Tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất của hộ nông dân huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2010: ... Ebook Đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất của hộ nông dân huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2010
102 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2119 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất của hộ nông dân huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
LÊ HỒNG THANH
ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC DỒN ðIỀN
ðỔI THỬA ðẾN SỬ DỤNG ðẤT CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ðOẠN 2005-2010.
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. i
LỜI CAM ðOAN
T«i xin cam ®oan sè liÖu vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu trong luËn v¨n lµ trung
thùc vµ ch−a tõng ®−îc sö dông ®Ó b¶o vÖ mét häc vÞ nµo
T«i xin cam ®oan c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®/ ®−îc chØ
râ nguån gèc.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Lª Hång Thanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ thùc hiÖn ®Ò tµi, t«i ® nhËn ®−îc sù
gióp ®ì, nh÷ng ý kiÕn ®ãng gãp, chØ b¶o quý b¸u cña c¸c thÇy gi¸o, c« gi¸o
Khoa Sau §¹i häc, Khoa Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng - Tr−êng §¹i häc N«ng
nghiÖp Hµ Néi.
§Ó cã ®−îc kÕt qu¶ nghiªn cøu nµy, ngoµi sù cè g¾ng vµ nç lùc cña b¶n
th©n, t«i cßn nhËn ®−îc sù h−íng dÉn chu ®¸o, tËn t×nh cña c« gi¸o PGS. TS.
Hµ ThÞ Thanh B×nh lµ ng−êi ® h−íng dÉn cho t«i thùc hiÖn nh÷ng ®Þnh h−íng
cña ®Ò tµi vµ hoµn thiÖn luËn v¨n nµy.
Trong thêi gian nghiªn cøu ®Ò tµi, t«i ® nhËn ®−îc sù gióp ®ì, t¹o ®iÒu
kiÖn cña UBND x Tu Vò, UBND x Xu©n Léc, UBND huyÖn Thanh Thuû,
Phßng Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng, Phßng Thèng kª huyÖn, Phßng N«ng nghiÖp
vµ ph¸t triÓn n«ng nghiÖp, c¸c phßng ban vµ nh©n d©n c¸c x cña huyÖn
Thanh Thuû; c¸c anh chÞ em vµ b¹n bÌ ®ång nghiÖp; sù ®éng viªn, t¹o mäi
®iÒu kiÖn vÒ vËt chÊt, tinh thÇn cña gia ®×nh vµ ng−êi th©n.
Víi tÊm lßng biÕt ¬n, t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n mäi sù gióp ®ì quý b¸u ®ã!
T¸c gi¶ luËn v¨n
Lª H«ng Thanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục ảnh viii
Danh mục biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 3
1.3 Yêu cầu của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp qua các thời kỳ 4
2.2 Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa 7
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp 25
3 PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Phạm vi nghiên cứu 28
3.2 Nội dung nghiên cứu 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu 29
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 34
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 42
4.2 Tình hình quản lý ñất ñai và hiện trạng sử dụng ñất của huyện
Thanh Thủy 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. iv
4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai 50
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 51
4.3 Tình hình thực hiện chính sách DððT ở huyện Thanh Thủy 54
4.3.1 Cơ sở pháp lý của việc dồn ñiền ñổi thửa 54
4.3.2 Tổ chức thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa 55
4.3.3 Kết quả thực hiện dồn ñổi ruộng ñất ở huyện Thanh Thủy 59
4.3.4 Ảnh hưởng của công tác DððT ñến sản xuất nông nghiệp 63
4.4 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trước và sau
khi thực hiện dồn ñiền ñổi thửa 76
4.4.1 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính của 2 xã nghiên cứu
trước và sau DððT 76
4.4.2 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của 2 xã
nghiên cứu trước và sau DððT 78
4.4.3 Dồn ñổi ruộng ñất góp phần làm nâng cao hiệu quả xã hội 81
4.4.4 Dồn ñổi ruộng ñất góp phần bảo vệ môi trường 81
4.4.5 Phản ứng của nông dân ñối với việc thực hiện chính sách DððT 82
4.5 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
của nông hộ sau khi thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi thửa 85
4.5.3 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ñất ñai 87
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải Tiếng anh
Cð Chuyển ñổi
CHN Cây hàng năm
CLN Cây lâu năm
DððT Dồn ñiền ñổi thửa
DT Diện tích
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
GO Giá trị sản xuất Gross Ouput
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian Intermediate Cots
Lð Lao ñộng
LM Lúa mùa
LX Lúa xuân
MI Thu nhập hỗn hợp Mixel Income
NN Nông nghiệp
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
SL Sản lượng
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TCTK Tổng cục thống kê
UBND Uỷ ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng Velue Added
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước 14
2.2 Số hộ sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử
dụng của một số tỉnh thuộc vùng ðBSH 15
2.3 Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng ðBSH 16
2.4 ðặc ñiểm manh mún ruộng ñất của các kiểu hộ 17
2.5 Tình hình chuyển ñổi ruộng ñất ở một số ñịa phương 22
4.1 Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Thủy giai ñoạn 2005 – 2010 43
4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính
của huyện Thanh Thủy, giai ñoạn 2005 - 2010 44
4.3 Kết quả sản xuất, chăn nuôi qua các năm từ 2005 - 2010 45
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thanh Thủy năm 2010 51
4.5 Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2010 52
4.6 Thực trạng ruộng ñất nông nghiệp huyện Thanh Thủy trước và
sau dồn ñiền ñổi thửa 60
4.7 Thực trạng ruộng ñất nông nghiệp của 2 xã ñiều tra trước và sau
khi dồn ñiền ñổi thửa. 61
4.8 Quy mô, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp trước và sau DððT 65
4.9 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và
sau DððT 67
4.10 Diện tích ñất giao thông, thuỷ lợi trước và sau DððT 68
4.11 Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñược tưới, tiêu trước và sau
dồn ñiền ñổi thửa 69
4.12 Một số kiểu sử dụng ñất chính trước và sau DððT 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. vii
4.13 Sự thay ñổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất sau khi dồn
ñiền ñổi thửa 71
4.14 Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau chuyển ñổi ruộng ñất 72
4.15 Giá thầu ñất công ích thực tế trước và sau dồn ñiền ñổi thửa 75
4.16 Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất một số cây trồng chính của hai xã
nghiên cứu 77
4.17 Hiệu quả kinh tế sử dụng nông nghiệp tại 2 xã ñiều tra 80
4.18 Kết quả phỏng vấn nông hộ sau dồn ñiền ñổi thửa 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. viii
DANH MỤC ẢNH
STT Tên ảnh Trang
3.1 ðồng ñất xã Tu Vũ 29
3.2 ðồng ñất xã Xuân Lộc 30
4.1 ðồng ñất huyện Thanh Thủy sau khi ñã DððT 59
4.2 Chuyển ñổi ñất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản tại xã
Xuân Lộc 64
4.3 Nghiệm thu các ao ở thực ñịa. 65
4.4 Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội ñồng sau DððT 68
4.5 Sản phẩm trang trại chăn nuôi lợn của gia ñình ông Nguyễn Văn
Thành (khu 2 xã Tu Vũ) 73
4.6 Sản phẩm trang trại nuôi trồng thuỷ sản của gia ñình ông Lê ðức
Lợi (khu 4 xã Xuân Lộc) 74
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Cơ cấu kinh tế năm 2010 43
4.2 Cơ cấu các loại ñất năm 2010 52
4.3 So sánh giá thầu ñất công ích bình quân trước và sau dồn ñiền
ñổi thửa 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, không thể thay thế của sản xuất
nông nghiệp. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng ñất luôn là
khâu bứt phá quyết ñịnh mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt nhất ñến
quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những năm
trước ñây, ðảng và Nhà nước ta ñã có hàng loạt những chính sách mới về ñất
ñai nhằm thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn ñề lương thực của cả
nước, trong ñó ñiển hình là Luật ñất ñai năm 1993. Theo ñó ruộng ñất ñược
chia ñến tận tay người nông dân. Có thể nói rằng, với chính sách mới về quyền
sử dụng ñất ñai như vậy ñã làm thay ñổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông
thôn, người nông dân ñã thực sự trở thành người chủ mảnh ñất của riêng mình.
ðó là ñộng lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp nước ta sau giải
phòng miền Nam. ðiều ñó ñã ñưa Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập
khẩu một lượng lớn lương thực, vươn lên thành một nước xuất khẩu lớn trên
thế giới về một số mặt hành nông sản như: gạo, cà phê, chè, tiêu, thuỷ sản…
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng ñất cho hộ nông dân như nói trên
là không thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, ñất nước ñang trên ñà
phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, trong môi trường hội
nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan
trọng là ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn phải ñảm bảo tối ña
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu. Như
vậy ñòi hỏi chúng ta phải xây dựng ñược một nền sản xuất nông nghiệp hàng
hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ñồng ruộng thật hiệu quả. Nhưng
trên thực tế, khi chia ruộng ñất cho nông dân theo tinh thần của Nghị ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 2
64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính Phủ, chúng ta ñã thực hiện
phương châm công bằng xã hội: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng
như ruộng gần ñều ñược chia ñều tính trên một nhân khẩu cho các gia ñình,
dẫn ñến tình trạng ruộng ñất bị phân tán nên không ñáp ứng ñược nhu cầu
phát triển của nền nông nghịêp trong hoàn cảnh mới. Vậy nên nó ñã cho thấy
một số hạn chế, ñiển hình là tình trạng manh mún ruộng ñất.
Khái niệm manh mún ruộng ñất trong nông nghiệp ñược hiểu trên hai
khía cạnh: Một là sự manh mún về kích thước ô thửa ñối với một ñơn vị sản
xuất (thường là nông hộ). Hai là sự manh mún thể hiện về quy mô ñất ñai trên
một ñơn vị sản xuất, diện tích ruộng ñất quá ít không tương thích với số lượng
lao ñộng lớn và các yếu tố sản xuất khác. Cả hai kiểu manh mún này ñều dẫn
ñến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng ñổi mới và
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Ngoài ra, tình trạng
manh mún ruộng ñất còn gây nên những khó khăn trong quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên ñất.
ðể khắc phục tình trạng manh mún ruộng ñất như nói trên, thì việc dồn
ñổi ruộng ñất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn; liền khu, liền khoảnh là
việc làm hết sức cần thiết, ñáp ứng ñược ñòi hỏi của sự nghiệp ñổi mới, xây
dựng một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng cơ giới hoá và tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào ñồng ruộng; ñáp ứng ñược nguyện vọng của nhân dân,
tạo ñiều kiện cho các hộ nông dân trong việc yên tâm sử dụng và khai thác ñất
nông nghiệp lâu dài và hiệu quả, ñồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Nắm bắt ñược tình hình ñó, ðảng và Nhà nước ta ñã ñưa ra chủ chương
“Dồn ñổi ruộng ñất” ñể việc sử dụng ñất có hiệu quả hơn.
Trên thực tế, một số tỉnh ñã triển khai làm ñiểm, thậm chí có những nơi
ñã ñưa ra những chính sách riêng ñể triển khai dồn ñiền ñổi thửa giữa các hộ xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 3
viên. Việc dồn ñiền ñổi thửa cũng ñã thành công ở nhiều nơi, nhiều chỗ nhưng
cũng có những ñịa phương không thành công. Mặt khác mức ñộ thành công ở
mỗi nơi là khác nhau: có nơi công việc chỉ diễn ra nhanh chóng trong một vài
tháng, nhưng có nơi kéo dài hàng năm, gây tốn kém sức người và tiền của.
Thanh Thuỷ là một huyện của tỉnh Phú Thọ ñã thực hiện công tác ñồn
ñiền ñổi thửa, song công tác ñồn ñiền ñổi thửa có ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
của các hộ nông dân hay không thì chưa ñánh giá và tổng kết lại ñể ñưa ra các
kinh nghiệm, những vấn ñề tồn tại trong việc thực hiện dồn ñiền ñổi thửa và
những khuyến nghị hữu ích cho các ñịa phương khác thực hiện dồn ñiền ñổi
thửa ñược hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi tiến hành thực hiện ñề tài “ðánh
giá ảnh hưởng của công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến sử dụng ñất của hộ nông
dân huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 2005-2010”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
ðánh giá tác ñộng của công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến sử dụng ñất canh
tác trên ñịa bàn huyên Thanh Thủy và rút ra bài học kinh nghiệm ñể áp dụng
cho các ñịa phương có ñiều kiện tương tự.
1.3 Yêu cầu của ñề tài
- Nắm ñược ñiều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng
ñất canh tác của huyện Thanh Thuỷ.
- Tình hình sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất trước và sau khi dồn
ñiền ñổi thửa.
- Những ảnh hưởng của công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến sử dụng ñất
canh tác trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất trước và sau khi dồn ñiền ñổi
thửa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 4
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp qua các thời kỳ
2.1.1 Giai ñoạn 1945-1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của
Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn ñề về sử dụng ñất ñai. Những
mâu thuẫn trong chính sách ñất ñai (vấn ñề tiếp cận ñất ñai, sở hữu và sử dụng
ñất ñai) ñã diễn ra trong suốt thời kỳ thuộc ñịa của thực dân Pháp; trong thời
kỳ chiến tranh chống Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống
nhất ñất nước năm 1975.
