LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sẽ mang lại một lợi ích to lớn không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa xã hội. So với những nhóm hàng khác, hàng thủ công mỹ nghệ được coi là nhóm hàng có tỉ lệ thực thu sau xuất khẩu rất cao do sử dụng đến 95 % nguyên liệu sẵn có và rẻ tiền trong nước. Thúc đẩy hàng thủ công mỹ nghệ còn tạo được công an việc làm cho rất nhiều người lao động, đặc biệt là lao động nhàn rỗi, tại chỗ góp phần ổn định kinh tế nông thôn v
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá cơ hội và thách thức của Công ty cổ phần XNK tạp phẩm trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à giảm tệ nạn xã hội, duy trì và bảo vệ nền văn hóa dân tộc. Đây là những lợi ích đem lại cho toàn nền kinh tế quốc dân và hoạt động này cũng có vai trò rất quan trọng đối với Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm.
Là một đơn vị với nghiệp vụ kinh doanh chính là xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, thì đây được coi là vấn đề quan trọng nhất, luôn được đưa ra trong định hướng chiến lược của Công ty. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã mang lại lợi nhuận cao cho công ty do Công ty có nhiều ưu thế về xuất khẩu mặt hàng này. Hầu hết các cán bộ nhân viên đều nắm rõ về mặt hàng này, công ty còn có mối quan hệ chặt chẽ và lâu đời với các cơ sở chân hàng, có mối quan hệ rộng với nhiều cơ sở trong nước điều này giúp cho hàng thủ công mỹ nghệ của công ty khá phong phú, đa dạng về mẫu mã, thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Hoa Kỳ là một thị trường truyền thống và luôn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang các khu vực thị trường của công ty. Đặc biệt trong những năm gần đây thị trường này có nhu cầu rất lớn về hàng thủ công mỹ nghệ, họ rất chú ý đến mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, họ đánh giá cao về độ tinh xảo trong từng họa tiết hoa văn trên mỗi sản phẩm mang đậm sắc văn hóa dân tộc. Điều này cho thấy phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ là một cơ hội cho công ty.
Song cũng phải nhìn nhận rằng việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ đã đặt ra rất nhiều thách thức cho công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm. Đó là thách thức về một thị trường Hoa Kỳ khó tính, là hệ thống luật pháp chặt chẽ; là hệ thống rào cản chằng chịt…và còn vô vàn những thách thức khác nữa cũng quan trọng không kém. Vì vậy việc đánh giá, phân tích những cơ hội bên cạnh những thách thức mà môi trường kinh doanh đặt ra cho công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp phẩm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ để biến thách thức thành cơ hội, tận dụng cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh là điều rất đáng quan tâm.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm dưới sự hướng dẫn của TS. Đàm Quang Vinh - giảng viên trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân và các cán bộ nhân viên trong công ty tôi đã chọn đề tài :"Đánh giá cơ hội và thách thức của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ”. Với mục đích tìm hiểu , đánh giá những cơ hội và thách thức dành cho công ty trong thời gian gần đây, từ đó phân tích, tổng hợp, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty hơn nữa trong thời gian tới.
Đối tượng, mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cơ hội và thách thức dành cho công ty trong lĩnh vực xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ
Mục tiêu nghiên cứu: nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Để đạt được mục tiêu đó cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu là:
Tìm hiểu hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của công ty sang Hoa Kỳ
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ, đánh giá những mặt được và chưa được của hoạt động xuất khẩu đó.
Đánh giá những cơ hội, thách thức của môi trường bên ngoài tạo ra; điểm mạnh, điểm yếu ngay từ môi trường bên trong công ty đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ.
Đề ra các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ của công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: từ quý I năm 2007 đến hết quý I năm 2010
Phạm vi không gian: nghiên cứu đối với sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
Giác độ nghiên cứu: giác độ Nhà nước và doanh nghiệp
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu về số liệu theo chuỗi ( từ 2007 đến quý I 2010)
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm và các yếu tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của công ty sang thị trường Hoa Kỳ
Chương 2: Những cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ
Chương 3: Các giải pháp đón bắt cơ hội và đương đầu thử thách đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
Khái quát về lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ
1.1.1.1. Khái niệm đồ thủ công mỹ nghệ
Đồ thủ công mỹ nghệ là các sản phẩm được làm từ nguyên liệu chính là mây tre, đất sét, gỗ… kết cùng với bàn tay khéo léo của các nghệ nhân, tất cả làm nên một thứ sản phẩm đậm chất sáng tạo, tính nghệ thuật và tính sử dụng cao.
Đồ thủ công mỹ nghệ được sử dụng làm vật trang trí làm đẹp cho nhiều loại không gian sống khác nhau, thường có tuổi thọ và giá thành tương đối cao. Chúng ngày càng được ưa chuộng tại các thị trường lớn như châu Mỹ, châu Âu và châu Á.
Dưới đây là một số hình ảnh về đồ thủ công mỹ nghệ do công ty xuất khẩu.
Hàng mây tre đan
Đồ gốm sứ
1.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ
Hoa Kỳ chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ thị trường châu Á, bởi chi phí sản xuất ở trong nước về lĩnh vực này thường cao hơn hẳn ở thị trường châu Á, độ tinh xảo trong từng thiết kế cũng không thể sánh được với các sản phẩm đến từ châu Á như Trung Quốc, Việt Nam.
Người dân Hoa Kỳ lại rất ưa chuộng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ bởi nó có nguồn gốc tự nhiên lại có tính nghệ thuật cao đồng thời họ lại có mức sống rất cao.
Theo thống kê, trên thị trường Hoa thị trường đỗ thủ công mỹ nghệ được chia ra như sau: 32,34% Trung Quốc, 8,55% cho Canada, 4,46% cho nhập khẩu Italia và chỉ có khoảng 2% là dành cho Việt Nam.
Hoa Kỳ là quốc gia nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nhiều nhất trên thế giới, chủ yếu là hàng mây tre, hàng gốm sứ, thảm, rèm mành, các sản phẩm thêu, đá quý mỹ nghệ… Các mặt hàng trên đều là những sản phẩm mà Việt Nam có khả năng cạnh tranh tốt.
Điều đó lý giải vì sao kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang Hoa Kỳ ngày càng tăng, và đạt mức tăng cao nhất là 76% vào năm 2002, năm đầu tiên thực hiện BTA- Hiệp định Thương Mại Song Phương được ký giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Kim ngạch xuất khẩu loại hàng này của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã đạt 55,2 triệu USD năm 2004 so với con số 13,1 triệu USD năm 2000, và đạt mức 73,5 triệu USD trong 5 tháng đầu năm 2005 và được nhiều chuyên gia nhận định rằng sẽ tăng trưởng hơn nữa.
Điều này vẫn là một con số nhỏ bé song phần nào cũng chứng tỏ được rằng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam là được tại Hoa Kỳ. Hoa Kỳ là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam khai thác và phát triển.
Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm tiền thân là doanh nghiệp Nhà Nước, trực thuộc Bộ Thương Mại ( nay là Bộ Công Thương), được thành lập từ 05/03/1956. Năm 2006 công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần.
Trong các thời kỳ khác nhau, sự phát triển kinh doanh mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty đã không ngừng phát triển và đáp ứng tương đối tốt các nhu cầu kinh tế.
Các thông tin chính về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
Tên giao dịch: Vietnam National Sundries Import & Export Corporation
Địa chỉ: 36 Bà Triệu, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 3825 3111
Fax: (84-4) 3825 5917
Email: tocontap@fpt.vn
Website:
Tổng Giám đốc: Ông Cao Văn Thủy
Quá trình phát triển
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm được thành lập năm 1956 và là 1 trong 13 đầu mối xuất nhập khẩu của cả nước khi đó. Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu: hàng gia dụng, giày da, sản phẩm cao su, quần áo .
Từ năm 1980-1990, hòa vào xu thế mở cửa của cả nước, công ty chuyển sang lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, đa dạng các mặt hàng xuất nhập khẩu như : thủ công mỹ nghệ , hàng may mặc, nông sản, hải sản và mở rộng thị trường sang các châu lục như Châu Âu, Châu Á, Mĩ, Canada, Úc…
Năm 2002, Công ty mở rộng phạm vi trên lĩnh vực xuất khẩu lao động, kinh doanh phát triển nhà và văn phòng, kinh doanh kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ giáo dục .
