TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
D E
NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 5/2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
D E
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI N
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Đánh giá chất lượng tín dụng và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Đỗ Công Bình
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú
Lớp: DH6TC2
MSSV: DTC052342
Long Xuyên, tháng 5/2009
LỜI CẢM ƠN
WX
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học An Giang, cộng với thời gian
thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang, em đã được học và tích lũy
được nhiều kiến thức quý báu cho mình từ trên lý thuyết cho đến tiếp xúc thực tế.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến quý thầy cô Trường Đại học An Giang, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến
thức quý báu trong quá trình học tập.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Đỗ Công Bình đã hết lòng
giúp đỡ, hướng dẫn, chỉnh sửa sai sót trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị, cô, chú tại Phòng khách hàng cá
nhân và Phòng khách hàng doanh nghiệp đã tận tình chỉ dẫn, tạo điều kiện cho em
làm quen với môi trường làm việc thực tế và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành, nhưng do hạn chế về kinh nghiệm và thời
gian thực tập nên khóa luận tốt nghiệp khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía Ngân hàng cùng với sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em kính chúc quý thầy cô cùng tập thể nhân viên tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương An Giang có nhiều sức khỏe và ngày càng thăng tiến trong
công việc.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Cẩm Tú.
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Th.s Đỗ Công Bình
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
TÓM TẮT
# "
Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đó là sự phát
triển của hệ thống ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh
đặc biệt, “đi vay để cho vay”. Trong đó, tín dụng ngân hàng là một hoạt động quan
trọng, được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý
nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Chính vì vậy, làm thế nào
để tăng trưởng tín dụng đồng thời gắn với chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm
hàng đầu của tất cả các ngân hàng.
Tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang, ngoài tình hình huy động
vốn ngày càng tăng trưởng, hoạt động tín dụng trong những năm gần đây (2006,
2007, 2008) là khá tốt; doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ qua các năm đều
tăng mặc dù tốc độ tăng trưởng có giảm nhưng không đáng kể, tỷ lệ nợ xấu giảm.
Điều đó được thấy rõ trong phần tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Trước xu thế hội nhập và cạnh tranh Chi nhánh cần nâng cao hơn nữa chất lượng tín
dụng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Đánh giá chất lượng tín
dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương An Giang” nhằm mục đích đánh giá chất lượng tín dụng để từ đó tìm
ra nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tín dụng tại
Chi nhánh.
Để đánh giá được chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương
An Giang, trước tiên xem xét tình hình huy động vốn và sử dụng vốn qua thời gian 3
năm: 2006, 2007, 2008 để từ đó thấy được tình hình tăng trưởng tín dụng của Chi
nhánh. Tiếp theo là tiến hành đánh giá chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu:
chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng
và chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Từ đó, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương An Giang như: những nguyên nhân khách quan về
môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý; nguyên nhân về phía khách hàng;
nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng và đưa ra một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương An Giang.
MỤC LỤC
# "
Tóm tắt
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục từ viết tắt
Trang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1 U
1.1 Lý do chọn đề tài: ..........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:.....................................................................................1
1.3 Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 3
2.1 Tổng quan về NHTM ....................................................................................3
2.1.1 Khái niệm NHTM ...................................................................................3
2.1.2 Chức năng của NHTM ............................................................................3
2.2 Những vấn đề chung về tín dụng...................................................................3
2.2.1 Khái niệm về tín dụng .............................................................................3
2.2.2 Phân loại tín dụng....................................................................................3
2.2.3 Chức năng và vai trò của tín dụng...........................................................5
2.2.4 Nguyên tắc và điều kiện của tín dụng .....................................................6
2.2.4.1 Nguyên tắc.........................................................................................6
2.2.4.2 Điều kiện ...........................................................................................6
2.2.5 Đảm bảo tín dụng ....................................................................................6
2.3 Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng NHTM...................................7
2.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ...........................................................7
2.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng..........................................7
2.3.2.1 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ ....................................................................8
2.3.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn .......................................................................8
2.3.2.3 Vòng quay vốn tín dụng ....................................................................8
2.3.2.4 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ: .......................9
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG............................................................................ 10
3.1 Quá trình hình thành và phát triển...............................................................10
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Việt Nam và tầm nhìn trong thời
gian tới ...............................................................................................................10
3.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Việt Nam...........................10
3.1.1.2 Tầm nhìn..........................................................................................12
3.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang...............12
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động................................................................12
3.3 Các nghiệp vụ của Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang.............14
3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An
Giang qua 3 năm (từ năm 2006 đến 2008) .............................................................15
3.4.1 Tình hình huy động vốn tại CN.NHCT.AG ..........................................15
3.4.2 Tình hình sử dụng vốn tại CN.NHCT.AG ............................................18
3.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại CN.NHCT.AG qua 3 năm (từ năm
2006 đến năm 2008) ...........................................................................................27
3.5 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương An Giang...................................................................................................29
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG...................................................... 31
4.1 Đánh giá chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ ...........................................................31
4.2 Đánh giá về hiệu suất sử dụng vốn..............................................................34
4.3 Đánh giá vòng quay vốn tín dụng ...............................................................35
4.4 Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng .....................................35
4.5 Một số tồn tại về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương An Giang....................................................................................................36
4.6 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương An Giang.........................................................................................37
4.6.1 Những nguyên nhân khách quan về môi trường kinh doanh, môi trường
pháp lý ...............................................................................................................37
4.6.2 Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng .........................................38
4.6.3 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng ...........38
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG ..................... 40
5.1 Về huy động vốn .........................................................................................40
5.2 Về hoạt động tín dụng .................................................................................41
5.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả ...........................................41
5.2.2 Thực hiện tốt việc thu thập thông tin về khách hàng ............................42
5.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ..............................................42
5.2.4 Tăng cường công tác đánh giá và xếp hạng khách hàng.......................43
5.2.5 Tăng cường công tác quản lý tín dụng, kiểm tra, kiểm soát .................43
5.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.......................................44
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 46
6.1 Kết luận .......................................................................................................46
6.2 Kiến nghị .....................................................................................................47
6.2.1 Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam..........................................47
6.2.2 Đối với Nhà nước ..................................................................................47
Tài liệu tham khảo
Danh mục các bảng
--o0o--
Trang
Bảng 3.4.1: Tình hình huy động vốn của CN.NHCT.AG .......................................... 16
Bảng 3.4.2: Doanh số cho vay và thu nợ tại CN.NHCT.AG ..................................... 18
Bảng 3.4.3: Dư nợ theo thời hạn cho vay ................................................................... 21
Bảng 3.4.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế ................................................................ 22
Bảng 3.4.5: Dư nợ theo ngành nghề kinh tế ............................................................... 23
Bảng 3.4.6: Nợ xấu theo thời hạn cho vay ................................................................. 25
Bảng 3.4.7: Nợ xấu theo thành phần kinh tế .............................................................. 25
Bảng 3.4.8: Nợ xấu theo ngành nghề kinh tế ............................................................. 26
Bảng 3.4.9: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN.NHCT.AG qua 3 năm ............... 27
Bảng 4.1.1: Chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ ..................................................................... 31
Bảng 4.1.2: Chỉ tiêu Nợ xấu/tổng dư nợ theo thành phần kinh tế .............................. 32
Bảng 4.1.3: Chỉ tiêu Nợ xấu/tổng dư nợ theo ngành nghề kinh tế ............................. 33
Bảng 4.2.1: Hiệu suất sử dụng vốn ............................................................................ 34
Bảng 4.3.1: Vòng quay vốn tín dụng .......................................................................... 35
Bảng 4.4.1: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dư nợ ............................ 36
Danh mục các biểu đồ
--o0o--
Trang
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các nguồn vốn huy động trên tổng vốn huy động của
CN.NHCT.AG........................................................................................... 16
Biểu đồ 2: Doanh số cho vay ...................................................................................... 19
Biểu đồ 3: Doanh số thu nợ ........................................................................................ 19
Biểu đồ 4: Dư nợ theo thời hạn cho vay...................................................................... 21
Biểu đồ 5: Dư nợ theo thành phần kinh tế................................................................... 22
Biểu đồ 6: Dư nợ theo ngành nghề kinh tế.................................................................. 23
Biểu đồ 7: Nợ xấu theo ngành nghề kinh tế ................................................................ 26
Biểu đồ 8: Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................... 28
Danh mục từ viết tắt
--o0o--
CBTD Cán bộ tín dụng
Chi nhánh Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang
CN.NHCT.AG Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DPRR Dự phòng rủi ro
KTNQD Kinh tế ngoài quốc doanh
NHCT Ngân hàng Công thương
NHCT.VN Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TG Tiền gửi
TG của các TCKT Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
TGCKH Tiền gửi có kỳ hạn
TM-DV Thương mại-dịch vụ
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Những năm trở lại đây, tình hình kinh tế-xã hội An Giang đã có những bước
chuyển mạnh mẽ. Đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tỉnh An Giang
luôn tự hào là tỉnh đứng đầu về sản lượng hàng nông nghiệp xuất khẩu. Với sản
lượng ngày một tăng, từ đó góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho quốc gia và
góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh sự phát triển của
ngành nông nghiệp thì tình hình sản xuất kinh doanh của các ngành nghề khác trong
tỉnh cũng ngày càng được đẩy mạnh, với sự xuất hiện ngày càng đông của các loại
hình doanh nghiệp đã tạo nên một môi trường kinh doanh sôi động, nhộn nhịp và
đầy sức cạnh tranh. Không những thế, đối với các làng nghề truyền thống của tỉnh
cũng ngày một được quan tâm và phát triển hơn.
Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục và hiệu quả, nguồn
vốn được cung cấp một cách kịp thời cho nông dân cũng như các cơ sở sản xuất là
hết sức quan trọng và cấp thiết. Và Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang
cùng với vai trò trung gian tài chính, cung cấp vốn, đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế
tỉnh nhà tiếp tục phát triển và vững bước tiến lên trên con đường hội nhập, hoà mình
vào công cuộc chung của đất nước - công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Cũng như phần lớn những ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi
nhánh An Giang và thu nhập từ hoạt động này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng thu
nhập của Ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng việc tăng trưởng tín dụng và chất
lượng tín dụng luôn có mối quan hệ lẫn nhau; bởi ngân hàng cũng là đối tượng “đi
vay, để cho vay”; tín dụng tăng trưởng càng cao và có chất lượng thì càng mang lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Trong suốt quá trình hoạt động, Chi nhánh Ngân
hàng Công thương An Giang luôn quan tâm, bám sát, quản lý chặt chẽ tình hình tăng
trưởng tín dụng giúp tăng trưởng kinh tế địa phương; song nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn.
Do đó, trong tình hình kinh tế đầy biến động như hiện nay càng yêu cầu Chi nhánh
Ngân hàng Công thương An Giang quản lý chặt chẽ hơn nữa mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Từ đó, sẽ nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh so với các NHTM khác trên cùng địa bàn
tỉnh An Giang.
Xuất phát từ những vấn đề trên em quyết định chọn đề tài: “Đánh giá chất
lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Công Thương An Giang” để từ đó có những nhận thức rõ về tầm quan
trọng của chất lượng tín dụng đối với sự an toàn và vững mạnh của ngân hàng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu, đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương An Giang trong 3 năm (từ năm 2006 đến 2008). Từ đó, tìm
ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và đưa ra một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương An Giang.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 1
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Trực tiếp thu thập số liệu thực tế về hoạt động của Ngân hàng Công
Thương tỉnh An Giang trong 3 năm (từ năm 2006 đến 2008).
+ Thu thập thông tin liên quan từ cán bộ tín dụng.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Tổng hợp, so sánh số liệu qua 3 năm.
+ Sử dụng một số chỉ tiêu tài chính để phân tích hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
- Tham khảo tài liệu: sách, báo và internet.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Do lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng phong phú và đa dạng nên phạm vi đề
tài của tôi chỉ tập trung đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương An Giang trong 3 năm (từ năm 2006 đến năm 2008) và đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian tới.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 2
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về NHTM
2.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh
toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
NHTM đã trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh
tế thị trường, hoạt động của NHTM đã và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền
kinh tế ngày càng phát triển.
2.1.2 Chức năng của NHTM
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển,
nhìn chung NHTM có 3 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Về chức năng trung gian tín dụng: NHTM đóng vai trò là trung gian đứng ra
tập trung, huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế; biến
nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh,
vốn đầu tư cho nền kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
Về chức năng trung gian thanh toán: NHTM đứng ra làm trung gian để thực
hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua,
người bán,…để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
2.2 Những vấn đề chung về tín dụng
2.2.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một quan hệ vay mượn, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ để sử dụng vào
mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi.
2.2.2 Phân loại tín dụng
Căn cứ vào chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng:
9 Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức bên bán bán chịu hàng hóa cho bên mua hoặc bên mua
ứng trước tiền cho bên bán. Việc mua bán chịu hay ứng trước tiền hàng này cũng là
quan hệ tín dụng vì:
- Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một
thời gian nhất định.
- Đến thời hạn đã được thỏa thuận người mua hoàn lại vốn cho người bán dưới
hình thức tiền tệ và lợi tức.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 3
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
9 Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung
gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với khách hàng, ngân hàng vừa là người cho vay
đồng thời cũng là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và
cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Trái lại, với tư cách là người cho vay ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp và cá nhân.
9 Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng, theo đó nhà nước vay tiền của
cá nhân, doanh nghiệp hay các tổ chức dưới hình thức phát hành tín phiếu, trái phiếu
hay công trái nhằm huy động vốn bù đắp cho thiếu hụt chi tiêu ngân sách.
Căn cứ thời hạn tín dụng:
9 Tín dụng ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, chủ yếu
cho vay để bổ sung vốn lưu động, phục vụ sinh hoạt cá nhân.
9 Tín dụng trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, cho
vay nhằm mục đích mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, xây dựng công trình
nhỏ.
9 Tín dụng dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, cho vay nhằm
tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
9 Cho vay không có bảo đảm
9 Cho vay có bảo đảm
Căn cứ phương thức cho vay:
9 Cho vay theo món vay: Là loại tín dụng của ngân hàng, theo đó ngân
hàng xem xét, quyết định cho vay và khách hàng phải lập hồ sơ vay theo từng món
vay.
9 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là loại tín dụng theo đó ngân hàng
xem xét, quyết định cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định. Khách
hàng chỉ cần lập hồ sơ xin vay vào đầu kỳ kế hoạch còn trong kỳ, mỗi khi phát sinh
nhu cầu vay trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp, không cần phải lập hồ sơ mà
chỉ cần lập các chứng từ chứng minh nhu cầu vay vốn để ngân hàng xem xét phát
tiền vay theo hạn mức.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
9 Cho vay trả góp: trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
9 Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
9 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào
khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 4
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
2.2.3 Chức năng và vai trò của tín dụng
Chức năng của tín dụng:
Có thể nói, phân phối lại vốn tiền tệ và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển là chức năng cơ bản và quan trọng hàng đầu của hoạt động cho vay. Nhờ vào
chức năng này mà vốn tiền tệ đã được điều hoà từ nơi thừa đến nơi thiếu để phát
triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả tài chính được đặt lên hàng đầu.
Một khi vốn tạm thời nhàn rỗi chưa được sử dụng thì sẽ lãng phí và tốn kém chi phí
cơ hội do vốn chưa được sử dụng vào mục tiêu sinh lợi. Khi ấy, vốn tiền tệ cần được
đem cho vay hay phân phối lại từ nơi tạm thời nhàn rỗi sang nơi thiếu hụt vốn.
Ngược lại, khi thiếu hụt vốn cần có sự bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và tăng trưởng như hoạch định.
Khi ấy, nhờ vào hoạt động cho vay mà việc điều hoà hay phân phối lại vốn tiền tệ có
thể thực hiện được một cách dễ dàng và nhanh chóng
Vai trò của tín dụng:
Tín dụng có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, thể hiện ở một số
mặt chủ yếu sau:
- Thứ nhất, với chức năng là công cụ tài trợ, tín dụng góp phần đáp ứng nhu cầu
vốn để duy trì quá trình sản xuất, thúc đẩy lưu thông hàng hoá.Ở bất kì lĩnh vực
sản xuất nào việc thừa hay thiếu vốn tạm thời luôn thường xuyên xảy ra. Thông
qua tín dụng giúp các cơ sở sản xuất có thể tạo nguồn vốn phục vụ liên tục cho
quá trình sản xuất từ đó hàng hoá trên thị trường cũng được lưu thông một cách
dễ dàng.
- Thứ hai, góp phần ổn định thị trường và ổn định giá cả. Với chức năng điều hoà
vốn thị trường, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt đang lưu
hành trong nền kinh tế, qua đó làm giảm áp lực của lạm phát cho đất nước, góp
phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, tạo điều
kiện cho các cơ sở sản xuất hoàn thành kế hoạch làm cho sản xuất ngày càng
phát triển, sản phẩm ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội, chính vì thế mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường trong cả nước.
- Thứ ba, tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
tình hình trật tự xã hội. Tín dụng có chức năng thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển làm cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng, thoả mãn nhu
cầu đời sống cho người lao động. Bên cạnh đó, được cung ứng vốn các doanh
nghiệp cũng ngày càng tăng, ngày càng có khả năng khai thác các tiềm năng sẵn
có, do đó thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội. Và khi một xã hội phát
triển lành mạnh, đời sống nhân dân được ổn định, ai cũng có cơm ăn áo mặc và
có việc làm….đó là tiền đề quan trọng trong việc ổn định trật tự xã hội.
- Thứ tư, góp phần thúc đẩy và phát triển các mối quan hệ quốc tế. Phát triển
kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới. Vì vậy, sự phát triển
của tín dụng không những ở phạm vi của một nước mà còn mở rộng ra phạm vi
quốc tế, qua đó nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình
phát triển của mỗi quốc gia, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau
hơn và cùng nhau phát triển, góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc dân và thu
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 5
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
nhập xã hội, từ đó giải quyết được công ăn việc làm và đời sống của người dân
cũng được nâng cao.
2.2.4 Nguyên tắc và điều kiện của tín dụng
2.2.4.1 Nguyên tắc
Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc cơ
bản sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
2.2.4.2 Điều kiện
Điều kiện vay vốn là những qui định cụ thể của ngân hàng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn. Ngân hàng chỉ cho khách hàng vay khi khách hàng đáp
ứng được các yêu cầu sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo qui định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng
đã ký kết.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích hợp pháp.
