Đa dạng sinh học các loài cá thuộc bộ cá nheo (Siluriformes) ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai

Tài liệu Đa dạng sinh học các loài cá thuộc bộ cá nheo (Siluriformes) ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai: ... Ebook Đa dạng sinh học các loài cá thuộc bộ cá nheo (Siluriformes) ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai

pdf69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2535 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Đa dạng sinh học các loài cá thuộc bộ cá nheo (Siluriformes) ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH PHIMVOHAN ANORATH ĐA DẠNG SINH HỌC CÁC LOÀI CÁ THUỘC BỘ CÁ NHEO (SILURIFORMES) Ở HẠ LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH PHIMVOHAN ANORATH ĐA DẠNG SINH HỌC CÁC LOÀI CÁ THUỘC BỘ CÁ NHEO (SILURIFORMES) Ở HẠ LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60 42 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG ĐỨC ĐẠT Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Hoàng Đức Đạt, người thầy đã trức tiếp hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành bản luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy, cô cùng tập thể cán bộ Phòng Công nghệ và Quản lý Môi trường, Viện sinh học nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt ThS. Nguyễn Xuân Đồng đã góp nhiều ý kiến và sự giúp đỡ trong quá trình thu thập mẫu và làm việc trong Phòng thí nghiệm. Xin trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến, động viên và giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Sinh học, phòng Khoa học Công nghệ -Sau đại học trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và cho sự thành công bản luận văn này. Xin cảm ơn đến cơ quan, đơn vị, bà con ngư dân trong vùng nghiên cứu (tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai và huyện Cần Giờ Tp Hồ Chí Minh) đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thu mẫu và phân tích mẫu phục vụ cho bản luận văn. Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình từ nước CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO, người thân và bạn bè trong lớp Cao học chuyên ngành Sinh thái học Khóa 20 khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này. Chúng tôi xin gửi lời chào trân trọng. Tp Hồ Chí Minh, ngày 25,tháng 08, năm 2011. Tác giả Anorath PHIMVOHAN MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC HÌNH CÁ THUỘC BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES Ở KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG ĐỒNG NAI............................................................................ 5 DANH MỤC HÌNH CẢNG QUAN Ở KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG ĐỒNG NAI 6 DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 7 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ..................................................................... 7 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 8 Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 10 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM ................................... 10 1.1.1. Thời kỳ trước năm 1945 .......................................................................................... 10 1.1.2. Thời kỳ trước từ năm 1945 đến 1975 ...................................................................... 10 1.1.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay .......................................................................................... 12 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI .............. 12 1.3. Tình hình nghiên cứu về bộ cá Nheo (Siluriformes) ở hạ lưu sông Đồng Nai. .............. 13 1.4 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CỦA VÙNG HẠ LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI ............................................................................................................................ 14 1.4.1. Đặc điểm địa hình .................................................................................................... 14 1.4.2. Đặc điểm khí hậu – thuỷ văn ................................................................................... 14 1.4.3. Độ mặn ..................................................................................................................... 16 1.4.4. Thủy triều ................................................................................................................. 16 1.4.5. Tài nguyên đất .......................................................................................................... 18 1.4.6. Đặc điểm kinh tế–xã hội .......................................................................................... 19 1.4.7. Dân số và đơn vị hành chính .................................................................................... 20 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 21 2.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN ................................................................... 21 2.2 NGUỒN TƯ LIỆU SỬ DỤNG VIẾT LUẬN VĂN ........................................................ 22 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 23 2.3.1. Khảo sát thực địa...................................................................................................... 23 2.3.1.1. Thu thập mẫu cá .......................................................................................................... 23 2.3.1.2. Điều tra ngư dân .......................................................................................................... 23 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ................................................... 23 2.3.2.1. Phương pháp định loại xác định tên khoa học các loài cá nghiên cứu ....................... 23 2.3.2.2. Tương quan chiều dài, khối lượng cá khai thác .......................................................... 24 2.3.2.3. Nghiên cứu sinh sản .................................................................................................... 24 2.3.2.4. Nghiên cứu về dinh dưỡng ........................................................................................... 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 27 3.1. THÀNH PHẦN LOÀI BỘ CÁ NHEO ( SILURIFORMES ) Ở HẠ LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI ................................................................................................................ 27 3.1.1. Thành phần loài ........................................................................................................ 27 3.1.2 Cấu trúc thành phần loài ........................................................................................... 31 3.1.3. Các loài cá có giá trị kinh tế thuộc bộ cá Nheo ....................................................... 32 3.1.4. Các loài cá di cư ....................................................................................................... 34 3.2. KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI CÁ THUỘC BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES Ở VÙNG HẠ LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI ............................................................. 36 3.2.1. Họ cá lăng Bagridae ................................................................................................. 37 3.2.2. Họ cá nheo Siluridae ................................................................................................ 39 3.2.3. Họ cá tra Pangasiidae ............................................................................................... 