Lời nói đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó tham gia rất hữu ích vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giữ vai trò không thể thiếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công nghệ, có sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất, nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức l
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố địnhhh tại Công ty TNHH Canon Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Đứng trên góc độ kế toán thì việc phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp tiến hành SXKD có hiệu quả, nó khẳng định vị trí của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty TNHH Canon Việt Nam, em xin trình bày luận văn với các nội dung sau:
Ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của báo cáo gồm 3 chương chính:
Chương I : Lý luận chung về kế toán TSCĐ
Chương II : Thực trạng kế toán TSCĐHH tại Công ty TNHH Canon Việt Nam
Chương III : Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty TNHH Canon Việt Nam.
chương I
lí luận chung về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
I. những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình
1. Khái niệm về tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
2. Đặc điểm của tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ.
3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh . TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như trâu, bò…; súc vật chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa…
3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay…
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng, được phân thành:
+ TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
3.3 Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH chưa cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài sản cố định để có biện pháp tăng cường TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng các TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.
3.4 Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng.
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐ mà đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi…
- TSCĐ chờ xử lý: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
II. nhiệm vụ chủ yếu của kế toán TSCĐ.
TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói chung cũng như TSCĐ nói riêng. Cho nên để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
3. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
III. đánh giá TSCĐ
Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ khi nó hư hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1. Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu )
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau:
1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm: Nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
1.3 TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán.
1.4 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi 4nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.5 TSCĐ tăng từ các nguồn khác.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năgn lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
2.Giá trị hao mòn của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
3. Xác định giá còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát sinh ghi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
x
=
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn được cốn cố định.
IV. kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
* Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.
* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị… ) được mở riêng một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của TSCĐ trong từng loại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 11, 112, 214, 331 …
2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng …
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
2.3 Kế toán TSCĐ thuê ngoài.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm, TSCĐ đi thuê thường có hai dạng:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+TSCĐ thuê hoạt động.
2.3.1 TSCĐ thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212- TSCĐ thuê tài chính, TK 342, TK 214 …
TK 212 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng.
- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
2.3.2 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
Khi thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán … doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng: TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng ) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng bán TCĐ, đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh…
Trong mọi trường hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành phân loại từng TSCĐ giảm để ghi.
2.5 Kế toán cho thuê TSCĐ.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính.
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính, các khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp lý phát sinh như đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp hợp lý hơn.
Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động được ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính sách khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu hao được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định”
Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.
V. kế toán khấu hao TSCĐ.
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì do con người tạo ra và cũng do con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của TSCĐ khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá một cách vô hình.
2. Các phương pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau:
2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
Trong đó : Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
Trong đó: TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố sau:
- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà daonh nghiẹp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ.
2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây :
MK = GH x TKH
Trong đó : MK : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
Gd : Giá trị còn lại của TSCĐ
TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
TKH = TK * HS
Trong đó : TK : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
HS : Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2.3 Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lượng SP * Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Tài khoản 214 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm( nhượng bán, thanh lý…)
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng( do trích khấu hao, đánh giá tăng…)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Tài khoản này để theo dõi tình hình thanh lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
TK 009 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ( trích khấu hao, điều chuyển nội bộ, thanh lý, nhượng bán …)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn khấu hao ( nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ …)
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
VI. kế toán sửa chữa tscđ
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công việc sửa chữa làm 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa không lớn.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa lớn.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa.
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế toán tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất đều đặn hàng tháng.
VII. công tác kế toán kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
- Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ tuỳ theo trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài sản trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
- TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân xác định người chịu trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời diểm đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng( giảm) so với sổ kế toán được làm căn._. cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.Chương II
Thực trạng kế toán TSCĐ
tại công ty TNhh canon Việt nam
I-Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Canon Việt Nam
Công ty TNHH Canon Việt nam là một trong số 18 nhà máy sản xuất chế tạo của tập đoàn Canon tại khu vực Châu á (không kể Nhật Bản). Nhà máy Canon Việt Nam là nơi đầu tiên được lựa chọn để sản xuất ra sản phẩm máy in có công nghệ Pict Bridge- Compllant (công nghệ in ảnh trực tiếp từ camera hoặc ảnh kỹ thuật số) vào tháng 9 năm 2003.
Công ty TNHH Canon Việt nam là một doanh nghiệp chế xuất 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập vào ngày 11/4/ 2001, giấy phép đầu tư số: 2198- GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Vốn đầu tư là: 176.700.000 USD trong đó vốn pháp định là: 55.000.000 USD.