Công ty luôn lấy uy tín làm tôn chỉ trong tất cả các hoạt động kinh doanh của mình . Chính vì điều đó, các đối tác của công ty luôn nhận được sự hài lòng trong quan hệ, sản phẩm chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Với hơn 50 năm kinh doanh trong lĩnh vực ngoại thương, Công ty tin tưởng sẽ mang lại cho khách hàng sản phẩm chất lượng cao nhất, dịch vụ hoàn hảo nhất với giá cả cạnh tranh.
Các chi nhánh của công ty:
Chi nhánh tại Hải Phòng:
Địa chỉ: 96A Nguyễn Đức Cảnh, Tp Hải Phòng
Điện thoại: +84 31 3700 752
Fax: +84 4 3700 512
Hoạt động chính: Kinh doanh, giao nhận các sản phẩm tại cảng Hải Phòng
Chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: A75/28 Đường Bạch Đằng, Quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: +84 4 38487956/ 3848 7957/ 3848 7958
Fax: +84 4 3848 7955
Hoạt động chính: Kinh doanh giao nhận nhập khẩu các sản phẩm tại Tp Hồ Chí Minh – Kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng nói chung
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Lĩnh vực kinh doanh của công ty gồm có:
Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, công nghệ phẩm,
Kinh doanh sản phẩm dệt, may, da giày (trừ các loại lâm sản Nhà nước cấm)
Kinh doanh vật tư, máy móc thiết bị , nguyên liệu, vật liệu xây dựng, hóa chất (trừ các loại Nhà nước cấm), kim khí , điện máy, phương tiện vận tải.
Kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn.
Kinh doanh trong lĩnh vực đại lý bán buôn, bán lẻ hàng hóa (đồ uống, rượu bia, nước giải khát không bao gồm kinh doanh quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke)/
Tổ chức gia công, chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước.
Kinh doanh ( không bao gồm kinh doanh quán bar)
Kinh doanh máy móc, vật tư, thiết bị y tế và máy móc, thiết bị ngành in
Mua bán sắt thép, phế liệu, phá dỡ tàu biển cũ làm phế liệu trong nước
Kinh doanh phân bón máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp( không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật)
Kinh doanh các dụng cụ, thiết bị và máy móc trong ngành dịch vụ
Kinh doanh các thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn
Kinh doanh gỗ ép định hình, sản xuất mua bán hàng thêu, hàng may mặc
Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Hoạt động của các bộ phận trong bộ máy quản lý
Đại hội cổ đông : Bao gồm các cổ đông của Công ty là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng của Công ty như sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty, quyết định phương hướng hoạt động của Công ty, thông qua Báo cáo tài chính hàng năm, bầu hội đồng quản trị… ĐHĐCĐ họp theo định kỳ hàng năm và có thể được triệu tập bất thường trong các trường hợp theo quy định của Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: Gồm 4 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT có nhiệm vụ triển khai thực hiện các Nghị quyết do Đại hội cổ đông đã đề ra. HĐQT có quyền quyết định các vấn đề về: kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách hàng năm; xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục tiêu Đại hội cổ đông đề ra; quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty; bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Giám đốc, phó Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty… Ngoài ra còn một số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Công ty.
Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có quyền: Được tham gia ý kiến chỉ định Công ty kiểm toán độc lập; thảo luận các vấn đề với cơ quan kiểm toán về tính chất và phạm vi kiểm toán; Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng quý, sáu tháng hoặc 1 năm; Thảo luận các vấn đề khó khăn, tồn tại của các cuộc kiểm tra…Ngoài ra BKS còn có một số quyền hạn và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Công ty.
Tổng giám đốc: do HĐQT chỉ định ra và chịu trách nhiệm trước HĐQT về mọi kết quả hoạt động SXKD của Công ty. Tổng Giám đốc Công ty là thành viên của Hội đồng quản trị, có quyền đề xuất với HĐQT quyết định về cơ cấu tổ chức của Công ty, đề xuất nhân sự bộ máy giúp việc và quyết định các vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh do mình quyết định. Ngoài ra Tổng Giám đốc còn có một số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Công ty.
Phó Tổng giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm có trách nhiệm giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty về điều hành một số mặt công tác theo phân công của Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc Công ty có quyền tham gia vào việc xây dựng phương án kinh doanh của Công ty; có quyền thay Tổng Giám đốc Công ty quyết định các vấn đề liên quan theo phân công, ủy quyền của Tổng Giám đốc Trực tiếp phụ trách công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật và là Chủ tịch Hội đồng BHLĐ; Có quyền đề nghị Tổng Giám đốc Công ty khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm với các chức danh cán bộ quản lý sản xuất…và một số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực tổ chức, lao động tiền lương và công tác hành chính: bố trí sắp xếp cán bộ, tuyển dụng và đào tạo, thực hiện các chế độ chính sách với người lao động…Là thường trực công tác Thi đua khen thưởng Công ty; quản lý lực lượng bảo vệ, nhà ăn ca và nhà trẻ Công ty.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc tổ chức các hoạt động nhằm tiêu thụ sản phẩm; Lập kế hoạch tiêu thụ cho từng tháng, quý và năm; tham mưu với Giám đốc về các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.
Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng Xuất Nhập Khẩu 1
Điện thoại: +84 4 3825 4115
Lĩnh vực kinh doanh : Chuyên Xuất và Nhập khẩu giấy và bột giấy và các sản phẩm khác bao gồm: báo, giấy viết, giấy carto, giấy duplex, giấy vệ sinh , giấy ảnh, các thiết bị công nghiệp, thép ống, sản phẩm điện, điện tử
Phòng Xuất Nhập Khẩu 2
Điện thoại: +84 4 3825 3571
Lĩnh vực kinh doanh: văn phòng phẩm, hàng mỹ phẩm, thể thao, đồ gốm, thủy tinh, dụng cụ âm nhạc, đồ chơi trẻ em, vật liệu cho sản xuất điện (nhựa, dây đồng tráng men, rotor,các sản phẩm cao su…), xe đạp, xe máy, lốp xe
Phòng Xuất Nhập Khẩu 3
Điện thoại: +84 4 3825 4257
Lĩnh vực kinh doanh: Sản phẩm dệt, may mặc, vải, sản phẩm làm từ len và da, hàng thêu ren, trái cây tươi, sản phẩm nhựa , bánh kẹo
Phòng Xuất Nhập Khẩu 5
Điện thoại: +84 4 3825 6847
Lĩnh vực kinh doanh: thực phẩm đóng hộp , thịt hun khói, cá hồi tươi, thịt cừu, rượu, bảnh thạch cao,sợi thủy tinh
Phòng Xuất Nhập Khẩu 6
Điện thoại: +84 4 3825 3617
Lĩnh vực kinh doanh: Máy móc và thiết bị điện, dây cáp, thiết bị văn phòng, máy ảnh,điều hòa nhiệt độ , máy giặt
Phòng Xuất Nhập Khẩu 7
Điện thoại: +84 4 3825 3111
Lĩnh vực kinh doanh: Các sản phẩm nông nghiệp, đồ thủ công mỹ nghệ , các sản phẩm từ gỗ, thiết bị y tế, máy móc công nghiệp , các loai giày dép bằng chất liệu khác nhau
Phòng Xuất Nhập Khẩu 8
Điện thoại: +84 4 3825 3617/ +84 4 3825 3619
Lĩnh vực kinh doanh: Gốm sứ, sơn mài, các loại túi xách, gạo, nguyên liệu sản xuất mì ăn liền, len, thảm, thiết bị vệ sinh, dụng cụ giáo dục, thiết bị thí nghiệm , thép phế liệu…
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Cung cấp nhiều mặt hàng trên nhiều thị trường để tránh rủi ro. Có thể cụ thể qua cơ cấu sản phẩm chính được cung cấp và thị trường xuất khẩu chính:
Sản phẩm chính của công ty:Đồ thủ công mỹ nghệ chiếm 19,78% doanh thu và 26,4 % lợi nhuận gộp; sản phẩm da giày, quần áo chiếm 59,53% doanh thu và 57,05% lợi nhuận gộp;thức ăn đóng hộp chiếm 18,63% doanh thu và 13,94% lợi nhuận gộp; lĩnh vực xuất khẩu lao động chiếm 2,06% doanh thu và 2,61 % lợi nhuận gộp.
Nguồn: Phòng Xuất Khẩu
Hình 1.2. Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm giai đoạn 2007- 2010
Cơ cấu thị trường xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2009 của công ty EU là thị trường chính với 26%, Mỹ 16,8%; Nhật Bản 17,5%; Hàn Quốc 7,3%; Asean 5,1%; Trung Quốc 4,7 %.
