Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân tại một số dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân tại một số dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội: ... Ebook Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân tại một số dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

pdf131 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân tại một số dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- nguyÔn thÞ mai hoa ®¸nh gi¸ ¶nh h−ëng cña viÖc thu håi ®Êt ®Õn ®êi sèng, viÖc lµm cña ng−êi d©n t¹i mét sè dù ¸n x©y dùng khu, côm c«ng nghiÖp trªn ®Þa bµn huyÖn ®«ng anh, thµnh phè Hµ Néi luËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp Chuyªn ngµnh: qu¶n lý ®Êt ®ai M· sè : 60.62.16 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.tS. hå thÞ lam trµ Hµ Néi - 2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày… tháng… năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Hoa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể ñể hoàn thành bài luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hồ Thị Lam Trà ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện ðông Anh, UBND xã Kim Chung, Hải Bối, Võng La, ðại Mạch và Nguyên Khê, Viện Nghiên cứu Quản lý ñất ñai - Tổng cục Quản lý ñất ñai... ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong thời gian thực hiện ñề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày… tháng… năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Hoa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi 1 ðẶT VẤN ðỀ i 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu 3 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4 2.1 Khái quát chung về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 4 2.2 Khái quát về khu công nghiệp ở Việt Nam 25 2.3 Những vấn ñề nảy sinh trong quá trình thu hồi ñất thực hiện khu, cụm công nghiệp 30 3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 40 3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 40 3.2 Nội dung nghiên cứu 40 3.3 Phương pháp nghiên cứu 41 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43 4.1 Vị trí ñịa lý và ñiều kiện kinh tế - xã hội 43 4.1.1 Vị trí ñịa lý 43 4.1.2 Tình hình phát triển các ngành kinh tế 43 4.1.3 Áp lực của phát triển kinh tế - xã hội tới sử dụng ñất 45 4.1.4 ðánh giá chung 46 4.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 47 4.2.1 Công tác quản lý ñất ñai 47 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... iv 4.2.2 Hiện trạng và biến ñộng ñất nông nghiệp 50 4.3 Tình hình thu hồi ñất và công tác bồi thường 52 4.3.1 Tình hình thu hồi ñất và công tác bồi thường của huyện 52 4.3.2 Vị trí, quy mô, tính chất của dự án nghiên cứu 54 4.3.3 Tình hình thu hồi ñất và công tác bồi thường của KCN Bắc Thăng Long và cụm công nghiệp vừa và nhỏ Nguyên Khê 56 4.4 Tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến ñời sống của người dân 61 4.4.1 Về thu nhập và thay ñổi thu nhập của các hộ bị thu hồi ñất 61 4.4.2 Tác ñộng ñến mua sắm tài sản sở hữu của các hộ 70 4.4.3 Tác ñộng ñến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 75 4.4.3 Tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến môi trường 78 4.5 Tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến việc làm của người dân 79 4.5.1 Trình ñộ chuyên môn 80 4.5.2 ðào tạo nghề 83 4.5.3 Việc làm của người bị thu hồi ñất 86 4.6 ðề xuất một số giải pháp 91 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95 5.1 Kết luận 95 5.2 Kiến nghị 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiÖu Chó gi¶i ADB Ng©n hµng ph¸t triÓn ch©u ¸ BT Båi th−êng BTNMT Bé Tµi Nguyªn vµ M«i tr−êng HT Hç trî KCN Khu c«ng nghiÖp GPMB Gi¶i phãng mÆt b»ng L§§ LuËt ®Êt ®ai N§-CP NghÞ ®Þnh – ChÝnh phñ NXB Nhµ xuÊt b¶n Q§-UBND QuyÕt ®Þnh cña uû ban nh©n d©n T§C T¸i ®Þnh c− UBND Uû ban nh©n d©n WB Ng©n hµng ThÕ giíi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Diện tích, cơ cấu các loại ñất huyện ðông Anh năm 2009 50 4.2 Diện tích ñất bị thu hồi của các hộ ñiều tra 57 4.3 Tiền bồi thường cho người dân tại dự án KCN Bắc Thăng Long và Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Nguyên Khê 60 4.4 Thu nhập bình quân của người dân bị thu hồi ñất 62 4.5 Thay ñổi nguồn thu nhập của các hộ trước và sau khi bị thu hồi ñất 64 4.6 Tài sản các hộ ñiều tra trước và sau khi thu hồi ñất 73 4.7 Tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội 77 4.8 Sự thay ñổi trình ñộ chuyên môn của người bị thu hồi ñất 82 4.9 Sự thay ñổi việc làm của người nông dân bị thu hồi ñất 88 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 1 1. ðẶT VẤN ðỀ 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và ñô thị hoá là mục tiêu phát triển của các nước trên thế giới, nó là nhân tố làm thay ñổi căn bản kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia kéo theo sự thay ñổi mạnh mẽ phương thức sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, tiến trình phát triển xã hội ñó có sự thay ñổi cơ bản, ñó là phát triển ñô thị kèm theo sự thu hẹp và làm thay ñổi xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Sau năm 1986, Việt Nam bước vào thời kỳ phát triển kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ ngh ĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, ñặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự phát triển và hội nhập là quy luật tất yếu nhằm ñẩy mạnh và tháo gỡ những khó khăn của vấn ñề tăng trưởng kinh tế ñồng thời khai thác những ưu thế sẵn có trong nước cũng như tận dụng những lợi thế từ thị trường thế giới về các loại thị trường vốn, lao ñộng, công nghệ và những phương pháp quản lý tiên tiến, trong ñó có vấn ñề quản lý, sử dụng ñất ñai. Những cải cách trong chính sách này ñã bước ñầu hình thành một hệ thống quản lý ñất ñai ñồng bộ về các vấn ñề quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, giá ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất, góp phần to lớn vào việc ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển kinh tế - xã hội thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Theo số liệu thống kê, ñến nay, cả nước có 131 khu công nghiệp ñược Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh thành lập, trên 200 cụm công nghiệp do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW thành lập. Việc phân bố các khu công nghiệp tập trung chủ yếu ở 20 tỉnh, thành phố thuộc ba vùng kinh tế trọng ñiểm, với nhu cầu ñó, diện tích ñất cần thu hồi là rất lớn. Bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha ñất nông nghiệp ñược thu hồi và tác ñộng tới ñời sống khoảng 2,5 triệu người với gần 630 nghìn hộ nông dân. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 2 Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñể xây dựng các khu, cụm công nghiệp ñến ñời sống và việc làm của người dân ñang là vấn ñề ñặc biệt ñược quan tâm, nhất là ñối với ñịa bàn nghiên cứu thành phố Hà Nội - Là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của cả nước, là một trong những thành phố có tốc ñộ CNH, HðH cao; là nơi thu hút những dự án trọng ñiểm có tầm cỡ quốc gia, không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà mang tính chính trị. ðồng thời, Hà Nội cũng là nơi mà thị trường ñất ñai diễn ra sôi ñộng, giá cả ñất ñai cao không chỉ cao nhất cả nước mà còn cao hơn các nước trong khu vực và trên thế giới. Hà Nội cũng ñược nhắc ñến là một thành phố có mật ñộ dân số cao, tập trung nhiều người. Chính vì vậy, hậu giải phóng mặt bằng ở thành phố Hà Nội ñã và ñang là vấn ñề ñược các cấp ngành thành phố và cả nước hết sức quan tâm. Hầu hết các khu, cụm công nghiệp ñều ñược xây dựng ở khu vực ngoại thành, nơi mà người dân sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. ðại bộ phận những hộ gia ñình, những người lao ñộng bị ảnh hưởng khi bị thu hồi 1 ha ñất ñể phát triển các khu, cụm công nghiệp... trong thời gian tới có thể sẽ tăng hơn nữa do việc mở rộng các khu, cụm công nghiệp... Việc thu hồi ñất ñã khiến cho nhiều hộ nông dân bị mất một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất dẫn ñến nhiều lao ñộng mất việc làm, gặp khó khăn trong tìm và tạo việc làm mới. ðáng lưu ý là trình ñộ văn hóa, chuyên môn của các ñối tượng bị thu hồi ñất nói chung tương ñối thấp ña số là tốt nghiệp lớp 5/10 hoặc 7/10 theo chế ñộ giáo dục cũ. ðể làm rõ những tác ñộng của việc thu hồi ñất xây dựng các khu, cụm công nghiệp ñối với ñời sống, việc làm của người dân trong chính sách ñất ñai hiện hành, ñề tài ñã tập trung nghiên cứu “ðánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến ñời sống, việc làm của người dân tại một số dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp trên ñịa bàn huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội” nhằm hoàn thiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ với mục tiêu lấy con người làm trọng tâm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 3 1.2 Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu - Nắm ñược tình hình thu hồi ñất và công tác bồi thường trên ñịa bàn huyện ðông Anh và của 2 dự án nghiên cứu là khu công nghiệp Bắc Thăng Long và cụm công nghiệp vừa và nhỏ Nguyên Khê. - Làm rõ những tác ñộng trực tiếp từ việc thu hồi ñất của 2 dự án nghiên cứu tới ñời sống, việc làm của người dân trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật ñất ñai. - ðề xuất giải pháp ñảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người có ñất bị thu hồi. 1.2.2 Yêu cầu nghiên cứu - Nắm vững các chính sách pháp luật ñất ñai về thu hồi, bồi thường hỗ trợ khi bị thu hồi ñất. - Phản ánh ñược ñúng, ñầy ñủ các tác ñộng từ việc thu hồi ñất xây dựng các khu, cụm công nghiệp tới ñời sống và việc làm của người dân trên ñịa bàn huyện ðông Anh; - Từ kết quả nghiên cứu, ñề xuất các giải pháp nhằm ñảm bảo quyền và lợi ích của người bị thu hồi ñất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 4 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Khái quát chung về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1. Thu hồi ñất Là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật ðất ñai 2003 [29] 2.1.1.2.Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao ñộng cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [39]. Việc BT thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (BT bằng tiền, bằng vật chất khác...) có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người ñược giao ñất, thuê ñất và người bị thu hồi ñất. Bồi thường thiệt hại về ñất phải ñược thực hiện theo quy ñịnh của Nhà nước về giá ñất, về phương thức thu hồi và hạch toán. Việc bồi thường thiệt hại về ñất không giống với việc trao ñổi, mua bán tài sản, hàng hóa trên thị trường. Nó vừa phải ñảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận quyền sử dụng ñất thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hòa giữa các ñối tượng tham gia [25]. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [27]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 5 2.1.1.3. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới [29]. 2.1.1.4. Tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh quyền có chỗ ở là một trong những quyền cơ bản của công dân. Do ñó, khi Nhà nước thu hồi ñất ở của người sử dụng ñất thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện việc tái ñịnh cư cho họ. Theo từ ñiển Tiếng Việt tái ñịnh cư ñược hiểu là ñến một nơi nhất ñịnh ñể sinh sống một lần thứ hai (lại một lần nữa) [39]. Mặc dù ñưa ra thuật ngữ tái ñịnh cư nhưng pháp luật ñất ñai lại chưa ñề cập ñến việc giải thích khái niệm tái ñịnh cư. Khái niệm về tái ñịnh cư không ñược “tìm thấy” trong nội dung của Luật ðất ñai năm 1987, Luật ðất ñai năm 1993, Luật ðất ñai năm 2003 và trong các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo khoản 3, ðiều 42 Luật ðất ñai năm 2003 chỉ quy ñịnh: “UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư trước khi thu hồi ñất ñể bồi thường bằng nhà ở, ñất ở cho người bị thu hồi ñất ñược bồi thường bằng tiền hoặc ñược ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước ñối với khu vực ñô thị; bồi thường bằng ñất ở ñối với khu vực nông thôn...” Từ quy ñịnh này, chúng ta có thể tạm ñưa ra quan niệm về tái ñịnh cư như sau: tái ñịnh cư là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều kiện do pháp luật quy ñịnh cho người bị Nhà nước thu hồi ñất ở ñể giúp họ nhanh chóng ổn ñịnh cuộc sống [34]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 6 2.1.2 Thực trạng chính sánh thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở Việt Nam Qua nghiên cứu cách chính sách thu hồi ñất ở nước ta cho thấy các quy ñịnh của pháp luật về thu hồi ñất ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật kinh tế. Các chính sách ñược thể hiện qua các giai ñoạn của quá trình áp dụng Lðð, cụ thể như sau: 2.1.2.1. Thời kỳ năm 1988 ñến trước khi có Luật ñất ñai 2003 Căn cứ ñường lối ñổi mới của ðại hội VI, nền kinh tế ñất nước chuyển ñổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, thời kỳ này nhu cầu chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất không nhiều nên ít có các dựa án cần thu hồi ñất. Hơn nữa, dân số cả nước mới ở con số trên 30 triệu người, quỹ ñất còn khá nhiều, vì vậy các quan hệ phát sinh trong thu hồi ñất là không ñáng kể, Nhà nước chỉ quy ñịnh thu hồi ñất trong Luật ðất ñai 1988 là: ”Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần ñất ñó giao sử dụng trong trường hợp cần sử dụng ñất cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội” (Khoản 8) hay trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh hoặc chống thiên tai (ðiều 15) mà có văn bản hướng dẫn thi hành luật liên quan ñến quy ñịnh này. Luật ðất ñai 1993 ban hành, vấn ñề thu hồi ñất ñược quy ñịnh tại ðiều 27: ”Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi ñất ñang sử dụng của người sử dụng ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người thu hồi ñất ñược ñền bù thiệt hại”. Hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai về thu hồi ñất ngày 17/8/1994, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 90/CP quy ñịnh về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 7 Chính sách ñền bù về ñất ñai: Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất hợp pháp mà bị Nhà nước thu hồi ñất thì ñược Nhà nước ñền bù thiệt hại về ñất và ñền bù thiệt hại về tài sản hiện có trên ñất; hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất tạm giao, ñất cho thuê, ñất ñấu thầu, bị Nhà nước thu hồi ñất thì tuỳ từng trường hợp cụ thể ñược ñền bù tài sản và trợ cấp vốn (ðiều 3). Người ñược Nhà nước giao ñất sử dụng vào mục ñích nào thì khi Nhà nước thu hồi ñất ñược ñền bù bằng cách giao ñất có cùng mục ñích sử dụng ñể thay thế hoặc ñến bù bằng tiền theo giá ñất cùng mục ñích sử dụng. Trường hợp Nhà nước không thể ñền bù bằng cách giao ñất thay thế hoặc người bị thu hồi ñất không yêu cầu ñền bù bằng ñất thì ñền bù bằng tiền theo giá ñất cùng hạng hoặc cùng loại của ñất bị thu hồi. Giá ñất ñể tính ñền bù thiệt hại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo khung giá ñất do Chính phủ quy ñịnh (ðiều 6). Nếu ñất thu hồi là ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp thì ñược ñền bù bằng ñất cùng loại theo ñúng diện tích và hạng ñất của ñất bị thu hồi (có tính ñến việc ñền bù chênh lệch về hạng ñất); nếu ñất bị thu hồi là ñất chuyên dùng, ñất ở thì ñược ñền bù bằng ñất chuyên dùng, ñất ở theo ñúng diện tích và loại ñất hoặc hạng ñất bị thu hồi (cả phần chênh lệch); ñối với ñất ở tại ñô thị khi Nhà nước thu hồi thì ñược ñền bù chủ yếu bằng nhà ở hoặc bằng tiền (ðiều 8). Chính sách ñền bù tài sản: ðối với nhà ở, vật kiến trúc và các công trình gắn liền với ñất ñược ñền bù bằng giá trị hiện có của công trình (ðiều 11) (Giá chuẩn do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy ñịnh của Nhà nước) Giá trị ñược xác ñịnh = Tỷ lệ (%) giá trị còn lại của công trình x Giá xây dựng mới theo mức giá chuẩn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 8 Ngoài ra còn quy ñịnh ñền bù ñối với các trường hợp giá trị còn lại của nhà và các công trình phụ trợ quá thấp; ñền bù chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp ñặt lại và chi phí vật tư bị hao hụt, hư hỏng (mức tối ña không vượt quá 10% mức giá chuẩn); trợ cấp di chuyển chổ ở; ñền bù di chuyển mồ mả, cây hàng năm, cây lâu năm (ðiều 11, 12, 13). Sau gần 4 năm thực hiện Nghị ñịnh 90/CP, do thời kỳ này tình hình sử dụng ñất ñai có nhiều biến ñộng, tình trạng mua bán, chuyển nhượng ñất ñai bất hợp pháp xảy ra ở nhiều ñịa phương tạo ra cơn ”sốt ñất” ñột biến và phức tạp làm cho giá ñất ”ảo” tăng cao, tăng nhanh. ðồng thời, do thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có ñiều tiết của Nhà nước cùng với chính sách mở cửa thu hút ñầu tư, các dự án ñầu tư trong nước và nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều kéo theo sự gia tăng nhu cầu sử dụng ñất của các dự án, hai lý do trên ñã tác ñộng tiêu cực và ảnh hưởng trực tiếp ñến chính sách ñền bù thiệt hại cho người dân khi Nhà nước thu hồi ñất. ðến thời ñiểm này Nghị ñịnh 90 không còn phù hợp ñể ñiều chỉnh các quan hệ phát sinh về thu hồi ñất trong thực tiễn cuộc sống. Vì vậy cần có sự ñiều chỉnh về pháp luật ñất ñai và chính sách thu hồi ñất thay thế cho Nghị ñịnh 90 trên cơ sở ñó, sự ñiều chỉnh thực hiện thông qua việc ban hành Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng cho mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Về ñền bù thiệt hại, Chương II của Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP quy ñịnh: nguyên tắc ñược ñền bù thiệt hại về ñất là người có ñất bị thu hồi ñược ñền bù bằng tiền, nhà ở hoặc bằng ñất (có tình phần chênh lệch diện tích và giá trị), ñiều kiện ñể ñược ñền bù có nới rộng cho nhiều trường hợp phát sinh trong thực tế sử dụng ñất ñể ñảm bảo quyền lợi cho người có ñất bị thu hồi (Giấy tờ hợp pháp – Giấy tờ hợp lệ - Giấy tờ ñược coi là hợp lệ). Giá ñất ñể Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 9 tính ñền bù thiệt hại do cấp tỉnh quyết ñịnh cho từng dự án và ñược xác ñịnh trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của Chính phủ nhân với hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất tính ñền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương. ðối với tài sản (gồm nhà, công trình kiến trúc gắn liền với ñất) ñược tính theo mức ñền bù thiệt hại (ðiều 17): (Tổng mức ñền bù tối ña không >100% và tối thiểu không <60% giá trị của nhà, công trình tính theo giá xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương ñương với công trình ñã phá dỡ). Về hỗ trợ và tái ñịnh cư, các quy ñịnh về vấn ñề này trong Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP thể hiện chính sách ưu việt của ðảng và Nhà nước ñối với người bị thu hồi ñất, người bị thu hồi ñất ñược pháp luật bảo hộ thông qua các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư bắt buộc ñảm bảo ñời sống, việc làm, nơi ăn ở cho các hộ gia ñình, cá nhân cũng như hỗ trợ ñể ổn ñịnh sản xuất và ñời sống (cho những người phải di chuyển chỗ ở), ñền bù thiệt hại theo chế ñộ trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh (ñối với doanh nghiệp)...; hỗ trợ chi phí ñào tạo, tuyển dụng cho người lao ñộng nông nghiệp phải chuyển ñổi nghề nghiệp và các chính sách hỗ trợ khác. Trước Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP, Nhà nước chỉ thực hiện các chính sách ñền bù thiệt hại cho người có ñất bị thu hồi bằng ñất hoặc bằng tiền và một khoản kinh phí hỗ trợ nhất ñịnh, không có chính sách tái ñịnh cư dẫn ñến hậu quả là hầu hết người bị thu hồi ñất không ñủ ñiều kiện ñể tái tạo lại cuộc sống như ban ñầu, nhiều hộ gia ñình, cá nhân không có nhà ở, ñây chính là nguyên nhân của việc lấn chiếm ñất ñai, ”nhảy dù” chiếm nhà Mức ñền bù = Giá trị hiện có của nhà và công trình + Một khoản tiền tính bằng một tỷ lệ (%) trên giá trị hiện có của nhà và CT Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 10 bất hợp pháp của nhiều hộ gia ñình, cá nhân trong thập niên 90. Khắc phục tình trạng nêu trên, Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP có các quy ñịnh về việc lập khu tái ñịnh cư ñể giải phóng mặt bằng thực hiện thu hồi ñất (Chương V). Cụ thể ðiều 28 quy ñịnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho cấp huyện thực hiện lập khu tái ñịnh cư tập trung hoặc tái ñịnh cư phân tán cho phù hợp với tình hình thực tế của ñịa phương. Theo ñó, các khu tái ñịnh cư bắt buộc phải có các ñiều kiện như: phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng ở ñô thị hoặc nông thôn; khu tái ñịnh cư phải ñược xây dựng cơ sở hạ tầng thích hợp, phù hợp với thực tế quy hoạch về ñất ở, ñất xây dựng của ñịa phương. Ngoài ra, Nhà nước còn có chính sách bố trí ñất ở cho các hộ gia ñình tại khu tái ñịnh cư theo nguyên tắc ưu tiên cho hộ sớm thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng ñến hộ thuộc các ñối tượng chính sách xã hội. Sau hơn 5 năm thực hiện chính sách ñền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư theo Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP, kết quả ñạt ñược cho thấy chính sách thu hồi ñất có tác ñộng trực tiếp quan trọng ñến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ñối với các ñịa phương, ñặc biệt là khu vực ñô thị. Vấn ñề thu hồi ñất không chỉ làm phát sinh các mối quan hệ giữa các chủ thể về mặt kinh tế mà còn làm cho tính chất, mức ñộ phức tạp về mặt xã hội ngày càng tăng; hạn chế, tồn tại kéo dài không khắc phục ñược do vướng mắc từ các quy ñịnh của pháp luật... ðiều ñó ñòi hỏi phải ñổi mới cơ chế, chính