Lời nói đầu
Trở về qúa khứ, cách mà các ứng dụng phần mềm được áp dụng vào thực tế là lập trình ra nó trong một ngôn ngữ lập trình, sau đó được cài vào các máy khác nhau. Chỉ có một phiên bản như vậy được chạy trong cùng một thời điểm, đó là mô hình một ứng dụng mang tính tập trung.
Ngày nay, khi công nghệ Internet ra đời, từ lúc còn sơ khai cho đến khi đang ở giai đoạn đỉnh điểm thì các ứng dụng phần mềm có một quan niệm khác. Đặc biệt là khi công nghệ Web được coi là “sức sống” của mạng Inte
120 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Cung cấp Một số dịch vụ cho các đối tác của VIB trên Internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rnet ra đời thì việc sử dụng các ứng dụng phân tán dưới dạng ứng dụng Web được coi là phổ biến. Nó cho phép nhiều người dùng khác nhau có thể sử dụng cùng một ứng dụng trong cùng một thời điểm. Và do đó dẫn tới một xu thế hiện nay là: “Hãy ngồi ở nhà, với chiếc máy tính của bạn, để giao tiếp với thế giới bên ngoài qua các trang Web”.
Bắt đầu từ các trang Web tĩnh HTML cho phép hiển thị các thông tin cố định thì tiếp tục nảy sinh vấn đề là phải tạo ra được các trang Web biểu thị các thông tin thay đổi theo yêu cầu của người dùng. Đó là các trang Web động. Việc ứng dụng công nghệ Web này vào thực tế đã làm cho Internet trở nên hấp dẫn hơn, lôi cuốn nhiều người quan tâm hơn. Giao diện đồ hoạ của Web cho phép người sử dụng không có hiểu biết sâu sắc về tin học cũng có thể sử dụng được. Nhờ có liên kết, họ có thể đi từ thông tin này đến thông tin khác mà không cần biết nó nằm ở đâu trên mạng. Web xoá nhoà khoảng cách về địa lý, ranh giới giữa các quốc gia, giúp con người có thể tiếp xúc với những thông tin mới nhất trên toàn thế giới. Các khả năng của Internet ngày nay chủ yếu dựa vào World Wide Web. Mặt khác trình duyệt Web bây giờ không chỉ làm mỗi chức năng là cho xem các tư liệu HTML mà bây giờ nó còn tích hợp cả các dịch vụ khác của Internet như E-Mail, FTP, . . . Như vậy, chỉ cần và thông qua giao diện Web, ta có thể thực hiện mọi dịch vụ của Internet.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) là ngân hàng TMCP mới được thành lập từ năm 1996 đến nay. Tuy ra đời muộn nhưng trong thời gian hoạt động qua, VIB đã thu được nhiều thành tích đáng kể đối với một ngân hàng TMCP, ngân hàng đã phát triển được nhiều nghiệp vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động của mình ở trong nước và có các đại lý chính thức ở nước ngoài. VIB đã được nhiều người biết đến, các khách hàng đã dần tìm đến với VIB. Mục tiêu trong những năm tới của VIB là xây dựng Ngân hàng thành một trong những Ngân hàng cổ phần có uy tín, đủ mạnh, có công nghệ phù hợp để phát triển ổn định, bền vững, an toàn và có hiệu quả nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế. Để quảng bá thương hiệu của mình trên thị trường và cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ đi kèm thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào là cần thiết. Điều đó không những đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng hiện tại mà VIB còn dần tạo được hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng, có cơ hội được phục vụ tốt nhất và ngày càng nhiều khách hàng hơn.
Kết hợp tình hình thực tế cùng với kiến thức của bản thân, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Đặng Quế Vinh, anh Phạm Văn Thắng – Phụ trách Phòng Tin học Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã chọn và thực hiện đề tài: “Cung cấp một số dịch vụ cho các đối tác của VIB trên Internet”.
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam và lý do chọn đề tài nghiên cứu
Chương này trình bày tổng quan về ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, từ khi hình thành cho đến những giai đoạn phát triển về sau, cơ cấu tổ chức, tình hình tài chính và mục tiêu hoạt động trong những năm tới của ngân hàng. Trên cơ sở đó xác định sự cần thiết và mục đích của việc nghiên cứu đề tài.
Chương II: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương này giới thiệu về một dịch vụ mới và có hiệu quả nhất trên Internet – World Wide Web, ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản - HTML, thành phần hỗ trợ việc dùng các trang web động – ASP, cơ sở dữ liệu – SQL Server và những vấn đề liên quan tới việc thiết kế một trang web.
Chương III: Phân tích và thiết kế
Chương này trình bày qúa trình phân tích và thiết kế hệ thống cho việc ứng dụng trang web. Từ việc thu thập thông tin cho qúa trình phân tích, nghiên cứu môi trường hệ thống tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, mô hình hóa hệ thống đến qúa trình thiết kế hệ thống. Những ràng buộc của chương trình, sơ đồ liên kết modul, thiết kế cơ sở dữ liệu và những giao diện của trang web.
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tin học Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã tận tình dạy bảo em trong những năm theo học tại trường. Đặc biệt trong thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Đặng Quế Vinh. Xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, Phòng Tin học, anh Phạm Văn Thắng – Phụ trách phòng Tin học đã tạo điều kiện và hướng dẫn thực tế trong qúa trình em thực tập tốt nghiệp. Cảm ơn những người bạn đã giúp đỡ, góp ý kiến trong thời gian qua.
Do thời gian nghiên cứu đề tài chưa lâu, trong khi đề tài và các công cụ xây dựng nên đề tài rất mới so với kiến thức còn hạn chế của em nên đề tài không tránh khỏi thiết xót. Em rất mong được thầy cô giáo bỏ qua và mong nhận được sự góp ý của thầy cô, phòng Tin học cùng các bạn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Thanh Thủy
Mục lục
Lời nói đầu 1
Mục lục 4
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 6
và đề tài nghiên cứu
I. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 6
1. Qúa trình hình thành và phát triển 6
2. Cơ cấu tổ chức 6
3. Vài nét về tình hình tài chính 8
4. Mục tiêu hoạt động 9
II. Lý do chọn đề tài 10
Chương II: Cơ sơ lý luận của việc nghiên cứu đề tài 11
I. WWW - World Wide Web 11
1. Giới thiệu về world wide web 12
2. Những khái niệm cơ bản về world wide web 13
2.1. Địa chỉ trên web 20
2.2. Web Server 20
2.3. Web Client 21
2.4. Giao thức HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) 22
2.5. Phân loại web 23
II. HTML, ASP và SQL Server 25
1. HTML (HyperText Markup Language) 26
1.1. Khái niệm 28
1.2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML 30
2. ASP 30
2.1. ASP là gì? 30
2.2. Đặc điểm của ASP 32
2.3. Mô hình hoạt động của ASP 35
2.4. Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP 38
2.5. Truy xuất cơ sở dữ liệu trong ASP 40
2.6. Cơ chế Submit một form trong ASP 50
3. SQL Server 50
3.1. Sự phát triển của dữ liệu quan hệ 50
3.2. SQL Server 50
III. Vài nét về thiết kế Website 50
1. Khái quát chung 50
1.1. Xác định mục đích của website cần thiết kế 50
1.2. Chiến lược thiết kế 50
2. Thiết kế giao diện 50
2.1. Khái quát 50
2.2. Thiết kế giao diện cơ bản 50
3. Thiết kế website 50
3.1. Khái quát 50
3.2. Các thành phần của website 52
Chương III:Phân tích và thiết kế 53
I. Phân tích hệ thống 53
1. Thu thập thông tin 54
2. Nội dung yêu cầu trang web áp dụng 55
3. Nghiên cứu về môi trường hệ thống 64
3.1. Môi trường tổ chức 65
3.2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng 66
3.3. Sản phẩm và dịch vụ 56
3.3.1. Sản phẩm bán lẻ 59
3.3.2. Sản phẩm doanh nghiệp 60
3.3.3. Sản phẩm định chế tài chính 61
4. Giới thiệu trang web của VIB 63
5. Mô hình hoá hệ thống 67
5.1. Công cụ mô hình hoá 68
5.2. Mô hình hoá hệ thống 69
II. Thiết kế hệ thống 70
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 71
2. Các ràng buộc của chương trình 72
2.1. Ràng buộc về phần cứng 76
2.2. Ràng buộc về phần mềm 80
3. Thiết kế vật lý trong 81
3.1. Sơ đồ liên kết modul 82
3.2. Thiết kế giao tác người – máy 83
4. Thiết kế màn hình giao diện 86
5. Kết quả thử nghiệm và hướng phát triển 90
Kết luận 91
Danh mục tài liệu tham khảo 92
Phụ lục chương trình 96
Chương I
Tổng quan về ngân hàng thương mại
cổ phần quốc tế việt nam và đề tài nghiên cứu
tổng quan về ngân hàng TMCP Quốc tế việt nam
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – Tên giao dịch đối ngoại: Vietnam International Commercial Joint Stock Bank (VIB) được thành lập theo quyết định số 22/QD/NH5 ngày 25/1/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
VIB chính thức đi vào hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn Điều lệ là 50 tỷ đồng và thời hạn hoạt động là 99 năm. Cổ đông sáng lập của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam gồm các pháp nhân là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội và các chủ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thành đạt trong nước, nước ngoài cùng các cá nhân doanh nghiệp khác ở Việt Nam.
Từ khi ra đời cho đến lúc đi vào hoạt động không lâu thì xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông Nam á và có nhiều diễn biến phức tạp ảnh hướng tới thị trường tài chính tiền tệ trong nước. Thị trường tài chính tiền tệ trong nước bị thu hẹp, nền kinh tế đất nước bước vào thời kỳ trì trệ và có xu hướng đi xuống. Nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn tới phá sản. Năng lực tài chính của phần lớn các doanh nghiệp đều thấp, làm ăn kém hiệu quả. Cạnh tranh thị trường tài chính tiền tệ không chỉ giữa các Ngân hàng trong nước mà cả với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật cũng thiếu hoàn chỉnh, luôn luôn điều chỉnh, bổ xung, ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp và dân chúng chưa cao.
Tất cả các yếu tố kể trên đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt hoạt động của hệ thống ngân hàng và gây ra không ít khó khăn cho hoạt động Ngân hàng. Nhiều Ngân hàng đã bị thua lỗ, tổn thất lớn do nợ phát sinh qúa hạn, nợ khó đòi... Nhiều Ngân hàng TMCP lâm vào tình trạng phá sản. Uy tín của hệ thống Ngân hàng trong nước bị giảm sút.
Ra đời trong bối cảnh như vậy, cũng như các Ngân hàng khác, VIB gặp phải không ít khó khăn trong hoạt động. Tuy vậy, nhờ học được kinh nghiệm của các Ngân hàng đi trước, được sự quan tâm, quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước, tận dụng được lợi thế của mình, đồng thời có sự đoàn kết, nhất trí với quyết tâm cao của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và cán bộ công nhân viên Ngân hàng... VIB đã có những bước đi vững chắc, liên tục kinh doanh có lãi và là một trong những Ngân hàng có tỷ lệ nợ qúa hạn thấp nhất trong hệ thống ngân hàng.
Năm 1998, VIB đã được Ngân hàng Nhà nước đánh giá, xếp loại là một trong hai ngân hàng cổ phần trên địa bàn Hà Nội được xếp loại A theo vốn, quản lý tài sản, khả năng quản lý điều hành, lợi nhuận và khả năng thanh toán theo quy chế xếp loại của các tổ chức TDCP Việt Nam.
Năm 1999, trải qua hơn ba năm hoạt động, VIB đã không ngừng phấn đấu, vượt qua nhiều thử thách khó khăn. Hoạt động của ngân hàng đã được đa dạng hóa và thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Mạng lưới ngân hàng đã được mở rộng. VIB đã mở thêm phòng giao dịch và thiết lập chi nhánh miền Nam. Trong bối cảnh tình hình tài chính tiền tệ khó khăn, nhiều ngân hàng TMCP thua lỗ, mất vốn dẫn tới phá sản đặc biệt là trong miền Nam có hàng chục ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản. VIB đã tham gia tích cực cùng Ngân hàng Nhà nước củng cố lại hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần ở Việt Nam.
VIB chú trọng đa dạng hóa các loại hình khách hàng. Khách hàng của VIB bao gồm: Khách hàng tư nhân, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty liên doanh... đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, xây dựng nhà xưởng .... VIB chú trọng vào các dự án cho vay trung hạn, dài hạn, nâng dần tỷ trọng cho vay các dự án đầu tư trung dài hạn trên tổng số dư nợ, phát triển mạng lưới khách hàng, thâm nhập vào các ngành, lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng như: Hàng hải, Bưu chính viễn thông, Hàng không ...
Hoạt động huy động vốn đã được đẩy mạnh, VIB đã sử dụng biện pháp đa dạng hóa loại hình khách hàng và đa dạng hóa kỳ hạn gửi tiền, lãi suất ... tạo ra nhiều co hội lựa chọn cho khách hàng. Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ cũng được chú trọng nâng cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Với mục tiêu nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả và với một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ, VIB luôn làm khách hàng hài lòng. VIB đã chú trọng thiết lập và phát triển mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài như: City Bank, Credit Lionnaire, ANZ Bank ... , giao dịch trên thị trường liên ngân hàng là thực sự cần thiết để giúp ngân hàng sử dụng vốn một cách an toàn, hiệu quả. Nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng để từng bước phát triển vững chắc trên thị trường. VIB đã rất chú trọng tới nhân tố con người, đội ngũ nhân viên được tuyển chọn kỹ, sau khi tuyển chọn VIB đã quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Sau thời gian hoạt động khó khăn ban đầu (1996-1998), ngân hàng đã mở rộng được địa bàn hoạt động tại 02 thành phố quan trọng và năng động nhất. Phát triển được nghiệp vụ thanh toán quốc tế tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn và tăng thu dịch vụ. Cán bộ và nhân viên nhìn chung đều nhiệt tình và gắn bó với Ngân hàng. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành có trách nhiệm và tâm huyết xây dựng ngân hàng, không có xung đột quyền lợi với Ngân hàng.