Mục tiêu, chiến lược, sứ mạng, nguyên tắc kinh doanh của Công ty
Mục tiêu
Trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm xuất khẩu của mình trong đó có đồ thủ công mỹ nghệ sang các thị trường lớn như châu Mỹ, châu Âu, châu Á.
Góp phần cho sự phát triển lớn mạnh của ngành thủ công mỹ nghệ nước nhà.
Chiến lược
Đối với những mặt hàng khó cạnh tranh bằng giá và số lượng như hàng thủ công mỹ nghệ thì cạnh tranh bằng tính độc đáo và khác biệt của sản phẩm để thâm nhập và ổn định trên các thị trường ngách là chiến lược được công ty lựa chọn để khai thác tốt lợi thế cạnh tranh nổi bật của mình.
Đối với những mặt hàng không khác so với hàng đang được tiêu thụ trên thị trường châu Mỹ, châu Âu và châu Á thì chiến lược đề ra là chứng minh cho họ thấy khả năng cung cấp ổn định về số lượng và chất lượng, và đảm bảo thời gian giao hàng ít nhất như các bạn hàng hiện có của họ.
Sứ mạng
Tiếp thu những kỹ thuật và kinh nghiệm chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Góp phần đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng quốc tế trên nhiều lĩnh vực
Tăng cường và phát triển đội ngũ nhân lực xuất sắc.
Cam kết liên tục cải tiến mẫu mã – chất lượng cung cấp.
Nguyên tắc kinh doanh
Trung thành với cam kết về chất lượng.
Cung cấp dịch vụ ngày càng hoàn hảo cho khách hàng.
Nuôi dưỡng lòng tin của khách hàng về uy tín, sự đảm bảo của thương hiệu.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007- 2010
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Quý I 2010
Doanh thu
368,800
568,000
550,000
165,000
Tăng trưởng doanh thu
35%
54%
-3,2%
5%
Tỷ lệ lợi nhuận thuần /doanh thu
2,8%
3,4%
3%
4%
Lợi nhuận sau thuế
15,146
17,200
16,000
9,000
Tăng trưởng của lợi nhuận
36%
44%
-7%
69%
Chú ý: số liệu của quý I năm 2010 được so sánh với quý I của năm 2009
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh của công ty trong giai đoạn 2007- 2010
Năm 2008, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng công ty vẫn tăng trưởng một cách ngoại mục. Doanh thu đạt 568 tỷ, tăng 54% và lợi sau thuế đạt 17,2 tỷ, tăng 44% so với cùng kỳ năm 2007.
Năm 2009 lại là một năm cực kỳ khó khăn với các doanh nghiệp ngành mỹ nghệ Việt Nam, nên doanh thu của công ty năm 2009 ít nhiều cũng bị ảnh hưởng, mức doanh thu chỉ đạt 550 tỷ đồng và 16 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 3,2% và 7% so với năm 2008.
Quý I năm 2010, công ty đã có sự tăng trưởng trở lại trong doanh thu, so với cùng kỳ năm 2009 tăng 5%, lợi nhuận tăng 69%, nếu tốc độ này được duy trì thì công ty có khả năng đạt được 660 tỷ đồng vào cuối năm nay.
Đánh giá chung về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Với lịch sử hơn 50 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội đã có chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường xuất khẩu. Lợi nhuận dương và được duy trì tăng đều qua các năm, công ty đang thể hiện sự chiếm lĩnh trên rất nhiều lĩnh vực kinh doanh trong đó có lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Các yếu tố bên ngoài Công ty
Môi trường kinh tế
Tỷ giá hối đoái
Hoa Kỳ hiện là thị trường số 1 của công ty CP XNK Tạp phẩm trong lĩnh vực đồ thủ công mỹ nghệ. Đồng USD đã mất giá 50% so với đồng Euro khi nó chính thức có mặt trên thị trường và 20% so với thời điểm năm 2004. Kể từ sau 2004, đồng USD mới bắt đầu tăng giá trở lại.
Chính vì việc đồng USD tăng giá trong thời gian qua đã giúp người tiêu dùng Hoa Kỳ, các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ mua được nhiều hàng hơn từ những đồng tiền sẵn có của mình. Đồng thời đồ thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng tinh sảo, có tính nghệ thuật, giá trị sử dụng cao nên tại thị trường Hoa Kỳ luôn có nhu cầu rất lớn.
Việc này khiến nhu cầu về đồ thủ công mỹ nghệ của người tiêu dùng cũng như các nhà nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng lên, giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty vào thị trường Hoa Kỳ.
Thuế
Thuế suất xuất khẩu
Tháng 5/ 2007, Việt Nam đã chính thức đặt vấn đề với Đại diện Thương mại Hoa Kỳ về việc xem xét trao GSP- Quy chế ưu đãi thuế phổ cập cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam và đã được chấp nhận . GSP được Hoa Kỳ đưa ra năm 1976 dành cho những nước đang phát triển với mức ưu đãi gần như miễn thuế hoàn toàn với hàng hóa đạt yêu cầu chất lượng và kỹ thuật xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Đồ thủ công mỹ nghễ là một trong những thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam và được nằm trong đối tượng hưởng ưu đãi GSP.
Với mức thuế suất ưu đãi này, công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn bởi các sản phẩm gỗ mỹ nghệ thường có giá từ vài triệu đồng VNĐ đến vài tỷ VNĐ, trên mỗi đồng chi phí tiết kiệm được là khả năng cạnh tranh về giá của công ty với các doanh nghiệp kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ ở Hoa Kỳ tăng lên. Điều này tạo ra điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của công ty vào thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn 2007- 2010 với giá cạnh tranh.
Thuế chống bán phá giá
Việc Hoa Kỳ đánh thuế chống bán phá giá khá cao đối với Trung Quốc trong lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ, mà Trung Quốc cũng là một trong những nước xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ.
Điều này sẽ khiến cạnh tranh trở nên đỡ gay gắt hơn với công ty Tạp phẩm, được đánh giá là một trong những lợi thế để công ty tăng cường xuất khẩu vào thị trường này.
Thủ tục xuất khẩu
Thủ tục xuất khẩu tại Việt Nam tỏ ra còn nhiều ách tắc đối với hàng gỗ mỹ nghệ, gỗ cao cấp.
Công văn của Văn Phòng Chính phủ năm 2007 giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo giải tỏa ách tắc, xử lý nghiêm những trường hợp cố ý gây cản trở các doanh nghiệp trong xuất khẩu các mặt hàng gỗ, mây tre…Đồng thời quy định cho đối với hàng gỗ thủ công mỹ nghệ, hàng gỗ cao cấp từ nhóm IA trở lên đã được chế biến hoàn chỉnh, khi xuất khẩu chỉ cần kê khai với cơ quan hải quan đầy đủ số lượng, chủng loại, không phải xuất trình nguồn gốc gỗ.
Tuy nhiên, công văn của Văn phòng Chính phủ không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình nguồn gốc gỗ, tre, nứa… lại mâu thuẫn với Nghị định 32 mà Chính phủ ban hành trước đó. Tại điểm a khoản 2 Nghị định 32/2006 của Chính phủ quy định rõ: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường.
Ngay trong thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 32, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng quy định: “Cấm xuất khẩu sản phẩm làm từ gỗ thuộc diện nguy cấp, quý, hiếm...”. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, sau khi có văn bản của Chính phủ, tình hình xuất khẩu gỗ diễn ra phức tạp. Số doanh nghiệp và số lượng mở tờ khai xuất khẩu gỗ, đồ mỹ nghệ được sản xuất từ gỗ thuộc nhóm IA và các loại gỗ thuộc nhóm IIA như trắc, gụ…tăng nhanh chóng.
Tổng cục Hải quan cho biết để ngăn chặn tình trạng gian lận của doanh nghiệp, Cục Điều tra chống buôn lậu đã có văn bản gửi Cục Kiểm lâm phối hợp và các chi cục kiểm lâm địa phương tiến hành kiểm tra, giám sát chất lượng, chủng loại, xuất xứ các lô hàng gỗ xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, theo Cục Kiểm lâm không được giao nhiệm vụ giám định chất lượng, chủng loại, xuất xứ của lô hàng gỗ xuất khẩu, nhập khẩu.
Rõ ràng công văn nêu trên đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Nhưng những quy định trái ngược và chưa đồng nhất trong các văn bản liên quan đến thủ tục xuất khẩu gỗ khiến nhiều công ty Tạp Phẩm không tránh khỏi lúng túng.