sách phù hợp nhằm mục ñích giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng ñất khi nhà nước thu hồi ñất. Vì vậy, việc sửa ñổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ñất nước thời kỳ CHH, HðH và hội nhập quốc tế là rất cần thiết, những quy ñịnh bổ sung cần tập trung giải quyết các vấn ñề cơ bản sau ñây: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 11 Thứ nhất, chính sách thu hồi ñất trong những năm qua mặc dù ñã ñược sửa ñổi, bổ sung một số nội dung nhưng cũng còn nhiều vướng mắc phát sinh thực tiễn áp dụng ở ba vấn ñề: giá ñền bù về ñất và tài sản gắn liền trên ñất chưa hợp lý, thiếu cơ sở khoa học, không sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường; quy ñịnh về ñối tượng ñược ñền bù về ñất, ñền bù bằng tiền, tái ñịnh cư, hỗ trợ việc làm... chưa cụ thể; việc xác ñịnh diện tích ñất làm nhà ở chưa phù hợp với thực tế. Thứ hai, các chủ thể liên quan ñến công tác thu hồi ñất (kể cả người có ñất bị thu hồi) ñều xác ñịnh ñược rằng tiến ñộ thu hồi ñất là yếu tố quyết ñịnh hiệu quả kinh tế của dự án ñầu tư. Nhưng trong thực tế triển khai, muốn ñạt ñược thời gian dự kiến giải phóng mặt bằng, các chủ dự án, công trình phải làm việc với quá nhiều ñối tác (Ủy ban nhân dân các cấp, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, người bị thu hồi ñất...) gây tâm lý tiêu cực từ phía nhà ñầu tư. Trình tự thủ tục ”hành chính” phiền hà này là kẻ hở cho một số cán bộ thực hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong ñất ñai. Thứ ba, cơ chế ”xin – cho” ñất ñai chưa ñược xóa bỏ triệt ñể, một số cơ quan có thẩm quyền quan liêu, cửa quyền và áp ñặt trong việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất nên các cơ quan chuyên môn không có cơ sở cân ñối ñể ñưa ñược yếu tố kinh tế vào trong bài toán quy hoạch sử dụng ñất và thu hồi ñất. Nhiều dự án, công trình phải ñầu tư một tỷ lệ kinh phí chi cho bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư quá lớn so với giá trị dự án ñầu tư. Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường, ñất ñai ngày càng trở nên có giá và trở thành tài sản vô giá của mỗi hộ gia ñình. Thực tế, khi có các dự án ñầu tư cho các mục ñích của quốc gia và xã hội, ngoài việc ñất gia tăng giá trị sau khi dự án hoàn thành (ñặc biệt ñối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng chỉnh trang ñô thị) thì khả năng sinh lời của ñất ñai các khu vực ñó là rất lớn. Sự chênh lệch giá quá lớn ñã tác ñộng trực tiếp ñến nhận thức của người bị thu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 12 hồi ñất làm phát sinh tư tưởng so sánh lợi hại, hơn thiệt dẫn ñến tình trạng khiếu kiện ñòi bồi thường lại, gây khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng của các dự án. Ngoài ra, hệ số K (ñể ñảm bảo giá ñất tính ñền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương) không chỉ tạo ra sự không công bằng khi áp giá ñền bù cho người bị thu hồi ñất mà còn là môi trường thuận lợi cho một số cán bộ có chức quyền tham ô, trục lợi cá nhân ñặc biệt là hệ số K áp dụng trong thu hồi ñất ñô thị. Thứ năm, vấn ñề bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất luôn tồn tại mối quan hệ ba bên giữa Nhà nước, người bị thu hồi ñất và nhà ñầu tư. Mối quan hệ này rất nhạy cảm và phức tạp, nó chịu tác ñộng và chi phối của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường. Thực tế, nhiều dựa án thu hồi ñất (dù trực tiếp hay dưới sự ”bảo trợ” của Nhà nước) do chưa có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa cơ quan nhà nước ở ñịa phương, chủ ñầu tư dự án và chưa ñược sự ñồng thuận của người dân nên việc thu hồi ñất gặp nhiều khó khăn, nhiều ñịa phương phát sinh tình hình xã hội bất ổn ñịnh. Thứ sáu, vấn ñề tái ñịnh cư thực chất không phải chỉ dừng ở việc bố trí tái ñịnh cư bằng các căn nhà tạm hay dừng lại ở việc bố trí xong lô ñất tái ñịnh cư cho các hộ bị thu hồi ñất. Thực tế, khi thực hiện chính sách tái ñịnh cư, ngoài việc thực hiện quy ñịnh về ”khu tái ñịnh cư phải xây dựng phù hợp quy hoạch” thì yêu cầu về ”tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng ở ñô thị hoặc nông thôn”, ”khu tái ñịnh cư phải ñược xây dựng cơ sở hạ tầng thích hợp...” hầu như không hoặc chưa ñược ñề cập ñến. Những căn nhà tạm, ñất ở tạm ñể ”chờ bố trí tái ñịnh cư” ñang trở thành ”thói quen” của chính quyền ñịa phương và chủ ñầu tư các dự án (có dự án người dân ở nhà tạm cư phải chờ từ 2 ñến 3 năm vẫn chưa có nhà tái ñịnh cư). Nhiều nơi, chính sách tái ñịnh cư ñang bị ”thương mại hóa” khiến người dân sợ bị giải tỏa. Việc Nhà nước ñền Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 13 bù cho người dân bằng khung giá Nhà nước sau ñó bán nhà, bán nền tái ñịnh cư với khung giá khác thay vì phải ”ñổi ngang” cho người dân bị thu hồi ñất ñang ñược áp dụng nhiều ở khu vực ñô thị và thành phố lớn. Thứ bảy, quy ñịnh của pháp luật về cơ sở pháp lý sử dụng ñất, ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñược cấp khi các chủ thể ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất, còn nhiều trường hợp hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất có giấy tờ ñược coi là hợp lệ (ñiều này rất khó xác ñịnh trong thực tế) và các trường hợp sử dụng ñất chưa có giấy tờ hợp lệ (do lịch sử ñể lại khác với ñối tượng sử dụng bất hợp pháp) nhưng chính sách ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất chưa có các quy ñịnh chi tiết áp dụng, các cơ quan có trách nhiệm thu hồi ñất bị ñộng, lúng túng trong việc xây dựng phương án ñền bù. 2.1.2.2. Từ thời ñiểm Luật ñất ñai 2003 ñược ban hành ñến nay a. Quy ñịnh của Luật ðất ñai2003 về thu hồi ñất So với các Luật ðất ñai trước ñây, Luật ðất ñai 2003 (ñược Quốc hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 4 ngày 26/11/2003) có ý nghĩa quan trọng, trong ñó có nhiều nội dung ñổi mới, ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập thế giới. Những nội dung ñổi mới cơ bản liên quan ñến chính sách thu hồi ñất gồm: - Giá ñất là nội dung mới ñược quy ñịnh trong Mục 6 – Chương II (Tài chính về ñất ñai và giá ñất), giá ñất có mối quan hệ trực tiếp ñến chính sách thu hồi ñất. Luật ðất ñai quy ñịnh nguồn gốc hình thành giá ñất, giá ñất do Nhà nước quy ñịnh sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế, phân cấp cụ thể cho chính quyền ñịa phương xây dựng và sử dụng bảng giá ñất (cấp tỉnh ban hành vào ngày 01/01 hàng năm) làm căn cứ ñể tính thuế, tính tiền sử dụng ñất, tiền thuê ñất và tính tiền bồi thường ñối với các chủ thể vi phạm pháp luật về ñất gây thiệt hại Nhà nước. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 14 - Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất: Luật ðất ñai 2003 bổ sung thêm một số ñối tượng sử dụng ñất (gồm tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ chức kinh tế - xã hội; tổ chức sự nghiệp công; cộng ñồng dân cư; cơ sở tôn giáo; người sử dụng ñất có yếu tố nước ngoài); bổ sung ñiều kiện ñể người sử dụng ñất thực hiện các quyền trong ñó có quyền ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất; quy ñịnh quyền nghĩa vụ ñối tổ chức ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất; bổ sung mới quy ñịnh ñối với trường hợp Nhà nước mượn ñất củ._.a hộ gia ñình, cá nhân. - Thu hồi ñất và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư: ngoài mục ñích thu hồi ñất như các Luật ðất ñai trước, Luật ðất ñai 2003 bổ sung chế ñịnh thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích phát triển kinh tế, thời hạn thu hồi các loại ñất, các trường hợp thu hồi (kể cả trường hợp ñất bị lấn chiếm), các trường hợp thu hồi ñất mà không ñược bồi thường về ñất và tài sản gắn liền với ñất; chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược cụ thể tại ðiều 42 Luật ðất ñai 2003. Xét về hai mặt lý luận và thực tiễn, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất là một trong những chính sách quan trọng ñối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ CNH, HðH. Những năm trước ñây, công tác thu hồi ñất ñã góp phần tạo ñà cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thu hút ñầu tư, chỉnh trang phát triển ñô thị và cải thiện căn bản bộ mặt ñô thị và nông thôn. Tuy nhiên, thực trạng thi hành chính sách này còn nhiều vướng mắc, tồn tại từ quy ñịnh của pháp luật ñến thực thi, áp dụng. Căn cứ quy ñịnh về thu hồi ñất của Luật ðất ñai 2003, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 181 về hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai 2003, trong ñó nội dung thu hồi ñất ñược quy ñịnh tại ðiều 36. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 15 Nghị ñịnh còn quy ñịnh một số nội dung: hướng dẫn thủ tục thực hiện ñối với các trường hợp thay ñổi mục ñích sử dụng ñất; nghiêm cấm việc chuyển mục ñích sử dụng ñất ñối với ñất ñã giao ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang mục ñích xây dựng kinh doanh nhà ở; việc giải quyết khiếu nại về thu hồi ñất theo quy ñịnh của Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP và giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật về dân sự. b. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư theo Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP (sửa ñổi bổ sung tại Nghị ñịnh 17) và Thông tư 116 Ngoài các quy ñịnh kế thừa Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP về ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP có những nội dung ñổi mới sau: - Phạm vi ñiều chỉnh, ñối tượng áp dụng: các quy ñịnh liên quan ñã mở rộng phạm vi ñiều chỉnh vừa ñể giải quyết những tồn tại trước ñây, vừa ñáp ứng yêu cầu sử dụng ñất trong xu thế hội nhập quốc tế và thực trạng các dự án ñầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam. Trong ñó quy ñịnh các trường hợp thuộc và không thuộc phạm vi ñiều chỉnh; bổ sung quy ñịnh về thu hồi ñất sử dụng cho mục ñích phát triển kinh tế; áp dụng các quy ñịnh của ðiều ước quốc tế mà Nhà nước Việt Nam ñã ký kết ñối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); ñiều chỉnh các quy ñịnh ñối với những dự án do Nhà nước trực tiếp thu hồi ñất (xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án ñầu tư lớn theo quy ñịnh của Chính phủ). ðối với các dự án sản xuất kinh doanh phù hợp quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược xét duyệt thì nhà ñầu tư ñược nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng ñất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng ñất của tổ chức kinh tế, hộ gia ñình, cá nhân mà không phải thực hiện thu hồi. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 16 - Về ñối tượng áp dụng: ñược bổ sung quy ñịnh ñối với tổ chức, cộng ñồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia ñình, cá nhân trong nước, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài ñang sử dụng ñất bị Nhà nước thu hồi. Những quy ñịnh ñược sửa ñổi, bổ sung trên ñã xóa bỏ ñược sự phân biệt về các ñối tượng sử dụng ñất, tạo sự bình ñẳng giữa các chủ thể sử dụng ñất, nó trực tiếp tác ñộng tích cực ñối với môi trường ñầu tư ñể phục vụ cho các mục ñích phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ CNH,HðH. - Giá ñất bồi thường: thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ở hầu hết các ñịa phương trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn. Nhiều dự án ñược phê duyệt sớm song không triển khai ñược do chưa có mặt bằng. Một trong những ”rào cản” lớn làm chậm tiến ñộ thu hồi ñất, tiến ñộ thực hiện các dự án là sự phản ứng từ phía người bị thu hồi ñất về giá trị bồi thường. Giá ñất bồi thường trước ñây ñược xác ñịnh trên bảng giá ñất của ñịa phương trên cơ sở khung giá ñất của Chính phủ nhân với hệ số K. Việc xác ñịnh hệ số K cũng như phương pháp xác ñịnh hệ số K còn nhiều ñiểm chưa rõ ràng, phương thức cập nhật, xử lý thông tin giá thị trường chậm dẫn ñến tình trạng một số ñịa phương không biết xác ñịnh hệ số K thế nào. Một trong những nội dung quan trọng thiết thực, trực tiếp tác ñộng ñến giá bồi thường thiệt hại của pháp luật ñất ñai là giá ñất do Nhà nước quy ñịnh phải ñảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường trong ñiều kiện bình thường. Trên cơ sở ñó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng giá ñất cụ thể tại ñịa phương trình Hội ñồng nhân dân cho ý kiến trước khi quyết ñịnh. Nghị ñịnh 17 quy ñịnh bổ sung không bồi thường theo giá ñất sẽ ñược chuyển mục ñích sử dụng; trường hợp tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi ñất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường trog ñiều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết ñịnh giá ñất cụ thể cho phù hợp. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 17 - Phương pháp và nguyên tắc xác ñịnh giá ñất bồi thường: theo Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ñã ñược ñiều chỉnh hợp lý cùng với việc xóa bỏ hệ số K, giá ñất của ñịa phương ñược công bố vào ngày 01/01 hàng năm ñảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi ñất. Nhưng trong thực tế, từ thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi ñất ñến khi quyết ñịnh phê duyệt phương án bồi thường hầu hết bị kéo dài thời gian nên nhiều phương án bồi thường khi áp giá vào thời ñiểm này là phù hợp nhưng ñể sau một thời gian thì giá áp dụng lại bị lạc hậu hoặc quá thấp, không ñược người dân ñồng thuận (loại trừ biến ñộng bảng giá ñất biến ñộng hàng năm). Vì vậy, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP quy ñịnh: nếu bồi thường chậm do nguyên nhân từ phía cơ quan Nhà nước, chủ ñầu tư thì cơ quan Nhà nước, chủ ñầu tư chịu thua thiệt (nếu có); bồi thường chậm do nguyên nhân từ phía người bị thu hồi ñất chịu thua thiệt (nếu có). - Bồi thường về ñất ñối với từng loại ñất cụ thể: Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP quy ñịnh việc bồi thường cho từng loại ñất cụ thể trên nguyên tắc là việc bồi thường trước tiên phải ñược thực hiện bằng việc giao ñất mới, nếu không có ñất thì bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà cho phù hợp với mục ñích của từng loại ñất. Trước khi có Luật ðất ñai 2003, việc áp dụng giá ñất bồi thường cho diện tích ñất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư, ñất vườn ao liền kề ñất ở trong khu dân cư tương tự như giá ñất bồi thường cho những diện tích ñất nông nghiệp khác mà không hưởng thêm sự hỗ trợ nào ñã gặp phải sự phản ánh gay gắt từ phía người nông dân. Bởi ñất nông nghiệp trong nội ñô thị, ñất vườn ao trong khu dân cư nông thôn ñều thuộc quy hoạch ñất ñô thị hoặc ñất khu dân cư, do ñó các loại ñất có thể dễ dàng chuyển thành ñất phi nông nghiệp và nó có giá chuyển nhượng cao hơn hẳn ñất nông nghiệp ở các vùng khác, cá biệt có nơi giá ñất nông nghiệp tương ñương giá trị ñất phi nông nghiệp liền kề. Khi lợi ích không ñược thỏa mãn, người nông dân không chịu bàn giao mặt bằng. Vì vậy, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP quy ñịnh hỗ trợ bằng tiền với mức từ 20 - 50% giá ñất ở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 18 liền kề (không tính ñến mức ñược bồi thường theo giá ñất nông nghiệp cùng loại mà người sử dụng ñất ñã ñược bồi thường). Các quy ñịnh hỗ trợ thêm một phần chênh lệch giữa giá ñất phi nông nghiệp và giá ñất nông nghiệp, bồi thường cho trường hợp hộ gia ñình, cá nhân bị thu hồi ñất nông nghiệp ñang sử dụng vượt hạn mức; bồi thường khi thu hồi ñất nông nghiệp do các hộ gia ñình, cá nhân nhận khoán của các nông, lâm trường quốc doanh là phù hợp với ñiều kiện thực tiễn, ñảm bảo quyền lợi cho người nông dân. Nghị ñịnh 17 bổ sung hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích ñất nông nghiệp mà không ñược Nhà nước bồi thường bằng ñất nông nghiệp tương ứng thì ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm. - Về chính sách hỗ trợ: Chính sách hỗ trợ cho những người có ñất bị thu hồi về cơ bản vẫn thừa kế các quy ñịnh của Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP và bổ sung thêm về chính sách hỗ trợ như tạo ñiều kiện cho các ñịa phương áp dụng thống nhất các quy ñịnh về hỗ trợ trong thực tiễn, hạn chế sự thắc mắc, khiếu kiện từ dân. Cụ thể là mức hỗ trợ cho nhiều trường hợp ñã ñược nâng cao hơn ñể phù hợp thực tế, ñảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi ñất giúp cho họ ổn ñịnh và cải thiện cuộc sống (kể cả trường hợp ñất thu hồi thuộc quỹ ñất công ích xã, phường, thị trấn). Nghị ñịnh 17 quy ñịnh bổ sung ñối với trường hợp hộ gia ñình, cá nhân bị thu hồi ñất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo thì ñược hỗ trợ ñể vượt qua hộ nghèo; mức và thời gian hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy ñịnh nhưng không dưới 3 năm và không quá 10 năm kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi ñất. ðể giải quyết chính sách, hỗ trợ và dạy nghề cho lao ñộng vùng bị thu hồi ñất, ñặc biệt là ñất nông nghiệp. Ngoài các quy ñịnh của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ngày 27/3/2006, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg về giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao ñộng vùng chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp, trong ñó Chỉ thị ñã ñưa ra các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 19 giải pháp và nhiệm vụ cụ thể cho các bộ ngành, ñịa phương ñể khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách thu hồi ñất từ trước ñến nay. - Chính sách tái ñịnh cư: Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP quy ñịnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư trước khi thu hồi ñất, khu tái ñịnh cư phải ñược quy hoạch chung cho nhiều dự án trong cùng một ñịa bàn và có ñiều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi cũ. Chính sách này có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở pháp lý trong quá trình thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị thu hồi ñất, góp phần nâng cao ý thức, nhận thức cho người dân ñảm bảo cho các dự án thu hồi ñất, triển khai ñúng tiến ñộ. ðể ñiều chỉnh một số phát sinh về chính sách tái ñịnh cư, Nghị ñịnh 17 bổ sung các chế ñịnh về tạo việc làm hoặc chuyển ñổi nghề nghiệp gắn với tái ñịnh cư ñối với hộ gia ñình, cá nhân bị thu hồi ñất. ðiều này ñược hiểu là khi bố trí tái ñịnh cư, Nhà nước và chủ ñầu tư phải xây dựng các phương án bố trí tái ñịnh cư gắn với việc giao ñất làm mặt bằng sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp và gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp ñặc biệt không ñủ ñiều kiện ñể tái ñịnh cư gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì hộ gia ñình, cá nhân ñược hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp. 2.1.3 Kinh nghiệm của một số nước và các tổ chức ngân hàng về thu hồi ñất và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi ñất Phát triển công nghiệp và ñô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và thu hồi ñất là cách thức thường ñược thực hiện ñể xây KCN và xây dựng cơ sở hạ tầng ñô thị. Quá trình thu hồi ñất ñặt ra rất nhiều vấn ñề kinh tế - xã hội cần ñược giải quyết kịp thời và thỏa ñáng. ðể có thể hài hòa ñược lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ có cách làm riêng của mình. Tình hình thu hồi ñất và giải quyết việc làm cho người có ñất bị thu hồi ở một số nước mang tính tương ñồng với Việt Nam, các tổ chức ngân hàng về vần ñề này như sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 20 2.1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước về thu hồi ñất và giải quyết việc làm cho người dân có ñất bị thu hồi a. Trung Quốc * Về thu hồi ñất: Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với Việt Nam về chế ñộ sở hữu và các hình thức sử dụng ñất ñai. Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu: chế ñộ sở hữu toàn dân và chế ñộ sở hữu tập thể. Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử dụng vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính sách bồi thường và tổ chức tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất. * Giải quyết lao ñộng, việc làm trong quá trình thu hồi ñất: ðể giải quyết vấn ñề lao ñộng, việc làm trong quá trình ñô thị hóa, Trung Quốc ñã tập trung thực hiện một số biện pháp sau: - Phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñể thu hút lao ñộng Các doanh nghiệp ñịa phương ñóng vai trò chính trong việc thu hút lực lượng lao ñộng dư thừa ở nông thôn trong quá trình ñô thị hoá. Trong những năm ñầu ñã có ñến 20% tổng thu nhập của người dân nông thôn là từ các doanh nghiệp ñịa phương. Ở những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới 50%. ðây là dấu hiệu cất cánh của CNH - HðH nông thôn Trung Quốc mà ưu tiên hàng ñầu là tạo ra cơ hội việc làm cho lao ñộng dư thừa trong quá trình ñô thị hoá. - Xây dựng các ñô thị vừa và nhỏ ñể giảm bớt lao ñộng nhập cư vào các thành phố Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo ñiều kiện ñể hình thành hơn 19.000 ñô thị nhỏ và thúc ñẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp ñịa phương, qua ñó ñẩy nhanh quá trình hình thành các ñô thị nhỏ ở các vùng nông thôn. Chính sách này ñã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 21 thành thị và nông thôn, tạo ra ñiều kiện quan trọng cho việc giải quyết các vấn ñề phát sinh trong quá trình ñô thị hoá. b. ðài Loan * Về thu hồi ñất: Theo quy ñịnh của Lðð ðài Loan (ðiều 236) thì ñất ñai bị thu hồi ñược bồi thường giá trị ñất và tiền di chuyển. Các khoản bồi thường giá trị ñất và tiền di chuyển do cơ quan Chính phủ thành phố, huyện ñịa phương ñó quy ñịnh. Khoản tiền bồi thường ñất do người cần dùng ñất trả và nộp vào cơ quan ñịa chính huyện ñịa phương nơi có ñất ñể chuyển trả. ðối với ñất chưa qua chuyển ñổi quyền sở hữu thì việc bồi thường giá trị ñất căn cứ vào giá trị ñất ñược pháp luật quy ñịnh tại thời ñiểm công bố trưng thu ñất. ðối với ñất ñai ñã qua chuyển ñổi quyền sở hữu thì bồi thường theo giá trị ñất ñai của lần chuyển ñổi sau cùng. Tiền bồi thường tài sản trên ñất do cơ quan ñịa chính huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan có liên quan ñánh giá, quyết ñịnh. Trong quá trình thực hiện trưng thu ñất ñai, ðài Loan vẫn thường gặp phải sự phản kháng của chủ sở hữu ñất, một trong những nguyên nhân ñó là giá ñất công bố ñể làm căn cứ bồi thường thấp hơn giá trị hiện tại của ñất. Hiện nay, ðài Loan vẫn luôn trưng tập ý kiến của các cơ quan có liên quan ñể nhằm cải tiến trình tự, thủ tục trưng thu ñất ñai. * Giải quyết lao ñộng, việc làm trong quá trình thu hồi ñất: Kinh nghiệm của ðài Loan trong việc giải quyết việc làm khu vực nông thôn trong quá trình ñô thị hóa như sau: - Nông nghiệp ñược ưu tiên phát triển làm cơ sở ñể phát triển công nghiệp nông thôn, trước hết là công nghiệp chế biến nông sản. - Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô vừa và nhỏ, lấy công nghệ sử dụng nhiều lao ñộng là chính. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 22 - Chính quyền có chính sách khuyến khích ñầu tư xây dựng công nghiệp nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng và ngồn nhân lực ở nông htôn. - Chính quyền có kế hoạch và chính sách phát triển nông nghiệp gắn với quy hoạch phát triển các cơ sở nông- công nghiệp sẽ ñược bố trí ở nông thôn, với vùng nguyên liệu và các nhà máy chế tạo máy nông nghiệp. c. Inñônêxia Vấn ñề di dân tái ñịnh cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất vì mục ñích phát triển của xã hội từ trước ñến nay vẫn ñược coi là sự ”hi sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng ñồng. Các chương trình bồi thường, tái ñịnh cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi ñất ñể xây dựng khu tái ñịnh cư. Việc lập khu tái ñịnh cư với những nguyên tắc chính: - Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án. - Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di dân bắt buộc, nếu không thể tránh ñược khi triển khai dự án. - Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt. - Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến chi tiết về các phương án bồi thường tái ñịnh cư. - Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất, trong ñó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về ñất ñai, tài sản, những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ. d. Nhật Bản * Về thu hồi ñất: Nhật chỉ trưng dụng ñất khi giao dịch ñất ñai thông thường bị trở ngại và ñược bộ trưởng xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép khi thấy phù hợp lợi ích công cộng và hội ñủ ñiều kiện cần thiết. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 23 Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời ñiểm công bố trưng dụng, có ñiều chỉnh cho phù hợp với biến ñộng giá trước lúc ra quyết ñịnh trưng dụng. * Giải quyết lao ñộng, việc làm trong quá trình thu hồi ñất: Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút nhiều lao ñộng trong giai ñoạn ñầu của quá trình công nghiệp hoá ñã cơ bản giải quyết ñược vấn ñể việc làm cho lao ñộng nông nghiệp, mặc dù diện tích ñất canh tác ngày càng giảm. Sau khi công nghệ hiện ñại thu hút nhiều vốn ñã phát triển, các công nghệ thu hút lao ñộng vẫn ñược coi trọng. Chính phủ Nhật bản ñã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp ñất nước với mục ñích cung cấp ñầy ñủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức, doanh nghiệp qua Internet ñến với những người ñang tìm việc, giúp họ có những sự lựa chọn phù hợp với năng lực, ñiều kiện của mình. Hoạt ñộng giải quyết việc làm cho người cao tuổi ñược chú trọng ñể xoá bỏ những bất cân ñối về việc làm do tuổi tác. Nhiều chính sách ñược ñưa ra như các chính sách về ñào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao ñộng trung niên. Các loại hình tuyển dụng và thuê mướn ñược ña dạng hoá, coi trọng các công việc làm thêm không chính thức như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất thường. 2.1.3.2 Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) Mục tiêu chính sách bồi thường tái ñịnh cư của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu á (ADB) là việc bồi thường tái ñịnh cư sẽ ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khôi phục ñể giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ ñược mức sống, khả năng thu nhập và mức ñộ sản xuất như trước khi có dự án, phải ñảm bảo cho các hộ di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 24 Các biện pháp thu hồi ñược cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường ñất nông nghiệp là lấy ñất có cùng hiệu suất và phải thật gần với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng diện tích ñược người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao ñất tái ñịnh cư với thời hạn ngắn nhất. WB và ADB quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường tái ñịnh cư của dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính ñáng của người bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái ñịnh cư ñược WB và ADB coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ tác ñộng của dự án. Kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư phải ñược coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hòa nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn ñược chuẩn bị sẵn. 2.1.3.3 ðánh giá chung ðể phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế, mục ñích an ninh, quốc phòng, Các nước ñều phải sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua các chính sách pháp luật khác nhau ñể thu hồi ñất hoặc trưng thu ñất của người ñang sở hữu hoặc sử dụng ñất ñai và ñược thể hiện ở các nội dung sau: Trách nhiệm bồi thường: có thể do Nhà nước hoặc người ñược sử dụng ñất thu hồi. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 25 ðối tượng ñược bồi thường: Tất cả những người có ñất bị ảnh hưởng bởi dự án ñều có quyền ñược bồi thường. Phương thức bồi thường: việc thực hiện bồi thường ñược thực hiện bằng tiền hoặc hiện vật do bị thu hồi ñất. Giá trị ñất bị thu hồi hoặc trưng thu: ðược tính trên cơ sở giá trị thực của ñất trên nguyên tắc là giá thị trường hoặc giá thay thế. Chính sách hỗ trợ: các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất hoặc trưng thu ñất nhằm tạo ñiều kiện chuyển ñổi nghề nghiệp, ổn ñịnh sản xuất, thu nhập và cải thiện ñời sống. Thông qua việc ban hành và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất của các nước và một số tổ chức ngân hàng quốc tế, rút ra các kinh nghiệp mà Việt nam cần quan tâm ñược thể hiện ở một số ñiểm sau: - Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về ñất ñai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nói riêng ñảm bảo tính ổn ñịnh, thống nhất và phù hợp. Tập trung quan tâm vấn ñề giá ñất và ñịnh giá ñất; vấn ñề tuyên truyền và phổ biến chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tới mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. - Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ người bị thu hồi ñất ổn ñịnh sản xuất, ñời sống, cải thiện thu nhập. ðặc biệt, ñối với thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp, ñối tượng bị ảnh hưởng là hộ nghèo, chưa ñến tuổi và quá tuổi lao ñộng. 2.2 Khái quát về khu công nghiệp ở Việt Nam 2.2.1 Khái niệm khu công nghiệp Khu công nghiệp là một kiểu tổ chức lãnh thổ công nghiệp ra ñời từ cuối thế kỷ XIX, ñầu thế kỷ XX ở một số nước tư bản phát triển như Anh, Mỹ, Italia. Ở Việt Nam, theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 36/Nð-CP, ngày Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 26 24/4/1997 của Chính phủ, KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới ñại lý xác ñịnh, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết ñịnh thành lập. Trong giai ñoạn ñầu mô hình này tương ñối thích hợp, nó phù hợp với khả năng của công ty phát triển hạ tầng. Tuy nhiên, qua một quá trình phát triển mô hình này ñã bộc lộ nhiều bất cập. Các KCN hoặc biệt lập với các khu dân cư; hoặc lại nằm quá gần khu dân cư, gần các trục ñường quốc lộ và thường không ñược phát triển ñồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN nên gặp rất nhiều khó khăn trong cung ứng lao ñộng, cung cấp các tiện ích công cộng phục vụ ñời sống của người lao ñộng, bảo vệ môi trường, thu hút ñầu tư... Mô hình này chưa thật sự ñáp ứng ñược yêu cầu của CNH-HðH ñất nước cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay Chính phủ Việt Nam ñã ban hành Nghị ñịnh 29/2008/Nð-CP ngày 14/3/2008 quy ñịnh về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, ñây là văn bản pháp quy mới nhất có nêu ñến khái niệm về KCN, theo ñó: KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, ñược thành lập theo ñiều kiện, trình tự và thủ tục quy ñịnh tại Nghị ñịnh này. Như vậy, xét về bản chất các ñịnh nghĩa không có sự khác biệt lớn, tuy nhiên do yêu cầu của từng thời kỳ của phát triển kinh tế cũng như các quan ñiểm khác nhau trong ñịnh hướng vĩ mô thì cũng các ñịnh nghĩa này cũng có những ñiểm khác nhau. Như vậy, KCN có các ñặc trưng chính sau ñây: - KCN là một khu vực lãnh thổ hữu hạn, ñược ngăn cách với bên ngoài hàng rào hữu hình hoặc vô hình (ñịa giới hành chính). - Hạt nhân của KCN là các cơ sở sản xuất công nghiệp và vệ tinh là các ñơn vị dịch vụ sản xuất và tiêu dùng ở mức ñộ khác nhau. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 27 - Trong KCN các doanh nghiệp sử dụng chung một hệ thống cơ sở hạ tầng do công ty phát triển hạ tầng cung cấp và quản lý trong suốt thời gian tồn tại của KCN. - Trong mỗi KCN có ban quản lý ñiều hành chung. 