MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, phần lớn là lao động trong độ tuổi lao động. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển của đất nước; người lao động có việc làm ổn định, không phải lo lắng về kế sinh nhai, an tâm làm việc thì mới đảm bảo ổn định an ninh xã hội, làm nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được vai trò này của người lao động, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã và đang chỉ
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Cục quản lý lao động ngoài nước – Bộ lao động-Thương binh và Xã hội (KTQT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạo đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho người lao động. Nhìn chung, giải quyết việc làm ở Việt Nam được thực hiện theo 3 hướng chính, đó là phát triển kinh tế tạo việc làm, xuất khẩu lao động và chuyên gia và thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm. Trong đó giải pháp đưa người lao động Việt Nam sang làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng là một hướng làm khá hiệu quả, không những giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động mà còn giúp họ làm giàu cho bản thân, gia đình và đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế nước nhà. Chính vì thế, Chính phủ đã giao cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ giao cho Cục quản lý lao động ngoài nước giúp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động và chuyên gia theo quy định của pháp luật. Từ ngày thành lập Cục Quản lý lao động ngoài nước trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình đã thực hiện việc quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động đã đạt được nhiều thành tựu. Dưới đây là Báo cáo tổng hợp về hoạt động của Cục quản lý lao động ngoài nước.
Kết cấu của Báo cáo này gồm có:
CHƯƠNG 1: Quá trình hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của
Cục Quản lý lao động ngoài nước – Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
CHƯƠNG 2: Tình hình công tác của Cục Quản lý lao động ngoài nước và Phòng Quản lý lao động trực thuộc Cục giai đoạn (2006-2008)
CHƯƠNG 3: Phương hướng và nhiệm vụ của Cục Quản lý lao động ngoài nước trong thời gian tới
CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CỦA CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC
BỘ LAO ĐỘNG–THƯƠNG BINH & XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về Bộ Lao động–Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH)
Bộ LĐTBXH là Cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực do Bộ quản lý.
Nghị định số 186/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ LĐTBXH, theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ là quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của mình.
Bộ được tổ chức cơ cấu gồm :
Vụ Lao động – Tiền lương
Vụ Bảo hiểm xã hội
Vụ hợp tác quốc tế
Vụ bình đẳng giới
Vụ Kế hoạch – Tài chính
Vụ Pháp chế
Vụ Tổ chức cán bộ
Thanh tra
Văn phòng
Cục Quản lý Lao động ngoài nước
Cục An toàn lao động
Cục Người có công
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
Cục Việc làm
Cục Bảo trợ xã hội
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Tổng cục dạy nghề
Các Ban Quản lý lao động ở nước ngoài
Viện khoa học Lao động và Xã hội
Viện Chỉnh hình – Phục hồi chức năng
Trung tâm thông tin
Tạp chí Lao động và Xã hội
Báo Lao động và Xã hội
Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động – xã hội
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
Các mục từ 1 đến 18 là các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước, các đơn vị từ 19 đến 25 là các đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ.
1.2. Cục Quản lý lao động ngoài nước trực thuộc Bộ LĐTBXH
1.2.1. Quá trình hình thành và chức năng, nhiệm vụ chung của Cục Quản lý lao động ngoài nước
1.2.1.1. Quá trình hình thành
Cục Quản lý lao động ngoài nước là đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, được thành lập ngày 03/01/1980 theo Quyết định số 04/CP ngày 03/01/1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thành lập Cục Hợp tác quốc tế về lao động trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Khi mới thành lập, Cục có tên là Cục Hợp tác quốc tế về lao động. Thời kỳ này, hoạt động của Cục là căn cứ vào đường lối đối ngoại và chủ trương của Đảng, của Nhà nước về việc đưa lao động đi nước ngoài, trực tiếp tổ chức đưa lao động Việt Nam sang làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp đinh hợp tác, Nghị định thư, thỏa thuận đã ký kết với nước bạn. Thị trường chủ yếu của lao động Việt Nam lúc đó chủ yếu là Liên Xô (cũ) và Đông Âu.
