ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THANH TUẤN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC
KÊ KHAI THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ CHÂU ĐỐC
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC
KÊ KHAI THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ CHÂU ĐỐC
Chuyên ngành: Quản Trị K
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1801 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Châu Đốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh Doanh Nông nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Thanh Tuấn
Lớp: DH6KN - Mã số sinh viên: DKN052141
Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Đăng Khoa
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Thạc sĩ Nguyễn Đăng Khoa
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1: .......................................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: .......................................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
Thời gian trôi thật nhanh, mới đó mà tôi đã hoàn thành chương trình học đại
học. Sau bốn năm ở giảng đường đại học và ba tháng thực tập đã giúp tôi trưởng thành
rất nhiều về mọi mặt như kiến thức chuyên ngành, kinh nghiệm sống, kỹ năng giao
tiếp,...
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy, cô trường Đại học
An Giang và nhất là thầy, cô khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh. Cám ơn quý thầy cô đã
nhiệt tình trình thụ những kiến thức không chỉ về chuyên môn mà còn về những lĩnh
vực khác trong xã hội, đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận.
Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên trực tiếp hướng dẫn tôi
là thầy Nguyễn Đăng Khoa. Người đã dành nhiều thời gian để chỉ bảo một cách tận tình
và chu đáo, giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Về phía cơ quan thực tập, tôi xin cảm ơn anh Nguyễn Công Khanh, các cô, chú,
anh, chị đang làm việc tại đội kiểm tra thuế 1 và toàn thể cán bộ công nhân viên chức
Chi cục thuế Thị Xã Châu Đốc đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp đầy đủ những thông
tin có liên quan trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cha, mẹ và các bạn của tôi đã hết lòng ủng
hộ, động viên trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!!!
Lê Thanh Tuấn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
MỤC LỤC........................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ......................................................................................... vi
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..........................................................................................1
1.1 Cơ sở hình thành ...................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
1.3 Khái quát về phương pháp và nội dung nghiên cứu..........................................1
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................3
2.1. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) ............................................................................3
2.1.1. Định nghĩa......................................................................................................3
2.1.2. Đối tượng chịu thuế.......................................................................................3
2.1.3. Đối tượng nộp thuế........................................................................................3
2.1.4. Đối tượng không chịu thuế ...........................................................................3
2.1.5. Phương pháp tính thuế .................................................................................3
2.1.6 Thuế suất.........................................................................................................4
2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ................................................................4
2.2.1 Đối tượng nộp thuế.........................................................................................4
2.2.2 Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:. .............................................4
2.2.3 Thu nhập không chịu thuế ............................................................................4
2.2.4 Căn cứ tính thuế .............................................................................................5
2.2.5 Thu nhập tính thuế ........................................................................................5
2.2.6 Thuế suất.........................................................................................................6
2.3 Quy trình kê khai thuế..........................................................................................6
2.3.1 Bước 1: Quản lý tình trạng kê khai thuế của người nộp thuế ...................8
2.3.2 Bước 2: Xử lý kê khai thuế..........................................................................11
2.3.3 Bước 3: Xử lý vi phạm hồ sơ kê khai thuế .................................................13
2.4 Quy trình kiểm tra thuế......................................................................................14
2.4.1. Bước 1: tổ chức thực hiện phân tích sâu các DN trong kế hoạch thanh
tra, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế. ..................................................................17
2.4.2. Bước 2: Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở của DN theo quyết định..............19
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHI CỤC THUẾ ..................................24
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................................24
3.1.1. Vị trí địa lý của Thị Xã Châu đốc ..............................................................24
3.1.2. Diện tích Thị xã ...........................................................................................24
3.1.3. Dân số ...........................................................................................................24
3.1.4. Cơ cấu kinh tế của Thị xã...........................................................................24
3.2. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế: .........................................................................25
3.2.1. Giới thiệu đôi nét về Chi cục Thuế ............................................................25
3.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế .........................................................25
3.1.3. Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Bộ Máy Chi Cục Thuế ...........................25
3.1.4 Mối quan hệ giữa đội kiểm tra thuế 1 và các bộ phận khác.....................30
3.1.5.Về cán bộ .......................................................................................................31
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC .....................................33
4.1 Tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hai năm 2007 và 2008 .....................................................................................33
4.1.1 Năm 2007 ......................................................................................................33
4.1.2 Năm 2008 ......................................................................................................35
4.2 Công tác giám sát tờ khai ...................................................................................38
4.2.1 Năm 2007 ......................................................................................................39
4.2.2 Năm 2008 ......................................................................................................42
4.3 Công tác kiểm tra tại trụ sở chi cục thuế ..........................................................43
4.4 Công tác kiểm tra tại cơ sở người nộp thuế......................................................49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................63
5.1 Kết luận ................................................................................................................63
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................63
5.2.1. Đối với từng sắc thuế...................................................................................63
5.2.2 Kiến nghị về cán bộ và đào tạo đội ngũ cán bộ .........................................64
5.2.3 Kiến nghị về công tác thanh tra ..................................................................65
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình tổng thể quy trình kê khai thuế ........................................................... 8
Hình 2.2. Mô hình quản lý tình trạng kê khai của người nộp thuế .................................. 9
Hình 2.3. Quy trình xử lý kê khai .................................................................................. 11
Hình 2.4. Quy trình gia hạn nộp hồ sơ khai thuế ........................................................... 13
Hình 2.5. Mối liên kết với các quy trình trong hệ thống QLT....................................... 20
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy chi cục ......................................................... 22
Hình 3.2. Mối quan hệ giữa đội kiểm tra thuế 1 và các bộ phận khác........................... 27
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CQT Cơ quan thuế
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
KBNN Kho bạc nhà nước
KK&KTT Kê khai kế toán thuế
KTTT Kiểm tra thanh tra
NTK Ứng dụng nhận tờ khai thuế mã vạch
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
QLAC Quản lý ấn chỉ
QLT Quản lý thuế
QLTN Quản lý thu nợ
QHS hệ thống theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế
QSDĐNN Quyền sử dụng đất nông nghiệp
TIN Hệ thống đăng ký thuế
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TTr – DN Thanh tra doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của Thị xã........................................................................... 24
Bảng 3.2. Cơ cấu quản lý được thống kê theo giới tính............................................ 31
Bảng 3.3. Đội ngũ cán bộ phân theo trình độ và thâm niên ..................................... 31
Bảng 4.1. Số đối tượng nộp thuế trong năm 2007 ..................................................... 33
Bảng 4.2. Tình hình thu thuế GTGT và thuế TNDN năm 2007 .............................. 34
Bảng 4.3. Tình hình thu thuế GTGT và TNDN năm 2008 ....................................... 36
Bảng 4.4. Tình hình thu thuế GTGT và thuế TNDN qua 2 năm 2007, 2008 .......... 38
Bảng 4.5. Số lượng đối tượng nộp tờ khai thuế ......................................................... 40
Bảng 4.6. Số lượng giám sát đối tượng nộp tờ khai thuế.......................................... 42
Bảng 4.7. Phân tích chỉ tiêu trên báo cáo tài chính................................................... 45
Bảng 4.8. Kiểm tra báo cáo tài chính quyết toán năm.............................................. 52
Bảng 4.9. Kiểm tra giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp ...................................... 53
Bảng 4.10. Kiểm tra việc hạch toán tài khoản 154.................................................... 55
Bảng 4.11. Tình hình thanh tra quyết toán thuế hai năm 2007, 2008 ..................... 59
Bảng 4.12. Số thu thuế và tiền hoàn thuế GTGT qua 2 năm 2007, 2008 ................ 61
Bảng 4.13. Tình hình hoàn thuế qua 2 năm 2007, 2008............................................ 62
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Số đối tượng nộp thuế năm 2007 ........................................................... 34
Biểu đồ 4.2. Thuế GGT và TNDN trong năm 2008................................................... 37
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ các hộ khai thuế sai nhiều ............................................................. 40
Biểu đồ 4.4. Đối tượng nộp tờ khai so đối tượng nộp thuế và số tiền tăng thêm.... 41
Biểu đồ 4.5. Những lỗi thường gặp trong kê khai ..................................................... 41
Biểu đồ 4.6. Đánh giá việc kiểm tra tại bàn ............................................................... 48
Biểu đồ 4.7. Đánh giá về thái độ và kiến thức của cán bộ thuế................................ 48
Biểu đồ 4.8. Tình hình quyết toán thuế trong hai năm 2007, 2008.......................... 59
Biểu đồ 4.9. Thu thuế và tiền hoàn thuế GTGT qua 2 năm 2007, 2008 .................. 60
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành
Cơ chế tự kê khai-tự nộp thuế là một chương trình cải tổ toàn diện hệ thống quản
lý thuế hiện hành dựa trên sự tự giác tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế. Đây là công
việc khó khăn, phức tạp, có ảnh hưởng trên phạm vi rộng, liên quan tới nhiều ngành, nhiều
nghề, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực và cả tới một số quy định trong pháp luật hiện hành
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế
nhưng tình trạng nộp chậm tờ khai vẫn còn, chất lượng tờ khai còn không ít sai sót. Nguyên
nhân do công tác kế toán của một số đơn vị còn yếu kém, kế toán luôn thay đổi. Vẫn còn hiện
tượng một số doanh nghiệp trong thời gian dài không nộp được đồng thuế nào vào NSNN, kê
khai thuế âm liên tục do thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT hàng hoá dịch vụ bán ra.
Sự hiểu biết về chính sách thuế và ý thức tự giác tuân thủ nghiêm túc pháp luật
thuế của các DN và các đối tượng nộp thuế không đồng đều và còn nhiều hạn chế. Do vậy,
công tác quản lý việc kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp sao cho hiệu
quả là vô cùng quan trọng. Ðó là lý do em chọn đề tài: “Ðánh giá công tác kiểm tra việc kê
khai thuế GTGT và thuế TNDN tại chi cục thuế thị xã Châu Đốc”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
• Tìm hiểu quy trình kiểm tra giám sát công tác kiểm tra việc kê khai thuế GTGT và
TNDN
• Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế TNDN và thuế GTGT tại
chi cục
• Tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý về kê khai thuế GTGT
và thuế TNDN hiện nay
1.3 Khái quát về phương pháp và nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
• Nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu Luật thuế GTGT và TNDN, cùng việc tham khảo các tài liệu có liên
quan trong quá trình thực hiện đề tài. Tờ khai thuế GTGT và thuế TNDN
• Nghiên cứu thực tiễn:
Thu thập thông tin thông qua trao đổi với DN, cán bộ quản lý thuế
Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
Nội dung nghiên cứu
Đề tài gồm có 3 phần chính
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Phần nội dung
2.1: Tổng quan về thuế TNDN, GTGT, quy trình kê khai, kiểm tra thuế
2.2: Giới thiệu sơ lược về Chi Cục Thuế thị xã Châu Đốc
2.3: Phân tích tình hình kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế TNDN và thuế GTGT tại
chi cục thuế thị xã Châu Đốc
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
2.4: Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế TNDN và thuế GTGT tại
chi cục thuế thị xã Châu Đốc.