2.2.2 Vai trò và sự cần thiết phát triển KCN Việc phát triển khu các KCN nhằm tăng nhanh chóng những ñiều kiện thuận lợi về mặt pháp lý và hạ tầng kỹ thuật trên một ñịa bàn hạn chế, phù hợp với khả năng tài chính, quản lý còn yếu kém của Việt Nam. ðây còn là một sách lược khôn khéo, linh hoạt và có ý nghĩa về phương diện vận dụng lý thuyết kinh tế vào thực tiễn mà ðảng ta ñã lựa chọn khi thực hiện CNH - HðH theo con ñường rút ngắn. Mô hình này vừa cho phép khai thác tốt nhất lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, về nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ của Việt Nam, vừa tranh thủ ñược nguồn vốn, khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiến tiến của các nước ñể thúc ñẩy sản xuất trong nước phát triển. ðồng thời, vừa tạo ñược thế chủ ñộng trong liên kết kinh tế và phân công lao ñộng quốc tế mà vẫn ñảm bảo ñược ñịnh hướng phát triển riêng, ñủ khả năng khai thác các lợi thế của ñất nước, thu ñược nhiều thành tựu mà không phụ thuộc vào nước khác và giữ ñược ñộc lập chủ quyền quốc gia. Thực tiễn cho thấy, KCN là nơi tiếp nhận và ứng dụng hiệu quả những thành tựu phát triển của khoa học công nghệ, kinh nghiệm và trình ñộ tổ chức quản lý của quốc tế vào quá trình sản xuất kinh doanh. Với hệ thống kết cấu hạ tầng tương ñối ñồng bộ, hiện ñại, với nhiều ưu ñãi, các KCN lại ñược ñặt ở vị trí ñịa lý thuận lợi nên ưu thế vượt trội so với vùng lãnh thổ còn lại của quốc gia. Vì vậy, ñầu tư vào ñây, các doanh nghiệp có ñủ ñiều kiện ñể phát huy mọi lợi thế, có ñiều kiện ứng dụng hoặc liên kết ứng dụng những thành Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 28 tựu khoa học công nghệ một cách tối ưu nhất. Bằng cách này, KCN sẽ tạo ra những sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chất lượng cao thay thế hàng nhập khẩu chủ yếu từ nguồn nguyên liệu và lao ñộng tại chỗ. Khu công nghiệp là môi trường tốt ñể ñào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH - HðH ñất nước. Do áp lực phải sản xuất các mặt hàng ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu, phải bảo tồn và phát huy hiệu quả ñồng vốn ñã bỏ ra mà các nhà ñầu tư buộc phải quan tâm ñến việc nâng cao chất lượng ñội ngũ lao ñộng, nâng cao trình ñộ chuyên môn và năng lực thực hành cho các nhà quản lý làm việc trực tiếp. Còn người 2.2.3 Tình hình sử dụng ñất trong các KCN Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất phát triển các KCN, có liên quan chặt chẽ ñến hệ thống hạ tầng quốc gia (sân bay, bến cảng, ñường bộ...) dự báo dòng vốn ñầu tư (ñặc biệt là vốn ñầu tư nước ngoài vào Việt Nam), ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp và kết quả sản xuất, kinh doanh các ngành công nghiệp và kết quả sản xuất, kinh doanh của các KCN hiện có. Về cơ bản một số ñịa phương ñã có quy hoạch sử dụng ñất hợp lý ñể phát triển các KCN theo hướng ñưa ñất chưa sử dụng hoặc ñất sử dụng không hiệu quả vào phát triển các KCN. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ñịa phương sử dụng ñất chuyên trồng lúa nước, ñất trồng cây cao su, ñất có khả năng sản xuất nông nghiệp, ñất ñang có khu dân cư tại những vị trí cơ sở hạ tầng tốt ñể xây dựng KCN (như Hưng Yên, Hải Dương, Long An, ðồng Nai...)trong khi có thể lựa chọn giải pháp ñầu tư thêm hạ tầng kỹ thuật ñể ñưa các loại ñất khác vào xây dựng KCN. ðến nay, trong tổng số 130 KCN ñã ñược Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh thành lập có hiện trạng như sau: Bảy mươi hai KCN và 3 khu chế xuất ñã hoàn thiện xong việc ñầu tư xây Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 29 dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (ñang vận hành) với diện tích ñất trong hàng rào là 16.383 ha, trong ñó diện tích ñất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh là 11.115 ha (chiếm 67,8% diện tích ñất trong hàng rào KCN), diện tích ñất ñã ñược sử dụng 7.934 ha (ñạt tỷ lệ lấp ñầy 70,1%) Năm mươi lăm KCN còn lại ñang trong giai ñoạn bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật với diện tích ñất trong hàng rào là 10.136 ha, trong ñó diện tích ñất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh là 6.614,6 ha (chiếm 65,3% diện tích ñất trong hàng rào KCN), diện tích ñất ñã sử dụng là 919,6 ha (ñạt tỷ lệ lấp ñầy 14%). Trong các KCN này có một số khu vừa xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, vừa cho doanh nghiệp thuê ñất hoặc khi thành lập KCN ñã có các doanh nghiệp ñang thuê ñất của Nhà nước trong hàng rào. Trong quy hoạch và xây dựng KCN, tình trạng “quy hoạch treo” cũng như tình trạng “dự án treo” ñều xẩy ra nhiều nơi. Do nóng vội trong ñầu tư phát triển công nghiệp và dự báo về khả năng ñầu tư không sát với thực tế hoặc thiếu giải pháp hữu hiệu ñể thu hút vốn ñầu tư nên nhiều ñịa phương thu hồi ñất của dân, san lấp mặt bằng nhưng phải ñể ñất trống trong nhiều năm vì chưa có nhà ñầu tư phù hợp. Một số nơi vội giao ñất cho nhà ñầu tư không có năng lực nên dự án không triển khai ñúng tiến ñộ, có khi qua tới 5 năm mà dự án chưa hoàn thành. Hiện có 12 KCN với tổng diện tích 2.000 ha ñược thành lập từ 1998 trở về trước nhưng tỷ lệ lấp ñầy tính ñến nay vẫn chưa._. môn, số lượng ñầu việc ít trong khi số người tuyển dụng nhiều... Có 137 người trong tổng số 406 người thay ñổi việc làm tìm ñược việc sau 3 tháng, chiếm 33,74% tổng số người ñiều tra (Bảng 4.9). 4.5.3.2 Tính thường xuyên của việc làm Sau khi bị thu hồi ñất, nhất là ñất nông nghiệp người dân tại những khu vực xây dựng khu, cụm công nghiệp trở thành những người thiếu hoặc không còn tư liệu sản xuất chủ yếu (ñất canh tác), họ buộc phải tìm kiếm và ít nhiều ñã tích cực tìm cho mình một việc làm mới. Nhưng với trình ñộ học vấn không cao, không ñược ñào tạo cơ bản, nên việc chuyển ñổi nghề nghiệp ñối với những người nông dân bị thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện ðông Anh là một việc không dễ dàng và ñể ổn ñịnh một công việc lại càng trở nên khó khăn. Trong số 406 người có sự thay ñổi việc làm so với trước khi thu hồi ñất thì có 183 người có việc làm thường xuyên, chiếm 45,07% và có 223 người không có việc làm thường xuyên, chiếm 54,92%. Trong số những người bị thu hồi ñất có việc làm không thường xuyên chủ yếu nằm trên ñịa bàn xã Võng La và ðại Mạch tưong ứng 81 người trong số 223 người không có việc làm thường xuyên, chiếm 62,79% và 53 người trong số 223 người không có việc làm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 90 thường xuyên, chiếm 63,86%. ðây là hai xã thuần nông, trình ñộ chuyên môn thấp, tỷ lệ người tham gia ñào tạo và tuyển dụng vào làm tại các doanh nghiệp không cao (Phụ lục 06). Như vậy, yếu tố trình ñộ chuyên môn là nhân tố ảnh hưởng ñến việc tìm kiếm cơ hội có việc làm của người nông dân và là yếu tố quyết ñịnh tính chất thường xuyên của công việc. Ngoài ra, yếu tố về giới tính cũng ảnh hưởng ñến tính thường xuyên có việc làm của người bị thu hồi ñất: trong số những người nông dân bị thu hồi ñất tham gia vào quá trình ñiều tra thì số nam nông dân ñánh giá mình có việc làm ổn ñịnh nhiều hơn số nữ nông dân và trong số những nam nông dân có việc làm thì số người có việc làm thường xuyên cũng nhiều hơn số người có việc làm không thường xuyên. Trong khi, ñối với nữ nông dân thì ngược lại, số người có việc làm không thường xuyên nhiều hơn số người có việc làm thường xuyên. Sở dĩ vậy là do các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp Bắc Thăng Long chủ yếu là ngành cơ khí, máy móc nên yêu cầu nam giới là nhiều. Có 103 nam giới trong tổng số 223 người không có việc làm thường xuyên, chiếm 46,19% và 120 nữ giới trong tổng số 223 người không có việc làm thường xuyên, chiếm 53,81% (Phụ lục 06). Trong số những lý do dẫn ñến việc người bị thu hồi ñất không có việc làm thường xuyên ñó là: ñịnh hướng nghề ñể ñào tạo chưa ñạt những kết quả khả quan, có 51 người tham gia cho rằng ñào tạo nghề không phù hợp chiếm 22,87%. Ngoài ra, quá trình ñào tạo với chất lượng chưa tốt nên chưa trang bị cho người ñược tuyển dụng ñầy ñủ kiến thức và kinh nghiệm ñể làm công việc. Hiện nay có 30,94% (có 69 người trong tổng số 223 người không có việc làm thường xuyên) cho rằng bản thân chưa ñủ kiến thức và kinh nghiệm ñể làm việc (Phụ lục 06). ðây là một trong những vấn ñề khó khăn trong quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp và ñược tuyển dụng vào làm trong khu công Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 91 nghiệp ñối với những hộ gia ñình bị thu hồi ñất. Như vậy, giải pháp ñể khắc phục ñược tính không thường xuyên công việc cần phải ñảm bảo tốt khâu nâng cao trình ñộ tại các khóa ñào tạo nghề và ñịnh hướng nghề nghiệp phù hợp trong tương lai cho người nông dân bị thu hồi ñất. Việc khó khăn trong tìm kiếm việc làm cũng là một trong những nguyên nhân dẫn ñến tính không thường xuyên của việc làm, có 52 người trong tổng số 223 người không có việc làm thường xuyên, chiếm 23,32% (Phụ lục 06). 4.6 ðề xuất một số giải pháp 4.6..1 Nâng cao trách nhiệm của Doanh nghiệp trong ñào tạo, tuyển dụng và sử dụng lao ñộng của các hộ gia ñình bị thu hồi ñất a. Phải xây dựng cam kết tuyển dụng lao ñộng giữa 3 bên: Doanh nghiệp – Chính quyền ñịa phương và người bị thu hồi ñất. Bản cam kết ñược xây dựng trên vai trò của các bên: Doanh nghiệp là ñối tượng thực hiện các ñiều khoản ñã ký trong bản cam kết – Người bị thu hồi ñất là người thụ hưởng các ñiều khoản trong bản cam kết – Chính quyền ñịa phương là cơ quan quản lý và giám sát việc thực hiện bản cam kết. Doanh nghiệp cam kết sẽ ñào tạo và tuyển dụng lao ñộng của các hộ gia ñình bị thu hồi ñất. Số lượng tuyển dụng lao ñộng/hộ ñược tính toán dựa trên cơ sở diện tích ñất bị thu hồi: + Nếu bị thu hồi từ 30-70% diện tích ñang sử dụng sẽ có 1 lao ñộng ñược ñào tạo và tuyển dụng. + Nếu bị thu hồi từ >70% diện tích ñang sử dụng sẽ có 2 lao ñộng ñược ñào tạo và tuyển dụng. Nếu doanh nghiệp không thực hiện các cam kết ñã ký, sẽ phải bồi thường cho người lao ñộng với tổng mức tiền lương công nhân trong sáu tháng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 92 b. Khuyến khích các doanh nghiệp mở trung tâm ñào tạo nghề ngay trong các KCN Trung tâm dạy nghề chủ ñộng trong công tác xây dựng chương trình, kế hoạch ñào tạo phù hợp nhằm cung cấp cho khu, cụm công nghiệp một nguồn nhân lực có chất lượng về chuyên môn. Ngoài ra, trung tâm dạy nghề còn hỗ trợ chính quyền ñịa phương trong việc bồi dưỡng những lao ñộng có trình ñộ thấp nhưng không thuộc ñối tượng bị thu hồi ñất nhằm chuẩn hóa trình ñộ chuyên môn của người lao ñộng. c. Các doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng, hoàn chỉnh thỏa ước lao ñộng về chế ñộ riêng ñối với nữ nhân công, thời gian làm việc và tiền lương lao ñộng, an toàn lao ñộng… theo Luật Lao ñộng quy ñịnh, từ ñó ñảm bảo quyền lợi của các ñối tượng lao ñộng chịu ảnh hưởng của quá trình thu hồi ñất. 4.6.2 Việc chuyển lao ñộng từ sản xuất nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, làm thuê trên từng khu vực thu hồi ñất cần phải phát huy thế mạnh của khu vực ñó. ðối với những khu vực có tốc ñộ ñô thị hóa cao, nhận thức của người dân nhanh nhạy, tính thích nghi cao, trình ñộ chuyên môn tốt thì sẽ phát triển mạnh việc ñào tạo nghề ñể tăng số lượng người ñược tuyển dụng vào làm trong các khu, cụm công nghiệp. ðối với những khu vực có trình ñộ chuyên môn thấp, nhận thức của người dân chưa cao thì sẽ tạo ra nhiều việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và làm thuê. Như vậy, quá trình chuyển ñổi việc làm sẽ tạo ra quá trình phân công lao ñộng hợp lý và sâu sắc hơn trên các ñịa bàn thu hồi ñất. 4.6.3 Chính quyền ñịa phương cần chủ ñộng hướng dẫn người dân sử dụng tiền bồi thường một cách có hiệu quả. ðối với những xã thuần nông, những người bị thu hồi ñất chưa chủ ñộng trong việc tham gia sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề mới thì chính Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 