Tài liệu Đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn Huyện Hưng Nguyên, Tỉnh Nghệ An: ... Ebook Đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn Huyện Hưng Nguyên, Tỉnh Nghệ An
101 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2574 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn Huyện Hưng Nguyên, Tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
VÕ THỊ DIỄM QUỲNH
ðÁNH GIÁ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ðỗ Nguyên Hải
HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 09 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Võ Thị Diễm Quỳnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo
PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải, của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi
trường, Viện ñào tạo Sau ðại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Hưng Nguyên, Ủy ban nhân
dân các xã thuộc huyện Hưng Nguyên ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Hà nội, ngày 09 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Võ Thị Diễm Quỳnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………...ii
Mục lục……………………………………………………………………...iii
Danh mục bảng…………………………………………………………….. vi
Danh mục biểu ñồ và hình ảnh……………………………………………..vii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………viii
1. ðẶT VẤN ðỀ ......................................................................................... 65
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài........................................................................ 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu................................................................................. 2
1.2.1 Mục ñích..................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu....................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài.................................................................. 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................. 3
2.1 Một số vấn ñề liên quan ñến sử dụng ñất nông nghiệp.......................... 3
2.1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp............... 3
2.1.2 Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững............................................. 8
2.2 Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên thế giới và
ở Việt Nam............................................................................................... 13
2.2.1 Bản chất của sản xuất hàng hóa ................................................ 13
2.2.2 Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.......... 15
2.2.3 Một số ñịnh hướng phát triển nền nông nghiệp phát triển sản xuất
hàng hoá ở Việt nam............................................................................. 21
2.2.4 Thực trạng, thách thức và giải pháp phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá ở Việt Nam ................................................................ 22
2.3 Tình hình phát triển nông nghiệp và sản xuất hàng hoá huyện Hưng
Nguyên..................................................................................................... 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iv
3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, ................................................ 36
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 36
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 36
3.2 Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 36
3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 36
3.3.1 Phương pháp xác ñịnh ñiểm...................................................... 36
3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ....................................... 36
3.3.3 Phương pháp minh họa bằng biểu ñồ, bản ñồ............................ 37
3.3.4 Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng ñất bền vững dựa trên
cơ sở ñịnh tính theo các tiêu chí............................................................ 37
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 38
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Hưng Nguyên..........38
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên..................................................................... 38
4.1.2 Thực trạng ñiều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hưng Nguyên. 43
4.1.3 Hiện trạng sử dụng ñất .............................................................. 49
4.2 Kết quả ñiều tra ñánh giá các loại hình sử dụng ñất chính theo hướng
sản xuất hàng hoá ở huyện Hưng Nguyên ................................................ 53
4.2.1 Các loại hình sản xuất hàng hoá ñặc trưng của 3 tiểu vùng ....... 56
4.2.2 Tình hình phát triển trang trại và chăn nuôi............................... 58
4.2.3 Chăn nuôi gia súc, gia cầm ....................................................... 58
4.2.4 Trồng rừng, khai thác lâm sản................................................... 62
4.2.5 ðánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng ñất ...... 63
4.2.6 ðánh giá hiệu quả xã hội........................................................... 67
4.2.7 ðánh giá hiệu quả môi trường.................................................. 70
4.3 Tiêu thụ nông sản và dịch vụ sản xuất nông nghiệp............................ 75
4.4 Tiềm năng sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên ñịa
bàn huyện Hưng Nguyên.......................................................................... 76
4.4.1 Những lợi thế cho mô hình sản xuất hàng hoá tập trung............... 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ v
4.4.2 Những khó khăn, hạn chế và thách thức.................................... 77
4.5 ðịnh hướng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa cho
huyện Hưng Nguyên ................................................................................ 79
4.5.1 Chiến lược phát triển dài hạn .................................................... 79
4.5.2 Chiến lược phát triển trung hạn................................................. 79
4.5.3 Chiến lược phát triển ngắn hạn ................................................. 79
4.6 ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ....... 80
4.7 Các giải pháp thực hiện cho xây dựng các ñề xuất............................. 81
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 83
5.1 Kết luận.............................................................................................. 83
5.2 Kiến nghị............................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….......85
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện giai ñoạn 1995 - 2009 ....... 44
Bảng 4.2: Một số loại hình sử dụng ñất SXNN ñặc trưng tại 3 tiểu vùng ñiều tra....55
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng , tỷ lệ sử dụng sản phẩm của một
số cây trồng chính......................................................................... 56
Bảng 4.4: Tổng số gia súc – gia cầm và sản lượng SP chăn nuôi năm 2009 . 60
Bảng 4.5: Diện tích nuôi trồng và khai thác thuỷ sản năm 2009 ................... 61
Bảng 4.6: Trồng, chăm sóc tu bổ rừng khai thác lâm sản năm 2009 ............. 62
Bảng 4.7: ðánh giá hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất ở các tiểu
vùng ñặc trưng của huyện Hưng Nguyên ...................................... 64
Bảng 4.8: ðánh giá hiệu quả kinh tế của LUT NTTS và chăn nuôi .............. 66
Bảng 4.9: Mức ñộ ñầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên ñịa bàn huyện . 71
Bảng 4.10: ðánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững............................ 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ HÌNH ẢNH
Biểu ñồ 4.1: Cơ cấu chuyển dịch kinh tế huyện giai ñoạn 2005 - 2009......... 44
Biểu ñồ 4.2: Cơ cấu sử dụng ñất năm 2009 .................................................. 50
Biểu ñồ 4.3: Cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2009 ........................................... 52
Hình 4.1: Cánh ñồng lúa ở Thị trấn Hưng Nguyên ....................................... 57
Hình 4.2: Mô hình chăn nuôi vịt ở Hưng Tân, Hưng Nguyên....................... 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
CN Công nghiệp
CPSX Chi phí sản xuất
CVð Cây vụ ñông
CVð Cây vụ ñông
CLð Công lao ñộng
CNH-HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
HTX Hợp tác xã
HQðV Hiệu quả ñồng vốn
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
LUT Loại hình sử dụng ñất
LUS Hệ thống sử dụng ñất
KHKT Khoa học kỹ thuật
FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.
Tr.ñ Triệu ñồng
UBND Ủy ban nhân dân
VAC Vườn, ao, chuồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt không thể thay thế ñược của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Chính vì vậy,
việc sử dụng ñất ñai có ý nghĩa rất lớn ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường. Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lí, hiệu quả ñất ñai càng có
ý nghĩa trong hoàn cảnh nước ta là một nước ñất chật, người ñông, quá trình
ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ; ñất nông nghiệp ñang ñứng trước nguy cơ bị
giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Chính vì vậy việc phát huy và mở rộng
những loại hình sử dụng ñất theo hướng sản xuất hàng hoá vừa mang lại hiệu
quả kinh tế cao vừa bền vững là vấn ñề cấp thiết cho nền sản xuất nông
nghiệp hiện nay.
Hưng Nguyên là một huyện ñồng bằng nằm phía Nam thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An, có diện tích tự nhiên 15.917,08 ha. Với lợi thế về ñiều kiện ñất
ñai, Hưng Nguyên có nhiều tiềm năng ñể phát triển một nền nông nghiệp ña
dạng, là một trong những huyện của tỉnh Nghệ An có sản lượng lương thực
khá lớn, là vùng có truyền thống chăn nuôi gia súc, gia cầm... Tuy nhiên, hiệu
quả sản xuất trên ñịa bàn huyện còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng
của vùng do chưa có sự chuyển dịch mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá vì
thế sản xuất nông nghiệp chưa ñáp ứng ñược mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của huyện. Xuất phát từ lý do ñó, nhằm phát triển các loại hình sử dụng
ñất có hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hóa, ñáp ứng nhu cầu phát triển
nông nghiệp và góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của huyện Hưng
Nguyên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên ñịa bàn huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 2
1.2 Mục ñích, yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp nhằm xác ñịnh lựa
chọn những loại hình sử dụng ñất có khả năng sản xuất hàng hóa có hiệu quả
trên ñịa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
- ðịnh hướng và ñề xuất những giải pháp phát triển các loại hình có
triển vọng theo hướng sản xuất hàng hóa cho sản xuất nông nghiệp trong
vùng nghiên cứu.
1.2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu ñầy ñủ các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các loại
hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của vùng ñể xác ñịnh các loại hình sản
xuất hàng hoá.
- Xác ñịnh chiến lược phát triển nông nghiệp và các ñịnh hướng thị
trường sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu.
- ðề xuất các giải pháp cho sản xuất hàng hoá nông nghiệp của vùng
nghiên cứu.
- Phương pháp vận dụng trong ñánh giá hiệu quả mang tính khoa học
và có tính thực tiễn.
1.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng
hàng hoá một cách có hiệu quả và bền vững ñể phục vụ cho công tác ñánh
giá, quy hoạch và quản lý ñất ñai.
- ðóng góp ñịnh hướng xác ñịnh các loại hình và mô hình sản xuất
nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Một số vấn ñề liên quan ñến sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới.
Trên thế giới sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng bền vững rất ñược chú
trọng từ những năm trước ñây và ngày càng chú trọng và phát triển. Nó chiếm vị
trí quan trọng trong quá trình sản xuất và ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Công tác nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai ñã ñược thực hiện từ khá lâu.
Hiện nay những kết quả và những thành tựu về ñánh giá ñất ñã ñược cộng
ñồng thế giới tổng kết và khái quát chung trong khuôn khổ hoạt ñộng của các
tổ chức liên hiệp quốc như FAO, UNESCO... Coi ñó như tài sản tri thức
chung của nhân loại.
Tổ chức FAO ñã ñưa ra quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp nhằm sử
dụng ñất một cách có hiệu quả, bền vững ñáp ứng tốt nhất những nhu cầu của
hiện tại và ñảm bảo an toàn cho tương lai, chú trọng ñến hiệu quả kinh tế xã
hội và môi trường gắn liền với khả năng bền vững. Phương pháp sử dụng ñất
này ñược áp dụng ở ba mức là cấp quốc gia, cấp huyện và cấp xã. Những mức
này không nhất thiết phải kế tiếp nhau, nhưng sự tương tác giữa ba cấp sử
dụng ngày càng lớn thì càng tốt.
2.1.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, khái niệm và ñánh giá ñất, phân
hạng ñất ñã có từ lâu ñời ở nước ta nhằm phục vụ cho việc quản lý ñất ñai và
sản xuất. Trong thời kỳ phong kiến ñã tiến hành phân hạng ruộng ñất nhằm
phục vụ chính sách quản ñiền và tô thuế. Thời kỳ phong kiến, thực dân, ñể
tiến hành thu thuế ñất ñai, ñã có sự phân chia ruộng ñất thành “tứ hạng ñiền,
lục hạng thổ”.
Sau tháng 7/1954 ñất nước bị chia cắt, do vậy công trình nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 4
nói chung ñược thực hiện riêng lẻ trên từng miền.
2.1.1.3 Các công trình nghiên cứu ở miền Bắc.
- Năm 1963 “Các quá trình thổ nhưỡng ở miền Bắc Việt Nam” ñã
ñược V.M.Fridland, Lê Duy Thước thực hiện và công bố tại Maxcơva.
- Năm 1972 – 1974 Vũ Cao Thái, Bùi Quang Toàn ñã tiến hành phân
hạng ñất cấp huyện và cấp xã tại huyện ðông Hưng tỉnh Thái Bình.
- Năm 1975 V.M.Fridland cùng với các nhà khoa học Việt Nam: Vũ
Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, ðỗ ánh, Trần Vân Nam, Nguyễn Văn Dũng ñã
tiến hành khảo sát và xây dựng sơ ñồ thổ những miền Bắc Viêt Nam (tỷ lệ
1:1000.000) xây dựng sơ ñồ thổ những miền Bắc Việt Nam.
- Ban biên tập bản ñồ ñất Việt ñã biên soạn ñược bản ñồ miền Bắc
Việt Nam (tỷ lệ: 1:500.000) tổng kết quá trình ñiều tra từ cấp tỉnh, huyện và
các nông trường và trạm trại (Cao Liêm, ðỗ ðình Thuận, Nguyễn Bá Nhuận).