Chương 3: Kết luận
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp kê khai thuế GTGT và thuế TNDN thuộc chi cục thuế thị xã quản lý.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác kiểm tra việc kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thị xã Châu Đốc trong 2 năm từ 2007 đến 2008
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
2.1.1. Định nghĩa
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông, đến tiêu dùng.
2.1.2. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
2.1.3. Đối tượng nộp thuế
Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và các tổ
chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
2.1.4. Đối tượng không chịu thuế: bao gồm 25 nhóm đối tượng (được qui định cụ thể
tại nghị định 123/2008/NQ/CP chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng)
2.1.5. Phương pháp tính thuế: có hai phương pháp để tính thuế giá trị gia tăng
Phương pháp khấu trừ thuế:
Công thức
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó
Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân
với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và
tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không
ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên
giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ. Doanh thu chưa có thuế được xác định bằng giá
bán trừ thuế tính trên giá bán.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa,
dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT), số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu (hoặc nộp thay
cho phía nước ngoài theo qui định) và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phần
trăm trên các bảng kê thu mua hàng hóa theo qui định.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù (kể cả
hóa đơn mua hàng dự trữ quốc gia) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở căn
cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
Phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Đối tượng áp dụng là: Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ
để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ.
Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế
GTGT
phải nộp
= GTGT hàng hóa dịch vụ chịu thuế x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó
GTGT của
hàng hóa,
dịch vụ
= Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra –
Giá vốn của hàng hóa,
dịch vụ
2.1.6 Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế
và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra
nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn,
dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây: Ở mức thuế suất
này trước đây chỉ có 13 nhóm hàng hóa, dịch vụ. Nhưng hiện nay đã lên đến 15 nhóm, chủ
yếu là các loại sản phẩm hàng hóa thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng hàng ngày ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của người dân..
3. Mức thuế suất 10% được áp dụng chủ yếu vào các đối tượng là hàng công nghệ,
xây dựng, dịch vụ, tư vấn và các loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh của
mức thuế suất 0% và 5%.
2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
2.2.1 Đối tượng nộp thuế : là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.2 Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: doanh nghiệp
Nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; doanh nghiệp có vốn dầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã; tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2.2.3 Thu nhập không chịu thuế
Thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thực hiện hợp
đồng nghiên cứu khoa học, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 5
doanh nghiệp có từ 51% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người
sau cai nghiện, người nhiễm HIV, Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân
tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội
… không thuộc diện nộp thuế TNDN
2.2.4 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
2.2.5 Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập được
miễn thuế
+
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
Trong đó thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập
Chịu thuế
=
Doanh
thu
-
Chi phí
được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền
cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ
thể như sau:
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán theo phương thức
trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao
gồm tiền lãi trả chậm;
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi biếu,
tặng tiêu dùng nội bộ;
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng hoá là
tiền thu vè hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực,
vật liệu và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá;
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là số
tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền
thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một
lần;
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động tính dụng là tiền lãi
cho vay phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
- Một số trường hợp khác do Bộ Tài Chính quy định.
Chi phí hợp lý là các chi phí là các chi phí có liên quan đến sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ hàng hóa dịch vụ được pháp luật thừa nhận bao gồm:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ. Bộ Tài chính sẽ quy định tiêu chuẩn tài sản cố định, thời
gian, mức trích khấu hao và khấu hao nhanh;
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá, thực tế sử
dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu,
thu nhập chịu thuế được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho
do cơ sở kinh doanh tự xác đinh và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật;
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy đinh của
Bộ luật lao động, tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lượng;
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, y tế, đào tạo lao
động theo chế độ quy định, tài trợ cho giáo dục;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, … không thuộc tài sản cố
định;
- Các khoản chi: cho lao động nữ; chi cho bảo hộ lao động; chi bảo vệ cơ sở
kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính… nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi xuất của
ngân hàng thương mại tại thời điểm vay;
- Các khoảng dự phòng theo chế độ;
- Các khoảng chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi bảo quản, chi bao
gói, vận chuyển
Thu nhập chịu thuế khác bao gồm: thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán,
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ nay đòi được;
thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác
2.2.6 Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn
cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế
suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2.3 Quy trình kê khai thuế
Quy trình này dựa theo quyết định 422 của Tổng Cục Thuế về việc ban hành quy trình kê khai
kế toán thuế
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Một số từ ngữ sử dụng trong quy trình
Hồ sơ khai thuế: là cụm từ dùng để chỉ các tờ khai thuế (tháng, quý, năm, quyết
toán và từng lần phát sinh) và các tài liệu kèm theo của NNT lập và gửi đến cơ quan thuế theo
quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Chứng từ nộp thuế: là cụm từ dùng để chỉ các chứng từ xác nhận việc nộp tiền
thuế, tiền phạt của người nộp thuế do NNT lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao
gồm: giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt, giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản,
giấy nộp tiền vào tài khoản, uỷ nhiệm chi, lệnh thu NSNN, giấy hoàn trả thu NSNN, chứng từ
khấu trừ thuế, biên lai thu thuế và các chứng từ điều chỉnh nộp tiền thuế vào NSNN.
Hồ sơ khai thuế có mã vạch: là cụm từ dùng để chỉ tờ khai thuế và các phụ lục
kèm theo được NNT kê khai bằng phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê khai do Tổng cục Thuế
cung cấp.
Quét hồ sơ khai thuế : là cụm từ dùng để chỉ việc sử dụng thiết bị đọc và phần
mềm ứng dụng nhận tờ khai thuế mã vạch (NTK) để đọc mã vạch in trên tờ khai thuế và các
phụ lục kèm theo vào hệ thống ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế (QHS) và ứng dụng
Quản lý thuế (QLT, QLTCC) của ngành thuế.
Kế toán thu NSNN : là cụm từ dùng để chỉ việc theo dõi, tổng hợp số tiền thuế, tiền
phạt đã nộp vào tài khoản thu của NSNN tại KBNN.
Kế toán theo dõi thu nộp thuế đối với: NNT là cụm từ dùng để chỉ việc theo dõi,
ghi chép, hạch toán số tiền thuế, tiền phạt phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, còn được khấu trừ,
nộp thừa của NNT theo từng loại tài khoản phải nộp và từng loại thuế tại sổ kế toán của cơ
quan thuế
Phạm vi áp dụng của quy trình
Quy trình này áp dụng cho cơ quan thuế các cấp bao gồm Tổng cục Thuế, Cục
Thuế và Chi cục Thuế để quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Đặc điểm của quy trình
Xử lý hàng loạt và theo hướng tự động hoá. Khối lượng công việc lớn, tập trung
vào một số ngày trong tháng. Các nguyên tắc xử lý, hạch toán kế toán được thiết lập trong các
ứng dụng Quản lý thuế và mang tính kỹ thuật
Mô hình tổng thể quy trình kê khai thuế
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 8
Hình 2.1: Mô hình tổng thể quy trình kê khai thuế
2.3.1 Bước 1: Quản lý tình trạng kê khai thuế của người nộp thuế
Mục đích: Xác định được NNT thuộc diện khai từng loại thuế, loại hồ sơ khai
thuế và hạn nộp để theo dõi, đôn đốc, xử phạt vi phạm đúng quy định
Thông tin đầu vào để quản lý
+ Hệ thống thông tin đăng ký thuế
+ Thông tin về tình hình hoạt động của NNT qua công tác quản lý thuế
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Hình 2.2: Mô hình quản lý tình trạng kê khai của người nộp thuế
Hàng tháng, trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế của NNT, bộ
phận KK&KTT thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ
sơ khai thuế (mẫu số 01/QTr-KK&KTT) theo từng loại thuế, mẫu hồ sơ khai thuế, thời hạn
khai thuế (tháng, quý, năm, quyết toán) để xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải tiếp nhận,
xử lý và theo dõi đôn đốc tình trạng kê khai của NNT. Cụ thể như sau:
Trường hợp đăng ký thuế Công việc thực hiện
Cấp m._.ã số thuế mới Cập nhật danh sách phải nộp hồ sơ khai thuế
Thay đổi đăng ký thuế nhưng không cấp lại mã
số thuế
Cập nhật thay đổi loại hồ sơ khai thuế, kỳ kê
khai,
Thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
- Kết thúc việc theo dõi nộp hồ sơ khai
thuế
- Lập và gửi thông báo tình hình nộp hồ
sơ khai thuế của NNT cho cơ quan
thuế nơi chuyển đến
Tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp
- Kết thúc nộp hồ sơ khai thuế đối với
mã số thuế đã đóng
- Bổ sung mới nộp hồ sơ khai thuế với
mã số thuế mới được cấp
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Bỏ trốn, mất tích
Ngừng hoạt động, đóng mã số thuế
- Kết thúc nộp hồ sơ khai thuế đối với
mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực
- Tạm ngừng theo dõi nộp hồ sơ khai
thuế nếu NNT đã ngừng hoạt động
nhưng chưa đóng MST
- Khôi phục danh sách phải nộp hồ sơ
khai thuế
NNT là đơn vị khấu trừ nộp thuế thay theo
từng lần phát sinh (thuế nhà thầu, thuế tài
nguyên thu thay, nộp thay người khai thác…
- Xem xét văn bản đề nghị chuyển từ
khai từng lần phát sinh sang khai theo
tháng
- Chấp nhận đề nghị của NNT
- Cập nhật hạn nộp hồ sơ khai thuế của
NNT vào Danh sách hồ sơ khai thuế
phải nộp
NNT đề nghị chuyển đổi phương pháp
tính thuế GTGT
- Xem xét văn bản đề nghị chuyển đổi
PP tính thuế GTGT
- Chấp nhận đề nghị của NNT
- Cập nhật lại mẫu hồ sơ khai thuế của
NNT vào Danh sách hồ sơ khai thuế
phải nộp
Lưu ý: Chuyển Phiếu đề nghị xử lý cho các bộ
phận liên quan (QLAC, K.tra, QLTN)
CQT ra thông báo yêu cầu NNT chuyển đổi
phương pháp tính thuế GTGT
- Căn cứ thông tin NNT không chấp
hành đúng pháp luật thuế
- Thông báo yêu cầu NNT chuyển đổi
PP tính thuế GTGT
- Cập nhật hạn nộp hồ sơ khai thuế của
NNT vào Danh sách hồ sơ khai thuế
phải nộp
Lưu ý: Chuyển Phiếu đề nghị xử lý cho các bộ
phận liên quan (QLAC, K.tra, QLTN)
NNT và đại lý thuế ký hợp đồng kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế
- Kiểm tra tính hợp pháp của Hợp đồng
- Kiểm tra tình trạng hoạt động và tính
pháp lý của Đại lý thuế
- Cập nhật Danh sách hồ sơ khai thuế
phải nộp các thông tin định danh của
đại lý thuế
- Theo dõi việc kết thúc, hết hiệu lực
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 11
của Hợp đồng
Lưu ý: Thông báo không chấp nhận HĐ
Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế
- Theo dõi danh sách đại lý thuế bị đình
chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế
- Thông báo cho NNT
- Cập nhật Danh sách phải nộp hồ sơ
khai thuế=> NNT nộp hồ sơ không
qua đại lý thuế
Lưu ý: Nếu NNT vẫn nộp hồ sơ khai thuế qua
đại lý thuế=> thông báo không chấp nhận hồ
sơ khai thuế
2.3.2 Bước 2: Xử lý kê khai thuế
Mục đích: Tiếp nhận và xử lý chính xác, đầy đủ, kịp thời các hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế.