Hiện tại, VIB có địa bàn hoạt động rộng khắp đất nước, trụ sở chính đặt tại số 5B - Lê Thánh Tông - Hoàn Kiếm - Hà Nội, chi nhánh cấp I tại 99 - Nam Kỳ Khởi Nghĩa - TP Hồ Chí Minh, cùng 3 chi nhánh và các phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
Thực hiện chiến lược phát triển dài hạn, VIB đang tiếp tục mở rộng mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch ở nhiều tỉnh thành phố khắp cả nước, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của quý khách hàng ở khắp mọi nơi, mở rộng hợp tác, đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng trình độ cán bộ. Với phương châm hoạt động “Vì sự thành công của khách hàng”, VIB phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng đứng đầu ở Việt Nam.
Cuối năm 2002, VIB đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ:
Liên tục 5 năm liền (từ 1998 đến 2002) VIB được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A theo các tiêu chí đánh giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về vốn, quản lý tài sản, khả năng thanh toán, lợi nhuận và năng lực quản trị điều hành.
Mở thêm các chi nhánh cấp II: Chi nhánh Cầu Giấy, Chi nhánh Đống Đa (Hà Nội), Chi nhánh Gò Vấp (TP Hồ Chí Minh) và các phòng Giao dịch.
Liên tục tăng trưởng một cách an toàn và hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức
Cơ quan quyền lực cao nhất là Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để đại diện giám sát việc điều hành hoạt động của ngân hàng và bầu ra Ban Kiểm soát để giám sát mọi hoạt động của ngân hàng. Ban Chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị. Dưới Hội đồng quản trị là Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, giúp việc cho Tổng Giám đốc có hai Phó Tổng Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phụ trách bộ phận Thanh toán Quốc tế, Kế toán, Tiền tệ – Kho quỹ, phòng Giao dịch và Tin học. Phó Tổng Giám đốc thứ hai phụ trách chi nhánh miền Nam.
Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ sau:
Phòng Kế toán: Quản lý tài khoản giao dịch của khách hàng, dịch vụ thanh toán, cho vay ngắn hạn, chiết khấu chứng từ có giá...
Phòng Thanh toán Quốc tế: Thực hiện các nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế, ngoại hối, giao dịch trên thị trường liên Ngân hàng, nguồn vốn, phát triển mạng lưới quan hệ đại lý.
Phòng Tiền tệ – Kho quỹ: Thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, thu chi tiền mặt.
Văn phòng: Có chức năng tổ chức và hành chính. Thực hiện công tác tổ chức, quản lý nguồn nhân lực, công tác văn thư, lưu trữ, tổng hợp, hành chính, quản trị.
Đại hội đồng cổ đông
Ban
Chuyên viên
Hội đồng quản trị
Phòng Tín dụng
Tiêu dùng
Phòng Tín dụng
Doanh nghiệp
Chi nhánh
Hồ chí minh
Tổng giám đốc
Phòng Quan hệ ĐN và Thanh toán Quốc tế
Phòng Kế toán
Phòng Nguồn vốn và Giao dịch Tiền tệ
Phòng Phát triển
Kinh doanh
Phòng Tiền tệ
Kho quỹ
Phòng Tin học
Tổ Kiểm tra -
Kiểm toán nội bộ
Văn phòng
Chi nhánh Đống Đa
(Hà Nội)
Chi nhánh Cầu Giấy
(Hà Nội)
Phòng Giao dịch số 2
(Hà Nội)
Ban kiểm soát
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VIB
Vài nét về tình hình tài chính
Tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong những năm hoạt động gần đây được thể hiện qua các báo cáo tài chính sau:
Biểu 1: Một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng tài sản
1.222.360
1.262.185
1.805.331
Vốn điều lệ
75.810
75.810
75.810
Dư nợ tín dụng
506.226
618.348
877.295
Ngắn hạn
366.760
415.505
563.214
Trung và dài hạn
139.446
202.843
314.082
Tiền gửi và vay của các TCTD
447.119
451.670
888.342
Đầu tư hùn vốn và mua giấy tờ có giá
215.725
87.267
582.247
Lợi nhuận trước thuế
17.088
10.225
9.330
Tỷ suất sinh lời so với vốn điều lệ
22.5%
13,5%
12.3%
Tỷ lệ chia lãi cổ đông
12%
7%
Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Thu nhập
57.453
86.935
120.615
Chi phí
37.765
74.088
108.686
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước dự phòng
19.688
12.847
11.929
Chi dự phòng
2.600
2.692
2.599
Lợi nhuận trước thuế
17.088
10.155
9.330
Mục tiêu hoạt động
Tình hình chung
Bước vào năm 2002, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt nam (VIB) bắt đầu thực hiện kế hoạch 3 năm (2002 - 2004) với những thách thức và cơ hội vô cùng lớn lao trong điều kiện các mối quan hệ quốc tế và chính sách của Nhà nước đối với ngành ngân hàng có nhiều thay đổi.
Việt Nam tham gia Tổ chức thương mại Quốc tế tạo ra cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước thách thức lớn trong môi trường cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều tiềm năng và kinh nghiệm.
Tiến tới thì Nhà nước Việt Nam sẽ xoá bỏ dần những hạn chế mà hiện nay vẫn áp dụng với các Ngân hàng nước ngoài, dẫn đến sự tham gia một cách bình đẳng hơn (việc này cũng đồng nghĩa với sự cảnh báo về mức độ cạnh tranh gay gắt, quyết liệt hơn) của các ngân hàng trong nước và nước ngoài trên thị trường nhận tiền gửi bằng ngoại tệ và cho vay đồng Việt Nam đối với mọi doanh nghiệp và cá nhân ở Việt Nam.
Chương trình cải cách Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam của Chính phủ cũng có nhiều thay đổi nhằm đạt được các mục tiêu lành mạnh hoá tài chính, tăng qui mô vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động, giám sát và quản lý Ngân hàng thương mại theo chuẩn mực quốc tế.
Để đạt được mục tiêu đó, Ngân hàng Nhà nước đặt ra các yêu cầu: tăng vốn điều lệ, cơ cấu lại vốn chủ sở hữu nhằm tăng quy mô, độ an toàn trong hoạt động; Tái cơ cấu tổ chức và tăng cường chuẩn mực quản lý, đặc biệt là các bộ phận chức năng quản lý rủi ro, quản lý tài sản Nợ - Có và chất lượng tín dụng, giám sát và kiểm toán nội bộ, quản lý vốn đầu tư. Cương quyết giải thể các ngân hàng yếu kém (không tăng được đủ mức vốn theo qui định, trình độ quản trị và điều hành không đảm bảo yêu cầu an toàn và phát triển, chất lượng tín dụng và khả năng sinh lời thấp, kinh doanh thua lỗ, nợ quá hạn lớn tồn đọng kéo dài dẫn đến mất khả năng thanh toán). Số lượng các Ngân hàng TMCP sẽ giảm xuống chỉ còn một nửa (25 Ngân hàng TMCP) so với hiện nay. Các Ngân hàng Thương mại quốc doanh được Chính phủ cấp bổ sung vốn và cho phép triển khai các Đề án đổi mới cơ cấu tổ chức và tăng cường đầu tư cho công nghệ nhằm đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, tiện ích phục vụ khách hàng. Một số ngân hàng cổ phần đã thuê chuyên gia nước ngoài tư vấn xây dựng chiến lược, thực hiện tái cơ cấu về tổ chức, cải tiến cơ chế quản lý và quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động.
Hiện nay thì xu hướng hợp nhất, sát nhập và tăng vốn các Ngân hàng cổ phần có mức vốn tự có thấp để có tầm vóc tài sản lớn, đủ sức đương đầu và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hiện nay và trong tương lai đang tăng lên.
Trước những thay đổi đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) đã gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng có nhiều khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch ba năm của mình. Tuy nhiên, là một ngân hàng ra đời sau nên VIB có thể học tập được những kinh nghiệm của các Ngân hàng đi trước nhằm hạn chế tối đa rủi ro, giúp Ngân hàng có những bước đi đúng đắn và ổn định.
Mục tiêu hoạt động 3 năm (2002 - 2004)
Xây dựng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt nam (VIB) thành một trong những Ngân hàng cổ phần có uy tín, đủ mạnh, có công nghệ phù hợp để phát triển ổn định, bền vững, an toàn và có hiệu quả nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế theo các mục tiêu cụ thể:
Tái cơ cấu tổ chức và chuẩn mực quản lý, đặc biệt là các bộ phận chức năng quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ-có, giám sát và kiểm toán nội bộ, quản lý vốn đầu tư. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức, có tâm huyết, tác phong văn minh lịch sự đáp ứng được yêu cầu phát triển của Ngân hàng trong quá trình hội nhập.
Nâng cao năng lực quản trị điều hành nhằm đảm bảo hoạt động vững mạnh, an toàn, hiệu quả.
Phát triển kinh doanh từng bước vững chắc, an toàn và hiệu quả. Chú trọng đầu tư vào các dự án có tổng mức đầu tư vừa phải (dưới 10 triệu USD), thời hạn không quá dài (dưới 10 năm) thuộc các Tổng công ty, phát triển đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các đối tượng vay vốn phục vụ tiêu dùng. Đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ và phát triển đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng khác.
Tăng vốn điều lệ, đầu tư công nghệ, cơ sở vật chất Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và tạo niềm tin với khách hàng.
Xây dựng mạng lưới hoạt động trọng tâm tại hai thành phố Hà nội và TP Hồ Chí Minh, mở rộng mạng lưới tới các điểm kinh tế trọng điểm khác của đất nước.
ii. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
VIB là Ngân hàng Thương mại Cổ phần mới được thành lập từ năm 1996, sự ra đời muộn này giúp VIB học tập được nhiều kinh nghiệm của các Ngân hàng đi trước nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Sau thời gian hoạt động khó khăn ban đầu (1996-1998), VIB đã mở rộng được địa bàn hoạt động tại 02 thành phố quan trọng và năng động nhất là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, phát triển được nghiệp vụ thanh toán quốc tế tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn và tăng thu dịch vụ. Từ năm 2002, VIB bắt đầu thực hiện kế hoạch 3 năm 2002 – 2004. Cùng với việc phát triển mạng lưới ngân hàng thì số lượng khách hàng đến với VIB ngày càng tăng, họ có mặt tại khắp đất nước. Phương châm phục vụ: “Vì sự thành công của khách hàng", VIB luôn mong đem lại những sản phẩm & dịch vụ tiện lợi nhất cho khách hàng.
Với lượng khách hàng đông, đa dạng, và ở khắp mọi nơi, hàng ngày khách hàng muốn xem thông tin về ngân hàng, những sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng thì khách hàng phải mất công tìm tài liệu như ở những bài báo, tạp chí hoặc phải tới tận ngân hàng để tìm kiếm thông tin. Những thông tin đó có thể không tập trung và làm mất khá nhiều thời gian tìm kiếm. Với những khách hàng đã mở tài khoản tại ngân hàng, nếu muốn xem chi tiết về tài khoản tại ngân hàng thì họ phải tới tận ngân hàng và phải làm một vài thủ tục thì mới có thể biết được số dư tài khoản và hoạt động của tài khoản của mình. Cứ mỗi lần như vậy thì thật là bất tiện và tốn kém thời gian của cả hai bên là khách hàng và ngân hàng. Nhiều khi sẽ gây chậm chạp cho công việc của khách hàng. Có lúc họ cần gấp một số thông tin nhưng lại phải tốn kém khá nhiều thời gian, thông tin lúc này có thể là mới nhưng chỉ một phút, thậm chí vài giây thôi cũng đã cũ. Nhất là với những khách hàng hoạt động kinh doanh thì việc cập nhật thông tin thường xuyên là một điều cực kỳ quan trọng.
Trong qúa trình hội nhập quốc tế hiện nay, khách hàng của VIB nói chung cũng như mọi ngân hàng khác ngày càng có nhiều mối quan hệ hợp tác quốc tế. Nhiều khi ngân hàng chỉ cần cung cấp cho khách hàng những thông tin về dịch vụ của mình cũng mang lại hiệu quả cho công việc làm ăn của khách hàng. Chẳng hạn như, khách hàng muốn chuyển tiền ra nước ngoài hay phải thanh toán hợp đồng quốc tế một cách nhanh nhất và muốn dùng số tiền ở tài khoản của mình có tại ngân hàng. Trong lúc họ đang bối rối để tìm cách chuyển tiền nhanh nhất mà đúng theo nguyện vọng, việc đưa cho khách hàng những thông tin kịp thời về dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế, các biểu phí, số dư trong tài khoản … của ngân hàng sẽ mang lại hiệu quả công việc cao cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Khách hàng giải quyết được vấn đề của mình trong kinh doanh, ngân hàng thì có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, giữ khách hàng giao dịch với mình thường xuyên và để đạt được những mục tiêu ngân hàng đề ra, đúng như phương châm hoạt động của ngân hàng: “Vì sự thành công của khách hàng”.
Kết hợp tình hình thực tế với kiến thức của bản thân, được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Đặng Quế Vinh cùng sự đồng ý của phòng Tin học Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, trong thời gian thực tập em đã chọn và thực hiện đề tài: “Cung cấp một số dịch vụ cho các đối tác của VIB trên Internet”.