40 3.2.4. Họ cá trê Clariidae ................................................................................................... 41 3.2.5. Họ cá úc Ariidae ...................................................................................................... 42 3.2.6. Họ cá ngát Plotosidae............................................................................................... 43 3.3 ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ THÀNH PHẦN LOÀI KHU HỆ CÁ Ở VÙNG HẠ LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI ................................................................................................. 43 3.3.1. Phân bố theo hệ sinh thái thủy vực .......................................................................... 43 3.3.2. Phân bố theo nồng độ muối ..................................................................................... 44 3.4. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC–SINH THÁI CÁ CHỐT MUNTI– MYSTUS MULTIRADIATUS ROBERTS, 1992 .................................................................................... 45 3.4.1. Tổng quan về giống Mystus ..................................................................................... 45 3.4.2. Đặc điểm chung về hình thái cá chốt mun ti ............................................................ 46 3.4.3. Đặc điểm sinh học-sinh thái cá chốt mun ti ............................................................. 47 3.4.3.1. Tương quan chiều dài–khối lượng cá khai thác .......................................................... 47 3.4.3.2. Các đặc điểm về sinh sản ............................................................................................ 49 3.4.3.3. Phân bố ........................................................................................................................ 52 3.4.3.4. Sự di cư ........................................................................................................................ 53 3.4.3.5. Dinh dưỡng .................................................................................................................. 54 3.4.3.6. Tập tính sống ............................................................................................................... 56 Chươnh 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 57 4.1. KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 57 4.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 59 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 62 DANH MỤC HÌNH CÁ THUỘC BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES Ở KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG ĐỒNG NAI 1. Cá Chốt bông Leiocassis siamensis Regan, 1913 2. Cá Lăng đỏ Hemibagrus microphthalmus (Day, 1877) 3. Cá Lăng nha Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1840) 4. Cá Lăng sợi Hemibagrrus filamentus (Fang & Chaux, 1949) 5. Cá Lăng vàng Mystus wolffii (Bleeker, 1851) 6. Cá Chốt át tri Mystus atrifasciatus Fowler, 1937 7. Cá Chốt trắng Mystus keletius (Valenciennes, 1840) 8. cá Chốt mun ti Mystus multiradiatus Roberts, 1992 9. Cá Chốt mít ti Mystus mysticetus Roberts, 1992 10. Cá Chốt giấy Mystus singaringan Bleeker, 1846 11. Cá Chốt giấy Mystus albolineatus Roberts, 1994 12. Cá Trèn răng Belodontichthys dinema ( Bleeker, 1851) 13. Cá Leo Wallago attu (Bloch &Schneider,1801) 14. Cá Sơn đài Wallago micropogon (Vaillant, 1902) 15. Cá Trèn bầu Ompok bimaculatus (Bloch, 1797) 16. Cá Trèn mỡ Kryptopterus moorei Smith, 1945 17. Cá Trèn lá Kryptopterus cheveyi Durand, 1940 18. Cá Kết bạc Micronema bleekeri (Günther, 1864) 19. Cá Ba sa Pangasius bocourti Sauvage, 1880 20. Cá Sát sọc Pangasius macronema Bleeker, 1851 21. Cá Bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, 1942 22. Cá Dứa Pangasius polyuranodon Bleeker, 1852 23. Cá Tra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878) 24. Cá Sát bay Pteropangasius pleurotaenia (Sauvage, 1878) 25. Cá Trê trắng Clarias batrachus (Linnaeus, 1758) 26. Cá Trê vàng Clarias macrocephalus Gunther,1864 27. Cá Úc thép Osteogeneiosus militaris (Linnaeus, 1758) 28. Cá Úc Arius arius (Hamilton, 1822) 29. Cá Úc dispa Arius dispar Herre, 1926 30. Cá úc trắng: Arius microcephalus Bleeker, 1931 31. Cá úc chấm: Arius maculatus (Thunberg, 1791) 32. Cá nghệ trun ca: Cryptarius truncatus Valenciennes, 1840 33. Cá úc xanh: Neoarius graeffei (Kner & Steindachner, 1867) 34. Cá úc nâu: Netuma bilineata (Valenciennes, 1840) 35. Cá vồ chó: Hexanematichthys sagor (Hamilton, 1822) 36. Cá úc quạt: Nemapteryx caelata (Valenciennes, 1840) 37. Cá ngát nam: Plotosus canius Hamilton, 1822 38. Cá ngát sọc: Plotosus lineatus (Thunberg, 1791) DANH MỤC HÌNH CẢNG QUAN Ở KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG ĐỒNG NAI 1. Sông Sài Gòn ở đoạn TX Thủ Dầu Một 2. Sông Đồng Nai ở đoạn Tp. Biên Hòa 3. Sông Lòng tàu ở TamThôn Hiệp 4. Sông Soài Rạp đoạn An Thơí Đông 5. Kênh,rạch ở Phú Hòa Đông 6. Hồ Dầu Tiếng trong đầu tháng 8/2011 7. Dụng cụ khai thác cá của ngư dân ở vùng cửa sông huyện Cần Giờ 8. Phỏng vấn người bán cá ở Biên Hòa 9. Phỏng vấn người bán cá ở Bình Khánh 10. Phỏng vấn ngư dân ở bến đò Đồng Hòa 11. Dùng điện để bắt cá ở sông Sài Gòn 12. Dùng điện để bắt cá ở huyện Củ Chì 13. Xử lý mẫu cá mới thu được 14. Xử lý mẫu cá mới thu được 15. Hình cá Chót sọc mun ti còn tươi 16. Hình cá Chót sọc mun ti đã ngâm formol 17. Hình cá Úc còn tươi 18. Hình cá Úc đã ngâm formol DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu thực địa và thu mẫu cá Bảng 3.1: Thành phần loài bộ cá Nheo ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai Bảng 3.2: Số lượng loại cá thuộc bộ cá nheo theo các tác giả khác nhau Bảng 3.3: Cấu trúc thành phần giống, loài cá thuộc bộ cá Nheo Bảng 3.4: Danh lục các loài cá có giá trị kinh tế Bảng 3.5: Danh lục các loài cá di cư Bảng 3.6: Kích thước, khối lượng cá chốt mun ti khai thác Bảng 3.7: Tỷ lệ ♂/♀ trong thành phần cá chốt mun ti khai thác Bảng 3.8: Chiều dài, khối lượng, sức sinh sản tương đối, sức sinh sản tuyệt đối của cá chốt mun ti khai thác Bảng 3.9: Chiều dài cơ thể, chiều dài ống tiêu hoá và % giữa chiều dài ống tiêu hoá và chiều dài cơ thể trung bình của cá chốt mun ti Bảng 3.10: Thành phần thức ăn tự nhiên của cá chốt mun ti DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Biểu đồ 1.1 : Bản đồ khu vực nghiên cứu Hình 2.1 : Sơ đồ chỉ dẫn các số đo ở cá chốt sọc (theo W. J. Rainboth, 1996) Biểu đồ 3.1: Số lượng loại cá thuộc bộ cá nheo theo các tác giả khác nhau Hình 3.1. Cá Chốt giấy Mystus keletius (Valenciennes, 1840) Hình 3.2. Cá úc xanh Neoarius graeffei (Kner & Steindachner, 1867) Hình 3.3. Cá úc nâu Netuma bilineata (Valenciennes, 1840) Biểu đồ 3.2: Số lượng giống trong các họ cá thuộc bộ cá nheo Biểu đồ 3.3: Số lượng loài trong các họ cá thuộc bộ cá nheo Hình 3.4: Cá Chốt sọc mun ti Mystus multiradiatus Roberts, 1992 Hình 3.4: Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá khai thác của cá chốt mun ti Biểu đồ 4.1: Số lượng thành phần loài cá thuộc bộ cá nheo MỞ ĐẦU Hệ thống sông Đồng Nai là một trong ba hệ thống sông lớn của Việt Nam (sau hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long) có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế -xã hội của các tỉnh Đông Nam Bộ và các tỉnh Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Thuận, Long An trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai. Hệ thống sông Đồng Nai gồm dòng chính sông Đồng Nai và các phụ lưu: sông Đa Nhim, sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ, trong đó sông Sài Gòn là phụ lưu lớn nhất nên cũng có tên gọi hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai. Tài nguyên nước của hệ thống sông này đã và đang được khai