Thông tin đầu vào để quản lý:
- Hồ sơ khai thuế do NNT khai và nộp cho cơ quan thuế (bao gồm hồ sơ khai
tháng, quý, năm, quyết toán, từng lần phát sinh của tất cả các loại thuế và các phụ
lục, tài liệu gửi kèm)
- Các thông tin giải trình, điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế của NNT
Mô hình Quy trình xử lý kê khai thuế
Hình 2.3: Quy trình xử lý kê khai
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
1. Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Bộ phận Hỗ trợ NNT tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT nộp trực tiếp tại cơ quan
thuế và thực hiện : Kiểm tra thủ tục; Hướng dẫn; Quét mã vạch; Ghi sổ nhận hồ sơ thuế.
Bộ phận kê khai kế toán thuế: Bộ phận Hỗ trợ NNT, Hành chính văn thư thực hiện
phân loại hồ sơ khai thuế và chuyển cho các bộ phận KK&KTT.
Một số trường hợp cụ thể:
Bộ phận TTHT (NNT nộp trực tiếp tại CQT), Hành chính văn thư (qua bưu điện)
phân loại riêng hồ sơ khai thuế:
♦ Hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo
♦ Bảng kê hoá đơn GTGT mua vào, bán ra
♦ Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Kiểm tra thủ tục: mẫu, tính pháp lý, tính đầy đủ
Xác nhận nộp hồ sơ khai thuế cho NNT
2. Nhập hồ sơ khai thuế vào hệ thống QLT
Trường hợp hồ sơ khai thuế có mã vạch:
Đã quét => lưu
Chưa quét:
• Thực hiện quét mã vạch
• Nhập vào Hệ thống QLT (nếu lỗi không đọc được)
Lưu ý: Thời hạn thực hiện quét tờ khai mã vạch là ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp hồ sơ khai thuế không có mã vạch:
Nhập vào Hệ thống QLT
Kỳ kê khai thuế Tên ứng dụng nhập
vào
Thời hạn kết thúc nhập vào ứng
dụng (từ ngày CQT nhận)
Hồ sơ khai thuế tháng, quý, từng
lần phát sinh
QLT 5 ngày làm việc
Hồ sơ khai thuế năm QLT 10 ngày làm việc
Hồ sơ khai quyết toán thuế
Báo cáo tài chính DN
BCTC 20 ngày làm việc
3. Hạch toán số thuế phát sinh do NNT kê khai thuế
Bộ phận KK&KTT căn cứ số thuế phải nộp phát sinh trên hồ sơ khai thuế của
NNT để hạch toán vào Sổ theo dõi thu nộp thuế (mẫu số 30/QTr-KK&KTT).
4. Kiểm tra số học số liệu trên hồ sơ khai thuế
Xác định lỗi về thông tin định danh
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 13
Đối chiếu với hệ thống đăng ký thuế (TIN)
Lập Phiếu đề nghị xử lý
Chuyển bộ phận ĐKT ngay trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc tiếp theo
Xác định hồ sơ khai thuế có lỗi số học:
Thực hiện tự động bởi QLT
Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin (01/KTTT tại TT60) gửi NNT
Theo dõi giải trình điều chỉnh, bổ sung của NNT
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
Sau 10 ngày làm việc:
• Ấn định số thuế phải nộp = Số kiểm tra của CQT (nếu ảnh hưởng đến
số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế)
5. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (sơ đồ quy trình)
Hình 2.4 Quy trình gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
2.3.3 Bước 3: Xử lý vi phạm hồ sơ kê khai thuế
Mục đích: Phát hiện kịp thời NNT vi phạm quy định nộp hồ sơ khai thuế theo quy
định của Luật QLT, Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đảm bảo công bằng giữa những
NNT
Thông tin đầu vào cho quản lý thuế:
♦ Danh sách phải nộp hồ sơ khai thuế đã lập tại bước 1
♦ Sổ nhận hồ sơ khai thuế tại bước 2
Các công việc thực hiện trong xử lý vi phạm hồ sơ khai thuế
• Đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế
+ Thư nhắc nộp HS khai thuế: nên sử dụng với NNT mới thành lập, có thay
đổi tình trạng kê khai thuế hoặc đã có hành vi nộp chậm TKT trước đó
+ Thông báo đôn đốc nộp HS khai thuế: Áp dụng bắt buộc khi NNT chưa
nộp HS khai thuế quá thời hạn quy định; Xử lý đối với NNT sau khi ban hành thông
báo vi phạm hồ sơ khai thuế
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
• Ấn định NNT không nộp hồ sơ khai thuế
Do BP kiểm tra thuế thực hiện, các công việc phải thực hiện:
+ Lập danh sách ấn định thuế
+ Xác định số thuế ấn định
+ Ban hành Quyết định ấn định
+ Xử lý đối với NNT nộp HS khai thuế sau khi CQT ấn định
• Xử phạt hành chính thuế đối với NNT vi phạm quy định về nộp hồ sơ khai
thuế
Do BP KK&KTT thực hiện, các công việc phải thực hiện:
+ Lập biên bản
+ Ra Quyết định xử phạt
+ Hạch toán số tiền phạt
+ Theo dõi việc thi hành QĐ phạt của NNT
Do đề tài chỉ tập trung làm rõ công tác kê khai thuế nên còn hai phần của quy trình
kiểm tra là kế toán thu ngân sách nhà nước và kế toán theo dõi thu nộp của đối tượng nộp thuế
không đề cập vào
2.4 Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình dựa theo quyết định số 528 của Tổng Cục Thuế về việc ban hành quy
trình kiểm tra thuế
Một số khái niệm.
1- Thanh tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ
pháp luật thuế của DN mà DN đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản
lý.
2- Thanh tra, kiểm tra hạn chế: là thanh tra, kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm:
- Thanh tra, kiểm tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế;
- Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
- Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính
thuế: thanh tra, kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản
ròng...
3- Thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế: là thanh tra, kiểm tra các DN chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán, khoán, cho thuê doanh
nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản và quyết toán thuế nhà thầu
theo qui định tại các văn bản Pháp luật thuế.
4- Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Cơ quan Tổng cục Thuế gồm các Ban, bộ phận
thanh tra, kiểm tra được Tổng cục Thuế giao nhiệm vụ.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế gồm: Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ
quan Cục thuế và Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế;
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế gồm: Các phòng, tổ làm chức
năng thanh tra, kiểm tra DN thuộc cơ quan Cục thuế.
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế gồm: Các Tổ làm chức năng thanh
tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế
Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm.
1. Thu thập thông tin về DN.
1.1. Tại Tổng cục Thuế.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Tổng cục Thuế thu thập thông tin về
DN gồm: thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh và tuân thủ pháp luật thuế (tình
hình nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, các thông tin về thay đổi chính sách có
liên quan đến thuế và đến DN...). Các thông tin này phải được tập hợp từ các nguồn: cơ sở dữ
liệu về DN của ngành thuế, cơ sở dữ liệu thông tin chung của cơ quan Thuế với cơ quan Hải
quan và Kho bạc Nhà nước và các thông tin từ các bên có liên quan (các Bộ, ngành, hiệp hội
ngành nghề kinh doanh...).
1.2. Tại Cục thuế địa phương.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế tập hợp cơ sở dữ liệu về DN từ các nguồn
thông tin: báo cáo tài chính doanh nghiệp, tình hình chấp hành pháp luật thuế nắm được qua
công tác quản lý (tình hình số liệu kê khai, nộp tờ khai, nộp thuế, các vi phạm pháp luật về
thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, tố cáo...), thông tin của các ngành, các đơn vị tại địa
phương có liên quan đến công tác quản lý thuế như kết quả thanh tra, kiểm tra của các ngành
chức năng khác và kết quả kiểm toán (nội bộ, độc lập, Nhà nước).
2. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
2.1. Tại Tổng cục Thuế.
Trên cơ sở số liệu thông tin đã được tập hợp về DN, Bộ phận thanh tra, kiểm tra
thuộc cơ quan Tổng cục Thuế thực hiện phân tích một cách tổng quan để có nhận định, đánh
giá rủi ro về số thu, về tính tuân thủ pháp luật thuế của các DN; xác định nhóm DN thuộc các
ngành, lĩnh vực cần tập trung thanh tra, kiểm tra và các loại hình thanh tra, kiểm tra và nguồn
nhân lực thanh tra, kiểm tra (số lượng, khả năng, năng lực cán bộ) của từng Cục thuế để dự
kiến kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm cho toàn ngành Thuế theo mẫu số 01TTr- DN.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Tổng cục Thuế trình Tổng cục ban hành
văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra kèm theo dự kiến kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, gửi các Cục thuế trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
2.2. Tại Cục thuế địa phương.
2.2.1 Dự tính nguồn nhân lực thanh tra, kiểm tra DN năm:
Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế các địa phương khi tính lập kế hoạch thanh
tra, kiểm tra năm phải căn cứ số lượng cán bộ, khả năng, năng lực của cán bộ và các nhiệm vụ
khác để tính tổng số ngày công làm việc tối đa cả năm cho công tác thanh tra, kiểm tra DN
(tính từ thời gian dự kiến triển khai công tác thanh tra, kiểm tra DN đến cuối năm có tính trừ
ngày nghỉ theo chế độ).