Đề tài thực hiện dưới dạng website, có sử dụng các công cụ HTML, ASP và SQL Server. SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ theo mô hình client/server. Một cơ sở dữ liệu trong SQL Server không chỉ chứa dữ liệu thô, nó còn chứa cấu trúc và tính bảo mật của cơ sở dữ liệu, mọi chỉ mục, và có thể chức các đối tượng khác. Chính vì những ưu điểm nổi bật đó nên SQL Server được phổ biến nhiều trong hệ thống ngân hàng. ASP là công cụ hỗ trợ cho việc tạo một trang Web động, giải quyết được vấn đề mà nhiều người quan tâm, thông tin luôn luôn được thay đổi theo yêu cầu người dùng. HTML hỗ trợ việc tạo các giao diện dễ sử dụng, thân thiện với người dùng.
Chương II
Cơ sở lý luận của đề tài
www - Wolrd wide web
Giới thiệu về World Wide Web
Năm 1965, trong bài viết Computer Dream, Ted Nelson đưa ra lần đầu tiên thuật ngữ “siêu văn bản”. Tuy nhiên mãi năm 1980, một kỹ sư trẻ người Anh tên là Tim Berners-Lee mới có điều kiện tin học hoá khái niệm đó. Ban đầu với mục tiêu giúp cho các đồng nghiệp của mình làm việc tại viện nghiên cứu Vật lý hạt nhân châu Âu (CERN - Thuỵ Sỹ) thuận lợi hơn trong công tác tra cứu tài liệu, Tim Berners-Lee đưa ra một dự án xây dựng hệ thống thông tin toàn cầu dựa trên liên kết siêu văn bản. Thuật ngữ World Wide Web được dùng để mô tả dự án và công bố lần đầu tiên vào tháng 8-1991 trên nhóm tin alt.hypertext. Từ đó nhiều nhà sản xuất đã tham gia phát triển Web cho hệ thống của mình (UNIX, WINDOW,. . .).
Tuy ra đời muộn hơn so với các dịch vụ khác của Internet nhưng WWW lại có tốc độ phát triển như vũ bão và làm cho Internet hấp dẫn hơn lôi cuốn nhiều người quan tâm hơn. Giao diện đồ hoạ của Web cho phép người sử dụng không có hiểu biết sâu sắc về tin học cũng có thể sử dụng được. Nhờ có liên kết, họ có thể đi từ thông tin này đến thông tin khác mà không cần biết nó nằm ở đâu trên mạng. Web xoá nhoà khoảng cách về địa lý, ranh giới giữa các quốc gia, giúp con người có thể tiếp xúc với những thông tin mới nhất trên toàn thế giới. Các khả năng của Internet ngày nay chủ yếu dựa vào World Wide Web. Mặt khác trình duyệt Web bây giờ không chỉ làm mỗi chức năng là cho xem các tư liệu HTML mà bây giờ nó còn tích hợp cả cả các dịch vụ khác của Internet như E-Mail, FTP, . . . Như vậy, chỉ cần và thông qua giao diện Web, ta có thể thực hiện mọi dịch vụ của Internet.
Web cho phép hiển thị thông tin cần truy tìm theo chế độ đồ hoạ, hơn hẳn những dòng văn bản buồn tẻ của Internet trước đây.
Web cho phép ta có thể “chui” vào mọi ngõ ngách trên Internet, những điểm chứa cơ sở dữ liệu gọi là Web Site.
Web giúp cho ngành dịch vụ, giải trí một phương tiện tuyệt vời, tạo điều kiện cho việc xuất bản tạp chí sách báo một cách nhanh chóng dễ dàng.
Web ngày nay hỗ trợ đắc lực cho các công ty trong công việc kinh doanh như quảng cáo tiếp thị, nghiên cứ thị trường, bán hàng, . . .
Những khái niệm cơ bản về World Wide Web
Địa chỉ trên Web
Địa chỉ của Web được biết đến nhờ các URL (Uniform Resource Locatoion - Bộ định vị tài nguyên thống nhất). Nếu các trang Web được ghi lồng vào sâu hết mục này đến mục khác thì địa chỉ của Web sẽ hết sức dài. Một URL thường có cấu trúc như sau:
Protocol://host.domain/directory/file.name
+ Protocol: Nghi thức TCP/IP sử dụng để tìm tài nguyên (HTTP hay FTP)
+ Host.domain: Tên máy chủ nơi trang Web đó tồn tại
+ Directory: Tên thư mục ảo chứa trang Web. Thư mục ảo ở đây được định nghĩa sẵn trên Web server nó tham chiếu đến một thư mục vật lý nằm trên máy chủ hoặc một máy mạng nào đó. Có thể một thư mục con trong cây thư mục lớn được tham chiếu dưới một tên ảo có cấp ngang bằng với cấp của thư mục ảo tham chiếu tới thư mục gốc của cây thư mục đó.
+ File.name: Tên của trang Web. Trang Web này thường mặc định là có phần mở rộng là HTM, HTML nhưng cũng có thể có phần mở rộng như ASP, CGI, DLL, EXE, PL ...
URL được sử dụng ở tất cả các dịch vụ thông tin trên mạng. Mỗi một trang Web có một URL duy nhất để xác định trang Web đó. Qua phân tích cấu trúc của một URL, ta thấy rằng thông qua URL có thể truy cập tới bất cứ một tài nguyên thông tin dữ liệu của bất kỳ một dịch vụ thuộc bất kỳ một máy tính nào trên mạng.
Web Server
Web server là một phần mềm đóng vai trò phục vụ. Khi được khởi động, nó được nạp vào bộ nhớ và đợi các yêu cầu từ nơi khác gửi đến. Quá trình này gọi là Listen và quá trình này cũng phải phân biệt là yêu cầu gửi đến từ cổng nào chẳng hạn thường thì HTTP dùng cổng 80, FTP dùng cổng 21, Gopher dùng cổng 25... Các yêu cầu có thể được gửi đến từ Web Browser từ máy trạm của người dùng hoặc cũng có thể được gửi đến từ một Web Browser khác và ta gọi chung các đối tượng gửi yêu cầu đến là khách hàng (Client). Các yêu cầu đối với Web Server thường là về một tư liệu hoặc thông tin nào đó. Sau khi nhận được yêu cầu nó phân tích xem thông tin hay tư liệu khách hàng muốn là gì, trong trường hợp khách hàng chỉ yêu cầu lấy một trang Web tĩnh thì nó sẽ tìm lấy trang Web đó và gửi trả lại cho Web khách hàng dưới theo giao thức HTTP. Trường hợp có yêu cầu trang Web động thì một số chương trình trên Web Server sẽ được kích hoạt mở và xử lý thông tin cần thiết sau đó sẽ trả lại cho khách hàng các thông tin đã xử lý dưới dạng trang Web tĩnh.
Web Client
Người dùng cuối dùng một trình ứng dụng gọi là trình duyệt Web (Web Browser) để kết nối và gửi các yêu cầu tới máy chủ Web Server. Sau khi gửi các yêu cầu thông tin từ máy trạm lên máy chủ, Web Browser sẽ đợi câu trả lời và các thông tin từ máy chủ trả về và hiển thị các thông tin đó dưới dạng trang Web cho người sử dụng. Có nhiều loại Browser khác nhau:
+ Lynx trong Unix
+ Mosaic
+ Netscape Navigator
+ Internet Explorer
Hầu hết các Web Browser đều hỗ trợ mặc định một số kiểu tệp đặc trưng cho Internet như: HTML, CGI, GIF, BMP, JPG ._.... Nhiều Web Browser thế hệ mới còn cho phép mở rộng khả năng tương tác của các trang Web bằng cách hỗ trợ thêm Java và Java Script.
Giao thức HTTP (Hyper Text Transfer Protocol)
HTTP là giao thức truyền thông mà Client sử dụng để liên lạc với Server. Mọi giao thức truyền thông đều phải yêu cầu có một chương trình tương ứng trên Server để “nghe” các yêu cầu trên mạng do các Client truyền đến. Ví dụ FTP có một FTP Daemon, Telnet có một Telnet Daemon, HTTP có một HTTP Daemon, mỗi một Daemon nghe trên một số cổng khác nhau. Như vậy khi Web Server hoạt động thì sẽ có nhiều Daemon khác nhau cùng hoạt động và sẵn sàng tiếp nhận các yêu cầu đến từ trên mạng.
Có một sự khác biệt khá quan trọng giữa HTTP và các giao thức khác đó là HTTP không duy trì sự kết nối cố định. Sau khi Server hoàn thành việc phục vụ yêu cầu lấy thông tin của Client nó chấm dứt kết nối với Client. Khi Web Browser từ Client yêu cầu thông tin mới thì một kết nối mới sẽ được thiết lập.
Phân loại Web
Theo quan điểm của Martin Rennhackkawp (Tạp chí DBMS 5/97) cho rằng có thể phân loại Web thành 3 loại là: Web tĩnh, Form Page và Web động.
a. Web tĩnh (Static Web)
Các trang Web tĩnh đơn giản là các văn bản được xây dựng sẵn trên Server và hình dáng nguyên thuỷ của nó như thế nào thì khi được thể hiện ở Web Browser của Client nó thể hiện nguyên si như vậy. Các đối tượng nằm trong trang Web tĩnh là bất biến và nó như nhau đối với mọi Web Browser, nội dung của nó chỉ có thể thay đổi bởi tác giả. Điều này có ưu và nhược điểm rõ ràng:
+ Nhược điểm: Do thông tin là cố định cho nên không đáp ứng được những nhu cầu thông tin mang tính chất thời gian thực.
+ Ưu điểm: Thông tin bên trong trang Web là cố định cho nên thời gian Download nhanh hơn.
b. Form Pages
Về mặt bản chất thì Form page là một trường hợp đặc biệt của Web tĩnh nhưng nó cho phép nhận yêu cầu từ người sử dụng như khai báo một số thông tin cần thiết thông qua FORM. FORM là tập hợp một số các CONTROL cơ bản như Textbox, Radio button, Checkbox, Textarea, Combobox, ListBox, ...
c. Web động (dynamic Web)
Đặc điểm nổi bật của Web động là có khả năng tương tác với cơ sở dữ liệu đặt trên Server. Với những trang Web động người dùng có thể xem từ xa, cập nhật thông tin một cách trực tuyến. Hoạt động của loại Web này như sau:
Đầu tiên người dùng gửi yêu cầu về dữ liệu thông qua Web Browser tới Web Server theo một giao thức nào đó thường là HTTP. Web Server nhận yêu cầu từ phía Client và tạo móc nối với cơ sở dữ liệu.Có rất nhiều kiểu móc nối với Cơ sở dữ liệu như: CGI, API, ASP, . . .Sau khi lấy được thông tin cần thiết từ cơ sở dữ liệu Web Server gửi cho Client những thông tin cần thiết và Web browser có trách nhiệm hiển thị lên màn hình những thông tin này.
ii. html & asp
1. HTML (HyperText Markup Language)
Khái niệm
HTML – Hypertext markup languega – là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản. HTML có những phần mở rộng rất quan trọng, cho phép liên kết hypertext từ một tài liệu này tới một tài liệu khác.
Một trang HTML bao giờ cũng có hai phần: Phần đầu và Phần thân. Trong mỗi phần đều có chứa các thẻ (các Tag). Những Tag này được giới hạn trong các dấu ngoặc nhọn trái và phải. Thông thường các Tag này bao giờ cũng có một Tag bắt đầu và một Tag kết thúc, ví dụ: Tag bắt đầu và Tag kết thúc .
Trong một số Tag ở khoảng giữa của nó có chứa các thuộc tính định dạng. Ví dụ: , đoạn văn bản này được gọi là thuộc tính, nó dùng để ngăn cách tên các phần tử bằng các khoảng trắng.
Trong HTML không phân biệt giữa chữ thường và chữ hoa, ví dụ: , , là như nhau. Nhưng người ta thường dùng các Tag là chữ hoa để phân biệt với các văn bản trong tài liệu.
Cấu trúc cơ bản của một file HTML
Có thể biểu diễn cấu trúc cơ bản của trang HTML như sau:
Tên của trangTiêu đề thứ 1...
Các Tag thuộc phần đầu.
Tag và : Bộ này dùng để báo Web Browser biết mọi thứ trong khoảng giữa nó là tài liệu của HTML. Tất cả các Tag khác đều nằm trong khoảng giữa của chúng.
Tag và : Bộ Tag này báo cho Web Browser biết đây là đoạn đầu của tài liệu nó không hiển thị trên Web Browser. Trong đoạn này nó chứa các thông tin về tài liệu.
Tag và : loại Tag này chỉ có thể nằm giữa bộ Tag và . Nó là bộ Tag duy nhất nằm trong phần đầu của tài liệu HTML nó có tác dụng hiển thị đoạn văn bản nằm giữa bộ Tag này lên dòng tiêu đề của Web Browser, mặt khác nó còn có tác dụng cho việc tìm kiếm các tài liệu. Việc này có tác dụng rất lớn trong việc sử dụng Book mark. Khi ta ghi nhận một Book mark tới một trang Web, thì trình Web Browser sẽ ghi nhận nó bằng một tiêu đề. Nếu những người sử dụng muốn thêm vào trang Web với những book mark và muốn trở lại nó trong một đoạn xa thì Web browser sẽ dựa vào những book mark của chúng. Độ dài của tiêu đề không vượt quá 65 kí tự.
Phần thân của tài liệu
Tag và : Bộ Tag này nó báo cho Web browser biết nội dụng của tài liệu được bắt đầu từ đây. Toàn bộ nội dung nằm giữa bộ Tag này sẽ được hiển thị trên trang Web Browser.Tag này có một số thuộc tính thông dụng sau:
Background: Dùng để đặt nền ảnh cho trang Web. Đó là những file đồ hoạ có dạng file.gif
TextColor: Dùng để đặt màu văn bản cho Web, giá trị của màu là những con số thập lục 32 bit.
Bgcolor: Dùng để đặt màu nền của màn hình.
Link: Đặt màu cho dòng văn bản có đặt móc nối liên kết.
Vlink: Là màu mà những liên kết đã được thực hiện.
Các Tag về định dạng
Bộ Tag và (Tag Header) là kiểu văn bản tạo cho người xem biết đó là chủ đề của một đoạn theo sau chúng. Trong bộ Tag này có thêm tính chất "Align" dùng để sắp xếp tiêu đề của đoạn, trong đó có ba giá trị:
Left : dùng căn lề trái cho dòng tiêu đề.