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả;
hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
- Chấp nhận các yêu cầu đảm bảo tiền vay theo qui định.
2.2.5 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện cho người chủ Ngân hàng có thêm một
nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản.
Đảm bảo tín dụng nói chung có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm đảm
bảo bằng tài sản thế chấp, đảm bảo bằng tài sản cầm cố, đảm bảo bằng tài sản hình
thành từ vốn vay và đảm bảo bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
Đảm bảo bằng tài sản thế chấp:
Thế chấp tài sản là việc bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc sở
hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Bên đi vay
vẫn tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp và chỉ giao cho bên cho vay giấy chủ quyền của
tài sản đó.
Theo Luật Dân sự và Luật Đất đai thế chấp có 2 loại: Thế chấp bất động sản
và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
Đảm bảo bằng tài sản cầm cố:
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 6
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa, vàng bạc, tàu biển,…và
các loại tài sản khác.
Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu.
Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Đảm bảo tiền
v._.ay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối
với ngân hàng.
Đảm bảo bằng hình thức bảo lãnh:
Bảo lãnh là sự cam kết của một hay nhiều người về việc phải trả cho ngân
hàng thay cho một khách hàng vay khi khách hàng này không hoàn trả được nợ cho
ngân hàng.
Người đứng ra bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Có đủ năng lực pháp lý
Phải có đủ năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ cho khách
hàng vay vốn.
Phải có tài sản thế chấp, cầm cố.
Việc bảo lãnh được lập thành văn bản gọi là Hợp đồng bảo lãnh và phải có
chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân quận, thị
xã, thuộc tỉnh, thành phố.
2.3 Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng NHTM
2.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng
hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Về phía các Ngân hàng, nói "tín dụng có chất
lượng" là ít để xảy ra Nợ quá hạn. Vì vậy, để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất
nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường quan tâm đến tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại. Theo
thông lệ quốc tế nếu tỉ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì được coi là tín dụng có chất lượng
tốt, trên mức 5% thì được coi là nợ có vấn đề.
Đặc biệt, trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, suy thoái kinh tế
thế giới đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của nhiều
ngành, lĩnh vực kinh tế và có thể tác động bất lợi đến khả năng trả nợ của khách
hàng, nợ xấu sẽ là một vấn đề mà các tổ chức tín dụng phải đối mặt. Do đó, vấn đề
nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết, ngân hàng phải làm mọi
biện pháp để cho vay có hiệu quả, giảm đến thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn.
2.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng,
trong đó có các chỉ tiêu cơ bản sau:
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 7
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
2.3.2.1 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một
thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính
theo công thức (1.1) dưới đây:
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
x 100% ≤ 5% (1.1) =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng nợ xấu của một Ngân hàng, tỷ lệ này càng
thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng
thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Và tỷ lệ được
chấp nhận là 5%.
2.3.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng vốn huy động
(1.2)
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng vào
việc cho vay vốn. Thông thường, khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ
thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy
động. Tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng
sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.
2.3.2.3 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng được xác định bằng doanh số thu nợ trên dư nợ bình
quân của một NHTM trong thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ tiêu này
được tính theo công thức (1.3):
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
(1.3)
Trong đó:
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân =
2
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay
càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối, vì nếu một
NHTM này cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì chỉ tiêu
này thấp hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, không vì
thế mà chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn. Từ thực tế trên, để có nét
tương đối chính xác về chất lượng tín dụng thì các tiêu thức tính toán phải thống
nhất, vòng quay tín dụng phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối
tượng vay cụ thể.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 8
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
2.3.2.4 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ:
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ được tính theo công thức
(1.4) dưới đây:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận =
Tổng dư nợ
(1.4)
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm từ 70%-85% tổng lợi
nhuận của NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đó tăng lên hàng năm,
điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Lợi nhuận ở đây phản ánh
chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này
phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một khoản tín dụng ngắn hạn hay trung
dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản cho vay của Ngân hàng sinh lời và
ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay không sinh lời, đồng nghĩa với
chất lượng tín dụng chưa tốt. Thông thường trong hoạt động ngân hàng, nếu chất
lượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ
cao hơn khi cùng một mức dư nợ so với các ngân hàng khác.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 9
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG
3.1 Quá trình hình thành và phát triển
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Việt Nam và tầm nhìn trong thời
gian tới
3.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngày 26 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt
Nam được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về tổ
chức bộ máy NHNNVN, và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương
Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14
tháng 11 năm 1990.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (viết tắt là NHCT.VN) là một trong
những NHTM Nhà nước lớn nhất của Việt Nam, được Nhà nước xếp hạng là doanh
nghiệp đặc biệt. Theo Quyết định số 196/QĐ-NHNN ngày 16/01/2008 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh của NHCT.VN
được đổi thành Vietnam Bank for Industry and Trade, viết tắt là VietinBank (tên
giao dịch cũ là Industrial and Commercial Bank of Viet Nam, viết tắt là Incombank).
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, Ngân hàng Công thương
Việt Nam đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động
được phân bố rộng khắp ở hầu hết các tỉnh, thành phố và trung tâm thương mại
trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 138 chi nhánh; 188
phòng giao dịch; 258 điểm giao dịch; 191 quỹ tiết kiệm; 742 máy rút tiền tự động
(ATM); với phương châm hoạt động “vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi
doanh nghiệp” NHCT.VN đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất
nước và sự thành đạt của nhiều doanh nghiệp.
Ngoài ra, NHCT.VN còn là chủ sở hữu của 03 Công ty con bao gồm Công ty
cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán (VietinbankSC) và Công ty Quản
lý nợ và Khai thác tài sản; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm
Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra,
NHCT còn là cổ đông lớn của những công ty hàng đầu trên thị trường tài chính Việt
Nam như: Ngân hàng Indovina và Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á-
VietinBank (IAI); Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam,
Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công
Thương…Với quy mô này, VietinBank trở thành một trong những Ngân hàng lớn
nhất Việt Nam. VietinBank hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định
chế tài chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Trong suốt thời gian qua, VietinBank đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện,
phát triển và đã đạt được một số thành tựu nổi bật tính đến thời điểm hiện tại, đồng
thời cũng là thế mạnh của NHCT so với các NHTM khác như sau:
• Tăng trưởng nhanh qui mô Tài sản Nợ, Tài sản Có và các nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu phục vụ tích cực có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và dân cư, khẳng định được vai trò một ngân hàng thương mại chủ lực ở Việt
Nam. Mở rộng và phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ mới, hội nhập với thị
trường tài chính khu vực và thế giới
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 10
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
• Xây dựng, phát triển bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh lớn mạnh,
phát triển nguồn nhân lực để vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh của
NHCT.VN
• Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế, quy chế về nghiệp vụ và
điều hành nội bộ: mang tính thống nhất, đầy đủ, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu kinh
doanh trong giai đoạn mới, đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả. Có thể kể đến Bộ
cẩm nang sổ tay tín dụng và 61 quy trình nghiệp vụ theo quy chuẩn khoa học được
cấp chứng nhận ISO
• Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:
Toàn bộ hệ thống mạng lưới trụ sở giao dịch kiêm kho từ Trụ sở chính đến các chi
nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch đều khang trang hiện đại, được thiết kế qui
chuẩn mang thương hiệu Vietinbank; nâng cao công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm
đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường.
Với những kết quả đạt được, VietinBank xứng đáng nhận được nhiều giải
thưởng lớn như: Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” cho sản phẩm thanh toán điện tử
năm 2003; Giải thưởng ngân hàng có “Hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế
2003-2004 với tỷ lệ STP cao” do Citigroup trao tặng và giải thưởng “Thương hiệu
mạnh Việt Nam” năm 2004, 2005 và năm 2006, trong đó năm 2005 và năm 2006 đạt
Topten; Giải thưởng “Thương hiệu cạnh tranh năm 2006” do Cục Sở hữu trí tuệ trao
tặng; Giải thưởng “Ngọn Hải Đăng” năm 2006 do Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và
Nhỏ trao tặng; Giải thưởng “Cầu vàng” 2007 do Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ tổ chức bình chọn; và trong năm
2008, Ngân hàng Công thương còn đạt Giải thưởng “Sao vàng Thủ đô 2008” trao
cho sản phẩm thẻ E-Partner; Cúp vàng “Thương hiệu - Nhãn hiệu” lần III; Giải
thưởng “Cúp Vàng ISO lần thứ IV – 2008” do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức
bình chọn và trao tặng, “Giải thưởng chất lượng quốc tế” - International Star Award
(ISAQ) tại Thụy Sỹ, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được nhận vinh dự
này.
Quá trình hình thành tổ chức bộ máy hoạt động của NHCT.VN có thể được
chia thành 03 giai đoạn sau:
- Giai đoạn thứ nhất (từ tháng 7/1988 đến hết năm 1990): Trong giai đoạn này
Ngân hàng Công Thương Trung Ương chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý như một
Liên hiệp Xí nghiệp đặc biệt, các chi nhánh thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
độc lập.