thác phục vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dân sinh của các tỉnh trong lưu vực: hàng chục nhà máy thủy điện, hệ thống các hồ chứa thủy lợi, đã và đang được xây dựng. Vùng hạ lưu có hệ thống cảng sông là cảng biển, đường giao thông thủy quan trọng cho phát triển kinh tế của khu vực. Nguồn tài nguyên đa dạng sinh học thủy sinh vật trong đó có đa dạng sinh học các loài cá trong hệ thống sông Đồng Nai có giá trị rất lớn. Tuy vậy trong khoảng 20 năm qua sự phát triển kinh tế–xã hội trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai với tốc độ cao và qui mô lớn đã tác động mạnh đến môi trường của lưu vực: rừng che phủ đầu nguồn bị suy giảm, các dòng sông bị chia cắt, chế độ thủy văn biến đổi, nguồn chất thải từ các khu công nghiệp, khu chế xuất, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khu dân cư, đô thị đổ vào dòng sông ngày càng lớn, gây ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là vùng hạ lưu, nước sông bị ô nhiễm, đe dọa thiếu hụt nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của cả vùng Đông Nam bộ, nguồn lợi thủy sản bị suy giảm. Vì vậy, ngày 03 tháng 12 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 187/QĐ-TTg “ Đề án tổng thể về bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020 ”. Bảo vệ môi trường hệ thống sông Đồng Nai không chỉ bảo vệ nguồn nước mà phải bảo vệ cả cảnh quan, đất, tài nguyên đa dạng sinh học và con người trong lưu vực. Ngày 13 tháng 08 năm 2010, Thủ Tướng Chính Phủ đã ra Quyết Định số 1479/ QĐ-TTg “Phê duyệt Quy hoạch hê thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020”. Theo Quyết định này sông Đồng Nai- hồ Trị An và cửa sông Đồng Nai là 2 trong số 25 khu bảo tồn vùng nước nội địa được phê duyệt quy hoạch xây dựng giai đoạn 2011- 2015. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ngư loại học trên hệ thống sông Đồng Nai. Tuy nhiên, những nghiên cứu này phần lớn thuộc sông Sài Gòn, phần hạ lưu cửa sông của toàn hệ thống sông Đồng Nai chưa có nhiều nghiên cứu, trong lúc đó khu vực này chịu tác động rất lớn của các hoạt động kinh tế - xã hội của các tỉnh và thành phố vùng hạ lưu- cửa sông. Vụ gây ô nhiễm môi trường ở lưu vực sông Thị Vải những năm qua của Công ty Vedan gây thiệt hại nghiêm trọng nguồn lợi thủy sản đã phản ánh một phần tình trạng ô nhiễm ở vùng hạ lưu, cửa sông hệ thống sông Đồng Nai. Vì vậy, trong phạm vi đề tài luận văn cao học chúng tôi chọn thực hiện đề tài: “Đa dạng sinh học các loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) hạ lưu-cửa sông hệ thống sông Đồng Nai” nhằm cập nhật, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học các loài cá thuộc bộ cá nheo, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu cho hai khu bảo tồn vùng nước nội địa “sông Đồng Nai- hồ Trị An” và “Cửa sông Đồng Nai”. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM Việt Nam có tài nguyên sinh học đa dạng và phong phú. Những nghiên cứu về cá nước ngọt đầu tiên được tiến hành khi các nhà khoa học phương Tây đến Việt Nam vào những năm 80 của thế kỷ XIX. Từ đó đến nay việc nghiên cứu trải qua nhiều thời kỳ, gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. 1.1.1. Thời kỳ trước năm 1945 Các nghiên cứu ngư loại học thời kỳ này phần lớn do các nhà nghiên cứu nước ngoài thực hiện. Công trình nghiên cứu đầu tiên là của Sauvage H.E (1881), nghiên cứu về khu hệ cá Á Châu và mô tả một số loài mới ở Đông Dương, thống kê 139 loài cá chung cho toàn Đông Dương, và mô tả 02 loài mới ở miền Bắc Việt Nam; Tirant G. (1883) đã mô tả 70 loài cá nước ngọt sông Hương (Huế) trong đó có 05 loài mới được mô tả. Những năm tiếp theo có nhiều công trình công bố về thành phần loài cá ở các khu vực khác nhau như: Sauvage H.E (1881), thu thập 10 loài cá ở sông Hồng vùng Hà Nội trong đó có 07 loài mới được mô tả; Vaillant L (1891) đã thu thập và mô tả 06 loài , có 04 loài mới ở Lai Châu, 05 loài ở sông Kỳ Cùng có 01 loài mới; Pellegrin J(1905, 1906): Cá Vịnh Hạ Long; Chabanaud P (1924); Gruvel A (1925): Đông Dương, nguồn lợi cá biển và cá nước ngọt; Fowler H.W (1939): Sưu tập cá nước ngọt Sài Gòn; Chevey P. & Lemasson J. (1937) đã công bố các loài cá nước ngọt ở Bắc Bộ Việt Nam gồm 98 loài với 17 họ. Đây là công trình nghiên cứu lớn nhất thời kỳ này [16,17] 1.1.2. Thời kỳ trước từ năm 1945 đến 1975 Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1945-1954) việc nghiên cứu cá bị gián đoạn. Từ khi hòa bình lập lại (1954) miền Bắc hoàn toàn giải phóng, công tác nghiên cứu cá được tiếp tục, chủ yếu do các nhà khoa học trong nước tiến hành. Ở miền Bắc Việt Nam các công trình nghiên cứu chủ yếu do người Việt Nam công tác ở các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu thực hiện: Khoa Sinh học trường Đại học tổng hợp Hà Nội, trạm Nghiên cứu thủy sản Đình Bảng thuộc Tổng cục Thủy sản (nay là Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I) và trường Đại học Thủy sản nay là trường Đại học Nha Trang. Các cơ quan nghiên cứu này đã tiến hành điều tra ở hầu hết các vùng sinh thái Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng Bằng Bắc Bộ và khu Bốn cũ đến vĩ tuyết 17, ở các loại hình thủy vực khác nhau như sông, suối, hồ chứa, hồ tự nhiên, đầm, ao, ruộng… Đối với mỗi loại hình thủy vực riêng biệt công tác điều tra được tiến hành ở nhiều mức độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở thời kỳ này như: Đào Văn Tiến và Mai Đình Yên (1959): Thành phần các loài cá ở ngòi Thia (nhánh sông Hồng ) thuộc tỉnh Yên Bái; Mai Đình Yên (1961): Điều tra và nghiên cứu nguồn lợi và sinh vật ở Hồ Tây; Mai Đình Yên (1962):Sơ bộ điều tra thành phần loài, nguồn gốc và phân bố của chủng quần cá sông Hồng; Nguyễn Văn Hảo (1976) : Kết quả điều tra cá nguồn lợi cá hồ Ba Bể; Đoàn Lệ Hoa, Phạm Văn Doãn (1971): Nghiên cứu phân họ cá Mương. Cùng với những nghiên cứu về khu hệ, các công trình nghiên cứu về sinh học , sinh thái học cũng được chú ý hơn bởi các tác giả: Đào Văn Tiến, Mai Đình Yên (1964): Sinh học và giá trị kinh tế cá Mòi sông Hồng; Hoàng Đức Đạt (1964): Nghiên cứu về hình thái, sinh thái của một số loài cá sông Lô - Gâm. Vũ Trung Tạng (1971): Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Mòi (Clupanodon thrissa) di cư vào cửa sông Hồng. Ở miền Nam có một số công trình do người Việt Nam hoặc cộng tác với người nước ngoài thực hiện như: Trần Ngọc Lợi, Nguyễn Cháu (1964): Lé Poison D’Importance Commerciale au Vietnam, Extrait du Bulletin de la Société dé Etudes Indochinoises, Nouvelle Serie, Tome XXIX; Noboyki Kawamoto, Nguyễn Viết Trương and Trần Thị Túy Hoa (1972) : Illustrations of some freshwater fishes of the Mekong Delta, Vietnam…[30] 1.1.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay Trong thời kỳ này các công trình nghiên cứu không những thực hiện ở các thủy vực đã điều tra mà còn tiến hành rộng rãi ở nhiều thủy vực với quy mô lớn trên phạm vi cả nước. Các kết quả điều tra về khu hệ cá ngày càng đầy đủ hơn, những công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Mai Đình Yên và nnk (1978, 1992); Nguyễn Thái Tự (1983); Mai Đình Yên và Nguyễn Hữu Đực (1991); Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Hữu Đực (1994); Nguyễn Văn Hảo (1998, 2001, 2005); Võ Văn Phú (1993, 1994, 1995, 1996, 1997, 1998, 2000, 2004, …); Nguyễn Thị Thu Hè (1999, 2003); Nguyễn Thái Tự và Nguyên Xuân Khoa (1998); Võ Văn Phú, Vũ Thị Phương Anh (2003); Võ Văn Phú và Phan Đỗ Quộc Hùng (2004); Hoàng Đức Đạt (1993, 1994, 1997, 1998, 1999, 2001, 2003, 2005, 2007, 2008, 2009, 2010); Thái Ngọc Trí (1998, 1999, 2001, 2003, 2005, 2007, 2008, 2009, 2010); Nguyễn Xuân Đồng (2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011); Tống Xuân Tám (2004, 2005, 2008); … [3,4,5,6,7,8,9,10]. Đặc biệt công trình của Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sĩ Vân (2001): Cá nước ngọt Việt Nam tập I, và Nguyễn Văn Hảo (2005): Cá nước ngọt Việt Nam tập II và III, là công trình được xem là đầy đủ nhất về cá nước ngọt Việt Nam được công bố. Công trình này đã lập danh lục thành phần loài, khóa định loại, mô tả hình thái, phân bố của hơn 1047 loài cá ở các thủy vực nội địa của đất nước Việt Nam [11,12,13]. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI Tính đến nay các nghiên cứu liên quan đến hệ thống sông Đồng Nai cũng khá nhiều, trong đó đáng chú ý nhất là các nghiên cứu về môi trường và chất lượng nước hệ thống sông này. Các nghiên cứu về thuỷ sản còn bị hạn chế. Một vài kết quả nghiên cứu liên quan như: “Bộ sưu tập cá nước ngọt sông Sài Gòn” của Fowler (1939); “Ngư loại học sông Sài Gòn” của Lê Hoàng Yến (1985); “Thành phần loài cá khu vực Tp. Hồ Chí Minh” của Hoàng Đức Đạt (1991); “Định loại cá nước ngọt Nam Bộ” của Mai Đình Yên và nnk (1992); “Thành phần loài cá hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai” của Hoàng Đức Đạt (1993), “Khảo sát sơ bộ tình hình khai thác và hiện trạng nguồn lợi thủy sản trên sông Thị Vải ( thuộc Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh” của Hoàng Đức Đạt (1997); “Thành phần loài cá sông Sài Gòn và các phụ lưu của nó” của Tống Xuân Tám (2005); “Thành phần loài và quy hoạch kinh tế thuỷ sản hồ Dầu Tiếng” của Nguyễn Thanh Tùng (2005); “Dẫn liệu về thành phần loài cá và hiện trạng nghề cá ở vùng hạ lưu cửa sông ven biển thuộc huyện Cần giờ, Tp. Hồ Chí Minh” của Thái Ngọc Trí (2008); “Đặc điểm sinh học cá mè lúi ở sông Sài Gòn” Nguyễn Xuân Đồng (2009); “Đặc điểm sinh học cá chốt mun ti ở lưu vực sông Sài Gòn-Đồng Nai” Nguyễn Xuân Đồng (2010);... Ngoài các kết quả nghiên cứu kể trên, lưu vực sông Sài Gòn-Đồng Nai còn là khu vực được nhiều sinh viên chọn làm khoá luận tốt nghiệp. Có thể kể một số kết quả nghiên cứu của các sinh viên của trường Đại học Nông Lâm,Tp. Hồ Chí Minh như: "Ngư loại sông Sài Gòn" (đoạn từ Dầu Tiếng tới nguồn) của Huỳnh Kỳ Hiệp (1979); "Ngư loại sông Sài Gòn" (đoạn từ Dầu Tiếng tới ngả ba sông Nhà Bè) của Trần Quang Huy (1979); “Thành phần loài cá hồ Dầu Tiếng” của Lê Tuấn Kiệt (1999). Như vậy cho đến nay các nghiên cứu về khu hệ cá hệ thống sông Sài Gòn-Đồng Nai cũng khá nhiều và tiến hành khá đồng bộ. Tuy nhiên các nghiên cứu về hạ lưu hệ thống sông này còn có phần hạn chế. Trong tất cả các nghiên cứu kể trên thì kết quả nghiên cứu của Hoàng Đức Đạt (1997); Tống Xuân Tám (2004); Thái Ngọc Trí (2008) Nguyễn Xuân Đồng (2009, 2010, 2011) là liên quan đến hạ lưu sông Sài Gòn-Đồng Nai, và hầu như chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về một nhóm loài hay một bộ cá nào đó ở khu vực này. Mặt khác, những năm gần đây, nguồn lợi cá ở khu vực này đang bị khai thác một cách triệt để. Khai thác quanh năm với cường độ cao và bằng mọi hình thức mang tính chất hủy diệt như cào điện, đánh bắt bằng lưới mắt nhỏ, đánh bắt lúc cá còn giai đoạn cá con hay đang mùa sinh sản. Tất cả những điều này đã làm ảnh hưởng tới thành phần và số lượng các loài cá. Nhiều loài cá đang bị đe doạ và một số có nguy cơ tuyệt chủng, từ đó sẽ dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái, giảm đa dạng sinh học. 1.3. Tình hình nghiên cứu về bộ cá Nheo (Siluriformes) ở hạ lưu sông Đồng Nai. Như đã trình bày ở trên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về một nhóm loài cá sông Sài Gòn Đồng Nai. Các kết quả nghiên cứu trên đều là những nghiên cứu về tính đa dạng chung của khu hệ. Và đặc biệt không tìm thấy nghiên cứu nào về bộ cá nheo một cách chuyên sâu, cụ thể. Mặc dầu vậy, dựa trên những kết quả nghiên cứu đã công bố thì một số loài cá thuộc bộ cá nheo ở khu vực này đã được công bố. Một số kết quả nghiên cứu có thể kể như: Theo Lê Hoàng Yên (1985) ở khu vực sông Sài Gòn, bộ cá nheo (Siluriformes) có 07 họ, 12 giống, 24 loài; Theo Tống Xuân Tám (2005), ở sông Sài Gòn và các phụ lưu của nó thì bộ cá nheo (Siluriformes) có 07 họ, 12 giống, 32 loài; Theo Thái Ngọc Trí (2008), ở khu vực huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh, bộ cá nheo (Siluriformes) có 04 họ, 05 giống và 08 loài; Như vậy, số lượng họ, giống, loài thuộc bộ cá nheo đối với mỗi nghiên cứu rất khác nhau. Hơn nữa, mỗi nghiên cứu tiến hành trên một phạm vi nhất định và các phạm vi nghiên cứu của các đề tài chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống sông Đồng Nai nên không phản ánh được một cách tổng thể các loài cá thuộc bộ cá này ở hệ thống sông lớn. Với những lý do trên, tôi thực hiện đề tài: “Đa dạng sinh học các loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) hạ lưu- cửa sông hệ thống sông Đồng Nai” với mong muốn góp phần điều tra được tính đa dạng sinh học các loài cá thuộc bộ cá nheo ở vùng hạ lưu-cửa sông và từng bước làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. 1.4 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CỦA VÙNG HẠ LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI 1.4.1. Đặc điểm địa hình Hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai được tính từ sau đập thủy điện Trị An đối dòng chính sông Đồng Nai và từ sau đập hồ Dầu tiếng đối với phụ lưu lớn- sông Sài Gòn đến cửa sông Lòng tàu, cửa sông Cái Mép đổ ra vịnh Gành Rái và cửa sông Soài Rạp, cửa sông Đồng Tranh đổ ra vịnh Đồng Tranh có chiều dài 180 km tính từ đập Trị An và 208 km tính từ sau đập Dầu Tiếng đi qua nhiều vùng đồng bằng, lòng sông mở rộng ra và sâu thêm, độ dốc nhỏ dần. Chính vì vậy mà thủy triều ảnh hưởng đến tận chân đập Trị An và đập Dầu tiếng. Tổng lượng dòng chảy năm của hệ thống sông Đồng Nai đổ ra biển Đông là 32 tỷ m3. 1.4.2. Đặc điểm khí hậu – thuỷ văn Nhiệt độ trên lưu vực sông Đồng Nai-Sài Gòn tương đối cao và ổn định. Nhiệt độ bề mặt tháng 9 và 10 cho thấy nhiệt độ của lớp bề mặt là 28°C-31,5°C, vào tháng 3-5 là 29°C- 32°C. Độ ẩm biến đổi phụ thuộc theo mùa, với độ ẩm tương đối trung bình năm từ 78%- 86%, tháng lớn nhất xảy ra vào các tháng nửa cuối mùa mưa (tháng 8-tháng 10). Tháng 2 và tháng 3 có độ ẩm tương đối nhỏ nhất trong năm. Trong lưu vực sông có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến trung tuần tháng 11. Thời gian còn lại trong năm là của mùa khô. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực khá lớn, nhiều nơi đặt trên 2.000mm, nhưng tập trung nhiều vào mùa mưa. Chế độ dòng chảy ở lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn phụ thuộc nhiều chế độ mưa và chế độ triều từ biển Đông, thủy triều mạnh thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập sâu vào đất liền, khi triều kém thì ngược lại. Đồng thời, còn chịu sự tác động của chế độ dòng chảy từ thượng lưu xuống, đặc biệt là sự điều tiết của hồ chứa [20]. Hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai-Sài Gòn có mô đun dòng chảy nhỏ khoảng 15-20 l/s/km2. Dòng chảy mùa lũ ở lưu vực sông Đồng Nai-Sài Gòn thường bắt đầu vào tháng 6-7 và kết thúc vào tháng 9. Vào mùa lũ, lượng nước cao nhất trên các sông thường xảy ra vào tháng 8, tháng 9, tháng 11. Trong mùa khô lượng mưa rất ít nên dòng chảy mùa kiệt rất nhỏ, lưu lượng kiệt nhất trên các sông thường rơi vào tháng 3 và tháng [14]. Chế độ dòng chảy ở hạ lưu chịu sự tác động khác nhau theo không gian và thời gian của các yếu tố sau đây: - Chế độ dòng chảy từ thượng lưu xuống. - Chế độ thủy triều biển Đông. - Các khai thác có liên quan đến dòng chảy và dòng sông ngay ở hạ lưu. Vùng hạ lưu-cửa sông Đồng Nai-Sài Gòn có thể chia thành 2 khu vực: khu vực ngập thường xuyên và khu vực bán ngập: khu vực ngập thường xuyên: chủ yếu là vịnh Gành Rái với chiều dài mặt nước 20 km và chiều rộng._. 