Sau gần một năm xây dựng cơ sở vật chất, tháng 5/2002 Công ty chính thức đi vào hoạt động với tổng diện tích mặt bằng: 200.000 m2 trong đó diện tích nhà xưởng là: 26.516 m2 tại Khu công nghiệp Thăng Long- Đông Anh- Hà Nội. Tính đến tháng 9/2004 tổng số nhân viên làm việc tại công ty là 2400 người.
Qua một thời gian hoạt động Canon Việt nam đã được Bộ Khoa học và Công nghệ chứng nhận là Doanh nghiệp Công nghệ Kỹ thuật cao vào tháng 8/2003. Sự tập trung kiên định vào chất lượng sản phẩm đã được thừa nhận thông qua việc Canon Việt nam được cấp Chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và Chứng chỉ Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 vào tháng 10/2003 . Tuy là một doanh nghiệp còn rất trẻ, song tất cả nhân viên của Canon Việt nam đang cùng nhau nỗ lực phấn đấu hết mình để mang đến cho khách hàng sự hài lòng và đóng góp vào sự phát triển của Việt Nam.
Dựa trên nền tảng hoạt động là phương châm KYOSEI âm Hán- Việt là “cộng sinh”. Nghĩa hẹp của từ này là"cùng sống và làm việc vì lợi ích chung”. Tuy nhiên, với tập đoàn Canon, từ này được hiểu theo nghĩa rộng là: “Tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, tôn giáo và văn hóa, cùng nhau chung sống và làm việc hòa hợp để hướng tới tương lai ”. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới vẫn còn tồn tại sự bất cân bằng trong nhiều lĩnh vực như nghề nghiệp, mức thu nhập hay môi trường sống. Chính điều này đã gây trở ngại cho việc thực hiện phương châm này. Giải quyết sự mất cân đối này là một nhiệm vụ mà Tập đoàn Canon đặt ra và đang triển khai giải quyết tích cực theo đúng phương châm “Kyosei” của mình. Các công ty quốc tế ngày nay cần phải thúc đẩy các mối quan hệ không chỉ với khách hàng của mình và các công ty mà họ có quan hệ, mà còn phải giữ mối quan hệ với các quốc gia khác và quan tâm đến vấn đề môi trường. Các công ty cũng cần phải chịu trách nhiệm trước những tác động đến môi trường và xã hội do các hoạt động của họ gây nên. Chính vì lý do này, mục tiêu mà Canon đặt ra là góp phần làm phồn vinh thế giới và hạnh phúc của nhân loại, từ đó dẫn đến tăng trưởng liên tục và đưa thế giới tiếp cận gần hơn với phương châm Kyosei- Cộng Sinh này.
Hiện nay, Công ty Canon đang tích cực đóng góp cho cộng đồng thông qua hàng loạt các hoạt động sản xuất và xã hội. Dưới nhiều hình thức như tham gia vào các hoạt động xã hội như hiến tặng cho Hội Chữ Thập Đỏ hay tổ chức tham quan nhà máy cho các trường tiểu học và phổ thông, Công ty đang góp phần đáng kể vào sự phát triển và công cuộc công nghiệp hóa tại Việt Nam.
- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty
Quy trình sản xuất của Công ty gồm nhiều linh kiện với kích thước lớn đòi hỏi độ chính xác cao được sản xuất ngay tại nhà máy. Bộ phận đúc nhựa có 23 máy đúc kỹ thuật cao đáp ứng mọi yêu cầu của sản xuất. Bộ phận dập nén kim lọai chế tạo khung chính cùng nhiều linh kiện nhỏ khác của máy in. Dây truyền lắp ráp bản mạch PCB luôn kết hợp giữa hệ thống máy móc tự động hóa và các thao tác lành nghề của công nhân. Và cuối cùng, tại từng dây truyền lắp ráp sản phẩm, các linh kiện sản xuất trong nhà máy cũng như linh kiện đuợc nhập từ các nguồn bên ngoài được lắp ráp thành sản phẩm và đóng gói.
Trong vài năm gần đây, Công ty Canon Việt nam hoạt động có hiệu quả và đạt được một số thành tựu sau:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng doanh thu
USD
24.470.079
148.344.010
210.241.316
2
Tổng giá vốn
USD
30.679.263
124.750.553
179.607.136
3
Tổng lợi nhuận
USD
-11.916.596
160.799
4.156.521
4
Tổng chi phí
USD
5.707.412
23.432.658
27.017.659
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Canon việt nam
Công ty TNHH Canon Việt nam là một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, trực thuộc Tập đoàn CANON, đây là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ kinh doanh độc lập, có tài khoản tại ngân hàng Mizuho chi nhánh Hà nội và có con dấu riêng để giao dịch.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 1)
-Tổng giám đốc: là người đứng đầu Công ty, có nhiệm vụ điều hành chung mọi hoạt động của Công ty. Tổng giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Giám đốc nhà máy: phụ trách kỹ thuật sản xuất đồng thời tham mưu cho TGĐ về việc vận hành chỉ đạo sản xuất, quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.
