Đặc điểm sinh học và sức sản xuất của gà địa phương có chùm lông cằm nuôi tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- LƯU ANH ðỨC ðẶC ðIỂM SINH HỌC VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ ðỊA PHƯƠNG CĨ CHÙM LƠNG CẰM NUƠI TẠI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành: CHĂN NUƠI Mã số: 60.62.40 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI HÀ NỘI - 2011 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… i LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan các số liệu và kết qu

pdf97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3900 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đặc điểm sinh học và sức sản xuất của gà địa phương có chùm lông cằm nuôi tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả nghiên trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ của các Quí thầy cơ, cơ quan, đơn vị, đồng nghiệp và gia đình cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lưu Anh ðức Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… ii LỜI CẢM ƠN Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các Quí Thầy giáo, Cơ giáo Khoa Chăn nuơi - Nuơi trồng Thuỷ sản, Viện đào tạo sau ðại học Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện hồn thành luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn tới Thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Bá Mùi, người Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn. Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Thạc sỹ Nguyễn Chí Thành - Chủ nhiệm đề tài: “Xây dựng mơ hình bảo tồn và phát triển chăn nuơi gà bản địa tại huyện Lục Ngạn, Bắc Giang” đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi theo dõi và thu thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn. Hà Nội, tháng 9 năm 2011 Tác giả Luận văn Lưu Anh ðức Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vii 1 MỞ ðẦU i 1.1 ðặt vấn đề 1 1.2 Mục đích của đề tài 2 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước 30 3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 3.1 ðối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 36 3.2 Nội dung nghiên cứu 36 3.3 Phương pháp nghiên cứu 37 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học 37 3.3.2 Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh sản 37 3.3.3 Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt 39 3.4 Chăm sĩc nuơi dưỡng đàn gà thí nghiệm 41 3.4.1 Trên đàn gà sinh sản 41 3.4.2 Trên đàn gà thương phẩm 42 3.5 Xử lý số liệu 42 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43 4.1 Kết quả nghiên cứu ngoại hình và các chiều đo cơ thể 43 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… iv 4.1.1 ðặc điểm ngoại hình của giống 43 4.1.2 Kết quả các chiều đo cơ thể của gà Lơng Cằm 46 4.2 Kết quả nghiên cứu trên đàn gà sinh sản 49 4.2.1 Tỷ lệ nuơi sống của đàn gà nuơi hậu bị 49 4.2.2 Tuổi thành thục sinh dục 51 4.2.3 Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng 53 4.2.4 Một số kết quả chỉ tiêu chất lượng trứng 55 4.2.5 Kết quả ấp nở trứng gà thí nghiệm 57 4.3 Kết quả nghiên cứu trên đàn gà nuơi thịt 59 4.3.1 Tỷ lệ nuơi sống của đàn gà nuơi thịt 59 4.3.2 Khả năng sinh trưởng của đàn gà nuơi thịt 61 4.3.3 Thu nhận và tiêu tốn thức ăn 64 4.3.4 Một số chỉ tiêu năng suất thịt 66 4.3.5 Kết quả phân tích chất lượng thịt 69 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72 5.1 Kết luận 72 5.2 ðề nghị 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU CS Cộng sự NXB Nhà xuất bản PN Chỉ số sản xuất LH Luteino stimulin hormone (Kích hồng thể tố) FSH Folliculo stimulin hormone (Kích nỗn tố) TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TLNS Tỷ lệ nuơi sống TLTCP Tỷ lệ trứng cĩ phơi TLN Tỷ lệ nở HQSDTA Hiệu quả sử dụng thức ăn TKL Tăng khối lượng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Các chỉ tiêu về thành phần hĩa học và giá trị dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh cho gà sinh sản hướng trứng lơng màu 41 3.2 Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho gà nuơi thịt 42 4.1 ðặc điểm màu lơng 44 4.2 Kiểu mào, màu mắt, màu da chân 45 4.3 Kích thước các chiều đo và khối lượng cơ thể 48 4.4 Tỷ lệ nuơi sống và loại thải ở giai đoạn hậu bị 50 4.5 Tuổi đẻ và khối lượng gà mái 52 4.6 Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng 54 4.7 Các chỉ tiêu về khảo sát trứng 56 4.8 Tỷ lệ ấp nở 58 4.9 Tỷ lệ nuơi sống qua các tuần tuổi của đàn gà thịt 59 4.10 Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi 62 4.11 Hiệu quả sử dụng thức ăn 65 4.12 Một số chỉ tiêu mổ khảo sát 67 4.13 Kết quả phân tích chất lượng thịt 69 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Tỷ lệ nuơi sống qua các tuần tuổi của đàn hậu bị 51 4.2 Tỷ lệ đẻ trứng của gà lơng cằm 55 4.3 Tỷ lệ nuơi sống qua các tuần tuổi của đàn nuơi thịt 61 4.4 Sinh trưởng tích lũy của gà Lơng Cằm 63 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 1 1. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn đề Trong vài chục năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu về số lượng thực phẩm cho xã hội, chúng ta đã nhập khẩu nhiều giống gà cơng nghiệp cĩ năng suất cao. Số lượng các trang trại cũng như quy mơ chăn nuơi khơng ngừng tăng cao qua các năm. Do vậy, các giống gà bản địa địa phương năng suất thấp đã bị thu hẹp, cĩ giống đã bị tuyệt chủng. Hiện nay đời sống của các tầng lớp nhân dân đã được nâng cao, nhu cầu thị trường thiên về thực phẩm của các giống gia súc, gia cầm địa phương cĩ chất lượng thơm ngon. ðặc biệt các giống gà bản địa đã trở thành đặc sản ở các nhà hàng vì chất lượng thịt và hương vị quyến rũ của nĩ. Các giống gà địa phương lại thích nghi với điều kiện khí hậu ở Việt Nam, chịu đựng kham khổ, sức chống bệnh cao và lại dễ nuơi đặc biệt đối với các hộ nghèo. Vấn đề cịn cĩ ý nghĩa rất to lớn, vì nước ta là một trong những nước được xem là quê hương của các giống gà nhà ngày nay. Các giống gà địa phương là nguồn gen rất quý trong việc thực hiện các cơng thức lai kinh tế cĩ hiệu quả cao trong thời gian trước mắt, đồng thời chuẩn bị nguyên liệu di truyền cho việc tạo ra các giống gia cầm mang thương hiệu Việt Nam trong tương lai. Là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang nhưng Lục Ngạn cĩ lợi thế đường giao thơng nối với các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hải Dương, Hải Phịng và Quảng Ninh. ...Diện tích đồi rừng rộng, dân cư thưa, mơi trường sạch, dịch bệnh ít, thuận lợi cho việc chăn nuơi gia cầm đặc biệt là chăn nuơi gia cầm theo phương thức chăn thả tự do hoặc bán chăn thả (gà đồi Lục Ngạn). Chăn nuơi cũng là một trong tám chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo. Mục tiêu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 2 của Lục Ngạn là đưa chăn nuơi thành ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng lớn trong nơng nghiệp giúp người dân xố đĩi giảm nghèo. Qua số liệu điều tra cho thấy chăn nuơi gà ở huyện Lục Ngạn khá phát triển. Năm 2006 Lục Ngạn cĩ 1,138 triệu con gà, đến năm 2009 là 1,335 triệu con. Giống gà địa phương của Lục Ngạn được lai tạo tự nhiên từ giống gà Ri và một số giống gà địa phương khác. Gà địa phương ở đây cĩ chân vàng, lơng đỏ, mào đỏ, da vàng, thịt chắc và thơm, trọng lượng mỗi con chỉ đạt từ 1,5-2 kg, đây là giống gà đang được thị trường ưa chuộng đã xuất hiện nhiều trong các nhà hàng tại Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phịng, ... và được ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nhiều hộ chăn nuơi. ðể đĩng gĩp cơ sở khoa học cho việc đánh giá một cách cĩ hệ thống các giống gà địa phương, đồng thời gĩp phần tìm biện pháp thúc đẩy sự phát triển chăn nuơi các giống gà địa phương ở nước ta, nhằm tăng thu nhập cho người chăn nuơi gĩp phần xố đĩi, giảm nghèo ở khu vực nơng thơn, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ðặc điểm sinh học và sức sản xuất của gà địa phương cĩ chùm lơng cằm nuơi tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục đích của đề tài - Xác định đặc điểm sinh học, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm của gà địa phương cĩ chùm lơng cằm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang để làm cơ sở cho việc bảo tồn nguồn gen của gà địa phương này. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của gia cầm Các đặc điểm về ngoại hình của gia cầm là những biểu hiện đặc trưng cho phẩm giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuơi. ðặng Hữu Lanh và CS (1999) [27] cho biết màu sắc lơng, da là mã hiệu của giống, đĩ là những tín hiệu để nhận dạng con giống. Màu sắc lơng, da là những chỉ tiêu trong chọn lọc gia cầm. Thơng thường màu sắc đồng nhất là giống thuần, trên cơ sở đồng nhất đĩ mà loang là khơng thuần, đã bị pha tạp. Màu sắc do một số ít gen kiểm sốt nên cĩ thể sử dụng để phân tích di truyền dự đốn màu lơng của đời sau trong chọn lọc. Mào và mào dưới: là đặc điểm sinh dục thứ cấp, cĩ thể dùng để phân biệt trống mái. Mào gà rất đa dạng cả về hình dáng, kích thước, màu sắc và đặc trưng cho từng giống. Dựa vào hình dạng, người ta phân ra các loại mào cờ (mào đơn), mào hạt đậu, mào hoa hồng, mào nụ (mào sít)... Nguyễn Mạnh Hùng và CS (1994) [19]. ðầu: cấu tạo xương đầu được coi như cĩ độ tin cậy cao nhất trong việc đánh giá đầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra kết luận về sự phát triển của mơ đỡ và mơ liên kết. Theo hình dáng của mào, mào dưới và mào tai cĩ thể biết được trạng thái sức khoẻ và điều kiện sống của chúng. Gà trống cĩ ngoại hình đầu giống gà mái sẽ cĩ tính sinh dục kém, gà mái cĩ ngoại hình của gà trống sẽ khơng cho năng suất cao, trứng thường khơng phơi (Nguyễn Chí Bảo, 1978) [4]. Mỏ: gà cĩ mỏ dài và mảnh khơng cĩ khả năng sản xuất cao. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái màu sắc này cĩ thể bị nhạt đi vào cuối thời kỳ đẻ trứng. Bộ lơng: lơng là một dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm di truyền của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 4 giống và cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Khi mới nở, gia cầm con được lơng tơ che phủ, trong quá trình phát triển lơng tơ sẽ dần được thay thế bằng lơng cố định. Tốc độ mọc lơng là sự biểu hiện khả năng mọc lơng sớm hay muộn, cĩ thể cĩ quan hệ mật thiết với cường độ sinh trưởng của gia cầm. Hayer và Carthy (1970) [79], cho biết gà mái mọc lơng đều hơn gà trống trong cùng một dịng và ảnh hưởng của hormone cĩ tác dụng ngược với gen liên kết qui định tốc độ mọc lơng. Màu lơng do một số gen qui định, phụ thuộc và sắc tố chứa trong bào tương của tế bào. Lơng gia cầm cĩ màu sắc khác nhau là do mức độ oxy hố các chất tiền sắc tố melanin (melanogene) trong các tế bào lơng. Nếu các chất sắc tố là nhĩm lipocrom (carotinoit) thì lơng cĩ màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ, nếu khơng cĩ chất sắc tố thì lơng cĩ màu trắng. Chân: những gà giống tốt phải cĩ chân chắc chắn nhưng khơng được thơ. Gà cĩ chân hình chữ bát, các ngĩn cong, xương khuyết tật khơng nên sử dụng làm giống. ðặc điểm chân cao cĩ liên quan tới khả năng cho thịt thấp và phát dục chậm (Nguyễn Chí Bảo, 1978) [4]. 