Right : dùng căn lề phải cho dòng tiêu đề.
Center : dùng để đưa dòng tiêu đề vào giữa.
Justify : dùng để sắp xếp đầu đề trên một dòng văn bản.
Đầu đề này có sáu cỡ văn bản: Từ H1 đến H6, kiểu H1 là kiểu to nhất và giảm dần đến H6 là kiểu nhỏ nhất. Ví dụ để có dòng tiêu đề với cỡ chữ là to nhất ta dùng cú pháp: ví dụ .
Tag và : Dùng để phân các khối văn bản bằng một dòng trống trước khi nó tiếp tục, kèm theo bộ Tag này nó có tính chất "Align" với 4 giá trị:
Left : Browser sẽ đặt đoạn văn bản tiếp theo về phía bên trái.
Right : Browser sẽ đặt đoạn văn bản tiếp theo về phía bên phải.
Center : Browser sẽ đặt đoạn văn bản tiếp theo vào giữa trang.
Justify : Browser sẽ đặt đoạn văn bản tiếp theo trên một hàng.
Thuộc tính ngầm định là "Left".Các Tag của khối văn bản: Để thêm vào một vài kiểu định dạng theo ý tác giả, HTML đã đưa vào một số Tag sau:
Tag và : hoặc viết ngắn gọn và , bộ Tag này giống như bộ Tag paragraph. Thay vì bộ Tag paragraph thêm vào dòng trống trước đoạn văn bản, thì bộ Tag Blockquote này nó thêm vào cả trước, sau, trái, phải của tài liệu và có thể hiển thị một dạng font khác.
Tag và : Đây là Tag địa chỉ nó cho khối văn bản nằm trong Tag này có một dạng định dạng khác. Thường bộ Tag này nằm cuối của tài liệu, dùng để ghi lại địa chỉ của E_mail hoặc các biệt hiệu của tác giả.
Tag : Thường được dùng trong các trường hợp giống như khối địa chỉ khi cần ghi trên những dòng khác nhau, Tag này có thể được dùng để ngắt trong một dòng văn bản mà không cần chèn các dòng trống.
Tag và : Đây là Tag định dạng cho đoạn văn bản. Trong Tag này kèm theo thuộc tính "Width=n" giá trị mặc định là 80 kí tự và Tag sẽ cố tương tác với font sau cho độ rộng mặc nhiên lá 80. Trong đoạn Tag này có thể sử dụng các kí tự ASCII nghệ thuật. Như vậy ta có thể sử dụng để lập các bảng.
Ba kiểu danh sách của HTML
Tag và : Là bộ Tag danh sách không thứ tự nó cung cấp cho thuộc tính và các Tag nhỏ bên trong nó.
Thuộc tính TYPE : Là thuộc tính mô tả kiểu mép đầu cho mỗi mục, nó hỗ trợ cho Netscape và các trình Browser tương thích.
Thuộc tính SRC : Thường là một URL của các ảnh đồ hoạ như một kiểu của nút đầu, chỉ hỗ trợ cho HTML 3.0 và các trình Browser tương thích.
..... : Bộ Tag này nó cho phép một tiêu đề cho danh sách.
: Là Tag đặt000 trứơc văn bản cho mỗi mục.
Tag và : Là Tag chứa một danh sách thứ tự. Phần nhiều là giống như một danh sách không thứ tự, nhưng nó thay nút đầu bằng nhưng con số được sử dụng một cách tự động và tăng dần với mỗi phần tử. Bộ Tag này nó cung cấp 3 thuộc tính và các Tag nhỏ bên trong:
Type : Là thuộc tính mô tả kiểu nút đầu được sử dụng cho các mục danh sách.
Seqnum : Thuộc tính này dùng để bắt đầu một loạt các con số và mặc định con số bắt đầu là một.
Continue : Thuộc tính này dùng để đặc các con số tiếp theo của mục nào đó, thay vì mặc định là (1).
và : Cho phép đặt đầu biểu của danh sách.
Tag và : Bộ Tag này cho phép tổ chức định nghĩa một danh sách, thường chứa những công thức và định nghĩa của riêng nó. Trong bộ Tag này có chứa một số thuộc tính và các Tag nhỏ:
Thuộc tính Compact : Cho phép yêu cầu Browser giảm khoảng trống quá độ.
và : Là đầu biểu danh sách.
: Là Tag giới thiệu một công thức.
: Là Tag định nghĩa công thức đó.
Trong các trang Web thường chứa các danh sách lồng nhau. Những danh sách lồng này chỉ chứa một danh sách hoàn hảo với một Tag mở, các mục, Tag đóng.
Những liên kết trong HTML:
Tất cả các văn bản được thực hiện trong HTML đều được chỉ định trong một bộ Tag và . Nó được gọi là các móc nối liên kết và được định nghĩa cho việc bắt đầu hay kết thúc văn bản liên kết hay còn gọi là Hyperlink. Móc nối này có thể liên kết một tài liệu này với một tài liệu khác. Trên các tài liệu đó cũng có thể liên kết với những tài liệu khác... Link là một chìa khoá sức mạnh của HTML. Trong bộ Tag này cung cấp hai thuộc tính:
Thuộc tính [ HREF="URL"]: dùng để trỏ tới URL đó là đích của Hyperlink
Thuộc tính [Name="ID"] : Dùng để định nghĩa một tên mà đó là đích của liên kết khác.
Khi Web Browser đọc đến bộ Tag này nó sẽ hiển thị lên màn hình một dòng văn bản khác màu, hay văn bản có gạch dưới. Khi người dùng đưa con trỏ đến đó tác động vào. Liên kết này sẽ móc nối với một file khác trên cùng thư mục và hiển thị file đó lên màn hình cho người xem để đọc hay in nó.
HTML cho phép tạo nhiều liên kết trên cùng tài liệu để liên kết với những file khác trên cùng thư mục. Trong các liên kết này người ta chia ra làm hai loại:
Liên kết gần : Là dùng liên kết với các bản tin trong cùng tài liệu HTML. Liên kết này giống như là Bookmark trong công cụ xử lí từ. Có thể nhảy trở lại nội dung định sẵn từ một nơi nào đó trong tài liệu. Để thực hiện liên kết này ta dùng thuộc tính [ HREF="#TEXT"].
Liên kết xa : Đó là những tài liệu phân bố trên đĩa. Nhưng nó có những liên kết để phổ biến trên Web. Những tài liệu đó có thể là các URL.
Chèn ảnh vào trang Web
Cách thứ nhất: Tag : Dùng để hiển thị một bức tranh trong trang HTML. Tag này dùng để trỏ tới một file đồ hoạ mà cần hiển thị trên trang Web. Trong Tag này cung cấp các thuộc tính sau:
SRC="filename": Dùng để đặt móc nối với tên file đồ hoạ.
ALT="alt_filename": Báo cho Browser biết văn bản nào được hiển thị nếu nó không hiển thị được ảnh. Hoặc trong trường hợp những font đặc biệt, lúc đó trên browser sẽ hiển thị một khung có chứa văn bản mà ta chú thích. Có thể người xem vào đó để xem các thông tin cần thiết. Ví dụ:
Khi người xem đưa chuột vào vùng ảnh, lúc đó form trống sẽ hiện lên dòng chữ "Mail:vib.com.vn".
Những ảnh mà Web Browser có thể hiển thị là các ảnh có dạng: *.GIF, *.JPEG,*.XBM.
XBM: là dạng ảnh Bipmap dùng cho hệ thống Xwindows và chỉ hỗ trợ cho 2 màu. Hầu hết các trình Browser trên Pc và Mac đều có thể sử dụng hiển thị dạng ảnh này. Những dạng ảnh này được tạo ra trên hệ điều hành Unix.
GIF: được hỗ trợ 256 màu, nói chung đây là dạng ảnh nén và là những ảnh có kích thước lớn.
JPEG: là ảnh 16,7 triệu màu là những dạng ảnh nén và rất trung thực.
Thuộc tính Align: Cho phép Tag IMG điều khiển dòng văn bản hiển thị theo vị trí đặt ảnh, thuộc tính Align có các giá trị sau: "Top, Botton, Midle, Left, Right." và giá trị mặc định là "Top".
Thuộc tính "Width và Height": là cho phép chọn độ cao và độ rộng của ảnh khi hiển thị.
Thuộc tính Borders và Space: là những đường kẻ bao quanh khung với độ rộng được tính bằng Pixel.
Cách thứ hai: Tag và : Bộ Tag này cũng có những điểm giống như Tag IMG nhưng có Tag kết thúc. Sự khác biệt của Tag này IMG ở chỗ nó có khả năng rộng hơn như cho phép hiển thị ảnh với các trình Browser đồ hoạ và phi đồ hoạ. Tag này cho phép chứa các thêm các Tag khác của HTML. Còn lại hầu hết các thuộc tính của hai bộ Tag này là giống nhau.
Cách thứ ba: Liên kết với một file đồ hoạ, ví dụ: file.pcx. Cách sử dụng Tag như sau:
Liên kết ảnh
Khi đó Web browser nhận biết đây không phải là một file HTML có dạng file.htm hay file.html, mà đây là file.pcx. Trình Browser biết rằng nó không hiển thị được file này. Vì vậy trình Browser này cần phải có một áp dụng hỗ trợ. Trình hỗ trợ này có thể là chương trình chạy trên windows mà chúng có thể nhận biết được dạng format này. Trong chương trình Microsoft Paintbrush có thể nhận biết được dạng file đồ hoạ này. Trình browser có thể nhận biết được những áp dụng này để hiển thị file.pcx. Trong Web browser sẽ có các áp dụng kèm theo. Để khi có biến cố tác động vào điểm liên kết với các file mở rộng Browser sẽ thực hiện 4 lựa chọn sau:
Xem trên Browser: có thể hiển thị ngay nếu là một dạng file cho phép. Nếu không màn hình sẽ hiển thị những kí hiệu đặc biệt như những file văn bản mà nó không hiểu.
Ghi vào đĩa: Lựa chọn này sẽ ghi lại file cần liên kết vào đĩa khi mà nó không thể hoặc cố gắng hiển thị nó.
Không hiểu: Đây là dạng mặc định của Web browser khi không hiểu ý đồ của người dùng, khi đó Web browser sẽ hỏi có muốn ghi lại file này trên đĩa hay không, hoặc các hỗ trợ để chạy nó.
Chuyển tới một áp dụng: trong cách thức này, nó sẽ chuyển một chương trình cụ thể mà có thể hiểu được dạng file cần hiển thị. Khi đó nó sẽ thực hiện nội dung cần hiển thị.
Khả năng tạo bảng biểu của HTML
Để tạo bảng HTML dùng bộ Tag và . Dữ liệu trong bảng được tổ chức giống như trong bảng tính. Bao gồm các dòng và các cột được bố trí từ trái qua phải của màn hình. Trong bộ Tag này có thể chứa nhiều Tag và thuộc tính để định dạng bảng.
Tag và : dùng để đặt tựa đề cho bản
Tag : Dùng cho ô ở phần đầu của dòng hoặc cột, cho phép hiển thị dòng văn bản mới với font chữ đậm để làm tiêu đề cho cột hoặc dòng đó.
Tag : Dùng để chèn một dòng trống vào văn bản đồng thời dùng để báo cho browser biết dữ liệu là dữ liệu cuối để kết thúc dòng này đồng thời để bắt đầu ô mới trên dòng dữ liệu mới.
Tag : Dùng để bỏ đi dòng kẻ giữa các ô.
Tag : Dùng để đặt dữ liệu cho mỗi ô.
Ngoài ra trong bộ Tag này còn có các thuộc tính để định dạng. Sau đây là một số thuộc tính chung nhất:
Thuộc tính Align: Cho sử dụng các giá trị: "Left, Right, Center" dùng để sắp xếp theo chiều ngang của ô. Thuộc tính này dùng cho các Tag: , , .
Thuộc tính Valign: Sắp xếp các ô dữ liệu theo chiều đứng, cho phép sử dụng các giá trị: "Top, Midle, Bottom, Base, Line", được sử dụng cho các Tag: , , .
Thuộc tính Colspan: Dùng để hợp nhất số cột lại thành một, thuộc tính này dùng cho các Tag: , .
Thuộc tính Rowspan: Dùng để hợp nhất số dòng lại thành một. Thuộc tính này dùng cho các Tag: , .
Thuộc tính Nowrap: Dùng để hạn chế dữ liệu bị nhảy trên các dòng khác nhau, khi ô đã được định dạng. Nếu trường hợp dữ liệu bị dài quá chiều rộng của ô thì người xem có thể cuốn màn hình sang phải.
Thuộc tính Border: Dùng để kẻ khung cho bảng với giá trị tính bằng pixel, thuộc tính này dùng cho Tag TABLE.
Thuộc tính Cellspacing: Dùng để đặt khoảng cách giữa các ô trong bảng, thuộc tính này mặc định là 2, được dùng cho Tag TABLE.
Thuộc tính Cellpadding: Dùng để định khoảng cách trong ô với các đường bao, mặc định là một được dùng cho Tag TABLE.
Thuộc tính Width: Dùng để chỉnh độ rộng của bảng hoặc ô tính theo giá trị phần trăm trong bảng hoặc số pixel. được dùng trong Tag , , .
Bộ Tag tạo khung
Tag và : Bộ Tag này dùng để chia màn hình thành các phần riêng biệt và mỗi phần có thể nạp một tài liệu khác nhau, tài liệu trong mỗi Frame này có thể cập nhật từ một Frame khác. Bộ Tag Frame này khi sử dụng nó thay thế cho bộ Tag . Trong Tag Frameset này có chia thuộc tính:
Cols: Dùng để tạo độ rộng cho các cột.
Rows: Đặt chiều cao của các dòng trong Frameset.