Trên cơ sở tính số ngày công bình quân cho mỗi loại cuộc thanh tra, kiểm tra, số
ngày công làm việc kế hoạch năm nêu trên có tính trừ số ngày công dự tính vào các công việc
khác (theo chức năng, nhiệm vụ mà Bộ phận thanh tra, kiểm tra được giao) để dự tính số
lượng DN mà Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế có thể thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm.
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
2.2.2 Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra:
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế và cơ sở dữ liệu về DN đã tập hợp, Bộ phận
thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế địa phương tiến hành phân tích đánh giá rủi ro về
số thu và mức độ tuân thủ pháp luật thuế của các DN, kết hợp với các thông tin nắm được qua
công tác quản lý thuế trên địa bàn và nguồn nhân lực cân đối cho công tác thanh tra, kiểm tra
DN thực hiện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm.
Đối với Chi cục Thuế vì lý do chưa tập hợp đủ dữ liệu, chưa có điều kiện ứng
dụng tin học để phân tích rủi ro thì lập kế hoạch thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Phân loại DN
Bộ phận thanh tra, kiểm tra Chi cục Thuế phân tích thông tin kê khai thuế về
doanh số, số thuế nộp, đối chiếu với các tài liệu liên quan như bản kê hoá đơn, báo cáo tài
chính doanh nghiệp, kết quả phân loại doanh nghiệp hoàn thuế ... đồng thời tra cứu so sánh
với doanh thu, thuế kê khai cùng kỳ năm trước để phát hiện, phân tích lập danh sách các DN
có dấu hiệu bất thường, cố tình khai man, trốn thuế (số thuế kê khai quá thấp so qui mô kinh
doanh và bình quân cùng ngành nghề; DN không có đầu tư xây dựng mới, không có doanh
thu kinh doanh xuất khẩu nhưng thuế GTGT âm liên tục nhiều tháng; kê khai tồn kho hàng
mua vào lớn không phù hợp với thực tế kho hàng và tình hình luân chuyển thị trường hàng
cùng loại ...).
Bước 2: Căn cứ danh sách các DN nghi vấn có dấu hiệu vi phạm nêu trên kết hợp
với tình hình nắm được qua công tác quản lý và dự tính nguồn nhân lực dành cho công tác
thanh tra, kiểm tra, Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh tra,
kiểm tra DN năm báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế xét trình Cục thuế (kèm theo thuyết minh)
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Để đảm bảo tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra, khi lập kế hoạnh
thanh tra, kiểm tra năm phải tính trừ các DN thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Thanh tra
Nhà nước, Thanh tra Tài chính, Kiểm toán Nhà nước và thanh tra, kiểm tra của các Bộ,
Ngành. Riêng đối với các doanh nghiệp địa phương phải phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính,
Cục Hải quan địa phương.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp toàn
bộ kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp thuộc cơ quan Cục thuế và các Chi cục Thuế địa
phương theo mẫu số 02TTr-DN; trình lãnh đạo Cục thuế và gửi về Tổng cục Thuế trước ngày
30 tháng 11 hàng năm, kèm theo biểu tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá rủi ro các DN và
báo cáo thuyết minh nêu rõ cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch.
Nội dung báo cáo thuyết minh
Nội dung báo cáo thuyết minh phải nêu rõ lý do mà Bộ phận thanh tra, kiểm tra
thuộc Cục thuế lựa chọn các DN đó để đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
Đối với các trường hợp dự kiến thanh tra, kiểm tra khác (phần II của mẫu số 02
TTr-DN): thanh tra, kiểm tra bất thường; thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế; thanh tra, kiểm
tra trước hoàn thuế và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ... thì cần nêu rõ số lượng các
trường hợp, kiểm tra này đã thực hiện của năm trước hoặc kế hoạch cổ phần hoá DN của địa
phương để dự tính kế hoạch năm nay.
Trong trường hợp Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế lựa chọn đối tượng phải
thanh tra, kiểm tra khác với hướng dẫn của Tổng cục Thuế thì ngoài việc thuyết minh phải gửi
kèm theo hồ sơ, tài liệu chứng minh cho phần thuyết minh đó.
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
3. Duyệt giao kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
Tổng cục Thuế xem xét việc báo cáo lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm của các
Cục thuế và phê duyệt giao kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm cho Cục thuế các địa phương
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
4. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra quí, tháng.
Cơ sở lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra từng quí, tháng trong năm căn cứ vào kế
hoạch năm được giao.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế dự tính lập kế hoạch quí, tháng
trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt đồng thời báo cáo về Cục thuế. Bộ phận thanh tra, kiểm tra
thuộc cơ quan Cục thuế dự tính và lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra từng quí, tháng của cơ
quan Cục thuế và tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra của toàn Cục thuế trình lãnh đạo Cục
thuế phê duyệt.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra quí Cục thuế báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày
15 tháng đầu quí.
Căn cứ kế hoạch tháng được duyệt, Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế giao
nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện tập hợp, phân tích thông tin
chuyên sâu và tiến hành thanh tra, kiểm tra DN.
5. Điều chỉnh kế hoạch năm.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm được duyệt là cơ sở để Bộ phận thanh tra, kiểm
tra Cục thuế thuế triển khai thực hiện. Trường hợp trong quá trình thực hiện nếu có các
nguyên nhân chủ quan, khách quan phải điều chỉnh lại kế hoạch năm thì Bộ phận thanh tra,
kiểm tra thuộc Cục thuế thực hiện đánh giá, nêu rõ lý do báo cáo Cục thuế, trình Tổng cục
Thuế xem xét điều chỉnh. Thời điểm điều chỉnh kế hoạch thực hiện trước ngày 30 tháng 9
năm kế hoạch được duyệt.
Danh sách các DN thuộc năm kế hoạch được duyệt khi điều chỉnh loại trừ khỏi kế
hoạch nếu vì lý do khách quan do thiếu nhân lực thì phải đưa các DN này vào kế hoạch thanh
tra, kiểm tra năm kế tiếp.
2.4.1. Bước 1: tổ chức thực hiện phân tích sâu các DN trong kế hoạch thanh tra,
kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
1. Công việc chuẩn bị thanh tra, kiểm tra.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các
thông tin chuyên sâu về các DN đã dự kiến thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch tháng (đối với
hình thức thanh tra, kiểm tra toàn diện có thể tổ chức theo từng nhóm ngành riêng biệt, đảm
bảo tính chuyên sâu, chuyên môn hoá trong công tác thanh tra, kiểm tra). Mỗi nhóm gồm một
nhóm trưởng và một số thành viên (các nhóm này có thể đồng thời là biên chế các đoàn thanh
tra, kiểm tra từng doanh nghiệp), thực hiện các bước công việc này gồm các nội dung sau:
1.1 Tập hợp, phân tích thông tin chuyên sâu về DN.
Mức độ, phạm vi tài liệu và nội dung thông tin cần phân tích mà mỗi nhóm phân
tích phải thực hiện tuỳ theo yêu cầu đặt ra cho mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra (nội dung tập hợp,
phân tích thông tin đối với từng loại hình thanh tra, kiểm tra theo mẫu 03TTr-DN đính kèm
Qui trình).
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Trường hợp thanh tra, kiểm tra để giải quyết đơn thư khiếu tố thì nghiên cứu kỹ
đơn, thư, hồ sơ kèm theo đơn thư khiếu tố hoặc liên hệ với người trực tiếp khiếu tố yêu cầu
trình bày rõ sự việc để từ đó xác định rõ nội dung cần thanh tra, kiểm tra.
1.2 Kiểm tra tại cơ quan thuế.
Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế, đối
chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về người nộp thuế, so sánh
với dữ liệu của người nộp thuế cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh để phân tích, đánh giá
tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn
thuế, gian lận thuế.
Sau khi kiểm tra, công chức thuế xác nhận kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ thuế
theo một trong các trường hợp:
- Đối với hồ sơ khai đầy đủ nội dung trong hồ sơ và bảo đảm tính đầy đủ,
chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, không có dấu hiệu vi phạm thì chấp
nhận;
- Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai
chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để
hoàn chỉnh hồ sơ. Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Đối với
trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử, cơ quan
thuế phải ra thông báo bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Đối với hồ sơ cần được làm rõ thì ghi rõ nội dung để kiểm tra tiếp.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai
chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến
số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn,
cơ quan thuế ra Thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
tin, tài liệu
Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá
mười ngày. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông
tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên
bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 60.
Sau khi người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
cơ quan thuế:
+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy
đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được
chấp nhận.
+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà
không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế
khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là năm ngày kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo
yêu cầu khai bổ sung.
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
1.3 Xác định nội dung, phạm vi và hình thức thanh tra, kiểm tra tại cơ sở của
DN:
Căn cứ kết quả sau khi phân tích và kiểm tra tại cơ quan thuế, Trưởng nhóm phân
tích lập Phiếu đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra DN (theo mẫu số 07 TTr- DN đính kèm
Qui trình), kèm theo toàn bộ hồ sơ trong quá trình tập hợp, phân tích thông tin và biên bản ghi
nhận nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế (hoặc báo cáo giải trình của doanh nghiệp theo Phiếu
cung cấp thông tin mẫu số 06 TTr-DN của cơ quan thuế nêu trên), trình lãnh đạo Bộ phận
thanh tra, kiểm tra Cục thuế xét duyệt, trong phiếu trình ghi rõ đề nghị:
+ Hình thức quyết định (thanh tra hoặc kiểm tra);
+ Xác định qui mô, phạm vi của cuộc thanh tra, kiểm tra;
+ Xác định thời gian của cuộc thanh tra, kiểm tra;
+ Định hướng các nội dung chính mà đoàn (đội) thanh tra, kiểm tra cần đi sâu
làm rõ.