Đối với với đạo luật Lacey, đối phó đã không phải là điều dễ dàng nay lại công thêm sự kiểm tra, giám sát chất lượng về nguồn gốc xuất xứ các chất liệu làm nên sản phẩm thủ công mỹ nghệ một cách chặt chẽ, thì đúng là khó
khăn lớn đặt ra cho Công ty giải quyết.
Môi trường chính trị
Tại Hoa Kỳ, Nhà nước đóng vai trò trung tâm trong hệ thống chính trị của mình. Tuy nhiên, nhân tố có vai trò chi phối hoạt động của Nhà nước, là lực lượng điều khiển ở hậu trường lại là các đảng phái chính trị. Sự hiện diện cùng lúc của nhiều đảng phái ở Hoa Kỳ đã làm cho hoạt động chính trị ở nước này trở nên hết sức sôi động và luôn trở thành tâm điểm của công luận và của giới truyền thông.
Ở đây luôn có sự nổi trội của hai chính đảng lớn nhất, tuy nhiều đảng phái được phép tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhưng chỉ có hai đảng đối lập Đảng Dân Chủ cùng Đảng Cộng Hoà thay nhau cầm quyền.
Chính trị Hoa Kỳ áp dụng học thuyết phân quyền một cách cứng rắn và mạnh mẽ. Sự tách biệt giữa hành pháp và lập pháp là rất đáng kể và đồng thời với nó là sự độc lập rất lớn của ngành tư pháp. Trong mọi thời điểm, Tổng thống luôn là nhân vật trung tâm của bộ máy nhà nước với thực quyền to lớn.
Chính trị Hoa Kỳ được nhận định là khá bất ổn, thường xuyên áp dụng nhiều chính sách cứng rắn để bảo vệ ngành kinh doanh trong nước.
Điều này tạo ra bất lợi cho việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty vào thị trường Hoa Kỳ, biến động chính trị ở Hoa Kỳ có thể tạo ra rủi ro về chính trị cho hàng hóa của công ty xuất về Hoa Kỳ cũng như rủi ro về tài sản ( khi chuyển lợi nhuận về nước).
Môi trường luật pháp
Đạo luật mới của Hoa Kỳ (Lacey) bắt đầu có hiệu lực từ đầu năm 2010. Luật này quy định và kiểm soát rất chặt chẽ về nguồn gốc và tính hợp pháp của các loại cây dùng làm nguyên liệu chế biến sản phẩm, vi phạm có thể bị trừng phạt. Đồng thời cấm buôn bán lâm sản bất hợp pháp, trong đó có gỗ và sản phẩm từ gỗ, mây tre, vào Hoa Kỳ, bắt buộc doanh nghiệp phải nộp tờ khai, chứng từ rõ ràng về tên, loại gỗ, quốc gia khai thác mây tre, gỗ, cách thức khai thác…, tức là phải có chứng nhận FSC (Forest Stewardship Council) của Hội đồng quản lý rừng bền vững thế giới.
Cụ thể:
Sản phẩm phải có lý lịch rõ ràng
Đạo luật Lacey đòi hỏi chứng nhận quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm CoC (chain of custody) để nhà chức trách Hoa Kỳ có thể dễ dàng kiểm tra toàn bộ quy trình, từ khai thác lâm sản ở một nước, vận chuyển qua các cửa khẩu, cảng biển nào trước khi đến nhà máy chế biến mây, tre, gỗ ở Việt Nam…Đồng thời nhà chức trách Mỹ còn tiến hành điều tra thực tế đối với tính hợp pháp của sản phẩm.
Nếu công ty sử dụng một phần mây tre nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng nhưng có dùng thêm nguyên liệu bất hợp pháp, không rõ nguồn gốc, từ Malaysia chẳng hạn, để chế biến đồ thủ công mỹ nghệ xuất sang Hoa Kỳ thì nếu bị phía Hoa Kỳ phát hiện sẽ bị tịch thu hàng hoá, phạt tiền; vi phạm nặng có thể bị phạt đến 5 năm tù giam.
Ngoài yêu cầu của đạo luật trên, khách hàng trên thế giới hiện nay cũng có tâm lý muốn dùng sản phẩm gỗ có nguồn gốc hợp pháp. Chính vì vậy, sản phẩm thủ công mỹ nghệ nói chung trong thời gian tới sang các thị trường chính và khó tính như Hoa Kỳ chắc chắn sẽ gặp khó khăn.
Đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ
Tập quán và thị hiếu tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân Hoa Kỳ
Tập quán tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân Hoa Kỳ
Tập quán mua sắm của thị trường Hoa Kỳ được thể hiện qua 3 phong cách và xu hướng:
Truyền thống với vẻ hiện đại
Hiện đại thoải mái với sự ấm cúng
Tự nhiên với màu sắc và chất liệu
Ở xu hướng truyền thống với vẻ hiện đại, người Hoa Kỳ sẽ chú trọng tới các họa tiết trên mỗi sản phẩm, họ thích các sản phẩm độ bóng thấp, ít chất liệu men hơn và tinh khiết.
Những sản phẩm có gam màu xanh từ xanh da trời chuyển sang xanh ngọc rồi sang màu xanh lam pha xanh lá cây nhạt hoặc những họa tiết, những hình ảnh về chim, hình ảnh thiên nhiên với mẫu mã đơn giản cũng được ưa chuộng.
Phong cách hiện đại thoải mái và sự ấm cúng nhắm vào giới trẻ với sự năng động, mạnh mẽ (hiện đại) và những người sinh trong thập niên 50, những người đã già muốn có cảm giác thoải mái, ấm cúng trong ngôi nhà của mình.
Phong cách tự nhiên đang là xu hướng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong người tiêu dùng Hoa Kỳ. Nhận thức được những mối quan ngại về sinh thái nên sự tôn trọng đối với thiên nhiên ngày càng tăng, các chất liệu thuộc phong cách này là tre, vỏ dừa, vỏ sò và thậm chí cả vỏ hành cũng đã được sử dụng.
Điều này ảnh hưởng tới mẫu mã, họa tiết cũng như màu sắc của các thiết kế về đồ thủ công mỹ nghệ, chúng phải phù hợp với tập quán của người Hoa Kỳ thì mới được chào đón ở thị trường nước này.
Các sản phẩm của công ty CP XNK Tạp phẩm phải nhấn mạnh vào tính văn hóa, dân tộc và các giá trị nghệ thuật khác trên trường sản phẩm của mình khi bán sang thị trường này.
Thị hiếu tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân Hoa Kỳ
Có 3 yếu tố quan trọng trong thị hiếu người tiêu dùng Hoa Kỳ là:
Thời trang của sản phẩm: thay đổi rất nhanh
Mẫu mã của sản phẩm: độc đáo
Chất lượng của sản phẩm: tốt
Sự thay đổi nhanh chóng theo thời gian của sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ khiến công ty luôn phải tận dụng việc tham gia các hội chợ tại Hoa Kỳ để tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, sẽ giúp công ty cập nhật về xu hướng thời gian của người dân nơi đây.
Về mẫu mã sản phẩm, các sản phẩm có mẫu mã độc đáo sẽ dễ dàng hơn trong việc chinh phục lòng tin của khách hàng Mỹ. Điều này ảnh hưởng tới các mẫu sản phẩm công ty lựa chọn để phân phối sang thị trường Mỹ, chúng phải độc đáo, tinh xảo trong thiết kế.
Chất lượng của sản phẩm chính là thước đo của sự bền vững trong kinh doanh trên thị trường Hoa Kỳ. Vì vậy, nếu chất lượng các sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ đặt tiêu chuẩn thì sản phẩm của công ty sẽ dễ dàng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Hoa Kỳ trong tương lai.
Hệ thống phân phối đồ gỗ mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ
Hoạt động phân phối đồ thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ chủ yếu nằm trong tay hai đại gia lớn tại Hoa Kỳ là Global Furniture USA và U.S Furniture Import. Họ là các nhà nhập khẩu đồ gỗ mỹ nghệ từ Việt Na._.m và các nước trong khu vực đồng thời là các nhà phân phối và các thương nhân, doanh nghiệp có khả năng hợp tác đầu tư và tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm đồ gỗ tại Hoa Kỳ. Sau đó họ bán tại các siêu thị đồ nội thất lớn hoặc các hệ thống bán lẻ khác.
Thị trường Hoa Kỳ là thị trường có thể phân chia thành nhiều phân đoạn và có chỗ dành cho một số lượng lớn nhà bán lẻ độc lập có quy mô nhỏ và trung bình. Không có những con số thống kê chính xác nên người ta ước tính rằng có khoảng trên 38,000 cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ ở nước Mỹ vào năm 2003.