Giá trị của Cols và Rows được tính bằng phần trăm của cửa sổ hiện thời, hoặc số pixel.
Tag : Dùng để đặt nội dung cho các cửa sổ của Frameset. Trong Tag này có các thuộc tính:
SRC: Cho phép ta móc nối với một tài liệu của URL. Tài liệu đó sẽ được hiển thị trong Frame được chọn.
Name: Dùng để đặc tên cho Frame, nhờ thuộc tính này mà Frame có thể cập nhật một tài liệu được liên kết từ trong một Frame khác.
MarginWidth và MarginHeight: Được dùng để hiệu chỉnh kích thước trên, dưới, trái , phải của tài liệu trong Frame. Giá trị này được tính bằng pixel.
Scrolling: Đây là thuộc tính điều khiển thanh cuốn của Frame, có 3 giá trị:
Yes: Thanh cuốn luôn luôn xuất hiện trong Frame thậm chí lúc Frame không đầy.
No: Thanh cuốn sẽ không có trên Frame, trường hợp này sẽ gây nguy hiểm nếu dữ liệu dài hơn Frame.
Auto: Trường hợp này là mặc định, nếu browser thấy cần thiết
Noresize: Thuộc tính này dùng để hạn chế người dùng sửa chữa kích thước khung.
Tag và : Bộ Tag này dùng hỗ trợ cho các Browser không có hỗ trợ Frame lúc đó nội dung này sẽ được hiển thị.
Bộ Tag tương tác với ngôn ngữ JAVA:
Tag và : Dùng để gói một chương trình áp dụng chạy trên Java. Thông thường bộ Tag này được sử dụng cho các chương trình hình ảnh sống động và kết hợp âm thanh. Ưu điểm lớn nhất của bộ Tag này là có thể tạo ra các chương trình áp dụng chạy với tốc độ nhanh. Những chương trình này được điều khiển bằng các thông số thiết lập trên ngôn ngữ HTML. Nó có thể kết hợp các âm thanh, hình ảnh một cách dễ dàng. Trong Tag này có các tính chất sau:
Code: Dùng để gọi tên chương trình Java áp dụng.
Width và Hieght: Là độ rộng và độ cao của cửa sổ chương trình
Codebase: Là thư mục chứa chương trình mà ta sẽ chạy.
Align: Là thuộc tính điều khiển vị trí của sổ chương trình
Vspace và Hspace: Là khoảng không theo chiều đứng và theo chiều ngang bao lấy cửa sổ chương trình áp dụng.
Tag : Được sử dụng trong bộ Tag , Tag này có thể không có hoặc có rất nhiều, tuỳ theo chương trình áp dụng.
Nhóm Tag tạo Form
Bộ Tag và : Giống như Tag , trong bộ Tag ... có chứa các thành phần của Tag HTML để tạo nên trang Web. Trong Tag có chứa các thuộc tính tác động:
Action: là thuộc tính tác động đến tên của chương trình mà ta sẽ dùng để thực hiện form khi Form được gửi tới Server.
Method: Dùng để qui định cách thức gửi dữ liệu từ Client tới Server, thuộc tính này cung cấp cho ta hai phương pháp :
Get: Đây là thuộc tính mặc định, dữ liệu gửi tới Server được gộp vào cùng với URL khi truyền đi. Đặc điểm của phương thức này là dữ liệu gửi đi nhanh nhưng có độ dài hạn chế, không an toàn khi dữ liệu dài vì sẽ bị tự động cắt bớt.
Post: Cho phép gửi dữ liệu có độ dài không hạn chế và an toàn hơn.
Các thành phần của Form
Tag : Là một phần tử đặc biệt được tạo trong Tag . Cho phép ta nhập các thông tin để gửi tới một chương trình trên Server. Tag này có 5 thuộc tính.
Thuộc tính Type: Dùng để điều khiển vùng nhập liệu, thuộc tính này có các giá trị sau:
Text: Vùng nhập liệu là văn bản chuẩn (mặc định).
Password: Là vùng văn bản có mặc nạ khi nhập liệu.
Hiden: Vùng văn bản ẩn, nó không giống như Password. Đây là vùng dữ liệu không hiển thị trên trang Web.
Checkbox: Dùng để đặt các hộp trên đó, trên đó dùng để kiểm tra trạng thái ON hoặc OFF.
Radio: Dùng dể đặt những cái nút có tác dụng lẫn nhau cho phép người dùng chọn ON hoặc OFF.
Image: Là những ảnh đồ hoạ mà người dùng có thể kích trên đó để thực hiện các Form.
Submit: Là nút mà người dùng có thể tác động trên đó để thực hiện form.
Reset: Là nút mà khi người dùng tác động đến, toàn bộ dữ liệu trên form sẽ bị xoá hết.
Thuộc tính Name: Là tên duy trì vùng dữ liệu khi nó được gọi lại từ một chương trình, thường dùng trong các Script.
Thuộc tính Size: Dùng để quy định độ dài vùng nhập dữ liệu.
Thuộc tính Maxlength: Là độ dài tối đa của vùng nhập liệu.
Thuộc tính Value: Là giá trị mặc định cho vùng form đầu tiên được mở ra, nếu không có giá trị này nó sẽ là vùng trắng.
Tag và : Dùng để tạo ra văn bản rộng lớn không hạn chế số dòng. Trên trang Web Vùng này sẽ tự động thêm vào thanh cuốn khi cần thiết. Bộ Tag này thường dùng cho những trường memo của form và văn bản trong bộ Tag này là mặc định cho TextArea. TextArea cung cấp cho các thuộc tính sau:
Name: Dùng để đặt tên cho Textarea.
Row: Số lượng dòng cần hiển thị.
Col: Số lượng cột cần hiển thị.
Tag và : Cho phép người sử dụng tạo các menu Popup. Trong bộ Tag này nó cung cấp thêm một số Tag bên trong và các thuộc tính sau:
Thuộc tính Name: Dùng để đặt tên cho menu.
Thuộc tính Size: Bố trí dòng được hiển thị trên trang Web Browser
Thuộc tính Multiple: Cho phép lựa chọn nhiều dòng.
Tag : Là kí hiệu cho phép lựa chọn một hay nhiều dòng cùng lúc khi Tag được bắt đầu.
2. ASP - Active Server Page
2.1. ASP là gì?
Active Server Pages (ASP) là một môi trường lập trình script trên server, nó cho phép người lập trình tạo các trang Web động có tính bảo mật cao và làm tăng khả năng giao tiếp của chương trình ứng dụng. Các ứng dụng xây dựng bằng ASP là tập hợp các trang ASP và các thành phần ActiveX.
Các file ASP (.asp) gồm phần văn bản (text), HTML và các lệnh script. Mỗi khi browser gửi yêu cầu về một file .asp cho Web Server, ASP xử lý phần lệnh script rồi trả lại cho browser kết quả là một trang HTML. Các script là các câu lệnh có nghĩa bằng bất cứ ngôn ngữ scripting nào và được ngăn cách với phần HTML bằng cặp dấu .
Ngôn ngữ tạo kịch bản (scripting language): Scripting là ngôn ngữ kết hợp giữa HTML và các ngôn ngữ lập trình như: J, C++, VB...
Trong đó:
+ HTML tạo văn bản và kết nối các trang.
+ Các ngôn ngữ lập trình tạo ra những lệnh phức tạp cho máy tính.
Ngôn ngữ scripting chủ yếu tạo ra các văn bản dạng text và gọi đến các component đã được biên dịch sẵn viết bằng các ngôn ngữ lập trình trên.
Server mới là bên đọc và xử lý các script trong ASP, vì thế chỉ các Web server mới cần hỗ trợ cho ngôn ngữ này.
Client browser chỉ cần đa ra yêu cầu về các trang .asp và chờ được đáp ứng, nó không cần hỗ trợ các ngôn ngữ scripting.
Scripting engine: là chương trình xử lý các lệnh viết bằng ngôn ngữ scripting nào đó. ASP có hai scripting engine là VBScript vàJScript.
Ngôn ngữ scripting cơ sở: là ngôn ngữ được mặc định để xử lý các lệnh trong cặp dấu . Điều này phụ thuộc vào từng server cụ thể. Có thể đặt ngôn ngữ cho một trang hoặc tất cả các trang của ứng dụng. Ngôn ngữ cơ sở có thể là một trong các ngôn ngữ script thông dụng sau: JScript, VBScript, Perl... Ngôn ngữ cơ sở mặc định là VBScript. Để thiết lập lại ngôn ngữ script mặc định ASP cung cấp lệnh sau:
Phân loại script: Các ngôn ngữ script còn được phân loại theo vị trí mà nó được nạp và thực hiện. Có hai loại như sau:
a. Server-side script
Là những đoạn script nằm trong tệp ASP được thực hiện trên server, không nằm trong kết quả trả về cho Web Browser của người dùng. Nó sử dụng các Active Server Component (COM component) để truy cập CSDL.
Các server-side script được khai báo theo cú pháp như sau:
hoặc
Các lệnh script được thực hiện trên Server
b. Client-side script
Là những đoạn script nằm trong tệp ASP mà nó sẽ được thực hiện khi trang Web được download về client. Những đoạn Script này thường dùng để hỗ trợ việc tính toán đơn giản ngay trên client. Các Client_side Script được khai báo như sau:
Các lệnh script
2.2. Các đặc điểm của ASP
Có thể thực hiện được các Script trên Web Server mà không phải thực hiện trên các Browser. Do đó Browser không hỗ trợ các ngôn ngữ Script vẫn có thể thực hiện được các Script bằng cách gửi các yêu cầu cho Server thực hiện. Điều này tạo ra một đặc tính tiện lợi mà ít ai nhận ra là có thể thực hiện được các trang Web sinh động mà chỉ cần dùng các trình duyệt Web đơn giản không có hỗ trợ các Script.
Các file .asp chỉ được lưu trữ trên Web Server mà không tồn tại ở máy Client.
Các trang Web .asp sẽ được thực hiện (biên dịch) bởi thành phần Script Engine cài trong ASP ở Web Server.
Việc sử dụng ASP cho phép tạo ra các ứng dụng Web mạnh và linh hoạt, có giao diện thân thiện với người dùng qua trang HTML.
2.3. Mô hình hoạt động của Active Server Pages
Cách hoạt động của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước sau:
Bước 1: Khi Web Browser ở máy người dùng gửi một yêu cầu về một tệp ASP cho Web Server.
Bước 2: Tệp ASP đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện (tại máy chủ). Các đoạn chương trình script trong tệp ASP đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ liệu để lấy được những thông tin mà người dùng cần đến. Trong giai đoạn này tệp ASP đó cũng xác định xem là đoạn Script nào là chạy trên máy chủ, đoạn Script nào là chạy trên máy người dùng.
Bước 3: Sau khi thực hiện kết quả đó sẽ được trả về cho Web Browser của người dùng dưới dạng một trang Web tĩnh.
Mô hình hoạt động của ASP
2.4. Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP
Gồm có 6 đối tượng như sau:
Application: Dùng để chia sẻ thông tin giữa các người dùng của cùng một hệ thống ứng dụng. Một ứng dụng cơ bản ASP được định nghĩa là gồm tất cả các tệp ASP ở trong một thư mục ảo và tất cả các thư mục con của thư mục ảo đó. Đối tượng Application hỗ trợ các phương thức LOCK và UNLOCK của để khoá và bỏ khoá khi chạy ứng dụng đó với nhiều người dùng.
Session: Dùng lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của người dùng, những thông tin lưu trữ trong Sesion khách hàng không bị mất đi khi người dùng di chuyển qua các trang trong ứng dụng.
Request: Dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với các yêu cầu HTTP. Thường thông tin này gồm có các tham số của Form khi được Submit dùng phương thức POST và GET hay các tham số được ghi cùng với trang ASP trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng Request để chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng dụng. Ngoài ra Request còn được dùng để lấy giá trị các cookie lưu trữ trên máy client.
Respone: Đối tượng này được dùng để gửi kết quả cho Web Browser, chuyển Browser đến một URL khác và hoặc thiết lập các cookie trên máy client.
Server: Đối tượng này cung cấp các phương thức cũng như thuộc tính của Server. Thường sử dụng phương thức Server.CreateObject để khởi tạo instance của một Active Object trên trang ASP.
ObjectContext: Dùng đối tượng này để chấp nhận hoặc huỷ bỏ các Transaction được điều khiển bởi Microsoft Transaction Server. Khi mà tệp ASP có chứa từ khoá @TRANSACTION ở trên đầu thì tệp ASP đó sẽ chạy cho đến khi mà Transaction thực hiện thành công hoặc thất bại.
2.5. Truy xuất cơ sở dữ liệu trong ASP
ADO (Access Data Object) là đối tượng ActiveX truy xuất dữ liệu mới nhất mà Microsoft đưa ra nhằm hỗ trợ tích cực cho việc tương tác với dữ liệu qua bất kỳ một nhà cung cấp cơ sở dữ liệu nào (DB Provider). ADO cho phép viết các ứng dụng truy nhập dữ liệu từ các nguồn dữ liệu OLE DB, gồm cả các nguồn dữ liệu ODBC. Nó dựa trên kỹ thuật tự động. Việc kết nối với ODBC thông qua các driver cơ sở dữ liệu. Các driver cơ sở dữ liệu là các chương trình đưa thông tin từ ứng dụng Web tới cơ sở dữ liệu. Việc kết nối này sử dụng tên nguồn dữ liệu DSN (Data Source Name). DSN chứa những thông tin về việc bảo mật, việc tham chiếu tới cơ sở dữ liệu vật lý. Khi sử dụng ADO với Active Server Pages, mọi truy xuất dữ liệu và thao tác được thực hiện trên server.
2.5.1. Các thành phần của ADO
Đối tượng Connection
Đối tượng này được dùng để tạo một kết nối tới một cơ sở dữ liệu, trước tiên phải tạo ra một biến Connection sau đó sử dụng phương thức Open của đối tượng này. Đối tượng Connection cung cấp phương thức Execute để thực hiện một truy vấn trên dữ liệu đã được tạo kết nối.