Trước năm 1945, ñất nông nghiệp ñược phân chia thành 2 loại chính:
ñất sở hữu cộng ñồng và ñất tư hữu. Khu vực nông thôn ñược phân chia làm 2
tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu của ñất ñai: ñịa chủ và tá ñiền. Tầng lớp ñịa
chủ chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích
ñất, trong khi ñó 59% hộ nông dân là tá ñiền không có ñất và ñi làm thuê cho
tầng lớp ñịa chủ.
Sau năm 1945, Chính phủ ñã thực hiện phân chia lại ruộng ñất và giảm
bớt thuế cho nông dân nghèo và tá ñiền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực
dân Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng ñất cơ
bản. Mục ñích là ñể công hữu hoá ruộng ñất của ñịa chủ người Việt và người
Pháp, tiến hành phân chia lại cho hộ nông dân ít ñất hoặc không có ñất với
khẩu hiệu “Người cày có ruộng”. Giai ñoạn tiếp theo của chính sách cải cách
ruộng ñất ñó là miền Bắc bước sang giai ñoạn sở hữu tập thể ñất nông nghiệp
dưới hình thức hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc
cao). ðến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân và 68% tổng diện tích ñất
nông nghiệp ñã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp tác xã này người nông
dân vẫn sở hữu ñất ñai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp tác xã bậc cao,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 5
nông dân góp chung ñất ñai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bò, gia súc và
các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung.
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng
phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh ñể lại và những hậu
quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ
kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông
nghiệp, sản xuất giảm do người nông dân thiếu ñộng cơ làm việc, sản lượng
nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2%. Cùng thời ñiểm này dân số tăng
rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) ñã dẫn ñến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một
triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. ðiều ñó ñã dẫn
ñến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng nghèo và ñói [26].
2.1.2 Giai ñoạn 1981-1988
Sự thay ñổi cơ chế quản lý và sử dụng ñất trong lĩnh vực nông nghiệp
bắt ñầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương ðảng hay còn gọi là
Khoán 100. Dưới chính sách Khoán 100, các HTX giao ñất nông nghiệp ñến
nhóm và người lao ñộng. Những người này có trách nhiệm trong ba khâu của
quá trình sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông
dân ñược trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày công
ñóng góp trong 3 khâu của quá trình sản xuất. ðất ñai vẫn thuộc sở hữu của
Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù còn ñơn giản nhưng Khoán
100 ñã trở thành bước ñột phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị
trường. Sự ra ñời của Khoán 100 ñã có những ảnh hưởng ñáng kể ñến sản
xuất nông nghiệp, ñặc biệt ñối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/ năm trong
suốt giai ñoạn 1981-1985. Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong sản
xuất nông nghiệp bắt ñầu giảm, cụ thể tốc ñộ tăng trưởng của tổng sản lượng
nông nghiệp trong giai ñoạn 1986-1988 chỉ là 2,2%/ năm. ðầu năm 1988, sản
xuất lương thực không ñáp ứng ñược nhu cầu dẫn ñến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 6
thành trên miền Bắc. Ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong
khu vực nông thôn, ñặc biệt là mối quan hệ ñất ñai bởi sự “cào bằng” về phân
chia và ñiều chỉnh ñất ñai. ðiều này hiển nhiên ñặt ra yêu cầu một cuộc cải
cách mới trong chính sách ñất ñai.
ðể giải quyết các vấn ñề trên, chính sách ñổi mới trong nông nghiệp ñã
ñược thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4
năm 1988. Với sự ra ñời của Nghị quyết 10 thường ñược biết ñến với tên
Khoán 10, người nông dân ñược giao ñất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm
và lần ñầu tiên hộ nông dân ñược thừa nhận như một ñơn vị kinh tế tự chủ
trong nông nghiệp. Bắt ñầu từ thời kỳ này, các tư liệu sản xuất (máy móc,
trâu, bò, gia súc và công cụ khác) ñược sở hữu dưới hình thức cá thể. Một
khía cạnh khác của chính sách này ñó là người nông dân ở miền Nam ñược
giao lại ñất họ ñã sở hữu trước năm 1975 [26].
Tuy nhiên, cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn ñến một số
quyền sử dụng ñất như cho tặng hoặc thừa kế chưa ñược luật pháp hóa và
thừa nhận. Một loạt các vấn ñề khác nảy sinh liên quan ñến sản xuất chẳng
hạn như trạm ñiện, hệ thống giao thông nông thôn, thị trường,… mà trước ñây
thuộc trách nhiệm quản lý của các HTX nông nghiệp. ðể giải quyết các vấn
ñề này Luật ðất ñai năm 1993 ñã ra ñời.
2.1.3 Sự phát triển của quản lý ruộng ñất sau ñổi mới.
Trong suốt thời kỳ ñổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, ñặc biệt liên quan ñến sử dụng ñất ñai ñã ra
ñời. Những chính sách quan trọng nhất ñó là Luật ðất ñai năm 1993, sau ñó là
Luật ðất ñai sửa ñổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật ðất ñai mới năm 2003;
Nghị ñịnh 64/CP năm 1993 và Nghị ñịnh 02/CP năm 1994 về quy ñịnh việc giao
ñất lâm nghiệp và ñất nông nghiệp. Bên cạnh ñó cũng có một loạt các chính sách
liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp ñến vấn ñề về ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 7
Theo Luật ðất ñai 1993, hộ nông dân ñược giao quyền sử dụng ruộng
ñất lâu dài với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển ñổi, quyền cho
thuê, quyền thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng ñược giao
ñất trong thời hạn 20 năm ñối với cây hàng năm, 50 năm ñối với cây lâu năm.
Việc giao ñất sẽ ñược tiến hành lại tại thời ñiểm cuối chu kỳ giao ñất nếu như
người sử dụng ñất vẫn có nhu cầu sử dụng. Luật ðất ñai cũng quy ñịnh mức
hạn ñiền ñối với hộ nông dân, cụ thể ñối với cây hàng năm là 2ha ở miền Bắc
và các tỉnh miền Trung; 3ha ñối với các tỉnh phía Nam; ñối với cây lâu năm
quy ñịnh tối ña là 10ha ñối với các xã vùng ñồng bằng và 30ha ñối với vùng
trung du và miền núi [9]. Cùng với việc giao ñất cho các hộ nông dân thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất cũng ñược các cơ quan chức năng xem xét và
cấp cho các nông hộ. ðến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñã
ñược cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90% [5].
ðối với ñất rừng ở khu vực trung du và miền núi nơi có rất nhiều phong tục
tập quán thì việc giao ñất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra
chậm hơn và quá trình này vẫn ñang ñược tiếp tục thực hiện. Vào năm 1998,
người nông dân ñược giao thêm 2 quyền sử dụng nữa ñó là quyền cho thuê lại
và quyền ñược góp vốn ñầu tư kinh doanh bằng ñất ñai [10].
Những thay ñổi trong chính sách ñất ñai của Việt Nam từ năm 1981 ñến
nay ñã góp phần ñáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát
triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong
suốt giai ñoạn 1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai ñoạn 2000-2003. An ninh
lương thực quốc gia không còn là vấn ñề nghiêm trọng nữa và nghèo ñói ñang
từng bước ñược ñẩy lùi [1].
2.2 Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa
2.2.1 Vấn ñề manh mún ñất ñai
Khái niệm manh mún ruộng ñất ñược hiểu trên hai khía cạnh: một là sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 8
manh mún về mặt ô thửa, trong ñó một ñơn vị sản xuất (thường là nông hộ)
có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ
ñồng. Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mô ñất ñai của các ñơn vị sản
xuất, số lượng ruộng ñất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao ñộng và
các yếu tố sản xuất khác [16].
Cả hai kiểu manh mún trên ñều dẫn ñến tình trạng là hiệu quả sản xuất
thấp, khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn
ñề cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp,...dẫn ñến tình trạng sử dụng
ñất kém hiệu quả. Vì thế người ta luôn tìm cách khắc phục tình trạng này.
Manh mún ñất ñai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế
giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn ñến
tình trạng này rất ña dạng: có thể là do ñặc ñiểm bề mặt phân bố ñịa lý, do sức
ép dân số,...nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu
nông của nền sản xuất còn kém phát triển, ñặc ñiểm tâm lý của cộng ñồng dân
cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng ñất, kinh tế xã hội
hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của công tác ñịa chính,...
Tình trạng manh mún ñất ñai là một trong những nhược ñiểm của nền
nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước ñang phát triển. Ở Việt Nam, manh
mún ñất ñai rất phổ biến, ñặc biệt là ở miền Bắc. Theo con số ước tính, toàn
quốc có khoảng 75 triệu thửa, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8
thửa. Manh mún ñất ñai ñược coi là một trong những rào cản của phát triển
sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là trồng trọt, cho nên rất
nhiều nước ñã và ñang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung ñất ñai.
Việt Nam cũng ñang thực hiện chính sách này trong những năm gần ñây.
Dưới quan ñiểm kinh tế nếu manh mún ñất ñai làm cho lao ñộng và các nguồn
lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức ñộ manh mún ñất ñai sẽ tạo
ñiều kiện ñể các nguồn lực này ñược sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 9
Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ ñạt ñược lợi ích khi ta giảm mức ñộ
manh mún ñất ñai.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tình trạng manh mún ruộng ñất xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. ðể
khắc phục tình trạng này, từ nhiều năm nay người ta ñã tiến hành dồn ñiển ñổi
thửa, tích tụ ñất ñai,... ñể việc sử dụng ñất ñược hiệu quả hơn.
* Ở Nhật Bản: ðể chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ
Nhật Bản ñã ban hành chính sách nông nghiệp là ñưa nông nghiệp từ quy mô
nhỏ lên quy mô lớn. ðể thực hiện mục tiêu này Bộ nông nghiệp ñề ra "sự
nghiệp xây dựng ruộng ñất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu".
- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền ñất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế
xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực ñể có thể sử dụng
máy móc cho thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng ñất ñảm bảo ñộ dầy khoảng 1m.
ðể làm ñược các yêu cầu nêu trên cần phải làm ñược hai việc:
+ Về mặt hành chính: xử lý chuyển ñổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
+ Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc
xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác dồn ñiền ñổi thửa, xử lý ruộng ñất như nêu trên là khó khăn
phức tạp vì ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển ñổi phải tiến hành với
một số biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng ñất...mới phát huy hiệu quả
trong sử dụng ñất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha ñất trồng lúa
nước ở Nhật Bản ñã ñược chuyển ñổi. Trước chuyển ñổi, bình quân có 3,4
thửa/hộ, sau chuyển ñổi bình quân có khoảng 1,8 thửa/hộ. Việc chuyển ñổi,
xử lý ñất nông nghiệp ñã tăng sức sản xuất của ñất ñai, tăng năng suất lao
ñộng của người nông dân; việc áp dụng máy móc vào sản xuất ñược thuận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 10
tiện và hiệu quả,...tạo ñiều kiện ñể phát triển nông nghiệp hàng hoá, nâng cao
sức cạnh tranh trong nông nghiệp. Vì vậy cùng với các yếu tố khác, việc
chuyển ñổi và xử lý ñất nông nghiệp ñã góp phần quan trọng ñưa năng suất
lúa từ 3.000kg gạo/ha/năm năm 1960 lên 6.000kg gạo/ha/năm năm 1992 [3].
* Ở ðài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng ñột ngột do sự di dân từ lục
ñịa ra. Lúc ñầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng ñất
theo nguyên tắc phân phối ñồng ñều ruộng ñất cho nông dân. Ruộng ñất ñã
ñược trưng thu, tịch thu, mua lại của các ñịa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho
nông dân, tạo ñiều kiện ra ñời các trang trại gia ñình quy mô nhỏ. Năm 1953,
hòn ñảo này ñã có ñến 679.000 trang trại với quy mô bình quân là
1,29ha/trang trại. ðến năm 1991 số trang trại ñã lên ñến 823.256 với quy mô
bình quân chỉ còn 1,08ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá
nông nghiệp nông thôn sau này ñòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang
trại gia ñình nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do người ðài Loan coi ruộng ñất là tiêu chí
ñánh giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng ñất
vẫn không ñược tích tụ (có nhiều người tuy là chủ ñất nhưng ñã chuyển sang
làm những nghề phi nông nghiệp). ðể giải quyết tình trạng này, năm 1983 ðài
Loan công bố Luật Phát triển nông nghiệp trong ñó công nhận phương thức sản
xuất uỷ thác của các hộ nông dân, có nghĩa là nhà nước công nhận việc chuyển
quyền sở hữu ñất ñai. Ước tính ñã có trên 75% số trang trại áp dụng phương
thức này ñể mở rộng quy mô ruộng ñất sản xuất. Ngoài ra ñể mở rộng quy mô,
các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến hành các hoạt ñộng hợp tác như
làm ñất, mua bán chung một số vật tư, sản phẩm nông nghiệp, nhưng không
chấp nhận phương thức tập trung ruộng ñất, lao ñộng ñể sản xuất [4].