- V.M.Fridland tập hợp các kết quả nghiên cứu ñất Việt Nam trong
cuốn “ðất và vỏ phong hoá nhiệt ñới Việt Nam” ñược dịch ra tiếng việt năm
1973, ñây ñược xem là tài liệu mô tả ñầy ñủ nhất về ñặc ñiểm và qui mô của
tài nguyên ñất vùng ñồng bằng sông Hồng.
Vụ quản lý ruộng ñất và Viện Thổ nhưỡng Nông hoá rồi sau ñó là
Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp ñã có những công tình nghiên cứu và
quy trình phân hạng ñất vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cường công tác
quản lý ñộ màu mỡ ñất và xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa vào chỉ tiêu chính
về ñiều kiện sinh thái và tính chất ñất của từng vùng sinh thái nông nghiệp.
ðất ñã ñược phân hạng thành 5-7 hạng theo phương pháp xếp ñiểm.
2.1.1.4 Công tác nghiên cứu ở miền Nam.
- Bản ñồ ñất tổng quát miền Nam Việt Nam (tỷ lệ 1:1000.000) do
F.R.Moorman thực hiện (1961) là tài liệu ñầu tiên có tính tổng quát về nghiên
cứu ñặc ñiểm thổ nhưỡng ở phía Nam.
- Năm 1972 những bản ñồ ở qui mô tỉnh (tỷ lệ 1:1000.000 và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 5
1:200.000) do sở ñịa học Sài Gòn ấn hành. ðồng thời những thuyết minh kèm
theo trên từng vùng ñất như “ðất ñai miền châu thổ sông Cửu Long”, “ðất
ñai miền ñông Nam bộ”... ñây ñược xem là tài liệu cơ bản ñầu tiên cho ñất ở
miền Nam dùng cho việc quy hoạch sử dụng ñất ñai.
- Năm 1974, ñoàn chuyên gia Hà Lan ñã xây dựng “bản ñồ tài nguyên
ñất ñai” ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long. ðây là tài liệu ñầu tiên ở Việt
Nam nghiên cứu tài nguyên ñất trong mối quan hệ tương hỗ với các yếu tố tự
nhiên khác (khí hậu, thuỷ văn...)
Những năm 1980 trở lại ñây, các nghiên cứu về ñánh giá khả năng sử
dụng ñất ñai bắt ñầu ñược tiến hành ở Việt Nam. Một số công trình sau ñây ñã
ñặt nền tảng cho công việc nghiên cứu ñánh giá ñất ñai:
- ðánh giá phân hạng ñất khái quát toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và nhóm
nghiên cứu) thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản ñồ 1:500.000 trên cơ sở dựa vào
nguyên tắc phân loại khả năng ñất ñai của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử
dụng là ñặc ñiểm thổ nhưỡng và ñịa hình, ñược phân công nhằm mục ñích sử
dụng ñất ñai tổng hợp, bao gồm 7 nhóm ñất ñai ñược phân lớp cho sản xuất nông
nghiệp và các mục ñích sử dụng khác.
- Trong nghiên cứu ñánh giá và qui hoạch sử dụng ñất khai hoang ở Việt
Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu, 1995) ñã áp dụng và phân loại khả
năng của FAO. Tuy nhiên, chỉ ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thuỷ
văn, tưới tiêu, khí hậu nông nghiệp). Trong nghiên cứu này, hệ thống phân vị chỉ
dừng lại ở lớp (class) thích hợp cho từng loại hình sử dụng ñất.
Các nhà khoa học ñất với các nhà qui hoạch sử dụng ñất, quản lý ñất
ñai ở nước ta ñã tiếp thu nhanh chóng tài liệu ñánh giá ñất ñai của FAO,
những kinh nghiệp của các chuyên gia ñánh giá ñất quốc tế ñể ứng dụng từng
bước cho công tác ñánh giá ñất ở Việt Nam.
Ở ñồng bằng sông Cửu Long một số nghiên cứu chuyên ñề ở khu vực
nhỏ ñã bước ñầu ứng dụng phương pháp ñánh giá ñất ñai ñịnh lượng của FAO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 6
(Lê Quang Trí, 1989, Trần Kim Tính, 1986).
Trong khuôn khổ “Chương trình qui hoạch tổng thể ðồng bằng sông
Cửu Long (Dự án VIE 87/031), một nghiên cứu nhằm khái quát hoá khả năng
sử dụng ñất toàn vùng ñồng bằng ñã ñược thực hiện (M.E.F Van Mensvoost
Nguyễn Văn Nhân 1983) làm cơ sở cho việc xây dựng các phương án sử dụng
ñất toàn vùng. Tuy nhiên kết quả ñánh giá chỉ dừng lại ở việc xem xét các
ñiều kiện tự nhiên liên quan ñến mục tiêu sử dụng ñất. Bên cạnh ñó, một
nghiên cứu về chuyên ñề sử dụng ñất phèn và mặn ở ðồng Bằng Sông Cửu
long trong khuôn khổ dự án nói trên (VIE 87/031) ñã ứng dụng phương pháp
ñánh giá ñất ñai ñịnh lượng của FAO (1983), nhằm chỉ ra khả năng thích hợp
về sử dụng ñất của các loại ñất có vấn ñề ở ðồng Bằng sông Cửu Long. ðây
là những thử nghiệp ñầu tiên ở Việt Nam, bước ñầu ứng dụng các phương
pháp ñánh giá ñất ñai ñịnh lượng gắn với yếu tố kinh tế sử dụng ñất, qua ñó
ñánh giá ñất ñai không những ở phạm trù tự nhiên mà còn xem xét ñất ñai ở
khía cạnh kinh tế – xã hội.
Từ năm 1990 viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp ñã thực hiện
nhiều công trình nghiên cứu ñánh giá ñất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng
sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án ñầu tư. Nguyễn Khang,
Phạm Dưng Ưng (1994) với “Kết quả bước ñầu ñánh giá tài nguyên ñất Việt
Nam”. Nguyễn Công Pho (1995) với “ðánh giá ñất vùng ðồng bằng Sông
Hồng”, Nguyễn Khang, Nguyễn Văn Tân “ðánh giá ñất vùng dự án ña mục
tiêu E.A.Soup”, Nguyễn Chiến Thắng, Cẩn Tiển (1997) “ðánh giá ñất tỉnh
Bình ðịnh”, Nguyễn Văn Nhân (1995) “ðánh giá khả năng và sử dụng ñất
vùng ðồng bằng Sông Cửu Long”.
Hàng loạt các dự án nghiên cứu, các chương trình thử nghiệm ứng
dụng qui trình ñánh giá ñất ñai theo FAO ñược tiến hành ở cấp từ vùng sinh
thái ñến tỉnh, huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia ñã ñược triển khai từ Bắc
tới Nam và ñã thu ñược kết quả khả quan, các nhà khoa học ñất trên toàn quốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 7
ñã hoàn thành các nghiên cứ ñánh giá ñất phục vụ cho quy hoạch tổng thể và
quy hoạch sử dụng ñất ở các vùng sinh thái lớn.
- Vùng ñồng bằng sông Hồng với những công trình nghiên cứu có kết
quả ñã công bố của tác giả: Nguyễn Công Pho, Lê Hồng Sơn (1995, Cao Liêm,
Vũ Thị Bình, Quyền ðinh Hà (1992 – 1993), Phạm Văn Lang (1992). Trong
chương trình nghiên cứu vận dụng phương pháp ñánh giá ñất của FAO, các tác
giả ñã kết luận: Vùng ñồng bằng sông Hồng có 33 ñơn vị ñất ñai, trong ñó có 22
ñơn vị ñất ñai thuộc ñồng bằng và 11 ñơn vị ñất ñai thuộc ñồi núi.
Tổ chuyên gia thuộc Văn phòng dự án VIE/39/034 (1993) nghiên cứu
ñánh giá ñất vùng ñồng bằng sông Hồng gồm có 7 nhóm chính.
Nguyễn Khang (1993) khi nghiên cứu vận dụng ñánh giá ñất theo FAO
thực hiện trên bản ñồ tỷ lệ: 1:250.000 cho phép ñánh giá mức ñộ tổng hợp phục
vụ cho quy hoạch tổng thể ñồng bằng sông Hồng, ñã kết luận phân cấp chỉ tiêu
xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai gồm 4 yếu tố ñó là nhóm ñất (10 chỉ tiêu), ñộ dốc
(3 chỉ tiêu), ñộ dầy tầng ñất (3 chỉ tiêu), nước mặt (4 chỉ tiêu).
Các kết quả ñánh giá mức ñộ thích hợp ñất ñai của các LUT ở các cấp
từ toàn quốc ñến bền vững, tỉnh, huyện ñều cho thấy có sự nhất quán tuân
theo phương pháp của FAO làm cơ sở cho phân hạng thích hợp ñất ñai. ðây
chính là bước lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu phân hạng thích hợp ñất ñai.
Trong ñiều kiện của Việt Nam, phần lớn các tác giả của chương trình ñánh giá
ñất ñều lấy yếu tố ñơn vị ñất ñai hoặc tính chất ñất làm cơ sở của xếp hạng và
phân cấp chỉ tiêu cho ñánh giá mức ñộ thích hợp của các LUT.
Tháng 01/1995, hội thảo quốc gia về ñánh giá ñất và qui hoạch sử
dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền do Viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp tổ chức với sự tham gia và ñóng góp của nhiều nhà
khoa học. Hội nghị ñã tổng kết và khẳng ñịnh phương pháp ñánh giá ñất do
FAO ñề xuất, phù hợp với Việt Nam và kiến nghị Nhà nước cho triển khai
ứng dụng. Kết quả là ñã xây dựng tài liệu “ðánh giá ñất và ñề xuất sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 8
tài nguyên ñất phát triển nông nghiệp bền vững” (thời kỳ 1996-2000 và
2010). Từ những năm 1996 ñến nay các chương trình ñánh giá ñất cho các
vùng sinh thái khác nhau, các tỉnh ñến các huyện trọng ñiểm ñã ñược thực
hiện và những tư liệu, thông tin có giá trị cho các dự án quy hoạch sử dụng
ñất và chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ở cấp cơ sở, xuất phát từ những nhu cầu sử
dụng và quản lý tài nguyên ñất, vấn ñề nghiên cứu ñất trên cơ sở ñánh giá khả
năng sử dụng thích hợp ñất ñai ở Việt Nam hiện nay là cần thiết nhằm ñiều tra
phân hạng và ñịnh hướng sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên ñất một cách
hữu hiệu gắn với quan ñiểm sinh thái bền vững và bảo vệ môi trường. Các kết
quả bước ñầu của các hoạt ñộng ñánh giá ñất ñai trong thời gian qua với sự hỗ
trợ và giúp ñỡ tích cực của các cơ quan nhà nước và quốc tế ñã và ñang góp
phần hoàn thiện quy trình ñánh giá ñất của Việt Nam.
Sử dụng ñất nông nghiệp ñược ñặt ra và xúc tiến năm 1962 do ngành
nông nghiệp chủ trì và ñược lồng vào các công tác phân vùng sử dụng ñất
nông, lâm nghiệp nhưng lại thiếu sự phối hợp của các ngành có liên quan. Kết
quả là xác ñịnh phương pháp phát triển nông lâm nghiệp cho vùng lãnh thổ
thường chỉ ñạo ngành chủ quản thông qua.
Vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp ngày càng ñược Nhà nước quan tâm
và chỉ ñạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và coi như là một luận
chứng cho sự phát triển của nền kinh tế ñất nước.
2.1.2 Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
2.1.2.1 Sự cần thiết phải sử dụng ñất nông nghiệp theo quan ñiểm phát triển
bền vững
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý báu bởi chúng ñóng vai trò quan trọng
không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai. Khi dân số trên trái ñất còn ít thì diện
tích ñất luôn ñáp ứng một cách dễ dàng ñối với nhu cầu của con người và hoạt
ñộng sử dụng ñất của con người cũng ít tác ñộng lớn ñến nguồn tài nguyên quý
báu này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 9
ðất ñai có những tác dụng to lớn ñối với hệ sinh thái nói chung và cuộc
sống của con người nói riêng. Theo E. R De Kimpe và B. F Warkentin (1998)
thì ñất có 5 chức năng chính:
- Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và ñịa hoá học.