-Phòng tổ chức kế hoạch: tham mưu cho TGĐ công tác đầu tư xuất nhập khẩu, xây dựng kế hoạch sản xuất. Thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất, tiến độ sản xuất và giao hàng. Tổ chức thực hiện thanh toán quyết toán vật tư, nguyên phụ liệu với nội bộ khách hàng.
-Bộ phận hành chính tổng hợp: tham mưu cho TGĐ về việc quản lý nhân sự, các vấn đề nảy sinh trong doanh nghiệp, làm công tác kế toán và sổ sách chứng từ.
+Phòng nhân sự, tổng hợp : tham mưu cho cấp trên về công tác quản lý lao động, thực hiện các chế độ đối với người lao động.Thực hiện công tác hành chính quản trị, chăm lo đời sống sức khoẻ CBCNV. Quản lý, sử dụng , cân đối nguồn lao động hiện có của Công ty. Đồng thời tổng hợp số liệu từ bảng chấm công do các phân xưởng phòng ban gửi lên, phối hợp cùng các bộ phận khác để tính và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho CBCNV. Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và công nhân viên.
+Phòng tài chính kế toán: tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các chế độ quản lý tài chính tiền tệ và thục hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán kế toán theo hệ thống tài chính.Quản lý tài chính tiền tệ, thu chi của Công ty.
+Bộ phận công nghệ: cùng với Giám đốc nhà máy đề ra các giải pháp để thực hiện tốt công tác kỹ thuật trong từng công đoạn của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, vật tư. Thực hiện công nghệ và áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật.
+Bộ phận sản xuất 1: trên cơ sở là các nguyên vật liệu nhập mua vào, sản xuất và chế tạo ra các linh kiện và các chi tiết theo yêu cầu đặt ra và sau đó chuyển cho Bộ phận sản xuất 2 lắp ráp.
+Bộ phận sản xuất 2: lắp ráp linh kiện từ Bộ phận sản xuất 1 chuyển sang và đồng thời chịu trách nhiệm về việc sản xuất bản mạch điện tử.
+Bộ phận quản lý nhà máy: có nhiệm vụ điều phối để lựa chọn nhà cung cấp và quản lý sản xuất để sản phẩm làm ra phải đáp ứng theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
Nhiệm vụ của các phòng và phân xưởng sản xuất
+ Phòng nhân sự tổng hợp: Tham mưu cho lánh đạo công ty về công tác quản lý lao động, thực hiện các chế độ đối với người lao động. Thực hiện các công tác hành chính quản trị, chăm lo đời sống, sức khỏe CBCNV. Quản lý, sử dụng, cân đối nguồn lao động hiện có của Công ty. Đồng thời tập hợp số liệu từ bản chấm công do các phân xưởng phong ban gửi lên, phối hợp cùng với các bộ phận khác để tính và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên. Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và công nhân viên.
+ Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các chế độ quản lý tài chính tiền tệ và thực hiện các công tác xây dung kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán kế toán theo hệ thống tài chính. Quản lý tài chính tiền tệ thu chi của Công ty.
+ Phòng công nghệ sản phảm 1 (PE1): Phụ trách về phần cơ khí của sản phẩm bao gồm tất cả các linh kiện trên máy in trừ bản mạch điện tử và các bộ phận của máy in như là adapter, dây diện. Phòng PE1 sẽ kiểm tra các bộ phận trên máy in khi mua của các nhà sản xuất ở Việt nam có đảm bảo theo tiêu chuẩn của hãng Canon không dựa vào các thông số về các bộ phận của Canon Nhật.
+ Phòng công nghệ sản phẩm 2 (PE2): Phụ trách về phần điện và điện tử. Phòng PE2 sẽ kiểm tra các bộ phận này, xác định xem các thông số kỹ thuật so với thiết bị tiêu chuẩn có sai lệch gì không hay hỏng hóc ở đâu không. Nếu có thì sẽ yêu cầu dừng dây chuyền sản xuất, thông báo lỗi kỹ thuật đổng thời gửi mẫu bộ phận hư hỏng về Canon Nhật để họ kiểm tra lại, đánh giá lại và tất cả các bên cùng tìm cách khắc phục.
Ngoài ra hàng năm phòng PE1 và PE2 sẽ phải đi kiểm tra các nhà máy của các nhà cung cấp , xem quy trình của họ có đạt các tiêu chuẩn để cung cấp thiết bị cho Công ty Canon hay không, đồng thời đàm phán và tìm thêm các nhà cung cấp mới có khả năng cung cấp thiết bị với tiêu chuẩn tương tự nhưng giá thành rẻ hơn.