Đến năm 2003, Cục được đổi tên thành Cục Quản lý lao động ngoài nước; tên giao dịch quốc tế là Department of Overseas Labour, viết tắt là DOLAB. Sự thay đổi này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế khi mà hoạt động xuất khẩu lao động ngày càng phát triển, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ đưa người lao động sang làm việc ở nước ngoài được thành lập ngày một nhiều ở tất cả các địa phương trên cả nước. Vì vậy, vai trò của của Cục cũng phải được điều chỉnh sao cho hiệu quả. Cuc Quản lý lao động lúc này chỉ thực hiện trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Nhiệm vụ chung của Cục Quản lý lao động ngoài nước
1. Nghiên cứu, xây dựng trình Bộ:
- Chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án, đề án về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Các dự án luật, pháp lệnh, và các văn bản quy phạm pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Các văn bản thỏa thuận, nội dung đàm phán về đưa người đi làm việc ở nước ngoài giữa Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định của Nhà nước, của Bộ và các chương trình, kế hoạch về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Nghiên cứu định hướng phát triển và khai thác thị trường lao động ngoài nước
4. Thẩm định, trình Bộ cấp, đổi, thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp va người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp.
6. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; hướng dẫn nội dung, chương trình, biên soạn và phát hành tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
7. Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và xử lý những vấn đề liên quan đến người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
8. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
9. Thu, quản lý và sử dụng các nguồn thu từ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền được giao hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền các hình thức xử lý đối với các tổ chức và cá nhân vi phạm quy định về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
11. Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá nguồn lao động và khả năng cung ứng lao động của Việt Nam với thị trường lao động ngoài nước. Tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật, tổng kết, đánh giá các mô hình tiên tiến trong lĩnh vực xuất khẩu lao động theo sự phân công của Bộ.
12. Tổ chức cập nhật, thống kê số lượng các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
13. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Ban quản lý lao động ở nước ngoài.
14. Giúp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các Hội, Tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nươc ngoài theo hợp đồng.
15. Thực hiện nghiên cứu khoa học; tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên theo phân công của Bộ.
16. Sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
17. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cơ sở vật chất, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ giao.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý lao động ngoài nước và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Cục Quản lý lao động ngoài nước có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng giúp việc
Cục bao gồm các phòng và đơn vị chức năng sau:
Phòng Thị trường lao động
Phòng Quản lý lao động
Phòng Đào tạo
Phòng Kế hoạch – tài chính
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Thông tin tuyên truyền
Thanh tra Cục
Văn phòng
Các Ban Quản lý lao động ở nước ngoài. Hiện nay chúng ta có:
Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Malaysia
Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Nhật Bản
Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Hàn Quốc
Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan
Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Cộng hòa Séc
Bộ phận Quản lý lao động Việt Nam tại Các Tiểu Vương quốc Arập thống nhất (UAE)
Bộ phận Quản lý lao động Việt Nam tại Ca-ta
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc Cục Quản lý lao động ngoài nước (Cục QLLĐN)
Các phòng ban, bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của Cục đều có chức năng riêng, được phân công rõ ràng, vừa độc lập vừa hỗ trợ nhau với mục tiêu giúp đỡ Cục trưởng hoàn thành trách nhiệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Cục được giao phó. Các phòng ban đều do Trưởng phòng phụ trách, có Phó trưởng phòng và các cán bộ nghiệp vụ.
Phòng Thị trường lao động
Theo quyết định số 125/2003 QĐ-QLLĐNN của Cục trường Cục QLLĐNN, Phòng Thị trường lao động có trách nhiệm giúp Cục trưởng nghiên cứu, khai thác, định hướng phát triển thị trường ngoài nước, thống nhất quản lý và thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực thị trường lao động ngoài nước.
Phòng Quản lý lao động
Theo quyết định số 124/2003/QĐ-QLLĐNN của Cục trưởng Cục QLLĐNN, Phòng Quản lý lao động là đơn vị thuộc Cục Quản lý lao động ngoài nước, có trách nhiệm giúp Cục trưởng nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các quy đinh của Nhà nước về quản lý lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài.