2. Thành lập đoàn (đội) thanh tra, kiểm tra.
Căn cứ vào phiếu đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra của nhóm phân tích, Bộ
phận thanh tra, kiểm tra chi cục thuế dự kiến thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra. Đối với
thanh tra toàn diện, các đoàn thanh tra, kiểm tra có thể tổ chức theo các ngành để từng bước
đào tạo các nhóm cán bộ thanh tra, kiểm tra chuyên sâu ngành.
Riêng đối với các trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc giải quyết đơn thư
khiếu tố thì tuỳ theo tính chất, nội dung từng vụ việc, các đoàn thanh tra, kiểm tra được thành
lập theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục thuế hoặc Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
2.4.2. Bước 2: Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở của DN theo quyết định.
Cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp quy định. Việc kiểm
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm
tra thuế. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban
hành.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải có những nội dung cơ
bản sau đây:
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
- Đối tượng kiểm tra (trường hợp đối tượng kiểm tra là người nộp thuế có các
đơn vị thành viên thì nội dung quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên
thuộc đối tượng kiểm tra theo quyết định);
- Nội dung, phạm vi kiểm tra;
- Thời gian tiến hành kiểm tra;
- Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
- Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
1. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
Chậm nhất là năm ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, Quyết định kiểm tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế.
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế
hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế mà người nộp thuế chứng
minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo
tính toán của cơ quan thuế, thì thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm
tra thuế.
Việc kiểm tra theo quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là
mười ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định. Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế,
trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội
dung quyết định kiểm tra để đối tượng kiểm tra hiểu và có trách nhiệm chấp hành quyết định
kiểm tra. Trường hợp khi nhận được quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời
gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để
xem xét quyết định. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận
hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
Trong quá trình thực hiện quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra thực hiện việc đối
chiếu nội dung trong hồ sơ thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài
liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế.
Trường hợp xét thấy cần thiết phải tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi
trốn thuế, gian lận thuế, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo bằng văn bản để người ra quyết định
kiểm tra quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế theo quy định.
Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp. Đối với các thông tin, tài liệu
không liên quan đến nội dung kiểm tra; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, người nộp
thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá năm ngày làm
việc, kể từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra (Ngày công bố quyết định kiểm tra - Điều 78 Luật
quản lý thuế). Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu
thập chứng cứ thì chậm nhất là một ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định,
Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản với người ra Quyết định kiểm tra để gia hạn
kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức văn bản. Thời gian
gia hạn không quá năm ngày làm việc.
2. Biên bản kiểm tra thuế
Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư 60 và được ký trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính sau:
- Các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản.
- Mô tả thực trạng diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra; nêu cụ thể kết
quả đối chiếu của đoàn kiểm tra với số liệu kê khai, báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý
do, nguyên nhân;
- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm,
mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm
quyền của Đoàn kiểm tra.
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước đoàn kiểm tra và người nộp
thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế
(hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế
(nếu có).
Người nộp thuế được quyền nhận biên bản kiểm tra thuế, yêu cầu giải thích nội
dung Biên bản kiểm tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra thuế.
3. Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra.
Chậm nhất 2 ngày kể từ ngày công bố Biên bản thanh tra, kiểm tra chính thức với
DN, trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra dự thảo quyết định xử lý kèm theo biên bản thanh tra,
kiểm tra trình phụ trách Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Cục thuế để tổng hợp báo cáo cấp
có thẩm quyền giải quyết, xử lý kết quả sau thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định. Quyết
định xử lý phải đảm bảo ban hành chậm nhất trong thời gian 10 kể từ sau ngày công bố biên
bản thanh tra, kiểm tra chính thức.
Quyết định xử lý được lập thành bản 05 bản: 01 bản lưu Bộ phận thanh tra, kiểm
tra để tổng hợp vào hồ sơ thanh tra, kiểm tra; 01 bản chuyển bộ phận tin học và xử lý dữ liệu
về thuế để xử lý số liệu; 01 bản chuyển bộ phận Quản lý thu nợ thuế để đôn đốc thu nợ thuế;
01 bản chuyển cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra; 01 bản lưu Phòng Hành chính.
4. Báo cáo đánh giá kết quả cuộc thanh tra, kiểm tra.
Chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, Đoàn thanh tra, kiểm tra
phải lập báo cáo kết quả cuộc thanh tra, kiểm tra đã thực hiện theo mẫu số 11TTr-DN lưu tại
Bộ phận thanh tra, kiểm tra (hồ sơ thanh tra, kiểm tra DN). Riêng đối với DN lớn (theo hướng
dẫn tiêu thức phân loại của Tổng cục Thuế), hàng tháng Bộ phận thanh tra, kiểm tra cơ quan
Cục thuế tập hợp, photo gửi Tổng cục Thuế mỗi đơn vị 01 bản trước ngày 10 của tháng sau
đó (đối với DN thực hiện cơ chế TKTN thuế gửi Tổ thanh tra thuộc Ban Hợp tác Quốc tế; đối
với DN chưa thực hiện cơ chế TKTN thuế gửi Ban Thanh tra).
5. Lưu trữ hồ sơ.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế tổng hợp toàn._.toán không phù hợp với phương thức thanh toán do Nhà nước
quy định, thanh toán không qua ngân hàng đối với hàng xuất khẩu.
♦ Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu gửi không kịp thời tại thời điểm đề nghị
hoàn thuế GTGT.
Qua kiểm tra tại các CSKD, có nhiều trường hợp vi phạm dưới nhiều hình thức,
mức độ khác nhau:
♦ Vi phạm kê khai sót doanh thu.
♦ Hóa đơn không có mã số thuế, viết với 2 màu mực.
♦ Hóa đơn đầu vào ghi không đầy đủ chỉ tiêu.
♦ Kê khai hóa đơn không chịu thuế.
♦ Kê khai hóa đơn đối với những hàng hóa không phục vụ cho việc sản xuất,
kinh doanh.
♦ Kê khai hóa đơn bán hàng trễ hạn.
♦ Lập bảng kê sai với quy định
¾ Những tồn tại trong công tác kiểm tra thuế GTGT, thuế TNDN
Trong tình hình kinh tế phát triển ngày càng đa dạng, phong phú về loại hình, về
quy mô hoạt động, việc tổ chức quản lý thu như hiện nay bắt đầu bộc lộ những nhược điểm:
9 Khối lượng quản lý công việc ngày càng tăng do đối tượng quản lý tăng, cách
thức và quy mô hoạt động của các đối tượng kinh doanh đa dạng hơn.
9 Công tác quản lý thuế ngày càng đòi hỏi cơ quan thuế cũng như cán bộ quản lý
thuế phải thực hiện nhiều loại công việc mang tính nghiệp vụ cao, phải đảm
bảo công tác quản lý chặt chẽ đúng pháp luật, trong khi đó phần lớn công việc
hành chính trên giấy tờ chiếm hầu hết trong thời gian quản lý làm cho công tác
kiểm tra thường xuyên khó tiến hành.
9 Việc quyết toán cuối năm không thực hiện kịp thời vì phải kiểm tra lại 12
tháng làm cho tiền thuế chậm nộp vào ngân sách.
9 Việc phân công cán bộ thuế ở quá lâu trên một địa bàn dễ tạo ra các mối quan
hệ ảnh hưởng xấu đến kết quả thu.
9 Những thiếu sót của các cơ sở kinh doanh chưa được nhắc nhở, xử lý kịp thời
tạo thành thói quen “xem thường” pháp luật, việc kê khai nộp thuế ở nhiều cơ
sở chưa thực hiện nghiêm túc, thời gian thường kéo dài quá hạn nộp quy định
do các biện pháp chưa đủ sức răn đe.
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 62
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua thời gian học tập và đi vào thực tiễn thực tập tại Chi cục Thuế Thị xã Châu
Đốc. Sau khi tìm hiểu, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, nhưng nhìn
chung chúng ta thấy thuế có vai trò rất đặc biệt, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế là
nguồn thu vật chất quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước.
Công tác thu thuế GTGT và thuế TNDN qua hai năm 2007, 2008 mặc dù không
đạt được những kết quả như mong muốn nhưng cũng đã đạt được những mặt tích cực. Tuy
nhiên trước sự phát triển của kinh tế như hiện nay và sự tác động của việc gia nhập kinh tế thế
giới, công tác quản lý thuế vẫn còn bộc lộ nhiều sơ hở và vướng mắc. Để quản lý tốt nguồn
thu ngoài quốc doanh ở Thị Xã Châu Đốc không phải là chuyện dễ dàng gì. Do sự hoạt động
nhiều ngành nghề, đa dạng về loại hình kinh doanh cũng như số lượng cơ sở kinh doanh lớn
đòi hỏi nhiều ở sự cố gắng, quyết tâm hoàn thành nghĩa vụ của cả tổ chức.
Vẫn còn đó tình trạng nợ tồn đọng, quản lý hộ, quản lý doanh số chưa đạt hiệu quả
cao. Để thực hiện tốt, đạt hiệu quả cao trong việc quản lý thuế thì ngành thuế cần phải đào tạo
một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và đạo đức tốt, am hiểu về pháp luật để nắm
bắt kịp thời những biến động chung về nền kinh tế thị trường và nhiều lĩnh vực khác. Công
tác quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy phải hợp lý mới giúp tăng cao hiệu quả thu thuế trên cả địa
bàn thị xã.
Công tác thanh tra, kiểm tra là khâu yếu nhất trong công tác quản lý. Do vậy, cần
phát huy điểm mạnh từ những thành tựu đạt được đồng thời cần khắc phục kiên quyết, triệt để
những tồn tại, hạn chế..
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với từng sắc thuế.
5.2.1.1 Thuế giá trị gia tăng.
Đây là một sắc thuế trụ cột của nguồn thu ngân sách Nhà nước. Đối với sắc thuế
này có những kiến nghị sau:
- Cần tiếp tục nghiên cứu xử lý về thuế suất, về hóa đơn chứng từ. Đặc biệt là
tăng cường các biện pháp quản lý, giám sát và kiểm tra việc hoàn thuế GTGT chống thất thu
ngân sách. Trong thời gian tới cần trực tiếp đối thoại với các doanh nghiệp để nắm sát những
vướng mắc phát sinh nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
- Để quản lý tốt đối tượng nộp thuế có hiệu quả, cơ quan thuế phải nắm chắc số
hoạt động kinh doanh trên địa bàn bằng cách kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như:
chính quyền địa phương, cơ quan đăng ký kinh doanh, quản lý thị trường, ngành chủ quản ...