<%
Set biến_đối_tượngServer.CreateObject(“ADODB.Connection”)
Biến_đối_tượng.Open “DSN=Mydatabase”
%>
Đối tượng Recordset
ADO cung cấp đối tượng Recordset cho phép lấy dữ liệu, nghiên cứu kết quả, và cập nhật cơ sở dữ liệu. Đối tượng Recordset duy trì vị trí của mỗi bản ghi được trả về bởi một truy vấn, vì vậy ta có thể duyệt từng bản ghi một từ bản ghi đầu tiên tới bản ghi cuối cùng. Tạo ra một đối tượng Recordset có dạng như sau:
<%
Set biến_đối_tượng= Server.CreateObject(“ADODB.Recordset”)
biến_đối_tượng. open source, ActiveConnection, CursorType, LockType
%>
Source: Thường là một xâu lệnh SQL, cũng có thể là tên của một bảng.
ActiveConnection: Tham số thứ hai của phương thức Open là một trong hai dạng sau:
Sử dụng một xâu ký tự chỉ ra rằng tạo một kết nối mới.
Chỉ ra một kết nối đã tạo ra bằng đối tượng Connection. Cách này thường được dùng nhiều hơn bởi vì chỉ cần tạo một kết nối bằng đối tượng Connection là có thể taọ ra nhiều đối tượng Recordset sử dụng kết nối này.
CursorType: Tham số này có thể là một trong 4 giá trị :
Là kiểu Forword_Only. Kiểu này chỉ cho phép di chuyển con trỏ về phía trước. Đây là dạng mặc định của phương thức OPEN.
Là kiểu Keyset: Đặc điểm của kiểu này là số bản ghi không bao giờ thay đổi, không thấy đựơc sự tác động của người dùng khác với dữ liệu.
Là kiểu Dynamic: Kiểu này cho phép ta thấy được sự cập nhật các bản ghi bởi người dùng khác. Kiểu này hỗ trợ nhiều chức năng của Recordset nhất nhưng giá phải trả là tốn bộ nhớ nhất và xử lý lâu nhất.
Là kiểu Static: Kiểu này cũng không cho phép biết được sự thay đổi các bản ghi bởi người dùng khác.
LockType : Tham số khoá này cũng có 4 giá trị sau:
Giá trị
Hằng biểu diễn
Tên
1
AdLockReadOnly
Read Only
2
AdLockPessimistic
Pessimistic locking
3
AdLockOptimistic
Optimistic locking
4
AdLockBatchOptimistic
Optimistic locking with batch update.
Để di chuyển con trỏ tới bản ghi mong muốn ADO cung cấp các phương thức sau của Recordset như: MoveFirst, MoveLast, MovePrevious, MoveNext, Move n
Một số thuộc tính thông dụng của Recordset:
Thuộc tính EOF: Nếu TênRecordset.EOF=true thì ADO báo cho biết con trỏ đã ở vị trí cuối cùng của Recordset.
Thuộc tính BOF: Kiểm tra con trỏ đã ở vị trí đầu tiên của Recordset chưa.
Thuộc tính RecordCount: Cho biết tổng số bản ghi hiện tại.
Thuộc tính Filter: Đặt lọc cho Recordset
Đối tượng Command
Đối tượng Command cho phép thực hiện các truy vấn như thực hiện các truy vấn v._.Tên DFD liên quan : DFD 1.0
Các luồng dữ liệu vào : Báo cáo, tình hình tài chính, hoạt động, thay đổi trong dịch vụ ...
Các luồng dữ liệu ra : Tài liệu
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng : Dữ liệu VIB
Mô tả logic của xử lý : Tổng hợp thông tin
Phích 1.0
Tên xử lý : Chuẩn bị thông tin đưa lên web
Mô tả : Sau khi đã xác định được thông tin cần đưa sẽ tiến hành chuẩn bị (soạn) thông tin.
Tên DFD liên quan : DFD 2.0
Các luồng dữ liệu vào : Tài liệu
Các luồng dữ liệu ra : Thông tin cần đưa
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng :
Mô tả logic của xử lý : Soạn thông tin cần đưa
Phích 2.0
Tên xử lý : Duyệt nội dung
Mô tả : Duyệt nội dung cho những thông tin cần đưa
Tên DFD liên quan : DFD 3.0
Các luồng dữ liệu vào : Thông tin cần đưa
Các luồng dữ liệu ra : Thông tin đã duyệt
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng :
Mô tả logic của xử lý : Duyệt nội dung thông tin
Phích 3.0
Tên xử lý : Đưa thông tin lên website
Mô tả : Tiến hành việc đưa thông tin mới lên trang web của ngân hàng
Tên DFD liên quan : DFD 4.0
Các luồng dữ liệu vào : Thông tin đã duyệt
Các luồng dữ liệu ra :
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng :
Mô tả logic của xử lý : Cập nhật thông tin cho website
Phích 4.0
Phích luồng dữ liệu
Tên luồng
Mô tả
Tên DFD liên quan
Nguồn
Đích
Các phần tử thông tin
Tài liệu
Khi các phòng ban tổng hợp thông tin cần đưa
DFD 1.0
Xử lý 1.0
Xử lý 2.0
Các báo cáo, sản phẩm dịch vụ mới, mức phí, lãi suất …
Thông tin cần đưa
Khi chuẩn bị thông tin đưa lên website
DFD 2.0
Xử lý 2.0
Xử lý 3.0
Chi tiết thông tin cần đưa
Thông tin đã duyệt
Ban lãnh đạo duyệt nội dung tin
DFD 3.0
Xử lý 3.0
Xử lý 4.0
Chi tiết thông tin duyệt
Tên kho : Dữ liệu VIB
Mô tả : Chứa các thông tin về hoạt động của ngân hàng, những báo cáo tài chính, những thay đổi trong tổ chức ...
Tên DFD liên quan : DFD 1.0
Các xử lý có liên quan : Xử lý 1.0
Tên sơ đồ cấu trúc dữ liệu liên quan :
Phích kho dữ liệu
Sơ đồ BFD (Business Function Diagram) của hệ thống gửi và xử lý yêu cầu xem số dư tài khoản khách hàng.
Hệ thống gửi và xử lý yêu cầu xem số dư tài khoản trên Internet
Nhập thông tin
Kiểm tra thông tin
Xuất thông tin
Tên, mật khẩu
Thời gian tra cứu
Chi tiết số dư tài khoản trong thời gian tra cứu
Số dư tài khoản
Kiểm tra tên, mật khẩu truy nhập
Thông báo tên, mật khẩu không phù hợp
Kiểm tra dữ liệu kiểu thời gian
Thông báo dữ liệu về thời gian không phù hợp
Truy vấn thông tin
Truy vấn
Sơ đồ DFD mức 0 của hệ thống tra cứu số dư tài khoản
Khách hàng
Hệ thống tra cứu số dư tài khoản
DFD của chức năng xem số dư tài khoản (DFD 1.0)
Khách hàng
1.1
Yêu cầu tra cứu
1.2
Kiểm tra
1.3
Lập báo cáo
Sơ đồ DFD của chức năng xem chi tiết số dư tài khoản (DFD 2.0)
Khách hàng
2.1
Yêu cầu tra cứu
2.2
Kiểm tra
2.3
Lập báo cáo
Sơ đồ IFD (Information Flow Diagram) của hệ thống gửi và xem số dư tài khoản
Thời
điểm
Server
Client
Khi khách hàng vào trang Web
Nhập tên, mật khẩu
Sau khi nhập tên, mật khẩu
Sau khi kiểm tra tên, mật khẩu
Chi tiết hoạt động tài khoản khách hàng
Thông báo lỗi
Kiểm tra
thời gian tra cứu
Nhập thời gian cần tra cứu
Giao dịch TK
Lập
báo cáo
Giao dịch tài khoản theo thời gian ?
Cập nhật yêu cầu
Sau khi nhập thời gian tra cứu
Sau khi kiểm tra thời gian tra cứu
Hiển thị form login
Nhập TK tra cứu
Kiểm tra tài khoản tra cứu
HS.
Khách hàng
Thông báo TK tra cứu không hợp lệ
Tên, mật khẩu?
Số dư tài khoản
Thời gian
?
Tài khoản KH
Lập
báo cáo
Cập nhật yêu cầu
Phích xử lý
Tên xử lý : Yêu cầu tra cứu
Mô tả : Khi khách hàng có yêu cầu xem số dư tài khoản sẽ nhập TK truy nhập
Tên DFD liên quan : DFD 1.1
Các luồng dữ liệu vào : TK truy nhập
Các luồng dữ liệu ra : Thông tin cần kiểm tra (Tên, mật khẩu truy nhập)
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng :
Mô tả logic của xử lý : Hiển thị form login
Bắt đầu
Nhập tên, mật khẩu
Gửi tên, mật khẩu (login)
Kết thúc
Phích 1.1
Tên xử lý : Kiểm tra TK truy nhập
Mô tả : Server sẽ kiểm tra tk truy nhập của khách hàng
Tên DFD liên quan : DFD 1.2
Các luồng dữ liệu vào : Thông tin cần kiểm tra (Tên, mật khẩu truy nhập)
Các luồng dữ liệu ra : - Thông tin hợp lệ
- Thông tin không hợp lệ
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng : Hồ sơ khách hàng
Mô tả logic của xử lý : Hiển thị danh sách hồ sơ khách hàng
Thực hiện cho đến hết danh sách
Bắt đầu
Đọc danh sách khách hàng
Kiểm tra tên, mật khẩu của khách hàng
Nếu tên, mật khẩu đúng
Thực hiện xử lý 1.3
Ngược lại
Thông báo lỗi
Kết thúc
Phích 1.2
Tên xử lý : Lập báo cáo
Mô tả : Lập báo cáo về số dư TK của KH
Tên DFD liên quan : DFD 1.3
Các luồng dữ liệu vào : Thông tin không hợp lệ
Các luồng dữ liệu ra : Thông tin bị từ chối
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng : Tk khách hàng
Mô tả logic của xử lý : Lập báo cáo
Phích 3.0
Phích 2.1
Tên xử lý : Yêu cầu tra cứu
Mô tả : Gửi yêu cầu tra cứu
Tên DFD liên quan : DFD 2.1
Các luồng dữ liệu vào : Giao dịch TK theo thời gian
Các luồng dữ liệu ra : Thông tin về tài khoản theo thời gian
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng :
Mô tả logic của xử lý : Gửi yêu cầu tra cứu
Tên xử lý : Kiểm tra giao dịch TK theo thời gian
Mô tả : Kiểm tra giao dịch Tk theo thời gian
Tên DFD liên quan : DFD 2.2
Các luồng dữ liệu vào : Thông tin giao dịch TK
Các luồng dữ liệu ra : - Thông tin hợp lệ
- Thông tin không hợp lệ
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng : Giao dịch TK KH
Mô tả logic của xử lý : Hiển thị bảng hoạt động TK của khách hàng
Thực hiện cho đến hết bảng
Bắt đầu
Đọc dữ liệu
Kiểm tra giao dịch TK theo thời gian
Nếu giao dịch theo tg đúng
Thực hiện xử lý 2.3
Ngược lại
Thông báo lỗi
Kết thúc
Phích 2.2
Phích 2.3
Tên xử lý : Lập báo cáo
Mô tả : Lập báo cáo chi tiết về hoạt động tài khoản của khách hàng
Tên DFD liên quan : DFD 2.3
Các luồng dữ liệu vào : Thông tin giao dịch tk theo thời gian
Các luồng dữ liệu ra : Thông tin chi tiết về hoạt động TK theo thời gian
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng : Giao dịch TK KH
Mô tả logic của xử lý : Lập báo cáo chi tiết hoạt động TK
Phích kho dữ liệu:
Tên kho : Hồ sơ khách hàng
Mô tả : Kho chứa các thông tin về khách hàng
Tên DFD có liên quan : DFD mức 1
Các xử lý có liên quan : Xử lý 1.2
Tên sơ đồ cấu trúc dữ liệu có liên quan : Hệ thống gửi và xử lý yêu cầu xem số dư tài khoản
Phích D1
Phích D2
Tên kho : Tài khoản khách hàng
Mô tả : Kho chứa các thông tin về tài khoản của khách hàng
Tên DFD có liên quan : DFD mức 1
Các xử lý có liên quan : Xử lý 1.3
Tên sơ đồ cấu trúc dữ liệu có liên quan : Hệ thống gửi và xử lý yêu cầu xem số dư tài khoản
Tên kho : Giao dịch TK
Mô tả : Kho chứa các thông tin chi tiết về tài khoản của khách hàng
Tên DFD có liên quan : DFD mức 1
Các xử lý có liên quan : Xử lý 2.3
Tên sơ đồ cấu trúc dữ liệu có liên quan : Hệ thống gửi và xử lý yêu cầu xem số dư tài khoản
Phích D3
Phích luồng dữ liệu
Tên luồng
Mô tả
Tên DFD liên quan
Nguồn
Đích
Các phần tử thông tin
Thông tin khách hàng
Khi khách hàng vào trang web
DFD 1.0
Client
Xử lý 1.0
Tên, mật khẩu
Thông tin khách hàng
Khi khách hàng gửi yêu cầu
DFD 1.0
Xử lý 1.0
Xử lý 2.0
Thông tin khách hàng
Hồ sơ khách hàng
Hiển thị cho Server kiểm tra
DFD 2.0
Xử lý 2.0
Server
Thông tin chi tiết KH
Thông tin không hợp lệ
Khi thông tin không đầy đủ hoặc sai
DFD 3.0
Server
Xử lý 3.0
Tên, mật khẩu
Thông báo lỗi
Khi từ chối thông tin của khách hàng
DFD 3.0
Xử lý 3.0
Client
Thông tin không hợp lệ
Thông tin hợp lệ
Khi chấp nhận thông tin về khách hàng
DFD 4.0
Server
Xử lý 4.0
Chi tiết về thông tin hợp lệ
Thông tin hợp lệ
Gửi thông tin hợp lệ của khách hàng
DFD 4.0
Xử lý 4.0
Xử lý 5.0
Thông tin hợp lệ
Số dư tài khoản khách hàng
Gửi trả thông tin về số dư TK KH
DFD 5.0
Xử lý 5.0
Client
Thông tin về tài khoản KH
Thời gian tra cứu
Khi khách hàng chọn xem chi tiết TK theo thời gian
DFD 6.0
Client
Xử lý 6.0
Thông tin về ngày tháng năm
Thời gian tra cứu
Hiển thị cho Server kiểm tra
DFD 6.0
Xử lý 6.0
Server
Chi tiết về thời gian
Thời gian hợp lệ
Khi chấp nhận thời gian tra cứu của KH
DFD 5.0
Server
Xử lý 5.0
Thời gian hợp lệ
Thông tin chi tiết về hoạt động TK
Gửi trả yêu cầu xem chi tiết của khách hàng
DFD 5.0
Xử lý 5.0
Server
Chi tiết hoạt động tài khoản
Thời gian không hợp lệ
Khi không chấp nhận thời gian tra cứu
DFD 2.0
Server
Client
Thông tin về thời gian
Sơ đồ IFD của chức năng xem số dư tài khoản
Thời điểm
Hệ thống
Khách hàng
Khi khách hàng vào trang web
Khi đã nhập đủ tên, mật khẩu
Hiển thị form login
Nhập tên, mật khẩu
Kiểm tra
Thông báo hệ thống
Tài khoản KH
HS. Khách hàng
Sơ đồ IFD của chức năng Xem chi tiết hoạt động tài khoản
Thời điểm
Hệ thống
Khách hàng
Khi khách hàng gửi yêu cầu xem chi tiết số dư tài khoản
Sau khi khách hàng đã nhập thông tin về thời gian tra cứu
Hoạt động TK
Kiểm tra thời gian tra cứu
Hiện form chọn thời gian tra cứu
Thông báo hệ thống
Yêu cầu
Sơ đồ IFD của chức năng quản trị hệ thống
Thời điểm
Hệ thống
Users
Khi Users vào trang web
Sau khi Users nhập tên, mật khẩu
Hiển thị form login quản trị HT
Nhập username, password
Kiểm tra permission
Thông báo hệ thống
Users
thiết kế hệ thống
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Web của VIB có một fiel cơ sở dữ liệu là VIB.mdf được tạo trên SQL Server 7.0.