- Phân phối nước.
- Dự trữ và phân phối vật chất.
- Tính ñệm.
- Phân phối năng lượng.
Những chức năng trên ñảm bảo cho khả năng ñiều chỉnh sự cân bằng
của hệ sinh thái tự nhiên trước những thay ñổi trong quá trình sử dụng ñất ñai
con người ñã không chỉ tác ñộng vào ñất ñai mà còn tác ñộng vào sự thay ñổi
về yếu tố khí quyển. ðể tạo ra ngày một nhiều hơn sản phẩm lương thực, thực
phẩm và hậu quả là ñất ñai và các nhân tố tự nhiên khác bị suy thoái ngày một
theo chiều hướng xấu ñi. Vì vậy cần phải có những chiến lược về sử dụng ñất
ñể duy trì khả năng hiện có của ñất và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ở hiện
tại và tương lai.
Theo tài liệu của FAO [17] trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện
tích ñất bị suy thoái vì lý do tác ñộng con người, trong ñó suy thoái vì xói
mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất
dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị suy
thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu ha ñất ñồi bị
xói mòn nặng; 6,67 triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy. Tại
khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha ñất ñã bị hoang mạc hoá
làm ảnh hưởng ñến ñời sống của 150 triệu người. Theo kết quả ñiều tra của
FAO, 1992 [18], do chế ñộ canh tác không tốt ñã gây xói mòn ñất nghiêm
trọng dẫn ñến suy thoái ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi
năm lượng ñất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5
-10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 10
Những vấn ñề môi trường ñã trở nên mang tính toàn cầu và ñược phân
thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện
ñại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt ñới vốn cân
bằng một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức canh tác
phản tự nhiên, buộc con người phải sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại
nhưng không làm phương hại ñến nhu cầu của các thế hệ tương lai, ñó là mục
tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và ñó cũng là
hướng ñi trong tương lai [16].
Việt Nam thuộc vùng nhiệt ñới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn ñất có hạn, dân số lại ñông, bình
quân ñất tự nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế
giới, xếp thứ 135 trên thế giới, xếp thứ 9/10 ðông Nam Á. Mặt khác, dân số
lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích ñất trên người sẽ tiếp tục giảm.
Trong khi ñó diện tích ñất nông nghiệp có chiều hướng giảm nhanh do
chuyển mục ñích sử dụng. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
là yêu cầu cần thiết ñối với Việt Nam trong những năm tới.
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ
giữa người và ñất ñai. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất khoa học và hợp lý
[17]. Mục tiêu ñặt ra là sử dụng tối ña và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất của quốc
gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội. Việc sử
dụng ñất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên ñất ñai cho sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.2 Quan ñiểm sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp bền vững
Sử dụng ñất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho
sự tồn tại và tương lai phát triển của loài người. Chính vì vậy việc nghiên cứu
và ñưa ra các giải pháp sử dụng ñất thích hợp, bền vững ñã ñược nhiều nhà
khoa học ñất và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng ñất bền
vững” (Sustainable Land Use) ñã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 11
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế ñể tạo môi trường bền
vững cho cuộc sống của con người. Mục ñích của nông nghiệp bền vững là
xây dựng một hệ thống ổn ñịnh về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả
năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà không bóc lột ñất ñai, không
làm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi
trường lý tưởng ñể phát triển một cách hoà hợp với thiên nhiên.
Hệ thống canh tác lấy năng lượng, nguyên liệu từ môi trường, nếu khai
thác cạn kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo ñược, hoặc khai thác quá khả
năng phục hồi của nguồn tài nguyên này sẽ dẫn ñến không còn nguyên liệu,
năng lượng. Phải loại bỏ khả năng sản xuất hoặc triệt tiêu hệ thống canh tác.
Do vậy khi bố trí các hệ thống canh tác các nhà khoa học bao giờ cũng phải
cân nhắc ñến hiệu quả kinh tế và môi trường.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
cần thiết phải có sự tham gia của người nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát
triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, ñịnh
hướng những thay ñổi công nghệ và thể chế theo một phương thức hợp lý ñể
ñạt ñến sự thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của
nhữn._.g thế hệ hôm nay và mai sau [18].
FAO ñã ñưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo ñược mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hoá - xã hội của các cộng ñồng sống ở nông thôn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 12
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nông dân.
Năm 1992, Hội nghị thượng ñỉnh về môi trường và phát triển ñã họp tại
Rio De Janerio - Braxin, ñã ñịnh hướng cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế
chiến lược về môi trường và phát triển bền vững ñể bước vào thế kỷ 21. UNDP
ñã ñưa ra cách thức sử dụng ñất bền vững ñược xác ñịnh theo 5 nguyên tắc:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất).
- Giảm mức rủi ro ñối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại ñược sự
thoái hoá ñối với chất lượng ñất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- ðược sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là những trụ cột của sử dụng ñất bền
vững và là những mục tiêu cần ñạt ñược. Thực tế nếu các nguyên tắc trên diễn
ra ñồng bộ so với các mục tiêu ñặt ra thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược, nếu
chỉ ñạt một hay một vài mục tiêu ñặt ra mà không phải tất cả thì khả năng bền
vững chỉ mang tính bộ phận.
Như vậy, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà
còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội.
Năm nguyên tắc trên nếu trong thực tế ñạt ñược ñầy ñủ thì sự bền vững
trong sử dụng ñất sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ ñạt ñược khả năng bền vững
một số bộ phận hay chỉ bền vững có ñiều kiện. Theo quan ñiểm và nguyên tắc
sử dụng ñất bền vững của FAO áp dụng vào ñiều kiện ở Việt Nam cần phải
thể hiện ở ba nguyên tắc sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 13
ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
ña dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau. Vì vậy khái niệm sử dụng ñất bền
vững thể hiện nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên nhiều vùng ñất
xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai trong sản
xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các
chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách
ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian và
việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con
người và sinh vật.
Ở Việt Nam nền văn minh lúa nước ñã hình thành từ hàng ngàn năm
nay, có thể coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng ñồng bằng, thích
hợp trong ñiều kiện thiên nhiên ở nước ta. Gần ñây, những mô hình sử dụng ñất
như VAC (vườn, ao, chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên ñất ñồi thực
chất là những kinh nghiệm truyền thống ñược ñúc rút ra từ quá trình lao ñộng
sản xuất lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt ñể tồn tại và phát triển.
2.2 Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên thế giới
và ở Việt Nam
2.2.1 Bản chất của sản xuất hàng hóa
Trước hết, ñể hiểu sản xuất hàng hoá chúng ta cần hiểu thế nào là kinh
tế tự nhiên. Kinh tế tự nhiên là kiểu sản xuất tự cung tự cấp, sản phẩm làm ra
nhằm thoả mãn nhu cầu của người trực tiếp sản xuất ra nó. Kiểu sản xuất này
gắn liền với nền sản xuất nhỏ, lực lượng lao ñộng phát triển thấp, phân công
lao ñộng kém phát triển.
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức sản xuất trong ñó sản phẩm làm ra
không phải ñể ñáp ứng nhu cầu của người trực tiếp sản xuất mà ñáp ứng nhu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 14
cầu xã hội thông qua trao ñổi mua bán.
ðể sản xuất hàng hoá ra ñời và tồn tại cần có hai ñiều kiện: Thứ nhất là
phải có sự phân công lao ñộng xã hội, tức là có sự chuyên môn hoá sản xuất,
phân chia lao ñộng xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác. Sự phân
chia lao ñộng xã hội sẽ làm cho việc trao ñổi sản phẩm trở nên tất yếu vì khi
ñó mỗi người khi ñó sẽ chỉ sản xuất một hay một vài sản phẩm trong khi họ
có nhu cầu sử dụng nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do ñó, tất yếu dẫn ñến
trao ñổi mua bán. Sự phân công lao ñộng cũng làm cho năng suất lao ñộng
tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều và trao ñổi sản phẩm ngày càng
phổ biến.. ðây là tiền ñề, cơ sở cho sản xuất hàng hoá.
Thứ hai là phải có sự tách biệt tương ñối giữa những người sản xuất về
mặt kinh tế, tức là những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất,
ñộc lập nhất ñịnh. Do ñó, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi
phối. Trong lịch sử, sự tách biệt này là do chế ñộ tư hữu về tư liệu sản xuất
quy ñịnh còn trong nền sản xuất hiện ñại, sự tách biệt này còn do các hình
thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng ñối với tư liệu sản xuất quy ñịnh.
ðây là hai ñiều kiện cần và ñủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong
hai ñiều kiện trên sẽ không có sản xuất hàng hoá. So với sản xuất tự cung tự
cấp thì sản xuất hàng hoá có những ưu thế hơn hẳn.
Do sản xuất hàng hoá dựa trên sự phân công lao ñộng xã hội, chuyên
môn hoá sản xuất nên nó khai thác ñược những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ
thuật của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng ñịa phương. ðồng
thời, sản xuất hàng hoá cũng tác ñộng trở lại làm cho phân công lao ñộng xã
hội, chuyên môn hoá sản xuất ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các ngành,
các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Từ ñó, làm cho năng suất lao
ñộng tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội ñược ñáp ứng ñầy ñủ hơn.
Trong nền sản xuất hàng hoá, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 15
bởi nguồn lực và nhu cầu của mỗi cá nhân, gia ñình, mỗi cơ sở, mỗi vùng mà
nó ñược mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực xã hội. Từ ñó, tạo ñiều
kiện cho việc ứng dụng những thành tựu kinh tế - xã hội vào sản xuất, thúc
ñẩy sản xuất phát triển, chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn. Trong nền
sản xuất hàng hóa, ñể tồn tại và sản xuất có lãi, người sản xuất phải luôn luôn
năng ñộng, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất lao
ñộng, giảm chi phí sản xuất, ñáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhờ ñó, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao ñộng tăng,
hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Sự phát triển sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân,
các vùng, các nước,... không chỉ làm cho ñời sống vật chất mà cả ñời sống
văn hoá, tinh thần cũng ñược nâng cao hơn, phong phú và ña dạng hơn. Tóm
lại, trong khi sản xuất tự cung tự cấp bị giới hạn bởi như cầu và nguồn lực cá
nhân, gia ñình, quy mô sản xuất nhỏ, không tạo ñược ñộng lực thúc ñẩy sản
xuất phát triển thì sản xuất hàng hoá lại tạo ñược ñộng lực sản xuất phát triển,
làm cho sản xuất phù hợp với nhu cầu, góp phần nâng cao ñời sống vật chất,
tinh thần của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
2.2.2 Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
2.2.2.1 Sự cần thiết xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Nông nghiệp là một hoạt ñộng sản xuất mang tính cơ bản của mỗi quốc
gia [4]. Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản
xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, nông
nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khó khăn, trở ngại trong nông
nghiệp ñã gây ra không ít những xáo ñộng trong ñời sống xã hội và ảnh
hưởng sâu sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, thậm trí
gây nên những cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc [15]. ðể nông nghiệp có
thể thực hiện vai trò quan trọng của mình ñối với nền kinh tế quốc dân ñòi hỏi
nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 16
ðặc biệt ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Hai mươi năm nay, hàng nông sản Việt Nam ñã ñược xuất khẩu ñi nhiều nước,
nhiều mặt hàng nằm trong tốp ñứng ñầu thế giới như gạo mỗi năm xuất khẩu
4,5-5 triệu tấn, cà phê 6000 tấn, hồ tiêu 1000 tấn, hạt ñiều chế biến 50.000
tấn.... Vào WTO, trong vòng 5-7 năm, thuế nhập khẩu bình quân giảm từ
17,4% xuống còn 13,4% ; riêng hàng nông sản trong 5 năm tới thuế nhập khẩu
giảm từ 23,5% hiện xuống còn 20,9%. Chúng ta phải nhanh chóng ñổi mới
nền nông nghiệp ñể ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường, ñảm bảo chất lượng.