Thực hiện tốt công tác đăng ký thuế, cấp mã số thuế, phân loại cơ sở kinh doanh, đồng thời
căn cứ trình độ, năng lực cán bộ thuế để phân công quản lý từng đối tượng cho phù hợp, cơ
quan thuế cần phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình biến động của các cơ sở kinh
doanh như sát nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, hộ tạm nghỉ kinh doanh nhằm phát hiện và
xử lý kịp thời những cơ sở không có tư cách pháp nhân, các hộ nghỉ kinh doanh nhưng thực tế
vẫn hoạt động bình thường để trốn thuế.
- Công tác quản lý thu thuế GTGT phải luôn gắn chặt với công tác quản lý hóa
đơn, chứng từ, do đó cần phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng hóa đơn của các cơ sở kinh
doanh. Có một thực tế hiện nay ở nước ta là đa số người tiêu dùng chưa có thói quen lấy hóa
đơn khi mua hàng, dịch vụ nên đã vô tình tiếp tay cho việc trốn thuế của cơ sở kinh doanh.
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 63
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Bởi vậy, đi đôi với việc đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật thuế nhằm nâng cao nhận thức của
người dân để họ thấy được quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc thực thi pháp luật
thuế, nên chăng có thể áp dụng hình thức quay thưởng sổ số hóa đơn để khuyến khích và tạo
thói quen cho người tiêu dùng khi mua hàng hóa, dịch vụ phải đòi hóa đơn từ người bán hàng.
Về lâu dài Nhà nước cần hạn chế sử dụng tiền mặt trong giao dịch thanh toán, đẩy mạnh
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán bằng chuyển khoản sẽ là
điều kiện cơ bản để quản lý loại thuế này một cách hiệu quả.
5.2.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN là loại thuế trực thu điều tiết từ kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và người sản xuất, phản ảnh trình độ và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do trình độ, hiệu quả của nền kinh tế của doanh nghiệp, hộ sản xuất của Việt Nam hiện nay
và các năm tới còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới, quy mô của doanh nghiệp
còn nhỏ, công nghệ còn lạc hậu. Do đó để nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp phát triển
bền vững, định hướng sữa đổi là giảm nghĩa vụ thuế, để tăng tích tụ vốn, khuyến khích đầu tư
trong nước và doanh nghiệp có vốn đấu tư nước ngoài.
Trọng tâm của quản lý thu thuế TNDN là thu nhập chịu thuế, trong đó vấn đề quan
tâm hàng đầu là phải quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí hợp lý được trừ để xác định thu
nhập chịu thuế. Đối với doanh thu, hiện nay có vấn đề chuyển giá giữa các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, hiện nay ngành thuế vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để quản lý vấn đề này. Vì vậy, để
quản lý đòi hỏi phải có sự nổ lực của cơ quan thuế cũng như các chức năng khác, cụ thể:
- Các định mức chi phí của các cơ quan chức năng qui định rõ ràng, chặt chẽ
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc qui định các loại chi phí hợp lý phải đảm
bảo sự thống nhất với các văn bản, chế độ kế toán của Nhà nước.
- Cán bộ thuế phải nắm vững các qui định, hướng dẫn xác định chi phí hợp lý,
vận dụng sát thực vào điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
- Cán bộ thuế phải chú trọng đến công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ hạch toán, kế toán tại các đơn vị cơ sở, đưa công tác này dần vào nề nếp. Việc hạch
toán phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng chế độ qui định; chế độ sử dụng hóa đơn, chứng từ
khi mua bán, chi tiêu của đơn vị phải được tăng cường và đúng qui định của Nhà nước.
- Các khoản thu khác cũng là yếu tố tác động rất lớn tới thu nhập chịu thuế ở
các đơn vị sản xuất kinh doanh. Để quản lý chặt chẽ các khoản thu nhập khác phát sinh tại
đơn vị, cơ quan thuế phải hiểu biết, nắm rõ thực tế hoạt động kinh doanh của đơn vị, kịp thời
nắm bắt những hoạt động mới phát sinh tại đơn vị đưa vào quản lý, kiểm tra chặt chẽ công tác
hạch toán, kế toán tại đơn vị, phối hợp các cơ quan chức năng để nắm bắt kịp thời các khoản
thu nhập phát sinh tại đơn vị.
5.2.2 Kiến nghị về cán bộ và đào tạo đội ngũ cán bộ
Để kịp thời đáp ứng nhu cầu sự phát triển của kinh tế thị trường thì đội ngũ cán bộ
thuế phải được đào tạo để có kiến thức nhất định, am hiểu sâu rộng về chính sách chế độ, cán
bộ thuế cần thường xuyên được bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về
mục đích, ý nghĩa, nội dung, đạo lý của từng ngóc ngách cụ thể được đặt ra trong những văn
bản sửa đổi bổ sung, qui trình nghiệp vụ và sổ tay cán bộ thuế.
Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế thị trường, chuẩn hóa các qui trình
quản lý thu thuế mới trong điều kiện hiện nay đòi hỏi đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức
tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Để đạt yêu cầu này phải thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức cách mạng đối với cán bộ thuế mới đáp ứng yêu cầu
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 64
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
chủ chốt, những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới thì phải cương
quyết thay thế.
Củng cố bộ máy thu ở cơ sở: củng cố lại các đội thuế, thay đổi phương thức giao
ủy nhiệm thu cho UBND xã, phường, tăng cường sức mạnh cho các tổ văn phòng chi cục,
đảm bảo thực hiện tốt các luật thuế. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thuế ở cơ sở,
đặc biệt là tổ, đội trưởng để số cán bộ này nắm vững chính sách, biết giải thích và có sức
thuyết phục các đối tượng nộp thuế tự giác chấp hành các luật thuế. Về phía địa phương, đề
nghị ổn định cán bộ thuế lâu dài nhằm chuyên môn hóa cán bộ thuế công tác ngành thuế.
5.2.3 Kiến nghị về công tác thanh tra
Tăng cường lực lượng thanh tra- kiểm tra, vì hiện nay lực lượng này rất mỏng
chưa đủ sức trong thi hành nhiệm vụ.
Tập trung lực lượng đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra nhằm ngăn chặn các
gian lận về khấu trừ và hoàn thuế, đảm bảo NSNN không bị thất thoát, đảm bảo công bằng và
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh:
+ Đảm bảo kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói
chung và kiểm tra thanh tra về hoàn thuế nói riêng. Cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra
thuế phải được đào tạo và đào tạo lại thường xuyên để đáp ứng kịp thời với những yêu cầu
mới, đối phó lại những hành vi gian lận ngày càng tinh vi hơn, nghiêm trọng hơn.
+ Triển khai kiểm tra ngay khi có quyết định hoàn thuế, tập trung vào xử lý kịp
thời nghiêm minh các trường hợp vi phạm, thu hồi đến mức cao nhất các khoản tiền hoàn thuế
bị gian lận. Phát hiện, ngăn chặn và đẩy lùi kịp thời tình trạng lập doanh nghiệp không nhằm
mục đích sản xuất, kinh doanh mà mua, bán hóa đơn bất hợp pháp, tiếp tay cho các tổ chức cá
nhân rút tiền NSNN dưới nhiều hình thức.
+ Đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra nội bộ ngành, chú trọng đến việc chấp hành kỷ
cương, kỷ luật của cán bộ thuế trong toàn ngành. Quan tâm nhiều đến đạo đức của cán bộ
thuế, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tham nhũng, lấy tiền thuế làm của riêng, gây
nhũng nhiễu, phiền hà cho các đối tượng nộp thuế mỗi lần kiểm tra, thanh tra làm mất lòng tin
của nhân dân, gây nhiều dư luận xấu, làm cho tâm lý chung của các CSKD là sợ bị kiểm tra,
thanh tra.
+ Công tác kiểm tra, thanh tra phải được xây dựng từ đầu năm, có như vậy mới
tránh được tình trạng bị động trong công tác kiểm tra, thanh tra.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ngay từ bây giờ và thực hiện đều
đặn, thường xuyên công việc sẽ không bị ứ đọng. Được như vậy công tác kiểm tra, thanh tra
sau này sẽ nhẹ nhàng và dễ dàng hơn. Kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận.
+ Công việc kiểm tra với tinh thần hợp tác giữa cán bộ thuế và các đối tượng
nộp thuế, để các đối tượng nộp thuế hiểu rằng đây là một thủ tục thông thường không gây khó
khăn trong kinh doanh và ảnh hưởng đến uy tín của mình trên thương trường.
+ Một số doanh nghiệp bị âm thuế liên tục trong 3 tháng nhưng vẫn không yêu
cầu hoàn thuế cũng cần phải thực hiện kiểm tra như hoàn thuế để phát hiện sớm những hành
vi gian lận nếu có. Đồng thời khuyến khích các cơ sở này xin hoàn thuế nhằm đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách địa phương.
+ Công việc kiểm tra, thanh tra không chỉ dừng lại ở khâu hóa đơn chứng từ,
ghi chép sổ sách kế toán mà cần phải kiểm tra sự hiện hữu thực tế của hàng hóa, nguồn gốc,
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 65
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thanh Tuấn _ 6KN
Đánh giá công tác kiểm tra việc kê khai thuế Trang 66
xuất xứ của hàng hóa, chủ sở hữu thực của hàng hóa, có như vậy mới đảm bảo kiểm soát được
và giảm thiểu các hành vi gian lận của CSKD.
+ Hoàn thành việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành một cách đầy
đủ, cập nhật kịp thời những thay đổi của đơn vị, tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành
trong tỉnh để lấy số liệu phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá rủi ro. Kết hợp với việc
nâng cao tinh thần trách nhiệm, đấu tranh với các đối tượng nộp thuế nhằm phát hiện và xử lý
kịp thời những đơn vị vi phạm, đảm bảo thời gian, chất lượng công tác thanh tra tại trụ sở của
người nộp thuế.
+ Thực hiện phân tích kỹ, sâu về tình hình chấp hành pháp Luật thuế của các
đơn vị, trên cơ sở tài liệu số liệu của việc kiểm tra quyết toán thuế tại cơ quan thuế từ đó tiến
hành chọn đơn vị, lập kế hoạch và phân bổ thời gian thực hiện kế hoach thanh tra sát với từng
quý phù hợp với mục tiêu đề ra.
+ Tăng cường hơn nữa công tác phối hợp với các ngành trong tỉnh, với Cục
Thuế các tỉnh bạn thu thập thông tin về người nộp thuế để phục vụ cho công tác thanh tra
ngày một tốt hơn.
