Tài liệu Đảm bảo tiền vay và Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lý Nhân tỉnh Hà Nam: ... Ebook Đảm bảo tiền vay và Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lý Nhân tỉnh Hà Nam
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đảm bảo tiền vay và Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lý Nhân tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng với chức năng nhiệm vụ đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, thu hút vốn từ nơi nhàn rỗi và phân phối vào nơi có nhu cầu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh hàng hóa đặc biệt, đó là “tiền”. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho nhu cầu của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
Bảo đảm tiền vay là một nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo đảm việc cho vay vốn, thu hồi vốn và lãi đúng hạn - người sử dụng vốn vay đầu tư vào nền kinh tế có hiệu quả.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, em đã mạnh dạn chọn đề tài:” Đảm bảo tiền vay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân tỉnh Hà Nam”.
Ngoài phần mở, kết luận, bài luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về NHTM và bảo đảm tiền vay tại các NHTM.
Chương II: Thực trạng của công tác bảo đảm tìên vay tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lý Nhân – Hà Nam.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại vhi nhánh NHN0&PYNT Lý Nhân.
Do kinh nghiệm thực tế và trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên trong quá trình viết không tranh khỏi thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được nhưng ý kiến đóng góp nhằm giúp em hiểu rõ hơn vấn đề này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS. Hà Đức Trụ, người thầy đã chỉ bảo hướng dẫn tận tình cho em hoàn thành bài luận văn.
Em xin chân thành cám ơn!
Ch¬ng I
Lý luËn chung vÒ NHTM vµ b¶o ®¶m tiÒn vay
T¹i c¸c nhtm
CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM
1. Khái niệm về NHTM
Các tổ chức trung gian tài chính gồm các đơn vị như công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ trợ, các ngân hàng …
“NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Song có thể nói Ngân hàng là một trung gian tài chính, một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, mà hoạt động đặc trưng của nó là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM phát triển cùng với những phương thức của kinh tế hàng hoá từ đơn giản đến phức tạp, do vậy NHTM đã dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất như : nhận tiền gửi và cho vay, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với các tổ chức khác.
Ở Việt Nam hệ thống NHTM được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 được tách ra từ ngân hàng quốc gia Việt Nam ( Ngân hàng nhà nước).
2. Các chức năng của NHTM
2.1. Chức năng tạo tiền và huy động vốn .
Một trong các hoạt động đầu tiên của NHTM là tạo tiền và hoạt động huy động vốn, đây là hoạt động thu hút các khoản tiền nhàn rỗi của các tổ chức xã hội, của dân cư hay của các doanh nghiệp, bằng các hình thức tiền gửi tiết kiệm (không kỳ hạn, có kỳ hạn) hay phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu phát hành, kỳ phiếu… Từ các sổ tiền mặt ban đầu mà khách hàng gửi vào tài khoản của mình, thông qua các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng ngân hàng thực hiện được chức năng tạo tiền (tiền đẻ ra tiền).
2.2 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Sau hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay, nhiệm vụ của hoạt động này là hỗ trợ một phần nhu cầu vốn của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, cơ sở hạ tầng. Đồng thời các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức vay vốn phải cam kết hoàn trả đúng vốn đúng hạn, sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận. Giá trị hoàn trả của các khoản vay thường lớn hơn giá trị ban đầu, khoản chênh lệch này chính là phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được để duy trì hoạt động của mình.
2.3. Làm trung gian thanh toán.
Bên cạnh 2 hoạt động chủ yếu trên các NHTM còn là trung gian thanh toán. Qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại, an toàn, nhanh chóng các thủ tục đơn giản ngân hàng thực hiện việc thanh toán, chi trả hàng hoá và dịch vụ chi cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. Mặt khác, từ hoạt động này ngân hàng có thể huy động tiền gửi một cách tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
2.4. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng:
Để phát triển hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng còn phải thực hiện, cung cấp các dịch vụ phong phú và đa dạng bao gồm:
- Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác trong cùng một ngân hàng hay khác ngân hàng, cùng một hệ thống hay khác hệ thống thông qua các công cụ thanh toán như : Séc, lệnh chi, thẻ thanh toán…
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài khoản tại ngân hàng khi khách hàng yêu cầu.
- Dịch vụ trả lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Mỗi tháng sẽ ghi nợ vào tài khoản doanh nghiệp và tiến hành chi lương cho nhân viên của doanh nghiệp.