2.1.2. Cơ sở nghiên cứu sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả chăn nuơi. Hiệu quả chăn nuơi bị chi phối bởi yếu tố bên trong cơ thể (di truyền) và mơi trường ngoại cảnh (dinh dưỡng, chăm sĩc, chuồng trại, mùa vụ, dịch tễ...). Lê Viết Ly (1995) [37] cho biết, động vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể thấp nhất khi bị tress, cĩ sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp. Khavecman (1972) [21] và Marco (1982) [82] cho biết, sức sống được thể hiện ở thể chất và được xác định bởi tính di truyền, cĩ thể chống lại những ảnh hưởng bất lợi của mơi trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh. Sự giảm sức sống ở giai đoạn hậu phơi cĩ thể cĩ tác động của các gen nửa gây chết, nhưng chủ yếu là do tác động của mơi trường (Brandesch, Bilchel, 1978) [7]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 5 Theo Lerner và Taylor (1943) [81] hệ số di truyền sức sống của gà là 0,13; cịn Nguyễn Văn Thiện, Trần ðình Miên (1995) [53] lại cho biết hệ số di truyền sức sống của gà là 0,33. Khi điều kiện sống thay đổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm sĩc, nuơi dưỡng,…), gà lơng màu cĩ khả năng thích ứng tốt với mơi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998) [45]. Hill và CS (1954) [80] đã tính được hệ số di truyền của sức sống là 0,66. Gavora (1990) [78] cho biết, hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 0,25. Theo Trần Long và cộng sự (1996) [30], tỷ lệ nuơi sống của gà Ri giai đoạn gà con (0 - 6 tuần tuổi) đạt 93,3 %. Nguyễn ðăng Vang và cộng sự (1999) [67] cho biết tỷ lệ nuơi sống gà Ri giai đoạn gà con (0 - 9 tuần); gà hậu bị (10 - 18 tuần) và sinh sản (19 - 23 tuần) đạt tương ứng 92,11%; 96% - 97,22% và 97,25 %. Sức đề kháng ở các lồi, giống, dịng, thậm chí giữa các cá thể là khác nhau. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (1998) [5], Nguyễn Văn Thiện và Trần ðình Miên (1995) [53], Lê Thị Nga và CS (2000) [44], ở giai đoạn 1 – 16 tuần tuổi; tỷ lệ nuơi sống của gà Ri là 96,5% - 100%; của gà ác là 88,28%; của gà Mía là 92.33% - 93,9%. Con trống cĩ sức đề kháng mạnh hơn con mái do cĩ sự tác động khác nhau của hormone. Trong chăn nuơi, để nâng cao tỷ lệ sống; sức đề kháng, giảm tổn thất do bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp phịng bệnh thú y và chăm sĩc, nuơi dưỡng thích hợp với từng loại vật nuơi, một vấn đề hết sức quan trọng là cần phải chọn nuơi giống gia cầm cĩ khả năng thích nghi cao. Vấn đề này chỉ cĩ thể xác định được thơng qua các thử nghiệm trong thực tiễn. 2.1.3. Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái 2.1.3.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái Gia cầm là lồi đẻ trứng. Con mái thối hố buồng trứng bên phải, chỉ cịn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ gắn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 6 liền với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đĩ lỗ huyệt đảm bảo ba chức năng: thải phân, thải nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối, gai giao cấu của con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phĩng tinh vào âm hộ. Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia cầm. Gà một ngày tuổi buồng trứng cĩ kích thước 1 - 2mm, khối lượng 0,03g. Thời kỳ gà đẻ buồng trứng cĩ hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 - 55g chứa nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buống trứng và tuyến sinh dục xảy ra vào thời kỳ đầu của sự phát triển phơi. Sau mỗi lứa tuổi lại cĩ những thay đổi về cấu trúc và chức năng của buồng trứng. Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển của tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín. Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà cĩ khoảng 3500 - 4000 trứng, mỗi tế bào cĩ một nỗn hồng. Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lịng đỏ. Trong 3 - 14 ngày lịng đỏ chiếm 90 - 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm protein, photpholipit, mỡ trung hồ, các chất khống và vitamin. ðặc biệt lịng đỏ được tích luỹ mạnh vào giai đoạn từ 9 đến 4 ngày trước khi trứng rụng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin được chế tiết ở buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục. Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào cuối buổi chiều (16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hơm sau. Trứng được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng trứng của gà thường xảy ra từ 2-14 giờ. Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuơi dưỡng, chăm sĩc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 7 lượng, nhiệt độ khơng khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng. Ví dụ, ở Xí nghiệp gà giống Lương Mỹ, Tam Dương vào mùa nĩng (tháng 5 - 7) với nhiệt độ 35 - 400C thì sức đẻ trứng của gà ISA đã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm bệnh cũng hạn chế khả năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và CS, 2003) [28]. 2.1.3.2. Cơ chế điều hịa quá trình phát triển và rụng trứng Các hormone hướng sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích sự sinh trưởng và chín của trứng. Nang trứng tiết ra oestrogen trước khi trứng rụng vừa cĩ tác dụng kích thích hoạt động của ống dẫn trứng hoặc vừa ảnh hưởng lên tuyến yên ức chế tiết FSH và LH. Như vậy tế bào trứng phát triển và chín chậm lại làm ngưng rụng trứng khi tế bào cịn trong ống dẫn trứng hoặc tử cung (khi gà chưa đẻ). Gà mái mới đẻ trứng thường cho trứng hai lịng, đĩ là do FSH và LH hoạt động mạnh kích thích một lúc hai tế bào trứng chín và rụng. LH chỉ tiết vào buổi tối, từ lúc bắt đầu tiết đến khi rụng trứng khoảng 6-8 giờ. Vì vậy việc chiếu sáng bổ sung vào buổi tối làm chậm tiết LH dẫn đến chậm rụng trứng từ 3-4 giờ. Việc chiếu sáng 3-4 giờ buổi tối thực chất là để gà đẻ ổn định và tập trung vào khoảng 8-11 giờ sáng. Nếu khơng đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng 15-18 giờ/ngày thì gà cĩ khả năng đẻ cách nhật và giảm năng suất trứng. Như vậy, điều hịa sự rụng trứng là do yếu tố thần kinh thể dịch ở tuyến yên và buồng trứng phụ trách. Ngồi ra cịn cĩ cả thần kinh cao cấp và vỏ bán cầu đại não tham gia quá trình này. 2.1.3.3. Cơ chế điều hồ quá trình tạo trứng, đẻ trứng Tác nhân kích thích đầu tiên tới sự phát triển hệ thống sinh dục ở gà là các hormone hướng sinh dục từ tuyến yên, tiếp đĩ FSH kích thích nang trứng sinh trưởng phát triển, LH kích thích trứng chín và rụng. Cuối cùng nang trứng tiết oestrogen kích thích sự phát triển và hoạt động của ống dẫn trứng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 8 ðể điều hồ quá trình chín và rụng, tuyến yên tiết oxytoxin tăng cường co bĩp cơ trơn ống dẫn trứng và tử cung, tiết prolactin ức chế hormon FSH và LH. Sau khi trứng rụng, bao nỗn co lại tiết progesteron duy trì hình thành trứng ở ống dẫn trứng và trạng thái hoạt động của nĩ. Vì vậy, để điều chỉnh nhịp nhàng chức năng bộ máy sinh sản phải nhờ mối liên hệ khăng khít giữa tuyến yên và vùng dưới đồi Khả năng đẻ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, tuổi đẻ, trạng thái sinh lý, đặc điểm cá thể, điều kiện nuơi dưỡng và ngoại cảnh. Trong các yếu tố mơi trường thì ánh sáng cĩ ảnh hưởng nhất đến sự phát triển chức năng sinh dục của gia cầm. Dùng ánh sáng nhân tạo bổ sung cho gà đẻ sớm. Tuy nhiên việc đẻ sớm cĩ điều bất lợi vì gà chưa đạt khối lượng cơ thể, trứng đẻ ra bé, chu kỳ đẻ sinh học ngắn, kết thúc đẻ sớm dẫn đến năng suất kém. Vì vậy trong chăn nuơi gia cầm đẻ trứng phải hạn chế thức ăn, ánh sáng để kéo dài tuổi thành thục về tính và thể vĩc ở mức cho phép. Ví dụ gà hướng trứng khi đạt khối lượng khoảng 1260g đối với gà mái, 1450g đối với gà trống ở 133 ngày tuổi. Gà đẻ trứng giống thịt như ISA, AA phải nuơi hạn chế thức ăn đến 140 ngày, khối lượng sống đạt 2150g đối với gà mái, 2500g đối với gà trống sau đĩ mới cho ăn tăng để thúc đẻ. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng gà hậu bị sẽ nâng cao sức đẻ trứng của gà đẻ, khối lượng trứng to, thời gian đẻ kéo dài. Ví dụ gà Leghorn cĩ thể đẻ được 270 quả/ mái/ năm, gà ISA, AA đạt 180 - 185 quả/ mái/ 10 tháng đẻ. 2.1.3.4. Tuổi thành thục sinh dục Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và cĩ khả năng tham gia quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5% đối với mỗi đàn (quần thể) gà (Pingel và CS (1980), dẫn theo Trần Thị Mai Phương Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 9 (2004) [47]. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và mơi trường. Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau, tuổi thành thục sinh dục của gà khoảng 170-180 ngày, biến động trong khoảng 15-20 ngày. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà Ri 135-144 ngày (Nguyễn Văn Thạch, 1996) [51]; gà ðơng Tảo 157 ngày (Nguyễn Thị Hịa, 2004) [16]; gà Mía là 174 ngày (Nguyễn Văn Thiện và Hồng Phanh, 1999) [55]; gà xương đen Thái Hịa Trung Quốc 141-144 ngày (Vũ Quang Ninh, 2002) [46]. Tuổi đẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm cĩ khối lượng cơ thể nhỏ thường cĩ tuổi thành thục sớm hơn những gia cầm cĩ khối lượng cơ thể lớn. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục sớm là ngày, tháng nở của gà con, khoảng thời gian chiếu sáng tự nhiên hay nhân tạo, cũng như khối lượng cơ thể. Sự biến động trong tuổi thành thục sinh dục cĩ thể cịn do các yếu tố khác cĩ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển như tiêm phịng vaccine cho gà con sẽ dẫn đến đẩy lùi ngày đẻ quả trứng đầu tiên. Khẩu phần ăn cũng cĩ ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu này (Jonhanson, 1972) [20]. 2.1.3.5. Khả năng sinh sản của gia cầm Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản lượng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và kết quả ấp nở. ðối với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng rất khác nhau. Sản lượng trứng: Sản lượng trứng là lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra trong một vịng đời, nĩ phụ thuộc vào tuổi thành thục, cường độ đẻ trứng, tần số thể hiện bản năng địi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời gian đẻ kéo dài. Theo Brandesch và Bilchel (1978) [7], sản lượng trứng được tính trong 365 ngày kể từ khi đẻ quả trứng đầu tiên. Marco (1982) [82] cho biết, đối với gà Plymouth Rock tại Cu Ba sản lượng trứng được tính từ tuần 23 đến tuần 74. Các hãng gia cầm cơng nghiệp tính sản lượng trứng đến 70-80 tuần tuổi. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 10 Cường độ đẻ trứng: Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong thời gian ngắn, cĩ liên quan chặt chẽ đến sức đẻ trứng trong cả năm của gia cầm. Sự xuất hiện bản năng địi ấp phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống khác nhau với mức độ khác nhau. Sự khác nhau đĩ thể hiện ở thời điểm ấp và thời gian ấp kéo dài. Phần lớn các dịng gà ham ấp đều cĩ sức đẻ kém. Tỷ lệ đẻ trứng: Tỷ lệ đẻ trứng là tỷ lệ phần trăm giữa số trứng đẻ ra của đàn gà tại một thời điểm nhất định và số gà cĩ mặt tại thời điểm đĩ. Ở gà hướng trứng, tỷ lệ đẻ 5% ở 18-22 tuần tuổi và đạt đỉnh cao ở 27-29 tuần tuổi. Năng suất trứng: Năng suất trứng là số trứng một gia cầm mái đẻ ra trong một đơn vị thời gian. ðối với gia cầm đẻ trứng, đây là chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất, phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào giống, đặc điểm của cá thể, hướng sản xuất, mùa vụ và dinh dưỡng. Năng suất trứng cĩ hệ số di truyền khơng cao, nhưng lại giao động lớn. Nguyễn Văn Thiện (1995) [53] cho biết hệ số di truyền năng suất trứng của gà là 0,12-0,3. Năng suất trứng của gà ðơng Tảo/36 tuần đẻ đạt 67,71 quả/mái (Nguyễn ðăng Vang và CS, 1999) [67]. Năng suất trứng của gà Lương Phượng Hoa/48 tuần đẻ đạt trung bình 158,63 quả/mái (Vũ Ngọc Sơn và cộng sự, 1999) [50]. Phùng ðức Tiến và CS (2001) [59] nghiên cứu trên gà Ai Cập, cơng bố năng suất trứng từ 22 – 61 tuần đạt 175,36 quả/mái. 2.1.3.6. Chất lượng trứng gia cầm Khối lượng trứng: Khối lượng trứng là một chỉ tiêu liên quan mật thiết tới chất lượng trứng giống, kết quả ấp nở, chất lượng và sức sống của gà con. Khối lượng trứng gia cầm phụ thuộc vào giống, tuổi đẻ, chế độ chăm sĩc, nuơi dưỡng… Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 11 Theo Brandesch và Bilchel, 1978 [7] giá trị trung bình khối lượng quả trứng đẻ ra trong một chu kỳ, là một tính trạng do nhiều gen cĩ tác động cộng gộp quy định, nhưng hiện cịn chưa xác định rõ số lượng gen quy định tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của đàn gà bố mẹ. Khi cho lai hai dịng gia cầm cĩ khối lượng trứng lớn và bé, trứng của con lai thường cĩ khối lượng trung gian, nghiêng về một phía (Khavecman, 1972[21]). Khối lượng trứng cĩ hệ số di truyền cao, do đĩ cĩ thể đạt được nhanh chĩng thơng qua con đường chọn lọc (Kushner, 1973 [25]). Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành 20-30%. Khối lượng trứng mang tính đặc trưng của từng lồi và mang tính di truyền cao. Hệ số di truyền của tính trạng này h2 = 0,48 - 0,8 (Brandsch và Bilchel, 1978 [7]). Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [53], h2 = 0,6 - 0,74. Ý kiến của nhiều tác giả cho rằng trong cùng một giống, dịng, cùng một đàn, nhĩm trứng cĩ khối lượng lớn nhất hoặc bé nhất đều cho tỷ lệ nở thấp, khối lượng trứng to thì sẽ kéo dài thời gian ấp nở. Orlov (1974) [83] cho biết, trứng ấp nhận được từ một nhĩm gà mái đẻ cĩ khối lượng trứng trung bình sẽ cho kết quả ấp tốt. Nhiều tác giả cho rằng giữa khối lượng trứng và sản lượng trứng cĩ tương quan nghịch, theo Janva (1967) hệ số tương quan giữa sản lượng trứng/năm và khối lượng trứng là -0,11. Bùi Quang Tiến và CS, 1985[58] nghiên cứu trên gà Rhoderi là -0,33. Chất lượng trứng: Trứng gà gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lịng đỏ và lịng trắng, tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng thì vỏ chiếm khoảng 10-11,6%; lịng trắng 57-60%; lịng đỏ 30-32%. Thành phần hĩa học của trứng khơng vỏ: nước chiếm 73,5- 74,4%; protein 12,5- 13%; mỡ 11-12%; khống 0,8- 1,0%. Hình dạng trứng: Trứng gia cầm thường cĩ hình ơ van và được thể hiện qua tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của trứng hay ngược lại. Chỉ số này khơng biến đổi theo mùa (Brandsch và Bilchel (1978) [7]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 12 Trong chăn nuơi gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng của trứng là một chỉ tiêu để xem xét chất lượng của trứng ấp, những quả trứng dài hoặc quá trịn đều cĩ tỷ lệ nở thấp. Nguyễn Quý Khiêm (1996) [23] cho biết, trứng gà Tam Hồng chỉ số hình dạng trứng trung bình 1,24 - 1,39 cho tỷ lệ nở cao hơn so với nhĩm trứng cĩ chỉ số hình dạng nằm ngồi biên độ này. Màu sắc vỏ trứng: khơng cĩ ý nghĩa lớn trong việc đánh giá chất lượng trứng, nhưng cĩ giá trị trong chọn giống và thị hiếu tiêu dùng. Màu sắc trứng là tính trạng đa gen, cĩ hệ số di truyền biến động h2 = 0,55 - 0,75 (Nguyễn Chí Bảo, 1978) [7]. Khi cho lai dịng gà trứng vỏ trắng với dịng gà trứng vỏ màu, vỏ trứng gà lai sẽ cĩ màu trung gian. ðộ dày và độ bền của vỏ trứng: độ dày, độ bền hay độ chịu lực của vỏ trứng là những chỉ tiêu quan trọng đối với trứng gia cầm, cĩ ảnh tới kết quả ấp nở và vận chuyển. Chúng phụ thuộc vào giống, tuổi, điều kiện chăm sĩc và nuơi dưỡng, … Nhiệt độ chuồng cao, tuổi già hay stress đều làm giảm độ dày và sức bền của vỏ trứng. Hệ số di truyền độ dày của vỏ trứng theo Marco và cộng sự (1982) [82] là 0,3 - 0,6; Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [53] là 0,3. Trứng gà Mía ở 38 tuần tuổi cĩ độ dày trung bình 0,36 mm và độ chịu lực 2,88 kg/cm2 (Trịnh Xuân Cư và CS, 2001 [8]). Trứng gà Lương Phượng Hoa ở 38 tuần cĩ độ dày vỏ trung bình 0,35 mm và độ chịu lực 4,46 kg/cm2 (Nguyễn Huy ðạt và CS, 2001 [14]). Nguyễn Quý Khiêm (1996) [23] cho biết trứng gà Tam Hồng cĩ độ dày vỏ trứng trung bình 0,34 - 0,37 mm, độ chịu lực đạt 3,47 kg/cm2. Chỉ số lịng đỏ, chỉ số lịng trắng và đơn vị Haugh: Khi xem xét chất lượng của trứng thương phẩm cũng như trứng giống, người ta đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng trứng càng tốt và tỷ lệ nở càng cao (Tạ An Bình, 1973 [5]). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 13 Chỉ số lịng đỏ: Chỉ số lịng đỏ là tỷ số giữa chiều cao lịng đỏ so với đường kính của nĩ. Theo Card và Nesheim, 1970 [75], chỉ số lịng đỏ của trứng gà khoảng 0,4 - 0,42. Trứng cĩ chỉ số lịng đỏ càng lớn thì chất lượng trứng càng tốt. Chỉ số lịng trắng: là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lịng trắng, chỉ số này được tính bằng tỷ lệ giữa chiều cao lịng trắng đặc so với trung bình cộng đường kính lớn và đường kính nhỏ của nĩ. Chỉ số này càng lớn thì chất lượng lịng trắng càng cao. Chỉ số lịng trắng bị ảnh hưởng bởi giống, tuổi và chế độ nuơi dưỡng. Theo Marco (1982) [82], hệ số di truyền của khối lượng lịng trắng h2 = 0,22 - 0,78. Orlov (1974) [83] cho biết, chỉ số lịng trắng trứng gà về mùa đơng cao hơn mùa xuân và mùa hè, ở giống gà nhẹ cân chỉ số này khơng dưới 0,09 và ở giống kiêm dụng khoảng 0,08. Nguyễn Huy ðạt và CS (2001) [14] cho biết, trứng gà Lương Phượng Hoa cĩ chỉ số lịng trắng và lịng đỏ ở 38 tuần tuổi tương ứng là 0.14 và 0,53; ở 60 tuần tuổi tương ứng là 0,091 và 0,49. ðơn vị Haugh: đơn vị Haugh được Haugh (1930) xây dựng, sử dụng để đánh giá chất lượng trứng, phụ thuộc khối lượng và chiều cao lịng trắng đặc. ðơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. ðơn vị Haugh bị ảnh hưởng bởi thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái (gà càng già trứng cĩ đơn vị Haugh càng thấp), bệnh tật, nhiệt độ, thay lơng (sau thay lơng đơn vị Haugh cao hơn trước thay lơng) và giống (Uyterwal và CS 1995). Theo Peniond Jkevich và CS (dẫn theo Bạch Thanh Dân, 1995) [10], chất lượng trứng nếu rất tốt cĩ chỉ số Haugh 80 - 100, tốt: 65 - 79, trung bình: 55 - 64 và xấu <55. 2.1.3.7. Khả năng thụ tinh và ấp nở của gia cầm Kết quả thụ tinh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản của con giống, phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, chọn đơi giao phối,…Tỷ lệ nở là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 14 của phơi, sức sống của gia cầm non. Khả năng ấp nở phụ ._.thuộc vào chất lượng trứng, tỷ lệ phơi, kỹ thuật ấp nở,…ðối với những trứng cĩ chỉ số hình dạng chuẩn, khối lượng trung bình của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất. Hệ số di truyền của tỷ lệ trứng thụ tinh là 0,11 - 0,13, hệ số di truyền của tỷ lệ ấp nở 0,10 - 0,14 (Nguyễn Văn Thiện, Trần ðình Miên, 1995) [53]. Nguyễn ðăng Vang và CS (1999) [67] cho biết ở gà ðơng Tảo tỷ lệ trứng cĩ phơi đạt 89,54 % và tỷ lệ nở loại 1/trứng ấp đạt 70,08 %. Theo Nguyễn Văn Thạch (1996) [51], gà Ri nuơi bán thâm canh tỷ lệ phơi đạt 93,42 % và nở/phơi đạt 90,51 %. 2.1.4. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng ở gia cầm 2.1.4.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển Sinh trưởng là quá trình diễn ra đồng thời, liên tục trong cơ thể động vật cũng như ở cơ thể gia cầm. Sinh trưởng là sự tăng lên về khối lượng, kích thước của cơ thể do kết quả của sự phân chia các tế bào dinh dưỡng. Theo Lee, Gatner (1898) cho biết: Sự sinh trưởng, trước hết là kết quả của sự phân chia tế bào, tăng thể tích, tăng các chất ở mơ tế bào để tạo nên sự sống, trong đĩ tăng số lượng và tăng thể tích tế bào là quá trình quan trọng nhất (Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, 1992) [42]. Chamber (1990) [76] trích theo Mozan (1977) đã định nghĩa: “Sinh trưởng là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này khơng những khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà cịn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng”. Khái quát hơn, Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995) [43] đã định nghĩa đầy đủ như sau “Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hố và dị hố, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và tồn cơ thể của con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước”. Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 15 chức và cơ quan của cơ thể luơn luơn phát triển hồn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Về mặt sinh học, sinh trưởng của gia cầm là quá trình tổng hợp protein thu nhận từ bên ngồi chuyển hố thành protein đặc trưng cho từng cơ thể của từng giống, dịng làm cho cơ thể tăng lên về khối lượng và kích thước. Ở cơ thể gia cầm, sự tăng trưởng được tính ở hai thời kỳ là thời kỳ hậu phơi và thời kỳ trưởng thành. Tất cả các đặc tính của gia cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều khơng phải sẵn cĩ trong tế bào sinh dục hoặc trong phơi đã cĩ đầy đủ khi hình thành mà chúng được hồn chỉnh trong suốt quá trình sinh trưởng. Các đặc tính ấy tuy là sự tiếp tục thừa hưởng đặc tính di truyền của bố mẹ nhưng chúng hoạt động mạnh hay yếu cịn do tác động của mơi trường. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, khơng thể khơng nĩi đến phát dục. Phát dục là quá trình thay đổi về chất, tức là sự tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất, chức năng của các bộ phận của cơ thể. Các thí nghiệm cổ điển của Hammond (1959) đã chứng minh sự sinh trưởng của các mơ cơ được diễn biến theo trình tự sau: + Hình thành hệ thống chức năng tiêu hố - nội tiết. + Hình thành hệ thống khung xương + Hình thành và phát triển hệ thống cơ bắp + Tích luỹ mỡ Dựa vào kết quả nghiên cứu của Hammond, thơng qua chăn nuơi gia súc, gia cầm, ta thấy được rằng: Trong giai đoạn đầu của sự sinh trưởng, thức ăn dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của xương, mơ cơ và một phần rất ít tạo nên mỡ. ðến giai đoạn cuối của sự sinh trưởng, nguồn dinh dưỡng vẫn tiếp tục sử dụng nhiều để cấu tạo hệ thống xương, cơ, nhưng lúc này hai hệ thống này đã giảm bớt tốc độ phát triển. Càng ngày con vật càng già và chất dinh dưỡng chuyển sang tích luỹ mỡ. Trong tất cả các tổ chức ở cơ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 16 thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm tỷ lệ nhiều nhất so với khối lượng cơ thể, ở gà từ 42 - 45%; vịt từ 40 - 43%; ngỗng từ 48 - 50%; gà tây 52 - 54% (Ngơ Giản Luyện, 1994) [36] Sự sinh trưởng ở động vật tuân theo những quy luật nhất định. Theo Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường (1992) [42] thì Midedorpho (1987) là người đầu tiên đã phát hiện ra quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia súc. Ơng cho rằng ở gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới sinh, sau đĩ phần tăng khối lượng giảm dần theo tuổi. Theo Kislowsky (1930) trong tài liệu của Nguyễn Ân (1984) [3] đã khẳng định: Thời gian của các giai đoạn dài hay ngắn, số lượng giai đoạn và sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống, từng cá thể cĩ sự khác nhau. Sự sinh trưởng khơng đều cịn thể hiện ở từng bộ phận cơ quan (mơ, xương, cơ), cĩ bộ phận ở thời kỳ này phát triển nhanh, nhưng ở thời kỳ khác lại phát triển chậm. Quá trình sinh trưởng của gà con trong hai tháng đầu được chia thành 3 giai đoạn, đĩ là: + Giai đoạn 10 ngày tuổi đầu: Gà con chưa hồn thiện cơ quan điều chỉnh nhiệt cơ thể, cĩ tốc độ sinh trưởng nhanh do được sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ ở lịng đỏ lộn vào xoang bụng, chưa cĩ sự khác nhau về sinh trưởng giữa con trống và con mái. Gà con giai đoạn này ít vận động, buồn ngủ, địi hỏi nhiệt độ mơi trường cao, cĩ phản xạ yếu với điều kiện ngoại cảnh. Giai đoạn này gà cần cĩ chăm sĩc, nuơi dưỡng cẩn thận. + Giai đoạn từ 11 đến 30 ngày tuổi, gà con sinh trưởng rất nhanh, cơ quan chức năng điều khiển thân nhiệt đã hồn thiện, cĩ sự khác biệt rõ về sự sinh trưởng giữa con trống và con mái, màu lơng và những đặc điểm sinh dục thứ cấp như mào, tích, tai. Gà con sử dụng và chuyển hố thức ăn tốt. + Giai đoạn từ 31 đến 60 ngày: Khối lượng cơ thể gà con tăng lên gấp nhiều lần. Gà con cĩ tốc độ sinh trưởng nhanh, hiệu suất sử dụng thức ăn tốt. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 17 Gà con kết thúc quá trình thay lơng tơ bằng lơng vũ. Các phản xạ về thức ăn, nước uống, điều kiện chăm sĩc, nuơi dưỡng được củng cố bền vững. 2.1.4.2. Ảnh hưởng của đặc điểm di truyền, dịng và giống đến sinh trưởng Di truyền là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cơ thể gia cầm. Trần ðình Miên và CS (1975) [41] dẫn tài liệu của Swright chia các gen ảnh hưởng đến sinh trưởng của động vật thành 3 loại: + Gen ảnh hưởng đến sự phát triển nĩi chung, đến các chiều, đến tính năng lý học các chiều. + Gen ảnh hưởng theo nhĩm. + Gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng riêng rẽ. Theo Nguyễn Ân và CS (1983) [2]; Nguyễn Ân (1984) [3] thì các tính trạng năng suất (trong đĩ cĩ tốc độ sinh trưởng) là các tính trạng số lượng hay cịn gọi là tính trạng đo lường được như khối lượng cơ thể, kích thước, chiều đo. Trần ðình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995) [43] cho biết: Các tính trạng số lượng chi phối bởi nhiều gen hay cịn gọi đa gen (polygens). Các gen này hoạt động theo 3 phương thức đĩ là sự cộng gộp, trội, lặn và tương tác giữa các gen. G = A + D + I G: Giá trị kiểu gen (Genotype value) A: Giá trị cộng gộp - Hiệu ứng tích luỹ từng gen (Additive value) D: Sai lệch do tương tác trội lặn - hiệu ứng giữa các gen cùng lơcut (Dominance deviation). I: Sai lệch do tương tác giữa các gen - hiệu ứng tương tác của các gen khơng cùng lơcut (Interaction deviation) Trong thực tế sản xuất cũng như nghiên cứu, để xác định mức độ ảnh hưởng của di truyền đến sinh trưởng của vật nuơi, người ta sử dụng đại lượng hệ số di truyền (h2). ðặng Hữu Lanh và CS (1999) [27] khái quát: Hệ số di Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 18 truyền là tỷ lệ của phần do gen quy định trong việc tạo nên giá trị kiểu hình. Theo Kushnerr (1978) [26] thì hệ số di truyền khối lượng sống của gà 1 tháng tuổi là 0,33, gà 2 tháng tuổi là 0,46, gà 3 tháng tuổi là 0,44, gà 6 tháng tuổi là 0,55 và gà trưởng thành là 0,43. Tài liệu của ðặng Hữu Lanh và CS (1999) [27] cho biết ở gà 32 tuần tuổi cĩ hệ số di truyền thể trọng là 0,55, trọng lượng trứng là 0,50, sản lượng trứng là 0,10. Nhìn chung các tính trạng thuộc “nhĩm tăng trưởng” thường cĩ hệ số di truyền cao, cịn các loại “nhĩm sinh sản” thường thấp. Sự tồn tại của các gen hoặc nhĩm gen trong các dịng và giống gia cầm rất khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước đã chứng minh rất rõ vấn đề này. Nguyễn Huy ðạt và CS (1996) [12] nghiên cứu so sánh chỉ tiêu năng suất của gà thương phẩm thịt 4 giống gà AA, Lohmann, ISA Vedete và Avian nuơi trong cùng một điều kiện cho thấy, chỉ số sản xuất PN của gà broiler tại 49 ngày tuổi ở 4 giống gà là khác nhau: gà broiler AA: 187,97, gà broiler Lohmann là 215,33, gà broiler ISA Vedette 211,83 và gà broiler Avian 204,95, như vậy gà broiler Lohmann và ISA Vedette là cao nhất và thấp nhất là gà AA. Với gà lơng màu qua các cơng trình nghiên cứu của Trần Cơng Xuân và CS (1997) [70] nghiên cứu hai dịng gà Tam Hồng 882 và Jang Cun vàng đều cho kết luận rất rõ là các giống khác nhau và thậm chí trong cùng một giống thì các dịng khác nhau cĩ tốc độ sinh trưởng khác nhau. Tài liệu của Nguyễn Mạnh Hùng và CS (1994) [19] cũng cho biết sự khác nhau về khối lượng giữa các giống gia cầm là rất lớn. Các giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500 đến 700 gam (từ 13% đến 30%). 2.1.4.3. Ảnh hưởng của thức ăn, mơi trường và điều kiện nuơi dưỡng đến sinh trưởng và phát triển Các tính trạng số lượng, trong đĩ tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể gà, chịu ảnh rất lớn các tác động của mơi trường E (Environment). Theo Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998) [54] quan hệ giữa kiểu hình Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 19 P (Phenotype) kiểu gen G (Genotype) và mơi trường E (Environment) được biểu thị bằng cơng thức P = G + E; ðặng Hữu Lanh và cộng sự (1999) [27] Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998) [54] cho rằng căn cứ vào mức độ, tính chất ảnh hưởng lên cơ thể gia súc, gia cầm, mơi trường E được chia làm hai loại. - Mơi trường chung Eg (Genral environment) tác động thường xuyên liên tục đến tất cả các cá thể trong quần thể. - Mơi trường đặc biệt ES (Special environment) tác động đến một số cá thể riêng biệt nào đĩ trong quần thể trong một thời gian ngắn. Theo Lê ðình Lương, Phan Cự Nhân (1994) [34] các giống gia súc, gia cầm đều nhận được từ tổ tiên, bố mẹ chúng một số gen quyết định tính trạng, trong đĩ cĩ các tính trạng số lượng. ðĩ chính là những đặc điểm di truyền của giống hoặc dịng, nhưng những khả năng đĩ cĩ phát huy được hay khơng cịn phụ thuộc rất nhiều vào mơi trường sống của chúng như thức ăn, điều kiện chăm sĩc nuơi dưỡng và khí hậu. a) Ảnh hưởng của thức ăn đến khả năng sinh trưởng Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài đến tồn bộ các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của gia cầm. ðặc biệt đối với gia cầm non, do khơng được bú mẹ như ở động vật cĩ vú nên thức ăn của chúng ở giai đoạn đầu cĩ tác dụng quyết định đến khả năng sinh trưởng và khối lượng cơ thể của chúng sau này. Theo Trần ðình Miên (1975) [41] thì việc nuơi dưỡng mà chủ yếu là thức ăn cĩ tác dụng rất lớn đối với sự sinh trưởng của gia súc, gia cầm. Theo Bùi ðức Lũng (1992) [31] để phát huy khả năng sinh trưởng cần phải cung cấp thức ăn tốt được cân bằng nghiêm ngặt giữa protein với các axit amin và năng lượng. Ngồi ra trong thức ăn cần được bổ sung các chế phẩm hố sinh học khơng mang ý nghĩa dinh dưỡng nhưng nĩ kích thích sinh trưởng và làm tăng chất lượng thịt. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 20 Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả như Nguyễn Thị Mai (1994) [40], Trần Cơng Xuân và CS (1999) [72] đều đã khẳng định ảnh hưởng rất lớn của thức ăn và dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. b) Ảnh hưởng của thời tiết, mùa vụ đến sinh trưởng và phát triển Yếu tố thời tiết, mùa vụ cũng là một tác nhân quan trọng của mơi trường ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, phát triển của gia cầm. ðặc biệt là nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng. + Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ Gà con ở giai đoạn cịn nhỏ (30 ngày tuổi đầu) cơ quan điều khiển nhiệt chưa hồn chỉnh, cho nên yêu cầu về nhiệt độ tương đối cao. Nĩ rất nhạy cảm với tác động của điều kiện khí hậu thay đổi. Những ngày đầu tiên thân nhiệt của gà con mới nở khơng ổn định và phụ thuộc vào nhiệt độ chuồng nuơi. Vì thế nhiệt độ chuồng nuơi trong giai đoạn đầu của gà cần phải quan tâm giữ ấm, nếu nhiệt độ quá thấp gà con sẽ tụ đống lại, khơng ăn, gà sinh trưởng kém hoặc chết do tụ đống dẫm đạp lên nhau. Song ở các giai đoạn sau nếu nhiệt độ mơi trường quá cao thì sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn, gà uống nhiều nước, bài tiết phân lỏng, hạn chế khả năng sinh trưởng và gà dễ mắc bệnh các đường tiêu hố. Gia cầm cĩ thân nhiệt tương đối ổn định, sự ổn định này là do chúng cĩ sự điều hồ nhiệt hồn chỉnh, trong đĩ hệ thần kinh đĩng vai trị quan trọng. Nhiệt độ của các cơ quan bên trong và của não luơn thay đổi, nĩ cao hơn nhiệt độ trung bình của thân, nhiệt độ của da thấp hơn và cĩ thể bị thay đổi, thân nhiệt của gia cầm trung bình 40 - 420C. Nhiệt độ của cơ thể dao động do các yếu tố nuơi dưỡng, tuổi, giống gia cầm, thời gian trong ngày cũng như mức độ hoạt động của gà. Sự ổn định tương đối nhiệt độ của cơ thể gia cầm (đẳng nhiệt) được giữ lại chỉ trong điều kiện cân bằng giữa sự tạo nhiệt và sự mất nhiệt. ðiều này đạt được nhờ sự điều hồ hố học (thơng qua quá trình trao đổi chất) và điều hồ lý học (sự thay đổi cường độ tỏa nhiệt của cơ thể vào Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 21 mơi trường xung quanh). Bất cứ sự thay đổi nào về nhiệt độ của mơi trường đều ảnh hưởng đến cơ chế điều tiết nhiệt ở gia cầm và nĩ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát dục của chúng. Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ là những tác động của nĩ liên quan đến việc tiêu thụ thức ăn, ngồi ra cịn làm tăng hoạt động sinh lý của hệ tuần hồn, hơ hấp gây stress mạnh. Nhiệt độ thích hợp nhất cho gà là 150C đến 250C. Những thay đổi nhiệt độ trên và dưới ngưỡng này đều cĩ thể gây stress và ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của gà. Scoft và CS (1976) [84] cho biết trong khoảng 260C đến 320C khi nuơi gà broiler, tiêu thụ thức ăn giảm 1,5g/10C/ 1 gà và trong khoảng 320C - 360C tiêu thụ thức ăn giảm 4,2g/10C/1 gà. Reddy (1999) [48] đã nghiên cứu xác định mối liên hệ giữa nhiệt độ mơi trường với sinh trưởng và hệ số chuyển hố thức ăn và đã rút ra kết luận: Gà broiler nuơi trong mơi trường mát mẻ và ơn hồ cho năng suất cao hơn trong mơi trường nĩng. Theo tác giả Bùi ðức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [32] tiêu chuẩn nhiệt độ trong khi nuơi gà thay đổi theo lứa tuổi của chúng với khung nhiệt độ thích hợp như sau: Tuổi Nhiệt độ trong chuống nuơi 0C 1 - 3 ngày 33 - 32 4 - 7 ngày 31 - 30 Tuần thứ 2 29 - 27 Tuần thứ 3 27 - 26 Tuần thứ 4 25 - 23 Tuần thứ 5 22 - 21 Tuần thứ 6 - 8 20 - 18 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 22 + Ảnh hưởng của độ ẩm khơng khí. Ẩm độ cũng là một tác nhân ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Trong mọi điều kiện của thời tiết, nếu ẩm độ khơng khí cao đều bất lợi cho gia súc, gia cầm, bởi vì nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất nhiệt gây cảm lạnh và ngược lại nhiệt độ cao, ẩm độ cao làm cơ thể gia cầm thải nhiệt khĩ khăn và dẫn đến cảm nĩng. Nhiệt độ và ẩm độ là hai yếu tố luơn thay đổi theo mùa vụ, cho nên ảnh hưởng của thời tiết mùa vụ đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm là điều tất yếu. Vai trị của ẩm độ khơng khí, cùng với nhiệt độ mơi trường luơn luơn là những tác nhân chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến tiểu khí hậu chuồng nuơi, từ đĩ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống hàng ngày của cơ thể gia cầm, chúng khơng những chịu ảnh hưởng khi gia cầm đã lớn mà cịn tác động khi chúng ở giai đoạn nhỏ, thậm chí cịn ở cả giai đoạn phơi thai. Phisinhin (1985) dẫn theo tài liệu của Larion (trích từ ðào Văn Khanh, 2002) [22] xác nhận, gà con nở vào mùa xuân, thường sinh trưởng kém trong 15 ngày đầu, sau đĩ tốc độ sinh trưởng kéo dài đến 3 tháng tuổi. Smetner (1975) (trích từ ðào Văn Khanh, 2002) [22] đã chứng minh rằng: Gà con nở vào mùa xuân và mùa hè, thời gian đầu sinh trưởng kém, ngược lại nở vào mùa thu thì gà sinh trưởng tốt ngay trong những ngày tuổi đầu. Như vậy trong điều kiện khí hậu tối ưu, ẩm độ thấp, thời tiết mát mẻ sẽ ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng của gia cầm. + Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng. Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và giai đoạn gà đẻ. Thời gian và cường độ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống, vận động ảnh hưởng tốt đến khả năng sinh trưởng. Theo Bùi ðức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [32] gà broiler cần được chiếu sáng 23 giờ/ngày khi nuơi trong nhà kín. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 23 c) Ảnh hưởng của kỹ thuật nuơi dưỡng, chăm sĩc Chăn nuơi gia cầm là ngành đang phát triển mạnh ở nước ta, song chăn nuơi nĩi chung và chăn nuơi gà nĩi riêng là vấn đề nan giải đối với những nước cĩ khí hậu khơng thuận hồ. Khí hậu nước ta thuộc loại khí hậu nhiệt đới giĩ mùa. Trong quá trình chăn nuơi, rất nhiều tác nhân khí hậu đã cĩ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuơi như nhiệt độ, ẩm độ khơng khí, ánh sáng ... cho nên ở nước ta, nhất là ở miền Bắc phải cĩ những biện pháp bảo vệ chuồng nuơi chu đáo. Những biện pháp như che giĩ, thơng thống, sưởi ấm ... nhằm tạo ra tiểu khí hậu chuồng nuơi tối ưu, cũng như nuơi ở mật độ hợp lý, vận dụng một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào sự biến động của thời tiết là một việc làm cần thiết để triệt tiêu hoặc làm hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của mơi trường, sẽ giúp chăn nuơi đạt kết quả cao. Sự biến đổi của tiểu khí hậu trong chuồng nuơi về tính chất vật lý (nhiệt độ, ẩm độ, giĩ, bụi, ánh sáng ...) và tính chất hĩa học (oxi, nitơ, cacbonic, amoniac ...) và vi sinh vật, khác xa so với khơng khí ngồi tự nhiên. Thành phần của tiểu khí hậu chuồng nuơi phụ thuộc vào nhiều yếu tố: hướng chuồng, trang thiết bị kỹ thuật, quy trình kỹ thuật chăn nuơi và đặc biệt là mật độ chuồng nuơi. Khi tiểu khí hậu chuồng nuơi khơng đảm bảo sẽ làm giảm sự thu nhận thức ăn của gà. Với điều kiện khí hậu nước ta, việc quan tâm nhằm làm giảm tác động bởi stress nhiệt trong điều kiện nĩng là quan trọng hơn cả. Cách tốt nhất để tránh stress là đề phịng xảy ra stress, muốn vậy phải kết hợp nhiều biện pháp. Trước hết là vị trí chuồng, hướng chuồng, trần nhà (trần cĩ thể được cách nhiệt và phun mưa trên mái hoặc làm chuồng kín kiểu đường hầm làm mát bằng hơi nước cĩ quạt hút). Ngồi ra kết hợp thêm các biện pháp bổ trợ như làm lạnh nước uống (bình thường tỷ lệ nước so với thức ăn là 2/1 ở nhiệt độ 210C, nhưng sẽ tăng lên thành tỷ lệ 8/1 ở nhiệt độ 380C). Theo Tecter và Smith (1996) [85] qua những thí nghiệm đã kết luận Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 24 rằng việc cung cấp nước lạnh và việc bổ sung 0,25% muối vào nước uống cĩ hiệu quả tốt trong việc chống nĩng. Thay đổi khẩu phần ăn, cũng như bổ sung thêm vitamin C, khống vào nước uống đều cĩ lợi cho chống nĩng. Cụ thể trong thời gian stress nhiệt, nên thay thế năng lượng của khẩu phần bằng năng lượng của chất béo, đĩ là cách hạn chế sản sinh nhiệt trong quá trình stress nhiệt, cơ sở khoa học cho vấn đề này bắt nguồn từ thực tế là “sự tích tụ nhiệt” gắn liền với sự trao đổi chất béo thấp hơn tinh bột. Sự giải phĩng nhiệt từ tiêu hố và trao đổi chất của tinh bột cao hơn chất béo xấp xỉ 30% (Robert và Aswick, 1999) [49] hoặc là phải giảm thấp tỷ lệ protein trong khẩu phần thay bằng cân đối tỷ lệ axit amin hơn là nâng cao tỷ lệ protein. Việc thừa nitơ dẫn đến giải phĩng quá nhiều nhiệt, ảnh hưởng khơng tốt đến năng suất của gà trong thời gian cĩ khí hậu nĩng. Việc bổ sung vitamin C và bicarbonat cũng cĩ tác dụng tốt khi nuơi gà trong thời tiết nĩng. Balnave và Olive (dẫn theo tài liệu Lã Văn Kính (2000) [24] cho biết cung cấp thêm 50 - 300 gam vitamin C/1 tấn thức ăn cĩ thể giúp tăng sức chống nĩng cho gà, hoặc theo Balnave và Olive (dẫn theo tài liệu Lã Văn Kính (2000) [24] thì bổ sung bicarbonat vào thức ăn và nước uống rất cĩ lợi ở nhiệt độ cao (> 30(0C)) nhưng khơng nên bổ sung ở nhiệt độ bình thường là 210C. Mật độ nuơi cũng là một vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng tới hiệu quả và năng suất chăn nuơi gia cầm. Nuơi mật độ thưa lãng phí lao động, lãng phí chuồng trại và hiệu quả sản xuất thấp. Nuơi ở mật độ cao khơng hợp lý ảnh hưởng tới tiểu khí hậu chuồng nuơi. ảnh hưởng của mật độ nuơi gồm nhiều yếu tố. - Mật độ nuơi ảnh hưởng tới hàm lượng khí độc sinh ra trong chuồng nuơi. Khí độc trong chuồng sinh ra từ phân bị phân huỷ, nước tiểu, nước thải, thức ăn thừa ... tạo thành các khí NH3, CO2, H2S, CH4 ... khí NH3 khi đi vào cơ thể hàm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng, gia cầm rơi vào trúng độc kiềm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 25 (ðỗ Ngọc Hoè, 1995) [18]. Khi làm lượng NH3 trong chuồng là 25ppm sẽ làm giảm lượng hemoglobin trong máu, giảm sự trao đổi khí, giảm hấp thu dinh dưỡng và làm giảm tăng trọng của gà tới 4% (theo Coldhaft (1971) trích từ ðỗ Ngọc Hoè, 1995) [18]. Cùng với NH3, khí H2S cũng là khí độc ảnh hưởng tới sinh trưởng, H2S kết hợp với Na trong dịch niêm mạc đường hơ hấp tạo thành NaS, muối này đi vào máu, thuỷ phân thành H2S tác động tới thần kinh gây trúng độc cho gia súc. Nếu nồng độ H2S lớn hơn 1mg/l gà sẽ bị chết vì bị liệt trung khu hơ hấp (ðỗ Ngọc Hoè, 1995) [18] - Mật độ chuồng nuơi ảnh hưởng tới hàm lượng vi sinh vật trong chuồng, chúng làm chuồng bụi bẩn nhiều, cùng với hàm lượng vi sinh vật cĩ nhiều trong chất độn chuồng, thơng qua sự cĩ mặt của nhiệt độ, độ ẩm khơng khí là vectơ lan truyền mầm bệnh. Theo ðỗ Ngọc Hoè (1995) [18] trích từ Osbadistons, Gbrit (1968), khi nuơi gà thương phẩm từ 11,5 con/m2 lên 14.5 con/m2 sẽ làm tăng thêm sự tấn cơng của vi sinh vật và số lượng vi sinh vật trong khơng khí tăng lên, đồng thời mức độ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết tăng theo. - Mật độ nuơi ảnh hưởng tới khả năng điều hồ thân nhiệt, vì mật độ nuơi làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuơi. Giảm mật độ nuơi, gĩp phần làm toả nhiệt từ cơ thể gà ra dễ dàng hơn. Với điều kiện khí hậu ở nước ta, khi nuơi gà nhốt thì mật độ 10 con/m2 hoặc ít hơn là cần thiết để cơ thể toả nhiệt thuận lợi. 2.1.4.4. ðánh giá tốc độ sinh trưởng - Sinh trưởng tích luỹ: Là sự tăng khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo trong một đơn vị thời gian nhất định. Khối lượng cơ thể ở tại một thời điểm nào đĩ là chỉ tiêu được sử dụng quen thuộc nhất để chỉ khả năng sinh trưởng. Xác định được khối lượng cơ thể sau các khoảng thời gian khác nhau như: 1 tuần tuổi, 2 tuần tuổi .... sẽ cho ta những số liệu về sinh trưởng tích luỹ. ðối với gà thịt sinh trưởng tích luỹ là chỉ số năng suất quan trọng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 26 nhất làm căn cứ để so sánh các cá thể, các dịng hoặc giống với nhau. ðơn vị là g/con hoặc kg/con. Từ số liệu về sinh trưởng tích lũy, ta vẽ được đường cong sinh trưởng. Theo Chambers (1990) [76] đường cong sinh trưởng của gà thịt gồm 4 pha cĩ đặc điểm chính như sau: - Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc độ nhanh sau khi nở - ðiểm uốn của đường cong tại thời điểm cĩ tốc độ sinh trưởng cao nhất - Pha sinh trưởng cĩ tốc độ giảm dần sau điểm uốn - Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành ðối với gà đẻ trứng sinh trưởng tích luỹ (đặc biệt giai đoạn hậu bị) liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh sản của gà ở giai đoạn đẻ trứng. Nếu khối lượng cơ thể nhỏ thì khả năng sinh sản thấp, nếu khối lượng cơ thể lớn thì tiêu tốn thức ăn tăng. Như vậy khối lượng cơ thể gà mái đẻ trứng cĩ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế. Trần Long (1994) [29] đã nghiên cứu đường cong sinh trưởng của các dịng gà V1, V3, V5 thuộc sống gà Hybro (HV 85), đường cong sinh trưởng của 3 dịng gà cĩ sự khác nhau và trong mỗi dịng giữa gà trống và mái cũng cĩ sự khác nhau: Tốc độ sinh trưởng cao ở 7 - 8 tuần tuổi đối với gà trống và 6 - 7 tuần đối với gà mái. 2.1.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn Hiệu quả sử dụng thức ăn chính là số sản phẩm thu được khi sử dụng 1 kg thức ăn hay nĩi cách khác hiệu quả sử dụng thức ăn chính là tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm. Trong chăn nuơi gia cầm ở nước ta, thường đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn thơng qua chỉ số tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm. Tùy thuộc vào sản phẩm mà cách tính hiệu quả sử dụng thức ăn của mỗi loại hình chăn nuơi cĩ khác nhau: Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuơi gia cầm hậu bị chính là tiêu tốn thức ăn để sản xuất một gia cầm hậu bị. Trường hợp này, hiệu quả sử dụng thức ăn chính là lượng thức ăn tiêu thụ cho một gia cầm hậu bị. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 27 Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuơi gia cầm đẻ trứng thương phẩm chính là tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 (hoặc 10) quả trứng hay 1 kg trứng. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuơi gia cầm đẻ trứng giống chính là tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 (hoặc 10) quả trứng và 1 (hay 10) quả trứng giống. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuơi gia cầm thịt thương phẩm (broiler) chính là tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể. Chi phí thức ăn trong chăn nuơi gia cầm thường chiếm tới 60 - 70% giá thành sản phẩm, do vậy tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Hiệu quả sử dụng thức ăn là một chỉ tiêu cĩ ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuơi. Tuy nhiên nĩ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu như lồi, giống, dịng, cá thể, kỹ thuật nhân giống, tuổi gia cầm, cơng nghệ chế biến thức ăn, tính chất của khẩu phần, kỹ thuật bảo quản thức ăn, tiểu khí hậu chuồng nuơi, quy trình chăn nuơi .... Do vậy cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng thức ăn từ đĩ phát huy được các tiềm năng sinh trưởng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Theo Chambers và cộng sự (1984) [77], hệ số tương quan giữa khối lượng cơ thể và tăng trọng với tiêu tốn thức ăn thường rất cao (r = 0,5 - 0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hố thức ăn là âm và thấp từ (r = -0,2 đến -0,8). Box và Bohren (1954) [74], Willson (1969) [87] đã xác định hệ số tương quan giữa khả năng tăng khối lượng cơ thể và hiệu quả chuyển hố thức ăn từ 1 - 4 tuần tuổi là r = + 0,5. Bùi ðức Lũng (1992) [31] cho biết gà lai V135 chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ở các độ tuổi 4 tuần: 1,91 kg; 5 tuần: 1,98 kg; 6 tuần: 2,01 kg; 7 tuần: 2,13 kg; 8 tuần: 2,26 kg. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 28 Theo Trần Cơng Xuân và cộng sự (1995) [71], gà broiler Ross 208 - V35 được nuơi cùng chế độ dinh dưỡng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở 4; 6 và 8 tuần tuổi tương ứng là 1,65; 1,83 và 2,02 kg. Theo Nguyễn ðăng Vang và CS (1999) [68], tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà ðơng Tảo trong 36 tuần đẻ là 4,14kg. Trần Cơng Xuân và CS (1999) [70] cho biết, gà Tam Hồng Jiangcun cĩ mức tiêu tốn thức ăn/10 trứng trong 66 tuần đẻ đạt 2,94 - 2,998 kg. Theo Phùng ðức Tiến và CS (1999) [60] gà kiêm dụng trứng thịt Ai Cập tiêu tốn 2,33 kg thức ăn/10 trứng trong 43 tuần. Gà đẻ trứng tiêu chuẩn cĩ mức tiêu tốn thức ăn sản xuất trứng thấp, Nguyễn Huy ðạt và cộng sự (1996) [11; 13] cho biết tiêu tốn thức ăn/10 trứng trong 12 tháng đẻ gà Goldline-54 thương phẩm đạt 1,65 - 1,84 kg và gà Moravia thương phẩm đạt 1,86 kg. 2.1.6. Khả năng cho thịt của gia cầm Khả năng sản xuất thịt của gà broiler chính là khả năng cho thịt của nĩ, khả năng này được xác định trên khối lượng và chất lượng của thịt. - Năng suất thịt Năng suất thịt (hay tỷ lệ thân thịt) là tỷ lệ % của khối lượng thân thịt so với khối lượng sống của gia cầm. Năng suất của các thành phần thân thịt là tỷ lệ % của chúng so với thân thịt. Năng suất của cơ là tỷ lệ % của cơ so với thân thịt. Ở gia cầm, khối lượng thân thịt chiếm khoảng 64% (trong đĩ cĩ 52% là thịt và 12% là xương), phủ tạng chiếm 6%, máu, lơng, đầu, chân chiếm 17% và tỷ lệ hao hụt chiếm khoảng 13% (Trần Thị Mai Phương, 2004) [47]. Nhiều tác giả cho biết năng suất thịt phụ thuộc vào lồi, giống, tuổi, tính biệt chế độ dinh dưỡng, quy trình chăm sĩc, quản lý và vệ sinh thú y. Giữa các giống, dịng gia cầm khác nhau luơn cĩ sự khác nhau về hệ số di truyền của năng suất thân thịt; thịt đùi, thịt lườn, phần ăn được… Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 29 Tỷ lệ thân thịt và các phần thịt trên gà thương phẩm ở cơng thức lai khác nhau cĩ sự khác nhau rõ rệt. Hệ số tương quan giữa cấu trúc cơ thể với khối lượng cơ thể gà broiler là 0,5; với tỷ lệ thân thịt là 0,45. Hệ số di truyền được ước tính cho cấu trúc cơ thể dao động từ 0,3- 0,45. Mối tương quan giữa khối lượng sống và khối lượng giết mổ rất cao, thường là 0,9; tương quan giữa khối lượng sống và mỡ bụng thấp hơn: 0,2- 0,5. Ngơ Giản Luyện (1994) [36] khi nghiên cứu 3 dịng gà thuộc giống Hybro HV85 cho biết, trong cùng một dịng, tỷ lệ thân thịt ở con trống cao hơn con mái từ 1%- 2%. Trần Cơng Xuân và CS (1995) [71] cho biết: năng suất thịt cịn liên quan đến chế độ dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sĩc nuơi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y. - Chất lượng thịt Chất lượng thịt được phản ánh qua thành phần hố học của thịt. Các chỉ tiêu đánh giá thường là hàm lượng vật chất khơ, tỷ lệ protein, lipit, khống tổng số, …Vật chất khơ thể hiện độ chắc của thịt, protein thể hiện giá trị dinh dưỡng, mỡ thể hiện độ béo của thịt, khống tạo nên độ đậm đà. Giá trị dinh dưỡng c._. 100 4,14 2,33 2 98 12,86 3,26 3 92 25,31 3,11 4 90 30,03 3,14 5 90 45,03 3,07 6 90 49,37 3,38 7 90 59,56 3,22 8 90 65,11 3,06 9 90 70,40 3,15 10 90 79,52 3,45 11 88 83,20 3,90 12 87 86,90 4,23 13 85 89,24 4,49 14 80 96,57 4,88 15 76 99,91 4,92 Trung bình 59,81 Bảng 4.11 cho ta thấy lượng thức ăn thu nhận của gà cĩ chùm lơng cằm tăng dần qua các tuần tuổi. ðiều này hồn tồn phù hợp với quy luật tự nhiên, vì khối lượng cơ thể càng tăng lên thì nhu cầu về các chất dinh dưỡng hàng ngày Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 66 cũng tăng lên, do đĩ gà sẽ phải thu nhận nhiều thức ăn hơn. Cụ thể lượng thức ăn thu nhận ở 1 tuần tuổi là 4,14 g/con/ngày; ở 5 tuần tuổi là 45,03 g/con/ngày; ở 11 tuần tuổi là 83,20 g/con/ngày. Ở tuần tuổi thứ 15 lượng thức ăn thu nhận là 99,90 g/con/ngày. Thu nhận thức ăn trung bình cả kì là 59,81 g/con/ngày. Tiêu tốn thức ăn của gà cĩ chùm lơng cằm khơng theo chu kì tăng dần đều. Ở tuần tuổi thứ nhất tiêu tốn thức ăn của gà cĩ chùm lơng cằm là 2,33 kg TĂ/kg TKL cơ thể. Từ tuần tuổi thứ 2 đến tuần tuổi thứ 9, tiêu tốn thức ăn dao động trong khoảng 3,06- 3,38 kg TĂ/kg TKL cơ thể. Tuần thứ 10 trở đi tiêu tốn thức ăn bắt đầu tăng dần, đến tuần tuổi thứ 15 tiêu tốn thức ăn là 4,92 kg TĂ/kg TKL cơ thể. Tiêu tốn thức ăn trung bình cả kì là 3,57 kg TĂ/kg tăng KL cơ thể. Từ tuần 10 đến tuần 15 tiêu tốn thức ăn bắt đầu tăng cao cĩ thể giải thích là do điều kiện mơi trường thay đổi, bắt đầu từ thời điểm này cĩ sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, ban ngày thời tiết nắng nĩng, ban đêm thì lạnh và do tốc độ sinh trưởng của gà lúc này đã giảm so với trước, khối lượng cơ thể gà cao nên nhu cầu các chất dinh dưỡng cho duy trì cũng cao hơn, nên tiêu tốn thức ăn lúc này nhiều hơn. Theo Nguyễn Văn Lưu (2005) [35], lượng thức ăn thu nhận của gà Hồ là 50,05 g/con/ngày và tiêu tốn thức ăn là 3,23 kg TĂ/ kg TKL cơ thể. Theo Nguyễn Văn Thiện và Hồng Phanh (1999) [55], ở 15 tuần tuổi gà trống Mía tiêu tốn thức ăn là 2,63 kg TĂ/kg TKL cơ thể, gà mái là 2,70 kg TĂ/kg TKL cơ thể. Như vậy thức ăn thu nhận của gà cĩ chùm lơng cằm lớn hơn của gà Hồ, tiêu tốn thức ăn của gà cĩ chùm lơng cằm lớn hơn của gà Hồ và gà Mía. 4.3.4. Một số chỉ tiêu năng suất thịt Kết thúc kỳ nuơi ở 15 tuần tuổi, tiến hành mổ khảo sát 6 gà trống và 6 gà mái để đánh giá tỷ lệ các thành phần thịt và chất lượng thịt của gà cĩ chùm lơng cằm. Kết quả được trình bày ở bảng 4.12 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 67 Bảng 4.12: Một số chỉ tiêu mổ khảo sát Trống (n=6) Mái (n=6) Trống + Mái (n=12) Chỉ tiêu xmX ± Cv (%) xmX ± Cv (%) xmX ± Cv (%0 KL sống (gam) 1903,33 ± 35,18 4,53 1430,00 ± 37,04 6,34 1666,67 ± 75,40 15,67 KL thân thịt (gam) 1325,18 ± 31,06 5,74 979,25 ± 37,18 9,30 1152,21 ± 57,04 17,15 Tỷ lệ thân thịt (%) 69,60 ± 0,63 2,23 68,40 ± 1,28 4,58 69,00 ± 0,70 3,54 KL thịt đùi (gam) 294,89 ± 11,44 9,50 218,38 ± 7,4 8,30 256,64 ± 13,24 17,87 Tỷ lệ thịt đùi (%) 22,25 ± 0,63 6,91 22,34 ± 0,44 4,81 22,29 ± 0,36 5,65 KL thịt lườn (gam) 190,42 ± 4,76 6,13 149,79 ± 8,22 13,44 170,11 ± 7,62 15,51 Tỷ lệ thịt lườn (%) 14,39 ± 0,37 6,26 15,27 ± 0,46 7,42 14,83 ± 0,31 7,28 Tổng KL thịt đùi và thịt lườn (gam) 485,31 ± 14,79 7,47 368,17 ± 15,23 10,13 426,74 ± 20,35 16,52 Tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn (%) 36,64 ± 0,82 5,46 37,61 ± 0,76 4,93 37,12 ± 0,55 5,15 KL mỡ bụng (gam) 20,96 ± 0,51 5,90 19,99 ± 0,49 5,97 20,48 ± 0,36 6,15 Tỷ lệ mỡ bụng (%) 1,59 ± 0,06 9,47 2,06 ± 0,09 10,14 1,82 ± 0,09 16,48 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 68 Bảng 4.12 cho thấy tỷ lệ thân thịt của gà cĩ chùm lơng cằm trống (69,60%) cao hơn tỷ lệ thân thịt của gà cĩ chùm lơng cằm mái (68,40%) và trung bình đàn (69,00%). Khi khảo sát trên gà Mía ta cũng được tỷ lệ thân thịt ở con trống (73,66%) cao hơn ở con mái (71,15%) và trung bình đàn (72,41%) (Nguyễn Văn Thiện và Hồng Phanh, 1999) [55]. Nguyễn Thị Hịa (2001) [16] cho biết tỷ lệ thân thịt của gà ðơng Tảo ở con trống là 70,76% và ở con mái là 70,88%, trung bình đàn là 70,82%. Như vậy tỷ lệ thân thịt nĩi chung của gà cĩ chùm lơng cằm thấp hơn so với gà Mía và gà ðơng Tảo. Và ở gà cĩ chùm lơng cằm thì tỷ lệ thân thịt của gà trống và gà mái là tương tự nhau giống với gà ðơng Tảo khác hẳn so với gà Mía cĩ sự sai khác rõ rệt giữa gà trống và gà mái. Tỷ lệ thịt đùi trung bình ở gà cĩ chùm lơng cằm là 22,29% trong đĩ tỷ lệ thịt đùi là 22,25 % ở con trống thấp hơn 22,34% là ở con mái. Tỷ lệ thịt lườn trung bình là 14,83%, tỷ lệ thịt lườn ở con trống (14,39%) cũng thấp hơn ở con mái (15,27%). Xét tổng tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn thì con mái (37,61%) cao hơn con trống (36,63%) là 0,98%. Khi mổ khảo sát gà Mía ở 15 tuần tuổi, ta cĩ tỷ lệ thịt đùi ở con trống (18,58%) cao hơn ở con mái (17,87%) nhưng tỷ lệ thịt lườn ở con trống (18,94%) lại thấp hơn con mái (19,32%). Và tổng tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn ở con trống (37,52%) cao hơn con mái (36,19%) (Nguyễn Văn Thiện và Hồng Phanh, 1999) [55]. Từ đĩ, ta cĩ thể thấy tỷ lệ thịt đùi của gà cĩ chùm lơng cằm cao hơn so với gà Mía, cịn tỷ lệ thịt lườn của gà cĩ chùm lơng cằm thấp hơn so với gà Mía. Xét tổng tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn thì gà cĩ chùm lơng cằm (37,12%) cao hơn gà Mía (36,86%). ðiều đĩ chứng tỏ khả năng cho thịt của gà cĩ chùm lơng cằm cao hơn gà Mía. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 69 Tỷ lệ mỡ bụng trung bình của gà cĩ chùm lơng cằm 1,82%, tỷ lệ mỡ bụng ở gà mái (2,06%) cao hơn gà trống (1,59%). Theo Nguyễn Tiến Vững (2008) [69], ở tổ hợp lai SL (Sasso x Lương Phượng) tỷ lệ mỡ bụng trung bình là 1,80% trong đĩ ở gà mái là 1,88%, ở gà trống là 1,57%. Theo Lê Thị Thúy và CS (2000) [56], tỷ lệ mỡ bụng của gà Hồ ở con trống là 0,88% và ở con mái là 6,13%. Như vậy tỷ lệ mỡ bụng của gà mái cĩ chùm lơng cằm thấp hơn mái Hồ nhưng ở con trống lại cao hơn, tỷ lệ mỡ bụng ở gà cĩ chùm lơng cằm cao hơn gà ở tổ hợp lai SL. Tỷ lệ mỡ của gà mái cao hơn gà trống, điều này phù hợp với quy luật chung. 