+ Công tác giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật thuế cả bề rộng và chiều
sâu tới các DN là điều cần được các cơ quan thuế đặc biệt quan tâm. Đặc biệt cần chú ý đến
việc điều tra, khảo sát và nắm những thông tin phản hồi từ DN, để tuyên truyền sát với những
nội dung mà DN cần. Cơ quan thuế tăng cường hướng dẫn công tác kế toán, quản lý hoá đơn
tại DN; nâng cao chất lượng của việc kê khai và tuân thủ nghĩa vụ thuế.
+ Quy trình phải được phân công, phân nhiệm rõ ràng, quy định cơ chế phối
hợp giữa các khâu, các bộ phận trong ngành thuế; áp dụng các công nghệ hiện đại trong quản
lý thuế, giữa cơ quan thuế với DN và cơ quan hữu quan. Tuy nhiên quá trình này cũng phải có
những hình thức và bước đi quá độ thích hợp với từng giai đoạn của việc áp dụng công nghệ
quản lý hiện đại.
+ Nên tăng cường công tác kiểm tra tại trụ sở chi cục thuế và hạn chế công tác
kiểm tra tai trụ sở người nộp thuế để tránh gây phiền hà cho các cơ sở kinh doanh.
PHỤ LỤC 1
Châu Đốc, ngày 20 tháng 02 năm 2009
CỤC THUẾ AN GIANG
CHI CỤC THUẾ CHÂU ĐỐC
Số: 29 /2009/TB.CCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÔNG BÁO
Về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
Kính gửi: CTY TNHH NGUYỄN LỘC
Ngành nghề: Xây dựng, san lắp
Mã số thuế: 1600692795
Địa chỉ nhận thông báo: Số 02A Chi Lăng, Phường A, TXCĐ.
Căn cứ qui định của pháp luật thuế hiện hành về trách nhiệm của người nộp thuế trong
việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế;
Để làm rõ các nội dung: Doanh số tháng 12/2008
Trong hồ sơ (tờ khai thuế) tháng 12 năm 2008
Chi cục Thuế Châu Đốc đề nghị: Giám đốc công ty hoặc đại diện (có giấy ủy quyền)
đến làm việc trực tiếp tại Chi cục Thuế (hoặc có văn bản) để giải trình và bổ sung thông
tin, tài liệu năm 2008 sau đây:
1. Sổ sách kế toán.
2. Hoá đơn GTGT.
3. Hợp đồng với chủ đầu tư.
Thời gian làm việc: 14 giờ 30 ngày 20 tháng 02 năm 2009
Địa điểm làm việc: Đội Kiểm Tra Thuế 1 – Chi cục Thuế Châu Đốc.
(Nếu có văn bản giải trình, thông tin, tài liệu bổ sung thì phải gửi cho Đội Kiểm Tra
Thuế 1 trước ngày 25 tháng 02 năm 2009).
Nếu có vướng mắc, đề nghị chủ cơ sở liên hệ với Đội Kiểm Tra Thuế 1 theo điện
thoại số: 076. 3867955 , địa chỉ: 05, Phan Đình Phùng, Phường B, TX Châu Đốc
Chi cục Thuế Châu Đốc thông báo để chủ cơ sở biết và thực hiện.
NGƯỜI NỘP THUẾ NHẬN THÔNG BÁO CHI CỤC TRƯỞNG
Ngày 20 tháng 02 năm 2009
Ký, ghi rõ họ tên
PHỤ LỤC 2
CỤC THUẾ AN GIANG
CHI CỤC THUẾ TX.CHÂU ĐỐC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Châu đốc, ngày 16 tháng 03 năm 2009
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
Căn cứ Thông báo số 124/2009/TB.CCT của Chi cục Thuế Châu Đốc ngày 11 tháng 03
năm 2009 về việc đề nghị người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu,
Hôm nay, hồi 09 giờ 30 ngày 16 tháng 03 năm 2009
Tại: Đội Kiểm Tra Thuế 1 – Chi Cục Thuế Châu Đốc.
Chúng tôi gồm:
I. Đại diện cơ quan thuế:
1. Ông/Bà: NGUYỄN CÔNG KHANH - Chức vụ: Đội phó
2. Ông/Bà: VĂNG THỊ HẢI MINH - Chức vụ: Đội viên
3. Ông/Bà: NGUYỄN THỊ THU TRANG - Chức vụ: Đội viên
II. Người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế):
Ông (bà): Lê Quang Thanh
CMND số: Cấp ngày , Nơi cấp: CAAG
Chức vụ: Kế toán trưởng đại diện cho: CTY TNHH Nguyễn Lộc – MST: 1600976437
Địa chỉ: 18/6 Nguyễn Văn Thoại, Phường B, TX Châu Đốc
III. Nội dung làm việc:
* Kiểm tra thuế GTGT tháng 02/2009:
Qua trao đổi, làm việc với Đại diện Của CTY TNHH Nguyễn Lộc kết hợp đối chiếu
Hợp đồng kinh tế xây dựng với các chứng từ kế toán Cty cung cấp. Chúng tôi nhận thấy:
Cty đã khai thiếu doanh thu ở tháng 02/2009.
Lý do: Cty chỉ kê khai doanh thu cho những công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào
sử dụng khi thực tế nhận được tiền thanh toán của chủ đầu tư còn những công trình hoàn
thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa nhận được tiền, Cty chưa kê khai doanh thu,
cụ thể như sau:
DANH SÁCH CÁC HỢP ĐỒNG CHƯA GHI NHẬN NĂM 2008
STT TÊN CÔNG TRÌNH
GIÁ TRỊ
HỢP ĐỒNG
(Có thuế
GTGT)
DT CHƯA
GHI NHẬN
(Có thuế
GTGT)
Đã kê khai
02/2009
DT ghi nhận kỳ
thuế 02/2009 (Có
thuế GTGT)
1
BQL DA và XD Châu Đốc
- TT Dạy nghề TXCĐ
HM(08 phòng học khu
hành
chánh+NCV+Nxe+NVS)
HĐ 14/HĐ- KT-XD
2.417.000.000 604.250.000 604.250.000 -
2
BQL DA và XD Tân Châu
- Cụm dân cư lê chánh -
Hm Hệ thống thoát nước
HĐ 01/HĐ-XD
898.847.000 - - -
3
BQL DA XD CHÂU ĐỐC
- Xây dựng trụ sở UBNN
xã Vĩnh tế -
HĐ/01/2008/HĐ KT XD
3.371.089.000 2.359.763.000 -
4
BQT Lăng miếu Núi Sam -
Cổng vào miếu bà chúa xứ
Núi sam - HĐ/01/08 hđ kt
xd
617.494.000 123.498.800
5
BQLDA TÂN CHÂU -
Khu tái định cư TTTC HM
Siêu Thị - HĐ 49/HĐ XD
7.009.482.000 5.958.059.700
6
BQL DA ĐT XD Tỉnh AG
nâng cấp cải tạo ĐT 953 -
HĐ/42/HĐ XD 2007
6.390.000.000 448.701.002 448.701.002
7
BQLDA Đ T XD CĐ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRƯNG VƯƠNG 2 - HĐ
35/2006/HĐKT-XD
1.740.078.000 348.015.600 348.015.600 -
9 Cải tạo đường Tôn Đức Thắng 423.612.000 84.722.400 84.722.400
10 Tuyến Tân An Phú Lộc 521.411.000 104.282.200 104.282.200
11 CDCTT xã Lê Chánh HM Hệ thống giao thông 1.345.993.000 269.198.600 269.198.600
12 Chợ Lê Chánh HM Sân Nền 377.164.000 75.432.800 75.432.800
13
Trường Tiểu Học A PHú
Vĩnh - Hm 02 phòng học -
Vp Thư viện
646.667.000 129.333.400 129.333.400
14
Trường tiểu học A Châu
Phong - Hm 02 Phòng học
- 1 Thư viện 1Văn phòng
636.358.000 381.814.800 381.814.800
CỘNG 29.167.129.000 11.441.459.102 1.506.652.400 1.493.485.202
- Tổng số hợp đồng Cty cung cấp: 14 hợp đồng với tổng trị giá: 29.167.129.000 đ (Đã
có thuế GTGT) - Trước thuế: 26.515.571.818 đ
- Tổng doanh thu Cty đã kê khai đến tháng 31/01/2009: 16.114.245.362 đ
- Tổng doanh thu Cty đã kê khai trong tháng 2/2009: 1.506.652.400 đ
- Còn 03 công trình đang xây dựng dở dang với tổng trị giá trước thuế: 7.673.928.636
đ (có biên bản xác nhận của chủ đầu tư)
- Tổng doanh thu trước thuế Cty hạch toán thiếu trong thời gian qui định:
1.357.713.820 đ
Cty thừa nhận có sự thiếu xót trong hạch toán doanh thu nhưng không cố tình vi phạm, rất
mong được sự cứu xét của cơ quan thuế.
IV. Các tài liệu người nộp thuế cung cấp bổ sung cho cơ quan thuế:
1. Số sách kế toán.
2. Hóa đơn bán hàng.
3. Hợp đồng kinh tế xây dựng của Cty với chủ đầu tư.
4. Biên bản hoàn công và những chứng từ có liên quan.
V. Đề xuất và kiến nghị:
Cty kê khai doanh thu chưa phù hợp với thực tế phát sinh doanh thu theo từng thời
điểm.
Đề nghị CTY TNHH Hoa Việt thực hiện tốt ở kỳ kê khai tiếp theo.
Biên bản này gồm có 02 trang, được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị pháp lý
như nhau. 01 bản được giao người nộp thuế.
Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý
kiến gì khác và cùng ký xác nhận vào từng tra của biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có).
ĐẠI DIỆN CTY ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THUẾ
Cán bộ kiểm tra
PHỤ LỤC 3
CỤC THUẾ AN GIANG
CHI CỤC THUẾ CHÂU ĐỐC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ......... ..........., ngày........tháng..........năm ........