11 km; khu vực bán ngập: chiếm diện tích lớn, chủ yếu là diện tích tự nhiên của huyện Cần Giờ, ( thành phố Hồ Chí Minh ) phía Nam huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành ( tỉnh Đồng Nai ) và huyện Tân Thành ( tỉnh Bà rịa –Vũng tàu ) [14]. Chế độ dòng chảy ở hạ lưu -cửa sông sông Đồng Nai-Sài Gòn chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhập triều từ biển Đông (mỗi ngày có 2 lần triều lên và 2 lần triều rút). Biên độ triều khoảng 3-4m trong thời kỳ nước cường, trong khi nước kém, triều vẫn lên xuống khá mạnh, độ triều lớn có thể lên đến 1,5-2m. Quan hệ giữa dòng triều và dòng chảy sông rất chặt chẽ và luôn biến đổi, có khi thì dòng triều chiếm ưu thế, có khi thì dòng chảy sông lấn áp. Khi chưa có công trình hồ Trị An, Dầu Tiếng thì trên sông Đồng Nai thủy triều lên đến Trị An cách biển 180km, còn trên sông Sài Gòn thủy triều lên đến Dầu Tiếng cách biển 208km [14]. Nhưng sau khi có công trình Trị An, Dầu Tiếng để tích nước vào mùa lũ và xả nước từ hồ ra khi trên sông có lưu lượng nhỏ thì lưu lượng trung bình tháng của mùa kiệt (tháng 2,3,4) có tăng lên 4–5 lần so với trước, nhưng lưu lượng mùa lũ (tháng 8,9,10) lại giảm, chỉ còn 50% so với trước khi có công trình và sự xâm nhập mặn ở vùng cửa sông huyện Cần Giờ lại tăng hơn trước, cho nên sự ảnh hưởng thủy triều biển Đông trên sông Sài Gòn–Đồng Nai có khác đi so với trước đây, đặc biệt là do sự điều tiết hai hồ Trị An và Dầu Tiếng [14]. 1.4.3. Độ mặn Trong mùa khô 2010-2011, độ mặn tăng do nước mặn lấn sâu, lượng mưa ít làm cho nguồn nước ngọt ở trên sông và hồ Trị An xuống quá thấp, vào mùa khô thì thủy triều lên, thượng nguồn không có nước ngọt xả xuống để đẩy mặn nên nước mặn lấn sông. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Đồng Nai của trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi trường Đồng Nai trong tháng 2/2011: độ mặn ở đoạn 3 của sông Đồng Nai (từ cầu Hóa An đến cầu Đồng Nai) có nhiều khu vực tăng trên 1 lần so với trước đó 1 tháng. Nếu tháng 01/2011, độ mặn được tại cầu Hòa An, chợ Biên Hòa, nhà máy nước Biên Hòa, cầu Ghiền, giữa cù lao Hiệp Hòa, hợp lưu sông Đồng Nai-Sài Gòn, cù lao Ba Xê vào lúc triều xuống chỉ dao động từ 0,1– 0,2mg/lít. Nhưng sang tháng 2, độ mặn ở một số đoạn như: cầu Giềnh tăng lên 242 mg/lít, cù lao Hiệp Hòa (gần hợp lưu sông Đồng Nai-Sông Cái) 485mg/lít, cù lao Ba Xê 1.200 mg/lít.[14] 1.4.4. Thủy triều Hệ thống sông Sài Gòn-Đồng Nai chịu ảnh hưởng mạnh mẽ chế độ thủy triều biển Đông. Chế độ thủy triều ở vùng biển này thuộc loại bán nhật triều không đều, với biên độ khá lớn, trong ngày có hai lần nước lên và hai lần nước xuống. Tính chất không đều thể hiện qua ở độ cao mực nước của hai đỉnh triều và hai chân triều không bằng nhau, trị số này có thể đạt được 4,0 m trong một ngày. Diễn biến thủy triều từ Mũi kè gà đến mũi Cà Mau không đồng nhất, có xu thế chung là biên độ triều tăng lên và thời gian xuất hiện chân đỉnh triều chậm dần (Gành Hào chậm hơn ở Vũng Tàu khoảng hai giờ). Chính vì vậy mà triều truyền vào các cửa sông trong lưu vực bị lệch pha. Chu kỳ triều ngày: trong một ngày thường có hai giao động. Hai giao động này luôn biến thiên, trung bình là 24 giờ 50 phút, thời gian nước lên và nước xuống bằng nhau là 12 giờ 25 phút. Chu kỳ triều nửa tháng: trong một chu kỳ triều nửa tháng có một kỳ triều cường và một kỳ triều kém. Ngày triều cường nhất xuất hiện vào những ngày thượng huyền và hạ huyền (khoảng ngày 7 và 23 âm lịch hàng tháng). Trong chu kỳ triều nửa tháng đỉnh triều cao và chân triều cao biến động không lớn, còn chân triều thấp và đỉnh triều thấp biến đổi lớn hơn, đặc biệt là chân triều thấp có thể dao động lớn hơn 2,0m. Trong kỳ triều cường, hai đỉnh triều lệch nhau nhỏ, nhưng hai chân triều thì chênh lệch nhau lớn nhất. Ngược lại, vào thời chu kỳ triều kém, hai đỉnh triều lệch nhau đạt cực đại, còn hai chân triều lệch nhau đạt cực tiểu. Chu kỳ tháng: trong mỗi tháng âm lịch có hai kỳ triều cường và triều kỳ kém. Thủy triều còn có chu kỳ 19 năm, nhưng độ lệch thủy triều trong chu kỳ này tương đối nhỏ. Về cơ bản thủy triều vào trong sông vẫn giữ được tính chất triều của biển Đông-bán nhật triều đều nhưng đã biến dạng do tác động địa hình sông. Các công trình nghiên cứu, cũng như các số liệu quan trắc cho thấy một số tính chất sau: Về mùa cạn, độ cao của đỉnh triều càng vào sâu trong sông thì càng giảm, ngược lại, chân triều càng cao vào sâu càng tăng cao. Dao động mực nước trên các sông, rạch khá phức tạp dưới tác động của thủy triều và dòng chảy. Ở đây dao động mực nước vừa mang tính chất cơ chế thủy triều, vừa mang tính chất dao động theo sự biến đổi lưu lượng từ thượng nguồn đổ về. Dao động mực nước ở gần cửa sông chủ yếu chịu sự tác động của thủy triều, tuy nhiên khi triều rút thì vai trò dòng chảy thượng nguồn đổ về rất lớn, còn cách cửa sông càng xa thì tác động thủy triều kém đi mà tác động lưu lượng thượng nguồn (dòng chảy) càng tăng hơn. Tuy cùng một tính chất triều biển Đông truyền vào sông Đồng Nai-Sài Gòn, nhưng do những tác động khác nhau về lưu lượng nước sông ở thượng nguồn, địa hình lòng sông, phân bố mạng lưới sông, rạch v.v... nên hình dạng triều, biên độ triều, tốc độ truyền triều trên mỗi sông, rạch thậm chí trên từng đoạn sông đều mạng sắc thái riêng [14]. 1.4.5. Tài nguyên đất Theo kết quả nghiên cứu của các nhà địa chất thì lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có các nhóm đất chính như sau: Nhóm đất phù sa với diện tích 490.000 ha được phân bố chủ yếu ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai-Sài Gòn. Nhóm đất xám (sialit feralit) phát triển trên bồi tích cổ có diện tích khoảng một triệu ha được phân bố có các thềm cao các triền sông đặc biệt là tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai thích hợp trồng cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Đất mặn, đất phèn tập trung nhiều ở Tp. Hồ Chí Minh. Nhóm đất đỏ là đất feralit phát triển trên đất Bazan cổ, diện tích khoảng 1.300.000 ha được phân bố chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng Bình Phước, Đồng Nai thích hợp với cây trồng chủ yếu là cây cao su, cà phê, tiêu, trà, cây ăn trái. Hệ thống rừng đầu nguồn đóng vai trò rất quan trọng đối với nguồn nước ở lưu vực hệ thống sông Đồng Nai. Nhưng trong những năm qua đã bị tàn phá và khai thác nhiều nên khả năng điều tiết tự nhiên của lưu vực kém đi, việc rửa trôi diễn ra càng nhanh. Rừng đầu nguồn giúp duy trì nguồn nước vào mùa khô, chống lũ quét vào mùa mưa và là nơi bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái nhiệt đới, đặc biệt là các nguồn gen quý hiếm. Trong lưu vực hiện có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên có giá trị sinh thái và kinh tế cao như Vườn Quốc gia Cát Tiên, khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ (là khu Dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam được UNESCO công nhận năm 2001) Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ với diện tích vùng lõi: 4.721 ha, vùng đệm: 37.339 ha, vùng chuyển tiếp: 29.310 ha, là hệ sinh thái chuyển tiếp giữa hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái nước ngọt và hệ sinh thái nước mặn. Rừng Cần Giờ nhận một lượng lớn phù sa từ sông Đồng Nai- Sài Gòn, cùng với ảnh hưởng của bán nhật triều ở khu vực cửa sông đã tạo nên hệ thực vật, động vật nơi đây rất phong phú trở thành nguồn cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ của rất nhiều loài động vật hoang dã và các loài động vật thủy sinh, cá và các động vật không xương sống khác. 1.4.6. Đặc điểm kinh tế–xã hội Lưu vực sông Đồng Nai-Sài Gòn nằm ở vị trí giao thông thuận