Cửa hàng bán các loại đồ thủ công mỹ nghệ chiếm khoảng 52% thị trường. Các chuỗi cửa hàng này gồm những gian hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ và những gian hàng trưng bày của các nhà sản xuất. Trong những năm gần đây những nhà bán lẻ có quy mô nhỏ đã gây ảnh hưởng tới việc gia tăng áp lực từ những chuỗi cửa hàng này. Các phòng trưng bày chủ yếu tập trung vào thị trường thiết kế đỗ thủ công mỹ nghệ đang mở cửa cho người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy các phòng trưng bày đã tạo thành kênh phân phối quan trọng tại các trung tâm thành phố lớn ( khoảng 3%). Khoảng 21% doanh số bán đồ nội thất là qua các cửa hàng bách hoá và bách hoá có giảm giá, các kho hàng ( 7 %), bán trực tiếp cho khách hàng tiêu dùng là 3%. Tất cả đều là kênh phân phối không chuyên.
Nếu công ty tổ chức tốt kênh phân phối của mình thì vẫn có cơ hội chia miếng bánh thị phần về đồ thủ công mỹ nghệ tại Hoa Kỳ thành miếng to hơn cho mình.
Hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ
Như đã nêu trong phần nhận đinh về thị trường kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ là rất gay gắt, các nước như Canada, Trung Quốc đã nắm phần lớn thị trường Hoa Kỳ trong tay mình.
Hơn thế kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ cũng đang lao đao vì các đạo luật, rào cảo nhập cuộc cuộc cao nay rào cản rút khỏi ngành cũng cao. Chính việc bảo vệ người tiêu dùng cũng chính những chính sách về bảo hộ người sản xuất đồ mỹ nghệ tại Hoa Kỳ đã khiến cho rào cản nhập cuộc cao, cạnh tranh với cường độ quyết liệt.
Cạnh tranh giành được khách hàng của thủ công mỹ nghệ không chỉ dừng lại ở giá cả, mẫu mã đẹp tinh tế mà còn ở tính an toàn của sản phẩm đối vói sức khỏe của người sử dụng.
Điều này khiến cho hàng thủ công mỹ nghệ của công ty phải tự hoàn thiện hơn trên nhiều khía cạnh mới có thể cạnh tranh được, nếu không sẽ khó lòng mà tìm được chỗ đứng trên thị trường mà mức độ cạnh tranh gay gắt như thế này.
Quan hệ thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ trong giai đoạn 2007-2010
Từ năm 2000, Hoa Kỳ chấp nhận quy chế Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam. Sau 5 năm kể từ ngày Hiệp định thương mại song phương BTA được kí kết, Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất Việt Nam và là một trong những nhà cung ứng đầu tư lớn nhất cho Việt Nam, còn Việt Nam trở thành một thị trường phát triển nhất của hàng xuất khẩu Hoa Kỳ.
Quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ ngày càng phát triển xu hướng hợp tác cùng có lợi trong giai đoạn 2007- 2010, điều này tạo tiền đề cho việc hợp tác kinh tế song phương, trong đó có có lĩnh vực thương mại, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Đây có thể được coi như là một điều kiện thuận lợi dành cho các công ty xuất khẩu nói chung và công ty Tạp Phẩm nói riêng.
Các yếu tố bên trong Công ty
Mục tiêu chiến lược xuất khẩu
Năm 2010, công ty phấn đấu đưa doanh thu đưa doanh thu tăng 20% ( khoảng 660 tỷ đồng ), lợi nhuận sau thuế tăng 69% ( khoảng 27 tỷ đồng) so với năm 2009. Đồng thời mức chi trả cổ phiếu không dưới 15%/ 1 năm
Mở rộng, tìm kiếm các thị trường mới, nâng con số từ 40 nước lên tới 50 nước năm 2010
Xuất khẩu tại chỗ
Tăng cường kiểm tra chất lượng khi sản xuất đảm bảo tính đồng bộ và ổn định cho sản phẩm
Để đặt được các mục tiêu này, việc xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ càng phải được thúc đẩy mạnh, bởi doanh thu về xuất khẩu thủ công mỹ nghệ gần như là cao nhất trong các lĩnh vực kinh doanh của công ty. Hoa Kỳ lại là một trong những thị trường chính về xuất khẩu chính của công ty, một thị trường khó tính song đầy triển vọng.
Mục tiêu này khiến công ty càng phải chú ý nhiều hơn đến việc xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ. Việc nghiên cứu đánh giá cơ hội, thách thức, cũng như điểm mạnh, điểm yếu của chính mình đề đề ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả là hoàn toàn nên làm.
Tổ chức bộ phận xuất khẩu
Bộ phận xuất khẩu của công ty được chia ra thành 7 phòng, mỗi phòng đảm trách một mảng xuất nhập khẩu của công ty.Vì vậy tuy hoạt động trong nhiều lĩnh vực song công ty vẫn đảm bảo hướng tới tính chuyên doanh trên từng lĩnh vực.
Riêng bộ phận xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ được chia ra làm nhiều ban như ban về nghiên cứu thị trường, ban về tìm kiếm sản phẩm, ban xuất khẩu… để thực hiện các chức năng từ việc tìm ra khách hàng, tìm ra nguồn hàng đến việc đưa hàng hóa đến tay khách hàng một cách nhanh chóng, chất lượng nhất.
Có thể mô tả hoạt động của bộ phận xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ như sau:
Các đại diện bán hàng, đại lý và khách hàng gửi đơn đặt hàng cho công ty Tạm Phẩm. Bộ phận đặt hàng chuẩn bị hóa đơn và gửi bản sao cho các bộ phận khác nhau. Những mặt hàng trong kho hết sẽ được đặt làm. Hàng gửi đi có kèm theo chứng từ gửi hàng và vận đơn. Những giấy tờ này cũng được sao thành nhiều bản và gửi cho các bộ phận khác nhau.
Khách hàng ưa thích sự đảm bảo giao hàng kịp thời nên công ty có quy định rằng các đại diện bán hàng gửi đơn đặt hàng của mình vào mỗi buổi tối, và có những trường hợp phải gửi ngay lập tức. Bộ phận thực hiện đơn hàng phải xử lý nhanh chóng các đơn hàng đó. Kho phải xuất hàng ngay khi có thể. Các chứng từ hóa đơn cần được lập ngay tức thì.
Điều này giúp cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng, hiệu quả.
Hệ thống thông tin phục vụ xuất khẩu
Thông tin phục vụ cho xuất khẩu của công ty có cả ưu điểm và nhược điểm rất rõ ràng.
Về ưu điểm:
Thông tin về tìm kiếm nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ công ty làm khá tốt. Bởi nguồn hàng và đối tác công ty hợp tác là ở trong nước, với hơn 1000 làng nghề thủ công mỹ nghệ trên cả nước, thực sự đây là một kho tàng rất quý báu mà công ty có thể khai thác và khai thác tốt.
Thông tin về các làng nghề, các đối tác công ty có thể tìm kiếm qua các Hiệp hội như Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam, các hội chợ, triển lãm như: Hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ được tổ chức thường niên. Đồng thời qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, truyền thanh và đôi khi là qua cả các đối tác đã từng hợp tác.
Ưu điểm này có thể giúp công ty tìm được nhiều nguồn hàng giá cả cạnh tranh, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong đó có cả các khách hàng khó tính như Hoa Kỳ. Hàng thủ công mỹ nghệ của công ty sẽ dễ dàng để mạnh được lượng xuất khẩu hơn.
Về nhược điểm, thông tin về các khách hàng, công ty nắm bắt chưa được tốt. Có thể kể ra một vài nguyên nhân như: thiếu phương tiện, phương pháp thu thập thông tin về khách hàng, hoặc hình như thu thạp còn chưa chuyên nghiệp. Vì vậy những hiểu biết về thị hiếu, nhu cầu…của khách hàng, những thứ luôn biến đổi hàng ngày, hàng giờ, công ty khó lòng kiểm soát được, khó có thể dùng những thông tin mang tính cảm tính để đong đếm, phân tích rạch ròi được.
Nhược điểm này có thể làm tê liệt hệ thống phân phối hàng thủ công mỹ nghệ nếu như thị trường tiêu thụ đột nhiên thay đổi nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng, nhất là với người dân Hoa Kỳ, thời trang cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của họ thay đổi rất nhanh chóng. Công ty có thể bị thiệt hại lớn, nếu gom hàng theo những mẫu truyền thống, nay không thể tiêu thụ được trên thị trường quen thuộc do nhu cầu của họ thay đổi. Đây chính là một điều bất thuận lợi cho công ty, mà lại là một điều rất dễ xảy ra. Do vậy, những giải pháp về cách thức tìm tin, xử lý thông tin về khách hàng cần được điều chỉnh cho hợp lý ở công ty để công ty tránh được những rủi ro có thể xảy đến từ phía khách hàng.