+ Phòng đảm bảo chất lượng sản phẩm QA chia thành hai bộ phận:
Bộ phận quản lý chất lượng linh kiện có nhiệm vụ kiểm tra tất cả các linh kiện và nguyên vật liệu mua từ các công ty trong nước và nước ngoài trước khi các linh kiện và nguyên vật liệu này được đưa vào dây chuyền sản xuất.
Bộ phận QA sản phẩm tiến hành kiểm tra công đoạn, kiểm tra trên dây chuyền, kiểm tra lấy mâũ sản phẩm ở những điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khác nhau, kiểm tra shock nhiệt. Phòng QA cũng tiến hành kiểm tra độ rung, độ rơi để đảm bảo sản phẩm dù bị vận chuyển hay sử dụng trong những điều kiện bất thường cúng không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
+ Phòng đúc nhựa: Có 23 máy đúc kỹ thuật cao đáp ứng được yêu cầu do sản xuất đòi hỏi với nhiệm vụ đúc các chi tiết và bộ phận bằng nhựa để tạo thành vỏ máy.
+ Phòng ép nén kim loại: Chế tạo khung chính cùng nhiều linh kiện nhỏ khác của máy in.
+ Phòng công nghệ sản xuất: Hướng dẫn áp dụng các công nghệ phù hợp cho từng loạt sản phẩm nhằm thích ứng các yêu cầu khác nhau của khác hàng.
+ Phòng bảo duỡng khuôn đúc: chịu trách nhiệm bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ các khuôn đúc trong công ty.
+ Phòng sản xuất bản mạch PCB: Sản xuất các bản mạch trong máy in bằng cách kết hợp giữa hệ thống máy móc tự động hóa và các thao tác lành nghề của công nhân.
+ Phòng lắp ráp: Thực hiện lắp các linh kiện sản xuất trong nhà máy và linh kiện mua về sau đó đóng gói để xuất hàng.
+ Phòng điều phối: Dựa vào yêu cầu hàng của các phòng ban, phòng điều phối sẽ tìm nhà cung cấp để lấy báo giá. Sau khi lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất phòng điều phối sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp được lựa chọn để mua hàng.
+ Phòng quản lý sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng dựa trên các đơn đặt hàng của khách hàng. Quản lý các nguyên vật liệu đầu vào từ bộ phận quản lý chất lượng linh kiện và sản phẩm đầu ra từ bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH canon việt nam
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty TNHH Canon Việt Nam áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn công ty có một phòng kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đều được tập hợp về phòng kế toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Phòng kế toán Công ty gồm 6 thành viên được kế toán trưởng bố trí phân công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác nhau.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Phụ lục 2)
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng kế toán cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng quy trình nghiệp vụ và phân công công việc cho các nhân viên kế toán theo quy định của Nhà nước và của Công ty. Việc phân công này được thực hiện bằng văn bản và thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý, phát huy tính sáng tạo của từng nhân viên được phân công. Kế toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế của Công ty và trực tiếp phụ trách công tác tài vụ đồng thời chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho bộ phận hành chính tổng hợp và Ban giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các phân hành kế toán đã tổng hợp được để tiến hành lên sổ cái tài khoản.
Kế toán tổng hợp là người giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kế toán cũng như việc tạo lập các báo cáo kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, phân tích thông tin kinh tế và tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ kế toán nói chung.
- Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định.Tính toán phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế độ nhà nước qui định.
-Kế toán thanh toán và thủ quỹ: có nhiệm vụ tiến hành thu chi, theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại Công ty.
-Kế toán giá thành và vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.Tính giá thực tế vật liệu xuất kho, phân bổ chi phí vật liệu xuất ding cho cho các đối tượng có liên quan, tính giá thành sản phẩm.
-Kế toán công nợ: theo dõi tình hình công nợ và lập đối chiếu xác nhận công nợ cho khách hàng của công ty. Thực hiệnviệc đối chiếu quyết toán tiền hàng các khoản công nợ.
Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, các nhân viên kế toán trong phòng coa thể giúp đỡ nhau tránh tình trạng ứ đọng công việc . Các nhân viên trong phòng kế toán đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Hàng năm Công ty đều cử người tham dự các lớp học nâng cao nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên tổ choc. Mọi nghiệp vụ kinh ttế phát sinh liên quan đến quá trình SXKD của Công ty đều được tập trung về phòng kế toán từ khâu ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán.
3.2. Hình thức kế toán của Công ty
Công ty TNHH Canon Việt Nam có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Đôla Mĩ (USD).
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, vì là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài nên Công ty thuộc diện được miễn thuế GTGT. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần có điều chỉnh( cho máy móc và công cụ dụng cụ) và phương pháp kháu hao đườn thẳng.
Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của Công ty là từng tháng.Hiện nay với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều cùng với đổi mới trang thiết bị nhằm cung cấp thông tin giúp Tổng giám đốc có những quyết định kịp thời, hiệu quả nên Công ty sử dụng hệ thống phần mềm kế toán GLOVIA giúp công tác kế toán được thực hiện trên mạng vi tính một cách rất có hiệu quả.
Công ty TNHH Canon Việt Nam là mọt doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn, trình độ quản lý và bộ máy kế toán được chuyên môn hóa. Vì vậy để đảm bảo tổ chức tốt công tác kế toán Công ty sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Dặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Quy trình tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 3)
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sing Có trên sổ Nhật ký chung( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lắp trên các sổ Nhật ký đặc bệt) cùng kỳ.
3.3 Quy trình kế toán trên máy vi tính tại Công ty TNHH Canon Việt Nam
Công ty TNHH Canon Việt Nam sử dụng hệ thống mạng quản trị kế toáncó tên tiếng anh là GLOVIA.Với hệ thống này kế toán sử dụng công cụ chính là chứng từ gốc sau đó vào tong phần hành kế toán cụ thể để cập nhật chứng từ hạch toán với đầy đủ các chỉ tiêu. Qua đó máy sẽ tự tổng hợp vào các nhật ký, bảng kê, sổ cái, bảng cân đối TK…
Hệ thống mạng quản trị kế toán GLOVIA như sau (Phụ lục 4)
Đây là chương trình quản trị phần ngoài bao gồm các phân hệ cụ thể cho từng phần hành kế toán thực hiện.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được các phần hành kế toấn cập nhật vào file dữ liêu, ở đó có chi tiết của các loại phiếu kế toán cho kế toán viên thực hiện.
Sau khi thực hiện các việc cập nhật chứng từ, số liệu được nạp vào phần thông tin nhanh thuộc phân hệ kế toán, ở file này giúp kế toán nắm bắt nhanh nhất các thông số về tài khoản cần theo dõi.
Muốn xem các sổ, các báo cáo của công ty kế toán chỉ việc vào phần“báo cáo” sẽ nắm bắt được toàn bộ thông tin.
Hữu ích của việc sử dụngkế toán trên máy vi tính là rất lớn, nó giúp cho kế toán làm nhanh và tiện lợi, tránh sai sót và nhầm lẫn. Việc tổng hợp số liệu được nhanh và chính xácgiúp kế toán thực hiện các báo cáo được nhanh gọn và kịp thời.
II.công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Canon Việt Nam
1.Đặc điểm và phân loại TSCĐ tại Công ty TNHH Canon Việt Nam
TSCĐ của Công ty TNHH Canon Việt Nam bao gồm nhiều loại, có giá trị lớn, tham gia tích cực và hữu hiệu vào toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý của công ty. Công ty phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và theo tính chất sở hữu (theo nguồn hình thành).
-Theo hình thái biểu hiện TSCĐ phân thành các nhóm TSCĐ sau:
+Nhà cửa, vật kiến trúc.
+Máy móc thiết bị.
+Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn.
+Thiết bị dụng cụ quản lý.
+TSCĐ hữu hình khác.
-Theo nguồn hình thành TSCĐ của Công ty được hình thành duy nhất do nguồn tự có (tự bổ sung từ lợi nhuận để lại)
2. Đánh giá TSCĐ hữu hình.
2.1 Tình hình sử dụng TSCĐ.
Công ty TNHH Canon Việt Nam là một doanh nghiệp chế xuất nên số lượng TSCĐ của Công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Do vậy Công ty đã không ngừng mở rộng, đầu tư nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng TSCĐ trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Để thấy được hiệu năng sử dụng TSCĐ của Công ty ta cần xem xét đến một số chỉ tiêu của TSCĐ qua một số năm như sau:
(ĐVT: USD)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm2004
1
Nguyên giá
16.165.775
33.778.365
50.936.578
2
Giá trị còn lại
14.488.776
15.628.637
24.266.112
3
Giá trị hao mòn
1.676.999
18.149.728
26.670.466
4
TSCĐ không ding
0
0
0
Qua số liệu bảng trên ta thấy: Sự biến động của TSCĐ của Công ty qua các năm là rất lớn. Đặc biệt là năm 2003 so với năm 2002 đã tăng lên là 17.612.590 USD tương đương 109%. Điều này cho ta thấy mức độ đầu tư TSCĐ của Công ty là rất thường xuyênvà mở rộng. Bên cạnh đó việc sử dụng TSCĐ của Công ty đã đáp ứng đủ cho nhu cầu hoạt đông SXKD vì tài sản không ding ở Công ty là không có. Điều này cho thấy rằng Công ty đã đầu tư trang bị TSCĐ là rất đúng với mục đích sử dụng, không gâyv lãng phí và sử dụng rất hiệu quả.