Con ñường tất yếu ñể phát triển nông nghiệp nước ta hiện nay là phải chuyển
từ sản xuất nhỏ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Theo TS. Nguyễn Quốc Vọng [11], kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản
năm 1995 của Việt Nam là 1,3 tỉ USD, năm 2005 ñã ñạt 5,7 tỉ USD. So với
Thái Lan, Malaixia, Philipin là những nước có tiềm năng tương tự Việt Nam
song họ ñã ñạt và vượt mức này từ lâu. Mailaixia ñạt kim ngạch xuất khẩu 14
tỉ USD từ năm 1986, Thái Lan ñạt 10 tỉ USD năm 1987, Philipin năm 1992.
Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan, Malaixia, Philipin ñều lớn hơn
Việt Nam.
Ở Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nông sản ñã chiếm tới 30-40% tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nước [7]. Một số mặt hàng tăng trưởng cả về số
lượng và kim ngạch xuất khẩu như cà phê 7% về lượng và 56% về kim ngạch
xuất khẩu, cao su tăng lần lượt là 45% và 121%...[21]. Theo số liệu của Tổng
cục Thống kê, diện tích trồng rau trên ñất nông nghiệp cả năm 2006 của Việt
Nam là 644 000 ha, tăng 29,5% so với năm 2000. Năng suất cao nhất từ trước
tới nay (149,9 tạ/ha). Tổng sản lượng rau cả nước ñạt 9,65 triệu tấn, ñạt
144.000 tỷ ñồng, chiếm 9% GDP của ngành nông nghiệp, trong khi diện tích
chỉ chiếm 6%.
Sản xuất hàng hoá phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố kinh tế xã hội, tự
nhiên, môi trường, do ñó khả năng rủi ro trong sản xuất là không thể tránh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 17
khỏi. Mặt khác chúng ta chưa hình thành một nền nông nghiệp hàng hoá theo
ñúng nghĩa cũng như chưa có công nghệ ñể giải quyết vấn ñề này. Chuyển
sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy luật, ñó là quá
trình chuyển nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông
nghiệp hiện ñại. Sản xuất hàng hoá là quy luật khách quan của mọi hình thái
kinh tế xã hội, nó phản ánh trình ñộ phát triển sản xuất của xã hội ñó. Theo
V.I Lênin thì nguồn gốc của sản xuất hàng hoá là sự phân công lao ñộng xã
hội. Vì thế phân công lao ñộng xã hội càng sâu sắc thì sản xuất hàng hoá càng
phát triển.
Nền sản xuất hàng hoá có ñặc trưng là dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện ñại, trình ñộ khoa học kỹ thuật, trình ñộ văn hoá của người lao ñộng cao.
ðó là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý, ñược hình thành
trên cơ sở khai thác tối ña thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng. Vì thế
nó là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hoá nhiều với
nhiều chủng loại phong phú và có chất lượng cao.
ðưa nông nghiệp sang phát triển hàng hoá là quá trình lâu dài và ñầy
những khó khăn phức tạp, cần phải gắn liền với việc hình thành các vùng sản
xuất tập trung chuyên canh và thâm canh ngày càng cao và phải gắn nông
nghiệp với lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến và ñược thực hiện
thông qua việc phân công lại lao ñộng, xã hội hoá sản xuất, ứng dụng các công
nghệ tiến bộ mới vào sản xuất.
Vậy sản xuất hàng hoá là gì?
- ðối với hộ nông dân, những sản phẩm ñược ñưa bán ra ngoài thì gọi
là sản phẩm hàng hoá [9].
- ðối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá sản xuất ñược bán ra thị
trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu
trên 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng
hàng hoá) [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 18
- Hàng hoá là sản phẩm của lao ñộng dùng ñể bán và trao ñổi [12]. Sản
xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm ñem bán ñể thu về giá trị của nó trong
ñó có phần giá trị thặng dư ñể tái sản xuất và mở rộng quy mô [9].
Nền kinh tế thị trường ra ñời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị
trường. ðối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng “cung” cho thị trường là các
loại nông sản phẩm....còn “cầu” cho nông nghiệp là các yếu tố ñầu vào như
phân bón, thuốc trừ sâu....Hiện nay, nếu chủ hộ không chuyên môn hoá cao
trong việc sản xuất kinh doanh, không thay ñổi cơ cấu giống và thâm canh tăng
vụ thì kết quả sản xuất cũng chỉ ñể thoả mãn nhu cầu của mình mà không có
sản phẩm ñem ra bán ở thị trường, hoặc sản phẩm không ñáp ứng ñược nhu cầu
của thị trường và sẽ không có tích luỹ ñể ñề phòng rủi ro. Trong sản xuất hàng
hoá rủi ro về thị trường luôn là mối lo ngại nhất của người sản xuất.
Theo Cổng thông tin ñiện tử Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thị
trường và hoạt ñộng tiêu thụ nông sản phẩm ở nước ta gặp một số vấn ñề sau:
- Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp thường bị tồn ñọng, nhất là vào
thời vụ thu hoạch.
- Trong tất cả các kênh phân phối liên quan ñến sản xuất nông nghiệp
ñều có sự tham gia rất phổ biến của tư thương. Phân phối qua nhiều khâu
trung gian ñã làm chậm quá trình lưu thông sản phẩm, thậm chí gây ách tắc
dẫn ñến tồn ñọng giả tạo. ðiều này ñã ñược khẳng ñịnh trong thời gian gần
ñây khi cơn sốt gạo và xi măng xảy ra trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Hệ thống kinh doanh thương mại Nhà nước ñang lâm vào thế lúng
túng. Thị trường ñầu ra không ổn ñịnh gây khó khăn thường xuyên cho nông
nghiệp trong việc bao tiêu sản phẩm và bao cung vật tư sản xuất.
- ðối với nông dân, trong sản xuất nông nghiệp vẫn phổ biến là “bán cái
mình có chứ không phải bán cái thị trường cần”, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
chủ yếu sử dụng cái sẵn có chứ chưa chủ ñộng khai thác các yếu tố của nền
kinh tế thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 19
Từ những vấn ñề trên cho thấy: xây dựng nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá là hướng ñi ñúng, là sự vận ñộng phát triển phù hợp quy luật. Vì vậy,
tìm kiếm thị trường và những giải pháp sản xuất và ñầu tư hợp lý ñể sản xuất
nông nghiệp theo hướng hàng hoá có hiệu quả cao, ổn ñịnh là rất cần thiết.
2.2.2.2 Các yếu tố chi phối ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Cơ sở ñịnh hướng cho mục ñích sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc vào:
- Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết....) có ảnh hưởng trực
tiếp ñến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài
nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự
nhiên ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh
hướng ñầu tư thâm canh ñúng [6].
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất
ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những vấn ñề thể
hiện sự hiểu biết về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác ñộng kỹ
thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù hợp với các quy luật
tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra là cơ sở ñể phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá.
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên,
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. ðó là cơ sở ñể phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 20
triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý,
ñồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung
hoá, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển ñòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm….[8]
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ñầu vào, quy mô các nguồn lực
như: ñất, lao ñộng, vốn, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản [15].
+ Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường
nông dân lựa chọn hàng hoá ñể sản xuất. Trong cơ chế thị trường, các nông
hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, ñồng thời họ
có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết ñể sản xuất ra những nông sản hàng
hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị hiếu
của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy
hoạch các vùng trọng ñiểm sản xuất hàng hoá ñể người sản xuất biết nên sản
xuất cái gì, bán ở ñâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì.
Trong quá trình nông nghiệp chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hoá
hội nhập quốc tế thì nguồn ñộng lực quan trọng trước hết vẫn là những lợi ích
chính ñáng của nông dân ñược bảo vệ bằng các chính sách ñã ban hành, ñồng
thời tiếp tục hoàn thiện, xây dựng các chính sách mới như: miễn thuế sử dụng
ñất nông nghiệp, miễn thủy lợi phí cho nông dân…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 21
2.2.3 Một số ñịnh hướng phát triển nền nông nghiệp phát triển sản xuất
hàng hoá ở Việt nam
Những năm gần ñây Chính phủ ñã ban hành một số chính sách về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Theo ñó 10
năm tới những ngành sản xuất hàng hoá quan trọng của nông nghiệp nước ta
cần phát triển theo ñịnh hướng sau:
- Về sản xuất lương thực: Lúa gạo là ngành sản xuất có thế mạnh, sản
lượng ổn ñịnh khoảng 33 triệu tấn/năm. Cây màu lương thực chủ yếu là ngô, cần
phát triển ñạt mức 5 - 6 triệu tấn/năm ñủ nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi.
- Về cây công nghiệp ngắn ngày: Phát triển mạnh cây có dầu (Lạc, ñậu
tương, vừng, hướng dương…) ñể cung cấp dầu ăn, các loại cây có sợi (dâu
tằm, bông…) gắn với ngành ươm tơ dệt lụa.
- Những cây công nghiệp lâu năm truyền thống có giá trị kinh tế cao, tập
trung phát triển cà phê, chè; sản lượng cà phê trong tương lai giữ mức khoảng
600.000 tấn/năm. Phát triển mạnh cây ñiều ở miền trung, diện tích cây cao su.
Bên cạnh ñó phát triển mạnh công nghiệp chế biến các sản phẩm mủ từ cao su,
gỗ cao su.
- Về rau, hoa quả và cây cảnh, ngoài các loại rau truyền thống, phát
triển các loại rau cao cấp mới như: Các loại ñậu rau, ngô rau, măng, nấm ăn,
nấm dược liệu… là những loại rau có giá trị dinh dưỡng cao, có thị trường
tiêu thụ, tiếp tục phát triển các loại cây ăn quả có khả năng xuất khẩu: vải,
nhãn, dứa, thanh long … gắn với công nghiệp chế biến.
- Về lâm nghiệp: ngoài việc bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh, trồng rừng
phòng hộ, cần phát triển rừng sản xuất. Cụ thể là phát triển các loại tre trúc,
keo thông, các loại bạch ñàn… làm nguyên liệu cho phát triển ngành giấy.
Tiếp tục phát triển các ngành sản xuất gỗ ván nhân tạo gồm ván ghép thành,
ván dăm, ván sợi, công nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ, thủ công mỹ
nghệ…Phát triển các loại quế hồi… các loại cây quý hiếm như giáng hương,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 22
sao, lim, lát, pơmu, tếch… các loại cây ñặc sản, cây lấy gỗ ñể làm nguyên liệu
ñể chế biến sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
- Về Chăn nuôi: Phát triển ñàn lợn phù hợp với nhu cầu cảu thị trường
tiêu dùng trong nước, một số vùng chăn nuôi lợn chất lượng cao ñể xuất khẩu.
Phát triển ñàn bò sữa, nâng cao chất lượng và năng suất sữa. Phát triển ñàn
gia cầm chủ yếu là chăn nuôi gà vịt ngan.
- Về thuỷ sản: Cùng với việc phát triển ñánh bắt xa bờ, tập trung ñầu tư
phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản. Tôm là ngành chủ lực trong nuôi
trồng thuỷ sản gồm tôm nước lợ và tôm nước ngọt. ðồng thời phát triển mạnh
nuôi các loại cá nước ngọt, nước lợ, nước mặn và các loại ñặc sản khác [13].
Ở Việt Nam, chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ñã góp phần làm
tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp: năm 1990-1992 tăng 4,21%, GTSX
nông nghiệp tăng 5,83%, trong ñó trồng trọt tăng 5,88%, chăn nuôi tăng 5,98%.