lợi cả đường bộ lẫn đường thủy với các vùng trong nước và với các nước khác trong khu vực, có nhiều cảng lớn giúp đẩy nhanh sự phát triển kinh tế-xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt Tp. Hồ Chí Minh chiếm 20,2% tổng sản phẩm và 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia. Đồng thời việc khai thác, nạo vét để thu cát trên sông Đồng Nai và sông Sài Gòn không đúng quy định làm gia tăng việc sạt lở, làm thay đổi dòng chạy của sông, chất lượng nước ngày càng xấu đi. Ngoài các khu công nghiệp, hoạt động sản xuất của các tỉnh trong lưu vực cũng rất đa dạng như: sản xuất nông nghiệp,thủ công nghiệp quy mô sản xuất nhỏ, thủ công nên hầu hết các cơ sở này đều không có hệ thống xử lý chất thải. Nước thải được xả thẳng xuống kênh, rạch, gây ô nhiễm nặng. Trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh có rất nhiều cơ sở công nghiệp và khu công nghiệp nằm xen kẻ giữa các khu dân cư và chưa có biện pháp xử lý ô nhiễm hợp lý. Phần hạ lưu của nhiều sông trong lưu vực đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, trong đó có đoạn sông Thị Vải từ sau khu vực hợp lưu Suối Cả– sông Thị Vải đến khu công nghiệp Mỹ Xuân dài hơn 10km đã trở thành “sông chết”, là đoạn sông bị ô nhiễm nhất trong lưu vực. Ở đây nước bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng, có màu nâu đen và bốc mùi hôi thối, kẻ cả khi thủy triều lên và xuống. Vùng châu thổ của hệ thống sông Đồng Nai được biết đến là nơi sinh sản của các loài thủy sản, trong đó sản phẩm từ thủy sản đóng góp một phần đáng kể vào kinh tế địa phương. Trong lưu vực hiện có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên có giá trị sinh thái và kinh tế cao, lớn nhất là khu dữ trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ có những giá trị về mặt cảnh quan, sinh thái, mà còn có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết, bảo vệ nguồn nước trong lưu vực, là nơi cu trú của nhiều động vật hoang dã thu hút khách du lịch tham quan, các nhà nghiên cứu khoa học...Việc xây dựng các khu công nghiệp và các công trình xây dựng, các công trình phục vụ công nghiệp hóa nhất là vùng cửa sông ven biển tác động đến các hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật, tài nguyên thủy sản nhất là khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước, rừng ngập mặn ở Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai. 1.4.7. Dân số và đơn vị hành chính Khu vực nghiên cứu gồm 03 tỉnh và 01 thành phố: Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Tây Ninh với tổng diện tích là 14.713,3 km2. Mật độ dân số ở Tp. Hồ Chí Minh: 2.422 người/km2, Đồng Nai: 339 người/km2, Bình Dương: 267 người/km2 và tỉnh Tây Ninh là 240 người/km2. Do dân số tăng nhanh và tốc độ đô thị hóa cao góp phần tác động xấu đến không chỉ môi trường sống của con người mà đến cả hệ sinh thái và các loài sinh vật. Biểu đồ 1.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu Địa điểm thu mẫu; Tỷ lệ 1:500.000km Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN Thành phần loài cá của bộ cá Nheo (Siluriformes ), phân bố, sinh học, sinh thái, giá trị tài nguyên, hiện trạng khai thác, vấn đề bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững nguồn lợi cá trên hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai. Phạm vi khảo sát thực địa từ phía sau hồ Dầu Tiếng (sông Sài Gòn) và hồ Trị An (sông Đồng Nai) đến cửa biển Soài Rạp và Đồng Tranh. Phân tích mẫu được tiến hành tại Viện sinh học nhiệt đới Tp Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu 1 năm từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 08 năm 2011. Thời gian khảo sát thực địa tiến hành 04 đợt chính (ký hiệu từ 1-4) và 6 đợt phụ (ngắn ngày tại một số điểm – ký hiệu từ 5-10). Thời gian và địa điểm khảo sát được trình bày ở bảng 1.1. Bảng 1.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu thực địa và thu mẫu cá TT Thời gian Các địa điểm nghiên cứu 1 05-07/08/2010 Huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh 8-10/08/2010 Huyện Củ Chi, Hóc Môn (TP. Hồ Chí Minh) 11-12/08/2010 Dầu Tiếng, Bến Cát, Thủ Dầu Một (Bình Dương) 2 22-26/09/2010 Trảng Bàng, Dương Minh Châu (Tây Ninh) 01-05/10/2010 Nhơn Trạch, Long Thành, Biên Hoà (Đồng Nai) 3 05-07/04/2011 Huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh 08-09/04/2011 Huyện Củ Chi, Hóc Môn (TP. Hồ Chí Minh) 10-12/04/2011 Thủ Dầu Một, Bến Cát, Dầu Tiếng (Bình Dương) Trảng Bàng, Dương Minh Châu (Tây Ninh) 4 12-14/06/2011 Nhơn Trạch, Long Thành, Biên Hoà (Đồng Nai) 15-16/06/2011 Thủ Dầu Một, Bến Cát, Dầu Tiếng (Bình Dương) Trảng Bàng, Dương Minh Châu (Tây Ninh) 17-19/06/2011 Huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh 5 29/03/2011 Hòa Hiệp, H. Cần Giờ,Tp HCM 6 20/06/2011 Đồng Hoà, Huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh 7 8 30/03/2011 01/07/2011 Dầu Tiếng, Trảng Bàng (Tây Ninh) Thủ Dầu Một, Bến Cát (Bình Dương) 9 04/07/2011 Tân Thạnh Đông, Cần Giờ,Tp HCM 10 11 21/07/2011 28/07/2011 Biên Hòa, Đồng Nai Huyện Củ Chi, Hóc Môn (TP. Hồ Chí Minh) 2.2 NGUỒN TƯ LIỆU SỬ DỤNG VIẾT LUẬN VĂN Luận văn được viết trên cơ sở các tư liệu sau: Toàn bộ mẫu vật cá chúng tôi thu thập được và tiến hành phân tích, định loại trong thời gian thực hiện đề tài là 300 mẫu. Nhật ký thực địa: Ghi chép các dẫn liệu điều tra phỏng vấn ngư dân địa phương, các hiện tượng quan sát ngoài thực địa; thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, khí tượng thủy văn, môi trường và về kinh tế–xã hội ở vùng hạ lưu sông Đồng Nai do các cơ quan cung cấp hoặc từ các tài liệu đã xuất bản. Tài liệu khoa học: Tham khảo, sử dụng tất cả tài liệu đã được liệt kể trong danh lục tài liệu tham khảo, công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước đã được công bố liên quan đến đề tài luận văn. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Khảo sát thực địa 2.3.1.1. Thu thập mẫu cá Trực tiếp đánh bắt cùng với ngư dân; đặt thẩu thu mẫu tại các hộ ngư dân chuyên làm nghề đánh bắt cá để mua mẫu; Mua mẫu ở các chợ gần sông từ các hộ thu gom cá ở các điểm đánh bắt trong vùng nghiên cứu; .. Tất cả số mẫu này được đánh bắt từ sông, suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo thuộc vùng hạ lưu sông Đồng Nai. Mẫu được xử lý ngay khi cá còn tươi, số lượng mẫu thu để phân loại từ 3–5 cá thể có hình thái còn nguyên vẹn cho mỗi loài. Mẫu được định hình tạm thời để chụp ảnh, sau đó chuyển sang định hình cố định trong formalin nồng độ 5%–8% (tiêm formol 40% vào phần thịt và ruột cá đối với cá lớn) kèm theo nhãn ghi rõ tên gọi phổ thông, tên địa phương, thời gian thu mẫu, nơi thu mẫu, tên người thu mẫu. Tất cả mẫu được đưa về phòng thí nghiệm để phân tích, định loại và lưu giữ tại phòng Công nghệ và Quản lý Môi trường, Viện Sinh học Nhiệt đới, Thành phố Hồ Chí Minh. 2.3.1.2. Điều tra ngư dân Vận dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rueral Appraisal-RRA) tiếp cận và điều tra ngư dân trong vùng nghiên cứu (chủ yếu tại các điểm khảo sát) về các loài cá, tình hình khai thác... 