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước (từ địa phương nay sang địa phương khác), chuyển tiền nước ngoài.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, cho thuê tủ két sắt, dịch vụ ngân quỹ.
- Bên cạnh đó Ngân hàng còn tham gia các hoạt động đầu tư bất động sản.
3. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại.
3.1. Phân theo mục đích: Có các hình thức sau:
- Cho vay bất động sản: Là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mai, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay Ngân hàng để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các kinh phí sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn, nhiên liệu, lao động.
- Cho vay sinh hoạt cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vận dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải kinh phí thông thưòng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
3.2 Phân theo thời gian cho vay: có các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng, sử dụng để bù đáp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng, sử dụng chủ yếu đầu tư mua sắm tài sản cố định cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng trên 5 năm, tối đa có thể lên đến 20-30 năm và đặc biệt có thể là 40 năm, được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây nhà, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn.
3.3 Phân theo mức độ tín nhiệm với khách hàng có các hình thức sau:
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp):
Hình thức này Ngân hàng thương mại cho vay dựa trên uy tín, tín nhiệm của khách hàng mà không đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo cho các khoản vay bằng tài sản của người đi vay hay người người bảo lãnh. Ngân hàng cho vay với mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào tín nhiệm của khách hàng.
- Cho vay có tài sản thế chấp:
Khách hàng cho vay vốn cần phải có tài sản để đảm bảo cho khoản vay của minh bằng cách cầm cố, thế chấp, bằng tài sản của người thứ 3 hoặc tài sản hình thành từ vốn.
II. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY CỦA NHTM.
Khái niệm
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác động tới hoạt động Ngân hàng có thể gây ra những hậu quả khôn lường. Do vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào với bất kỳ hoạt động nào đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng biểu hiện là việc cho vay mà khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Vốn cho vay bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi.
Do đó để giảm bớt rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh đòi hỏi cán bộ, công nhân viên Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác đảm bảo tiền vay.
“Tín dụng có đảm bảo” là một trong ba nguyên tắc cơ bản nhất của tín dụng, là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Để tạo cơ sở kinh tế và pháp lý trong công tác đảm bảo tiền vay ở đây được hiểu như thế nào?
Tại điều 2 Nghị định số 178 CP nagỳ 29/12/1999 Chính phủ Việt Nam quy định “Tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ bao gồm: tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyến sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh, tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh và doanh nghiệp nhà nước, tài sản từ vốn vay. Với quan điểm nay cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi nợ trong công tác đảm bảo tiền vay chính là nguồn thu nợ thứ hai (tài sản cầm cố thế chấp) khi nguồn thu nợ thứ nhất gặp bất chắc.
Bảo đảm tiền vay không đơn thuần chỉ bằng tài sản để đảm bảo mà đảm bảo tiền vay còn được thực hiện bằng uy tín, tiềm lực tài chính của khách hàng có nhu cầu về vốn Ngân hàng thực hiện phân tích, đánh giá khách hàng cũng như tính khả thi của các phương án mà khách hàng đưa ra, từ đó xác định các phương án trả nợ thích hợp đối với khách hàng.
Mặc dù khách hàng đã có tài sản cầm cố thế chấp, song không có nghĩa là tài sản đó đảm bảo an toàn, không gặp rủi ro nếu như Ngân hàng chỉ nhìn một khía cạnh đòi hỏi tài sản được đảm bảo mà không quan tâm đến biện pháp an toàn khác để thu hồi vốn thì khoản vay đó có thể sẽ trở thành nợ khó đòi. Do vậy, cho vay được bảo đảm bằng uy tín, tiềm lực tài chính, tính khả thi của dự án cần được quan tâm đó là hướng phát triển chủ yếu.
Đặc điểm của đảm bảo tiền vay:
- Bảo đảm tiền vay phát triển trong mọi quan hệ tín dụng được phát triển lâu dài và bền chặt là dựa trên cơ sở lòng tin về sự hoàn trả trong tương lai của các khoản nợ và khả năng cung cấp vốn đầy đủ kịp thời. Mối quan hệ của khách hàng và Ngân hàng phải được xây dựng trên sự tin tưởng dù cho vay có đảm bảo hay không đảm bảo bằng tài sản.