* Ở Indonesia: ðồng bằng Java của Indonesia, ruộng ñất cũng bị manh
mún. Năm 1963, số trang trại có diện tích ñất nhỏ hơn 0,5ha chiếm trên 52%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 11
trong tổng số 7,9 triệu nông hộ; trang trại có từ 0,5 ñến 1,0 ha chiếm 27%, chỉ
có 0,4% loại trang trại có 4 ñến 5ha. Trong khi ñó, 40% số trang trại do
người làm công quản lý chứ không do chủ ñất quản lý. Tình trạng này ñã ảnh
hưởng nhiều ñến việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh
thời ñó. Ở Indonesia nói riêng và ðông Nam Á nói chung có sự gia tăng áp
lực dân số trên ruộng ñất nhưng ít xẩy ra phân cực giữa các loại nông hộ, các
trang trại quy mô lớn ñến hàng chục ha chỉ là cá biệt, mặc dù số nông dân
không có ruộng ñất vẫn tăng lên. Như vậy ruộng ñất vẫn không tập trung
ñược vào một số trang trại lớn mà chỉ ñược trao ñổi giữa các chủ nhỏ. Thậm
chí, quy mô ruộng ñi thuê ở tất cả các nhóm hộ ñều giảm xuống. Giá ruộng
ñất (ñịa tô) vẫn tăng lên, nhưng lãi từ việc ñầu tư thêm lao ñộng giảm xuống,
làm thay ñổi một loạt các thể chế nông thôn, chủ yếu là gia tăng số hộ cho
thuê ñất. Như vậy thị trường ruộng ñất ñã không vận hành hoàn toàn theo
nguyên lý kinh tế [21].
* Ở Châu Âu và các nước phát triển khác: kể từ sau cách mạng nông
nghiệp lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX ñầu thế kỷ XX), một loạt các trang trại nhỏ,
manh mún năng suất thấp ñã bị loại thải, thay vào ñó là các trang trại quy mô
vừa, năng suất lao ñộng cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu nông hộ
có quy mô 14 ha/hộ, ñến năm 1993 chỉ còn 800 ngàn nông hộ với quy mô 35
ha/hộ. Ở Mỹ, năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nông hộ với quy mô bình quân 86
ha/hộ, ñến năm 1992 chỉ còn 1,92 triệu nông hộ với quy mô 198,9 ha/hộ. Nhìn
chung, tiến trình tích tụ ruộng ñất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu
Âu chủ yếu là nhờ thành tựu khoa học công nghệ phát triển trong quá trình cơ
giới hoá nông nghiệp của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 [21].
2.2.3 Tình hình nghiên cứu dồn ñiền ñổi thửa ở Việt Nam
2.2.3.1 Nguyên nhân tiến hành dồn ñiền ñổi thửa
Chủ trương của ðảng và Nhà nước ta là tiếp tục ñẩy mạnh sự nghiệp ñổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 12
mới cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là ñơn vị
kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước, nền nông nghiệp và ñặc biệt
là vấn ñề ruộng ñất trong nông nghiệp ñã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới
cần phải ñược quan tâm giải quyết, ñó chính là tình trạng ruộng ñất quá manh
mún về diện tích và ô thửa. Chuyển ñổi ruộng ñất chống manh mún, phân tán
tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần thiết, tạo tiền ñề cho việc thực hiện công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn [19].
Mặt khác, khi thực hiện giao ñất còn nhiều sai sót, tuỳ tiện dẫn ñến tình
trạng khiếu kiện kéo dài gây mất ổn ñịnh ở cơ sở; quy hoạch sử dụng ñất, quy
hoạch kiến thiết lại ruộng ñồng thiếu khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược
ñang gây trở ngại lớn cho việc ñổi mới quản lý, tổ chức lại sản xuất nhất là
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế [18].
ðể khắc phục tình trạng trên, giải pháp có hiệu quả nhất là phải tiến
hành dồn ñổi ruộng ñất. ðể hiểu rõ hơn tại sao phải nhanh chóng tiến hành
công tác dồn ñổi ruộng ñất. Chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân và những hạn
chế do tình trạng manh mún ruộng ñất gây trở ngại cho sản._. xuất, công tác
quản lý Nhà nước về ñất ñai như thế nào?
* Tình trạng manh mún ruộng ñất do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân ñầu tiên và là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng
manh mún ruộng ñất là sự phức tạp của ñịa hình, nhất là các vùng ñồi núi,
trung du. Do ñịa hình bị chia cắt nên ñất ñai ở ña số các ñịa phương hầu như
ñều có 3 loại ñất: ñất cao, ñất vàn và ñất thấp, trũng.
- Nguyên nhân thứ hai là chế ñộ thừa kế chia ñều ruộng ñất cho tất cả
con cái. Ở Việt Nam ruộng ñất của cha mẹ thường ñược chia ñều cho tất cả
các con sau khi ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng ñất gắn liền với
chu kỳ phát triển của nông hộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 13
- Nguyên nhân thứ ba là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay ñổi, nhất là những thay ñổi
liên quan ñến ruộng ñất.
- Nguyên nhân thứ tư liên quan ñến phương pháp chia ruộng bình quân
theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị ñịnh 64/CP
năm 1994. Việc chia nhỏ các thửa ruộng ñể có sự công bằng giữa các hộ ñã
góp phần không nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng ñất. Quan ñiểm
muốn bảo vệ sự công bằng cho những người dân ñược chia ruộng và nhiều lý
do sau ñây khiến ña số các ñịa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, ñó là:
+ Tất cả các hộ ñều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như
vậy mới thể hiện tính công bằng.
+ ðộ phì tự nhiên của ñất ở các khu khác nhau phải chia ñều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất khác nhau nên phải
chia ñều ñất cho các hộ.
+ Các chân ñất thường không an toàn do các vấn ñề như úng, hạn,
chua... do ñó việc chia ñều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong
khi chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá ñất luôn biến ñộng, tăng cao ñặc biệt là các khu ñất gần
các trục ñường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu ñô thị,
khu công nghiệp... vì thế ñất ở ñó phải ñược chia ñều cho các hộ ñể mọi người
ñều có thể hưởng "thành quả" ñền bù ñất hay cùng chịu "rủi ro"nếu ñất ñai bị
chuyển mục ñích sử dụng.
* Mức ñộ manh mún ruộng ñất hiện nay thể hiện ở một số ñiểm:
- Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào ñất cây hàng năm như:
ñất trồng lúa, ñất trồng rau màu, ñất trồng cây công nghiệp ngắn ngày và các
loại ñất trồng cây hàng năm khác. Loại ñất càng tốt, có ñiều kiện thâm canh
càng cao thì càng bị phân tán manh mún.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 14
- Biểu hiện ñặc trưng của sự manh mún là ruộng ñất bị "chia nhỏ" ñể
chia ñều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia ñình.
Vì vậy một hộ sử dụng rất nhiều thửa ñất nằm rải rác trên tất cả các xứ ñồng
của mỗi thôn xóm, làng bản..., kích thước rất ña dạng, diện tích bình quân
/thửa ñất lúa phổ biến là từ 200-400m2; diện tích ñất trồng màu và cây công
nghiệp ngắn ngày bình quân/thửa phổ biến từ 100-300m2. Riêng các tỉnh nam
bộ bình quân/thửa phổ biến ñất lúa là từ 2000-4000m2; ñất trồng màu và cây
công nghiệp ngắn ngày bình quân lên ñến hàng nghìn m2.
- Mức ñộ manh mún các vùng miền có sự khác nhau, số liệu minh hoạ
ñược thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước
Tổng số thửa/hộ
Diện tích bình quân/thửa
(m2)
TT Vùng sinh thái
Trung
bình
Cá biệt ðất lúa ðất rau
1 Trung du miền núi Bắc Bộ 10 – 20 150 150 - 300 100 - 150
2 ðồng bằng sông Hồng 7- 10 47 300 - 400 100 - 150
3 Duyên hải Bắc Trung Bộ 7 – 10 30 300 - 500 200 - 300
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 5 – 10 30 300- 1000 200 - 1000
5 Tây Nguyên 5 25 200 - 500 1000- 5000
6 ðông Nam Bộ 4 – 5 15 1000- 3000 1000- 5000
7 ðồng bằng sông Cửu Long 3 10 3000 - 5000 500 - 1000
(Nguồn: Hội nghị chuyên ñề về chuyển ñổi ruộng ñất nông nghiệp khắc phục tình
trạng manh mún ruộng ñất trong sản xuất, năm 1998 [19]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 15
2.2.3.2 Thực trạng về manh mún ruộng ñất tại ðồng bằng sông Hồng
- Tình trạng manh mún ruộng ñất ở cấp nông hộ
Ở ðồng bằng sông Hồng sự manh mún ruộng ñất ở cấp nông hộ thể
hiện ở các ñặc ñiểm sau:
+ Diện tích canh tác bình quân trên hộ hay trên lao ñộng rất thấp
(khoảng 0,25ha/hộ).
+ Số lượng các hộ có diện tích từ 02 ha trở lên không ñáng kể (khoảng
2116 hộ) ña số có diện tích nhỏ hơn 0,20ha (1.731533 hộ).
+ Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do
mất ñất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
Bảng 2.2. Số hộ sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử
dụng của một số tỉnh thuộc vùng ðBSH
(ðVT: hộ)
Phân theo quy mô sử dụng
TT ðịa danh Tổng số dưới 0,2
ha
Từ 0,2 ha
ñến dưới
0,5 ha
Từ 0,5 ha
ñến dưới 2
ha
Từ 2 ha
trở lên
I ðBSH 3054770 1731533 1223905 97216 2116
1 Hà Nội 174537 123610 48121 2718 88
2 Vĩnh Phúc 212851 109564 94017 9057 213
3 Bắc Ninh 187569 109037 73951 4539 42
4 Hà Tây 457290 279625 160362 16955 348
5 Hải Dương 348086 187579 151986 8335 186
6 Hải Phòng 242419 139110 89842 13340 127
7 Hưng Yên 228183 127289 94950 5837 107
8 Thái Bình 457669 266379 187376 3843 71
9 Hà Nam 172615 94132 72196 6165 122
10 Nam ðịnh 396281 221735 165630 8814 102
11 Ninh Bình 177270 73473 85474 17613 710
(Nguồn: TCTK, kết quả tổng ñiều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2006 [20])
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 16
- Tình trạng manh mún về số ô thửa
+ Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200 ñến
400m2, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 - 50m2, tỷ lệ thửa có diện tích < 100m2
chiếm ñến 5 - 10% tổng số thửa, ñặc biệt có những thửa ñất mạ < 10m2 hoặc có
những thửa chiều dài vài chục m nhưng chiều rộng chỉ từ 30 - 50cm [18].
+ Số thửa/hộ: Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy mức ñộ manh mún ruộng ñất
thuộc 1 số tỉnh ðồng Bằng sông Hồng rất khác nhau, các tỉnh ñông dân, diện
tích ñất nông nghiệp ít thì mức ñộ manh mún càng cao; trung bình số thửa/hộ
thấp nhất 5,7 thửa (Nam ðịnh) và cao nhất là 11 thửa/hộ (Hải Dương), cá biệt có
hộ quản lý 47 thửa/ hộ (Vĩnh Phúc); về diện tích sử dụng cũng có sự khác nhau,
diện tích thửa lớn nhất là 5968m2 (Vĩnh Phúc), thửa nhỏ nhất là 5m2 (Ninh Bình)
ñây cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sản lượng các loại cây trồng.
Bảng 2.3. Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng ðBSH
Tổng số thửa/hộ Diện tích bình quân/thửa (m2)
TT Tỉnh ít
nhất
Nhiều
nhất
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung bình
1 Hà Tây - - 9,5 20 700 216
2 Hải Phòng 5,0 18 6 - 8 20 - -
3 Hải Dương 9,0 17 11,0 10 - -
4 Vĩnh Phúc 7,1 47 9,0 10 5968 228
5 Nam ðịnh 3,1 19 5,7 10 1000 288
6 Hà Nam 7,0 37 8,2 14 1265 -
7 Ninh Bình 3,3 24 8,0 5 3224 -
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2003 [4])
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 17
* Các ñặc ñiểm manh mún ruộng ñất ở ðBSH:
Hàng thế kỷ trước ñây, tình trạng manh mún ruộng ñất ở ðBSH ñã
ñược miêu tả khá cụ thể, với những ñặc ñiểm như sau:
Thứ nhất: sự manh mún ruộng ñất không có mối quan hệ nào với mật ñộ
dân số. Nói cách khác, không phải ở ñâu ñông dân thì ở ñó ruộng ñất manh mún.
Thứ hai: sự manh mún ruộng ñất thể hiện sự khác biệt giữa các vùng.
Dường như ở các vùng có ñộ chênh cao so với mực nước biển thấp thì ñịa
hình ít bị chia cắt nên ñất ñai ít bị xé nhỏ. Các vùng có ñộ chênh cao so với
mực nước biển lớn hơn, ñịa hình bị chia cắt nhiều hơn thì ruộng ñất lại manh
mún hơn, hoặc càng ra gần biển, các ô thửa của ruộng càng lớn hơn.
Thứ ba: ngay trong cùng một vùng, hiện tượng manh mún cũng không
giống nhau; ñất trũng bị ngập nước thường xuyên hay các ruộng ngoài ñê, ô
thửa ít bị xé nhỏ hơn là ruộng ñất cao ñược ñê che chắn.
Thứ tư: sự manh mún ruộng ñất còn phụ thuộc vào ñối tượng quản lý
ruộng ñất. Những nơi tỷ lệ diện tích ñất công ñiền thấp thì mức ñộ manh mún
càng cao. Nói cách khác, là ñất ñai càng bị tư hữu triệt ñể thì tình trạng manh
mún ô thửa càng lớn.