- Giai đoạn thứ hai (từ tháng 1/1991 đến tháng 9/1996): Sau khi Pháp lệnh Ngân
hàng có hiệu lực thi hành (10/1990), theo quyết định 402/CT ngày 14/11/1990
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), NHCT.VN
mới thực sự trở thành một Ngân hàng thương mại có chức năng kinh doanh tiền
tệ. Mô hình tổ chức kinh doanh được định hình rõ: NHCT.VN là một pháp nhân
thuộc sở hữu Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có các chi nhánh là
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
- Giai đoạn thứ ba (từ tháng 9/1996 đến nay): Theo mô hình Tổng Công ty Nhà
nước, NHCT.VN được quản lý bởi Hội đồng Quản trị, điều hành bởi Tổng
Giám đốc, có các chi nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (chi
nhánh cấp I).
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 11
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
3.1.1.2 Tầm nhìn
Xây dựng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam thành
Tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt
nhất, tiêu chuẩn hóa các dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực,
hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, ngang tầm
với khu vực và vươn xa tầm hoạt động ra thế giới.
3.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang
Là một trong những chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Chi
nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang chính thức được thành lập theo Quyết
định số 54/NH-TCCB ngày 14/7/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang có trụ sở chính tại 270 đường
Lý Thái Tổ, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Chi nhánh
Ngân hàng Công thương An Giang là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh, thực
hiện hạch toán nội bộ, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ theo quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
Cùng với hệ thống các chi nhánh Ngân hàng Công thương trên mọi miền đất
nước từ khi thành lập (1988) đến nay, VietinBank An Giang đã có những bước phát
triển vững chắc. Phát huy mạnh mẽ tính chất kinh doanh đa dạng của một NHTM đa
năng, không chỉ đáp ứng nguồn vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chế
biến công nghiệp tại các khu công nghiệp, đô thị, mà Chi nhánh còn rất chú trọng
đến các chương trình cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp và vận tải. Bên cạnh
những hiệu quả đạt được từ đầu tư tín dụng vào phát triển kinh tế, CN.NHCT.AG
cũng đã phát triển được các nghiệp vụ: phát hành thẻ, thanh toán xuất- nhập khẩu,
chi trả kiều hối,…góp phần làm tăng tỷ lệ thu từ dịch vụ cho Chi nhánh. Mặc dù
phải cạnh tranh với rất nhiều các NHTM, các Quỹ tín dụng trên địa bàn nhưng thực
tế hướng kinh doanh đa dạng này đã đạt được những kết quả khả quan, Chi nhánh
hoạt động khá hiệu quả, lợi nhuận tăng trưởng qua các năm. Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương An giang đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội
trong tỉnh An Giang.
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An giang có bộ máy tổ chức bao gồm:
Ban giám đốc, 07 phòng nghiệp vụ giúp việc cho Ban Giám đốc, và 04 phòng giao
dịch ở các huyện:
- Phòng giao dịch Thành phố Long Xuyên.
- Phòng giao dịch Ngân hàng Công thương huyện Thoại Sơn.
- Phòng giao dịch Ngân hàng Công thương huyện Chợ Mới.
- Phòng Giao dịch Ngân hàng Công Thương huyện Châu Thành.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 12
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
¾ Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại CN.NHCT.AG:
Phòng
thông
tin điện
toán
Phòng
Ngân
quỹ
Phòng
Quản lý
rủi ro
Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
khách
hàng cá
nhân
Phòng
Kế toán
Phòng
Tổ
chức
hành
chánh
Ban Giám Đốc
P.GD Long Xuyên P.GD Châu Thành P.GD Thoại Sơn P.GD Chợ Mới
¾ Nhiệm vụ chính của các phòng:
Ban giám đốc:
Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh,
hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của cấp
trên giao.
Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc lãnh đạo
điều hành mọi hoạt động của các phòng, và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc có 02 Phó Giám đốc:
01 Phó Giám đốc phụ trách nguồn vốn và kinh doanh; 01 Phó Giám đốc phụ trách
kho quỹ, tài chính.
Phòng Khách hàng doanh nghiệp:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, tài trợ thương mại, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHCT.VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
Phòng Khách hàng cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, để khai
thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của NHCT.VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề:
Phòng quản lý rủi ro có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro của chi nhánh. Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay,
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 13
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc
tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT.VN. Chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý các
khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn,
nợ xấu). Quản lý, khai thác, xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà
nước nhsằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi
các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Phòng Kế toán giao dịch:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của
Nhà nước và NHCT.VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các
sản phẩm ngân hàng.
Phòng Tiền tệ kho quỹ:
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT.VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ
tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
Phòng Tổ chức - hành chính:
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy
định của NHCT.VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn chi nhánh.
Thực hiện quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam có
liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của
chi nhánh.
Phòng thông tin điện toán:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy
tính của chi nhánh.
3.3 Các nghiệp vụ của Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang
¾ Huy động vốn:
Ngân hàng huy động vốn từ tiền gửi của tất cả các tổ chức kinh tế và các tầng
lớp dân cư bằng VNĐ và ngoại tệ dưới các hình thức như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,…
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 14
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, các loại chứng chỉ tiền gửi và
thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
¾ Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và nhu cầu về vốn
khác.
Chiết khấu các chứng từ có giá theo quy định của Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
¾ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách hàng trong
và ngoài nước; kinh doanh ngoại hối
¾ Thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại trong và ngoài nước.
3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An
Giang qua 3 năm (từ năm 2006 đến 2008)
3.4.1 Tình hình huy động vốn tại CN.NHCT.AG
Một nguồn vốn đủ lớn và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng diễn ra một cách an toàn và hiệu quả hơn. Vì vậy, bên cạnh việc đẩy mạnh và
mở rộng các hoạt động tín dụng nhằm hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phát
triển sản xuất kinh doanh, Chi nhánh cần phải quan tâm đến tình hình tăng trưởng
của nguồn vốn. Cũng như các NHTM khác hoạt động với phương châm “đi vay để
cho vay” CN.NHCT.AG đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như: huy động
vốn từ các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, huy động từ việc phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu và từ các hình thức huy động khác nhằm đảm bảo cân đối trong mọi hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh. Và trong 3 năm qua, tình hình huy động vốn của
CN.NHCT.AG được thể hiện trong bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 15
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 16
Năm 2006
40.87%
1.86%1.57%
55.70%
Năm 2007
51.20%
0.04% 3.03%
45.72%
Năm 2008
38.96%
0.15%4.02%
56.87%
1. TG của các TCKT
2. TGTK
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
4. Huy động khác
Bảng 3.4.1: Tình hình huy động vốn tại CN.NHCT.AG
ĐVT : Triệu đồng
Năm Mức tăng trưởng
2007/2006 2008/2007 Chỉ Tiêu
2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1. TG của các
TCKT 200.692 252.835 394.310 52.143 26% 141.475 56%
Trong đó, TGCKH 72.464 130.427 172.891 57.963 80% 42.464 33%
2. TGTK 147.234 225.746 270.161 78.512 53% 44.415 20%
Trong đó, TGCKH 129.282 173.437 222.391 44.155 34% 48.954 28%
3. Kỳ phiếu, trái
phiếu 5.666 218 27.845 -5.448 -96% 27.627 12673%
4. Huy động khác 6.689 14.975 1.046 8.286 124% -13.929 -93%
Tổng cộng 360.281 493.774 693.362 133.493 37% 199.588 40%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2006, 2007, 2008)
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các nguồn vốn huy động trên tổng vốn huy động của
CN.NHCT.AG
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Từ biểu đồ 1, ta thấy qua các năm tiền gửi từ tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết
kiệm chiếm tỷ trọng rất lớn trên tổng vốn huy động, chứng tỏ đây là hai kênh huy
động chủ yếu cho nguồn vốn của Chi nhánh. Và tiền gửi từ các tổ chức kinh tế là
chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 năm qua. Trong năm 2007, TG của các TCKT với tỷ
trọng là 51,2%/tổng vốn huy động tuy giảm so với năm 2006 (với tốc độ giảm là
4,5%), nhưng TG của các TCKT vẫn chiếm phần lớn nhất trong tổng nguồn vốn; tiếp
theo là tiền gửi tiết kiệm chiếm 45,72%/tổng vốn huy động; còn nguồn vốn huy động
từ kỳ phiếu, trái phiếu và các huy động khác cũng biến động nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng rất nhỏ; chỉ với 0,03%/tổng vốn huy động đối với kỳ phiếu, trái phiếu và
3,03%/tổng vốn huy động đối với hình thức huy động khác. Đến năm 2008, nguồn
vốn từ TG của các TCKT tăng so với năm 2007 và vẫn chiếm vị trí cao nhất với tỷ
trọng 56,87%/tổng vốn huy động; tỷ trọng của TGTK giảm xuống còn 38,96%/tổng
vốn huy động; kỳ phiếu và trái phiếu chiếm 4,02%; hình thức huy động từ những
nguồn khác giảm chỉ còn chiếm 0,15%. Nguyên nhân chủ yếu cho sự biến động này
là với sự sôi động của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế kinh doanh có hiệu quả hơn; người dân ngày càng có thu nhập cao nên giao
dịch với Chi nhánh ngày càng nhiều hơn.
Ba năm qua, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đều tăng. Năm 2007
tổng vốn huy động tăng 133.493 triệu đồng, với tốc độ tăng là 37% so với năm 2006.