Chỉ tiêu sử dụng TSCĐ trong 2 năm 2003,2004 (Phụ lục 5)
Ta thấy nguyên giá TSCĐ đang dùng trong SXKD chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ Công ty đã thực sự biết tận dụng và phát huy hết công suất của TSCĐ hiện có. Đây chính là nguyên nhân thúc đẩy việc tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới làm cho nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2004 tăng so với 2003 là 150,8 % và bằng 17.158.213 USD, với mức đầu tư này đủ trang bị TSCĐ cho 2400 lao động. Bên cạnh đó ta thấy mức trang bị TSCĐ cho 1 người lao động bình quân của Công ty là rất lớn đạt mức 15.012 USD đến mức 21.223 USD ( vì TSCĐ của Công ty đều là máy móc yêu cầu công nghệ kỹ thuật cao và có giá trị rất lớn).Việc trang bị TSCĐ lớn đén như vậy cho một lao động tại Công ty chứng tỏ rằng việc đầu tư công nghệ nhằm hạn chế sử dụng sức người như vậy là rất tốt, làm giảm nhân lực một cách tối đa an toàn và hiệu quả.Tuy nhiên nếu đem so sánh mức đầu tu trang bị TSCĐ của năm 2004 so với năm 2003 thì có giảm đi chút ít, nhưng đây là số chưa duyệt quyết toán năm 2004 sang năm 2005 mới hạch toán. Cho nên việc đánh giá này chỉ mang tính tương đối. Do vậy từ điều này cho thấy Công ty đã đầu tư tài sản nhưng tiến độ không kịp thời nên vô tình chung đã bị gây lãng phí vốn mà không thu hồi nhanh được vốn qua hiệu năng sử dụng TSCĐ.
2.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của vệc cải tiến bộ máy tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu TSCĐ, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm.
Bảng: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (Phụ lục 6)
Nhìn vào số liệu của bảng ta thấy sức sản xuất của TSCĐ năm 2003 là 4,39 USD, năm 2004 là 4,13 USD, năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,26 USD. Chỉ tiêu này cho biết cứ một USD nguyên giá TSCĐ đem lại 4,39 USD doanh thu năm 2003 và 4,13 USD doanh thu năm 2004.
Như vậy năm 2004 so với năm 2003, súc sản xuất của TSCĐ đã làm giảm 0,26 USD doanh thu. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là tổng doanh thu và nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2004 tăng nhưng khoảng cách giữa chúng lại giảm hơn so với năm 2003 do đó kéo theo sức sản xuất TSCĐ năm 2004 cũng giảm đi, điều này Công ty cần phải xem xét lại.
Sức sinh lời năm 2003 là 0,0047 nhưng năm 2004 là 0,081, năm 2004 tăng hơn 2003 là 0,076 do lợi nhuân năm 2004 tăng lên và nguyên giá bình quân của TSCĐ cũng tăng lên. Đây là dẫn chứng cho thấy sức sinh lời của tài sản là rất lớn đặc biệt là ở năm 2004.
Như vậy việc phân tích một số chỉ tiêu trên cho ta thấy được hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ ở Công ty TNHH Canon Việt Nam là rất tích cực , cần phát huy bên cạnh đó Công ty cần cân đối lại sức sản xuất của TSCĐ giữa các năm.
3. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH Canon việt nam
3.1 Quy định chung về TSCĐ tại Canon việt Nam
Tài sản cố định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 5triệu đồng hoặc 320$ hoặc 38.000 Yên Nhật và có thời gian sử dụng bằng hoặc trên 1 năm
Tài sản cố định bao gồm nhà xưởng, máy móc, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ, thiết bị văn phòng, khuôn đúc.
3.2 Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán TSCĐ.
Mọi tài sản trong công ty đều có hồ sơ riêng (Mỗi bộ hồ sơ gồm có: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT mua TSCĐ (nếu có), biên bản kiểm tra chất lượng TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan) để theo dõi, quản lý sử dụng và trích khấu hao theo quy định. Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ về TSCĐ do Bộ tài chính ban hành như sau:
-Quyết định tăng giảm TSCĐ.
-Biên bản giao nhận TSCĐ.
-Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
-Hoá đơn giá trị gia tăng(nếu có).