93 quyền ñịa phương cần tổ chức những buổi tọa ñàm với các hộ bị thu hồi ñất ñể hướng dẫn người dân sử dụng tiền bồi thường một cách có hiệu quả thông quan các hình thức như: cung cấp thông tin về ñịnh hướng các ngành nghề sẽ phát triển trong tương lai của huyện, những ngành nghề sẽ cần nhiều lao ñộng, mức tiền lương sẽ nhận ñược khi ñược tuyển dụng vào làm tại các khu, cụm công nghiệp, các yêu cầu của doanh nghiệp khi tuyển dụng... Ngoài ra, phối kết hợp với Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT hoặc Ngân hàng chính sách xã hội ñể hướng dẫn người dân cách lựa chọn các hình thức gửi tiền bồi thường vào Ngân hàng. ðồng thời, thông qua cách gặp gỡ, tiếp xúc với các Ngân hàng trên thì những hộ bị thu hồi ñất sẽ tiếp cận ñược các nguồn vay cho hoạt ñộng ñầu tư trong tương lai. Hình thức mua bảo hiểm cũng ñang là một kênh ñầu tư có lợi cho người bị thu hồi ñất trong trường hợp chưa có kế hoạch ñể ñầu tư vốn cho lĩnh vực khác. Với cách làm này, người dân sau khi bị thu hồi ñất vẫn có một khoản thu nhập ổn ñịnh từ lãi suất tiền gửi. 4.6.4 Phát triển mô hình kinh tế trang trại vừa và nhỏ trong việc sản xuất chuyên canh rau sạch trên những phần diện tích còn lại sau khi bị thu hồi ñất Khuyến khích những người nông dân bị thu hồi ñất chuyển từ hình thức sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ trong từng hộ gia ñình sang mô hình kinh tế trang trại với quy mô vừa và nhỏ thông qua việc tích tụ ñất ñai. Quá trình tích tụ ñất ñai ñược thực hiện từ việc dồn ñiền ñổi thửa hoặc chuyển nhượng, cho thuê ñất nông nghiệp từ hộ còn lại ít ñất nông nghiệp sang một số hộ có chuyên canh sản xuất rau sạch, cung cấp cho thị trường có sức tiêu thụ mạnh trong các quận huyện nội thành Hà Nội. Ngoài ra, ñể tạo thành một chu trình khép kín trong sản xuất nông nghiệp, thì trong các trang trại còn có khu chăn nuôi ñể tái sử dụng các phế phẩm của chăn nuôi sang làm phân xanh cho việc trồng rau, ñáp ứng ñúng tiêu chuẩn rau sạch. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 94 Việc hình thành các trang trại vừa và nhỏ sẽ tạo nhiều công việc cho các lao ñộng có trình ñộ thấp và nâng cao hệ số sử dụng ñối với những mảnh ñất nhỏ, lẻ sau khi bị thu hồi trên 70% diện tích ñang sử dụng. 4.6.5 Giải quyết vấn ñề ô nhiễm môi trường a. Quy hoạch các ñiểm thu gom rác thải sinh hoạt tại những khu vực tập trung khu ñông dân cư Các ñiểm thu gom rác thải cần phải ñảm bảo các yêu cầu như: vị trí của ñiểm thu gom phải tiện ñường giao thông ñể xe chở rác ñến thuận tiện, không ảnh hưởng ñến sinh hoạt của người dân và ñảm bảo tính mỹ quan trong khu dân cư. Vì vậy, tại các ñiểm thu gom cần phải quy ñịnh giờ ñổ rác, nếu vi phạm thì tổ trưởng dân phố sẽ thay mặt chính quyền ñịa phương xử lý vi phạt hành chính. Mức phạt quy ñịnh là 10.000ñ/lượt vi phạm. b. Nâng cấp và xây mới hệ thống cống thoát nước trong các khu dân cư và kênh mương nội ñồng ñảm bảo việc tiêu thoát nước nhanh vào mùa mưa. Khi các công trình xây dựng trên ñịa bàn ngày càng nhiều, nhất là việc xây dựng KCN ñã và ñang ảnh hưởng ñến việc tiêu thoát nước một cách tự nhiên theo ñịa hình. Chính vì vậy, trước khi tiến hành cấp phép xây dựng cần phải quy ñịnh cốt nền cho phép theo từng ñịa bàn và quy ñịnh trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc nâng cấp hoặc xây mới các tuyến kênh mương nội ñồng ñã bị hư hỏng do việc xây dựng KCN. ðối với hệ thống cống thoát nước trong các khu dân cư cần có sự ñóng góp của người dân cùng với ngân sách Nhà nước trong việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới những ñoạn cống ñã hư hỏng ñể ñảm bảo việc tiêu thoát nước nhanh chóng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 95 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Quá trình ñiều tra về những thay ñổi ñất ñai và những tác ñộng của quá trình thu hồi ñất phục vụ mục ñích xây dựng khu, cụm công nghiệp trên ñịa bàn huyện ðông Anh ñến hệ thống nhu cầu, ñịnh hướng giá trị việc làm và khả năng thích ứng với sự thay ñổi việc làm tại năm xã: Kim Chung, Hải Bối, Võng La, ðại Mạch chúng tôi rút ra một số kết luận sau ñây: 1. Về tình hình thu hồi và công tác bồi thường Hiện nay, trên ñịa bàn huyện ðông Anh ñã thực hiện thu hồi 3 khu, cụm công nghiệp; 5 dự án nhà ở và khu ñô thị với tổng diện tích thu hồi của 8 dự án là 4.010.320 m2. Trong ñó KCN Bắc Thăng Long có tổng diện tích thu hồi 2.771.136 m2 và cụm công nghiệp vừa và nhỏ 185.000 m2. ðất bị thu hồi chủ yếu là ñất sản xuất nông nghiệp. Các khu, cụm công nghiệp ñã thực hiện ñúng theo quy ñịnh của Nhà nước và của thành phố Hà Nội trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thực hiện thu hồi ñất tại thời ñiểm thực hiện, xác ñịnh chính xác các ñối tượng, ñiều kiện bồi thường, hỗ trợ. Phương thức bồi thường là trả tiền cho các hộ nông dân, tương ứng với số ñất bị thu hồi. Số tiền bồi thường cho các hộ dân bị thu hồi ñất theo Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP cao hơn so với số tiền bồi thường mà người dân bị thu hồi ñất nhận ñược theo Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP. ðối với Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP thì: tỷ lệ người dân nhận ñược mức bồi thường dưới 10 triệu ñồng chiếm 20% và mức tiền bồi thường từ 11 – 50 triệu ñồng chiếm 80%. ðối với Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP thì: tỷ lệ người dân nhận ñược mức bồi thường dưới 10 triệu ñồng chiếm 10,67% ñã giảm một nửa so với Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP; mức tiền bồi thường từ 11 – 50 triệu ñồng chiếm 22% ñã giảm 3,6 lần so với Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP; Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 96 ñối với mức tiền bồi thường từ 51 - 150 triệu ñồng chiếm 36% và và mức bồi thường trên 150 triệu ñồng chiếm 31,3%. Như vậy, Nghị ñịnh 197/2004/Nð- CP ñã ñảm bảo quyền lợi của người dân bị thu hồi ñất và giá trị của ñất cũng ñược nâng lên thông qua số tiền bồi thường mà người dân nhận ñược. 2. Về ñời sống của người dân sau khi bị thu hồi ñất Trước khi bị thu hồi ñất, nguồn thu chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Sau khi bị thu hồi một phần diện tích ñất, trong ñó chủ yếu là ñất nông nghiệp, những người nông dân ñã chuyển ñổi sang các nghề khác như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và làm thuê. Vì vậy, cơ cấu nguồn thu của các hộ dân bước ñầu ñã có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp giảm ñáng kể. Thu từ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, từ dịch vụ và làm thuê tăng hơn so với trước khi bị thu hồi ñất. ðây là một trong những nhân tố góp phần tăng thu nhập bình quân ñầu người/năm của các hộ gia ñình bị thu hồi ñất so với trước khi bị thu hồi nhưng tính ổn ñịnh của thu nhập từ việc chuyển ñổi nghề vẫn chưa cao, tiềm ẩn sự phát triển không bền vững trong tương lai. Việc sở hữu tiền bồi thường cũng ñã góp phần thúc ñẩy sự phát triển các nhu cầu vật chất và nhu cầu văn hóa – tinh thần của những hộ bị thu hồi ñất. Các hộ bị thu hồi ñất ñã dùng một phần tiền bồi thường nhận ñược vào việc mua sắm các ñồ dùng sinh hoạt trong gia ñình, phương tiện ñi lại và sửa sang nhà cửa. ðối với các xã như Kim Chung, Hải Bối và Nguyên Khê, một số hộ bị thu hồi ñất trên ñịa bàn các xã này ñã dùng tiền bồi thường ñể mua những thiết bị hiện ñại, cao cấp như máy giặt, ñiều hòa và ô tô ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho gia ñình. Bên cạnh ñó, có 68 hộ bị thu hồi ñất trong tổng số 300 hộ ñiều tra ñã sử dụng tiền bồi thường vào việc ñào tạo nghề. Môi trường sống của người dân ñang bị ñe dọa bởi các khí thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt do quá trình tăng cơ học về dân số trên ñịa bàn các xã xây dựng khu, cụm công nghiệp. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 97 3. Về việc làm của người dân Quá trình thu hồi ñất buộc những người nông dân phải chuyển ñổi nghề nghiệp, và yếu tố quyết ñịnh sự thành công của việc chuyển ñổi ñó chính là phải nâng cao trình ñộ chuyên môn. Chính vì vậy, sau khi thu hồi ñất, số người không có trình ñộ chuyên môn ñã giảm 137 người so với trước khi bị thu hồi ñất, số người học trung cấp và ñược ñào tạo nghề tăng 121 người so với trước khi bị thu hồi ñất, ñại học và cao ñẳng tăng 16 người so với trước khi bị thu hồi ñất. Người dân bị thu hồi ñất ñã chủ ñộng sử dụng số tiền bồi thường ñất vào việc ñào tạo nghề, nâng cao trình ñộ chuyên môn, tuy nhiên hình thức ñào tạo này ñang phát sinh những vấn ñề như: việc lựa chọn ngành nghề học chưa phù hợp với yêu cầu của thị trường và doanh nghiệp, chất lượng ñào tạo chưa cao. Chính vì vậy, số lượng ñược tuyển dụng thấp chiếm 57,35% (39 người ñược tuyển dụng trong số 68 người tham gia ñào tạo) so với hình thức ñào tạo do doanh nghiệp ñứng ra tổ chức, tỷ lệ tuyển dụng 90%. Trong số những người nông dân có thay ñổi việc làm, số người chuyển sang làm thuê và dịch vụ tăng nhanh do số người không có trình ñộ chuyên môn nhiều, do những ngành nghề trên không ñòi hỏi trình ñộ chuyên môn cao nên ñược người dân lựa chọn chủ yếu. 5.2 Kiến nghị 1. ðối với Doanh nghiệp Nâng cao trách nhiệm của Doanh nghiệp trong ñào tạo, tuyển dụng và sử dụng lao ñộng của các hộ gia ñình bị thu hồi ñất thông qua các biện pháp như: xây dựng cam kết tuyển dụng lao ñộng giữa 3 bên: Doanh nghiệp – Chính quyền ñịa phương và người bị thu hồi ñất; Khuyến khích các doanh nghiệp mở trung tâm ñào tạo nghề ngay trong các KCN. Các doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng, hoàn chỉnh thỏa ước lao ñộng về chế ñộ riêng ñối với nữ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 98 nhân công, thời gian làm việc và tiền lương lao ñộng, an toàn lao ñộng… theo Luật Lao ñộng quy ñịnh, từ ñó ñảm bảo quyền lợi của các ñối tượng lao ñộng chịu ảnh hưởng của quá trình thu hồi ñất. 2. ðối với chính quyền ñịa phương: Cần tổ chức những buổi tọa ñàm với các hộ bị thu hồi ñất ñể hướng dẫn người dân sử dụng tiền bồi thường một cách có hiệu quả thông quan các hình thức như: cung cấp thông tin về ñịnh hướng các ngành nghề sẽ phát triển trong tương lai của huyện, những ngành nghề sẽ cần nhiều lao ñộng, mức tiền lương sẽ nhận ñược khi ñược tuyển dụng vào làm tại các khu, cụm công nghiệp, các yêu cầu của doanh nghiệp khi tuyển dụng... Ngoài ra, phối kết hợp với Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT hoặc Ngân hàng chính sách xã hội ñể hướng dẫn người dân cách lựa chọn các hình thức gửi tiền bồi thường vào Ngân hàng. Cần quy hoạch các ñiểm thu gom rác thải sinh hoạt tại những khu vực tập trung khu ñông dân cư. Sử dụng ngân sách Nhà nước cùng với sự ñóng góp kinh phí của người dân ñể nâng cấp và xây mới hệ thống cống thoát nước trong các khu dân cư ñảm bảo tiêu thoát nước trong mùa mưa, tránh tình trạng ngập úng. Ngoài ra, khi tiến hành cấp phép xây dựng cần phải quy ñịnh cốt nền cho phép theo từng ñịa bàn và quy ñịnh trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc nâng cấp hoặc xây mới các tuyến kênh mương nội ñồng ñã bị hư hỏng do việc xây dựng KCN. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Ban chỉ ñạo giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội (2009), Báo cáo kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng quý I và nhiệm vụ quý II năm 2009. 2. Bộ Tài chính (1998), Thông tư số 195/TT-BTC ngày 04/01/1998 của bộ tài chính: về việc hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 3. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của BTC: Về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP. 4. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính: Về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. 5. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính: Về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 198/2004/Nð-CP. 6. Bộ Tài chính (2007), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP của chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất, Hà Nội 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. 8. Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn – thực trạng và giải pháp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Chính phủ (1998), Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ: Về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 100 vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 10. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ: Về thi hành Luật ðất ñai năm 2003. 11. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ: Về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất. 12. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: Về bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất 13. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 198/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: Về thu tiền sử dụng ñất. 14. Chính phủ (2007), Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ: Về quy ñịnh bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất. 15. Chính phủ (2009), Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ: Quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 16. ðặng Hùng Võ, ðỗ ðức ðôi (2006), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong KCN ở Việt Nam, tạp chí KCN Việt Nam, tháng 7/2006 17. ðặng Thái Sơn (2002), ðề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền bù GPMB và tái ñịnh cư, Viện Nghiên cứu ñịa chính – Tổng cục ðịa chính. 18. ðặng Thái Sơn (2007), ðề tài nghiên cứu, ñánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và ñề xuất các giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ thu hồi ñất ñối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng chỉnh trang ñô thị, Viện Nghiên cứu ñịa chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường 19. Hiến pháp năm 1992. 20. Hoàng Văn Cường (2006), Vấn ñề việc làm cho người bị thu hồi ñất phát triển các KCN, Tạp chí KCN Việt Nam tháng 9/2006. 21. Ngân hàng phát triển Châu á, cẩm nang về tái ñịnh cư (Hướng dẫn thực hành). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 101 22. Ngân hàng phát triển Châu Á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo. 23. Nguyễn Thị Song Hiền (2009), ðề tài Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp tới sinh kế của người bị thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội làm cơ sở cho việc ñề xuất một số giải pháp góp phần cải thiện ñời sống, việc làm cho người có ñất nông nghiệp bị thu hồi, Tổng cục Quản lý ñất ñai - Bộ TNMT. 24. Nguyễn Quang Uốn (2003), Tâm lý học ñại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội. 25. Nguyễn Vinh Diện (2006), Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất, Luận văn Thạc sỹ luật học, Trường ðại học Luật, Hà Nội 26. Lê Du Phong (2006), ðời sống và việc làm của người có ñất bị thu hồi ñể xây dựng các KCN, tạp chí KCN Việt Nam, tháng 5/2006. 27. Luật ðất ñai năm 1988. 28. Luật ðất ñai năm 1993. 29. Luật ðất ñai năm 2003 30. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm 1998. 31. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm 2001. 32. Lưu Song Hà (2009) - ðiều tra ñiểm tâm lý nông dân bị thu hồi ñất làm KCN – NXB từ ñiển bách khoa. 33. Lê Văn Học (2006), Thành tựu và những bài học kinh nghiệm qua 15 năm xây dựng và phát triển KCN, khu chế xuất ở Việt Nam, Tạp chí KCN Việt Nam, tháng 7/2006. 34. Phạm Mộng Hoa (2000), Tái ñịnh cư trong các dự án phát triển - Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. 35. Phạm Khôi Nguyên (2006), thực hiện ñồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, Tạp chí cộng sản, số 10, tháng 5 năm 2006. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 102 36. Phạm Thắng (2006), Phát triển KCN, khu chế xuất ở nước ta – một số vấn ñề ñặt ra, Tạp chí cộng sản số 13, tháng 7/2006. 37. Trần ðắc Hiến (2006), Phát triển KCN với ổn ñịnh ñời sống người dân ở nông thôn hiện nay, Tạp chí KCN Việt Nam, tháng 5/2006. 38. Từ ñiển bách khoa Việt Nam (2003), NXB Từ ñiển bách khoa, Hà Nội 39. Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam - Bộ Giáo dục và ðào tạo (1998), ðại Từ ñiển Tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội 40. UBND thành phố Hà Nội (2002), quan ñiểm, mục tiêu và ñịnh hướng phát triển các KCN trên ñịa bàn thủ ñô từ nay ñến 2010, Báo cáo tóm tắt. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 103 Phụ lục 01 : Biến ñộng ñất sản xuất nông nghiệp giai ñoạn 1995 – 2009 Diện tích: ha Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp giai ñoạn 1995-2009 Biến ñộng ñất sản xuất nông nghiệp giai ñoạn 1995-2009 STT Loại ñất Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2009 Giai ñoạn 1995-2000 Giai ñoạn 2000-2005 Giai ñoạn 2005-2009 Tổng diện tích ñất SXNN 9.989,02 9.543,52 9.246,58 9.020,14 -445,5 -296,94 -226,44 1. ðất trồng cây hàng năm 9.965,29 9.360,21 9.058,50 8.832,27 - 605,08 - 301,71 -226,23 1.1. ðất trồng lúa 8.844,85 8.485,42 8.133,18 7.918.65 -359,43 -352,24 -214,53 1.2. ðất trồng cây hàng năm khác 1.120,44 874,79 925,32 913,62 - 335,85 -50,53 -11,7 2. ðất trồng cây lâu năm 32,73 183,31 188,08 187,87 +150,58 +4,77 -0,21 Nguồn số liệu: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện ðông Anh. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 104 Phụ lục 02 : Biến ñộng ñất ñai của các hộ ñiều tra giai ñoạn 1997 - 2009 ðơn vị: m2 Biến ñộng ñất ñai của hộ ñiều tra giai ñoạn 1997 - 2009 STT Các khu vực thu hồi Diện tích ñất của các hộ năm 1997 Thu hồi Bán ñi Cấp mới Mua thêm Diện tích ñất của các hộ năm 2009 Tổng diện tích 113.900 71.646 5.862 2.600 2.734 4.1726 1 Xã Hải Bối 18.500 11.936 1.386 321 365 5.864 2 Xã Võng La 42.000 33.532 1.124 1.296 853 9.493 3 Xã ðại Mạch 17.400 7.614 1.039 276 626 9.649 4 Xã Kim Chung 19.300 11.090 1.442 427 376 7.571 5 Xã Nguyên Khê 16.700 7.472 871 280 514 9.151 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 105 Phụ lục 03 : Tình hình ñào tạo nghề của lao ñộng bị mất ñất Khu, cụm công nghiệp tổ chức ñào tạo Gia ñình tự bỏ tiền ñào tạo STT Các khu vực thu hồi Tổng số nhân khẩu tham gia ñào tạo (người) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Tổng số 98 30 30,61 68 69,39 1 Xã Hải Bối 26 8 30,77 18 69,23 2 Xã Võng La 14 3 21,43 11 78,57 3 Xã ðại Mạch 10 1 10,00 9 90,00 4 Xã Kim Chung 22 6 27,27 16 72,73 5 Xã Nguyên Khê 26 12 46,15 14 53,85 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 106 Phụ lục 04 : Mức ñộ phù hợp của nghề ñối loại hình gia ñình tự bỏ tiền ñào tạo Ngành nghề ñào tạo Chất lượng ñào tạo Phù hợp Không phù hợp Cao Thấp STT Các khu vực thu hồi Tổng số nhân khẩu gia ñình bỏ tiền ñào tạo (người) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Tổng số 68 26 38,24 42 61,76 16 23,53 52 76,47 1 Xã Hải Bối 18 6 33,33 12 66,67 5 27,78 13 72,22 2 Xã Võng La 11 2 18,18 9 81,82 1 9,09 10 90,91 3 Xã ðại Mạch 9 3 33,33 6 66,67 9 100,00 4 Xã Kim Chung 16 9 56,25 7 43,75 7 43,75 9 56,25 5 Xã Nguyên Khê 14 6 42,86 8 57,14 3 21,43 11 78,57 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 107 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 108 Phụ lục 05 : Số lao ñộng ñược khu, cụm công nghiệp tuyển dụng Khu, cụm công nghiệp ñào tạo Gia ñình tự ñào tạo Số ñào tạo Số tuyển dụng qua ñào tạo Số ñào tạo Số tuyển dụng STT Các khu vực thu hồi Tổng số nhân khẩu tham gia ñào tạo (người) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Tổng số nhân khẩu tham gia ñào tạo (người) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Tổng số nhân khẩu tham gia ñào tạo (người) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Tổng số 98 30 30,61 30 27 90,00 68 69,39 68 39 39,80 1 Xã Hải Bối 26 8 30,77 8 7 87,50 18 69,23 18 8 44,44 2 Xã Võng La 12 3 25,00 3 2 66,67 9 75,00 9 4 44,44 3 Xã ðại Mạch 9 1 11,11 1 1 100,00 8 88,89 8 3 37,50 4 Xã Kim Chung 23 6 26,09 6 5 83,33 17 73,91 17 10 58,82 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 109 5 Xã Nguyên Khê 28 12 42,86 12 12 100,00 16 57,14 16 14 87,50 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 110 Phụ lục 06 : Tình trạng việc làm của người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng khu, cụm công nghiệp Tình trạng việc làm Giới tính ảnh hưởng ñến tính không thường xuyên của công việc Lý do không có việc làm thường xuyên Thường xuyên Không thường xuyên Nam Nữ Khó ñáp ứng ñược những yêu cầu công việc hiện nay Khó khăn trong tìm kiếm việc làm ñể có thu nhập ñảm bảo cuộc sống Chưa ñủ kiến thức và kinh nghiệm ñể làm việc ðào tạo nghề không phù hợp Không ñủ sức khỏe ñể thực hiện tốt các công việc ñang tuyển dụng STT Các khu vực thu hồi Tổng số nhân khẩu có thay ñổi việc làm (người) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu không thường xuyên có việc làm (người) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu không thường xuyên có việc làm (người) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số nhân khẩu (người) Tỷ lệ (%) Số phiếu (phiếu) Tỷ lệ (%) Tổng số 406 183 45,07 223 54,93 223 103 46,19 120 53,81 223 30 13,45 52 23,32 69 30,94 51 22,87 21 9,42 1 Xã Hải Bối 60 36 60,00 24 40,00 24 10 41,67 14 58,33 24 2 8,33 6 25,00 3 12,50 13 54,17 2 Xã Võng La 129 48 37,21 81 62,79 81 45 55,56 36 44,44 81 10 12,35 18 22,22 32 39,51 9 11,11 12 14,81 3 Xã ðại Mạch 83 30 36,14 53 63,86 53 31 58,49 22 41,51 53 7 13,21 11 20,75 20 37,74 8 15,09 7 13,21 4 Xã Kim Chung 74 42 56,76 32 43,24 32 10 31,25 22 68,75 32 6 18,75 10 31,25 4 12,50 12 37,5 5 Xã Nguyên Khê 60 27 45,00 33 55,00 33 7 21,21 26 78,79 33 5 15,15 7 21,21 10 30,30 9 27,27 2 6,06 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2327.pdf
Tài liệu liên quan