Năm 1999, cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp tính theo giá hiện hành cho thấy:
ngành trồng trọt chiếm 79,39%, chăn nuôi chiếm 18,22%, dịch vụ chiếm
2,39%. Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt năm 1999 (tính theo giá cố ñịnh 1994)
cây lương thực chiếm 63,7%, cây rau ñậu chiếm 7,3%, cây công nghiệp chiếm
20,5% và cây ăn quả chiếm 7,5%. Mặt khác, cơ cấu mùa vụ ở nhiều vùng ñã có
sự chuyển ñổi, ñã hình thành một số vùng chuyên canh tập trung sản xuất các
sản phẩm nông nghiệp có chất lượng ñáp ứng yêu cầu cho xuất khẩu [5], [13].
Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ương khoá IX (2001)
ñã chỉ rõ ñịnh hướng phát triển vùng ðBSH là “Phát triển nền nông nghiệp
hàng hoá ña dạng, cùng với lương thực ñưa vụ ñông thành một thế mạnh, hình
thành các vùng chuyên canh rau, cây ăn quả, hoa và phát triển chăn nuôi...”.
2.2.4 Thực trạng, thách thức và giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá ở Việt Nam
2.2.4.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp hàng hoá
Nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam thực sự có bước chuyển mình từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 23
sau khi ñường lối ñổi mới do ðảng cộng sản Việt Nam khởi xướng: chuyển từ
nền sản xuất tự cấp tự túc sang nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. ðây là bước chuyển quan trọng làm thay ñổi
tính chất, ñặc ñiểm và các mối quan hệ cơ bản trong nông nghiệp, ñồng thời
tạo ra ñộng lực mới cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam. Những thành tựu bước ñầu ñó ñược thế giới ghi nhận, có thể ñánh giá
trên các mặt chủ yếu sau ñây [11]:
- Sản lượng nông sản hàng hóa tăng nhanh, ngày càng phong phú và ña
dạng, ñáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Thực tiễn từ năm 1989 ñến
nay, tốc ñộ tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và
thủy sản) liên tục tăng và ổn ñịnh, ñạt mức bình quân tăng 4%/năm. Sản
lượng của hầu hết các loại nông sản ñều tăng, cao hơn so với mức tăng của
dân số. Sản lượng lương thực tăng bình quân 4,8%/năm, từ 21,50 triệu tấn
năm 1989 tăng lên 39,65 triệu tấn năm 2006. Theo ñó sản lượng lương thực
trên ñầu người tăng từ 332,20 kg lên 480 kg cùng thời gian trên. Sản lượng
thủy sản tăng 5%/năm; cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm và sản
phẩm chăn nuôi cũng tăng ở mức cao: cà phê tăng 11,5 lần, cao su mủ khô
tăng 4 lần, chè búp tăng 1,8 lần, sản lượng mía tăng 3 lần, …
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp ñã và ñang chuyển dịch hợp lý và ñúng
hướng: Ngành trồng trọt ngày càng ña dạng hóa cây trồng, giảm dần tình
trạng ñộc canh cây lương thực, ñặc biệt là cây lúa, nhất là những diện tích
năng suất thấp, không ổn ñịnh, tăng dần tỷ trọng các nhóm cây trồng khác có
hiệu quả kinh tế cao hơn, như cây công nghiệp, cây ñặc sản, rau ñậu, hoa, cây
cảnh. Trong nhóm cây lương thực, xu hướng chuyển dịch sản xuất lúa sang
trồng ngô gắn với chuyển ñổi cơ cấu mùa, vụ, giống mới nhằm tăng năng suất
cây trồng, hiệu quả sử dụng ñất, ñáp ứng nhu cầu tăng sản lượng nguyên liệu
công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, giảm dần nhập khẩu ngô và thức ăn gia
súc, tạo ñiều kiện cho công nghiệp chế biến thức ăn gia súc phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 24
Ngành chăn nuôi cũng phát triển theo hướng ña dạng hóa với mục tiêu
tăng dần tỷ trọng giá trị sản xuất từ 24 - 25% hiện nay lên 30% (có tỉnh ñạt
mục tiêu 50%) giá trị sản lượng nền nông nghiệp vào năm 2010. Chính phủ
ñã có những chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng sản
xuất hàng hóa gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. Vì vậy, trong các
năm 2005, 2006, chăn nuôi gia súc chuyển mạnh sang phát triển gia súc lấy
thịt, lấy sữa tăng khá cao so với năm 2004 về trước. Năm 2005, ñàn bò ñạt
5,54 triệu con, tăng 12,9% so với năm 2004, trong ñó bò lai tăng 288000 con,
bò sữa ñạt 105000 con, tăng 7,1%, sản lượng thịt bò xuất chuồng ñạt 142200
tấn, tăng 18,7%, sản lượng sữa tươi tăng 30%. Năm 2006, ñàn bò tăng lên
6,511 triệu con, cao hơn 17,5% so với năm 2005. ðàn bò sữa ở nhiều tỉnh
chăn nuôi không hiệu quả, nên hơn 50% số tỉnh, thành phố có ñàn bò sữa
giảm so với năm 2005 (có tỉnh giảm hơn 50% như Bình ðịnh, Phú Yên, Tây
Ninh, Trà Vinh, Tuyên Quang). Nguyên nhân chính là do thiếu kinh nghiệm
chăn nuôi, thu mua sữa chế biến hạn chế, giá cả chưa hợp lý. Tuy nhiên, tổng
ñàn bò sữa cả nước vẫn tăng 8,7% so với năm 2005, ñạt 113200 con, chủ yếu
tăng mạnh ở Thành phố Hồ Chí Minh, nơi chiếm 60% tổng ñàn bò sữa cả
nước. ðàn lợn ñạt 26,9 triệu con, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2005, trong ñó
ñàn nái 4,338 triệu con, tăng 11,7%, chiếm 16,1% tổng ñàn. ðàn gia cầm ñạt
214,564 triệu con, bằng 97,6% so với cùng kỳ năm 2005 do người dân vẫn
còn lo ngại dịch cúm gia cầm quay trở lại và bùng phát nên chưa ñầu tư ñể
khôi phục ñàn.
Ngành lâm nghiệp cũng có bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngày
càng hợp lý và hiệu quả hơn. Tỷ trọng lâm sinh và dịch vụ trong cơ cấu giá trị
sản xuất lâm nghiệp tăng dần: năm 1990, tỷ trọng lâm sinh chiếm 13,1%, dịch
vụ lâm nghiệp chiếm 1%; năm 2000, các tỷ trọng trên là 14,5% và 4,7% và
năm 2005: 18,6% và 6,9%. Tuy tỷ trọng khai thác gỗ và lâm sản vẫn chiếm
khoảng 80%, nhưng cơ cấu ñã thay ñổi quan trọng: chuyển từ khai thác rừng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 25
tự nhiên sang khai thác rừng trồng là chủ yếu, khai thác gỗ rừng trồng khu
vực ngoài quốc doanh tăng dần từ 60% năm 2.000 lên 80% năm 2005.
Kết quả ñạt ñược của ngành thủy sản những năm gần ñây vượt xa các
thời kỳ trước về quy mô, tốc ñộ tăng trưởng cũng như chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Giai ñoạn 2001 - 2005, tỷ trọng thủy sản ñánh bắt tự nhiên giảm
nhanh từ 70,8% năm 2001 xuống còn 62% năm 2005, tỷ trọng thủy sản nuôi
trồng tăng từ 29,2% năm 2001 lên 38% năm 2005. Diện tích nuôi trồng thủy
sản tiếp tục ñược mở rộng. Năm 2005, cả nước ñạt 905.000 ha mặt nước nuôi
trồng thủy sản, tăng 41% so với năm 2000. Cơ cấu diện tích nuôi trồng
chuyển dịch theo hướng tăng diện tích nuôi tôm và giảm diện tích nuôi cá
nhưng lượng tuyệt ñối vẫn tăng, cơ cấu sản phẩm ngành thủy sản, vì thế cũng
chuyển từ thủy sản khác và cá sang tôm. Tỷ trọng tôm tăng từ 47,7% về diện
tích và 14,6% về sản lượng năm 2001 lên 66,8% và 25,2% về diện tích và
sản lượng năm 2005 và gắn chặt chẽ với thị trường trong nước và xuất khẩu.
ðồng thời, việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất của ngành thủy sản còn theo
phương hướng hiện ñại, gắn khai thác với bảo vệ môi trường sinh thái và tài
nguyên biển, tăng tỷ trọng các loại hải sản ñánh bắt xa bờ, giảm tỷ trọng các
loại hải sản ñánh bắt gần bờ.
- Nhờ có những ñổi mới, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nói trên, kim
ngạch xuất khẩu các ngành nông, lâm, thủy sản của nước ta cũng tăng lên
nhanh chóng. Năm 1999, kim ngạch xuất khẩu chỉ ñạt 3,87 tỷ USD, chiếm
35% kim ngạch xuất khẩu cả nước, gấp 3,4 lần năm 1990, trong ñó gạo xuất
khẩu 4,6 triệu tấn, tăng 2,8 lần, thủy sản xuất khẩu ñạt 1 tỷ USD, gấp 5 lần
năm 1990. Giai ñoạn 2001 - 2005, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
tiếp tục tăng mạnh, không chỉ góp phần quan trọng cho ngân sách Nhà nước,
mà còn khẳng ñịnh vị thế của nông sản Việt Nam trên trường quốc tế. Năm
2006, tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản ñạt tới 7,16 tỷ USD, gấp 1,8 lần
năm 2000, tăng 19,7% so với năm 2005, trong ñó ngành thủy sản ñạt hơn 3 tỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 26
USD, nhiều mặt hàng chủ lực nông sản ñạt trên 1 tỷ USD như gạo, cà phê,
cao su, thủy sản, ñồ gỗ… mặc dù nông nghiệp năm 2006 gặp nhiều khó khăn
gay gắt như bão, lũ, gây thiệt hại 19 ngàn tỷ ñồng, chủ yếu cho nông nghiệp,
nông thôn, dịch vàng lùn, lùn xoắn lá gây thiệt hại khoảng 1 triệu tấn lúa, giá
cả vật tư ñầu vào của sản xuất nông nghiệp tăng cao.