TblNewsBank (Bảng tin ngân hàng)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
Code
Char
Yes
Mã tin
No
Title
Varchar
Yes
Tiêu đề tin
No
Contents
Ntext
Yes
Nội dung
No
CreatedDate
Datetime
Yes
Ngày đưa tin
No
Image
Nchar
Yes
ảnh minh họa
TblAboutUs (Giới thiệu)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Code
Int
No
Định danh
No
Title
Ntext
Yes
Tiêu đề
No
Contents
Ntext
Yes
Nội dung
No
Image
Ntext
Yes
ảnh minh họa
TblProductService (Sản phẩm dịch vụ)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
Code
Nchar
Yes
Mã
No
Title
Ntext
Yes
Tiêu đề
No
Contents
Ntext
Yes
Nội dung
TblTargetFinance (Chỉ tiêu tài chính)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
Target
Ntext
Yes
Chỉ tiêu
No
Y2000
Char
Yes
Năm 2000
No
Y2001
Char
Yes
Năm 2001
No
Y2002
Char
Yes
Năm 2002
TblResultBusinessActivity (Kết quả hoạt động kinh doanh)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
Target
Ntext
Yes
Chỉ tiêu
No
Y2000
Numeric
Yes
Năm 2000
No
Y2001
Numeric
Yes
Năm 2001
No
Y2002
Numeric
Yes
Năm 2002
TblInterestRateSaving (Lãi suất tiết kiệm)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Code
Vchar
No
Loại kỳ hạn
Yes
VND_3month
Numeric
Lãi 3 tháng 1 lần của tiền gửi bằng VND (%/tháng)
No
VND_endterm
Numeric
Yes
Lãi cuối kỳ của tiền gửi bằng VND (%/tháng)
No
USD_3month
Numeric
Yes
Lãi 3 tháng 1 lần của tiền gửi bằng USD (%/năm)
No
USD _6month
Numeric
Yes
Lãi 6 tháng 1 lần của tiền gửi bằng USD (%/năm)
No
USD _ endterm
Numeric
Yes
Lãi cuối kỳ của tiền gửi bằng USD (%/năm)
TblServiceBudget (Dịch vụ ngân quỹ)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
Number
Nchar
Yes
Số dịch vụ
No
Servicetype
Ntext
Yes
Loại dịch vụ
No
Vncurr
Ntext
Yes
Đồng Việt Nam
No
Foregincurr
Ntext
Yes
Ngoại tệ
TblIntSavingContrib (Lãi suất tiết kiệm gửi góp)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Code
Vchar
No
Loại kỳ hạn
No
Month_VND
Numeric
Yes
Lãi gửi góp hàng tháng bằng VND (%/tháng)
No
Month_USD
Numeric
Yes
Lãi gửi góp hàng tháng bằng USD (%/năm)
No
Quarter_VND
Numeric
Yes
Lãi gửi góp hàng quý bằng VND (%/tháng)
No
Quarter_ USD
Numeric
Yes
Lãi gửi góp hàng quý bằng USD (%/năm)
No
HalfYear_VND
Numeric
Yes
Lãi gửi góp 6 tháng 1 lần bằng VND (%/tháng)
No
HalfYear_ USD
Numeric
Yes
Lãi gửi góp 6 tháng 1 lần bằng USD (%/năm)
TblServiceAccountPay (Dịch vụ tài khoản thanh toán)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
Number
Ntext
Yes
Số dịch vụ
No
Servicetype
Ntext
Yes
Loại dịch vụ
No
Vncurr
Ntext
Yes
Đồng Việt Nam
No
Foregincurr
Ntext
Yes
Ngoại tệ
TblServiceInternationalPay (Dịch vụ thanh toán quốc tế)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
Number
Nchar
Yes
Số dịch vụ
No
Servicetype
Ntext
Yes
Loại dịch vụ
No
Foregincurr
Ntext
Yes
Ngoại tệ
TblServiceGuarantee (Dịch vụ bảo lãnh)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
Number
Nchar
Yes
Số dịch vụ
No
Servicetype
Ntext
Yes
Loại dịch vụ
No
Vncurr
Ntext
Yes
Đồng Việt Nam
No
Foregincurr
Ntext
Yes
Ngoại tệ
TblServiceAno (Dịch vụ khác)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
Number
Nchar
Yes
Số dịch vụ
No
Servicetype
Ntext
Yes
Loại dịch vụ
No
Vncurr
Ntext
Yes
Đồng Việt Nam
No
Foregincurr
Ntext
Yes
Ngoại tệ
TblNewsMarket (Bảng tin thị trường)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
Code
Nchar
Yes
Mã tin
No
Title
Ntext
Yes
Tiêu đề
No
Contents
Ntext
Yes
Nội dung
No
CreatedDate
Datetime
Yes
Ngày đưa tin
TblExchangeRate (Tỷ giá hối đoái)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
No
Curr
Varchar
No
Mã số theo ISO
Yes
Code
Varchar
No
Mã số
No
RateBuy
Numeric
No
Tỷ giá mua
No
RateSell
Numeric
No
Tỷ giá bán
No
RateBus
Numeric
No
Tỷ giá chuyển khoản
No
CreatedDate
Datetime
No
Ngày tỷ giá
No
UserCreate
Varchar
Yes
Người sử dụng
No
ReportRate
Numeric
Yes
Tỷ giá báo cáo
TblCustomer (Khách hàng)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
CustID
Nchar
No
Mã khách
No
CustName
Nchar
Yes
Tên khách
No
Address
Ntext
Yes
Địa chỉ
No
Tel
Numeric
Yes
Điện thoại
No
Email
Nchar
Yes
Email
No
Password
Nchar
Yes
Mật khẩu
TblAccount (Tài khoản khách hàng)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
AccID
Char
No
Mã tài khoản
No
AccName
Ntext
Yes
Tên tài khoản
No
MonID
Char
Yes
Mã tiền
No
SurpIni
Numeric
Yes
Số dư đầu
No
CustID
Nchar
Yes
Mã khách
TblMoney (Mã loại tiền)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
MonID
Char
No
Mã tiền
No
Monname
Text
Yes
Tên loại tiền
TblTransaction (Hoạt động tài khoản)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
VoucherID
Char
No
Số chứng từ
No
VoucherDate
Datetime
No
Ngày chứng từ
No
AriseExi
Numeric
Yes
PS có
No
AriseDebt
Numeric
Yes
PS nợ
No
Contents
Ntext
Yes
Nội dung
No
AccID
Char
Yes
Mã TK
No
MonID
Char
Yes
Mã tiền
TblAdmin (Bảng phân quyền người sử dụng)
Key
ColumnName
DataType
Null
Description
Yes
Id
Int
No
Định danh
No
UserID
NChar
No
Mã
No
Pass
Nchar
No
Mật khẩu
Các ràng buộc của chương trình
Ràng buộc về phần cứng
Để cung cấp nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng các thông tin theo yêu cầu với độ chính xác cao nhất, phần cứng của hệ thống đòi hỏi phải có đủ một số yêu cầu nhất định.
Phải đầu tư 02 máy chủ cho việc thực hiện cung cấp dịch vụ này. Một máy Server và 01 Mail Server. Máy có thể lựa chọn trên nền máy chủ Intel, cấu hình máy chủ dự tính:
Processor: 02 Xeon 700MHz (upgrate: 4)
Ram: 1024 MB RAM
Harddisk: 36 GB SCSI
Monitor, CD-ROM, Keyboard, Mouse,...
Tại các phòng ban thuộc Hội sở, điểm giao dịch và các chi nhánh có máy tính kết nối hệ thống mạng của ngân hàng. Cấu hình dự tính:
Processor: Pentium III, 850MHz
Ram: 128 MB
Harddick: thấp nhất 10.2 GB SCSI
Monitor, Keyboard, Mouse ...
Ràng buộc về phần mềm
Hệ điều hành: Windows 2000 Server
Phầm mềm sử dụng: SQL Server 7.0, Visual Studio 6.0, phần mềm kế toán ngân hàng Bank2000.
Thiết kế vật lý trong
Sơ đồ liên kết modul
Thiết kế giao tác người – máy
Pha 1: Chuẩn bị thông tin đưa lên Website
Nhiệm vụ – Người
(Các phòng ban)
Nhiệm vụ – Máy
Thông tin hiện ra
Hiện các tệp dữ liệu ngân hàng
Tổng hợp thông tin
Hiện thông tin tổng hợp
Chuẩn bị thông tin đưa lên website
Gửi thông tin cần đưa đã chuẩn bị
Các báo cáo định kỳ, tình hình hoạt động, sự kiện nổi bật của ngân hàng, thị trường …
Thông tin đã tổng hợp
Pha 2: Duyệt thông tin
Nhiệm vụ – Người
(Ban lãnh đạo)
Nhiệm vụ – Máy
Thông tin hiện ra
Hiện tin cần đưa
lên website
Gửi tin cần đưa
đã duyệt
Duyệt nội dung
Thông tin cần đưa lên website: báo cáo thường niên, tin ngân hàng, thị trường, sự kiện nổi bật …
Pha 3: Đưa thông tin lên website
Nhiệm vụ – Người
(Phòng Tin học)
Nhiệm vụ – Máy
Thông tin hiện ra
Hiện tin
đã duyệt
Đưa thông tin lên website
Cập nhật thông tin cho website
Thông tin cần đưa đã được duyệt
Pha 4: Xem số dư tài khoản
Nhiệm vụ – Người
(Khách hàng)
Nhiệm vụ – Máy
Thông tin hiện ra
Hiện form login
Nhập tên, mật khẩu
Kiểm tra tên, mật khẩu
Logout
Số dư tài khoản
Chọn ngày, tháng, năm
Kiểm tra dữ liệu ngày
Thông báo lỗi
Hiện form chọn thời gian
Chi tiết hoạt động TK
Chức năng của hệ thống
Input box: Tên, mật khẩu
Thông báo số dư tài khoản của khách hàng
Thông báo lỗi tên truy nhập, mật khẩu
Input box: Ngày/tháng/ năm
Chi tiết về hoạt động của tài khoản
Thiết kế màn hình giao diện
Một số giao diện chính của chương trình:
Màn hình giao diện Trang chủ:
Màn hình giao diện trang Báo cáo thường niên (Chỉ tiêu tài chính):
Màn hình giao diện trang Sản phẩm bán lẻ:
Màn hình giao diện trang Biểu phí dịch vụ:
Màn hình giao diện trang Biểu phí dịch vụ thanh toán quốc tế:
Màn hình giao diện trang Tin thị trường chứng khoán:
Màn hình giao diện trang Số dư tài khoản:
Màn hình giao diện trang Cập nhật thông tin sản phẩm dịch vụ:
Kết quả thử nghiệm và hướng phát triển
Chương trình đã được thử nghiệm và tự động thực hiện trên máy vi tính. Trước tiên từng modul của chương trình được thử nghiệm riêng rẽ, sau khi thành công, tiến hành thử nghiệm kết hợp các modul trong chức năng chính của chương trình. Cuối cùng, tiến hành thử nghiệm hệ thống bằng cách tích hợp các chức năng chính của chương trình thành một ứng dụng web hoàn chỉnh. Chương trình về cơ bản đã đáp ứng được tốt những yêu cầu đặt ra, không gặp phải sai sót và có kết quả khá tốt. Chương trình xây dựng cung cấp cho người sử dụng những thông tin chung về ngân hàng, sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng muốn giới thiệu với khách hàng. Biểu phí dịch vụ, biểu lãi suất, báo cáo thường niên, thông tin thị trường … Cụ thể như sau:
Trang chủ: giới thiệu thông tin mới của ngân hàng, những sự kiện nổi bật của ngân hàng. Trang này lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu được cập nhật vào hàng ngày, hoặc hàng tuần tùy theo chế độ làm việc của ngân hàng. Cho phép hiện chỉ thông tin theo ngày, có thể nhập thông tin trước thời gian muốn đưa và hẹn ngày.