CHƯƠNG 2
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NỘI TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Điểm mạnh của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp không riêng gì Công ty Tạp Phẩm. Các cơ hội bán hàng, danh tiếng của công ty đối với cộng đồng và thị trường đều phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng sản phẩm.
Các sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ của công ty đều được nhập từ các làng nghề tại Việt Nam. Số lượng làng mỹ nghệ tại Việt Nam hiện có là hơn 1000 làng nghề. Như vậy nguồn hàng nhập của công ty là khá phong phú.
Thêm vào đó, các nghệ nhân trong các làng nghề truyền thống này thường có tay nghề khá cao. Các sản phẩm qua bàn tay khéo léo và tinh xảo của nghệ nhân ở các làng nghề truyền thống, trở thành các sản phẩm tiêu dùng và xuất khẩu mang đậm bản sắc văn hoá và dân tộc Việt Nam.
Trong khi đó, với tay nghề mỹ nghệ truyền thống, với cảm nhận của các nhà mua hàng Hoa Kỳ, đồ thủ công mỹ nghệ Việt Nam được đánh giá là có tính thẩm mỹ cao hơn hẳn đồ gỗ mỹ nghệ của Trung Quốc - một đối thủ đánh gờm cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ.
Đơn cử trường hợp đồ gỗ khảm xà cừ của Việt Nam mà công ty xuất khẩu sang Hoa Kỳ là một mặt hàng cao cấp, độc đáo, không hề bị tác động bởi cạnh tranh trên đất Hoa Kỳ.
Các sản phẩm do công ty Tạp phẩm cung cấp chủ yếu được đặt hàng theo những mẫu các khách hàng yêu cầu tại các làng thủ công mỹ nghệ nổi tiếng trên cả nước như làng gỗ truyền thống Đồng Kỵ- Bắc Ninh, làng gốm Phù Lãng, Bát Tràng…nên chất lượng, mẫu mã sản phẩm là hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu phong phú của người dân Hoa Kỳ.
Theo một điều tra thị trường gần đây nhất của phòng Xuất khẩu của công ty năm 2009 trên 1 mẫu gồm 100 khách hàng về mẫu mã và chất lượng của một số sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của công ty như hàng mây tre đan và gốm sứ, phòng Xuất khẩu của Công ty đã đưa ra một thống kê như sau:
Về mẫu mã sản phẩm:
Mức độ
Độc đáo
Bình thường
Không đẹp
Tỷ lệ
80%
15%
5%
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Bảng 2.1. Mức độ độc đáo trong các thiết kế hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
Theo thống kê này, 80% khách hàng Hoa Kỳ được hỏi cho rằng các mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ của công ty là độc đáo, tỷ lệ này là một con số khá cao. Điều đó cho thấy các thiết kế hàng thủ công nghệ mà công ty cung cấp được đánh giá khá cao trên thị trường này.
20% khách hàng được hỏi thì cho rằng các thiết kế của công ty bình thường, thậm chí còn không đẹp. Điều này có thể liên quan tới cảm nhận riêng của từng cá nhân khác nhau. Công ty nên tìm hiểu điều gì làm khách hàng chưa hài lòng trong thiết kế mà công ty cung cấp để đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp.
Song đây vẫn là phản hồi có tính chất khá tốt từ phía khách hàng. Công ty cần phát huy điều này để chinh phục được nhiều hơn nữa những khách hàng khó tính của mảnh đất này.
Về chất lượng sản phẩm:
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Tỷ lệ
68%
11%
13%
8%
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Bảng 2.2. Mức độ hài lòng về chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
Cũng giống mức độ độc đáo trong các thiết kế của công ty, mức độ hài lòng về chất lượng của hàng thủ công mỹ nghệ do công ty cung cấp được đánh giá khá cao. Các nguyên liệu được sử dụng để sản xuất các sản phẩm này có nguồn khá tự nhiên từ mây, tre, đất sét… cộng với quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn kỹ thuật của các làng nghề khá nghiêm ngặt nên sẽ không quá ngạc nhiên khi tỷ lệ khách hàng đánh giá cao về chất lượng sản phẩm do công ty cung cấp lên tới gần 80%.
Hơn 20% số phản hồi cho rằng chất lượng sản phẩm do công ty cung cấp còn chưa tốt. Công ty cũng nên tìm hiểu những tiêu chí đánh giá của khách hàng để điều chỉnh trong những lô hàng tiếp theo.
Có thể nhìn nhận rằng sản phẩm là một trong bốn yếu tố quan trọng của marketing, sản phẩm với chất lượng tốt chính là một cách đem thương hiệu của nhà phân phối đến được với khách hàng quốc tế. Sẽ thật vô lý khi không xếp chất lượng, mẫu mã sản phẩm gỗ mỹ nghệ của công ty Tạp phẩm vào danh mục những điểm mạnh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Tạp Phẩm.
Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng cũng là một trong những chiêu thức các công ty sử dụng để lấy lòng khách hàng cũng như khẳng định tên tuổi của mình.
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Tạp Phẩm cũng vận dụng điều này để tranh thủ sự đồng tình của khách hàng. Công ty đã làm khá tốt khi bắt đầu xâm nhập vào thị trường này và cho đến giờ vẫn vậy.
“Không có khách hàng sẽ không có bất cứ công ty nào tồn tại”. Nhận định của nhà kinh tế nổi tiếng Erwin Frand đã cho thấy vai trò của khách hàng trong mọi hoạt động kinh doanh.
Công ty luôn ý thức được điều này, trong những thời kỳ kinh doanh suy thoái, công ty đã phải đối mặt với sự sụt giảm đáng kể của doanh thu, kéo theo việc cắt giảm nhân viên và thu hẹp quy mô dịch vụ, vì vậy công ty lại càng hiểu hơn bao giờ hết đi kèm với chất lượng sản phẩm tốt phải là những sản phẩm hoàn hảo. Các dịch vụ do công ty cung cấp luôn hướng vào tiện ích đem lại cho khách hàng. Cụ thể như:
Tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như: tính năng, công dụng, mẫu mã các sản phẩm đó
Thái độ phục vụ khách hàng luôn lấy tiêu chí thân thiện, ấm áp đặt lên hàng đầu, lắng nghe ý kiến phản hồi để hiểu và làm cho khách hàng hài lòng hơn. Có thể lấy ví dụ như việc giao hàng đúng thời hạn của Công ty được đánh giá khá cao, cũng qua cuộc điều tra trên 100 khách hàng như đã nói trong phần 2.1.1.ta sẽ thấy rõ điều đó.
Thời gian giao hàng
Đúng thời hạn
Sau 1-2 ngày
Sau 3-7 ngày
Tỷ lệ
93%
6%
1%
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Bảng 2.3. Công tác giao hàng của công ty giai đoạn 2007- 2010
Nhìn vào bảng thống kê ta có thể thấy rằng, công tác giao hàng của công ty được diễn ra khá tốt, tỷ lệ giao hàng đúng thời hạn lên tới 93%, điều này cần phải được phát huy để duy trì uy tín cho công ty cũng như làm thỏa mãn khách hàng ít nhất là về mặt thời gian. Người Hoa Kỳ luôn thích sự đúng giờ.
Tuy vậy, công ty vẫn còn tới 7% các đơn hàng là chưa giao đúng thời hạn, điều này cũng phải kể tới một số nguyên nhân, khách quan có, chủ quan có. Khách quan có thể đến phía thủ tục cho việc xuất khẩu cho cơ quan Nhà nước, do những quy định ràng buộc của pháp luật, do nguồn hàng không kịp thời cung cấp… Chủ quan phải kể đến chính năng lực của công ty chưa có biện pháp đối phó hiệu quả với những điều khách quan đưa đến. Vì vậy công ty cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa năng lực giải pháp những thách thức từ môi trường ngoài và điểm yếu từ chính bên trong của mình.
Song qua bảng số liệu, Công ty vẫn rất đáng được khen ngợi về thành tích này, xứng đáng được coi là một điểm mạnh của công ty.
Bên cạnh đó, công ty còn thường xuyên đưa vào hoạt động kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ này những chương trình khuyến mãi, tăng lợi ích cho khách hàng cũng như lượng bán cho công ty vào những thời điểm thích hợp.