Trong đảm bảo tiền vay yêu tố đạo đức được hiểu là dù trong trường hợp nào thì người đi vay phải coi đảm bảo tiền vay là lợi ích, tài sản của chính mình, gắn liền với công việc và sự thành công của họ. Sử dụng tiền vay có hiệu quả và hoàn trả nợ cho Ngân hàng đầy đủ đúng hạn là mục tiêu của người đi vay.
Sự thành công đó của khách hàng là sự đảm bảo chắc chắn cho Ngân hàng.
Công tác thẩm định để lựa chọn dự án đầu tư khả thi, theo dõi kiểm tra tiến trình sử dụng vốn, khách hàng phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý và công việc rất quan trọng góp phần làm giảm bớt rủi ro mang lại hiệu quả cho đồng vốn. Do đó giúp khách hàng phải tính kỹ, sản xuất kinh doanh phải có lợi nhuận duy trì sản xuất kinh doanh, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Như vậy phải khẳng định sự đảm bảo cao nhất đối với Ngân hàng chính là sự thành công trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế thông qua các dự án đầu tư hiệu quả.
Vai trò của công tác bảo đảm tiền vay
* Đối với Ngân hàng: Bảo đảm tiền vay là yếu tố quan trọng nhất của tín dụng. Khi khách hàng không có khả năng trả được nợ thì tài sản bảo đảm tiền vay sẽ làm nguồn thu nợ thứ hai, Ngân hàng sẽ có đủ điều kiện pháp lý để ưu tiên xử lý, thu hồi khoản vay từ tài sản đảm bảo.
Nhưng nếu khoản vay không được bảo đảm bằng tài sản mà có thể bằng uy tín , khả năng tài chính, sự khả thi của dự án thì Ngân hàng phải thẩm định chặt chẽ và sẽ quyết định cho vay với mức khác nhau tùy thuộc vào uy tín, độ tin cậy của khách hàng đối với Ngân hàng.
* Đối với khách hàng: Ngân hàng sẽ đáp ứng cho bất kỳ khách hàng nào, bất kỳ khoản vốn nào, trong bất kỳ thời điểm nào, ngay lập tức và kịp thời, do đó khách hàng muốn vay vốn phải có tín nhiệm hoặc có tài sản bảo đảm. Như vậy khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm, ràng buộc và nếu như không trả được nợ, tài sản bảo đảm sẽ thuộc về Ngân hàng. Chính vì vậy người vay có ý thức sử dụng tiền vay một cách hợp lý nhất.
* Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được nâng cao là nền tảng cho việc phát triển hệ thống tài chính, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khơi dậy khả năng đầu tư vào các dự án tạo nên sức đẩy cho nền kinh tế. Do đó bảo đảm tiền vay có tác dụng gián tiếp đối với nền kinh tế đảm bảo chuyển vốn đúng địa chỉ, sử dụng vốn đúng mục đích thúc đẩy kinh tế phát triển.
Các hình thức bảo đảm tiền vay.
4.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
a. Cầm cố thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay:
* Cầm cố: Là hình thức nhận tiền tài trợ từ ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường là thời gian vay vốn).
Cầm cố thích hợp với những tài sản Ngân hàng có thể kiểm soát và bảo đảm tương đối chắc chắn, đồng thời việc Ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ. Các tài sản gọn nhẹ dễ quản lý không ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường tự nhiên. Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc Ngân hàng nắm giữ tài sản bảo đảm là không an toàn cho Ngân hàng. Thường là các động sản mà khách hàng dễ bán dễ chuyển nhượng.
Đối với tài sản cầm cố bao gồm: Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí đá quý, ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ, trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá. Các quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền được nhận tiền bảo hiểm, tàu biển theo quy định của bộ luật hàng hải Việt Nam, máy bay theo quy định thuộc luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố, các tài sản khác theo quy đinh của pháp luật: Lợi tức, hoa lợi, tài sản hình thành từ vốn vay…
Đối với các tài sản cầm cố đòi hỏi Ngân hàng phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố.