2.2.4.2 Những thời cơ và thách thức trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở
Việt Nam
Tháng 11 năm 2006, nước ta ñã ký Nghị ñịnh thư gia nhập Tổ chức
thương mại Thế giới (WTO) sau hơn 11 năm ñàm phán. Tham gia WTO,
nước ta có nhiều cơ hội ñể xây dựng và phát triển ñất nước. Nền kinh tế nói ._.a hình
tương ñối của từng tiểu vùng trong phạm vi nghiên cứu. Kết quả ñược thể
hiện qua bảng 4.10
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 73
Bảng 4.10: ðánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững
LUT
Hiệu quả
kinh tế
Hiệu quả
xã hội
Hiệu quả
môi trường
Khả năng
lựa chọn
1. Tiểu vùng ñồng bằng xen ñồi núi
a. Cao
Cây ăn quả *** *** ** **
b. Vàn
Chuyên rau, màu *** *** ** ***
2 lúa – màu ** ** *** ***
1 lúa – 2 màu *** *** *** ***
2 lúa * ** ** **
c. Trũng
2 lúa ** ** ** **
Lúa – cá * ** *** **
2. Tiểu vùng ñồng bằng trong ñê
a. Cao
Chuyên rau, màu *** *** ** ***
b. Vàn
Chuyên rau, màu *** *** ** ***
2 lúa – màu * ** *** **
2 màu – lúa ** *** *** ***
2 lúa ** ** ** **
c. Trũng
2 lúa *** ** ** **
Lúa – Cá ** ** *** **
3. Tiểu vùng ngoài ñê
a. Cao
Chuyên rau, màu *** *** ** ***
b. Vàn
2 lúa ** * ** **
2 lúa – màu ** ** ** **
Lúa – màu * * *** **
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 74
LUT
Hiệu quả
kinh tế
Hiệu quả
xã hội
Hiệu quả
môi trường
Khả năng
lựa chọn
2 màu – lúa ** ** ** **
c. Trũng
2 lúa ** * ** *
Lúa – Cá ** ** *** **
4. Chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
Tôm *** ** * **
Cá *** *** ** ***
Trâu, bò *** *** ** ***
Lợn *** ** *** ***
Gà, vịt ** ** * **
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu ñiều tra nông hộ và trang trại chăn nuôi)
Trong ñó khả năng lựa chọn: Cao: *** Trung bình: ** Thấp: *
Nhận xét chung:
Qua phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số loại
hình sử dụng ñất mang tính sản xuất hàng hóa trong các hệ thống sử dụng ñất
hiện tại ở huyện Hưng Nguyên cho thấy:
- ðối với hệ thống sử dụng ñất trồng trọt: ñiều kiện khí hậu, ñất ñai khá
phù hợp với các loại cây trồng song hiệu quả kinh tế còn hạn chế mặc dù cơ
cấu cây trồng tương ñối ña dạng. Các loại cây lương thực như lúa, ngô vẫn
chiếm ưu thế. Ngoài ra một số các loại cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn
ngày có giá trị kinh tế cao ñã ñược ñưa vào áp dụng trong sản xuất (Mướp
ñắng, ðỗ tương, Lạc). Luân canh sử dụng ñất ở mức ñộ tương ñối cao. Cơ cấu
cây trồng 3 vụ tương ñối ña dạng và chiếm ưu thế. Chất lượng hàng hoá sản
xuất ra phần nào ñã ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường. Trong ñịnh hướng
sử dụng ñất của huyện thời gian tới cần quan tâm ñến việc ña dạng hoá các
loại cây trồng, ñầu tư thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Các loại cây trồng hàng hoá cần ñược mạnh dạn ñưa vào áp
dụng ñể làm tăng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho các hộ gia ñình. Cơ cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 75
cây trồng 3 vụ cần ñược quan tâm phát triển vì ñây ñược coi là loại hình sử
dụng ñất bền vững nhất trong hệ thống sử dụng ñất trồng trọt. Việc luân canh
giữa cây lương thực và cây màu, giữa cây trồng nước và cây trồng cạn cần
ñược áp dụng ñể ñảm bảo yêu cầu bảo vệ ñất. Tăng cường sử dụng phân hữu
cơ, hạn chế sử dụng phân hóa học và thuốc BVTV
- ðối với hệ thống sử dụng ñất chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản: Song
song với việc phát triển chăn nuôi theo quy mô hộ gia ñình thì hệ thống trang
trại cũng ñược quan tâm ñầu tư. Các loại hình trang trại tổng hợp và chuyên
môn hoá có lợi thế phát triển nhờ vào khả năng thu hút lao ñộng, giải quyết
công ăn việc làm, ñem lại hiệu quả kinh tế cao và cung cấp nguồn phân hữu
cơ phục vụ cho mục tiêu sử dụng ñất hợp lý và bền vững. Nhược ñiểm lớn
nhất của hệ thống sử dụng ñất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản là khả năng
gây ô nhiễm cho môi trường cao; Cần phải sử dụng thức ăn hợp lý và vệ sinh
ao nuôi, tránh tình trạng thức ăn có nhiều kháng sinh, thức ăn thối gây ô
nhiễm môi trường, cần có biện pháp ñầu tư cơ sở hạ tầng ñể có thể nuôi trồng
theo phương thức thâm canh mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn,
4.3 Tiêu thụ nông sản và dịch vụ sản xuất nông nghiệp
- Hiện nay trên ñịa bàn huyện Hưng Nguyên có khoảng 17 chợ lớn, nhỏ
ñể nhân dân trong huyện có nơi ñể trao ñổi, buôn bán hàng hoá. Hệ thống chợ
ñầu mối trên ñịa bàn huyện hiện có: chợ ðước, chợ Mý, chợ Lò, chợ Vực, chợ
Liệu, chợ Cầu, chợ Già, chợ Hến, chợ Cần, ...
- Nhìn chung hệ thống chợ huyện Hưng Nguyên là nơi tiêu thụ phần lớn
sản phẩm nông nghiệp của huyện như rau xanh, thịt, cá các loại. Tuy nhiên hệ
thống chợ cũng cần phải sắp xếp quy hoạch lại và nâng cấp thêm một số chợ
mới ở trung tâm các xã chưa có chợ.
- Các hoạt ñộng dịch vụ sản xuất trên ñịa bàn: Hiện nay ở huyện Hưng
Nguyên có 30 HTX sản xuất nông nghiệp với ban quản lý có từ 3 ñến 6
người. Nhìn chung các HTX sau khi chuyển ñổi ñã hoạt ñộng khá hiệu quả,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 76
hàng năm các HTX ñã cung ứng hàng trăm tấn phân bón, các loại giống cây
trồng, dịch vụ về công tác khuyến nông, khuyến lâm, công tác thuỷ lợi, góp
phần quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn huyện nhà.
4.4 Tiềm năng sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên
ñịa bàn huyện Hưng Nguyên
4.4.1 Những lợi thế cho mô hình sản xuất hàng hoá tập trung
Hưng Nguyên là huyện phụ cận thành phố Vinh, có vị trí ñịa lý, ñặc
ñiểm ñịa hình cùng với hệ thống thuỷ văn nguồn nước tưới phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp tương ñối thuận lợi. Có ñường Quốc lộ 46, ñường tránh
Vinh, có ñường sắt Bắc Nam, có sông Lam, sông ðước, có dãy núi ðại Huệ
và núi Thành; là cửa ngõ ñi vào thành phố Vinh gần nhất nên có nhiều tiềm
năng và lợi thế ñể phát triển kinh tế.
Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên việc phát triển nền kinh tế theo
hướng ña dạng hoá thành phần ñang là vấn ñề ñược ðảng bộ và nhân dân
quan tâm. Huyện ñã xây dựng ñược nhiều mô hình kinh tế trang trại, gia trại
bước ñầu cho thu nhập cao. Các sản phẩm nông nghiệp ñã gây dựng ñược
thương hiệu, như cam Xã ðoài Hưng Trung, Chanh tứ thời Hưng Yên, rau
thơm Hưng Phú, rau ngót Hưng Thịnh..... Mô hình chăn nuôi lồng ghép cá –
vịt – lợn... ở Cung Ướn, vùng Mũi Sợ, Mổ tổ vùng Trọt Trửa, vùng Nước
Thây ñang cho hiệu quả kinh tế cao. ðây là cách làm hay ñể khuyến khích bà
con nông dân chú trọng hơn nữa cải tạo chất lượng con giống trong chăn nuôi,
mang lại thu nhập cao hơn, qua ñó giúp cho công tác xoá ñói, giảm nghèo
ñược thực hiện thành công và ñịnh hướng nông nghiệp của huyện phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa.
Sản xuất nông nghiệp ñã có bước tăng trưởng cao ñạt 9,4%/năm. Nếu
trong trồng trọt huyện xác ñịnh ñưa những loại giống cây trồng mới có hiệu
quả kinh tế cao vào thay thế giống cũ, ñồng thời ñẩy mạnh ứng dụng những
thành tựu KHKT và tăng cường tứ hóa vào ñồng ruộng là hướng ñi hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 77
thì trong chăn nuôi huyện cũng thực hiện chuyển ñổi mạnh mẽ cơ cấu vật
nuôi. Ngoài lợn và gia cầm ñược nuôi dựa trên ưu thế tận dụng ñồng ruộng và
sản phẩm từ ñồng ruộng như trước ñây, còn phát triển trâu, bò và một số vật
nuôi khác. Trình ñộ sản xuất, kỹ thuật canh tác của người nông dân cao có thể
tiếp cận và thực hành các tiến bộ khoa học vào sản xuất và hướng tới sản
phẩm nông nghiệp hàng hoá có giá trị cao, là tiền ñề phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, huyện ñã gặt hái ñược
thành công ñáng mừng, sản xuất trồng trọt ñã bắt ñầu phá bỏ thế ñộc canh cây
lúa, diện tích cây trồng có giá trị cao tăng lên. Thu nhập từ nông nghiệp ñã có
tính ña dạng hoá, bước ñầu thực hiện sản xuất hàng hoá. Ngày nay, nhu cầu thị
trường thường xuyên về thịt, cá ngày càng cao nên hướng phát triển các mô
hình chăn nuôi tập trung và phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng ña dạng
hóa sản xuất sẽ là ñòn bẩy cho sự phát triển của nền nông nghiệp của huyện.
Mô hình kinh tế trang trại, kinh tế VAC, phát triển hoa, cây cảnh ñã ñi
vào chiều sâu từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường, góp phần ñưa
kinh tế nông hộ lên một tầm cao mới. Chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp
bước ñầu cho kết quả khả quan với các mô hình sản xuất tiên tiến như hoa cao
cấp, rau an toàn, lúa-cá, cây ăn quả-chăn nuôi-dịch vụ du lịch sinh thái. Các
HTX dịch vụ ñã làm tốt công tác khuyến nông, tổ chức tập huấn KHKT,
phòng trừ sâu bệnh, tổ chức dịch vụ thủy lợi phục vụ sản xuất.
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện ñã tương ñối
hoàn chỉnh và ngày càng ñược hoàn thiện. ðời sống người nông dân của
huyện ñã từng bước ñược cải thiện, thu nhập bình quân của người nông dân
không ngừng tăng lên.
4.4.2 Những khó khăn, hạn chế và thách thức
- Do quá trình ñô thị hoá, công nghiệp hoá và nhất là việc sát nhập xã
Hưng Chính và 4 xóm ở xã Hưng Thịnh vào thành phố Vinh nên quỹ ñất
nông nghiệp của huyện giảm. Dự kiến tới năm 2010, quỹ ñất sản xuất nông
nghiệp của huyện chỉ còn lại khoảng 10.534,05 ha, giảm 159,8 ha so với năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 78
2009. Trong bối cảnh chung của cả nước và thế giới, ngoài nhiệm vụ ñối phó
với những khó khăn của thời tiết, huyện còn chịu ảnh hưởng nặng nề của suy
thoái kinh tế toàn cầu nên tình hình phát triển kinh tế - xã hội gặp khá nhiều
vướng mắc
- Khó khăn lớn nhất mà Hưng Nguyên gặp phải là nền kinh tế chủ yếu
nông nghiệp ñộc canh cây lúa, sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ lẻ, phân tán,
còn mang nặng tính tự cung, tự cấp. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
thời gian qua ñã có nhiều tiến triển, song chủ yếu là tự phát, quy mô nhỏ, tiềm
ẩn nhiều yếu tố kém bền vững. Chăn nuôi phát triển mạnh song ñang ñặt ra
nhiều vấn ñề về ô nhiễm môi trường, kiểm soát và phòng chống dịch bệnh.
Các HTX nông nghiệp hoạt ñộng còn yếu kém, chưa ñổi mới nội dung, phương
thức hoạt ñộng ñể thúc ñẩy nông nghiệp phát triển.
- Khả năng ñầu tư thâm canh thấp, thực tế nhiều nông hộ chưa ñủ vốn
ñể phát triển các mô hình kinh tế: nuôi bò sữa, cải tạo ao hồ, chuyển ñổi thành
lập trang trại sản xuất hàng hóa… Tập quán canh tác của nhiều nơi chậm ñổi
mới, nhận thức của một bộ phận nông dân về sản xuất hàng hoá còn hạn chế
nên quá trình chuyển ñổi cơ cấu sản xuất còn chậm.
- Công nghiệp chế biến chưa phát triển ñủ ñể trở thành ñộng lực thúc
ñẩy sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh và bền vững. Các dịch vụ về sản
xuất và tiêu thụ nông sản phẩm còn chưa kịp thời; chưa phát triển sản xuất và
cung ứng các loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt; năng lực
của hệ thống thú y, bảo vệ thực vật, khuyến nông, xúc tiến thương mại, dự
báo thị trường trung và dài hạn còn có nhiều hạn chế.
- Ô nhiễm môi trường: việc phát triển, mở rộng sản xuất thường kéo
theo vấn ñề về môi trường, ñặc biệt trong vấn ñề xử lý chất thải của ngành
chăn nuôi, hay sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất trồng trọt.