3.3. Quy trình luân chuyển TSCĐ:
Dựa trên dự toán hay nhu cầu hiện tại, các phòng ban sẽ điền vào đơn yêu cầu mua hàng và đơn yêu cầu mua hàng được phê duyệt (đối với hàng hoá trên 5t triệu đồng). Sau khi đã được phê duyệt bởi trưởng phòng, trưởng bộ phận, kế toán trưởng và tổng giám đốc các phòng ban sẽ gửi đơn này tới phòng điều phối. Phòng điều phối phát hành đơn đặt hàng gửi tới nhà cung cấp. Khi nhận TSCĐ, phòng điều phối sẽ chuyển giao trực tiếp TSCĐ đến các phòng ban yêu cầu. Sau khi nhận hoá đơn từ nhà cung cấp phòng điều phối sẽ chuyển hoá đơn tới phòng kế toán. Dựa vào hoá đơn, phòng kế toán lập danh sách TSCĐ và chuyển tới phòng công nghệ sản xuất để lấy mã TSCĐ. Các thông tin từ phòng công nghệ sản xuất sẽ được kế toán TSCĐ nhập vào phần mềm để theo dõi đồng thời Phòng CNSX sẽ làm tấm mã TSCĐ đính vào TSCĐ và biên bản bàn giao TSCĐ gửi tới phòng ban liên quan.
Loại TSCĐ
Mã đầu TSCĐ
TSCĐ vô hình
0
Nhà xưởng
1+2+3
Máy móc
4
Phơng tiện vận tải
5
Công cụ dụng cụ
6
Thiết bị quản lý
7
Khuôn đúc
8
VD: Khi trang bị một máy tính cá nhân cho phòng kế toán. Phòng công nghệ sẽ lập một mã TSCĐ và gửi tới phòng kế toán. Vì máy tính cá nhân thuộc loại thiết bị quản lý nên mã TSCĐ là: 7-0720-010122
4.Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 211 “ TSCĐ hữu hình” làm TK tổng hợp và các TK cấp 2 chi tiết như sau:
TK 153.1 -Khuôn đúc
TK 211.2- Nhà cửa vật kiến trúc
TK 211.3- Máy móc thiết bị
TK 211.4- Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 211.5- Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 211.8- Công cụ dụng cụ
5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH tại Công ty TNHH Canon Việt Nam.
5.1. Kế toán tăng TSCĐHH do mua sắm mới.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, nên Công ty cần phải có máy móc, thiết bị đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao để đảm bảo tính chính xác đến từng chi tiết nên chủ yếu tài sản của công ty phải mua mới.
Ví dụ 1: Ngày 22/07/2004, Công ty mua một Máy đo kỹ thuật số Nhật cho phòng công nghệ sản phẩm 2. Giá mua ghi trên hoá đơn là: 60.227,33 USD đã trả bằng uỷ nhiệm chi bằng tiền gửi ngân hàng.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận tài sản, uỷ nhiệm chi ngân hàng, kế toán hạch toán như sau:
Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211.8 : 60.227,33 USD
Có TK112.2 : 60.227,33 USD
Bút toán này được phản ánh trên NKC tháng 7/2004(Phụ lục 7) đồng thời ghi vào sổ cái của TK 211(Phụ lục 8) và các TK có liên quan.
Các chứng liên quan như sau:
- Quyết định của Công ty (Phụ lục 9)
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Phụ lục 10)
- Uỷ nhiệm chi số 237 (Phụ lục 11)
5.2. Kế toán tăng TSCĐHH do xây dựng cơ bản hoàn thành
Ví dụ 2: Trong tháng 07/2004, Công ty đầu tư mở rộng kho để hàng với tổng giá trị là 58.450 USD. Căn cứ vào quyết toán xây dựng cơ bản hoàn thành và biên bản bàn giao công trình, kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá trị công trình.
Kế toán ghi tăng giá trị TSCĐ
Nợ TK 2112 : 58.450 USD
Có TK 1122 : 58.450 USD
Bút toán này phản ánh trên sổ cái TK 211(Phụ lục 8) và sổ Nhật ký chung số 2 (Phụ lục 12)
5.3 Kế toán giảm TSCĐ
Công ty TNHH Canon Việt nam là một công ty mới thành lập nên hầu hết TSCĐ trong công ty là mua sắm mới. Hiện tại chưa có hoạt động giảm TSCĐ trong công ty.
6. Kế toán khấu hao TSCĐ
Đối với doanh nghiệp, quản lý tài sản là một công việc rất cần thiết, đặc biệt là những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho SXKD đóng một vai trò quyết định đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó, TSCĐ khi đưa vào phục vụ SXKD của doanh nghiệp đòi hỏi phảI được theo dõi một cách chặt chẽ, vì vậy việc xác định đúng về mức độ sử dụng và hao mòn của TSCĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra được các phương pháp khấu hao chính xác, cũng như các biện pháp để huy động tối đa năng lực sản xuất hiện có của Công ty.