* Thế chấp: Theo quy định của bộ Luật dân sự và Luật đất đai có 2 loại thế chấp là bất động sản và giá trị quyền sử dụng đất. Do vậy người vay vốn phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu các tài sản thế chấp sang cho Ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Còn các doanh nghiệp tài sản chủ yếu là hàng hóa và tài sản cố định, mà các tài sản này lại tham gia vào quá trình sản xuất do đó khách hàng không thể cầm cố, bên cạnh đó đây là các loại tài sản cồng kềnh, phân tán, có giá trị lớn nên chuyển nhượng phức tạp, Vì vậy bảo đảm bằng thế chấp tài sản là phổ biến đặc biệt với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Hình thức này cho phép khách hàng được sử dụng bảo đảm phục vụ cho sản xuất kinh doanh đó là một thuận lợi, song trong quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, khả năng kiểm soát của tài sản bị hạn chế gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Đối tượng của tài sản thế chấp bao gồm: Bất động sản là tài sản không di rời được và các tài sản khác gắn liền với đất, giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định việc thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có thoả thuận, tàu biển theo QĐ bộ luật hàng hải Việt Nam, máy bay theo QĐ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trương hợp được thế chấp. Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận, các tài sản theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm tài sản của bên thứ 3( của người bảo lãnh ).
Là việc bên thứ 3 (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Đối với hình thức bảo đảm này bên thứ 3 được coi như con nợ của Ngân hàng và phải co tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Cho vay có bảo đảm tài sản của bên thứ 3có thể sẽ rủi ro nhiều hơn cho Ngân hàng so với hình thức có tài sản cầm cố thế chấp, do đó khi chấp nhận bảo lãnh đòi hỏi Ngân hàng phải tiến hành thẩm định, kiểm tra bên bảo lãnh một cách chặt chẽ, chu đáo.
* Nội dung bảo đảm tài sản của bên thứ 3:
- Đối với người bảo lãnh: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy đinh của pháp luật Việt Nam, có khả năng về vốn, có tài sản đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh và các tổ chức tín dụng có thể thỏa thuận việc bên bảo lãnh cầm cố thế chấp tài sản hoặc không thực hiện cầm cố thế chấp tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Xác định giá trị tài sản bên thứ 3 cầm cố thế chấp và mức cho vay.
Giá trị tài sản bên thứ 3 cầm cố thế chấp cũng được đánh giá kỹ như tài sản cầm cố thế chấp của chính khách hàng vay vốn, và các điều khoản về khách hàng vay, tài sản bảo đảm, nghĩa vụ bảo đảm còn các khoản mục về người bảo lãnh, các thỏa thuận, cam kết của người bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ cùng với việc xử lý tài sản bảo lãnh khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ cùng với việc xử lý tài sản bảo lãnh khi đến hạn mà không thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh.
Mức cho vay: Phải nhỏ hơn so với giá trị tài sản đảm bảo và xác định theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
c. Bảo đảm tài sản từ vốn vay.
* Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay tức là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với các tổ chức tín dụng. Hình thành này áp dụng cho vay trung và dài hạn hoặc do Chính phủ giao trong một số trường hợp.
* Điều kiện đối với khách hàng và tài sản hinh thành từ vốn vay:
- Điều kiện đối với khách hàng là nhưng khách hàng có tín nhiệm, uy tín đối với tổ chức tín dụng; có năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; có dự án đầu tư; phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi. Có mức vốn tự có tham gia tối thiểu bằng 20% mức vốn đâu tư của dự án.
- Điều kiện đối với tài sản hình thành từ vốn vay: phải xác định được quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc quyền quản lý, sử dụng, xác định được giá trị số lượng, đặc điểm của tài sản và được phép giao dịch, không có tranh chấp, mua bảo hiểm. Các tổ chức tín dụng phải có khả năng quản lý, giám sát tài ản bảo đảm đối với các tài sản là vật tư hàng hoá.
4.2. Bảo đảm tiền vay bằng tín chấp ( không co tài sản bảo đảm ):
Các tổ chức tín dụng, lựa chọn khách hàng vay có đặc điểm sau:
- Có tín nhiệm đối với các tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn vay, trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề với thời điểm xét vay vốn, có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có kết quả hoặc có dự án đầu tư, phương án khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có mức vốn tự có tham gia tối thiểu bằng 20% vốn đầu tư của dự án hoặc phương án.
Mức vay: Tổ chức tín dụng tự quyết định mức dư nợ tối đa được vay không có tài sản bảo đảm cho khách hàng trên cơ sơ mức độ tín nhiệm, đặc điểm quy mô và chất lượng hoạt động, khả năng tài chính của khách hàng.