Hiện nay, sự manh mún ruộng ñất ở ðồng bằng sông Hồng không khác
biệt nhiều theo quy mô thu nhập của hộ. Số thửa/hộ của các loại hộ trung bình
chỉ cao hơn ñôi chút so với hộ nghèo và giàu (Bảng 2.4). Sự khác biệt không
nhiều một phần là do chính sách chia ñều ruộng ñất/khẩu khi chia ruộng năm
1993, phần khác là do thị trường trao ñổi mua bán ruộng ñất nông nghiệp hoạt
ñộng còn hạn chế.
Bảng 2.4. ðặc ñiểm manh mún ruộng ñất của các kiểu hộ
Loại hộ Số thửa/hộ Diện tích thửa (m2)
Nghèo 7,2 381
Trung bình 9,2 412
Khá, giầu 8,0 492
(Nguồn: Tổng cục ñịa chính 1997[18])
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 18
2.2.3.3 Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng ñất ñối với sản xuất
nông nghiệp và quản lý Nhà nước về ñất ñai ở ñịa phương
- Hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, không giảm ñược
chi phí lao ñộng ñầu vào.
- Thửa ruộng quá nhỏ khiến nông dân ít khi nghĩ ñến việc ñầu tư tiến
bộ kỹ thuật (TBKT) ñể tăng năng suất. Theo họ, ñầu tư TBKT có thể giúp
tăng năng suất nhưng trên diện tích quá nhỏ thì sản lượng tăng không ñáng kể.
- Thửa ruộng ñã nhỏ, nhiều thửa lại phân tán làm tăng rất nhiều công
thăm ñồng, vận chuyển phân bón và thu hoạch, mặt khác nông dân không
muốn trồng cây hàng hoá do phải tăng công bảo vệ.
- Quy mô ruộng ñất nhỏ làm giảm lợi thế cạnh tranh của một số sản phẩm
nông nghiệp trong bối cảnh giá nông sản luôn có sự biến ñộng bất ổn ñịnh.
- Nhiều thửa ruộng dẫn tới lãng phí ñất canh tác do phải làm nhiều bờ
ngăn, tính trung bình vùng ðBSH mất khoảng 2,4% - 4% ñất canh tác dùng
ñể ñắp bờ vùng, bờ thửa.
- Nhà nước cũng tiết kiệm ñược một khoản tiền khá lớn cho quá trình
lập hồ sơ ruộng ñất (ruộng ñất manh mún như trước ñây chỉ tăng 30 - 50%).
2.2.3.4 Cơ sở thực tiễn của việc dồn ñiền ñổi thửa
Việt Nam bắt ñầu con ñường ñổi mới kinh tế vào năm 1986. Mục tiêu của
chính sách ñổi mới là chuyển nền kinh tế Việt Nam từ mô hình kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN. Trong lĩnh vực nông
nghiệp, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 là bước ngoặt cơ bản. Nội
dung chính của chính sách này là công nhận hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế tự
chủ, tự do hoá thị trường ñầu vào và ñầu ra của sản xuất cũng như các tư liệu sản
xuất khác (ngoại trừ ñất ñai) và giao ñất sử dụng ổn ñịnh, lâu dài cho người dân.
Từ ñó, nông nghiệp Việt Nam bước vào một giai ñoạn mới tương ñối ổn ñịnh.
Tuy nhiên, thời gian giao ñất còn quá ngắn và một số quyền sử dụng ñất khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 19
chưa ñược luật pháp hoá. ðiều này dẫn ñến nông dân có thể ít có ñộng cơ ñầu tư
dài hạn trên ñất. Luật ðất ñai năm 1993 ra ñời ñã giải quyết ñược những vấn ñề
nêu trên. Theo ñó nông dân ñược giao ñất ổn ñịnh và lâu dài. Họ ñược giao 5
quyền sử dụng ñất bao gồm: quyền chuyển nhượng, trao ñổi, cho thuê, thừa kế
và thế chấp. Nguyên tắc quan trọng nhất trong việc giao ñất là duy trì sự công
bằng. Thông thường ở nhiều nơi trên miền Bắc, ñất ñai ñược chia bình quân theo
ñịnh suất (hoặc bình quân theo nhân khẩu). Những tiêu chuẩn khác cũng ñược
xem xét khi giao ñất là các chính sách xã hội, chất lượng ñất, tình hình thuỷ lợi,
khoảng cách ñến thửa ruộng và khả năng luân canh cây trồng. ðất cây hàng năm
ở Việt Nam ñược chia thành 6 hạng. Do ñó, ñể duy trì nguyên tắc công bằng mỗi
hộ thường ñược giao nhiều thửa với nhiều hạng ñất khác nhau, ở các cánh ñồng
khác nhau với chất lượng ñất khác nhau. ðây là một trong những nguyên nhân
cơ bản tạo ra tình trạng manh mún ñất ñai ở Việt Nam. Nguyên nhân của manh
mún ñất ñai do giao ñất nông nghiệp công bằng ñã ñược nhiều cơ quan và các
nhà nghiên cứu thảo luận và phân tích những năm gần ñây. Manh mún có nhiều
mức ñộ khác nhau, ở một số vùng tình trạng manh mún có thể nghiêm trọng hơn
ở những nơi hoặc vùng khác. Theo số liệu của Tổng cục ðịa chính năm 1998,
bình quân 1 hộ vùng ðồng bằng sông Hồng có khoảng 7 - 8 thửa trong khi ở
vùng núi phía Bắc con số này còn cao hơn từ 10 - 20 thửa. Số liệu ñiều tra từ
42.167 nông hộ ở tỉnh Hưng Yên cho thấy sau khi giao ñất năm 1993, trung bình
một hộ có 7,6 thửa. Vào năm 1998, Chính phủ ñã ñề ra chính sách khuyến khích
nông dân ñổi ruộng cho nhau ñể tạo thành những thửa có diện tích lớn hơn. Từ
ñó, các tỉnh miền Bắc, ñặc biệt là vùng ðBSH ñã thành lập các hội ñồng thực
hiện thí ñiểm công tác dồn ñiền, ñổi thửa. Theo báo cáo, trên toàn quốc có
khoảng trên 700 xã ở 18 tỉnh ñã và ñang thực hiện dồn ñiền, ñổi thửa, tuy nhiên
tiến trình vẫn còn rất chậm. Trên thực tế ở những vùng này ñất ñai ñược chia lại
cho các hộ nông dân với mục tiêu là giảm số thửa ruộng. Ví dụ: Ở tỉnh Thanh
Hoá số thửa ruộng ñã giảm 51% trong 3 năm thực hiện chính sách này (1998 -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 20
2001). Trung bình số thửa ruộng của một hộ ñã giảm từ 7,8 thửa xuống còn 3,8
thửa. Trong các báo cáo gửi Chính phủ và UBND tỉnh, khi rút kinh nghiệm công
tác dồn ñiền, ñổi thửa, các ñịa phương ñều ñưa ra kết luận công tác dồn ñiền, ñổi
thửa nên áp dụng ở những vùng mà manh mún ñất ñai ñang là vấn ñề lớn và
không có mâu thuẫn về ñất ñai. ðiều ñó có nghĩa dồn ñiền, ñổi thửa không nên
dẫn ñến những mâu thuẫn mới liên quan ñến ñất ñai. Nguyên tắc quan trọng nhất
trong dồn ñiền, ñổi thửa là các hộ nông dân tự nguyện ñổi ñất cho nhau ñể tạo
thành những thửa lớn hơn. Tuy nhiên, ở rất nhiều tỉnh quá trình giao lại ñất ñã
xảy ra, trong ñó các hộ nông dân ñược tham gia rất ít vào quá trình này, ngoại trừ
việc ñánh giá chất lượng ñất và xác ñịnh hệ số trao ñổi giữa các hạng ñất. Bởi ñất
ñai ở Việt Nam là sở hữu toàn dân, do ñó các hộ nông dân cho rằng họ không có
quyền tham gia vào quá trình giao lại ñất hoặc thảo luận về kế hoạch hoá sử
dụng ñất [26].
2.2.3.5 Tình hình dồn ñiền ñổi thửa ở một số tỉnh
- ðến nay ñã có 18 tỉnh, thành phố, gần 80 huyện và trên 700 xã,
phường, thị trấn tiến hành vận ñộng nhân dân thực hiện chính sách dồn ñiền
ñổi thửa [18].
- ðã có 11 tỉnh vùng ðBSH với 50/69 huyện, thị (52,1%) với 766/2001
xã, phường thị trấn (38,1%) tổ chức thực hiện dồn ñiền ñổi thửa [4]; Ở Phú
Thọ ñã có 13/13 huyện, thị với 253/274 xã, phường, thị trấn tiến hành dồn
ñiền ñổi thửa.
- Về số thửa: hầu hết ở các ñịa phương sau thực hiện DððT, số thửa
ñều có sự thay ñổi theo chiều hướng giảm. Hà Nội, trước dồn ñổi bình quân
có 6 thửa/hộ, sau dồn ñổi còn 4,8 thửa/hộ; ở Hà Tây, trước dồn ñổi bình quân
có 9,5 thửa/hộ, sau dồn ñổi còn 4,8 thửa/hộ; ở Hải Dương, trước dồn ñổi bình
quân có 9,2 thửa/hộ, sau dồn ñổi còn 3,7 thửa/hộ [4].
- Về diện tích mỗi thửa: ở Hà Nội, trước dồn ñổi bình quân diện
tích/thửa là 286,9m2, sau dồn ñổi là 357m2/thửa; Hà Tây chỉ số này là 216m2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 21
và 425m2; Hải Dương là 283m2 và 684m2; Thái Bình là 320m2 và 960m2...Kết
quả trên cho thấy, diện tích thửa ñất lớn ñã tiết kiệm ñược diện tích ñắp bờ,
chia ranh giới thửa ñất [6].
- DððT ñã tháo gỡ ñược nhiều vướng mắc như thu hồi nợ ñọng của hộ
xã viên, giải quyết tình trạng tranh chấp, lấn chiếm ñất ñai, những nghi kỵ,
ngờ vực do việc giao ñất không công bằng; tạo ñược không khí hồ hởi, phấn
khởi, ñoàn kết trong thôn, xóm, khích lệ sản xuất, làm giàu chính ñáng.
- DððT ñã tạo ñộng lực cho sản xuất phát triển; huy ñộng ñược nguồn lực
kinh tế của hộ nông dân; phát huy tính tự chủ của ñơn vị cơ sở, hộ có ñiều kiện
ñầu tư thâm canh, bố trí lại cơ cấu sản xuất, thời vụ, chuyển ñổi cây trồng, vật
nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ñồng ruộng ñể tăng vụ, tăng năng suất
lao ñộng, tạo ra nhiều sản phẩm ñạt hiệu quả kinh tế cao. Theo số liệu báo cáo của
các ñịa phương, sau thực hiện dồn ñiền ñổi thửa một vài vụ, năng suất cây trồng
tăng từ 15 - 20%, giá trị thu nhập tăng từ 13 triệu ñồng/ ha/năm lên 18 triệu ñồng/
ha/năm và có nhiều diện tích ñạt tới 25 - 30 triệu ñồng/ ha/năm. Nhiều ñịa phương
sau thực hiện dồn ñiền ñổi thửa ñã sắp xếp lại lực lương lao ñộng, rút ñược lao
ñộng dư thừa sang làm ngành nghề khác như sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở Thọ
Xuân (Thanh Hoá), Từ Sơn, Tiên Du (Bắc Ninh) [18].
- Phần lớn các hộ nông dân sau khi DððT ñã tiết kiệm ñược thời gian
lao ñộng, giảm chi phí, giảm công "chạy ñồng" trước ñây từ nhiều xứ ñồng,
nhiều thửa ruộng nay tập trung ñầu tư cho 2 - 5 thửa thuộc 2 - 3 xứ ñồng, có
ñiều kiện ñể cải tạo ñất, làm kỹ hơn các khâu canh tác, chăm sóc ñồng ruộng
và ứng phó kịp thời ñể phòng chống thiên tai và những rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp [19].
Tóm lại: Chính sách DððT ñã làm cho ñồng ruộng ñược cải thiện, tạo
ñược những thửa ruộng lớn, thuận lợi cho việc cơ giới hoá, nông dân có ñiều kiện
ñầu tư mua sắm máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, giải phóng sức lao
ñộng, nhất là những khâu lao ñộng nặng nhọc như làm ñất, bơm nước, tuốt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 22
lúa...và dịch vụ phục vụ sản xuất trong nông thôn có ñiều kiện phát triển. Bên
cạnh ñó, dồn ñổi ruộng ñất thành công ñã làm thay ñổi cách nghĩ cách làm của
nhiều hộ nông dân: trước ñây họ còn do dự, chần chừ với thói quen canh tác trên
những thửa ruộng nhỏ lẻ, chật hẹp, nay chuyển sang sản xuất, canh tác trên
những thữa ruộng có quy mô lớn hơn khiến cho nếp nghĩ, cách làm cũng vượt
khỏi tầm suy nghĩ " tự túc, tự cấp" ñể vươn lên sản xuất hàng hoá, vươn lên làm
giàu phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñaị hoá nông nghiệp nông thôn.