- Thời tiết, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá vật tư hàng hóa
tăng cao ñã ảnh hưởng rất lớn ñến ñời sống và sản xuất của nhân dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 79
4.5 ðịnh hướng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
cho huyện Hưng Nguyên
4.5.1 Chiến lược phát triển dài hạn
- Tập trung chuyển ñổi sản xuất nông nghiệp từ cây trồng vật nuôi kém
hiệu quả sang các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao phù hợp với thị
hiếu và nhu cầu của người dân thành thị.
- ðưa chăn nuôi thành ngành chính trong sản xuất nông nghiệp, phát triển
chăn nuôi bò thịt, bò thịt chất lượng cao, lợn thịt, gia cầm và thuỷ sản.
4.5.2 Chiến lược phát triển trung hạn
- Chuyển ñổi cơ cấu sản xuất theo hướng giảm diện tích lúa, tăng diện tích
hoa cây cảnh, tăng diện tích rau an toàn và phát triển chăn nuôi quy mô vừa.
- Xây dựng vùng sản xuất tập trung như vành ñai rau xanh, vùng sản xuất
hoa lúa giống, lúa chất lượng cao
- Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng tạo thành mô hình lúa/rau – CAQ, lúa – cá
mang lại hiệu quả kinh tế ngày một cao hơn.
- Xây dựng các mô hình nông nghiệp chăn nuôi, trồng trọt hiệu quả cao
phù hợp với quy mô, hình thức tổ chức quản lý của bà con nông dân.
4.5.3 Chiến lược phát triển ngắn hạn
- Phát triển công tác sản xuất giống cây trồng vật nuôi ñặc biệt là giống
lúa ñặc sản và giống lợn ngoại.
- Xây dựng các mô hình nông nghiệp chăn nuôi, trồng trọt hiệu quả cao
phù hợp với quy mô, hình thức tổ chức quản lý của bà con nông dân.
- Củng cố phát triển hệ thống hợp tác xã nông nghiệp, tăng cường hệ
thống dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp
- Nâng cao trình ñộ thâm canh tăng năng suất của người sản xuất
- Chính sách hỗ trợ vốn ñối với hộ gia ñình thực hiện chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 80
4.6 ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
Căn cứ vào kết quả ñiều tra ñánh giá một số loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp và các ñịnh hướng chiến lược phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa của huyện theo kế hoạch phát triển dài hạn ñến ngắn hạn, một số
ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện
ñược xác ñịnh trong những năm tới như sau:
- Tiểu vùng ñồng bằng xen ñồi núi:
Trong ñịnh hướng sử dụng ñất cần: Thâm canh cây lúa, chuyển lúa mùa
sang lúa hè thu ñể tránh tổn thất bão, lũ lụt gây ra. Loại hình sử dụng ñất chính
của tiểu vùng này cần ñược ñầu tư phát triển ñược xác ñịnh là chuyên rau
màu, 2lúa - màu, thủy sản và cây ăn quả. Chuyển diện tích ñất cao sang trồng
cây ăn quả (khoảng 500 ha), theo mô hình vườn nhà, vườn ñồi, trồng rừng tập
trung 500 ha và 5 triệu cây phân tán. Chăn nuôi trâu, bò, dê, vịt, cá…
Hệ thống sử dụng ñất cho chăn nuôi: Do 3 xã nằm trong tiểu vùng này
(Hưng Tây, Hưng Trung, Hưng Yên) có diện tích tự nhiên lớn, ñất ñai chủ yếu
là ñồi gò lại nằm xa trung tâm huyện nên rất thuận lợi cho phát triển mô hình
trang trại chăn nuôi tập trung: lợn, gà, cá, mô hình VAC, mô hình trang trại
sinh thái... Trong tương lại nên có quy hoạch chi tiết cho các mô hình này
nhằm tạo ñiều kiện phát huy hết các thế mạnh của các mô hình trên quan ñiểm
như ñã ñược nêu ở phần trên.
- Tiểu vùng ñồng bằng trong ñê:
Tập trung thâm canh cao khoảng 2.000 ha lúa 2 vụ ổn ñịnh, ñưa diện tích
ngô ñông lên 500 ha, chuyển các vùng ñất thấp, trũng ở các xã Hưng Thịnh,
Hưng Phúc, Hưng ðạo sang nuôi trồng thuỷ sản, mở rộng phát triển chăn nuôi
lợn, bò, vịt cao sản…
Tập dụng các loại hình sử dụng ñất 3 vụ như: lúa xuân - lúa mùa - rau
ñông, lúa xuân - lúa mùa - cây vụ ñông, lạc xuân - lúa mùa - rau ñông, chuyên
rau - màu. Trong ñịnh hướng sử dụng ñất cần mở rộng diện tích ñất 3 vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 81
LUT 2 vụ: trong ñịnh hướng sử dụng ñất cần tập trung phát triển diện
tích ñất lúa – màu.
LUT chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày với các kiểu sử dụng ñất
như lạc xuân - ngô ñông, ngô xuân - ngô ñông, ngô xuân - ñậu tương ñông.
- Tiểu vùng ñồng bằng ngoài ñê:
Ổn ñịnh, thâm canh cao khoảng 1.800 ha lúa 2 vụ, phát triển mạnh cây
công nghiệp ngắn ngày (lạc, ñậu tương, dâu tằm) trên ñất bãi tăng sản phẩm
hàng hoá. Chuyển hướng chăn nuôi lợn nạc xuất khẩu, trâu bò vỗ béo, bò sữa,
ñạt quy mô ñàn lợn trên 22.000 con, ñàn trâu trên 1.000 con. Trồng keo lai,
bạch ñàn trên núi Thành làm nguyên liệu cho nhà máy bột giấy Hưng Lam,
trồng 400 ha tre, mét trên ñất bãi ñể chắn sóng bảo vệ ñê, chống sạt lở ñất…
Với những diện tích ñất bãi của tiểu vùng không ñáng kể nên thích hợp
nhất là áp dụng loại hình sử dụng ñất chuyên màu và dần chuyên sang hình
thức khác theo quy hoạch chung của huyện ñó là: Phát triển Bến thủy nội ñịa,
du lịch sinh thái...
4.7 Các giải pháp thực hiện cho xây dựng các ñề xuất
- Giải pháp về cơ chế, chính sách
+ Cần có cơ chế hỗ trợ cho ñội ngũ cán bộ xã ñảm nhiệm công tác khuyến
nông, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý tưới tiêu.
+ Tạo ñiều kiện thuận lợi cho các hộ vay vốn mở rộng sản xuất (theo quy
hoạch) với thời hạn và mức vay phù hợp với ñặc ñiểm, quy mô từng loại hình
sản xuất .
- Giải pháp tiếp thị, tìm kiếm thị trường và xúc tiến thương mại
+ Mở rộng các hình thức liên doanh liên kết trong sản xuất và thương mại.
Khuyến khích hình thức liên danh liên kết trong sản xuất và tiêu thị sản phẩm,
ñặc biệt là các sản phẩm chất lượng cao như hoa, cây cảnh, rau an toàn.
+ Nghiên cứu xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp của ñịa
phương. Sớm xây dựng Website giới thiệu về những sản phẩm nông lâm thuỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 82
sản gắn với các vùng du lịch sinh thái.
+ ðầu tư phát triển hệ thống chợ, nhanh chóng hình thành những trục,
những tụ ñiểm giao lưu hàng hoá trên ñịa bàn nông thôn. Trước mắt phát triển
các thị tứ, các trung tâm “công nghiệp - dịch vụ nông thôn”, chợ ñầu mối gắn với
các trục giao thông chính.
- Giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra môi trường công nghiệp,
khuyến khích và bắt buộc áp dụng các biện pháp xử lý chất thải ñạt tiêu chuẩn
quy ñịnh về môi trường.
+ Tăng cường quản lý chặt chẽ hơn công tác bảo vệ môi trường ở từng cơ
sở trong cụm ñiểm công nghiệp.
+ Hạn chế thấp nhất việc sử dụng phân bón vô cơ trong sản xuất nông
nghiệp, áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp IPM ñể giảm thiểu tác
ñộng xấu ñến môi trường sinh thái.
+ Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi
trường của các cấp, các ngành, ñịa phương và nhân dân, phát triển kinh tế phải ñi
ñôi với bảo vệ môi trường; ða dạng hoá nguồn vốn ñầu tư ñể bảo vệ môi trường
(bao gồm các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, ngân sách, nguồn vốn từ các
tổ chức quốc tế); Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường; tăng cường công tác
quản lý nhà nước về môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 83
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
1. Hưng Nguyên có tổng diện tích tự nhiên là 15.917,08 ha trong ñó
diện tích ñất nông nghiệp của huyện là 10.693,85 ha chiếm 67,18 %. ðịa hình
của huyện ñược phân chia thành 3 dạng tiểu vùng ñặc trưng cho sản xuất
nông nghiệp của huyện.
2. Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp của huyện (trồng trọt và chăn
nuôi) ña dạng với nhiều loại hình sử dụng ñất khác nhau: 2 vụ lúa - 1 vụ màu,
2 vụ màu - 1 vụ lúa, 2 vụ lúa, lúa - màu, chuyên màu, hoa, cây cảnh, cây công
nghiệp ngắn ngày... (có hiệu quả kinh tế cao thể hiện ở chỉ tiêu TNT/Công Lð
lần lượt là 148,1 nghìn ñồng, 118,5 nghìn ñồng…)Các loại hình sử dụng ñất 3
vụ, 2 vụ lúa - màu, chuyên rau màu, hoa, cây cảnh trang trại chuyên lợn, trang
trại chuyên gà, thủy sản là những loại hình sử dụng ñất ñược ñánh giá là bền
vững trong vùng (Hành - Lúa mùa - Bắp cải ñem lại hiệu quả sử dụng ñồng
vốn và hiệu quả ngày công lao ñộng cao nhất thể hiện ở các chỉ tiêu
TNT/TCP và TNT/Công Lð là 1,44 và 230,75 nghìn ñồng)
3. Kết quả ñiều tra ñánh giá hiệu quả và hướng sản xuất hàng hóa trong
sử dụng ñất nông nghiệp ở Hưng Nguyên trong những năm tới:
- Tiểu vùng ñồng bằng xen ñồi núi:
Loại hình sử dụng ñất chính của tiểu vùng này cần ñược ñầu tư phát
triển ñược xác ñịnh là chuyên màu, 2lúa - màu, 2 màu – lúa, cây công nghiệp
ngắn ngày, những diện tích ñất cao có thể chuyển sang trồng cây ăn quả theo
mô hình vườn ñồi, vườn nhà, trồng rừng tập trung, trồng keo lai, bạch ñàn….
Ngoài ra, có thể cải tạo và phát triển mô hình kinh tế VAC ở xã có diện tích
ñất tự nhiên lớn như Hưng Yên, Hưng Tây.
- Tiểu vùng ñồng bằng trong ñê:
Hệ thống sử dụng ñất cho trồng trọt: cần ưu tiên tập trung cho hướng sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 84
xuất các loại cây trồng có giá trị hàng hóa với các loại hình sử dụng ñất 3 vụ ở
những diện tích có khả năng tưới, tiêu chủ ñộng: Lúa xuân - Lúa mùa - Rau
ñông, Lúa xuân - Lúa mùa - Cây vụ ñông, chuyên rau, màu. Tập trung thâm
canh cao khoảng 2 000 ha lúa 2 vụ ổn ñịnh, tăng diện tích các cây vụ ñông.
ðối với hệ thống sử dụng ñất cho chăn nuôi: các xã nằm trong tiểu
vùng này như: Hưng ðạo, Hưng Thịnh, Thị trấn có diện tích tự nhiên lớn, ñất
ñai bằng phẳng, màu mỡ lại nằm giáp ranh với thành phố Vinh nên phát triển
các mô hình chăn nuôi lợn, bò, vịt cao sản... Trong tương lại cần có ñịnh
hướng quy hoạch chi tiết cho các mô hình này nhằm tạo ñiều kiện phát huy
ñược tiềm năng song phải trên quan ñiểm bền vững tránh gây ô nhiễm môi
trường trong vùng.