Và đến năm 2008 số tiền tăng lên là 199.588 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là
40% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự gia tăng là Chi nhánh tăng cường công
tác tiếp thị, điều chỉnh lãi suất theo sự thay đổi của thị trường một cách linh hoạt và
kết quả là thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền. Cụ thể:
Với việc đẩy mạnh tiếp thị, khai thác nhiều kênh huy động vốn cùng với việc
điều chỉnh lãi suất phù hợp, năm 2007 nguồn vốn tăng lên từ TGTK là cao nhất với
số tiền tăng lên là 78.512 triệu đồng, tương ứng tăng 53% so với năm 2006; trong đó
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng lên là 44.155 triệu đồng; cho thấy người dân ngày
càng có thu nhập cao, bớt đi tâm lý không an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng để ngày
càng có nhiều khách hàng tìm đến Ngân hàng giao dịch dưới hình thức TG tiết kiệm.
Đối với TG của các TCKT với tốc độ gia tăng là 26% so với năm 2006; trong đó,
tiền gửi có kỳ hạn đạt mức tăng trưởng là 80%, tương ứng với số tiền tăng lên là
57.963 triệu đồng. Nguồn vốn huy động từ các hình thức khác cũng đạt tốc độ gia
tăng là 124% so với năm 2006; về hình thức huy động từ việc phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu có sự sụt giảm nhưng không đáng kể.
Đến năm 2008 thì nguồn huy động tăng cao so với năm 2007. Và chủ yếu là
từ TG của các TCKT với số tiền tăng lên là 141.475 triệu đồng, đạt mức tăng trưởng
là 56%; góp phần cho sự gia tăng của khoản TG này là sự tăng lên của TG không kỳ
hạn, vì yêu cầu thanh toán trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong năm này
tăng cao nên việc giao dịch dưới hình thức TG không kỳ hạn ngày càng nhiều hơn.
Vì vậy mà, trong năm 2008 mức tăng trưởng TGCKH của các tổ chức kinh tế là 33%
so với năm 2007 (đối với năm 2007, tốc độ tăng là 80% so với năm 2006). Đối với
TGTK, nguồn vốn này cũng tăng lên 44.415 triệu đồng, tốc độ tăng là 20% so với
năm 2007. Việc huy động từ các nguồn khác giảm 13.929 triệu đồng nhưng bù lại
việc huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có sự gia tăng rất cao so với năm
2007 với số tiền tăng lên là 27.627 triệu đồng.
Nhìn chung, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng qua các năm, chủ
yếu là tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm. Lãi suất áp dụng đối với
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 17
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
loại TG không kỳ hạn thường là rất thấp so với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. Vì vậy,
nếu huy động càng nhiều tiền gửi không kỳ hạn bên cạnh đó Chi nhánh vẫn giữ ổn
định nguồn vốn có kỳ hạn thì lợi nhuận có được sẽ cao hơn.
3.4.2 Tình hình sử dụng vốn tại CN.NHCT.AG
Để đảm bảo cân đối trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì việc tạo ra
nguồn vốn rất quan trọng nhưng việc sử dụng vốn đó như thế nào cho đạt hiệu quả
nhất càng quan trọng hơn. Nghiệp vụ tín dụng chính là nghiệp vụ quan trọng và luôn
chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của các ngân hàng. Tại CN.NHCT.AG, tín dụng
không chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất mà còn là nguồn tạo ra thu nhập lớn nhất
cho Chi nhánh. Không những thế, công tác tín dụng của Chi nhánh có ý nghĩa rất lớn
đối với nền kinh tế An Giang. Chẳng hạn như, Chi nhánh cho vay phục vụ mục đích
tiêu dùng của cá nhân và để bổ sung, đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất của các
thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế tỉnh nhà.
Doanh số cho vay và doanh số thu nợ tại CN.NHCT.AG:
Tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang, song song với sự gia tăng
của doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng tăng trong những năm qua. Cụ thể được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.4.2: Doanh số cho vay và thu nợ tại CN.NHCT.AG
ĐVT : Triệu đồng
Năm Mức tăng trưởng
2007/2006 2008/2007 Chỉ Tiêu
2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Doanh số cho vay 1.222.024 1.849.629 2.449.678 627.605 51% 600.049 32%
- Ngắn hạn 1.153.064 1.636.912 2.106.614 483.848 42% 469.702 29%
- Trung & dài hạn 68.960 212.717 343.064 143.757 208% 130.347 61%
Doanh số thu nợ 1.146.815 1.669.914 2.301.239 523.099 46% 631.325 38%
- Ngắn hạn 1.101.198 1.519.521 1.957.177 418.323 38% 437.656 29%
- Trung & dài hạn 45.617 150.393 344.062 104.776 230% 193.669 129%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2006, 2007, 2008)
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 18
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 19
Biểu đồ 2: Doanh số cho vay
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn Trung & dài hạn
Biểu đồ 3: Doanh số thu nợ
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn Trung & dài hạn
Từ bảng 3.4.2, cùng với Biểu đồ 2 và Biểu đồ 3, ta thấy doanh số cho vay và
doanh số thu nợ của Chi nhánh tăng qua 3 năm (2006, 2007, 2008), với mức tăng
trưởng tương đối ổn định.
- Năm 2006, với nhiều biến động không tốt của nền kinh tế thị trường, bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh; tình hình kinh tế của tỉnh trở nên khó khăn, kéo theo
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cũng bị ảnh hưởng. Doanh số cho vay năm
2006 là 1.222.024 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn là 1.153.064 triệu đồng, cho
vay trung dài hạn là 68.960 triệu đồng. Ta thấy các khoản cho vay chủ yếu của Chi
nhánh là cho vay ngắn hạn, do tỉnh An Giang là tỉnh chủ yếu phát triển ngành nông
nghiệp, người dân đa số cần vốn để sản xuất trong mùa, vì vậy các khoản vay của
người dân đa số là vay ngắn hạn. Doanh số thu nợ năm 2006 là 1.146.815 triệu đồng,
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trong đó thu nợ ngắn hạn là 1.101.198 triệu đồng, thu nợ trung và dài hạn là 45.617
triệu đồng.
- Năm 2007, nền kinh tế đất nước bước vào thời kỳ hội nhập với nhiều bước
chuyển và thuận lợi, do vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế của An Giang cũng ngày một
tăng. Tình hình sản xuất kinh doanh của các cá thể và doanh nghiệp trên địa bàn
tương đối ổn định, phần lớn đều có hiệu quả nên nhu cầu về vốn phục vụ cho việc
sản xuất, cũng như mở rộng kinh doanh cũng tăng cao góp phần tạo thuận lợi cho
hoạt động tín dụng của Chi nhánh từ mở rộng cấp tí._.
- Năng lực quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp còn hạn chế; máy móc thiết
bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới; năng suất thấp, sản phẩm đơn điệu, hình
thức kém hấp dẫn, sản phẩm kém sức cạnh tranh trên thị trường.
- Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý điều hành của các doanh nghiệp còn
cồng kềnh, hoạt động chưa đạt hiệu quả cao.
Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được nêu
trên đây là nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp làm ăn chưa đạt hiệu quả, và
không trả được nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, một số khách hàng khi tìm đến vay vốn không kê khai đúng tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh khiến Chi nhánh không nắm bắt được khả năng
thực sự của khách hàng vay vốn. Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân nữa là khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vốn vay không hiệu quả…gây nhiều rủi ro
tín dụng, tạo nguy cơ thất thoát vốn cao cho Chi nhánh. Mà rủi ro, thất thoát vốn
càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp, hoạt động của Chi nhánh sẽ kém hiệu
quả.
4.6.3 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
- Nguyên nhân đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng là chính sách tín
dụng vẫn chưa được Chi nhánh quan tâm một cách đúng mức.
+ Chi nhánh cho vay tập trung quá nhiều vào một nhóm các ngành như: công
nghiệp và TM-DV, khi đó nếu có biến động bất thường xãy ra tác động đến ngành thì
Chi nhánh càng gánh chịu nhiều tổn thất do rủi ro không được phân tán.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 38
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
+ Các sản phẩm cho vay chủ yếu theo lối truyền thống, chưa có cơ cấu sản
phẩm đa dạng. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng còn chiếm tỷ trọng
thấp, chiếm 0,9%/tổng thu nhập của Chi nhánh (tính đến cuối năm 2008) do chưa đa
dạng hóa hoạt động đầu tư. Trong khi đó, nguồn thu từ dịch vụ có rất ít rủi ro hoặc
không có rủi ro.
+ Tập trung, quá chú trọng vào tài sản bảo đảm. Trong thời gian qua, một số
cán bộ tín dụng đặt vai trò của bảo đảm tín dụng không đúng chỗ, coi bảo đảm là cơ
sở để quyết định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng mức. Đây chính
là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng làm giảm chất lượng tín dụng.
- Một nguyên nhân nữa gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng là liên quan
đến trình độ, năng lực, đạo đức của cán bộ tín dụng. Cụ thể của nguyên nhân này là:
+ Số lượng CBTD tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang đa số là
có trình độ đại học, chiếm khoảng 95% số CBTD. Nhưng phần lớn là các cán bộ trẻ
nên thiếu kinh nghiệm trong nghề nghiệp.