2.2.3.6 Những công tác ñạt ñược trong quản lý Nhà nước về ñất ñai và sản
xuất nông nghiệp sau dồn ñiền ñổi thửa
* Chuyển ñổi ruộng ñất khắc phục cơ bản tình trạng manh mún
Từ bảng 2.5 cho thấy: hầu hết các ñịa phương ñã thực hiện DððT với
phương án phù hợp, với mục ñích chống manh mún và tạo ra những ô thửa
lớn. Phần lớn tổng số thửa ñất ñều giảm từ 40 - 84% so với trước dồn ñổi,
bình quân số thửa từ 2 - 5 thửa/hộ, diện tích bình quân/thửa lớn hơn 600m2.
Bảng 2.5. Tình hình chuyển ñổi ruộng ñất ở một số ñịa phương
Tổng số thửa
Bình quân số
Thửa/ hộ
Diện tích thửa
nhỏ nhất (m2)
Diện tíchbình
quân/thửa (m2) ðơn vị
hành chính Trước
c/ñổi
Sau
c/ñổi
%
giảm
Trước
c/ñổi
Sau
c/ñổi
Trước
c/ñổi
Sau
c/ñổi
Trước
c/ñổi
Sau
c/ñổi
1.Xã Thiệu Hưng
(Thiệu Hoá-Thanh Hoá)
15425 3862 74,9 12-15 2-5 36 500 215 656
2. Xã Lương Lç
(Thanh Ba. Phú Thọ)
8196 3461 58 8 3 20 240 508 1205
3.Xã Vĩnh Thịnh (Vĩnh
Tường. Vĩnh Phúc)
29635 7766 73,8 16 4,3 20 270 217 829
4. Xã Hàm Sơn (Yên
Phong. Bắc Ninh)
1378 826 40,1 13 4-5 48 360 194 1285
5. Xã ðại Thắng (Phú
Xuyên. Hà Tây)
27437 4537 83,5 23 4 25 360 106 643
(Nguồn: Hội nghị chuyên ñề về chuyển ñổi ruộng ñất nông nghiệp, khắc phục tình
trạng manh mún trong sản xuất năm 1998 [19])
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 23
* Dồn ñiền ñổi thửa gắn liền với công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai
DððT là dịp ñể kiểm tra lại quỹ ñất nông nghiệp, công tác lập hồ sơ
ñịa chính ñược nhanh chóng, chính xác. Ở Ninh Bình, qua chuyển ñổi ruộng
ñất, các huyện ñã ño ñạc rà soát lại quỹ ñất phát hiện diện tích ñất dôi dư: qua
báo cáo của 22 xã phát hiện dôi dư 491,93 ha, trong ñó: xã Sơn Hà (Nho
Quan) 200ha, Yên Thắng (Yên Mô) 36,86 ha...Bên cạnh ñó ñã có 53 xã lập hồ
sơ ñịa chính ñể cấp ñổi giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, làm cơ sở pháp lý
ñể Nhà nước quản lý lâu dài về ñất ñai. ðiều ñó ñã góp phần làm cho việc
quản lý Nhà nước về ñất ñai ñược chặt chẽ, nề nếp, hiệu quả hơn.
DððT có ñiều kiện tốt ñể rà soát, bổ sung, xây dựng hoàn chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, công tác quy hoạch xây dựng cơ bản, quy hoạch
giao thông, thuỷ lợi ñược gắn với quá trình thực hiện chuyển ñổi ruộng ñất.
DððT ñã làm cho diện tích ñất công ích của xã ñược dồn gọn vùng,
gọn thửa ñể tiện quản lý, canh tác và sử dụng vào mục ñích chung của xã.
DððT tạo các ô thửa lớn, tiết kiệm diện tích ñắp bờ, phát hiện diện tích
giao thiếu công bằng ở một số nơi và giải quyết những vướng mắc, mâu thuẫn
phát sinh trong sử dụng ñất ñai.
* Dồn ñiền ñổi thửa góp phần thúc ñẩy sản xuất phát triển
Sau DððT có thể nói hầu hết ñồng ruộng ñã ñược quy hoạch ñảm bảo
việc sử dụng lâu dài và hiệu quả. ðất giao thông nội ñồng, hệ thống thuỷ lợi,
ñất vùng chuyển ñổi ñều rõ ràng, ñất công ñiền ñược tập trung, có thể ña dạng
về hình thức và mục ñích sử dụng. Ở Hải Dương, sau khi chuyển ñổi ruộng
ñất người dân ñã phấn khởi, thể hiện ngay bằng việc tích cực ñóng góp công
sức, tiền của xây dựng mương máng, ñường giao thông nội ñồng...ước tính
lên tới hàng vạn ngày công và hàng tỷ ñồng. Sau DððT, bà con hạch toán
qua một vài vụ sản xuất thấy năng suất lúa tăng 5-10 tạ/ha; chi phí ñiện nước,
công lao ñộng...tiết kiệm ñược 10-15%. Thu hoạch vụ ñông, thương nhân ghé
ñuôi xe tận ruộng .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 24
DððT ñã phát huy ñược tính tự chủ của ñơn vị kinh tế hộ nông dân
trong ñầu tư thâm canh cây trồng, vật nuôi. Có ñiều kiện ñể bố trí cơ cấu sản
xuất, thời vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ñồng ruộng, tăng vụ, tăng
năng suất lao ñộng. Bước ñầu hình thành các trang trại nông nghiệp, hiệu quả
kinh tế ñạt cao hơn.
DððT ñã tác ñộng tích cực tới nhiều mặt trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội ở ñịa phương. ðây là ñiều kiện ñể hợp tác kinh tế nảy nở; từ mô
hình hợp tác, mô hình doanh nghiệp nông nghiệp ñến hợp tác kinh tế vùng.Từ
ñó thúc ñẩy hoạt ñộng chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ñầu tư và xúc tiến thị
trường tiêu thụ cho sản xuất hàng hoá nông sản.
DððT thành công giúp người nông dân tiết kiệm ñược thời gian lao
ñộng, chi phí sản xuất ở các khâu canh tác, giảm hẳn công "chạy ñồng" ở các
xứ ñồng, nhiều thửa, thửa nhỏ...nay tập trung ñầu tư vào 2,3,4 thửa/hộ sẽ có
nhiều ñiều kiện ñể làm kỹ hơn, dự ñoán và có biện pháp kịp thời, hợp lý ñể
giải quyết úng, hạn, sâu bệnh..., hộ nông dân có vốn ñầu tư mua máy móc
nông nghiệp vừa phục phụ cho hộ và các hộ khác góp phần giải phóng sức lao
ñộng...làm cho hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng ñất cao hơn.
Khi có thửa ruộng lớn cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
những chính sách khuyến nông, khuyến ngư ...phù hợp của các cấp chính
quyền ñã làm nếp nghĩ của bà con thay ñổi theo chiều hướng tích cực của tiến
trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn.
Sau DððT ñã hình thành những vùng chuyên canh lớn, tạo thành vùng
sản xuất hàng hoá gắn với phát triển kinh tế trang trại trên các lĩnh vực: chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Ở Quỳnh Lưu (Nghệ An) sau khi thực hiện chuyển
ñổi ruộng ñất sản xuất nông nghiệp có bước ổn ñịnh khá vững chắc, ñã có
nhiều ñịa phương có cánh ñồng quy mô 5-7ha ñạt giá trị 50 triệu ñồng (Quỳnh
Lương, Quỳnh Văn, Quỳnh Bản...). Các mô hình 50 triệu/ha/năm chủ yếu vẫn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 25
là chuyên màu với cơ cấu sử dụng 3-5 vụ lúa, màu, rau vụ ñông có giá trị kinh
tế cao hoặc nuôi trồng thuỷ sản.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp
2.3.1 Nhóm các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu thời tiết...) có ảnh hưởng trực
tiếp ñến sản xuất nông nghiệp [17]. Cần phải ñánh giá ñúng ñiều kiện tự
nhiên, trên cơ sở ñó xác ñịnh trong sản xuất.
- ðiều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản
xuất nông nghiệp. Các yếu tố như: tổng tích ôn, số giờ nắng, lượng mưa, ñộ ẩm
có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc bố trí cơ cấu và năng suất của cây trồng.
- ðiều kiện ñất ñai: tính chất ñất ñai ñược quyết ñịnh bởi nguồn gốc ñá
mẹ và ñộ phì của lớp ñất bề mặt ñược quyết ñịnh bởi lớp phủ thực vật, cách
thức sử dụng của người sử dụng ñất. ðộ phì của ñất và cách thức bố trí cơ cấu
cây trồng phù hợp với tính chất ñất có ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất cây
trồng và sử dụng cây trồng, vật nuôi phù hợp với ñiều kiện tự nhiên ñể mang
lại hiệu quả sử dụng ñất.
2.3.2 Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
* Biện pháp kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác ñộng vào ñất ñai, cây trồng,
vật nuôi nhằm tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất ñể hình thành, phân bố
và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác ñộng có hiểu biết sâu sắc về
ñối tượng sản xuất, về thời tiết, ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự
báo thông minh. Lựa chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách
sử dụng ñầu vào phù hợp với quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược
mục tiêu ñề ra [7].
ë các nước phát triển khi có sự tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 26
sử dụng ñất. ðến thể kỷ XXI, nông nghiệp nước ta ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất góp phần tăng cao ñến 30% năng suất kinh tế [4].
Như vậy nhóm các yếu tố kỹ thuật có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng trong quá
trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp, các biện pháp kỹ thuật gồm:
- Biện pháp kinh tế: vay vốn, ñầu tư, hỗ trợ giá nông sản...
- Biện pháp sinh học: thay ñổi giống, bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp
với ñiều kiện tự nhiên...
- Biện pháp kỹ thuật: các biện pháp cải tạo ñất, chăm sóc cây trồng,
gieo trồng, xây dựng hệ thống thuỷ lợi...
- Biện pháp quản lý: ñịnh hướng trồng cây gì, nuôi con gì, số lượng
diện tích, các chính sách...
* Nhóm các yếu tố tổ chức
- Công tác quy hoạch bố trí sản xuất: thực hiện công tác phân vùng quy
hoạch sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân
tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể
chế pháp luật bảo vệ tài nguyên, môi trường. ðó là cơ sở ñể phát triển hệ
thống cây trồng vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý.
- Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp ñến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp [7]. Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sản xuất phù hợp
và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó. Trong tương lai hình thành
nên quy mô sản xuất trên ô thửa lớn bằng việc tích tụ ruộng ñất và chuyển ñổi
ruộng ñất, ñồng thời với việc xác lập các hệ thống tổ chức sản xuất như hợp tác
xã, từng bước hình thành các trang trại tập trung phát triển sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 27
* Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị
trường nông sản. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới sử dụng ñất là: năng suất
cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản
phẩm ñầu ra [22].
- Hệ thống chính sách: chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu
ñầu tư, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chính sách thuế xuất nhập
khẩu nông sản, chính sách tín dụng và ngân hàng.
- Sự ổn ñịnh chính trị xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của cả nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ, năng
lực của các chủ thể sản xuất kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 28
3. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phạm vi nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu, ñánh giá việc sử dụng ñất nông nghiệp của
hộ nông dân trước và sau khi thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa
bàn huyện Thanh Thuỷ (tập chung nghiên cứu 2 xã tiêu biểu, ñại diện cho 2
vùng sinh thái trong huyện Thanh Thuỷ). Xã Tu Vũ ñại diện cho tiểu vùng 1:
gồm 11 xã miền núi; xã Xuân Lộc ñại diện cho tiểu vùng 2: gồm 4 xã trung
du của huyện.
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1 ðiều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội huyện Thanh Thuỷ
- ðiều kiện tự nhiên: Vị trí ñịa lý, khí hậu, thủy văn, tài nguyên ñất.
- Tình hình phát triển kinh tế: Cơ cấu các ngành kinh tế; cơ sở hạ tầng;
lao ñộng; dân số; giáo dục; truyền thông.
3.2.2 Thực trạng và quá trình dồn ñiền ñổi thửa huyện Thanh Thuỷ
- Cơ sở pháp lý tiến hành dồn ñiền ñổi thửa.
- Thực trạng ruộng ñất trước và sau khi dồn ñiền ñổi thửa.
- Quá trình tổ chức thực hiện dồn ñiền ñổi thửa.
- ðánh giá kết quả ñạt ñược của công tác dồn ñiền ñổi thửa.
3.2.3 Ảnh hưởng của công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến sử dụng ñất canh tác
trên ñịa bàn nghiên cứu
- Sự thay ñổi về cơ cấu sử dụng ñất, cơ cấu cây trồng của hộ nông dân.
- Khả năng phát huy cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; khả năng ñầu tư
cho sản xuất; áp dụng các phương tiện máy móc vào ñồng ruộng của các hộ
nông dân.
- Ảnh hưởng của công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến công tác quản lý Nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 29
nước về ñất ñai trên ñịa bàn nghiên cứu.
3.2.4 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất trước và sau khi thực dồn ñiền ñổi
thửa trên cơ sở các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường.
3.2.5 ðề xuất các giải pháp thực hiện
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp chọn ñiểm ñể nghiên cứu
Chọn ñiểm nghiên cứu có các ñặc ñiểm ñại diện cho các tiểu vùng sinh
thái của huyện:
*Xã Tu Vũ ñược chọn làm ñiểm nghiên cứu với những ñặc trưng của
vùng 1.