Ngoài ra, đối với các dự án thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm, chương trình kinh tế xã hội, đối với khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi thì các tổ chức tín dụng phải cho vay theo chỉ thị của Chính phủ.
b. Bảo đảm bằng uy tín của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại cơ sở của Hội nông dân Việt Nam, Hội LHPN Việt Nam, Tổng LĐLĐ Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội CCB bằng uy tín của mình được thực hiện bảo lãnh cho cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của một trong các tổ chức đoàn thể chinh trị xã hội quy đinh trên khi cho vay một khoản tiền nhỏ (với mức vay tối đa là 5 triệu) tại các tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh làm dịch vụ.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẢO ĐẢM TIỀN VAY:
1. Các nhân tố chủ quan:
* Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
Để mang lại hiệu quả cho đồng vốn lưu chuyển, tức là cả vốn và lãi sẽ quay lại với NHCV sau một thời gian nhất định đòi hỏi NHCV phải thực hiện tốt chất lượng thẩm định và quy trình cho vay.
Thẩm định ở đây chính là thẩm định dự án đầu tư, đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, đánh giá tài sản bảo đảm… để đánh giá khả năng trả nợ của khoản vay. Làm tốt khâu thẩm định này sẽ làm tăng khả năng thu hồi gốc và lãi đẩy mạnh quá trình cho vay, hạn chế bất lợi xảy ra và bảo đảm độ an toàn của vốn tín dụng.
* Các nhân tố thuộc về khách hàng:
Khách hàng là một nhân tố chủ quan quan trọng đối với bảo đảm tiền vay. Nếu như khi nhận được vốn vay mà khách hàng biết sử dụng đồng vốn đúng mục đích, có năng lực quản lý giỏi, khả năng kinh doanh tốt… sẽ mang lại lợi nhuận cao thì dễ dàng hoàn trả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn làm tăng hiệu quả chất lượng khi cho vay.
Nhưng nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích như vốn ngắn hạn dùng đầu tư tài sản cố định thì khó thu hồi vốn kịp thời để hoàn trả nợ đúng hạn, hay khả năng tài chính của doanh nghiệp không ổn định, khả năng sản xuất kinh doanh kém, làm ăn thua lỗ, làm cho chất lượng bảo đảm tiền vay không hiệu quả gây khó khăn và rủi ro cho Ngân hàng.
2. Nhân tố khách quan:
Các nhân tố khách quan là các nhân tố thuộc về môi trường, chính trị xã hội và kinh tế bao gồm các chiến lược, đường lối, chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, do đó trong quá trình thực hiện nhà nước cần quan tâm điều chỉnh các chính sách phát triển kinh tế phù hợp, tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như các tổ chức tín dụng.
Bên cạnh đó, nhân tố môi trường cũng tác động không nhỏ tới hoạt động bảo đảm tiền vay của Ngân hàng như thiên tai, hoả hoạn.
Chương II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NHN0&PTN THUYỆN LÝ NHÂN – HÀ NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHN0&PTNT LÝ NHÂN.
1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh và phát triển của NHN0&PTNT Lý Nhân
Huyện Lý Nhân có vị thế địa lý ở phía đông bắc tỉnh Hà Nam, có diện tích tự nhiên 168km2 nằm giữa 2 con sông Hồng Hà và sông Châu Giang, diện tích đất canh tác 9.325 km2 với dân số trên 191 ngàn người sống trên địa bàn hành chính là 22 xã và 01 Trị trấn. Ngành nghề chính của người dân là trồng lúa và phát triển ngành nghề truyền thống như dệt vải, mây tre đan xuất khẩu và chế biến nông sản thực phẩm. Đặc điểm kinh tế xã hội là yếu tố tác động hoạt động của NHN0&PTNT Lý Nhân trong các hoạt động như huy động vốn, cho vay và hoạt động dịch vụ của Ngân hàng.
Chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân được thành lập và hoạt động bắt đầu từ năm 1958 với 50 năm kinh nghiệm và trưởng thành, Ngân hàng đã góp một phần công sức không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế huyện Lý Nhân. Tỷ lệ dư nợ hµng năm tăng 14,10% đáp ứng kịp thời, chính xác cho nhu cầu vốn để phát triển sản xuất và kinh doanh. Ngân hµng đã giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn hoạt động tốt hơn, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của huyện.
Nhiệm vụ chính của chi nhánh là huy động vốn, nhận các loại tiền gửi của các cá nhân và đơn vị, đồng thời tiến hành xem xét và cho vay vốn ngắn hạn, trung dài hạn cho các đơn vị khách hàng, làm dịch vụ thanh toán chuyển tiền và các dịch vụ khác.