Năm 2007, việc kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ khá là thuận lợi do kinh tế Hoa Kỳ lúc đó vẫn tăng trưởng đều.
Nhưng sau đến giai đoạn 2008-2009, khi kinh tế Hoa Kỳ lâm vào khủng hoảng, lập tức sức mua của khách hàng Hoa Kỳ về mặt hàng này giảm hẳn. Song không vì thế mà công ty ngồi yên chịu trận. Những dịch vụ mà công ty đính kèm với những sản phẩm của mình thật sự đã mang lại luồng sinh khí mới, dù không thể đạt được những mức doanh thu cao chóng mặt nhưng ít ra cũng giúp công ty đứng vững và trải qua được giai đoạn khủng hoảng đó.
Các chính sách khuyến mãi được tung ra hàng loạt, công ty có kết hợp việc bán các sản phẩm mua với số lượng nhất định sẽ được tương ứng các phiếu giảm giá loại đồ ăn nhanh của Mc Donal’s- một thương hiệu đồ ăn nhanh rất nổi tiếng và có uy tín tại Hoa Kỳ.
Vì thế công ty đã đạt được một mức lợi nhuận rất đáng khen ngợi trong những tháng cuối năm 2008 về hàng thủ công mỹ nghệ. Ta có tham khảo biều đồ hình cột sau để thấy rõ điều đó.
Triệu đồng
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Hình 2.1. Lợi nhuận hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cuối năm 2008 thị trường Hoa Kỳ
Trước khủng hoảng xảy ra mức lợi nhuận của công ở khoảng mức 80 triệu đồng 1 tháng, tháng 9, 10 năm 2008 đánh dấu sự sụt giảm nhanh chóng của khủng hoảng. Song với chính sách khuyến mãi của mình công ty đã lấy lại được mức tăng của lợi nhuận như trước khủng hoảng xảy ra.
Nhiều cuộc nghiên cứu về khách hàng của các công ty marketing hàng đầu đã vén bức màn bí mật về những số liệu khách hàng cảm thấy không hạnh phúc với dịch vụ của các công ty: 96% khách hàng không thỏa mãn không bao giờ trực tiếp phàn nàn với nhà cung cấp; 90% khách hàng bất mãn sẽ không quay trở lại; một khách hàng không hạnh phúc sẽ kể về điều này với 9 người khác.
Vì vậy công ty luôn muốn làm tốt hơn nữa công tác dịch vụ khách hàng của mình để có thể giữ chân được khách hàng để những khách hàng của công ty không rơi vào những con số thống kê trên.
Kinh nghiệm xuất khẩu
Năm 1980, công ty bắt đầu chuyển sang lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa, đến nay công ty có khoảng 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này
Theo chia sẻ của các nhân viên trong phòng xuất khẩu, những kinh nghiệm công ty đúc rút được khi giao dịch kinh doanh với người Hoa Kỳ đó là: sản xuất nhanh hàng mẫu; trả lời thư từ giao dịch ngay trong ngày (bằng email, fax, điện thoại); giao hàng đúng hạn (trễ chỉ khi có sự nhất trí trước với người mua); giao hàng đúng mẫu hay qui cách thỏa thuận; nguồn cung ổn định và đều đặn; chất lượng cao, mức giá cạnh tranh… Ngoài ra, người giao dịch cần nói, viết tốt tiếng Anh,tiếng Pháp tùy theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
Phương thức và thái độ làm việc Người Hoa Kỳ rất tự do, ghét công thức gò bó và rất coi trọng người có cá tính. Nhưng người Hoa Kỳ rất tôn trọng pháp luật. Họ tự do trong phạm vi luật pháp cho phép và người thực thi pháp luật cũng có tinh thần tôn trọng pháp luật như mọi công dân bình thường. Hiểu được điều này công ty luôn coi trọng việc nghiên cứu luật pháp và tuân thủ luật pháp của nơi đây khi xuất khẩu hàng hóa vào.
Những kinh nghiệm quý báu này của công ty phần nào đã được thể hiện qua những con số tăng lên của lợi nhuận và chỗ đứng ngày càng vững chắc hơn trên thị trường Hoa Kỳ.
Đây có thể coi như là một điểm mạnh của công ty khi muốn thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường đồ mỹ nghệ của Hoa Kỳ.
Điểm yếu của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Công ty chưa có tiếng tăm lớn trên thị trường Hoa Kỳ
Với đặc thù là công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm, các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu rất phong phú đa dạng, nên việc định vị một hay một vài sản phẩm làm chủ lực xem ra khá khó khăn. Trong lĩnh vực được công ty chú trọng hướng tới nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Tuy nhiên cho đến nay, tiếng tăm của công ty thông qua sản phẩm này là chưa thực sự rõ ràng.
Công ty xuất khẩu sản phẩm sang Hoa Kỳ và đến với người tiêu dùng thông qua nhà phân phối của họ. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh là rất gay go, việc không tạo dựng được thương hiệu mạnh trong tiềm thức của người dân Hoa Kỳ sẽ khiến cho công ty chịu những tổn thất không thể đo lường được. Người tiêu dùng có thể biết đến sản phẩm thủ công mỹ nghệ được sản xuất từ Việt Nam và không biết công ty nào đã phân phối cho họ sản phẩm đó.
Trong trường hợp, phía đối tác của công ty chuyển sang làm ăn với một công ty xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác của Việt Nam, người tiêu dùng vẫn cho rằng họ vẫn sử dụng các sản phẩm giống như trước đó, lúc đó, bỗng nhiên công ty sẽ mất thị phần tại thị trường Hoa Kỳ. Và cuối cùng công ty lại là người bị thiệt thòi nhất. Có một thương hiệu mạnh tức là công ty đủ sức đương đầu với những thách thức trong thời kỳ hội nhập, nếu không muốn bị đè bẹp.
Lý giải cho việc chưa tạo dựng được tiếng tăm cho thương hiệu xuất khẩu của mình, công ty cho rằng người tiêu dùng Hoa Kỳ chưa thực sự cân nhắc khi lựa chọn sản phẩm cùng loại giữa các thương hiệu nội địa và nước ngoài, do đó người tiêu dùng chưa tạo được động lực cho sự cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Tuy đã qua giai đoạn nhận thức, song công ty lại khá lúng túng khi bắt tay vào công việc xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh.
Đây có thể coi như một điểm yếu của công ty khi hòa mình vào một thị trường có nhiều sự cạnh tranh to lớn như thị trường Hoa Kỳ trong lĩnh vực đồ thủ công mỹ nghệ.
Hoạt động quảng bá sản phẩm còn chưa chuyên nghiệp
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng đã đem lại những ứng dụng to lớn trong lĩnh vực kinh doanh. Internet được coi là công cụ hữu hiệu giúp bất kỳ một công ty nào đạt được những lợi ích sau:
Rút ngắn khoảng cách: Nhờ có mạng trực tuyến vị trí địa lý không còn là vấn đề quan trọng, người mua và người bán có thể bỏ qua khâu trung gian truyền thống
Tiếp thị toàn cầu: Internet là công cụ hữu hiệu để nhà kinh doanh tiếp cận với thị trường khách hàng trên toàn thế giới
Giảm thời gian, chi phí : Khách hàng có thể liên lạc tại bất kì thời điểm nào với mọi yêu cầu trong khả năng của công ty.
Với những lợi ích trên, việc khai thác có hiệu quả công cụ Internet sẽ khiến cho công ty hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Nhưng thực tế cho thấy rằng, việc ứng dụng công nghệ mạng vào công ty là chưa được cao.
Công ty mới chỉ tạo lập được trang web riêng nhưng thông tin còn khá nghèo nàn, không được cập nhật thường xuyên.
So với tiềm lực tài chính của công ty, hoạt động quảng cáo còn quá sơ sài
Thông tin về sản phẩm còn mang tính chất chung chung, chưa có những so sánh để thuyết phục rằng tại sao khách hàng nên mua sản phẩm của công ty
Biển quảng cáo chưa được quy chuẩn
Chọn phương tiện quảng cáo chưa thích hợp
Quảng cáo mang tính chất tự phát không theo chiến lược cụ thể nào cả.
Điều này cũng giải thích vì sao mà danh tiếng của công ty chưa được biết đến trên thị trường Hoa Kỳ, có sản phẩm tốt, chất lượng dịch vụ tốt mà khâu quảng bá, truyền thông làm không tốt thì cũng khó lòng mà kinh doanh tốt trên thị trường được. Đây là một điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục.