- Vùng 1: gồm 11 xã miền núi của huyện, với diện tích tự nhiên
10.038,31ha, chiếm ._.a ñình mình và các gia ñình khác. ðã xuất hiện những
trang trại ñiển hình như: gia ñình ông Nguyễn Văn Thành (khu 2, xã Tu Vũ)
sản xuất theo mô hình trang trại chăn nuôi lợn, diện tích 2,2ha, cho thu lãi 157
triệu ñồng/năm; trang trại nuội trồng thuỷ sản của gia ñình ông Lê ðức Lợi
(khu 4, xã Xuân Lộc), diện tích 1,7ha cho thu lãi khoảng 51 triệu ñồng/ năm..
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 75
4.3.4.7 Ảnh hưởng của DððT ñến việc quản lý và sử dụng ñất công ích
Theo quy ñịnh ñất công ích (hay còn gọi là ñất 5%) là quỹ ñất dành
riêng ñể nhằm mục ñích xây dựng các công trình phúc lợi. Diện tích này theo
Nghị ñịnh 64 - CP của Chính phủ năm 1993 ñược quy ñịnh là không quá 5%
diện tích ñất nông nghiệp. Số liệu ñiều tra về giá thầu ñất công ích của 2 xã
nghiên cứu ñược thể hiện ở bảng 4.15.
Bảng 4.15. Giá thầu ñất công ích thực tế trước và sau dồn ñiền ñổi thửa
Trước dồn ñiền ñổi
thửa
Sau dồn ñiền ñổi thửa
Xã
Bình quân
(kg thóc/sào)
Bình quân
(kg thóc/sào)
Cá biệt
(kg thóc/sào)
Tu Vũ 40 85 95
Xuân Lộc 45 80 130
(Nguồn:UBND xã Tu Vũ [24] và UBND xã Xuân Lộc [25])
Biểu ñồ 4.3. So sánh giá thầu ñất công ích bình quân trước và sau
dồn ñiền ñổi thửa
Từ bảng 4.15 và biểu ñồ 3 cho thấy: ñất công ích của 2 xã ñều ñược
giao cho dân sử dụng (manh mún và phân tán) với mức sản lượng tương ñối
thấp nên sản lượng thu về trên diện tích ñất công ích không cao. Sau DððT
do ñất công ích ñã ñược tập trung gọn vùng, gọn thửa, cụ thể xã Tu Vũ ñã dồn
ñổi tập trung, gọn vùng gọn thửa ñược 3,5 ha, xã Xuân Lộc là 32,06 ha. ðiều
0
20
40
60
80
100
120
140
Tu Vũ Xuân Lộc
Trước dồn ñiền ñổi thửa
Bình quân (kg thóc/ sào)
Sau dồn ñiền ñổi thửa
Bình quân (kg thóc/ sào)
Sau dồn ñiền ñổi thửa Cá
biệt (kg thóc/ sào)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 76
ñó ñã tạo thuận lợi trong canh tác nên hầu hết các hộ ñấu thầu là các hộ có
kinh tế khá, có kinh nghiệm trong việc tổ chức sản xuất. Từ nhu cầu mở rộng
quy mô sản xuất của rất nhiều hộ nông dân trên ñịa bàn thôn xã dẫn ñến giá
ñấu thầu ñất công ích ñã tăng gấp 2 lần, thậm chí có ñịa phương ñã tăng gấp 3
lần so với trước dồn ñiền ñổi thửa.
4.4 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trước và sau
khi thực hiện dồn ñiền ñổi thửa
Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp nói chung và hiệu quả của
các công thức luân canh nói riêng ñều phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh tế
của từng loại cây trồng, vật nuôi trên ñó. Do ñó, việc ñánh giá, so sánh hiệu
quả kinh tế của từng loại cây trồng, vật nuôi là rất quan trọng và có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc.
4.4.1 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính của 2 xã nghiên cứu trước
và sau DððT
Thanh Thủy là huyện thuần nông và mang ñặc thù của vùng bán sơn
ñịa nên trên ñồng ñất Thanh Thủy chưa có các loại cây, con ñặc sản mang
tính chuyên môn hoá cao. Các cây trồng chính ở ñây chủ yếu là lúa, ngô, lạc.
Ngoài ra ñồng ñất ở Thanh Thủy còn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản cho
hiệu quả kinh tế cao.
Qua ñiều tra, phân tích và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel chúng
tôi ñã có ñược số liệu ñể ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất của một số cây
trồng chính tại 2 xã ñiều tra trước và sau thực hiện DððT. Số liệu tổng hợp
ñược thể hiện ở bảng 4.16.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 77
Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất một số cây trồng chính của hai xã nghiên cứu
XÃ TU VŨ
Trước chuyển ñổi (2005) Sau chuyển ñổi (2010)
GO IC
Công
Lð
VA VA/Lð GO/Lð GO IC
Công
Lð
VA VA/Lð GO/Lð
VA so
trước Cð
Cây trồng,
vật nuôi
1000ñ/ha 1000ñ/ha công/ha 1000ñ 1000ñ 1000ñ 1000ñ/ha 1000ñ/ha công/ha 1000ñ 1000ñ 1000ñ (+,-)
Lúa xuân 7298,7 2550,5 158,3 4748,3 30,0 46,1 7627,5 2665,4 123,7 4962,2 40,1 61,7 213,9
Lúa mùa 6226,3 2277,3 132,1 3949,1 29,9 47,1 6722,6 2490,7 108,0 4231,9 39,2 62,3 282,8
Ngô 4804,9 1757,4 113,7 3047,5 26,8 42,3 5114,9 1895,1 86,4 3219,8 37,2 59,2 172,3
Lạc 2906,1 1062,9 147,9 1843,2 12,5 19,7 6640,0 2460,1 134,7 4179,9 31,0 49,3 2336,7
XÃ XUÂN LỘC
Lúa xuân 6962,6 1333,5 151,1 5629,2 37,3 46,1 7401,3 1405,5 133,4 5995,7 45,0 55,5 366,6
Lúa mùa 5749,4 2102,8 122,0 3646,5 29,9 47,1 6136,8 2273,7 109,5 3863,1 35,3 56,0 216,6
Ngô 4804,9 1757,4 113,7 3047,5 26,8 42,3 5114,9 1895,1 96,0 3219,8 33,5 53,3 172,3
Lạc 5180,3 1894,7 147,9 3285,6 22,2 35,0 6640,0 2460,1 149,6 4179,9 27,9 44,4 894,3
Cá 21684,3 8899,1 293,5 12785,1 43,6 73,9 23227,7 9532,6 249,2 13695,1 54,9 93,2 910,0
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Thanh Thuỷ [14])
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 78
Từ số liệu tổng hợp tại bảng 4.16 cho thấy: sau DððT các cây, con
chính ñều cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với trước DððT: giá trị sản xuất,
giá trị gia tăng, hiệu quả ñồng vốn ñều tăng và ngược lại công lao ñộng, chi phí
cho sản xuất/ha/vụ ñều giảm, trong ñó cho hiệu quả cao hơn cả là: Cây lúa
xuân ở xã Xuân Lộc ñã cho giá trị sản xuất (GO) năm 2010 ñạt 7401,3 nghìn
ñồng, tăng 438,7 nghìn ñồng; giá trị gia tăng (VA) ñạt 5995,7 nghìn ñồng, tăng
366,5 nghìn ñồng, số công lao ñộng ñã giảm từ 151,1 công xuống còn 133,4
công, giảm ñược 17,7 công/ha/vụ so với trước dồn ñổi. Cây lạc ở xã Tu Vũ ñã
cho giá trị sản xuất (GO) năm 2010 ñạt 6640,0 nghìn ñồng, tăng 3733,9 nghìn
ñồng; giá trị gia tăng (VA) ñạt 4179,9 nghìn ñồng, tăng 2336,7 nghìn ñồng, số
công lao ñộng cũng giảm từ 147,9 công xuống còn 134,7 công/ha/vụ so với
trước dồn ñổi…
Nhìn chung, sau DððT các cây, con chính trên ñồng ñất Thanh Thủy
vẫn chủ yếu là lúa xuân, lúa mùa, lạc, ngô và nuôi cá. Song do tình trạng
manh mún ruộng ñất cơ bản ñược khắc phục ñã làm cho bà con nông dân
mạnh dạn ñầu tư thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ñồng
ruộng và hiệu quả kinh tế của các cây trồng, vật nuôi chính/một ñơn vị diện
tích ñều ñã tăng lên, chi phi sản xuất và ngày công lao ñộng giảm xuống, làm
cho cuộc sống của bà con nông dân ngày càng ñược cải thiện.
4.4.2 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của 2 xã
nghiên cứu trước và sau DððT
Số liệu tổng hợp ñể ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất/1ha ñất nông
nghiệp của 2 xã nghiên cứu ñược thể hiện tại bảng 4.17.
Từ số liệu tại bảng 4.17 cho thấy kết quả sản xuất nông nghiệp các xã
ñiều tra năm 2005 có sự khác biệt tương ñối lớn. Nếu như giá trị sản xuất 1ha
ñất nông nghiệp của xã Tu Vũ ñạt 19,73 triệu ñồng thì ở xã Xuân Lộc ñạt
21,62 triệu ñồng. Sự chênh lệch về giá cũng như các chỉ tiêu khác có thể ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 79
giải thích do có sự khác nhau về ñất ñai, ñịa hình, trình ñộ canh tác...
Cũng từ số liệu bảng 4.17 cho thấy, vẫn trên ñồng ñất ấy, con người ấy
nhưng với việc các thửa ruộng ñã gọn vùng, gọn thửa, diện tích các ô thửa lớn
ñã làm giảm chi phí trong sản xuất và khuyến khích các hộ nông dân ñầu tư
thâm canh nên kết quả sản xuất nông nghiệp của 2 xã ñiều tra (năm 2010) ñều
tăng so với trước dồn ñổi (năm 2005): giá trị sản xuất/1ha của cả 2 xã ñều
tăng, như xã Xuân Lộc (giá trị sản xuất ñạt 26,59 triệu ñồng, tăng 4,97 triệu
ñồng so với trước dồn ñổi), lý do: xã này có ñịa hình bằng phẳng, ñất ñai màu
mỡ hơn nên năng suất của các cây trồng vật nuôi ñều cao hơn và ñạt hiệu quả
hơn. Cùng với việc giá trị sản xuất tăng thì chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp (MI)/ha
ñất nông nghiệp của 2 xã cũng tăng mạnh: xã Tu Vũ giá trị (MI) năm 2010
ñạt 9,9 triệu ñồng, tăng 2,62 triệu so với năm 2005 và ñạt cao hơn vẫn là xã
Xuân Lộc với giá trị (MI) năm 2010 là 10,04 triệu ñồng, tăng 2,43 triệu ñồng
so với trước DððT.
Do GO và MI tăng nên giá trị ngày công lao ñộng của người dân cũng ñã
ñược nâng lên: xã Xuân Lộc ñạt 31,56 nghìn ñồng/1 công lao ñộng (tăng 12,74
nghìn ñồng) và xã Tu Vũ ñạt 28,57 nghìn ñồng (tăng 10,77 nghìn ñồng). Hiệu
quả ñồng vốn ñầu tư cho sản xuất của bà con cũng ñã tăng lên, khiến bà con
yên tâm hơn trong ñầu tư sản xuất.
Từ những số liệu phân tích trên có thể thấy tác dụng và vai trò to lớn của
chính sách DððT trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên một ñơn vị
diện tích.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 80
Bảng 4.17. Hiệu quả kinh tế sử dụng nông nghiệp tại 2 xã ñiều tra
Xã ñiều tra
Tu Vũ Xuân Lộc
Chỉ tiêu
ðơn vị
tính
Năm 2005 Năm 2010 So sánh (+,-) Năm 2005 Năm 2010 So sánh (+,-)
Giá trị sản xuất (GO) Tr.ñồng 19,73 24,11 +4,38 21,62 26,59 +4,97
Chi phí trung gian (IC) Tr.ñồng 6,99 8,04 +1,05 8,89 10,12 +1,24
Giá trị gia tăng (VA) Tr.ñồng 12,74 16,07 +3,32 12,73 16,47 +3,74
Thu nhập hỗn hợp (MI) Tr.ñồng 7,28 9,90 +2,62 7,61 10,04 +2,43
GO/1 công lao ñộng 1000 ñ 45,80 70,45 +24,65 53,49 83,58 +30,09
VA/1 công lao ñộng 1000 ñ 30,19 46,42 +16,23 31,50 49,92 +18,41
MI/1 công lao ñộng 1000 ñ 17,80 28,57 +10,77 18,82 31,56 +12,74
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Thanh Thuỷ [14])
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 81
4.4.3 Dồn ñổi ruộng ñất góp phần làm nâng cao hiệu quả xã hội
- Sau dồn ñổi ruộng ñất ñồng ruộng ñược cải tạo, kiến thiết lại thuận lợi
cho công tác áp dụng cơ giới hoá, khoa học kỹ thuật hiện ñại vào ñồng ruộng
góp phần giải phóng sức lao ñộng và có cơ hội rút, chuyển sang lao ñộng tại
các ngành nghề khác tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
Bên cạnh ñó, sau dồn ñổi ruộng ñất hệ số sử dụng ñất ñược nâng lên, những
trang trại tổng hợp với quy mô lớn ñã giải quyết ñược một lực lượng lao ñộng
nông nghiệp nhàn rỗi.