Trang Giới thiệu: Những thông tin chung nhất về Ngân hàng.
Trang Cơ cấu tổ chức: Giới thiệu bộ máy tổ chức của VIB.
Trang Báo cáo: Cung cấp thông tin về hoạt động tài chính của ngân hàng hàng năm.
Trang ngân hàng đại lý: Thông tin về các đại lý của VIB trên thế giới.
Trang Sản phẩm bán lẻ, Sản phẩm doanh nghiệp, Sản phẩm định chế tài chính: cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Trang Biểu phí dịch vụ: Cung cấp thông tin về phí các dịch vụ của VIB.
Trang Lãi suất: Thông báo về mức lãi suất tới khách hàng. Chương trình cũng cho phép gọi từ cơ sở dữ liệu thông tin mới về lãi suất được cập nhật thường xuyên của ngân hàng.
Trang tin thị trường Ngân hàng tài chính, Chứng khoán, Bất động sản: cung cấp cho khách hàng những thông tin về thị trường trong nước, quốc tế, những nét nổi bật nhất về biến động của thị trường giúp cho khách hàng có thể tra cứu được nhiều tin hơn. Trang này cũng luôn được làm mới và có thể nhập thông tin rồi đưa theo ngày hiện thời.
Trang Liên hệ: Cung cấp cho khách hàng địa chỉ VIB để khách hàng tiện liên hệ.
Trang Sitemap: Cấu trúc của website.
Bên cạnh đó, mỗi trang đều có form login vào tài khoản của khách hàng, khách hàng có thể xem chi tiết thông tin về số dư tài khoản của mình và hoạt động theo thời gian chọn.
Để chương trình được hoàn thiện hơn và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhiều hơn, em thấy cần bổ sung một số điểm sau đây:
Hoàn thiện trang thông tin mới có truy vấn thông tin theo ngày đưa, như thế khách hàng có thể xem thông tin đã đưa của VIB trong những ngày trước đó.
Nghiên cứu thêm công cụ thiết kế web Dreamwever, xử lý ảnh Photoshop nhằm tạo giao diện web đẹp hơn, thân thiện với người sử dụng hơn.
Do thời gian thực hiện chuyên đề có hạn, cùng với việc tiếp cận các công cụ (SQL Server, ASP) còn hạn chế của em nên chương trình không tránh khỏi thiếu xót. Em mong sẽ được tiếp tục hoàn thiện chương trình để có thể đạt được hiệu quả cao hơn khi ứng dụng vào thực tiễn.
Kết luận
Đề tài thực hiện nhằm mục đích chủ yếu là đưa công nghệ mới vào trong việc cung cấp những dịch vụ cho khách hàng qua mạng Internet của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Những trang web động giúp cho việc đưa thông tin về VIB tới khách hàng luôn được chính xác theo thời gian, thông tin không bị cũ. Hàng ngày khách hàng có thể truy cập trực tiếp vào webiste của VIB để xem thông tin mới nhất của Ngân hàng cũng như hoạt động của thị trường ngân hàng, thị trường chứng khoán …. Khách hàng còn có thể truy vấn được tài khoản của mình tại ngân hàng, xem số dư tài khoản và chi tiết hoạt động tài khoản theo thời gian chọn. Bên cạnh đó, những thông tin quen thuộc với người dân như: biểu phí lãi suất mới nhất được cập nhật thường xuyên khi trong hệ thống kế toán có sự thay đổi, các sản phẩm mới cũng được cập nhật thường xuyên nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng của các khách hàng.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu xót. Em rất mong thầy cô giáo bỏ qua, và mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đặng Quế Vinh đã tận tình giúp đỡ em trong qúa trình thực hiện chuyên đề. Cảm ơn các bạn cùng lớp và ngoài trường đã nhiệt tình góp ý.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình hệ thống thông tin quản lý _ TS. Trương Văn Tú – TS. Trần Thị Song Minh _ Khoa Tin học Kinh tế _ Trường ĐH Kinh tế Quốc dân _ HN.
Giáo trình cơ sở dữ liệu _ Th.S.Trần Công Uẩn _ Khoa Tin học Kinh tế_ Trường ĐH Kinh tế Quốc dân _ HN.
Giáo trình Cấu trúc dữ liệu _ TS. Hàn Viết Thuận _ Khoa Tin học Kinh tế _ Trường ĐH Kinh tế Quốc dân _ HN.
Bài giảng Môn Công nghệ Phần mềm _ TS. Hàn Viết Thuận _ Khoa Tin học Kinh tế _ Trường ĐH Kinh tế Quốc dân _ HN.
Internet và thương mại điện tử _ KS. Bùi Thế Ngũ _ Khoa Tin học Kinh tế Trường ĐH Kinh tế Quốc dân _ HN.
ASP căn bản và chuyên sâu_ NXB 2000
SQL Server 7.0 – NXB Thống kê
Các nguồn thông tin từ Internet
www.ttvnnet.com
www.zdnet.com/community
www.pcworld.com
www.ktlehoan.com
www.vnexpress.net
www.
Phụ lục chương trình
Conn.inc
<%
dim rs,cn,constr
set cn=Server.CreateObject ("ADODB.Connection")
set rs=Server.CreateObject("ADODB.Recordset")
constr="Provider=MSDASQL.1;Persist Security Info=False;User ID=SA;Data Source=VIB"
cn.open constr
%>
Trang chủ
...
var days=new Array(8);
days[0]="Chủ nhật";
days[1]="Thứ 2";
days[2]="Thứ 3";
days[3]="Thứ 4";
days[4]="Thứ 5";
days[5]="Thứ 6";
days[6]="Thứ 7";
var time=new Date();
var lday=days[time.getDay()];
var months=new Array(13);
months[1]="1";
months[2]="2";
months[3]="3";
months[4]="4";
months[5]="5";
months[6]="6";
months[7]="7";
months[8]="8";
months[9]="9";
months[10]="10";
months[11]="11";
months[12]="12";
var time=new Date();
var lmonth=months[time.getMonth() + 1];
var date=time.getDate();
var year=time.getYear();
if (year < 2000)
year = year + 1900;
document.write(lday + ","+" ");
document.write(date + "/");
document.write(lmonth + "/" + year);
...
Tờn:
Mật khẩu:
...
<%
ngay=cstr(date())
sql="select * from tblNewsBank where createddate=" & " ' " +ngay+ " ' "
set rs=cn.execute(sql)
%>
<%
rs.movenext
wend
rs.close
%>
...
NT
Mua
MT
Mua
CK
Bỏn
<%
ngay=cstr(date())
sql="select * from tblExchangeRate where createddate="&" ' " +ngay+" ' "
set rs=cn.execute(sql)
while not rs.eof%>
<%
rs.movenext
wend
%>
Giới thiệu
...
<%
sql="select * from tblAboutUs"
set rs=cn.execute(sql)
while not rs.eof
%>
<%
rs.movenext
wend
%>
Sản phẩm bán lẻ
...
<%
sql="select * from tblProductService where code='BL' "
rs.open sql,cn,0,1
while not rs.eof
%>
">
<%
rs.movenext
wend%>
<% id =request.querystring("ID")
if Cstr(id) "" then
rs.close
sql="Select title,contents from tblProductService where ID= " & id
rs.open sql,cn
%>
Sản phẩm doanh nghiệp
<%
sql="select * from tblProductService where code='DN' "
rs.open sql,cn,0,1
while not rs.eof
%>
">
<%
rs.movenext
wend%>
<% id =request.querystring("ID")
if Cstr(id) "" then
rs.close
sql="Select title,contents from tblProductService where ID= " & id
rs.open sql,cn
%>
Sản phẩm định chế tài chính
<%
sql="select * from tblProductService where code='DC' "
rs.open sql,cn,0,1
while not rs.eof
%>
">
<%
rs.movenext
wend%>
<% id =request.querystring("ID")
if Cstr(id) "" then
rs.close
sql="Select title,contents from tblProductService where ID= " & id
rs.open sql,cn
%>
Biểu phí dịch vụ ngân quỹ
STT
Loại dịch vụ
Đồng Việt Nam
Ngoại tệ
<%
sql="select * from tblServiceBudget"
set rs=cn.execute(sql)
while not rs.eof
%>
<%
rs.movenext
wend
%>
Biểu phí dịch vụ tài khoản và thanh toán
STT
Loại dịch vụ
Đồng Việt Nam
Ngoại tệ
<%
sql="select * from tblServiceAccountPay"
set rs=cn.execute(sql)
while not rs.eof
%>
<%
rs.movenext
wend
%>
Biểu phí dịch vụ thanh toán quốc tế
STT
Loại dịch vụ
Ngoại tệ
<%
sql="select * from tblServiceInternationalPay"
set rs=cn.execute(sql)
while not rs.eof
%>
<%
rs.movenext
wend
%>
Biểu phí dịch vụ bảo lãnh
STT
Loại dịch vụ
Đồng Việt Nam
Ngoại tệ
<%
sql="select * from tblServiceGuarantee"
set rs=cn.execute(sql)
while not rs.eof
%>
<%
rs.movenext
wend
%>
Biểu phí dịch vụ khác
STT
Loại dịch vụ
Đồng Việt Nam
Ngoại tệ
<%
sql="select * from tblServiceAno"
set rs=cn.execute(sql)
while not rs.eof
%>
<%
rs.movenext
wend
%>
Lãi suất
...
<%
sql="select * from tblInterestRateSaving"
set rs=cn.execute(sql)
while not rs.eof
%>
<%
rs.movenext
wend
rs.close
sql="select * from tblIntSavingContrib"
set rs=cn.execute(sql)
%>
Chỉ tiêu tài chính
<%
sql="select * from tblTargetFinance"
set rs=cn.execute(sql)
%>
...
<%
while not rs.eof
%>
<%
rs.movenext
wend
%>
Kết quả hoạt động kinh doanh
<%
sql="select * from tblResultBusinessActivity"
set rs=cn.execute(sql)
%>
...
<%
while not rs.eof
%>
<%
rs.movenext
wend
%>
Admin
Đăng
nhập quản trị
User Name:
Password:
Checkout
<%
user = request("txtuser")
pass = request("txtpass")
if user="" then
user="-"
end if
if pass="" then
pass="-"
end if
sql= "select * from tbladmin where userid='" & trim(user) & "'" _
& " and pass ='" & trim(pass) & "'"
rs.open sql,cn
if not rs.eof then
response.redirect ("Update/update.asp")
esle
response.redirect ("admin.asp")
end if
%>
Balance
<%
Dim MK
Username=request("User")
if Username="" then
username="-"
end if
Password = request("password")
if password = "" then
password="-"
end if
sql= "select * from tblcustomer where Custid = '" & Username & "'" _
& " and password = '" & Password & "'"
set rs = cn.execute(sql)
if not rs.eof then
Mk= rs("CustID")
else %>
Khụng cú tài khoản
này Trở Về
..
DetailBalance
<%
Dim MK,tungay,denngay
Username=request.querystring("MK")
tungay=request("txtTungay")
denngay=request("txtDenngay")
if Username="" then
username="-"
end if
sql= "select * from tblcustomer where Custid = '" & Username & "'"
set rs = cn.execute(sql)
if not rs.eof then
Mk= rs("CustID")
else %>
....
Mó số:
Tờn:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Từ
Ngày: - Đến Ngày:
Tài khoản
LT
Dư đầu
PS nợ
PS cú
Số dư
<%
set rsacc=Server.CreateObject("ADODB.Recordset")
set rstra=Server.CreateObject("ADODB.Recordset")
sql =" SELECT * FROM tblAccount where CustID = '" & MK & "'"
rsacc.open sql,cn
dim tentk,sodudk,psco,psno,loaitien,ck
sodudk=0
psco=0
psno=0
ck=sodudk + psco - psno
while not rsacc.eof
Accid = rsacc("Accid")
tentk=rsacc("Accname")
sodudk=Clng(rsacc("SurpIni"))
loaitien = rsacc("monid")
tusongay=year(tungay)*365+month(tungay)*30+day(tungay)
densongay=year(denngay)*365+month(denngay)*30+day(denngay)
response.write songay
sql= " SELECT SUM(AriseExi) AS [PSco],Sum(AriseDebt) AS [PSno] FROM tblTransaction " _
& " where (year(VoucherDate)*365+month(VoucherDate)*30+day(VoucherDate) >= " & tusongay & " )" _
& " and (VoucherDate <= " & densongay & ")" _
& " and AccID='" & trim(Accid) & "'"
rstra.open sql,cn
if not rstra.eof then
psco=rstra("Psco")
psno =rstra("Psno")
end if
rstra.close
ck=sodudk + Clng(psco) - Clng(psno)
%>
<%rsacc.movenext
wend%>
sub gui_onclick()
if not isdate(CTTK.txttungay.value) then
alert "Sai du lieu tu ngay !"
CTTK.txttungay.focus
exit sub
end if
if not isdate(CTTK.txtdenngay.value) then
alert "Sai du lieu den ngay !"
CTTK.txtdenngay.focus
exit sub
end if
if Cdate(CTTK.txtdenngay.value)< Cdate(CTTK.txttungay.value) then
alert "Du lieu tu ngay lon hon den ngay !"
CTTK.txtdenngay.focus
exit sub
end if
CTTK.submit()
end sub
Đầu trang /
Quay lại
ChooseDate
Từ ngày:
dd/mm/yyyy
Đến ngày:
dd/mm/yyyy
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0058.doc