Để đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh tiền tệ NHN0&PTNT Lý Nhân có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả với hai chi nhánh Ngân hàng cấp III trực thuộc đặt cách trung tâm huyện bán kính từ 5-15 km ở vị trí quan trọng trên địa bàn, nhằm phục vụ thuận tiện nhanh chóng nhu cầu tiền gửi, vay vốn của các đơn vị kinh tế.
Chi nhánh Ngân hµng cấp III chợ Chanh cách Ngân hµng huyện 15 km thực hiện hoạt động kinh doanh trên địa bàn 7 xã.
Chi nhánh Ngân hµng cấp III Chợ Cầu có trụ sở cách Ngân hµng huyện 5km thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và cho vay trên địa bàn 5 xã.
Hội sở chính của NHN0&PTNT Lý Nhân nằm tại trung tâm thị trấn Vĩnh Trụ và cạnh các cơ quan chính của huyện như Kho bạc, Bưu điện, Chi cục thuế, nghiệp vụ của chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân là quản lý điều hành hoạt động Ngân hµng, đồng thời cập nhật th«ng tin số liệu của các chi nhánh Ngân hàng cấp III, điều hành kiểm tra kiểm soát hoạt động của Ngân hµng cấp III, điều hành kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2. Nhiệm vụ chủ yếu :
Chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn nhàn rỗi bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ trong dân cư và các tổ chức kinh tế.
- Tổ chức và tiến hành cho vay tất cả các thành phần kinh tế, nhân dân trên địa bàn huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế và thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng khác như: Thu chi tiền mặt, chi trả kiều hối.
3. Tổ chức bộ may điều hành:
NHN0&PTNT Lý Nhân là một trong những Ngân hàng cấp II trực thuộc NHN0&PTNT Lý Nhân tỉnh Hà Nam với 36 cán bộ, ban giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ tại các chi nhánh Ngân hàng cấp III.
- Phòng tín dụng.
- Phòng kế toán và ngân quỹ.
- Phòng hành chính nhân sự.
- Hai chi nhánh Ngân hàng cấp III.
m« h×nh cña chi nh¸nh NHN0&PTNT Lý Nh©n:
Ban gi¸m ®èc
Phßng kÕ to¸n ng©n quü
Phßng
Hµnh chÝnh
C¸c chi nh¸nh ng©n hµng cÊp III
Phßng
TÝn dông
4. Chøc n¨ng c¸c phßng ban:
NHN0&PTNT Lý Nhân là một trong những Ngân hµng cấp II trực thuộc NHN0&PTNT tỉnh Hà Nam với 33 cán bộ, ban giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ tại các chi nhánh Ngân hµng cấp III
- Phòng tín dụng.
- Phòng kế toán và ngân quỹ.
- Phòng hành chính nhân sự.
4.1. Phßng tÝn dông:
Biên chế chiếm 45% số cán bộ của cơ quan, phòng tín dụng chiếm vị trí khá quan trọng, nhiệm vụ của phòng là huy động và cho vay đối với các hộ sản xuất và các tổ chức kinh tế. Hoạt động tín dụng mà phát triển thì lợi nhuận của Ngân hàng thu được cũng tăng lên. Thông qua hoạt động vay vốn còn thực hiện nhiệm vụ tiếp cận thị trường, cung ứng vốn cho nền kinh tế, bên cạnh đó còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như bảo lãnh, cầm đồ dịch vụ đời sống.
Phòng tín dụng tập trung nghiên cứu chiến lược khách hµng, phân loại khách hµng, tham mưu, cố vấn cho giám đốc về mục tiêu, chiến lược, huy động kinh doanh, chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hµng nhằm mở rộng đầu tư, đồng thời đề ra chiến lược khách hµng.
4.2. Phßng KÕ to¸n vµ Ng©n quü:
Nhiệm vụ mở tài khoản cho khách hàng huy động vốn tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, thanh to¸n chuyển khoản, thanh toán điện tử, truy cập thông tin, cập nhật tích luỹ số liệu hạch toán các khoản cho vay thu nợ, thu lãi chính xác kịp thời.
Ngoài ra kế toán cßn cã bộ phận chuyên làm kho quỹ thực hiện thu chi tiền mặt, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu tiền bán hàng qua cửa hàng xăng dầu VÜnh Trụ, chi nhánh Điện lực, công ty Thương mại một lượng tiền mặt thường xuyên qua quỹ Ngân hàng. Bên cạnh đó còn thực hiện quản lý kho quỹ, sổ tiết kiệm, các giấy tờ giá trị khác.