- Sau dồn ñổi ruộng ñất hầu hết người dân ñều phấn khởi vì hiệu quả
kinh tế mang lại cao hơn trước khi dồn ñổi, từ bảng tổng hợp số liệu ñiều tra,
phỏng vấn nông hộ (bảng 4.18) cho thấy: có tới 109/120 hộ (ñạt 90,93%)
ñược hỏi ñều trả lời là ñồng ý với chủ trương DððT của ðảng và Nhà nước.
Nhiều hộ dân ñã mạnh dạn nhận những thửa ruộng xấu ñể xây dựng mô hình
trang trại tổng hợp mang lại thu nhập từ 35 - 80 triệu ñồng/ha/năm...Người
dân thực sự yên tâm gắn bó và làm giàu trên chính mảnh của mình.
- Sau dồn ñổi ruộng ñất, huyện Thanh Thủy ñược coi là ñiểm phát triển
mô hình kinh tế trang trại, ñặc biệt là mô hình trang trại về thuỷ sản.
4.4.4 Dồn ñổi ruộng ñất góp phần bảo vệ môi trường
- Dồn ñổi ruộng ñất ñã nâng cao diện tích cây trồng góp phần làm
giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường. ðất ñai ñược người dân áp dụng các
biện pháp cải tạo và kỹ thuật làm ñất (bừa ñất, ñổ ải, bừa chan, bón phân
theo quy ñịnh) theo ñúng khoa học kỹ thuật ñã góp phần bảo vệ và tăng
cường ñộ phì cho ñất.
- Dồn ñổi ruộng ñất ñã gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
ñi ñôi với việc bảo vệ môi trường xây dựng một nền nông nghiệp phát triển
bền vững, giảm thiểu ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp. ðất ñai ñược khai
thác hợp lý, ñi ñôi với việc cải tạo, bảo vệ ñộ phì cho ñất. Phát triển sản xuất
trên sự kết hợp hài hoà giữa chăn nuôi - trồng trọt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 82
4.4.5 Phản ứng của nông dân ñối với việc thực hiện chính sách DððT
Qua ñiều tra thực tế cho thấy hầu hết tâm lý của các hộ nông dân ñều
rất quan tâm ñến vấn ñề dồn ñiền ñổi thửa. Trên thực tế khi chưa có chủ
trương của ðảng, Nhà nước thì một số hộ nông dân ñã tự chuyển ñổi cho
nhau ñể tiện sản xuất.
ðại bộ phận người dân ñều nhận thức rằng khi quy mô thửa ruộng
ñược mở rộng, số thửa ít ñi thì diện tích bờ vùng bờ thửa giảm ñi, ruộng
ñất ñược tích tụ, tập trung hơn thì có thể áp dụng các phương tiện sản xuất
hiện ñại, chi phí sản xuất giảm, tạo tiền ñề cho từng bước hiện ñại hoá
nông nghiệp nông thôn.
ðể hiểu rõ về quan ñiểm và nguyện vọng của nông hộ ñối với việc dồn
ñổi ruộng ñất, chúng tôi tiến hành phỏng vấn nông hộ qua bộ câu hỏi phỏng
vấn, kết quả phỏng vấn nông hộ ñược thể hiện ở bảng 4.18.
Bảng 4.18. Kết quả phỏng vấn nông hộ sau dồn ñiền ñổi thửa
Các xã ñiều
tra
Nội dung phỏng vấn và ý kiến của nông hộ
Số
hộ
Tỷ
lệ % Tu
Vũ
Xuân
Lộc
1.Tổng số hộ phỏng vấn 120 100 70 50
2. Sau DððT, diện tích ñất giao cho gia ñình có
thay ñổi không?
- Số hộ trả lời: có thay ñổi
- Số hộ trả lời: không thay ñổi
17
103
14,17
85,83
15
55
2
48
3.Sau DððT, gia ñình có thay ñổi cơ cấu cây trồng
không?
- Số hộ trả lời: có thay ñổi
- Số hộ trả lời: không thay ñổi
94
26
78,33
21,67
51
19
43
7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 83
Các xã ñiều
tra
Nội dung phỏng vấn và ý kiến của nông hộ
Số
hộ
Tỷ
lệ % Tu
Vũ
Xuân
Lộc
4. Mức ñộ thuận lợi hay khó khăn trong sản xuất!
- Số hộ trả lời: thuận lợi hơn
- Số hộ trả lời: không thuận lợi
- Số hộ trả lời: không thay ñổi
100
5
15
83,33
4,17
12,5
55
03
12
45
02
03
5. Chi phí trực tiếp cho sản xuất tăng hay giảm?
- Số hộ trả lời: tăng hơn trước
- Số hộ trả lời: giảm hơn trước
- Số hộ trtả lời: không thay ñổi
07
78
35
5,83
65,0
29,17
04
45
21
03
33
14
6. Hiệu quả kinh tế cây trồng của gia ñình có tăng
không?
- Số hộ trả lời: có tăng
- Số hộ trả lời: không tăng
- Số hộ trtả lời: giảm ñi
100
20
0
83,33
16,67
0
57
13
0
43
07
0
7. Sau DððT, gia ñình có áp dụng máy móc vào
ñồng ruộng không?
- Số hộ trả lời: không thay ñổi
- Số hộ trả lời: có
44
76
36,67
63,33
24
46
20
30
8. Sau DððT, mức ñộ sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc
bảo vệ thực vật có thay ñổi không?
- Số hộ trả lời: tăng lên
- Số hộ trả lời: giảm ñi
- Số hộ trả lời: không thay ñổi
08
90
22
6,67
75,0
18,33
05
48
17
03
42
05
9. Gia ñình có ñồng ý với chủ trương DððT
không?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 84
Các xã ñiều
tra
Nội dung phỏng vấn và ý kiến của nông hộ
Số
hộ
Tỷ
lệ % Tu
Vũ
Xuân
Lộc
- Số hộ trả lời: ñồng ý
- Số hộ trả lời: không ñồng ý
- Số hộ trả lời: không có ý kiến
109
01
10
90,93
0,83
8,34
64
01
05
45
0
05
10. Gia ñình có ñồng ý với phương án DððT của
xã không?
- Số hộ trả lời: ñồng ý
- Số hộ trả lời: không ñồng ý
- Số hộ trả lời: không có ý kiến
107
06
13
89,17
5,0
10,83
65
04
01
42
02
06
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu ñiều tra)
Từ kết quả phỏng vấn nông hộ ñược thể hiện trong bảng 4.18 cho thấy:
- Chủ trương dồn ñiền ñổi thửa rất phù hợp với lòng dân, 90,93% người
dân ñồng tình. Có ñược kết quả trên là do ban chỉ ñạo dồn ñổi ruộng ñất của
huyện, xã ñã làm tốt công tác tuyên truyền ñể người dân hiểu rõ, hiểu sâu hơn
về vai trò, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp khi tham gia dồn ñiền ñổi
thửa. Bên cạnh ñó UBND tỉnh Phú Thọ ñã tiến hành làm thí ñiểm tại các ñịa
phương khác trong tỉnh và ñem lại hiệu quả kinh tế cao khiến cho người dân
vững tin hơn và ñều nhận thức ñược chủ trương trên là ñúng ñắn nên ñại bộ
phận người dân ñều ñồng tình ủng hộ.
- ðại bộ phận người dân ñều ñồng tình với phương án dồn ñổi ruộng
ñất của xã (89,17%). Vì phương án này do ban chỉ ñạo dồn ñổi ruộng ñất của
xã cùng với tổ công tác xây dựng có sự tham ra bàn bạc và thống nhất của
người dân. Tuy nhiên vẫn còn trường hợp với số ít cá nhân không ñồng tình
do khi chia ruộng ñược thửa ruộng xấu (5%).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 85
- Thực sự, việc dồn ñiền ñổi thửa ñã mang lại lợi ích cho người dân,
83,33% nông hộ khi phỏng vấn ñều nói rằng hiệu quả kinh tế gia ñình mình cao
hơn trước do chi phí sản xuất giảm hơn trước và năng suất cây trồng cao hơn;
ñồng ruộng ñược quy hoạch cải tạo lại, chủ ñộng ñược tưới tiêu, quy mô thửa
ruộng ñược mở rộng tạo ñiều kiện thụân lợi ñể bà con nông dân áp dụng máy
móc vào sản xuất như máy cày, máy giầm ñất, máy tuốt lúa..., bên cạnh ñó,
UBND các cấp hỗ trợ về khoa học kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi ñã tạo
ñiều kiện cho người dân thây ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn hẳn so với trước khi dồn ñổi ruộng ñất.
- Có 63,33% nông hộ phỏng vấn nói rằng sau dồn ñổi ruộng ñất họ ñã
có cơ hội ñể áp dụng máy móc vào ñồng ruộng một cách hiệu quả
- Việc sử dụng thuốc trừ sâu giảm rất nhiều so với trước kia là do người
dân ñược áp dụng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp.
- Có 4,17% số hộ phỏng vấn trả lời rằng sau dồn ñổi ruộng ñất việc sản
xuất của gia ñình không thuận lợi như trước là do trước ñây các hộ này nhận
ñược những thửa ruộng màu mỡ, gần ñường giao thông thuận tiện cho ñi lại.
Nhìn chung, qua kết quả phỏng vấn nông hộ cho thấy: công tác dồn
ñiền ñổi thửa ñã thực sự mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cho
người dân.
4.5 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất của
nông hộ sau khi thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi thửa
Xuất phát từ thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp sau khi thực
hiện chính sách chuyển ñổi ruộng ñất trên ñịa bàn huyện Thanh Thuỷ, từ các
kết quả ñạt ñược cũng như những khó khăn và tồn tại sau chuyển ñổi ruộng
ñất, tác giả luận văn xin mạnh dạn ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng ñất và công tác quản lý quỹ ñất sản xuất nông nghiệp
sử dụng ñạt hiệu quả cao, ñảm bảo tính bền vững như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 86
4.5.1. Giải pháp về chính sách
- Nhà nước cần có chính sách ñầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
phục vụ nông nghiệp nhằm chủ ñộng tưới, tiêu nước, phục vụ vận chuyển
nông sản phẩm nhanh chóng, dễ dàng ñến nơi tiêu thụ. Tạo ñiều kiện tốt cho
nông dân sản xuất, chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ nông sản, tiến tới xây
dựng nền nông nghiệp hàng hóa.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ bà con về vốn, cả về mức tiền ñược
vay, lãi suất vay và thời hạn vay, phù hợp với ñiều kiện của nông dân.
- Có những ñịnh hướng sản xuất cụ thể giúp nông dân trong trong việc
lựa chọn các loại cây trồng vật nuôi có năng suất cao, phẩm chất tốt phù
hợp với ñiều kiện ñất ñai, khí hậu từng vùng ñể tăng hiệu quả trên một ñơn
vị diện tích.
- Có các biện pháp giúp nông dân quảng bá nông sản, có ñiều kiện tiếp
xúc với thị trường trong nước và quốc tế ñể giúp việc tiêu thụ sản phẩm một
cách tốt nhất nhằm thúc ñẩy sản xuất.
- Cần có những nghiên cứu ñể quy hoạch các vùng chuyên canh các loại
cây trồng có thế mạnh ñể tạo lượng sản phẩm hàng hoá theo cơ chế thị
trường, ñáp ứng nguyên liệu ñể phát triển ngành công nghiệp chế biến.
4.5.2. Giải pháp kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu sản xuất
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông với hệ thống cán bộ cơ sở nhằm
chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tới từng người dân. Thường xuyên
tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật nông nghiệp và quản lý kinh tế
cho cán bộ cơ sở, mở các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ cho nông dân.
Hướng tới hình thành mô hình hợp tác chặt chẽ giữa ba nhà: nhà nông, nhà
doanh nghiệp và nhà khoa học;
- Tăng cường ñầu tư thâm canh ñối với ñất trồng 2 vụ lúa ñể ñảm bảo an
ninh lương thực cho huyện, cho tỉnh;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 87
- Tập trung phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi nhằm tăng hiệu quả
kinh tế sử dụng ñất;
4.5.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ñất ñai
Sau chuyển ñổi ruộng ñất, hệ thống hồ sơ ñịa chính ñã có sự thay ñổi
(hộ nông dân sử dụng ñất khác so với giấy tờ giao ñất theo Nghị ñịnh 64/CP),
do ñó ñể thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện ðức Thọ cần tập trung vào các vấn ñề sau ñây:
- Các xã cần ñẩy nhanh tiến ñộ cấp ñổi lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất cho người sử dụng ñất, xây dựng cơ sở dữ liệu ñất ñai, tạo ñiều
kiện cho bà con nông dân yên tâm sản xuất và thuận lợi cho công tác quản
lý ñất ñai.