4.3.5. Kết quả phân tích chất lượng thịt Kết quả phân tích chất lượng thịt đùi và thịt lườn được trình bày ở bảng 4.13 Bảng 4.13: Kết quả phân tích chất lượng thịt (n=6) Chỉ tiêu x mX ± Cv (%) x mX ± Cv (%) Thịt đùi ðùi mái ðùi trống Vật chất khơ (%) 28,57 ± 0,77 6,63 27,47 ± 0,57 5,09 Protein (%) 20,25 ± 0,37 4,48 19,36 ± 0,63 7,96 Mỡ (%) 4,99 ± 0,80 39,15 4,44 ± 0,43 23,82 Khống (%) 1,50 ± 0,16 26,14 1,56 ± 0,17 26,93 Thịt lườn Lườn mái Lườn trống Vật chất khơ (%) 26,00 ± 0,36 3,43 25,88 ± 0,27 2,52 Protein (%) 23,53 ± 0,18 1,86 23,35 ± 0,24 2,47 Mỡ (%) 0,54 ± 0,14 62,39 0,91 ± 0,27 72,97 Khống (%) 1,75 ± 0,12 16,29 1,74 ± 0,09 12,21 Bảng 4.13 cho thấy tỷ lệ vật chất khơ ở thịt đùi là 28,57% ở con mái, 27,47% ở con trống cao hơn tỷ lệ vật chất khơ ở lườn là 26,00% ở con mái và 25,88% ở con trống. Tỷ lệ protein (mái: 23,53%; trống: 23,35%) và tỷ lệ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 70 khống (mái: 1,75%; trống: 1,74%) ở thịt lườn đều cao hơn tỷ lệ protein (mái:20,25%; trống:19,36 %) và tỷ lệ khống (mái:1,50%; trống: 1,56%) ở thịt đùi. Riêng tỷ lệ mỡ ở thịt đùi cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ mỡ ở thịt lườn. Tỷ lệ vật chất khơ, protein, mỡ, khống ở thịt đùi và thịt lườn khơng cĩ sự khác nhau rõ rệt bởi tính biệt. Lê Thị Thúy và CS (2010) [57] khi khảo sát thành phần và chất lượng thịt gà H’mơng và gà Ri ở 14 tuần tuổi cho kết quả tỷ lệ vật chất khơ ở gà Ri là 23,04%, gà H’mơng là 23,8%. Protein thơ ở gà Ri 20.09% gà H’mơng là 20,42%, lipit thơ và khống tổng số ở 2 giống gà Ri và H’mơng lần lượt là 0,81% và 1,06 %; 1,09 % và 1,06%. Lê Thị Thúy và CS (2000) [56] khi nghiên cứu bảo tồn giống gà Hồ tại vùng Hồ-Thuận Thành-Bắc Ninh cho kết quả tỷ lệ protein, mỡ, khống thịt đùi ở con trống và mái lần lượt là 19,31% và 18,29%; 1,16% và 1,62%; 1,15% và 1,12%, cho kết quả tỷ lệ protein, mỡ, khống thịt ngực ở con trống và mái lần lượt là 22,52% và 21,49%; 0,45% và 0,63%; 1,15% và 1,15%. Lê Cơng Cường (2007) [9] khảo sát chất lượng thịt của gà Hồ ở 12 tuần tuổi cho kết quả tỷ lệ protein thơ, mỡ thơ, khống thơ ở thịt lườn và thịt đùi lần lượt là 23,55% và 19,85%; 0,33% và 1,12%; 1,33% và 1,07%. Nguyễn Thị Hịa (2001) [16] khảo sát chất lượng thịt gà ðơng Tảo và gà Ri ở 12 tuần tuổi cho tỷ lệ protein thịt ngực lần lượt là 23,09% và 25,49%, protein thịt đùi lần lượt là 21,09% và 22,79%. Trần Thị Mai Phương (2004) [47] nghiên cứu khả năng sản xuất và chất lượng thịt của giống gà Ác cho kết quả tỷ lệ protein, mỡ và khống ở gà 8 tuần tuổi trong thịt đùi và thịt lườn lần lượt là 21,9% và 24,6%; 2,0% và 0,6%; 1,1% và 1,1%. Như vậy kết quả nghiên cứu về tỷ lệ protein, khống của gà cĩ chùm lơng cằm tương tự tỷ lệ protein của các giống gà nội. Riêng tỷ lệ mỡ đùi ở gà lơng cằm cao hơn các nghiên cứu khác, điều này cĩ thể giải thích do thời Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 71 điểm phân tích chất lượng thịt của gà cĩ chùm lơng cằm là 15 tuần tuổi, khi đĩ cơ thể bắt đầu tích mỡ nhiều đặc biệt là gà trống. Các giống gà nội ở các nghiên cứu trước chỉ mổ khảo sát ở 8; 12; 14 tuần tuổi. 4.4 Hiệu quả kinh tế Trong chăn nuơi gà thịt, hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, thức ăn, kĩ thuật quản lý, chăm sĩc, dịch bệnh, giá cả thị trường… Hiệu quả kinh tế sau khi bán sản phẩm quyết định thu nhập của người chăn nuơi. Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế Chỉ tiêu ðơn vị Giá tiền 1. Chi phí - Thức ăn ðồng 5.171.300 - Giống ðồng 900.000 - Thuốc thú y ðồng 400.000 - ðiện, nước ðồng 230.000 - Chi phí khác ðồng 200.000 Tổng chi ðồng 6.901.300 2. Thu Khối lượng gà bán Kg 129,69 ðơn giá ðồng 95.000 Tổng thu ðồng 12.230.550 3. Cân đối Lãi/đàn ðồng 5.329.250 Lãi/đầu gà ðồng 70.121,71 Bảng 4.10 cho thấy nuơi gà cĩ chùm lơng cằm theo phương thức bán chăn thả, nếu được chăm sĩc nuơi dưỡng và quản lý tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế. Sau 15 tuần nuơi gà cĩ chùm lơng cằm cho lãi suất 5.329.250 đồng trên 100 con đầu kì. Lãi/1 đầu gà ở cuối kì là 70.121,71 đồng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 72 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu, chúng tơi rút ra một số kết luận sau: 1. ðặc điểm ngoại hình - Con trống cĩ 2 màu lơng cơ bản là màu đỏ tía, màu đỏ nâu, con máí cĩ 2 màu cơ bản là màu vàng rơm và màu vàng nâu. - Gà cĩ chùm lơng cằm chủ yếu cĩ kiểu mào là mào cờ, màu mắt nâu, màu mỏ là màu vàng nghệ đen, da và chân vàng. - Gà cĩ chùm lơng cằm cĩ chùm lơng đặc trưng ở cằm 2. Kích thước các chiều đo cơ thể tăng dần qua các tuần tuổi, tăng mạnh từ tuần 1 đến tuần 12, từ tuần 12 đến tuần 15 cĩ tăng nhưng ít hơn, phù hợp với đặc điểm sinh học của vật nuơi. 3. Tỷ lệ nuơi sống của gà cĩ chùm lơng cằm là khá cao, cĩ khả năng thích nghi tốt với điều kiện mơi trường. 4. Tuổi thành thục sinh dục của gà cĩ chùm lơng cằm là khá sớm lúc 23 tuần tuổi, tương đương với các giống gà nội khác. Tuổi đẻ đạt đỉnh cao lúc 35 tuần tuổi. Tỷ lệ đẻ trong thời gian theo dõi trung bình đạt 35,09%.. 5. Các chỉ tiêu về chất lượng trứng đạt chất lượng tốt và trong tiêu chuẩn cho phép. 6. Kết quả ấp nở của gà lơng cằm tốt. Tỷ lệ trứng cĩ phơi trung bình các đợt ấp là 91,32%. Tỷ lệ nở so với số trứng đem ấp trung bình là 78,13%. Khối lượng 01 ngày tuổi của gà con trung bình đạt 28,96 gam. 7. Gà cĩ chùm lơng cằm nuơi theo phương thức bán chăn thả lúc 15 tuần tuổi con trống đạt 1907,05 g, con mái đạt 1430,63 g, trung bình đàn là 1706,45 g. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 73 Gà cĩ chùm lơng cằm cĩ tốc độ sinh trưởng tương đối cao. Thu nhận thức ăn trung bình là 59,81 g/con/ngày. 8. Gà cĩ chùm lơng cằm cĩ năng suất thịt tương đối cao - Tỷ lệ thân thịt là 69,60% ở con trống và 68,40% ở con mái - Tỷ lệ thịt đùi ở con trống là 22,25% và ở con mái là 22,34% - Tỷ lệ thịt lườn ở con trống là 14,39% và ở con mái là 15,27% - Tỷ lệ mỡ bụng ở con trống là 1,59% và ở con mái là 2,06%. 9. Chất lượng thịt của gà cĩ chùm lơng cằm tương tự các giống gà địa phương khác. - Tỷ lệ protein thịt đùi gà mái là: 20,25%; trống là: 19,36%, protein thịt lườn gà mái: 23,53% gà trống: 23,35%. - Tỷ lệ mỡ thịt đùi gà trống và gà mái là 4,44% và 4,49%, mỡ thịt lườn gà mái và gà trống là 0,54% và 0,91% - Tỷ lệ khống thịt đùi gà trống và gà mái là 1,56% và 1,50%, khống thịt lườn gà mái và gà trống là 1,75% và 1,74% 5.2 ðề nghị - Cần cĩ sự đầu tư kinh phí và khoa học kĩ thuật nhằm tiến hành bảo tồn và nhân giống để nâng cao năng suất của các giống gà nội nĩi chung và gà cĩ chùm lơng cằm nĩi riêng - một loại gà quý, đẹp, năng suất khá, cĩ khả năng thích nghi tốt với điều kiện mơi trường. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Trần thị Hồi Anh (2004), ðánh giá khả năng sản xuất của một số giống gà lơng màu nuơi trong nơng hộ tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ nơng nghiệp, Hà Nội, 2004. 2. Nguyễn Ân, Hồng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện (1983), Di truyền học động vật , NXB Nơng nghiệp, Hà nội. 3. Nguyễn Ân (1984), Di Truyền giống động vật, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 4. Nguyễn Chí Bảo (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuơi dưỡng gia cầm, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 5. Tạ An Bình (1973), "Những kết quả bước đầu về lai kinh tế gà", tạp chí Khoa học và Kỹ thuật nơng nghiệp, tr. 598–603. 6. Nguyễn Thanh Bình (1998), Nghiên cứu khả năng sinh sản và sản xuất của gà Ri, Luận án Thạc sĩ khoa học Nơng nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam. 7. Brandesch H., Bilchel H. (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuơi dưỡng gia cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật Nơng nghiệp. 8. Trịnh Xuân Cư, Hồ Lam Sơn, Lương Thị Hồng, Nguyễn ðăng Vang (2001), "Nghiên cứu một số đặc điểm về ngoại hình và tính năng sản xuất của gà Mía trong điều kiện chăn nuơi tập trung", Phần chăn nuơi gia cầm, Báo cáo khoa học chăn nuơi thú y 1999 - 2000, Bộ nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4/2001, tr. 244 - 253. 9. Lê Cơng Cường (2007), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Hồ và gà Lương Phượng, Luận văn thạc sỹ nơng nghiệp, Trường đại học nơng nghiệp I. 10. Bạch Thị Thanh Dân (1995), "Kết quả bước đầu xác định các yếu tố Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 75 hình dạng, khối lượng trứng đối với tỷ lệ ấp nở của trứng ngan", Kết quả nghiên cứu khoa học - các cơng trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh, Viện khoa học kỹ thuật nơng nghiệp Việt Nam, tr. 397 - 399. 11. Nguyễn Huy ðạt, Trần Long, Vũ ðào, Nguyễn Thanh Sơn, Lưu Thị Xuân, Nguyễn Thành ðồng, Nguyễn Thị San (1996), “Nghiên cứu tính năng sản xuất của giống gà trứng Goldline-54”, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu KHKT gia cầm 1986-1996, liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 73-76. 12. Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thanh Sơn, ðồn Xuân Trúc (1996), “Nghiên cứu so sánh một số chỉ tiêu năng suất của gà thương phẩm thuộc 4 giống AA, A Vian, Lohmann, ISA Vedette nuơi trong điều kiện như nhau”, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu Khoa học kỹ thuật gia cầm 1986- 1996, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 45-48. 13. Nguyễn Huy ðạt, ðồn Xuân Trúc, Hà ðức Tính, Trần Long, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Thị San, Nguyễn Thành ðơng (1996), “Nghiên cứu tính năng sản xuất của giống gà trứng Moravia và con lai giữa các dịng tại xí nghiệp gà Tam Dương - Vĩnh Phú”, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu KHKT gia cầm 1986-1996, Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nộ, trang 68-72. 14. Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thành ðồng, Lê Thanh Ân, Hồ Xuân Tùng, Phạm Bích Hường (2001), "Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà Lương Phượng Hoa nuơi tại Trại thực nghiệm Liên Ninh", Phần chăn nuơi gia cầm, Báo cáo khoa học chăn nuơi thú y 1999 - 2000, Bộ nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4, Tr. 62 - 70. 15. Nguyễn Huy ðạt, Vũ Thị Hưng, Nguyễn Văn Thạch (2004), Báo cáo kết quả bảo tồn và phát triển giống gà Mía, Hội nghị Bảo tồn quỹ gen vật nuơi 1990- 2004, NXB Nơng nghiệp. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 76 16. Nguyễn Thị Hịa (2004), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản và bảo tồn quỹ gen giống gà ðơng Tảo, Luận văn thạc sỹ khoa học sinh học, Trường ðại học Sư phạm, Hà Nội. 17. Nguyễn Duy Hoan (2001), ”Sức sống, sinh trưởng và khả năng cho thịt của giống gà Mèo”, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, (2). 18. ðỗ Ngọc Hịe (1995), Một số chỉ tiêu vệ sinh ở các chuồng gà cơng nghiệp và nguồn nước cho chăn nuơi khu vực quanh Hà Nội, Luận án Phĩ tiến sĩ khoa học Nơng nghiệp. 19. Nguyễn Mạnh Hùng, Hồng Thanh, Bùi Hữu ðồn, Nguyễn Thị Mai (1994), Chăn nuơi gia cầm. NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 20. Jonhanson I. (1972), Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật, Tập I (Phan Cự Nhân dịch), NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, trang 35-37. 21. Khavecman (1972), Sự di truyền năng suất ở gia cầm, Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật, tập 2 (Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên, Tạ Tồn, Trần ðình Trọng dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội, tr. 31, 34-37, 49, 51, 53, 70,88. 22. ðào Văn Khanh (2002), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt gà của 3 giống gà lơng màu Kabir, Lương Phượng, Tam Hồng nuơi bán chăn thả ở 4 mùa vụ khác nhau ở Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp, ðại học Nơng nghiệp Thái Nguyên, trang 147-149. 23. Nguyễn Quý Khiêm (1996), “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở trứng gà Tam Hồng và Goldline tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương”, Luận án Tiến sỹ Khoa học Nơng nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam. 24. Lã Văn Kính (2000), Kĩ thuật nuơi gà đẻ thương phẩm ở vùng khí hậu nĩng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 142-159. 25. Kushner K. F (1973), "Các cơ sở di truyền của sự lựa chọn giống gia Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 77 cầm", Tạp chí Khoa học và kỹ Thuật Nơng nghiệp, số 141, Phần Nơng nghiệp nước ngồi, trang 222-227. 26. Kushnerr K.F (1978), Những cơ sở di truyền học sử dụng của ưu thế lai trong chăn nuơi, (Nguyễn Ân, Trần Cừ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê ðình Lương dịch), NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, trang 248-262. 27. ðặng Hữu Lanh, Trần ðình Miên, Trần ðình Trọng (1999), Cơ sở di truyền học giống động vật, NXB Giáo dục, Hà Nội, trang 96-100. 28. Lê Huy Liễu, Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Hoan (2003), ”Năng suất thịt của con lai F1 giữa gà Ri với một số giống gà lơng màu thả vườn tại Thái Nguyên”, tạp chí Chăn nuơi, số 8, Tr. 10-12. 