+ Mặt khác, có CBTD trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao đã vô tình hạ
thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng vay vốn để rồi cho vay các khách hàng hay các
dự án sản xuất kinh doanh có độ tín nhiệm thấp, kém hiệu quả. Từ đó, gây khó khăn
cho công tác thu hồi nợ, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh.
- Tiếp theo, đó là chất lượng thẩm định dự án đầu tư chưa cao. Dự án, phương
án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng có thể xác định các yếu tố liên quan đến
khoản tín dụng như tổng vốn đầu tư, lãi suất và thời gian đầu tư. Nhưng hiện nay,
thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư là vấn đề càng khó đối với cán bộ ngân hàng.
Do khả năng dự báo, đánh giá, phân tích còn nhiều yếu kém, thiếu sự nắm bắt tình
hình thị trường. Khi đó, nếu dự án đầu tư không hiệu quả, gây nhiều rủi ro, tổn thất
không nhỏ làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của toàn Chi
nhánh.
- Ngoài ra, công tác quản lý, kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ tín dụng chưa
đảm bảo chất lượng. Do khách hàng tại CN.NHCT.AG phần đông là các doanh
nghiệp lớn của Nhà nước; các dự án đầu tư, các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành
phần kinh tế. Ngoài việc phân công CBTD phụ trách khách hàng vay vốn là DNNN,
thì còn phân công cán bộ trực tiếp phụ trách khách hàng vay vốn là các Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Đối tượng vay này rất phức
tạp, phần lớn là kinh doanh thương mại, làm dịch vụ, tài sản thế chấp đa dạng, mức
vay lớn. Do đó, tính chất vất vả của cán bộ tín dụng ở đây là cường độ làm việc lớn.
Từ đó gây nên tình hình kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh còn
mang tính sơ sài, thiếu tính nghiệp vụ và chưa đánh giá được khả năng thu hồi nợ từ
khoản vay đã được kiểm tra. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín
dụng.
- Bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Chi nhánh vẫn ở trong tình trạng
chưa hiệu quả, chậm phát hiện những tồn tại và sai phạm trong nội bộ đơn vị. Chất
lượng hoạt động chưa đáp ứng được yêu cầu nên có lúc kiểm soát vẫn không phát
hiện được sai phạm trong hợp đồng tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 39
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG
5.1 Về huy động vốn
Trong hoạt động của Ngân hàng giữa huy động vốn và sử dụng vốn có mối
quan hệ lẫn nhau. Công tác huy động tạo ra nguồn vốn là giải pháp hàng đầu để Chi
nhánh phát triển và đảm bảo kinh doanh. Vì vậy, cần có chính sách tạo vốn phù hợp
nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn, để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác của Ngân
hàng.
Để đẩy mạnh công tác huy động, Chi nhánh cần tập trung vào các công việc
sau:
- Phát động phong trào thi đua huy động tiền gửi tiết kiệm. Tổ chức xét
thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân thực hiện kế hoạch huy động vốn vượt
chỉ tiêu đề ra. Khuyến khích cán bộ chủ động tìm kiếm những nguồn vốn lớn từ nơi
khác gửi về với thời hạn ổn định.
- Chi nhánh huy động nguồn vốn chủ yếu từ hai nguồn là: doanh nghiệp và cá
nhân. Tuy nhiên, hầu hết tâm lý của người dân thích giữ tiền trong nhà hơn là đem
tiền gửi vào ngân hàng mặc dù họ biết gửi tiền vào ngân hàng họ sẽ có tiền lãi, thế
nhưng họ lại có tâm lý không an toàn khi gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh
cần tạo ra sự hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền bằng cách:
+ Thực hiện huy động vốn với các mức lãi suất phù hợp, linh hoạt và hấp
dẫn, kết hợp với việc đa dạng hóa thể thức gửi tiền nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng về mọi hình thức kỳ hạn.
+ Áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi lớn như: có chính sách lãi suất
thưởng trên số tiền gửi tăng dần, hoặc rút thăm trúng thưởng xe. Tổ chức chương
trình rút thăm công khai nhằm tạo uy tính và cơ hội quản bá tên tuổi. Lãi suất hấp
dẫn và nhiều chương trình dự thưởng giúp Chi nhánh thu hút được khách hàng mới
và ổn định khách hàng cũ, tăng nhanh nguồn vốn huy động và nâng cao khả năng
cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu của CN.NHCT.AG đến
các doanh nghiệp để có thể thu hút được nguồn vốn lớn từ đối tượng này.
- Quan tâm hơn các hoạt động dịch vụ ngân hàng; đặc biệt là chú trọng phát
triển, tăng cường tiện ích trên thẻ ATM. Việc phát triển các dịch vụ này có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng cho Chi nhánh, bên cạnh từng bước nâng cao khả năng khai thác
các nguồn vốn nhàn rỗi và đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo điều kiện đa dạng hoá
sản phẩm, tạo cơ chế hoạt động linh hoạt mềm dẻo nhằm phục vụ tốt, có hiệu quả
cho hoạt động tín dụng góp phần nâng cao vị thế, thương hiệu VietinBank trên điạ
bàn.
- Bên cạnh đó, Chi nhánh phải luôn coi trọng tới việc nâng cao trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức. Đội ngũ nhân viên giao dịch phải năng
động, sáng tạo, thân thiện tạo cảm giác an toàn, thoải mái cho khách hàng.
Nếu thực hiện được các hoạt động trên thì không những công tác huy động
vốn tại Chi nhánh sẽ có điều kiện để phát triển tăng tốc mà các sản phẩm dịch vụ
khác cũng có điều kiện để phát triển theo, do thu hút được một lượng vốn khách hàng
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 40
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
mới sử dụng nhiều sản phẩm của ngân hàng và ổn định các khách hàng truyền thống.
Điều này rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, đáp ứng được nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế và nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng khác trên
cùng điạ bàn tỉnh An Giang.
5.2 Về hoạt động tín dụng
Nhìn lại, trong thời gian 3 năm (từ năm 2006 đến năm 2008), qua thực tế đã
phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An
Giang, nợ xấu vẫn phát sinh qua các năm. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tại
Chi nhánh vẫn chiếm tỷ lệ thấp (tính đến cuối năm 2008 là 0,28%). Đây là kết quả
của việc Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác cho vay, thu hồi nợ; chính sách tín dụng
thay đổi phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế; đội ngũ cán bộ tín dụng đã
từng bước tự hoàn thiện, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và hiểu biết thực tế
xã hội,...
Nhưng thực trạng nợ xấu vẫn phát sinh và tồn tại ở bất cứ một ngân hàng nào.
Do đó, quan trọng là cần phải nhận biết được nguyên nhân phát sinh của nó, cũng
như tìm ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng như đã trình bày
ở phần trên; để từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu phát
sinh, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, để hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
ngày càng an toàn và vững mạnh.
Trong bối cảnh nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ngày
càng tăng, để nâng cao được chất lượng, đạt hiệu quả trong hoạt động tín dụng thì
cần phải có nhiều giải pháp được thực hiện đồng bộ. Sau đây, em xin đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động
của Chi nhánh.
5.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả
Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến mở rộng tín
dụng hoặc hạn chế để đạt mục tiêu đã được hoạch định của NHTM đó và hạn chế rủi
ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Vì vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng là nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh của Chi nhánh, đồng thời hình thành cơ chế để bảo đảm nâng cao lợi
nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách tín dụng cần phải có những quy định rõ ràng
và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận liên quan tại Chi nhánh dưới hình
thức văn bản cụ thể. Chính sách tín dụng có thể bao gồm các yếu tố sau:
- Mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng ngân hàng, xác định mức cho
vay tối đa đối với các loại khách hàng, các ngành nghề kinh tế; đưa ra xem xét các
khoản cho vay, chọn lựa các khoản mục cho vay vào các lĩnh vực thích hợp nhất;
đồng thời xem xét các tài sản bảo đảm.
- Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời
hạn cho vay. Chính sách tín dụng phải xác định được nguyên tắc định lãi suất áp
dụng đối với từng loại khách hàng, phù hợp với quy mô của các món vay và phương
pháp tính lãi tương ứng,..
- Xác định rõ mức tăng của các khoản mục cho vay năm nay so với năm
trước, tỷ trọng cho vay so với tài sản Có của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 41
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
- Nêu rõ các dấu hiệu mà một khoản vay có thể không được hoàn trả đúng
hạn và các biện pháp giải quyết cụ thể.
- Ngoài ra, chính sách tín dụng phải phân định rõ quyền hạn cho vay đối với
các cán bộ tín dụng. Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của cán bộ tín
dụng về việc giải quyết một hồ sơ xin vay, mức phán quyết và trách nhiệm đối với
những hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình.
- Một yếu tố nữa mà chính sách tín dụng nên có là xác định khu vực kinh
doanh của mình để tập trung cho vay, đầu tư có hiệu quả và an toàn.