- Tiểu vùng ñồng bằng ngoài ñê:
Hệ thống sử dụng ñất cho trồng trọt: ðây là tiểu vùng có lợi thế nằm
ven sông Lam, ñất ñai phù sa màu mỡ, cần ưu tiên tập trung cho hướng sản
xuất các loại cây trồng có giá trị hàng hóa như rau màu, ngô, cây công nghiệp
ngắn ngày (lạc, ñậu tương, dâu tằm) trên ñất bãi. Trong chăn nuôi chuyển
hướng chăn nuôi lợn nạc xuất khẩu, trâu bò vỗ béo, bò sữa, ñạt quy mô ñàn
lợn trên 22000 con, ñàn trâu trên 1.000 con, chuyển các vùng ñất thấp trũng ở
các xã Hưng Lam, Hưng Lĩnh, Hưng Nhân sang nuôi trồng thuỷ sản.
5.2 Kiến nghị
1. Các kết quả nghiên cứu trên ñây mới là các ñánh giá bước ñầu ñối
với các hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp và ñề xuất hướng phát triển các loại
hình và mô hình sử dụng ñất nông nghiệp phục vụ sản xuất hàng hóa ở huyện
Hưng Nguyên. Khi xây dựng kế hoạch phát triển cho ñịa phương cần có thêm
những nghiên cứu chi tiết và cụ thể hơn.
2. Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể làm căn cứ ñể ñánh giá quy
hoạch sử dụng ñất và chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản
xuất hàng hóa trên ñịa bàn huyện Hưng Nguyên (ở 3 tiểu vùng nghiên cứu)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hà Thị Thanh Bình (2000), Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt ñới. Trường
ðHNNI, Hà Nội
2. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân ñối và hợp lý cho cây trồng, Nhà
xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Hồng (2007), “Nông nghiệp thời hội nhập”, Tạp chí Kinh tế
và Dự báo tháng 8/2007.
4. Nguyễn ðình Hợi (1993), Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh
nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội
5. Phạm Sĩ Mẫn và Nguyễn Việt Anh (2001), “ ðịnh hướng và tổ chức phát triển
nền nông nghiệp hàng hóa”. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 273, Tr 21 - 29.
6. Vũ Thị Thanh Tâm (2007). ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất theo hướng sản
xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Kiến Thuỵ - thành phố Hải
Phòng. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trường ðH NNI, Hà Nội.
7. Vũ Phương Thuỵ (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu
quả kinh tế sử dụng ñất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sĩ
kinh tế, trường ðHNNI, Hà Nội.
8. Vũ Thị Ngọc Trân (1996). Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng hóa ở
vùng ðBSH. Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986 - 1996. NXBNN,
Hà Nội, Tr 216 - 226.
9. Phạm Dương Ưng và Nguyễn Khang (1993), Kết quả bước ñầu ñánh giá
tài nguyên ñất ñai Việt Nam, Hội thảo khoa học về quản lý và sử dụng ñất
bền vững, Hà Nội.
10. Phạm Văn Vang (2007), Nông nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế, Tạp chí những vấn ñề kinh tế và thế giới, số 3 tháng 3/2007.
11. Nguyễn Quốc Vọng (2005), Những thách thức mới của Nông nghiệp Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 86
Nam, Thời báo kinh tế Sài Gòn tháng 09/2005.
12. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy
trình công nghệ ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất thông qua chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng. ðề tài nghiên cứu cấp Tổng cục, Hà Nội.
13. ðịnh hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam. Cổng thông tin ñiện tử Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tiếng Anh
14 Arens P.L 1997).Land avalution standards for rainged argiculture world
soil resources. FAO, Rome, 1997.
15. David Colman và Trevor Yuong, (1994), Nguyên lý kinh tế nông nghiệp thị
trường và giá cả trong các nước ñang phát triển, (Tài liệu dịch), NXBNN,
Hà Nội.
16. Khonkaen University (KKU) (1992). KKU -Food copping systems project,
an agro - ecossystem analysis of Northoast ThaiLand. Khonkaen.
17. FAO (1990). World Food Dry. Rome
18. FAO (1992), Land evalution and farming systems analysis for land use
planning, FAO working document, FAO - ROME, pp. 86 - 97.
19. E.R De Kimpe &Warkentin B.P (1998). Soil Function and Future of natural
Resources. Towarrds Suctainable Land Use, USRIC, Vol 1, PP 3-11.
I Internet
20.
21.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 87
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Hiện trạng quỹ ñất nông nghiệp theo ñặc ñiểm
ñịa hình huyện Hưng Nguyên năm 2009
Trong ñó
Thứ
tự
Loại ñất
Diện tích
(ha)
Vùng
ðB
ngoài
ñê
Vùng ðB
trong ñê
Vùng
ñồi núi
thấp
Tổng diện tích ñất nông nghiệp 10.693,85 2.845,41 3.550,34 4.298,10
1.1 ðất sản xuất nông nghiệp 8.594,44 2.418,17 3.295,80 2.880,47
1.1.1 ðất trồng cây hàng năm 7.477,23 2.184,42 2.907,67 2.385,14
- ðất trồng lúa 6.433,34 1.542,17 2.770,61 2.120,56
- ðất trồng cỏ 6,22 2,22 4,0 0
- ðất trồng cây hàng năm còn lại 1.037,67 640,03 133,06 264,58
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm 1.117,21 233,75 388,13 495,33
1.2 ðất lâm nghiệp 1.720,35 281,39 63,52 1.375,44
ðất rừng sản xuất 1.172,13 281,39 63,52 827,22
ðất rừng phòng hộ 548,22 548,22
1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản 379,06 145,85 191,02 42,19
(Nguồn : Phòng thống kê huyện Hưng Nguyên)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 88
Phụ lục 02: Kết quả thu ñược bình quân trên 1ha/vụ ở 3 tiểu vùng
Loại cây trồng
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(tấn)
ðơn
giá
triệu
ñồng/
tấn
Giá trị
sản
xuất
triệu
ñồng/ha
Chi phí
sản xuất
(triệu ñ)
Chi phí
lao ñộng
(triệu ñ)
Công
lao
ñộng
(công)
Tổng
chi phí
(triệu ñ)
TNT/1
ha
(triệu ñ)
TNT/
TCP
(Lần)
TNT/CL
ð (1000ñ/
công)
1. Lúa chiêm xuân 55,53 5,55 3,9 21,65 12,1 1,15 209 13,25 8,41 0,63 40,23
2. Lúa mùa 39,44 3,94 3,8 14,98 10,8 1,10 201 11,90 3,08 0,26 15,33
3. Ngô 30,5 3,05 3,5 10,67 6,17 0 264 6,17 4,51 0,73 17,06
4. Kê 15 1,5 3,2 4,8 2,05 0 168 2,05 2,75 1,34 16,37
5. Khoai lang 72,18 7,21 6 43,30 12,87 0 231 12,87 30,44 2,37 131,77
6. Sắn 80,19 8,02 4 32,07 9,91 0 226 9,91 22,17 2,24 98,08
7. Lạc 35,61 3,56 11,5 40,95 13,6 1,67 305 15,27 25,67 1,68 84,18
8. Vừng 9,2 0,92 9,2 8,46 4,15 0 221 4,15 4,31 1,04 19,52
9. ðậu tương 16,3 1,63 6,5 10,59 4,69 0 227 4,69 5,91 1,26 26,01
10. Rau các loại 134,9 13,49 6,3 84,98 25.21 0 451 25,21 59,78 2,37 132,54
11. ðậu các loại 80,95 8,09 6,2 50,18 10.12 0 304 10,12 40,06 3,96 131,78
12. Bắp cải 267 26,7 4,5 120,15 31,87 0 357 31,87 88,28 2,77 247,28
13. Su hào 204 20,4 5,5 112,2 28,95 2,03 369 30,98 81,22 2,62 220,11
14. Cà chua 218 21,8 6,4 139,52 37,13 2,25 409 39,38 100,14 2,54 244,84
15. Cỏ ngọt 100 10 12,5 125 43,87 1,77 322 45,64 79,36 1,74 246,46
16. Khoai tây 128,8 12,88 6,3 81,14 18,68 2,11 384 20,792 60,35 2,90 157,17
17. Hành 123 12,3 4,9 60,27 17,07 0 314 17,07 43,20 2,53 137,58
18. Mướp ñắng 220,6 22,06 5,5 121,33 36,18 1,44 262 37,62 83,71 2,23 319,50
19. Bí xanh 194,5 19,45 4,5 87,525 19,12 0 273 19,12 68,41 3,58 250,57
20. Dưa chuột 220 22 4,1 90,2 27,01 0 278 27,01 63,19 2,34 227,30
21. Cam, chanh 97,9 9,79 13,5 132,2 70,5 4,5 386 75 57,17 0,76 148,10
22. Cá các loại 136 13,6 15 204 78,5 4,0 409 82,5 121,50 1,47 297,07
23. Vải, nhãn 85,2 8,52 15,6 132,9 75,4 3,0 460 78,4 54,51 0,70 118,50
(Phòng thống kê huyện Hưng Nguyên)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 89
Phụ lục 03: Một số chỉ tiêu chủ yếu của trang trại (tính ñến 01/7/2009)
Chia ra
Chỉ tiêu
ðơn vị
tính
Tổng số
Tr trại
trồng
cây
hàng
năm
Tr trại
trồng
cây
lâu
năm
Trang
trại
chăn
nuôi
Trang
trại
lâm
nghiệp
Trang
trại nuôi
trồng
thủy sản
A C 1 2 3 4 5 6
I. Số lượng trang trại T. trại 18 1 1 6 5 5
II. Số lao ñộng của trang trại Người 189 35 12 73 33 36
1 - Lao ñộng của hộ chủ trang trại Người 46 4 5 15 13 9
2 - Lao ñộng thuê ngoài thường xuyên Người 25 6 16 3
3 - Lao ñộng thuê ngoài thời vụ Người 118 25 7 42 20 24
III. ðất ñang sử dụng của trang trại
(05 = 06 + 09 + 10 + 11) 219,625 10 3 12,63 181,67 12,325
1 - ðất nông nghiệp Ha 45,75 10 3 2 29,65 1,1
Trong ñó:
ðất trồng cây hàng năm Ha 14,45 10 2 1,65 0,8
ðất trồng cây lâu năm Ha 31,3 3 28 0,3
2 - ðất lâm nghiệp Ha 152,02 152,02
3 - Diện tích nuôi trồng thủy sản Ha 19,325 8,1 11,225
4 - ðất khác Ha 2,53 2,53
IV - Số lượng gia súc, gia cầm
và chăn nuôi khác
1 - Trâu Con 5 5
2 - Bò Con 82 10 5 20 40 7
3 - Lợn ( không kể lợn sữa ) Con 952 12 2 747 191
4 - Gia cầm 1000 Con 18.250 1.700 240 14.660 1.650
Trong ñó: Gà Con 10.040 200 40 8.600 1.200
V - Tổng số vốn SX của trang trại Tr. ñồng 6.384,0 105 135 3.750,0 434,0 1.960,0
VI - Thu nhập của trang trại Tr. ñồng 1.663,5 100 129 788,0 200,0 446,5
VII - Giá trị sản lượng HH và DV Tr. ñồng 8.074,4 300 518 4.963,1 521,0 1.772,3
(Nguồn : Phòng thống kê huyện Hưng Nguyên)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 90
Phụ lục 04: Giá cả một số vật tư sản xuất nông nghiệp, công lao ñộng
trên ñịa bàn ñiều tra
TT Tên hàng hoá ðơn vị tính Giá bán bình quân
I. Vật tư cho sản xuất nông nghiệp
1 Phân ñạm Urê ñ/kg 7.000
2 Phân lân ñ/kg 5.400
3 Phân Kali ñ/kg 10.000
4 Phân NPK ñ/kg 10.500
5 Thuốc trừ cỏ ñ/gói 5.500
6 Vôi ñ/kg 700
7 Thóc giống (lai) 100.000
8 Cá giống (nước ngọt) ñ/con 500
9 Tôm giống ñ/con 70
II.Công Lð sản xuất nông nghiệp 1000ñ/công 60.000
(Nguồn : Phòng thống kê huyện Hưng Nguyên)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 91
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2248.pdf