29. Trần Long (1994), Xác định đặc điểm di truyền một số tính trạng sản xuất và lựa chọn phương án chọn giống thích hợp đối với các dịng gà thịt Hybro- HV85, Luận án phĩ tiến sĩ, trang 90-114. 30. Trần Long, Nguyễn Thị Thu, Bùi ðức Lũng (1996), "Bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của gà Ri", Tuyển tập cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm, Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Tr. 77 – 82. 31. Bùi ðức Lũng (1992), ”Nuơi gà thịt năng suất cao”, Báo cáo chuyên đề hội nghị quản lý kĩ thuật ngành chăn nuơi tại thành phố Hồ Chí Minh, trang 1-24. 32. Bùi ðức Lũng, Lê Hồng Mận (1993), Nuơi gà Broiler đạt năng suất cao, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 33. Bùi ðức Lũng, Nguyễn Thị San, Trần Long, Nguyễn Văn Tích (1998), Kết quả nuơi giữ bảo tồn gà ðơng Tảo, Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Vạn Phúc, Viện Chăn nuơi. 34. Lê ðình Lương, Phan Cự Nhân (1994), cơ sở di truyền học, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, trang 280-296. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 78 35. Nguyễn Văn Lưu (2005), Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của gà Hồ, Luận văn thạc sĩ Nơng Nghiệp, ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội. 36. Ngơ Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của các dịng gà thuần chuẩn V1, V2, V5, Giống gà thịt cao sản Hybro nuơi trong điều kiện Việt Nam, Luận án phĩ tiến sĩ khoa học Nơng nghiệp, trang 8-12. 37. Lê Viết Ly (1995), Sinh lý thích nghi, sinh lý gia súc, giáo trình cao học nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, Tr 246-283. 38. Lê Viết Ly (2001), Chuyên khảo bảo tồn nguồn gen vật nuơi ở Việt Nam, Tập 2, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 39. Lê Viết Ly (2004), ”Cơng tác bảo tồn nguồn gen vật nuơi trên bình diện tồn cầu”, Hội nghị Bảo tồn quỹ gen vật nuơi 1999-2004, Viện Chăn nuơi, Hà Nội. 40. Nguyễn Thị Mai (1994), Nghiên cứu các mức năng lượng và protein cho gà Hybro từ 0 -5 tuần tuổi, Luận văn thạc sỹ Nơng nghiệp, Trường ðại học Nơng Nghiệp, Hà Nội, trang 45-73. 41. Trần ðình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kích Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 42. Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường (1992), Chọn và nhân giống gia súc, NXB Nơng nghiệp, tr. 40-116. 43. Trần ðình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995), Chọn giống và nhân giống vật nuơi, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. trang 32-82. 44. Lê Thị Nga, Nguyễn ðăng Vang, Trần Cơng Xuân (2000), “Nghiên cứu khả năng cho thịt của con lai giữa gà Kabir với gà Tam Hồng JC”, Báo cáo khoa học, Viện chăn nuơi, trang 59. 45. Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên (1998), Di truyền học tập tính, NXB giáo dục, Hà Nội. 46. Vũ Quang Ninh (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 79 khả năng sản xuất của giống gà xương đen Thái Hịa Trung Quốc, Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp, trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội. 47. Trần Thị Mai Phương (2004), Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và phẩm chất thịt của giống gà Ác Việt Nam, Luận án tiến sỹ Nơng nghiệp, Viện Chăn nuơi, Hà Nội. 48. Readdy C.V (1999), “Nuơi gà Broiler trong thời tiết nĩng”, Chuyên san chăn nuơi gia cầm, Hội chăn nuơi Việt Nam. 49. Robert và Aswick (1999), “Hướng dẫn kĩ thuật chăn nuơi gia cầm”, Chuyên san chăn nuơi gia cầm, Hội chăn nuơi Việt Nam. 50. Vũ Ngọc Sơn, Nguyễn Huy ðạt, Trần Long (1999), "Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Hoa Lương Phượng”, Báo cáo khoa học Chăn nuơi Thú y 1998 - 1999, Huế 28 - 30/6, Phần Chăn nuơi gia cầm. 51. Nguyễn Văn Thạch (1996), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng cho thịt và sinh sản của gà Ri nuơi bán thâm canh, Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp, Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam. 52. Nguyễn Chí Thành (2008), ðặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của các giống gà nội Ri, Hồ, ðơng Tảo, Mía, Ác, H’mơng, Chọi, Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp, trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội. 53. Nguyễn Văn Thiện, Trần ðình Miên (1995), Di truyền số lượng ứng dụng trong chăn nuơi, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 54. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998), Di Truyền học động vật, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 93-143. 55. Nguyễn Văn Thiện, Hồng Phanh (1999), ” Khả năng sinh trưởng, cho thịt và sinh sản của gà Mía”, Chuyên san chăn nuơi gia cầm, Hội chăn nuơi Việt Nam, trang 136-137. 56. Lê Thị Thúy, Nguyễn ðăng Trung, Nguyễn Văn Hậu (2000), Bảo tồn giống gà Hồ tại vùng Hồ- Thuận Thành- Bắc Ninh, Hội nghị Bảo tồn quỹ gen vật nuơi 1990- 2004, NXB Nơng nghiệp. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 80 57. Lê Thị Thúy, Trần Thị Kim Anh và Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2010), ”Khảo sát thành phần và chất lượng thịt gà H’mơng và gà Ri ở 14 tuần tuổi”, Tạp chí Khoa học cơng nghệ Chăn nuơi, số 25. 58. Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hồi Tao (1985), Kết quả nghiên cứu tạo giống gà Rhoderi, trang 47- 48. 59. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Lê Thu Hiền (1999), “Một số tính trạng sản xuất của gà Ai-cập”, Chuyên san chăn nuơi gia cầm, Hội chăn nuơi Việt Nam, 1999, trang 151- 153. 60. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Dương Thị Anh ðào (2001), “Kết quả nghiên cứu chọn lọc một số tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua các thế hệ”, Báo cáo Khoa học Chăn nuơi Thú y 1998 - 1999, Phần Chăn nuơi gia cầm, Hội nghị Khoa học Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, tr. 24 – 34. 61. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Lê Thị Nga (2003), Nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa trống Goldline với mái Ai Cập, Tuyển tập cơng trình Nghiên cứu khoa học-cơng nghệ chăn nuơi gà, Nhà xuất bản nơng nghiệp Hà Nội, trang 266- 272. 62. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Ngọc Dung, Nguyễn Quý Khiêm, Hồng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, ðỗ Thị Sợi, Lê Thị Thu Hiền, Khuất Thị Tuyên (2007), Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà bố mẹ Ross 308 nhập nội, tuyển tập cơng trình nghiên cứu khoa học cơng nghệ chăn nuơi an tồn thực phẩm và mơi trường, NXB Nơng nghiệp. 63. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N 2.39 -77. 64. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N 2.40-77 65. ðồn Xuân Trúc, Nguyễn Văn Trung, ðặng Ngọc Dư (1999), ”Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống gà thịt lơng mầu Kabir nuơi tại Việt Nam” Báo cáo khoa học chăn nuơi thú y, Phần chăn nuơi gia cầm, tr. 51-57. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 81 66. Diêm Cơng Tuyên, Phạm Cơng Thiếu, Vũ Ngọc Sơn và Hồng Văn Tiệu (2010), ”Năng suất và chất lượng trứng của gà mái lai ¾ Ai Cập”, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ chăn nuơi, Số 27. 67. Nguyễn ðăng Vang, Trần Cơng Xuân, Phùng ðức Tiến, Lê Thị Nga, Nguyễn Mạnh Hùng (1999), "Khả năng sản xuất của gà Ri", Chuyên san chăn nuơi gia cầm, Hội Chăn nuơi Việt Nam, Tr. 99 - 100. 68. Nguyễn ðăng Vang, Trần Cơng Xuân, Phùng ðức Tiến, Lê Thị Nga, Nguyễn Mạnh Hùng (1999), “Khả năng sản xuất của gà ðơng Tảo nuơi tại Thụy Phương”, Chuyên san chăn nuơi gia cầm, Hội chăn nuơi Việt Nam, 1999, trang 114-115. 69. Nguyễn Tiến Vững (2008), ðánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của tổ hợp lai Sasso x Lương Phượng và Sasso x (Sasso x Lương Phượng) tại một số trang trại chăn nuơi tỉnh Nam ðịnh, Luận văn thạc sĩ Nơng Nghiệp, ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội. 70. Trần Cơng Xuân, Hồng Văn Lộc, Nguyễn ðăng Vang (1997), “Kết quả nghiên cứu hai dịng gà Tam Hồng 882 và Jăng Cun Vàng”, Tài liệu tập huấn, Viện Chăn nuơi, trang 1-50. 71. Trần Cơng Xuân, Bùi Quang Tiến, Phùng ðức Tiến, Võ Văn Sự (1995), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gà Ross 208 V35 và AV 35, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm và động vật mới nhập, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, Tr. 60- 67. 72. Trần Cơng Xuân, Hồng Văn Lộc, Nguyễn Thị Khanh, Lê Hồng Sơn (1999), ”Ảnh hưỏng của mức protein và năng lượng trong khẩu phần thức ăn đến năng suất sinh sản của gà Tam Hồng”, Tuyển tập các cơng trình nghiên cứu KHKT gia cầm, trang 135. 73. Trần Cơng Xuân, Phùng ðức Tiến (2002), ”Nghiên cứu khả năng sản suất của 4 dịng gà Kabir ơng bà nhập nội tại trung tâm nghiên cứu gia Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 82 cầm Thụy Phương”, Báo cáo nghiên cứu khoa học, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương. TIẾNG NƯỚC NGỒI 74. Box T.W and Bohren B. (1954), “An analysis of feed efficiency among chickens and its relationship of grouwth”, Poultry Sci.33, pp. 549-561. 75. Card L.E and Nesheim M.C (1970), Production avicola, Ciencia Tecnica, La Habana. 76. Chambers J.R (1990) Genetic of grouth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetic, RD Cawford ed Elsevier Amsterdam, pp 627-628. 77. Chambers J.R Bermond and Garova J.S (1984), Synthesis and parameter of new populations of meat type chicken, Theozappl genet.., 69 pp. 23- 30. 78. Gavora J.F. (1990), Disease genetic in poutry breeding and genetic, R.P. Cawforded Elsevier Amsterdam, pp. 806-809. 79. Hayer J.F. and Mc Carthy J.C. (1970), "The effect of selection at different ages for high and low weigh are the pattern of deposition inmice", Gienet. Res., pp. 27. 80. Hill J.F., Dickerson G.E., and Kempster H.L. (1954), "Some relationship between hatchability egg production adult mortability", Poultry Sci 33, pp 1059-1060. 81. Lerner J.M. and Taylor W (1943), "Theinheritace of egg productinon in the domestic fowl", Ames Nat, 77, pp. 119 - 132. 82. Marco A.S. (1982), Colaboradores, Manual genetic animal II and III, Edition Empress, Lahabana. 83. Orlov M.V. (1974), Control biological incubation. 84. Scott M.L, Nesheim M.C, young R,Y (1976), Nutrition the chicken, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 83 New York, PP 22-23. 85. Tecter and Smith (1996), Management guide hot climates Asia intertropical, ISA Brown. 86. The Mystical Taihe Black-Boned Chicken, Wel Rong, People’s Daily (1997), 87. Willson S.P (1969), “Genetic aspect of feed efficiency in broiler”, Poultry Sci.48, pp. 495. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 84 PHỤ LỤC Gà lơng cằm lúc 01 ngày tuổi ðàn gà lơng cằm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 85 Gà trống và gà mái Màu mắt, kiểu mào Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 86 Màu mỏ và dái tai Màu da chân Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 87 Lơng cằm đặc trưng Gà mái trưởng thành Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ………………………… 88 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2317.pdf
Tài liệu liên quan