Vấn đề nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ
Nghiên cứu thị trường là quá trình là quá trình thu thập, lưu giữ và phân tích thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường một cách có hệ thống.
Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp phân tích khách hàng về nhu cầu của họ, nhận diện và xác định các cơ hội marketing, giám sát môi trường thị trường, đối thủ cạnh tranh. Đồng thời xem quá trình marketing có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không để đưa ra những điều chỉnh giải pháp để hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ một cách tốt nhất.
Hiểu được lợi ích của việc nghiên cứu thị trường là như vậy, song không phải công ty nào cũng làm tốt vấn đề này. Công ty Tạp Phẩm cũng là một trong những trong những công ty như thế.
Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa được tổ chức một cách khoa học, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu là chính. Công ty còn rất hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin, công cụ toán học, thống kê trong nghiên cứu thị trường. Đa số các cơ sở thông tin thu thập được họ tiến hành phân tích bằng cảm tính rồi đưa ra dự báo. Do khả năng tìm kiếm, khai thác và xử lý thông tin của cán bộ còn yếu, lợi ích đem lại không đủ bù chi phí.Tình trạng phổ biến diễn ra là công ty không chủ động tiếp cận với thị trường để chọn ra cho mình một thị trường mục tiêu, để từ đó có kế hoạch thâm nhập, giữ vững hay mở rộng thị trường.
Thị trường Hoa Kỳ lại là một thị trường biến đổi nhu cầu không ngừng, những nhu cầu mới có tính đòi hỏi cao nên vấn đề nghiên cứu thị trường lại cần hơn bao giờ hết.
Vì vậy, đây được xem như một yếu điểm của công ty trên thị trường, công ty nên đưa ra những chính sách để nâng công tác nghiện cứu thị trường đạt hiệu quả hơn.
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Những cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ
Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường giàu tiềm năng trong lĩnh vực xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
Người dân Hoa Kỳ rất ưa chuộng các loại hàng thủ công mỹ nghệ. Mặt khác giá nhân công tại nước này cao nên hầu hết các hàng hoá tiêu dùng là hàng nhập khẩu, hoặc gia công ở nước ngoài theo mẫu mã thiết kế và đầu tư của các công ty Hoa Kỳ, sau đó nhập khẩu trở lại Hoa Kỳ. Với dân số 300 triệu người, Hoa Kỳ trở thành một trong những thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới.
Người dân Hoa Kỳ có mức thu nhập trung bình 41.800 đô-la/năm (2007), được đánh giá là mức thu nhập khá cao. Hơn nữa, trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chiếm lĩnh được 3% thị phần ở đất nước này. Trong khi đồ thủ công mỹ nghệ xuất khẩu vào Hoa Kỳ chủ yếu đến từ Việt Nam và Trung Quốc, mà hiện nay Trung Quốc đã bị Hoa Kỳ áp dụng chính sách hạn chế xuất khẩu vào Mỹ, nên miếng bánh thị phần trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại Hoa Kỳ vẫn là một miếng mồi ngon đặt ra trước mắt doanh nghiệp Việt Nam. Có lẽ việc doanh nghiệp cần làm là làm sao có thể nắm lấy nó và nắm một cách vững chắc mà thôi.
Mà đồ thủ công mỹ nghệ tại công ty Tạp Phẩm là những mặt hàng có thiết kế độc đáo, đẹp mắt có thiên hướng về nghệ thuật nên Hoa Kỳ được xem là một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho công ty khai thác. Tuy nhiên việc biến cơ hội thành hiện thực đẹp đẽ còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thực tế của công ty.
Những ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ
Những ưu đãi đến từ phía Hoa Kỳ
Ưu đãi đầu tiên phải kể đến là ưu đãi về thuế từ phía Hoa Kỳ, Việt Nam được hưởng quy chế Tối huệ quốc từ năm 2000, hàng hóa của Việt Nam được chuyển từ cột 2 trong biểu thuế suất của Mỹ sang cột 1 với mức thuế suất thấp hơn nhiều so với mức thuế suất ở cột 2. Trong đó mức thuế với hàng đồ gỗ mỹ nghệ được hưởng mức ưu đãi thuế quan phổ cập GSP đã được trình bày ở phần trên là 0%.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã tạo cơ hội tiếp cận thị trường rất lớn cho hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam, đặc biệt là những sản phẩm chế tạo sử dụng nhiều lao động, trước đây chịu mức thuế cao tới 40% nay Việt Nam được hưởng quy chế Tối huệ quốc(MFN), quy chế thương mại bình thường( NTR) nên mức thuế suất nhập khẩu chỉ còn 3-4%. Điều này mở đường cho sự tăng trưởng của ngoại thương giữa 2 nước .
Có thể nói, việc thực thi Hiệp định Thương mại song phương giúp Việt Nam có điều kiện rèn luyện khả năng tự điều chỉnh và thích ứng mình, điều này tạo ra những thuận lợi cơ bản cho việc xây dựng năng lực làm việc trong cơ chế thị trường. Những kết quả này thật khó để lượng hóa nhưng rõ ràng thông qua việc đàm phán, ký kết và thực thị hiệp định, kể cả theo đuổi và giải quyết các vụ tranh chấp cá tra, cá basa… Việt Nam được rèn luyện, cọ sát với những thực tế sinh động của thương mại quốc tế, rút ra được những bài học và chuẩn bị hành tranh để giải quyết tốt hơn các mối quan hệ thương mại với nước ngoài, xử lý tốt hơn các tranh chấp thương mại trong tương lai.
Những ưu đãi đến từ phía Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, các biện pháp nhằm hỗ trợ, nâng cao khả năng xuất khẩu về kim ngạch cũng như chất lượng sản phẩm thông qua:
Thuế: Chính phủ ban hành áp dụng thuế suất 0% đối với các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong đó hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Tạp Phẩm.
Tín dụng: Chính phủ đưa ra chính sách lãi suất cho vay áp dụng cho từng loại kì hạn và mức độ rủi ro(hay tín nhiệm của người đi vay). Lãi suất được tính theo nguyên tắc thị trường, có thể được tính bằng lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kỳ hạn và tỷ lệ phí bù đắp cho hoạt động của tổ chức cho vay. Để giảm thiểu rủi ro cho tổ chức cho vay, mức vay không vượt quá 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, thời gian cho vay không quá 12 tháng. Doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ bảo lãnh để có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại để phục vụ cho việc mua hoặc sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã kí kết
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu: Ở Việt Nam đã hình thành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, thúc đẩy dưới nhiều hình thức: bù lãi suất dự trữ hàng hóa xuất khẩu, cấp bù lỗ khi cần thiết, thưởng tìm kiếm thị trường và mở rộng xuất khẩu
Chính sách tỷ giá hối đoái: Được thực hiện theo hướng phá giá đồng nội tệ nhằm thúc đẩy xuất khẩu
Những chính sách đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ về chính sách thuế, vốn kinh doanh. Đây có thể coi như một cơ hội dành cho công ty Xuất Nhập khẩu Tạp Phẩm.
Quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam đã chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại
Quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 đã dẫn đến việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước vào tháng 7/1995. Từ đó đến nay quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ đã có những tiến triển đáng khích lệ. Hai nước đã có những bước đi tích cực thúc đẩy quan hệ song phương. Hai nước trao đổi nhiều đoàn viếng thăm lẫn nhau. Nhiều Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, ngành của Việt Nam và Hoa Kỳ đã có những cuộc tiếp xúc, đối thoại về những vấn đề quan tâm. Các mối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư từng bước được mở ra.
Năm 1999, Hoa Kỳ và Việt Nam đã đạt được những thỏa thuận nguyên tắc về những điều khoản chủ chốt về tiến trình thương mại, đầu tư của Hoa Kỳ về từng loại ngành nghề cụ thể, để mở ra những thỏa thuận cuối cùng, hoàn tất quá trình bình thường hóa quan hệ giữa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ năm 2010 với một Hiệp định có tính chiến lược, Hiệp định Thương mại Song Phương Việt Nam- Hoa Kỳ.
Quan hệ chính trị có tác động rất lớn đến các quan hệ thương mại bởi kinh tế luôn bị chi phối bởi chính trị. Hoa Kỳ là một nước có tiềm lực lớn trên thế giới ở trên nhiều phương diện nên việc đạt được những thỏa thuận về thương mại trong Hiệp định Song phương 2000 đúng là một tín hiệu đáng mừng dành cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Hiệp định này đã mở lối cho hàng xuất khẩu của Việt Nam đến được v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26851.doc