Các nhiệm vụ cụ thể của phòng Quản lý lao động bao gồm:
Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ quy định đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Nghiên cứu, xây dựng, trình Cục các quy định về quy trình, nội dung, phạm vi, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và doanh nghiệp trong tuyển chọn, quản lý hoạt động lao động xuất khẩu và chuyên gia; Đề xuất, trình Cục các mô hình và biện pháp quản lý lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài.
Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài.
Đề xuất, trình Cục sửa đổi, bổ sung nội dung quản lý lao động phù hợp.
Nghiên cứu quy chế quản lý lao động của các nước xuất, nhập khẩu lao động để vận dụng xây dựng quy chế quản lý đối với lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Chủ trì, phối hợp với các Phòng chức năng, Ban quản lý lao động và Đại diện các doanh nghiệp xuất khẩu lao động ở nước ngoài và các cơ quan có liên quan để theo dõi, nắm tình hình, quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài và đề xuất các biện pháp giải quyết những vấn đề phát sinh.
Theo dõi, hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách và giải quyết các thủ tục đối với người lao động đi theo Hiệp định Chính phủ ở các nước thuộc Đông Âu và Liên Xô (cũ) khi họ về nước.
Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Quản lý cán bộ, tài sản, phương tiện công tác được giao.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục giao.
Phòng Đào tạo
Theo quyết định số 115/2003/QĐ-QLLĐNN của Cục trưởng Cục QLLĐNN, Phòng Đào tạo là đơn vị thuộc Cục QLLĐNN, có trách nhiệm giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đào tạo, giáo dục định hướng cho lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
Phòng Kế hoạch – Tài chính
Theo quyết định số 126/2003/QĐ-QLLĐNN của Cục trưởng Cục QLLĐNN, Phòng Kế hoạch – Tài chính là đơn vị thuộc Cục QLLĐNN, có trách nhiệm giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch, tài chính về xuất khẩu lao động và chuyên gia, tổ chức thực hiện thu chi tài chính đối với Văn phòng Cục.
Văn phòng
Theo quyết định số 117/2003/QĐ-QLLĐNN của Cục trưởng Cục QLLĐNN, Văn phòng Cục QLLĐNN là đơn vị thuộc Cục QLLĐNN, có trách nhiệm giúp Cục trưởng điều hành, phối hợp, tổ chức thực hiện các hoạt động chung của cơ quan và thực hiện các công tác tổng hợp, đối ngoại, lễ tân, hành chính, quản trị; Đôn đốc các đơn vị trong Cục thực hiện công tác chuyên môn, bảo đảm thống nhất, liên tục trong mọi hoạt động của Cục.
Thanh tra Cục
Theo quyết định số 123/2003/QĐ-QLLĐNN của Cục trưởng Cục QLLĐNN, Thanh tra Cục là đơn vị thuộc Cục QLLĐNN, có trách nhiệm giúp Cục trưởng thanh tra việc thực hiện chính sách, chế độ quy định của Nhà nước, của Bộ LĐTBXH và các văn bản hướng dẫn của Cục QLLĐNN trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và chuyên gia.
Phòng Tổ chức cán bộ
Theo quyết định số 116/2003/QĐ-QLLĐNN của Cục trưởng Cục QLLĐNN, Phòng Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Cục QLLĐNN, có trách nhiệm giúp Cục trưởng quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ trong cơ quan Cục và các đơn vị trực thuộc.
Phòng Thông tin tuyên truyền
Theo quyết định số 2039/QĐ-QLLĐNN của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH, Phòng thông tin tuyên truyền trực thuộc Cục QLLĐNN, có trách nhiệm giúp Cục trưởng thu thập, xử lý thông tin, tư liệu liên quan đến xuất khẩu lao động và chuyên gia; thông tin tuyên truyền phục vụ hoạt động xuất khẩu lao động.
