huyện Sa Thầy, Số liệu dân số, lao động tính đến
31/12/2004.
9 Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Sa Thầy, Số liệu về tình
hình sản xuất nông nghiệp từ năm 2000-2004.
10 Trần An Phong (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm
sinh thái và phát triển lâu bền. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
11 Đoàn Công Quỳ (2001), Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất
nông-lâm nghiệp huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ Nông
Nghiệp, Hà Nội.
86
12 Sở Tài nguyên và Môi tr−ờng tỉnh Kon Tum, Kết quả điều tra xây dựng bản
đồ đất năm 2004.
13 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum, Số liệu hiện trạng
thuỷ lợi năm 2004.
14 Trần Thế Tục và cộng sự , Giáo trình Cây ăn quả, Nhà xuất bản nông nghiệp.
15 Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), Giáo trình đánh giá đất, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
16 Trạm Khí t−ợng thuỷ văn tỉnh Kon Tum, Số liệu khí t−ợng thuỷ văn năm
2004
17 Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Khoa đất và Môi tr−ờng (2001), 25 năm xây
dựng và tr−ởng thành 1976-2001, Tr−ờng ĐHNNI, Hà Nội.
18 Uỷ ban nhân huyện Sa Thầy (2004), Báo cáo “Tình hình thực hiện đề án
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn huyện Sa Thầy”.
19 Trần Đức Viên, Phạm Chí Thành và tập thể tác giả (1996), Nông nghiệp trên
đất dốc, thách thức và tiềm năng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
20 Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2004), Điều tra khả năng phát
triển vùngnguyên liệu dứa Cayene phục vụ chế biến công nghiệp
21 Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, (2001). “Báo cáo”, Rà soát bổ
sung quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Kon Tum đến năm
2010”.
22 Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (1995), Đánh giá hiện trạng sử
dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
23 Vũ Hữu Yêm (1982), Chế độ phân bón cho dứa trên vùngđất đồi phù sa cổ bạc
màu, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I.
87
II. Tiếng Anh
24 FAO (1984), “Land evaluation for rainfed agriculture”, Soil bulletin
N052, FAO, Rome.
25 FAO (1988), “Land evaluation for agriculture Development”, Soil
bulletin 64, Rome.
26 FAO (1989), “Land evaluation for agriculture Development”, Soil
bulletin 64, Rome.
27 FAO (1989), “Land evaluation for extensive grazing”. Soil bulletin 58.
Rome.
88
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2515.pdf