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kiểm tra tại doanh nghiệp
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ CHÂU ĐỐC
- Căn cứ Luật thanh tra đã được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004;
- Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng
dẫn hiện hành;
- Căn cứ Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;
- Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực
thuộc Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng
cục Thuế;
- Căn cứ Quyết định số 1683QĐ/TCT-TCCB ngày 14/11/2003 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế;
- Căn cứ Quyết định số 1682QĐ/TCT-TCCB ngày 14/11/2003 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục
Thuế trực thuộc Cục thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Cử Đoàn kiểm tra của Chi cục Thuế Châu Đốc đến DNTN NGỌC GIA
TRANG Mã số thuế: 1600625012 để kiểm tra
Điều 2: + Thời kỳ kiểm tra: 12/ 2007
+ Thời gian kiểm tra: 14 - -18/12/2007
Điều 3: Đoàn kiểm tra gồm có
- Ông (bà) NGÔ QUANG MINH - Chức vụ. Đoàn trưởng.
- Ông (bà) Nguyễn Thị Kiều An - Chức vụ :Đội viên
- Ông (bà) Nguyễn Thị Trúc Vân - Chức vụ Đoàn viên.
- Ông (bà) Nguyễn Hữu Phúc - Chức vụ Đoàn viên.
Điều 4: Đoàn thanh tra ( kiểm tra) có quyền yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thanh tra; yêu cầu cơ sở kinh doanh nộp ngay
vào NSNN số thuế còn thiếu theo quyết định của cơ quan Thuế và kiến nghị các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với cơ sơ kinh doanh (nếu có). Ngoài ra,
Đoàn thanh tra ( kiểm tra) còn có các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại các Luật
thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, kiểm tra hiện hành.
Điều 5: Cơ sở kinh doanh được thanh tra ( kiểm tra) có trách nhiệm báo cáo đầy
đủ, kịp thời các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, đến nghĩa vụ thực hiện các khoản thu nộp Ngân sách Nhà nước theo yêu cầu của
Đoàn thanh tra (kiểm tra) và tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra (kiểm tra) hoàn thành nhiệm
vụ. Ngoài ra, Cơ sở kinh doanh còn có các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại các
Luật thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, kiểm tra hiện
hành./.
CHI CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
Nơi nhận:
-
- Đoàn thanh tra (kiểm tra).
- Lưu: VT
PHỤ LỤC 4
CỤC THUẾ AN GIANG
CHI CỤC THUẾ CHÂU ĐỐC
NHẬT KÝ THANH TRA (KIỂM TRA)
I/. THÔNG TIN CHUNG:
1/ Đoàn thanh tra (kiểm tra)
- Tên trưởng đoàn NGÔ QUANG MINH Chức vụ: Đội Trưởng
- Tên các thành viên trong đoàn
+ Nguyễn Thị Kiều An Chức vụ :Đội viên
+ Nguyễn Thị Trúc Vân Chức vụ: Đội viên
+ Nguyễn Hữu Phúc Chức vụ: Đội viên
2/ Đối tượng được thanh tra kiểm tra
-Tên doanh nghiệp:DNTN NGỌC GIA TRANG MST: 1600625012
- Địa chỉ: 345 Thủ Khoa Huân - Phường B – TXCĐ
- Ngành nghề kinh doanh: NHÀ HÀNG – KHÁCH SẠN
II/. NHẬT KÝ THANH TRA ( KIỂM TRA)
1/ Công việc chính:
STT
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
SỐ HIỆU-
NGÀY
THÁNG VĂN
BẢN
CÓ LIÊN
QUAN
NGÀY
THÁNG
THỰC HIỆN
GHI CHÚ
1 Ban hành quyết định thanh tra( kiểm tra) /QĐ-CCT 14/12/2007
2 Thông báo ( giao) quyết định thanh tra (kiểm tra) 14/12/2007
3 Thu hồi lại quyết định thanh tra kiểm tra (nếu có)
4 Tiến hành thanh tra, kiểm tra 17/12/2007
5 Kết thúc thanh tra, kiểm tra 18/12/2007
6 Thông báo (Lập biên bản) kết quả thanh tra, kiểm tra 18/12/2007
7 Báo cáo kết quả cuộc thanh tra, kiểm tra 18/12/2007
8 Chuyển kết quả thanh tra, kiểm tra để xử lý vi phạm
2/ Phân công nhiệm vụ thanh tra (kiểm tra)
SỐ
TT
NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO
TRONG QUÁ TRÌNH THANH TRA,
KIỂM TRA
TÊN CÁN BỘ
THỰC HIỆN
NGÀY,
THÁNG
THỰC HIỆN
XONG
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
CỦA CÁN BỘ
THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC
1 Kiểm tra việc chấp hành thuế Kiều an 17/12/2007
2 Kiểm tra thuế GTGT bán ra – hàng
hóa mua vào- giá vốn hàng bán
Phúc - An 18/12/2007
Truy thu theo đề
nghị
3/ Nội dung khác ( nếu có:)
PHỤ LỤC 5
CỤC THUẾ AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI CỤC THUẾ CHÂU ĐỐC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 363 /KT1
BIÊN BẢN KIỂM TRA
Tại: DNTN NGỌC GIA TRANG. Điạ chỉ: 345 Thủ Khoa Huân - Phường B -
TXCĐ
- Căn cứ Luật thanh tra đã được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004;
- Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng
dẫn hiện hành;
- Căn cứ Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 về công tác thanh tra, kiểm
tra đối với các doanh nghiệp;
- Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực
thuộc Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 363/KT1 ngày15 tháng 05 năm 2007 của Chi Cục trưởng về
kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh tại: DNTN NGỌC GIA TRANG. Điạ chỉ: 345
Thủ Khoa Huân - Phường B – TXCĐ. Mã số thuế: 1600625012
Chúng tôi gồm :
I/ Đại diện cơ quan thuế
1.Ông :NGUYỄN CÔNG KHANH chức vụ: Đội Phó – TTKT 1
2.Ông : NGUYỄN HỮU PHÚC chức vụ: Thành viên
4.Bà : NGUYỄN THỊ KIỀU AN chức vụ: Thành viên
II/ Đại diện DNTN NGỌC GIA TRANG:
Ông (Bà):PHẠM NGỌC TRANG chức vụ: Giám đốc
Ông (Bà):PHẠM THANH DŨNG chức vụ Kế toán
III/ Nội dung kiểm tra
A. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DNTN NGỌC GIA TRANG NĂM 2006
1. Về doanh thu phát sinh trong năm 2006:
DNTN NGỌC GIA TRANG đăng ký hoạt động ngành nghề kinh doanh Khách
Sạn – Nhà Hàng – Ca Nhạc theo giấy phép kinh doanh số 5201000789 ngày 29/07/2005 do
Sở Kế Hoạch và Đầu tư An Giang cấp. Với số vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng.
Tổng doanh thu thực hiện trong năm 2006 theo báo cáo của DN: 207.200.194
đồng.
2. Về chi phí sản xuất kinh doanh – giá vốn hàng bán trong năm 2006:
Tổng chi phí SXKD trong năm 2006 : 314.311.362 đồng.
Trong đó giá vốn bán trong năm 2006: 249.440.060 đồng.
3. Kết quả hoạt động SXKD trong năm 2006:
Thu nhập từ hoạt động SXKD trong năm 2006: 0 đồng
Thuế TNDN phải nộp: 0 đồng
B. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CTY NĂM 2006:Qua kiểm tra:
Tổng doanh thu năm 2006 : 207.200.194 đồng
Thuế GTGT đầu ra (10%) : 20.719.020 đồng
Hàng hoá mua vào : 396.343.088 đồng
Thuế GTGT đầu vào : 26.452.339 đồng
Thuế GTGT còn phải nộp : (5.733.319) đồng
Tổng chi phí năm 2006 : 140.573.039 đồng
- Giá vốn hàng bán : 92.990237 đồng
- Chi phí QLDN : 47.582.802 đồng
Tổng thu nhập chịu thuế : 66.627.155 đồng
Thuế TNDN phải nộp : 18.655.603 đồng
Giải trình phần chênh lệch trị giá vốn với số tiền : 156.449.823 đồng là do DN
hạch toán một số chứng từ mua TS, công cụ dụng cụ,vật liệu xây dựng (DN đang xây
dựng dỡ dang) chuyển sang tài khoản 241 với số tiền 131.749.906 đồng và xuất toán tiền
điện sinh hoạt không dùng vào hoạt động kinh doanh số tiền 24.699.917 đồng .
Chênh lệch về chi phí kinh doanh với số tiền 17.288.500 đồng do xuất toán tiền
lương và điện sinh hoạt không dùng cho hoạt động kinh doanh.
Ý kiến cơ sở kinh doanh: Thống nhất nội dung biên bản
Biên bản được lập thành 02 (hai) bản giống nhau Đội kiểm tra 1 giữ 01 bản, DN
giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA
GIÁM ĐỐC TRƯỞNG ĐOÀN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bảo Duy. 2008. “Giám sát kê khai thuế gánh nặng cho công tác thanh tra, kiểm
tra”.TC Thuế 362: 12 – 13.
Cục thuế An Giang, Chi cục thuế Châu Đốc. 2007. Báo cáo công tác thuế năm 2007.
Cục thuế An Giang, Chi cục thuế Châu Đốc. 2007. Báo cáo công tác thuế năm 2008.
Hồ Công Anh. 14.01.2007. Tự kê khai, tự nộp thuế: Doanh nghiệp cần lường trước
những khó khăn [trực tuyến]. Thời báo tài chính. Đọc từ:
đọc ngày 16.02.2009).
Huỳnh Hà Thái Dương. 2001. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình hoàn thuế
tại cục thuế An Giang. Khoa KT - QTKD, Đại học An Giang.
Nguyễn Minh Đăng. 28.09.2008. Thanh tra kiểm tra quyết toán và truy thu tiền thuế
[trực tuyến]. Báo Lao động. Đọc từ :
pls/bld/display$.htnoidung(37,66196 (đọc ngày 12.04.2009).
Phạn Ngọc Chanh. 2007. Kết quả kiểm tra hoàn thuế năm 2007 [trực tuyến]. Báo
Thái Bình. Đọc từ http:// www.thaibinh.gov.vn/tt/th(đọc ngày 25.02.2009)
Tổng cục thuế. 2008. Quyết định số 422 /QĐ-TCT ngày 22 tháng 04 năm 2008. Hà
nội.
Tổng cục thuế. 2008. Quyết định số 528 /QĐ-TCT ngày 12 tháng 02 năm 2008. Hà
nội.
ThS Nguyễn Đăng Khoa. Giáo trình Thuế. Trường ĐHAG
Trương Thị Thùy Trang. 2003. Đánh giá công tác quản lý thuế của chi cục thuế quận
Ninh Kiều năm 2001 - 2003. Khoa Kinh tế, Đại học Cần Thơ.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1029.pdf