5.2.2 Thực hiện tốt việc thu thập thông tin về khách hàng
Để đầu tư tín dụng có chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu được rủi ro, đòi hỏi
cán bộ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang phải thường xuyên
thu thập, phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin liên quan đến khách hàng như:
- Thông tin về tình hình tài chính khách hàng: Bao gồm các thông tin liên
quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: khả năng tài chính, kết quả kinh
doanh, nợ phải thu, nợ phải trả, nhu cầu vốn hợp lý, kết quả sản xuất kinh doanh, khả
năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp... Yêu cầu của thông tin là chính xác, đầy đủ, kịp
thời. Để đạt được yêu cầu đó, phải có rất nhiều kênh thông tin khác nhau. Trong thực
tế, rất khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin một cách chính xác, kịp thời. Đã có rất
nhiều khoản đầu tư bị rủi ro, thất thoát do thiếu thông tin. Do vậy, các CBTD cần
thường xuyên khai thác sử dụng một cách có hiệu quả nguồn thông tin từ Trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) của NHNN để phục vụ công tác tín dụng đối với khách hàng
có quan hệ với ngân hàng, đặc biệt CBTD cần xem xét kỹ thông tin về các khách
hàng mới đặt quan hệ tín dụng.
- Thông tin thu thập từ bên ngoài:
+ Thông tin trực tiếp: Cán bộ tín dụng cần nắm bắt các thông tin về tư cách,
uy tín, năng lực quản lý, năng lực SXKD, quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế của người
vay hoặc người được bảo lãnh,...bằng cách trực tiếp phỏng vấn khách hàng, trực tiếp
đến tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng thu thập các thông tin.
+ Thông tin gián tiếp: Cán bộ tín dụng tại Chi nhánh phải thường xuyên theo
dõi, nắm bắt sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động; nắm
bắt thông tin về xu hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của ngành nghề; theo dõi
bám sát những thay đổi do khách quan ảnh hưởng đến khu vực kinh doanh.
Nếu cán bộ tín dụng của Chi nhánh thu thập một cách có hiệu quả hai thông
tin cơ bản nêu trên về khách hàng, chắc chắn chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao,
hoạt động tín dụng sẽ phát triển tốt, hạn chế được rủi ro và có hiệu quả.
5.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Đối với công tác cho vay tại CN.NHCT.AG, thẩm định là khâu quan trọng
nhất trong tất cả các bước. Công tác thẩm định giúp ngân hàng đưa ra các quyết định
đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của các khoản vay, hạn
chế nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc.
- Tùy thuộc vào điều kiện thực tế ở địa bàn, từng loại khách hàng và dự án,
phương án mà khi thẩm định các dự án, phương án cụ thể, cán bộ tín dụng cần vận
dụng tốt các kỹ thuật phân tích tín dụng trong quá trình thẩm định, trong đó có
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 42
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
nguyên tắc 6C; tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác. Từ đó, nâng
cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự
báo phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình quân của
một ngành, của các loại sản phẩm,.... để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết
định cho vay.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ và kinh nghiệm
thẩm định, cho vay cho cán bộ tín dụng.
Trong công tác thẩm định cán bộ tín dụng cần chú trọng hơn nữa công tác
thẩm định phi tài chính.
- Một dự án đầu tư sẽ không đạt thành công nếu như không có được kỹ năng
quản lý thành thạo của người chủ dự án trong việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát
và theo dõi mọi mặt của dự án. Do đó, các cán bộ tín dụng cần phải đánh giá một
cách thích đáng và đưa ra nhận xét về khả năng quản lý, uy tín, tư cách, tính trung
thực và ý thức trả nợ của bên vay, của người chủ dự án.
- Thực trạng hiện nay đa số cán bộ tín dụng chỉ chú trọng thực hiện thẩm định
kỹ và có những nhận xét thích đáng về các báo cáo tài chính, tài sản bảo đảm rồi
quyết định cho vay hay không cho vay. Điều này là cần thiết nhưng chưa đủ mà cần
phải quan tâm nhiều hơn nữa vấn đề đánh giá, thẩm định về uy tín, năng lực quản lý
của chủ dự án, thiện chí trả nợ của người vay.
5.2.4 Tăng cường công tác đánh giá và xếp hạng khách hàng
Cán bộ tín dụng cần bám sát, thường xuyên theo dõi để từ đó đánh giá, xếp
hạng các khách hàng mà mình quản lý cả về mặt tài chính lẫn phi tài chính. Khi cán
bộ tín dụng tiến hành đánh giá và xếp hạng khách hàng sẽ giúp họ quản lý các khoản
vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro tín dụng do không nắm bắt được tình hình thực tế
của khách hàng. Khi đánh giá, xếp hạng về khách hàng sẽ mang lại cho Chi nhánh
những lợi ích sau:
- Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất, để đề xuất với ban
lãnh đạo, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng khách hàng.
- Cho phép các CBTD có nhận định chung về rủi ro các khoản cho vay
- Cán bộ tín dụng có thể xác định được khi nào cần tăng sự giám sát đối với
khách hàng.
Việc đánh giá, xếp hạng khách hàng phải được thực hiện với tất cả khách
hàng không phân biệt cũ và mới, không cho khách hàng biết đánh giá rủi ro về món
tiền cho vay trong mọi trường hợp để tránh tình trạng khách hàng làm sai lệch thông
tin. Phải thường xuyên thực hiện xếp hạng khách hàng để khi có sự thay đổi về khả
năng trả nợ của khách hàng, CBTD kịp thời tiến hành đánh giá lại.
5.2.5 Tăng cường công tác quản lý tín dụng, kiểm tra, kiểm soát
Mỗi cán bộ tín dụng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các khâu
trước, trong và sau khi cho vay. Quản lý cho vay phải được thực hiện từ khâu bắt đầu
nhận hồ sơ xin vay đến khi thu hết nợ gốc và lãi. Trong đó, Chi nhánh cần tập trung
kiểm tra, kiểm soát các khâu:
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 43
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
- Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ vay vốn, kiểm tra khả năng trả nợ của các đối tượng
vay vốn trước khi cho vay; bằng cách Chi nhánh cần chỉ đạo cán bộ phụ trách bám
sát địa bàn, rà soát, kiểm tra kỹ khả năng trả nợ của khách hàng.
- Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay xem khách hàng sử dụng vốn có đúng
mục đích vay vốn không.
- Kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi thời gian tiêu thụ và thanh
toán tiền hàng để đôn đốc thu nợ và lãi kịp lúc theo định kỳ.
Để từ đó, ra quyết định thành lập các đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra
quyết toán niên độ năm, kiểm tra hoạt động tín dụng, công tác thẩm định, vốn dự án,
phương thức sử dụng vốn vay và việc chấp hành thanh toán của những hộ vay vốn.
Đồng thời tăng cường kiểm tra và giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của khách hàng.
Thực trạng đến năm 2008, với nợ xấu phát sinh là 1.500 triệu đồng, tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ ở lĩnh vực ngành xây dựng rất cao là 42,9%, một tỷ lệ đáng báo
động mặc dù dư nợ của ngành trong tổng dư nợ của Chi nhánh là không cao, với
3.500 triệu đồng. Do đó, trong thời gian tới, Chi nhánh cần phải tăng cường quản lý,
kiểm soát trong cho vay các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị và khu công
nghiệp, đảm bảo tỷ lệ thích hợp dư nợ cho vay các dự án này. Đồng thời, phối hợp
với các bộ, ngành địa phương và khách hàng vay vốn để khẩn trương thu hồi nợ vay
đối với các đơn vị vay vốn để thi công công trình xây dựng cơ bản, nhằm xử lý dứt
điểm nợ xấu tồn đọng của ngành xây dựng vào cuối năm 2008.
Tóm lại, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động có nhiều khả năng
xảy ra rủi ro. Do vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng, đảm bảo hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao. Trên cơ sở nhận
thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra kiểm soát và đánh giá chất lượng tín dụng
của Chi nhánh, thì công tác kiểm tra, kiểm soát là một trong những giải pháp quan
trọng để nâng cao chất lượng tín dụng.
5.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Cũng như các NHTM khác, tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang
bên cạnh nhiều yếu tố khác thì yếu tố con người là một yếu tố quan trọng quyết định
đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh.
Nền kinh tế Việt Nam thực sự đã hoà mình vào dòng chảy nền kinh tế thị
trường, vì vậy vấn đề nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp là hết sức quan trọng trong
việc mở rộng kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh mang tính cấp thiết, mà nhu
cầu vốn được đáp ứng kịp thời đó chính là vay tại các ngân hàng, đó cũng là lý do để
hoạt động ngân hàng trong những năm gần đây phát triển mạnh hơn.
Hệ thống các ngân hàng phát triển với số lượng ngày càng tăng, vấn đề cạnh
tranh giữa các ngân hàng không thua kém các doanh nghiệp sản xuất, để có thể đứng
vững và lớn mạnh đòi hỏi vốn kinh doanh phải lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực,
sáng tạo trong công việc hơn hẳn các ngân hàng khác để thu hút khách hàng. Để thực
hiện điều này đòi hỏi CN.NHCT.AG cần chú trọng, quan tâm hơn nữa đến công tác
tổ chức cán bộ tín dụng. Vì vậy, Chi nhánh cần tập trung thực hiện các công việc sau:
- Đào tạo và đào tạo lại trình độ của cán bộ tín dụng để thực hiện tốt các
nghiệp vụ của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 44
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
- Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, tập huấn kiến thức pháp luật
tại Chi nhánh.
- Ngoài chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng, cần bổ sung thêm kiến thức về các
lĩnh vực kinh doanh khác cho cán bộ tín dụng nhằm phục vụ công tác thẩm định
khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn.