Bảng 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý lao động ngoài nước
CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC
Ngoài nước
Trong nước
Phòng Tổ chức cán bộ
Văn phòng
Phòng Kế hoạch - tài chính
Phòng Thanh tra
Phòng Thông tin tuyên truyền
Phòng Đào tạo
Phòng Thị trường lao động
Phòng Quản lý lao động
Ban QLLĐ VN tại Malaysia
Ban QLLĐ VN tại Đài Loan
Ban QLLĐ VN tại Séc
Ban QLLĐ VN tại Hàn Quốc
Ban QLLĐ VN tại Nhật Bản
Bộ phận QLLĐ VN tại Cata
Bộ phận LLĐ tại UAE
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - Cục quản lý lao động ngoài nước)
Các Ban Quản lý lao động, Bộ phận Quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài
Theo Thông tư Liên tịch số 07/2004/TTLT/BLĐTBXH-BNG hướng dẫn thực hiện một số điều khoản thuộc Nghị định 183/CP ngày 18/11/1994 của Chính phủ, các Ban Quản lý lao động, Bộ phận Quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài hiện nay thuộc các Cơ quan Đại diện có tên gọi thống nhất là Ban Quản lý lao động và chuyên gia thuộc Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi tắt là Ban Quản lý lao động). Tên giao dịch tiếng Anh là Labour Management Section of the Embassy of S.R. Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban quản lý lao động cụ thể như sau:
Thực hiện nhiệm vụ do Cơ quan quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động và người đứng đâu Cơ quan Đại diện phân công.
Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, nhu cầu tiếp nhận lao động, chính sách và phương thức nhận lao động nước ngoài của nước sở tại để đề xuất với Cục QLLĐNN, Bộ LĐTBXH về chủ trương, chính sách và giải pháp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cùng với mô hình quản lý phù hợp.
Hướng dẫn các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng theo đúng pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động.
Thẩm định các điều kiện và tính khả thi của các hợp đồng tiếp nhận lao động Việt Nam; thẩm định tư cách pháp nhân, giấy phép tiếp nhận lao động nước ngoài của đối tác.
Hướng dẫn, kiểm tra Đại diện các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến cung ứng, tiếp nhận lao động và giải quyết các tranh chấp; Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao động, của doanh nghiệp, trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu Cơ quan Đại diện, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ trưởng Bộ LĐTBXH.
Nghiên cứu, đề xuất những biện pháp thúc đẩy phát triển quan hệ và triển khai các hoạt động hợp tác với nước sở tại trong lĩnh vực lao động và xã hội; thường xuyên báo cáo tình hình, tiến độ và kết quả hợp tác trong lĩnh vực lao động với nước bạn theo sự chỉ đạo của Cục Quản lý lao động ngoài nước và Bộ LĐTBXH thông qua Cơ quan Đại diện.
Xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác, tin cậy lẫn nhau với các bộ phận thuộc Cơ quan Đại diện và với các cơ quan hữu quan của nước sở tại.
Căn cứ vào đặc điểm công tác của từng địa bàn và hướng dẫn cụ thể của Cục Quản lý lao động ngoài nước, hàng năm lập dự toán kinh phí hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo quyết toán với Cục Quản lý lao động ngoài nước.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH CÔNG TÁC CỦA CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
VÀ PHÒNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRỰC THUỘC CỤC TRONG
GIAI ĐOẠN 2006-2008
2.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của Cục Quản lý lao động ngoài nước từ năm 2006 đến nay (2006-2008)
Với nỗ lực của các cấp, các ngành và đội ngũ doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong 3 năm từ 2006 đến 2008 số lượng lao động đưa đi tăng trưởng đều: năm 2006 đạt 78.855 người; năm 2007 tăng 7,8% so với năm 2006 và kết thúc năm 2008, số lượng lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam đã đạt 86.990 người, tăng 2,3% so với năm 2007, vượt 2,3% so với chỉ tiêu đề ra (Bảng 2).
Bảng 2.1: Số lượng lao động Việt Nam đưa đi làm việc ở nước ngoài
(Đơn vị: Người)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng số lao động đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài
446.960
469.700
500.00
Số lao động đi làm việc ở nước ngoài trong năm
78.855
85.020
86.990
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hàng năm của Cục Quản lý LĐNN)
2.1.1. Công tác xây dựng văn bản
Năm 2006, Cục đã đề xuất và phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, hoàn thiện ban hành các văn bản quy phạm pháp luật:
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BLĐTBXH-BNG ngày 31/3/2006 của Bộ LĐTBXH và Bộ ngoại giao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngầy 11/11/2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài.