- Nhà nước cần nghiên cứu ñể có chủ trương tiếp tục giao ñất nông
nghiệp ổn ñịnh cho bàn con nông dân tiếp tục sử dụng vào mục ñích sản xuất
nông nghiệp, trong ñó cần chú ý ñến ñối tượng giao ñất sản xuất nông nghiệp
vì ñến nay ñã gần hết thời hạn giao ñất theo Nghị ñịnh 64 của Chính phủ (năm
2013) và một số hộ có thêm lao ñộng nông nghiệp nhưng hiện nay chưa ñược
giao ñất sản xuất.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ñất ñai, ñặc biệt là việc
chuyển ñổi, chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; kịp thời chỉnh lý biến ñộng
ñất ñai; quản lý chặt chẽ nguồn tài chính thu ñược từ ñất ñai, khuyến khích
việc giao ñất có thu tiền sử dụng ñất nhằm thúc ñẩy sản xuất phát triển, thực
hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 88
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
1. Huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ñã triển khai thành công chủ
trương DððT của ðảng và Nhà nước ta. Do thực hiện tốt công tác dồn ñổi
ruộng ñất nên ñã tạo ñiều kiện thuận lợi thúc ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp nông thôn, từng bước
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên một ñơn vị diện tích.
2. Sau DððT ñã làm tăng ñáng kể quy mô diện tích thửa và giảm số
thửa trên hộ, cụ thể:
Toàn huyện, diện tích bình quân/thửa ñã tăng từ 231,7m2 lên 357,3m2;
số thửa ñất bình quân/hộ giảm từ 10,31 thửa xuống còn 6,3 thửa/hộ;
Tại 2 xã ñiều tra, quy mô về diện tích/thửa và số thửa/hộ cũng ñã thay
ñổi theo chiều hướng tích cực: diện tích ñất bình quân/thửa sau dồn ñổi ñạt từ
435,0m2/thửa (xã Tu Vũ) và 595,0m2 (xã Xuân Lộc); số thửa bình quân/hộ chỉ
còn 4,4 thửa (xã Xuân Lộc) và 4,9 thửa (xã Tu Vũ).
3. DððT ñã tạo cơ hội ñể hoàn thiện hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội
ñồng: hệ thống giao thông nội ñồng ñã ñược năng cấp, mở rộng, có một số ñã
ñược bê tông hoá, giải ñất cấp phối... tạo ñiều kiện thuận lợi cho cơ giới hoá;
hệ thống thuỷ lợi nội ñồng ñược xây dựng, cải tạo và kiên cố hoá, ñáp ứng
việc tưới tiêu chủ ñộng cho từ 60 - 90% diện tích ñất canh tác.
4. DððT ñã nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp, cụ thể:
giá trị sản xuất tăng từ 4,38 triệu ñồng (xã Tu Vũ); 4,97 triệu ñồng (xã Xuân
Lộc) so với trước khi dồn ñổi. Thu nhập hỗn hợp trên ngày công lao ñộng cũng
ñã ñạt 28,57 nghìn ñồng (xã Tu Vũ), tăng 10,77 nghìn ñồng; ñạt 31,56 nghìn
ñồng (xã Xuân Lộc), tăng 12,74 nghìn ñồng so với trước dồn ñổi.
- Sau DððT các trang trại sản xuất nông nghiệp ñã tăng từ 11 trang trại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 89
(trước dồn ñổi) lên 31 trang trại (sau dồn ñổi).
5. DððT ñã tạo ñiều kiện cơ giới hoá làm giảm ñáng kể công lao ñộng
cho người dân như: vụ lúa xuân giảm từ 158,3 công xuống còn 123,7 công/ha
(xã Tu Vũ); giảm từ 151,1 công xuống còn 133,4 công/ha (xã Xuân Lộc). Do ñó
một lực lượng lớn lao ñộng ñã chuyển ñổi nghề nghiệp ñã làm tăng thu nhập của
người nông dân, góp phần cải thiện ñời sống, sinh hoạt của người dân.
5.2 Kiến nghị
1. Cần tăng cường công tác khuyến nông như ñưa các giống cây trồng
mới vào sản xuất, hỗ trợ vốn vay với lãi xuất ưu ñãi, giúp các hộ nông dân
mạnh hơn nữa trong chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản
xuất hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất. ðịnh hướng cho các hộ nông dân phát triển sản xuất, có hướng phát
triển phù hợp với thị trường, tránh tình trạng sản xuất tự phát.
2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách ñối với nông nghiệp, như: sửa ñổi, bổ
sung Luật ñất ñai năm 2003 cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, xác ñịnh thời hạn
sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý ñể người dân yên tâm sản xuất, ñiều chỉnh hạn
mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tăng lên
ñể khuyến khích tích tụ ruộng ñất, hình thành các hộ sản xuất quy mô lớn theo
hướng sản xuất hàng hoá tập trung.
3. Cần ñầu tư về tài chính ñể cấp lại GCNQSDð cho bà con nông dân sau
khi ñã thực hiện chính sách DððT ñể ñảm bảo các quyền lợi của người sử dụng
ñất hợp pháp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Kinh tÕ (2004), B¸o c¸o tæng hîp néi dung, bíc ®i vµ biÖn ph¸p ph¸t
triÓn n«ng nghiÖp n«ng th«n theo híng c«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i ho¸ vµ
hîp t¸c ho¸, d©n chñ ho¸, §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam, Ban chÊp hµnh
Trung ¬ng, Hµ Néi.
2. Vò ThÞ B×nh (1999), Gi¸o tr×nh quy ho¹ch ph¸t triÓn n«ng th«n, NXB
N«ng nghiÖp, Hµ Néi.
3. NguyÔn Kh¾c Bé (2004), §¸nh gi¸ hiÖu qu¶ c«ng t¸c dån ®æi ruéng ®Êt
trong ph¸t triÓn n«ng nghiÖp n«ng th«n huyÖn Ninh Giang, tØnh H¶i D-
¬ng, LuËn v¨n Th¹c sü n«ng nghiÖp, Trêng §¹i häc N«ng nghiÖp I, Hµ
Néi.
4. Bé n«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n (2003), B¸o c¸o nghiªn cøu ®Ò
xuÊt c¸c gi¶i ph¸p kh¾c phôc c¸c t×nh tr¹ng manh món ®Êt ®ai trong
n«ng nghiÖp ë §BSH (phÇn thùc tr¹ng vµ c¸c gi¶i ph¸p chñ yÕu).
5. Bé Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng (1998), B¸o c¸o t×nh h×nh thùc hiÖn c«ng
t¸c ®¨ng ký, lËp hå s¬ cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt, Vô §¨ng
ký vµ Thèng kª ®Êt ®ai.
6. Bé Tµi nguyªn & M«i tr−êng (2005), B¸o c¸o t×nh h×nh thùc hiÖn c«ng
t¸c ®¨ng ký, lËp hå s¬ cÊp GCNQSD ®Êt, Vô ®¨ng ký thèng kª.
7. Côc thèng kª Thanh Ho¸ (2005), Niªn gi¸m thèng kª 2000-2005, NXB
Thèng kª, Hµ Néi.
8. Héi Khoa häc ðÊt (2000), §Êt ViÖt Nam, NXB N«ng nghiÖp, Hµ Néi.
9. LuËt §Êt ®ai (1993), NXB ChÝnh trÞ Quèc gia.
10. LuËt §Êt ®ai söa ®æi, bæ sung mét sè ®iÒu cña LuËt §Êt ®ai (1998), NXB
B¶n ®å, Hµ Néi.
11. Phßng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n huyÖn Thanh Thuû, B¸o c¸o
tæng kÕt vÒ m« h×nh kinh tÕ trang trai n¨m 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 91
12. Phßng Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng huyÖn Thanh Thñy, B¸o c¸o tæng kÕt
c«ng t¸c dån ®iÓn ®æi thöa ®Êt n«ng nghiÖp, n¨m 2010.
13. Phßng Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng huyÖn Thanh thñy, B¸o c¸o kiÓm kª ®Êt
®ai, n¨m 2010.
14. Phßng Thèng kª huyÖn Thanh Thñy, Niªn gi¸m thèng kª c¸c n¨m tõ
2005-2010.
15. Së Tµi nguyªn & M«i tr−êng tØnh Phó Thä (2007), §¸nh gi¸ ph©n h¹ng
®Êt huyÖn Thanh Thñy.
16. Tµi liÖu tËp huÊn (1998) ph¸t triÓn n«ng nghiÖp vµ n«ng th«n theo h−íng
c«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ (tËp I-II), NXB ChÝnh trÞ Quèc gia, Hµ Néi.
17. Hoµng Xu©n Tý (1998), KiÕn thøc b¶n ®Þa cña ®ång bµo vïng cao trong
n«ng nghiÖp vµ qu¶n lý tµi nguyªn thiªn nhiªn, NXB N«ng nghiÖp, Hµ
Néi.
18. Tæng côc ®Þa chÝnh (1997), B¸o c¸o thùc tr¹ng t×nh h×nh manh món
ruéng ®Êt hiÖn nay vµ viÖc chuyÓn ®æi ruéng ®Êt gi÷a c¸c hé n«ng d©n ë
mét sè ®Þa ph−¬ng.
19. Tæng côc ®Þa chÝnh (1998), Héi nghÞ chuyªn ®Ò vÒ chuyÓn ®æi ruéng ®Êt
n«ng nghiÖp kh¾c phôc t×nh tr¹ng manh món trong s¶n xuÊt n¨m 1998.
20. Tæng côc thèng kª, KÕt qu¶ ®iÒu tra n«ng th«n, n«ng nghiÖp vµ thuû s¶n
n¨m 2006.
21. Chu M¹nh TuÊn (2007), Nghiªn cøu qu¸ tr×nh dån ®iÒn ®æi thöa vµ t¸c
®éng cña nã ®Õn hiÖu qu¶ sö dông ®Êt cña hé n«ng d©n huyÖn øng Hoµ,
tØnh Hµ T©y, LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp, Tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp
I, Hµ Néi.
22. UBND huyÖn Thanh Thñy, B¸o c¸o kÕt qu¶ thùc hiÖn dù ¸n nu«i trång
thuû s¶n n¨m 2010.
23. UBND huyÖn Thanh Thñy, B¸o c¸o kinh tÕ x héi huyÖn n¨m 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 92
24. UBND x/ Tu Vò, B¸o c¸o tæng kÕt c«ng t¸c dån ®iÓn ®æi thöa ®Êt n«ng
nghiÖp n¨m 2010.
25. UBND x/ Xu©n Léc, B¸o c¸o tæng kÕt c«ng t¸c dån ®iÓn ®æi thöa ®Êt
n«ng nghiÖp n¨m 2010.
26. ViÖn Quy ho¹ch vµ thiết kế nông nghiệp Bé N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn
N«ng th«n (2003), Nghiªn cøu ®Ò xuÊt c¸c gi¶i ph¸p kh¾c phôc t×nh
tr¹ng manh món ®Êt ®ai trong n«ng nghiÖp ë §ång b»ng s«ng Hång, Hµ
Néi.
27. Lê Thanh Xuân (2005), ðánh giá tác ñộng của chính sách dồn ñiền ñổi
thửa ñến việc quản lý sử dụng ñất nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam, Luận văn Thạc sĩ, trường ðHNN I, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 93
PHỤ LỤC
Phô lôc 1: Sè liÖu diÖn tÝch tù nhiªn huyÖn Thanh Thñy vµ 2 x· nghiªn cøu
§¬n vÞ tÝnh: ha
DiÖn tÝch c¸c lo¹i ®Êt
cña 2 x· nghiªn cøu
Thø tù Môc ®Ých sö dông ®Êt
Tæng diÖn
tÝch c¸c lo¹i
®Êt trong
®Þa giíi
hµnh chÝnh
X·
Tu Vò
X·
Xu©n Léc
(1) (2) (4) (5) (6)
Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 12510.42 476.11 884.52
1 §Êt n«ng nghiÖp 8345.98 223.79 319.12
1.1 §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp 5014.03 194.02 302.86
1.1.1 §Êt trång c©y hµng n¨m 3440.54 173.44 243.76
1.1.1.1 §Êt trång lóa 2904.22 143.87 214.72
1.1.1.2 §Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i 6.24
1.1.1.3 §Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c 530.08 29.57 29.04
1.1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m 1573.49 20.58 59.10
1.2 §Êt l©m nghiÖp 3109.67 29.77 12.47
1.2.1 §Êt rõng s¶n xuÊt 2703.10 19.77 12.47
1.2.2 §Êt rõng phßng hé 406.57 10.00
1.3 §Êt nu«i trång thuû s¶n 209.09 3.79
1.4 §Êt n«ng nghiÖp kh¸c 13.19
2 §Êt phi n«ng nghiÖp 3773.38 227.22 428.02
2.1 §Êt ë 549.93 17.24 36.40
2.1.1 §Êt ë t¹i n«ng th«n 549.93 17.24 36.40
2.1.2 §Êt ë t¹i ®« thÞ
2.2 §Êt chuyªn dïng 1489.75 62.93 64.29
2.2.1 §Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp 12.62 0.30 0.25
2.2.2 §Êt quèc phßng 28.14
2.2.3 §Êt an ninh 1.75
2.2.4 §Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp 521.98 9.35
2.2.5 §Êt cã môc ®Ých c«ng céng 925.26 62.63 54.69
2.3 §Êt t«n gi¸o, tÝn ng−ìng 13.46 0.23 1.25
2.4 §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa 79.63 0.94 6.35
2.5 §Êt s«ng suèi vµ mÆt n−íc chuyªn dïng 1634.09 145.88 319.73
2.6 §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c 6.52
3 §Êt ch−a sö dông 391.06 25.10 137.38
3.1 §Êt b»ng ch−a sö dông 245.86 137.03
3.2 §Êt ®åi nói ch−a sö dông 145.11 25.10 0.35
3.3 Nói ®¸ kh«ng cã rõng c©y 0.09
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2778.pdf