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 2.3.2.1. Phương pháp định loại xác định tên khoa học các loài cá nghiên cứu Sử dụng phương pháp định loại dựa vào đặc điểm hình thái là phương pháp đang được các nhà ngư loại học trong nước và nước ngoài sử dụng phổ biến hiện nay. Các chỉ số dùng trong định loại: các số đo và tỷ lệ, các số đếm, các dấu hiệu về hình thái được mô tả theo Pravdin (1972). Sử dụng các khóa định loại các loài cá trong các công trình nghiên cứu khu hệ cá của Việt Nam như: Mai Đình Yên, Nguyễn văn Trọng, Lê Hoàng Yến, Nguyễn văn Thiện, Hứa Bạch Loan (1992); Nguyễn văn Hảo (2001, 2005); Nguyễn Nhật Thi (1991; … và các tài liệu tiếng nước ngoài như Smith H.M (1945; Rainboth W.J (1996); Mekong River Commission (2008); Smith (1999); Wongratanna, T. A. Munroe and Nizinski (1999); Kailola (1999); Larson and E. O. Murdy (1999); và các khóa định loại khác trong “Fao species identification guide for fishery purposer”, Volume 3, 4, 5, 6. Hệ thống phân loại cá được sắp xếp theo Eschmeyer,W.N.,(Editor) (1998). Catalog of fishes. Fishbase 2000, (Edited by R. Froese, D. Pauly ), và cập nhật trang web: www.fishbase.org. H. 1 : Các chỉ tiêu hình thái dùng để phân loại 2.3.2.2. Tương quan chiều dài, khối lượng cá khai thác Mỗi loài chọn ít nhất 30 cá thể đo chiều dài, cân khối lượng để tính mối tương quan giữa sự phát triển về chiều dài và sự tăng trọng về khối lượng. Các số liệu sẽ được tính toán dựa trên phần mền MS. Excel. Tương quan phát triển giữa chiều dài và khối lượng cá khai thác sẽ được biểu diễn dưới dạng hàm số W = aLn. 2.3.2.3. Nghiên cứu sinh sản Xác định các giai đoạn thành thục của tuyến sinh dục: giải phẫu xác các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục (các giai đoạn thành thục của tuyến sinh dục xác định theo Nikovsky (1963)); tỷ lệ ♂/♀ trong thành phần cá khai thác; tuổi thành thục sinh dục; thời gian sinh sản trong năm; … Nghiên cứu trứng: những cá thể cái có tuyến sinh dục đạt giai đoạn IV sẽ được thu thập, cân đo khối lượng buồng trứng, đếm số lượng trứng có trong buồng trứng để xác định sức sinh sản tuyệt đối, sức sinh sản tương đối; … Những mẫu trứng được chọn nghiên cứu sẽ được lưu giữ trong Formol 1–2% có ghi nhãn gồm kích thước cá thể, khối lượng cá, khối lượng tuyến sinh dục, khối lượng mẫu trứng nghiên cứu, thời gian thu, địa điểm thu, … Đếm số lượng trứng: trứng sau khi ngâm được rửa sạch bằng nước lã nhiều lần. Đưa trứng vào đĩa lồng cho ngập nước, gỡ rời từng hạt trứng ra. Sau đó đếm số lượng trứng riêng cho mỗi loại kích thước và tỷ lệ % từng loại trứng. Chỉ đếm trứng khi tuyến sinh dục đạt giai đoạn IV. Đo đường kính trứng: lấy trứng cá ở giai đoạn IV của chu kỳ thành thục sinh dục, tách riêng từng nhóm trứng ra. Đo đường kính của 3 nhóm trứng có kích thước lớn nhất. Mỗi loại nhóm trứng, chọn 15 trứng để đo chiều dài sau đó chia đều cho 15 lấy giá trị trung bình cộng. Thực hiện thao tác này 5 lần và đều lấy giá trị trung bình cộng. Các giá trị trung bình cộng được xem là đường kính của trứng, sẽ được tính giá trị trung bình với độ tin cận 95% trên phần mềm Excel. Giá trị trung bình của kết quả thống kê này được xem là đường kính của mỗi nhóm trứng. Hệ số phát dục của cá K1 = pg/W x 100 K2 = pg/W0 x 100 K1, K2: là hệ số phát dục; pg: khối lượng tuyến sinh dục; W: khối lượng cá W0: Khối lượng cá bỏ nội quan Sức sinh sản tuyệt đối của cá N = n/p x pg N: Sức sinh sản tuyệt đối n: Số lượng trứng đếm trong mẫu pg: Khối lượng tuyến sinh dục cái p: Khối lượng của mẫu trứng đếm Sức sinh sản tương đối T = N/W T: sức sinh sản tương đối = số lượng trứng/gam khối lượng cơ thể N: Sức sinh sản tuyệt đối; W: khối lượng cá (g) 2.3.2.4. Nghiên cứu về dinh dưỡng Cá sau khi đánh bắt lên được giải phẫu tại chỗ để cố định mẫu ruột đưa về phòng thí nghiệm phân tích thành phần thức ăn (phân tích định tính) có trong ống tiêu hoá. Ngoài ra sử dụng phương pháp điều tra qua ngư dân về thành phần thức ăn của từng loài cá và tham khảo có chọn lọc các tài liệu đã nghiên cứu. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. THÀNH PHẦN LOÀI BỘ CÁ NHEO ( SILURIFORMES ) Ở HẠ LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI 3.1.1. Thành phần loài Đã phân tích 150 mẫu thu thập được qua các đợt khảo sát thực địa ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai, xác định được 38 loài cá nằm trong 20 giống, thuộc 06 họ của bộ cá Nheo Siluriformes. Danh lục các loài cá thuộc bộ cá Nheo ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai trình bày ở bảng 3.1 Bảng 3.1: Thành phần loài bộ cá Nheo ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai TT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC (1) (2) BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES (1) Họ Cá Lăng Bagridae 1 Cá Chốt bông Leiocassis siamensis Regan, 1913 x 2 Cá Lăng đỏ Hemibagrus microphthalmus (Day, 1877) x 3 Cá Lăng nha Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1840) x 4 Cá Lăng sợi Hemibagrrus filamentus (Fang & Chaux, 1949) x 5 Cá Lăng vàng Mystus wolffii (Bleeker, 1851) x 6 Cá Chốt sọc át tri Mystus atrifasciatus Fowler, 1937 x 7 Cá Chốt trắng Mystus keletius (Valenciennes, 1840) x 8 Cá Chốt sọc munti Mystus multiradiatus Roberts, 1992 x 9 Cá Chốt sọc mít ti Mystus mysticetus Roberts, 1992 x 10 Cá Chốt giấy Mystus singaringan Bleeker, 1846 x 11 Cá Chốt giấy Mystus albolineatus Roberts, 1994 x (2) Họ cá nheo Siluridae 12 Cá Trèn răng Belodontichthys dinema ( Bleeker, 1851) x 13 Cá Leo Wallago attu (Bloch &Schneider,1801) x 14 Cá Sơn đài Wallago micropogon (Vaillant, 1902) x 15 Cá Trèn bầu Ompok bimaculatus (Bloch, 1797) x 16 Cá Trèn mỡ Kryptopterus moorei Smith, 1945 x 17 Cá Trèn lá Kryptopterus cheveyi Durand, 1940 x 18 Cá Kết bạc Micronema bleekeri (Gunther, 1864) x (3) Họ cá tra Pangasiidae 19 Cá Ba sa Pangasius bocourti Sauvage, 1880 x 20 Cá Sát sọc Pangasius macronema Bleeker, 1851 x 21 Cá Bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, 1942 x 22 Cá Dứa Pangasius polyuranodon Bleeker, 1852 x 23 Cá Tra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878) x 24 Cá Sát bay Pteropangasius pleurotaenia (Sauvage, 1878) x (4) Họ cá trê Clariidae 25 Cá Trê trắng Clarias batrachus (Linnaeus, 1758) x 26 Cá Trê vàng Clarias macrocephalus Gunther,1864 x (5) Họ cá úc Ariidae 27 Cá úc thép Osteogeneiosus militaris (Linnaeus, 1758) x 28 Cá úc Arius arius (Hamilton, 1822) x 29 Cá úc dispar Arius dispar Herre, 1926 x 30 Cá úc trắng Arius microcephalus Bleeker, 1931 x 31 Cá úc chấm Arius maculatus (Thunberg, 1791) x 32 Cá úc nghệ trunca Cryptarius truncatus Valenciennes, 1840 x 33 Cá úc xanh Neoarius graeffei (Kner & Steindachner, 1867) x 34 Cá úc nâu Netuma bilineata (Valenciennes, 1840) x 35 Cá vồ chó Hexanematichthys sagor (Hamilton, 1822) x 36 Cá úc quạt Nemapteryx caelata (Valenciennes, 1840) x (6) Họ cá ngát Plotosidae 37 Cá Ngát nam Plotosus canius Hamilton, 1822 x 38 Cá Ngát sọc Plotosus lineatus (Thunberg, 1791) x Tổng số: 26 12 Ghi chú: (1): Lợ-mặn; (2): Nước ngọt Trong số 38 loài cá ghi nhận thuộc bộ cá nheo ở hạ lưu sông Đồng Nai, có 26 loài cá có nguồn gốc ngọt (chiếm 68,42% tổng số loài ghi nhân) và 12 loài có nguồn gốc biển di cư vào vùng hạ lưu cửa sông sinh sống (chiếm 31,58% tổng số loài ghi nhận). Theo Lê Hoàng Yên (1985), ở lưu vực sông Sài Gòn, bộ cá nheo có 24 loài, 07 họ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi bổ sung thêm 13 loài. Cũng trên lưu vực sông Sài Gòn, theo kết quả nghiên cứu của Tống Xuân Tám (2004), bộ cá nheo có 31 loài, thuộc 06 họ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi bổ sung thêm 07 loài. Theo Mai Đình Yên (1992), ở các tỉnh Nam Bộ, bộ cá nheo có 48 loài, 07 họ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở hạ lưu sông Đồng Nai ít hơn 10 loài và 01 họ. Nguyễn văn Hảo (2005), ở Việt Nam, bộ cá nheo có 127 loài, 11 họ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở hạ lưu sông Đồng Nai có 38 loài, 6 họ. Nếu xem số lượng loại cá nheo trong báo cáo của Nguyễn Văn Hảo (2005) chiếm 100% thì với 38 loài thu được ở hạ lưu sông Đồng Nai chiếm 29,92% số loài cá thuộc bộ cá nheo ở Việt Nam. Số lượng loài thuộc bộ cá nheo của các nghiên cứu trên được trình bày ở bảng 3.2 và biểu đồ 3.1. Bảng 3.2: Số lượng loại cá thuộc bộ cá nheo theo các tác giả khác nhau TT Thuỷ vực Số loài Năm công bố Tác giả 