Thông thư liên tịch số 59/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/6/2006 của Bộ Tài chính và Bộ LĐTBXH hướng dẫn về phí môi giới trong xuất khẩu lao động.
Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày 07/7/2006 của Bộ LĐTBXH và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Thông tư liên tịch số 09/2006/TTLT-BLĐTBXH, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài.
Trong năm 2007, Cục QLLĐNN đã được giao chủ trì soạn thảo 18 văn bản hướng dẫn thi hành Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó: 2 Nghị định thư của Chính phủ, 1 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 5 Thông tư liên tịch, 1 Thông tư của Bộ và 8 Quyết định của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH. 11 văn bản được ban hành trong năm 2007 vả 7 văn bản được trình ban hành trong quý I/2008.
Sau khi Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực (1/7/2007) và các văn bản hướng dẫn được ban hành, Cục đã tập trung ưu tiên triển khai các thủ tục cấp giấy phép cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động; tổ chức tập huấn cho các cán bộ của doanh nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc đăng ký hợp đồng, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đăng ký, quản lý và cấp chứng chỉ cho người lao động.
Kết thúc năm 2008, Cục QLLĐNN đã trình ban hành được 2 văn bản quy phạm pháp luật là:
Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ LĐTBXH – Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Quyết đinh số 61/QĐ-BLĐTBXH ngày 12/8/2008 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH về mức chi trả phí môi giới của người lao động đối với doanh nghiệp.
Các văn bản được tiếp tục hoàn thiện và trình ban hành trong Quý I/2009 và cả năm 2009 gồm:
Quyết định của Bộ trưởng Bộ LĐTBXHquy định mẫu và nội dung Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH quy định mức tiền ký quỹ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với một số thị trường lao động.
Thông tư liện tịch giữa Bộ LĐTBXH và Bộ Công an về công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ các huyện có tỷ lệ nghèo cao đẩy mạnh xuất khẩu lao động, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009-2015.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020.
Trong năm 2008, Cục QLLĐNN cũng đã được giao xây dựng: Đề án thí điểm đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo cơ chế đấu thầu đặt hàng giai đoạn 2008-2010. Cục đã phối hợp với Vụ hợp tác quốc tế và Tổ chức Lao đông quốc tế (ILO) tổ chức hôi thảo trao đổi thông tin, nhăm thực hiện nhiệm vụ chương trình đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020.
2.1.2. Công tác thị trường lao động
Từ năm 2006 đến nay là giai đoạn khởi sắc trong công tác nghiên cứu, tìm kiếm và mở cửa thị trường mới. Năm 2006, chúng ta đã mở thêm được một số thị trường mới ở khu vực Trung Đông, Macao; hướng dẫn các doanh nghiệp phương hướng tiếp cận khai thác các thị trường như Bruney, Algerie…;đã tổ chức nhiều đoàn công tác tìm kiếm, nghiên cứu thị trường. Bên cạnh đó, Cục đã kịp thời đưa ra một số giải pháp để tiếp tục ổn định các thị trường truyền thống (Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc,…) như các biện pháp hạn chế tình trạng lao động bỏ trốn, nâng cao chất lượng lao động phục vụ cho xuất khẩu.
Mặc dù trong năm 2007 thị trường xuất khẩu lao động của ta có những diễn biến không thuận lợi, Đài Loan tiếp tục dừng nhận lao động của Việt Nam làm việc trong các gia đình, nguồn cung ứng lao động cho thị trường Malaysia hạn chế, một số thị trường mới đang ở bước thí điểm như thị trường Hoa Kỳ, Arập…nhưng qua thực hiện các giải pháp đồng bộ đã đạt được kết quả tốt. Kết quả là trong 2007 và năm tiếp theo 2008, số lao động đưa sang làm việc ở Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Đông tăng rõ rệt (Bảng 3).