- Tạo cơ hội để các cán bộ phát huy hết khả năng tiềm ẩn của mình.
- Bên cạnh, cần nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ,
để họ nhận thức nhiều hơn nữa về điều này và đây chính là biện pháp hữu hiệu nhất
để thu hút khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 45
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Qua phân tích đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương An Giang trong ba năm (từ năm 2006 đến năm 2008) thông qua
việc phân tích về tình hình huy động vốn; phân tích tình hình sử dụng vốn: phân tích
doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu; ta thấy hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
ngày một phát triển mạnh và chất lượng tín dụng ngày càng cao. Với phương châm:
gắn tăng trưởng tín dụng với nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh đã làm tăng
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, góp phần thúc đẩy tình hình
kinh tế An Giang ngày càng phát triển.
Bên cạnh nguồn vốn huy động được ngày càng tăng, với 693.362 triệu đồng
vào cuối năm 2008 (với tốc độ tăng là 40% so với năm 2007), Chi nhánh còn nhận
được sự tài trợ của nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng Công thương Việt Nam đã tạo
thuận lợi cho Chi nhánh mạnh dạn mở rộng cho vay mà không bị sức ép do thiếu
vốn.
Và kết quả là trong 3 năm qua doanh số cho vay liên tục tăng cao từ
1.222.024 triệu đồng năm 2006 đến 1.849.629 triệu đồng năm 2007 và vượt lên
2.449.678 triệu đồng trong năm 2008 với tốc độ tăng là 51% giai đoạn năm 2006-
2007 và 32% trong giai đoạn năm 2007-2008. Mặc dù tốc độ tăng trưởng có chậm lại
nhưng không lớn, và sự tăng trưởng của doanh số cho vay trong 3 năm qua đã góp
phần nâng cao vị thế, thương hiệu VietinBank An Giang trong hệ thống tín dụng điạ
phương; và luôn phù hợp với mục tiêu mà Chi nhánh Ngân hàng Công thương An
Giang đặt ra đồng thời cũng phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của
địa phương.
Công tác thu nợ của Chi nhánh cũng diễn ra nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả
nên đạt doanh số thu nợ cao. Và kết quả đạt được là năm 2007 doanh số thu nợ tăng
46%, tương ứng với số tiền tăng lên là 523.099 triệu đồng so với năm 2006; đến
năm 2008 doanh số tăng 38%, chính xác là tăng 631.325 triệu đồng so với năm
2007. Điều đó cho thấy khả năng thẩm định tín dụng, lựa chọn khách hàng của các
cán bộ tín dụng tại Chi nhánh là khá chính xác, an toàn, đảm bảo uy tín trả nợ ngân
hàng.
Để qui mô tín dụng ngày càng mở rộng, tăng trưởng dư nợ luôn là kế hoạch,
là mục tiêu phát triển của CN.NHCT.AG không những trong 3 năm qua mà còn là kế
hoạch lâu dài, xuyên suốt trong quá trình hoạt động của Chi nhánh. Năm 2006 dư nợ
đạt 662.531 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 842.246 triệu đồng với tốc độ tăng 27%
so với năm 2006 và đến năm 2008 tăng lên 990.685 triệu đồng đạt mức gia tăng là
18% so với năm 2007. Với sự tăng trưởng của dư nợ cho vay qua các năm qua, Chi
nhánh đã tạo niềm tin đối với từng khách hàng, đã góp một phần cung ứng vốn vào
sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà.
Nợ xấu tại Chi nhánh vẫn phát sinh và có sự biến động qua lại giữa các ngành
nghề kinh tế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ thấp với tỷ lệ 0,28% (cuối năm
2008) nhưng không gây thiệt hại nhiều đến lợi nhuận của Chi nhánh và chất lượng
tín dụng vẫn luôn đảm bảo. Đây là kết quả của sự nổ lực của từng cán bộ nhân viên,
sự kiểm soát chặt chẻ của các cấp lãnh đạo tại Chi nhánh trong công tác quản lý,
kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 46
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Bên cạnh những thành công đã đạt được, CN.NHCT.AG khó tránh khỏi việc
gặp phải những khó khăn trong hoạt động. Và chất lượng tín dụng tại Chi nhánh vẫn
còn một số tồn tại và hạn chế do bị ảnh hưởng và tác động từ nhiều yếu tố, nhiều
nguyên nhân khác nhau. Nhưng, nhờ những chủ trương và biện pháp chỉ đạo điều
hành đúng đắn của lãnh đạo Chi nhánh bên cạnh sự đóng góp nhiệt tình của toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, mỗi người đều nhận thức sâu sắc rằng đoàn
kết nội bộ là nhân tố quyết định thành công mọi việc nên đã thể hiện được tinh thần
trách nhiệm của mình và phấn đấu hoàn thành công việc được giao, từ đó giúp hạn
chế và khắc phục được những khó khăn, tồn tại mà Chi nhánh đã gặp phải.
Nhìn chung tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh trong 3 năm là hiệu
quả và có chất lượng cao. Chi nhánh đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế
chung của toàn tỉnh. Tài trợ vốn cho các đối tượng có nhu cầu về vốn và sử dụng vốn
đúng mục đích, đầu tư vốn cho những chương trình kinh tế trọng điểm, các ngành
mũi nhọn đầy tiềm năng của tỉnh. Bên cạnh tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh
tranh, biết hướng vào hệ khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp; Chi nhánh Ngân
hàng Công thương An Giang cũng ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của mình với phương châm: tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín
dụng; đã phát huy được tên tuổi, vị thế của Chi nhánh trong hệ thống tín dụng địa
phương, từng bước nâng cao sức cạnh trạnh của Chi nhánh với các NHTM khác trên
địa bàn tỉnh.
6.2 Kiến nghị
6.2.1 Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam
Hiện nay các ngân hàng thương mại quốc tế có xu hướng sáp nhập tạo thành
ngân hàng thương mại có qui mô vốn sở hữu rất lớn, hơn nữa qui mô vốn tự có giữ
vai trò quyết định đến qui mô cho vay, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, tốc độ phát
triển công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng, do đó NHCT.VN cần có giải pháp kịp thời
về nâng cao nguồn vốn. Từ đó để có nguồn vốn đủ mạnh để hỗ trợ kịp thời nhu cầu
về vốn cho các chi nhánh trong các món vay lớn, trong đó có Chi nhánh Ngân hàng
Công thương An Giang.
Những năm vừa qua tuy công nghệ hiện đại, các dịch vụ đã và đang được ứng
dụng trong họat động kinh doanh của ngân hàng (máy rút tiền tự động ATM, thẻ tín
dụng quốc tế,...)nhưng thu nhập mang lại từ dịch vụ này chưa cao nguyên nhân có
thể từ nhiều phía nhưng chủ yếu vì đại bộ phận người dân chưa thật sự nắm được
cách sử dụng, công dụng, tiện ích cũng như những thông tin về nó. Do đó ngân hàng
cần đưa ra những cấp thông tin khác nhau phù hợp cho từng đối tượng .
Ngân hàng Công thương Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo
cán bộ tại trung tâm đào tạo của Ngân hàng để tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực, phát
triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ kế họach phát triển dài hạn của toàn hệ thống
Ngân hàng Công thương.
6.2.2 Đối với Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần phải đi sâu, đi sát với các Ngân hàng thương mại
nhằm phát hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc để có những hướng giải quyết
và quyết định kịp thời.
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 47
Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 48
Các cấp chính quyền cố gắng hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho nhân dân tránh trường hợp tranh chấp xãy ra có liên quan đến quyền sử
dụng đất đã thế chấp.
Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nên quá
trình sản xuất không tránh được rủi ro bất khả kháng. Đề nghị Nhà nước có văn bản
hướng dẫn xử lý rủi ro cụ thể, khi rủi ro phát sinh phải được xử lý kịp thời, giảm bớt
khó khăn cho người vay và Ngân hàng.
Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh tế
của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho ngân hàng thẩm định, đánh giá khách
hàng một cách thích đáng.
Các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng thu hồi nợ, nếu có
xảy ra tranh chấp thì sử dụng luật dân sự, không nên hình sự hoá các quan hệ tín
dụng. Luật các tổ chức tín dụng là hành lang pháp lý cao nhất buộc các tổ chức tín
dụng phải tuân thủ, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức tín dụng
theo đúng pháp luật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
# "
Nguyễn Đăng Dờn. 2005. Tiền tệ ngân hàng. Nhà xuất bản Thống Kê.
Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tiền tệ ngân hàng. Nhà xuất bản Thống Kê.
Nguyễn Thị Mùi. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Tài
chính.
Bùi Thanh Quang. Tài liệu giảng dạy Nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
Lâm Hồng Bảo Chinh. 2008. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Công
Thương An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh. Trường Đại học An Giang.
Website:
Website:
Ngân hàng Công thương An Giang: Hiệu quả từ hoạt động kinh doanh đa dạng
[trực tuyến]. Đọc từ:
- 21k –
Nguyễn Khắc Bình. 30.08.2008. Suy nghĩ về hai yếu tố nâng cao chất lượng tín
dụng [trực tuyến]. Đọc từ:
www.vdb.gov.vn/Trangchu.aspx?ID=DETAIL&INFOID=164 - 77k -
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1028.pdf