4.3. Phßng Hµnh chÝnh nh©n sù:
Thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc tại cơ quan, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông vận tải, bảo vệ y tế, công văn lưu tr÷, tham mưu mở rộng mạng lưới kinh doanh định mức lao động trực tiếp quản lý hồ sơ, cán bộ thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
4.4. Chi nh¸nh Ng©n hµng cÊp III chî CÇu, chî Chanh:
Được đặt ở 2 vị trí thuận lợi 2 Ngân hàng cấp III đã tạo điều kiện thuận lợi và tiện ích cho hoạt động giao dịch với khách hàng, hoạt động huy động vốn và cho vay linh hoạt, góp phần và tạo điều kiện rất tốt cho NHN0&PTNT Lý Nhân ngày một phát triển hơn.
II. T×nh h×nh vµ kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh t¹i chi nh¸nh NHN0&PTNT Lý Nh©n
1. Hoạt động huy động vốn.
B¶ng 1: KÕt qu¶ huy ®éng vèn qua c¸c n¨m t¹i NHN0&PTNT Lý Nh©n
§¬n vÞ: triÖu ®ång
ChØ tiªu
N¨m 2006
N¨m 2007
So s¸nh 2007/2006
Tû träng (%)
Tû träng (%)
T¨ng (+)
Gi¶m (-)
Tû lÖ (%)
Tæng nguån vèn huy ®éng
109.854
100
116.445
100
6.591
106,0
1. Ph©n theo tÝnh chÊt
Có kỳ hạn < 12 tháng
18.148
16,5
18.329
15,7
181
101,0
Cã kú h¹n >12 tháng
78.290
71,3
84.553
72,6
6.263
108,0
Kh«ng kú h¹n
13.416
12,2
13.563
11,7
147
100,1
2. Ph©n theo kh¸ch hµng
TiÒn göi cña TCKT
15.489
14,1
16.768
14,3
1.279
108,25
TiÒn göi cña d©n c
94.365
85,9
99.677
85,7
5.302
105,63
3. Ph©n theo lo¹i tiÒn tÖ
Vèn huy ®éng VND
108.313
98,6
114.564,5
98,4
6.251,5
106,0
Vèn huy ®éng ngo¹i tÖ
(®· quy ®æi)
1.541
1,4
1.880,5
1,6
339,5
122,0
(Số liệu bảng cân đối vốn của NHN0&PTNT Lý Nhân )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn huy động vốn của chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân trong những năm sau đều cao hơn năm sau đều cao hơn năm trước, điều này chứng minh được rằng công tác huy động vốn của chi nhánh ngày càng có hiệu quả. Năm 2006 đạt 109.854 triệu đồng, năm 2007 đạt 116.445 triệu đồng tăng 6591 ( bằng 106% so với năm 2006 ).
Trong đó tăng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2006 chiếm tỷ trọng 71,3%; năm 2007: 72,6%. Nếu phân theo khách hàng thì nguồn huy động chủ yếu là từ dân cư năm 2006 chiếm 85,9%, năm 2007 chiếm 85,6%. Đây là nguồn vốn có lãi xuất và tốc độ tăng trưởng vững chắc ổn định nên mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động về sử dụng vốn.
Qua số liệu trên ta thấy được tiềm năng huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng rất lớn, điều này chứng tỏ được uy tín của Ngân hàng Lý Nhân trên địa bàn ngày càng tăng lên. Mặc dù từ năm 2000 đã có 1 Ngân hàng cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng là chi nhánh Ngân hàng công thương Hà Nam, song ngồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư của NHN0&PTNT Lý Nhân không ngừng tăng lên. Có được kết quả trên là do mở rộng công tác huy động vốn đến từng cán bộ CNV kể cả cán bộ tín dụng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động không kỳ hạn, có kỳ hạn phát hành trái phiếu v.v…
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng lại chiếm vị trí quan trọng vì đây là nguồn vốn có quy mô thường rất lớn, chi phí trả lãi thấp hơn so với các loại tiền gửi khác. Trong nhưng năm gần đây, chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân đã nỗ lực trong việc khơi tăng loại tiền gửi này để giảm lãi xuất đầu vào từ đó tăng khả năng cạnh tranh thị trường. Cụ thể năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 1.279 triệu đồng, tăng 108,25% so với năm 2006
Việc huy động ng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3737.doc