Với đặc thù là một công ty lớn, do vậy việc theo dõi và trích khấu hao TSCĐ tại Công ty luôn gắn liền với chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần trong 5 năm đối với máy móc và công cụ dụng cụ nhằm tăng chi phí vào những năm đầu. Tỷ lệ áp dụng khấu hao là 40% giá trị còn lại của TSCĐ. Cụ thể là:
Năm thứ nhất: 40% của nguyên giá TSCĐ
Năm thứ hai: 40% của giá trị còn lại (tức 24% nguyên giá)
Năm thứ ba: 40% giá trị còn lại (tức 14.4% nguyên giá)
Năm thứ tư và thứ năm: Để phân bổ hết giá trị TSCĐ, tỷ lệ khấu hao của năm thứ tư và thứ năm bằng nhau và bằng 10.8%
Đối với TSCĐ khác Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Khung thời gian khấu hao của các loại tài sản như sau:
STT
Tên TSCĐ
Thời gian khấu hao TSCĐ(tháng)
1
Tài sản cố định vô hình
36
2
Nhà xưởng
72
3
Máy móc
60
4
Phương tiện vận tải
72
5
Công cụ, dụng cụ
60
6
Thiết bị văn phòng
36
7
Khuôn đúc
12
Ngày áp dụng tính khấu hao cho cả hai phương pháp trên bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ khi sử dụng
Đối với nhà xưởng và quyền sử dụng đất Công ty áp dụng tỷ lệ phân bổ khấu hao như sau:
Phòng
Mã phòng
Tỷ lệ
Phòng kế hoạch
110
0,40
Phòng nhân sự
210
0,40
Phòng kế toán
220
0,33
Phòng công nghệ thông tin
221
0,17
Phòng công nghệ sản phẩm 1
610
0,20
Phòng công nghệ sản phẩm 2
620
0,20
Phòng kiểm tra chất lựơng
630
5,30
Phòng đúc
710
19,90
Phòng ép nén kim loại
720
9,70
Phòng công nghệ sản xuất
730
0,60
Phòng bảo dưỡng khuôn đúc
740
2,50
Phòng lắp ráp
810
14,70
Phòng bản mạch PCB
851
10,00
Phòng quản lý sản xuất
910
35,30
Phòng điều phối
920
0,30
Ví dụ 3: Căn cứ theo chứng từ ngày 22/07/2004, Công ty mua 01 máy đo kỹ thuật số cho Phòng công nghệ sản phẩm 2 vào ngày 01/08/2004. Kế toán TSCĐ căn cứ vào chứng từ như Ví dụ 1 để tính nguyên giá TSCĐ và khấu hao máy đo kỹ thuật số cho Phòng công nghệ sản phẩm 2 như sau:
Vì máy đo kỹ thuật số là công cụ dụng cụ nên ta áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần có điều chỉnh trong 5 năm.
Mức khấu hao hàng năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao tương ứng
Mức khấu hao năm thứ I = 60.227,33 x 40% = 24.090,93
Mức khấu hao năm thứ II= 60.227,33 x 24% = 14.454,55
Mức khấu hao năm thứ III= 60.227,33 x 14,4%= 8.672,73
Mức khấu hao năm thứ IV= 60.227,33 x 10,8% = 6.504,55
Mức khấu hao năm thứ V = 60.227,33 x 10,8% = 6.504,55
Ví dụ 4: Trong tháng 2/2004 Công ty tăng một xe nâng hàng, nguyên giá:1.700 USD cho Phòng quản lý sản xuất, thời gian khấu hao theo quy định của Công ty là 72 tháng. TSCĐ này được đưa vào sử dụng ngày1/3/2004.
Kế toán căn cứ vào chứng từ và tiến hành trích khấu hao cho TSCĐ như sau:
Mức khấu hao tháng = 1.700 = 23,61 USD
72 tháng
Ví dụ 5: Trong 6 tháng cuối năm 2004 tổng giá trị khấu hao TSCĐ của Công ty là 8.364.292 USD.
Giá trị khấu hao phục vụ quản lý doanh nghiệp: 696.521 USD
Căn cứ bảng phân bổ khấu hao 6 tháng đầu năm 2004, kế toán hạch toán ghi sổ:
Nợ TK 6274 : 1.710.507
Nợ TK 6414 : 5.957.264
Nợ TK 6424 : 696.521
Có TK 214 : 8.364.292
Kế toán phản ánh vào NKC số 3 (Phụ lục 14) và sổ cái TK 214(Phụ lục 15)
7. Kế toán sửa chữa TSCĐHH.
TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài vì vậy để TSCĐ có đủ khả năng hoạt động bình thường, đảm bảo đúng các thông số kỹ thuật, đảm bảo năng suất, tăng tuổi th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3168.doc