Bảng 2.2: Số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong năm
(Đơn vị: Người)
Các thị trường
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đài Loan
14.127
23.640
31.631
Malaysia
37.941
26.704
7.810
Hàn Quốc
10.577
12.187
18.141
Nhật Bản
3.864
5.517
6.142
UAE
1.743
2.130
2.845
Ca-ta
2.621
4.685
1.622
Séc
16
423
1.432
Macao
0
2.132
3.025
Lào
7.227
3.068
3.137
Ả rập Xê-út
205
1.620
2.987
Thị trường khác
534
2.914
8.218
(Nguồn:Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Cục QLLĐNN)
Tổng kết năm hoạt động vừa qua, Cục đã chuẩn bị và trình Bộ và Chính phủ để ký kết hiệp định hoặc Thỏa thuận hợp tác lao động với một số nước và tổ chức tiếp nhận lao động như: hiệp định về quy định tuyển dụng lao động Việt Nam đi làm việc tại Ca-ta; Hiệp địn về việc công dân Việt Nam làm việc có thời hạn tại LB Nga và công dân Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc theo chương trình EPS; Bản ghi nhớ hợp tác lao động với Cộng hòa Slovakia; Bản thỏa thuận giữa Bộ LĐTBXH với Tổ chức IMM Nhật Bản về phái cử và tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam sang tu nghiệp và thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản. Tiếp tục nghiên cứu, xúc tiến thỏa thuận hợp tác lao động với một số nước Đông Âu và Trung Đông. Ngoài ra ta đã thiết lập được quan hệ hợp tcs chính thức với CH Séc, Macao, CH Síp, Úc, Hoa Kỳ để phối hợp quản lý việc đưa lao động sang làm việc tại các nước này.
Thời gian qua cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cũng đã có tác động đến các thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam, dẫn đến hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam cũng gặp khó khăn. Cục QLLĐNN cũng đã và đang nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của từng thị trường nhằm duy trì và thúc đẩy xuất khẩu lao động trong thời kỳ khủng hoảng. Những thị trường trọng tâm của Việt Nam vẫn sẽ là: Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào, UAE, thêm vào đó là Ả rập Xê-út, Lybia, Macao, Ca-ta…
2.1.3. Công tác quản lý lao động
Hoạt động xuất khẩu lao động không đơn thuần chỉ là giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước… mà qua đó còn thay đổi nhận thức, ý thức kỷ luật, nâng cao chuyên môn của người lao động, thậm chí còn được đào tạo nghề…chính vì vậy, Cục Quản lý lao động ngoài nước (Cục QLLĐNN) luôn coi trọng công tác quản lý hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và ý thức chấp hành kỷ luật của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Cụ thể:
Theo dõi, hướng dẫn và chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thực hiện tốt công tác quản lý, tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng cho lao động và kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian người lao động làm việc ở nước ngoài, cải thiện tình trạng lao động tự ý bỏ hợp đồng ra ngoài cư trú, làm việc bất hợp pháp ở nước ngoài.
Kịp thời phối hợp với các cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Ban quản lý lao động, các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan để giải quyết các vụ việc, tranh chấp phát sinh với lao động như: đình công, thiếu việc làm, lao động bị tai nạn hoặc tử vong… Một số vụ việc nổi cộm trong thời gian gần đây đã được Cục giải quyết như: vụ việc đưa lao động Đào Thị Thuận bị tai nạn ở Đài Loan về nước; Vụ người lao động làm việc trên tàu đánh cá xa bờ của Hàn Quốc và Đài Loan bị bắt cóc, bị bắn chết ở ngoài khơi vùng biển Somali; vụ tin đồn lao động Việt Nam ăn thịt người ở Ca-ta (2007)… Trong năm 2008 có các vụ việc liên quan đến lao động đình công trái phép tại Jodany, lao động sang Maldives phải về nước trước thời hạ, tranh chấp về tiền lương, điều kiện ăn ở sinh hoạt không theo hợp đồng giữa chủ sử dụng lao động và người lao động đã ký kết hoặc các hành vi vi phạm của lao động gây ra làm ảnh hưởng tới uy tín của lao động Việt Nam ở nước ngoài… Cục cũng đã phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và một số cơ quan liên quan tổ chức đón và hỗ trợ kinh phí cho 77 lao động Việt Nam làm việc ở Libang phải về nước do chiến tranh
Thực hiện mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp và địa phương, Cục đã giới thiệu và hỗ trợ các doanh nghiệp và chính quyền địa phương tuyển chọn và đào tạo nguồn lao động xuất khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người lao động, hạn chế tình trạng lừa đảo trong tuyển chọn lao động.
Rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, trong đó đã thẩm định và trình Bộ cấp, đổi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động cho nhiều doanh nghiệp : Năm 2006 là 23 doanh nghiệp, năm 2007 là 19 doanh nghiệp, năm 2008 đạt tới 143 doanh nghiệp (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hàng năm của Cục QLLĐNN năm 2006, 2007, 2008).
Đã hoàn thiện hồ sơ, giải quyết thủ tục để làm chế độ bảo hiểm cho hàng trăm đội trưởng, phiên dịch, và lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định hợp tác lao động với Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu trở về.
2.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường, bắt đầu chú trọng vào việc phát hiện, hướng dẫn và chấn chỉnh việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: đăng ký hợp đồng, tuyển chọn lao động, đào tạo bồi dưỡng kiến thức cần thiế, thu chi tài chính và quản lý lao động ở ngoài nước.
Hàng năm Cục QLLĐNN đều phối hợp với Thanh tra Bộ và các cơ quan liên quan thực hiện nhiều cuộc thanh tra kiểm tra hoạt động xuất khẩu, kiểm tra định kỳ, bất thường các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Qua đó đã phát hiện và xử lý nhiều cá nhân và tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động, trong đó nổi lên có các vụ liên quan đến việc các cá nhân, tổ chức không có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nhưng đã tổ chức tuyển chọn, đào tạo và thu tiền bất hợp pháp của người lao động : năm 2006: 62 vụ; năm 2007: 44 vụ; năm 2008: 46 vụ. Cục đã tiếp nhận và xử lý hàng trăm đơn thư khiếu nại, tố cáo: năm 2006 là 150 đơn, giảm 37% so với năm 2005; năm 2007 là 243 đơn, tăng 62% so với năm 2006; năm 2008 là 341 đơn thư, tăng gần 40% so với năm 2007 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hàng năm 2006, 2007, 2008 của Cục QLLĐNN). Năm 2008, Cục đã xử lý vi phạm hành chính với 5 doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tạm đình chỉ hợp đồng cung ứng lao động của 3 doanh nghiệp liên quan đến vụ việc lao động ở Jodany.
Nhìn chung, khi có vụ việc phát sinh, Cục đã chỉ đạo xử lý kịp thời góp phần chấn chỉnh hoạt động đưa lao động đi lam việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp; đồng thời Cục đã phối hợp với cơ quan Công an xác minh, xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm và yêu cầu trả lại tiền cho người lao động, góp phần ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của người lao động.
2.1.5. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Cục đã phối hợp tốt với một số báo và truyền hình tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về XKLĐ, những mô hình hay, hiệu quả trong việc tuyển chọn và quản lý lao động, những tiêu cực phát sinh trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Năm 2006 đã có hơn 800 bài viết, phóng sự phát thanh và truyền hình về hoạt động xuất khẩu lao động được tăng tải phát sóng; phát hành 3 số Bản tin “Việc làm ngoài nước”; đến năm 2008, hoạt động động thông tin tuyên truyền đã được đẩy mạnh với việc định kỳ phát hành 6 bản tin “Việc làm ngoài nước”; tổ chức giao lưu trực tuyến với người lao động trên mạng Internet (báo Vietnamnet, Nguoilaodong online), thông tin, tư vấn trực tiếp, hoặc qua điện thoại cho người dân về các vấn đề liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Cục Quản lý lao động ngoài nước cũng tổ chức 3 khóa tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xuất khẩu lao động cho 150 cán bộ địa phương, trên 90 cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp trong năm 2008.
Ngoài ra, Cục còn tổ chức các đoàn ca nhạc sang biểu diễn phục vụ cộng đồng lao động Việt Nam tại Hàn Quốc và Đài Loan nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
2.1.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
Qua các năm từ 2006 đến 20._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5789.doc