1 Lưu vực sông Sài Gòn 24 1985 Lê Hoàng Yến 2 Lưu vực sông Sài Gòn 31 2004 Tống Xuân Tám 3 Nam Bộ 48 1992 Mai Đình Yên 4 Việt Nam 127 2005 Nguyễn Văn Hảo 5 Hạ lưu sông Đồng Nai 38 2011 Anorath Phimvohan Biển đồ 3.1: Số lượng loại cá thuộc bộ cá nheo theo các tác giả khác nhau Trong kết quả nghiên cứu của mình, chúng tôi ghi nhận thêm 03 loài mới cho khu hệ cá Việt Nam mà các kết quả nghiên cứu trước đây chưa công bố đó là loài Neoarius graeffei (Kner & Steindachner, 1867), Netuma bilineata (Valenciennes, 1840), Mystus albolineatus Roberts, 1994. Việc bổ sung 3 loài này không những làm phong phú thêm về thành phần loài ở khu hệ cá hạ lưu sông Đồng Nai nói riêng mà còn làm phong phú thêm về thành phần loài cá nói chung cho khu hệ cá Việt Nam (Hình 3.1, 3.2, 3.3). H. 3.1. Cá Chốt giấy Mystus keletius (Valenciennes, 1840) H. 3.2. Cá úc xanh Neoarius graeffei (Kner & Steindachner, 1867) H. 3.3. Cá úc nâu Netuma bilineata (Valenciennes, 1840) Trong kết quả nghiên đã tìm thấy có một số loài chỉ thu được 1-2 mẫu như: cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) và cá ba sa (Pangasius bocourti). Theo các kết quả nghiên cứu trước đây thì những loài cá này là loài đặc trưng cho khu hệ cá sông Mekong. Nhưng trong kết quả nghiên cứu của mình, chúng tôi đã thu được mẫu các loài cá này ở hạ lưu sông Đồng Nai. Vấn đề ở đây là có phải các loài này có phân bố ơ sông Đồng Nai hai không, hay chúng được phát tán ra từ các ao nuôi? Về điểm này, chúng tôi đề nghị nên tiếp tục được nghiên cứu trong một thời gian dài để làm rõ. Có 02 họ gồm các loài cá sống ở vùng biển gần bờ và cửa sông: họ cá Úc (Ariidae) có 10 loài, chiếm 25,64%, họ cá Ngát (Plostosidae) có 02 loài chiếm 5,13 % tổng số loài của bộ; có 04 họ cá sống ở nước ngọt. 3.1.2 Cấu trúc thành phần loài Xét về bậc họ: Trong 06 họ cá xác định được, đa dạng nhất là họ cá Lăng (Bagridae) có 11 loài, chiếm 28,95 % tổng số loài ghi nhận. Tiếp đến là họ cá úc (Ariidae) có 10 loài, chiếm 26,32 % tổng số loài của bộ. Họ cá Nheo (Siluridae) và họ cá tra (Pangasiidae) có 06 loài, chiếm 15,79 % tổng số loài của bộ. Họ cá Trê (Clariidae) và họ cá Ngát (Plostosidae) có 02 loài, chiếm 5,26 % tổng số loài của bộ. Xét về bậc giống: trong số 20 giống cá ghi nhận, đa dạng nhất là giống cá chốt (Mystus) có 07 loài, chiếm 18,42% % tổng số loài ghi nhận, Tiếp theo là giống cá tra (Pangasius) có 05 loài, chiếm 13,16 % tổng số loài. Giống cá úc (Arius) có 4 loài (chiếm 10,53%). Giống cá Lăng (Hemibagrus) có 03 loài (chiếm 7,89% tổng số loài). Các giống còn lại có từ 1-2 loài, chiếm 2,63-5,26% tổng số loài ghi nhận. Số lượng giống, loài trong các họ được trình bày ở bảng 3.3, biểu đồ 3.2, 3.3. Bảng 3.3: Cấu trúc thành phần giống, loài cá thuộc bộ cá Nheo TT Tên họ cá Số giống Số loài Số lượng % Số lượng % 1 Họ Cá Lăng – Bagridae 3 15,00 11 28,95 2 Họ cá nheo – Siluridae 5 25,00 7 18,42 3 Họ cá tra – Pangasiidae 3 15,00 6 15,79 4 Họ cá trê – Clariidae 1 5,00 2 5,26 5 Họ cá úc – Ariidae 7 35,00 10 26,32 6 Họ cá ngát – Plotosidae 1 5,00 2 5,26 Tổng 20 100,00 38 100,00 Biểu đồ 3.2: Số lượng giống trong các họ cá thuộc bộ cá nheo Biểu đồ 3.3: Số lượng loài trong các họ cá thuộc bộ cá nheo 3.1.3. Các loài cá có giá trị kinh tế thuộc bộ cá Nheo Theo quan niệm truyền thống, cá kinh tế là những loài vừa có sản lượng khai thác cao, vừa có chất lượng tốt, được nhiều người ưa chuộng. Việc khai thác các loài cá này sẽ được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Trước hết dùng làm thức ăn, làm cảnh, làm sản phẩm chế biến các loại đặc sản khác, … Khái niệm cá kinh tế ngoài đánh giá theo quan niệm truyền thống, người ta còn quan tâm đến tính lịch sử của nó. Trong thực tế, một số loài trước đây rất có giá trị về mặt kinh tế, nhưng thực tại đã biến mất hoặc còn tồn tại nhưng với số lượng không nhiều. Do vậy, sản lượng khai thác của chúng là rất thấp. Nhiều loài trở thành những loài quý hiếm của Việt Nam và thế giới. Ngược lại, nhiều loài trước đây không được quan tâm khai thác, nhưng hiện nay lại trở thành những loài rất có giá trị, do sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài mục đích sử dụng làm thực phẩm cho đời sống hàng ngày, một số loài khác lại được sử dụng vào mục đích giải trí, thẩm mỹ, cá cảnh. Hiện nay, đời sống tinh thần của con người đang được nâng lên, việc kinh doanh cá cảnh cũng là một thế mạnh đang được quan tâm và đưa lại hiệu quả kinh tế đáng kể. Một số loài khác lại được sử dụng vào các mục đích khác như diệt khuẩn, phòng dịch, dược liệu… Đa số các loài cá khai thác được ở khu vực đều được dùng vào mục đích thực phẩm. Tuy nhiên, không phải tất cả chúng đều được xem là cá kinh tế trong khu vực. Với quan niệm cá có giá trị kinh tế như trên, qua khảo sát thực địa cùng với kết quả phỏng vấn ngư dân trong khu vực, kết hợp với kết quả tham khảo các tài liệu đã công bố về thành phần loài cá kinh tế thuộc khu vực thì trong số 39 loài ghi nhận, có 16 loài cá được xem là loài có giá trị kinh tế cho khu vực. Các loài này là những đối tượng khai thác chính cho khu vực, góp phần vào việc ổn định đời sống của ngư dân. Danh lục các loài cá có giá trị kinh tế trình bày ở bảng 3.4. Bảng 3.4: Danh lục các loài cá có giá trị kinh tế TT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC Mức độ 1 Cá Lăng đỏ Hemibagrus microphthalmus (Day, 1877) 2 Cá Lăng nha Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1840) 3 Cá Lăng sợi Hemibagrrus filamentus (Fang & Chaux, 1949) 4 Cá Chốt sọc át tri Mystus atrifasciatus Fowler, 1937 5 Cá Chốt sọc munti Mystus multiradiatus Roberts, 1992 6 Cá Trèn bầu Ompok bimaculatus (Bloch, 1797) 7 Cá Trèn mỡ Kryptopterus moorei Smith, 1945 8 Cá Kết bạc Micronema bleekeri (Gunther, 1864) 9 Cá Sát sọc Pangasius macronema Bleeker, 1851 10 Cá Bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, 1942 11 Cá Dứa Pangasius polyuranodon Bleeker, 1852 12 Cá Trê trắng Clarias batrachus (Linnaeus, 1758) 13 Cá Trê vàng Clarias macrocephalus Gũnther,1864 14 Cá úc thép Osteogeneiosus militaris (Linnaeus, 1758) 15 Cá úc chấm Arius maculatus (Thunberg, 1791) 16 Cá Ngát Plotosus canius Hamilton, 1822 Tổng số: 3.1.4. Các loài cá di cư Di cư là một đặc tính thích nghi của nhiều loài cá và xảy ra ở hầu hết các giai đoạn của đời sống. Mỗi loài và thậm chí là mỗi giai đoạn phát triển của vòng đời thích nghi với một điều kiện môi trường nhất định nên đòi hỏi chúng phải di chuyển. Có rất nhiều hiện tượng di chuyển xảy ra trên sông: di chuyển của trứng và cá con thông thường là di chuyển thụ động, phụ thuộc vào dòng nước; và sự di cư tích cực (chủ động) của các loài cá trưởng thành. Dựa trên kết quả khảo sát thực địa cùng với việc phân tích các tài liệu cho thấy trong số 38 loài cá ghi nhận có 13 loài cá (chiếm 38,00% tổng số loài ghi nhận) ở khu vực có đời sống di cư hoặc có liên quan đến di cư. Danh lục thành phần loài được trình bày ở bảng 3.5. Bảng 3.5: Danh lục các loài cá di cư TT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC 1 Cá úc thép Osteogeneiosus militaris (Linnaeus, 1758) 2 Cá úc Arius arius (Hamilton, 1822) 3 Cá úc dispar Arius dispar Herre, 1926 4 Cá úc trắng Arius microcephalus Bleeker, 1931 5 Cá úc chấm Arius maculatus (Thunberg, 1791) 6 Cá úc nghệ trunca Cryptarius truncatus Valenciennes, 1840 7 Cá úc xanh Neoarius graeffei (Kner & Steindachner, 1867) 8 Cá úc nâu Netuma bilineata (Valenciennes, 1840) 9 Cá úc tia vây lưng dài Bagre marinus (Mitchill, 1815) 10 Cá vồ chó Hexanematichthys sagor (Hamilton, 1822) 11 Cá úc quạt Nemapteryx caelata (Valenciennes, 1840) 12 Cá Ngát nam Plotosus canius Hamilton, 1822 13 Cá N._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5872.pdf
Tài liệu liên quan