Mục lục
Trang
Khái quát công ty 3
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 3
2. Chức năng, nhiệm vụ 4
3. Cơ cấu tổ chức công ty 5
4. Các phòng ban công ty 6
II. Thực trạng hoạt động của công ty 10
Đặc điểm hoạt động kinh doanh 10
Sản phẩm 10
Thị trường 11
Khách hàng 11
Cơ chế quản lý
Các hoạt động kinh doanh của công ty 12
Đánh giá tình hình hoạt động của công ty 12
III. Định hướng và các giải pháp phát triển của công ty 13
Định hướng phát triển công ty trong tương la
17 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công ty vận tải biển Trường Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i 13
Thuận lợi và khó khăn 13
Định hướng phát triển và một số chỉ tiêu cơ bản 14
Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh 14
I. khái quát công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.1. Lịch sử công ty.
Công ty TNHH vận tải biển Trường Giang là một doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở luật Doanh nghiệp được Quốc hội Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 01tháng 01 năm 2000.
Công ty TNHH vận tải biển Trường Giang
Mã số thuế: 0600322023
Địa chỉ: Hải Xuân - Hải Hậu - Nam Định
Giấy phép kinh doanh số 0702000578 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định cấp ngày 20/10/2003. Thay đổi lần 3 vào ngày 30/10/2007
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Ngành nghề kinh doanh:
+ Vận tải biển và viễn dương bằng tàu biển.
+ Kinh doanh dịch vụ thương mại.
Stt
Tên ngành
Mã ngành(theo phân ngành kinh tế)
1
Khai thác thủy sản biển
A03110
2
Khai thác thủy sản nước lợ
A03121
3
Nuôi trồng thủy sản biển
A03210
4
Nuôi trồng thủy sản nước lợ
A03221
5
Chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh
C10202
6
Bán buôn thủy sản
G46322
7
Đóng tàu và cấu kiện nổi
C30110
8
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải
C33150
9
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
G46599
10
Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan
G46613
11
Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng
H49331
12
Vận tải hàng hóa bằng ô tô các loại khác (trừ ô tô chuyên dụng)
H49332
13
Vận tải hàng hóa ven biển
H50121
14
Vận tải hàng hóa viễn dương
H50122
15
Vận tải đường thủy nội địa bằng phương tiện cơ giới
H50221
16
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho khác
H52109
17
Hoạt động dịch vụ vận tải hỗ trợ trực tiếp cho vận tải ven biển và viễn dương
H52221
18
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy nội địa
H52222
19
Bốc xếp hàng hóa cảng biển
H52243
20
Bốc xếp hàng hóa cảng sông
H52244
21
Dịch vụ đại lý tàu biển
H52291
22
Dịch vụ đại lý vận tải đường biển
H52292
23
Khách sạn
I55101
24
Môi giới hợp đồng hàng hóa và chứng khoán
J66120
25
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất
L68100
26
Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước
N78301
27
Cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài
N78302
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty được các thành viên sáng lập thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2003.
Thực hiện chương trình phát triển kinh tế của biển của Tỉnh, huyện và địa phương trú trọng nghề vận tải biển là lĩnh vực giải quyết nhiều công ăn việc làm và mang lại thu nhập cao cho người lao động. Công ty TNHH vận tải biển Trường Giang thành lập từ năm 2003, giám đốc là người có thâm niên trong ngành vận tải biển, các thành viên Công ty là những người làm nghề vận tải biển có kinh nghiệm sản xuất và thực tế đi biển lâu năm.
Với một đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng, thuỷ thủ lành nghề, có nhiều kinh nghiệm nghề biển, có sức khoẻ tốt, thông thạo luồng tuyến, đảm bảo an toàn phương tiện tài sản. Công ty sẽ trú trọng việc nâng cấp thiết bị phương tiện với mục tiêu không ngừng nâng cao khối lượng hàng hoá vận chuyển an toàn, quan tâm tới việc đào tạo nâng cao tay nghề của đội ngũ thuyền viên và sỹ quan điều khiển kỹ thuật, cụ thể có bốn người qua Đại học Hàng Hải, mười người qua trung cấp Hàng Hải và hai mươi người đã qua các khoá cập nhật sỹ quan đã thu hút được nhiều khách hàng, đối tác trong và ngoài quốc doanh.
Hiện công ty đang khai thác hữu hiệu tàu Trường Giang 09 có trọng tải 1.981 tấn vận chuyển Bắc – Nam Việt nam cùng tàu Trường Giang 54 - BIDV có trọng tải 1.970 tấn. Trong đó Tàu Trường Giang 09 là tài sản thuê bao tài chính của công ty Cho Thuê Tài Chính 1- NH No và PTNT Việt Nam còn tàu Trường Giang 54 BIDV là tài sản thuê bao tài chính của công ty Cho Thuê Tài Chính ngân hàng đầu tư phát triển - BIDV.
1.2. Những thay đổi về vốn chủ sở hữu:
Khi bắt đầu thành lập công ty gồm có 2 thành viên đồng sáng lập với tỉ lệ góp vốn ngang nhau: Vốn điều lệ công ty là 4.000.000.000 đ ( Bốn tỷ đồng).
Tháng 8/2005 do nhu cầu phát triển của công ty cũng như nhu cầu cần thay đổi về cách thức quản lý. Thành viên Hoàng Văn Triệu đã xin rút ra khỏi công ty và nhường lại vốn sở hữu cho ông Nguyễn Văn Thi, đồng thời công ty chấp thuận cho ông Nguyễn văn Trường tham gia làm thành viên góp vốn mới của Công ty. Vốn điều lệ đăng kí của công ty vẫn là 4.000.000.000 đ( Bốn tỷ đồng).
2. Nhiệm vụ.
Theo giấy phép kinh doanh số 0702000578 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định cấp ngày 20/10/2003 công ty thành lập và có những nhiệm vụ chính sau:
Liên doanh liên kết trên cơ sở hợp đồng kinh tế với các tổ chức vận tải, các chủ hàng, các ga cảng các tổ chức dịch vụ giao nhận kho, bãi…
Nhận uỷ thác của chủ hàng và chủ phương tiện tổ chức thực hiện các dịch vụ vận tải, dịch vụ hàng hoá, hàng Bắc - Nam, hàng nặng, thiết bị toàn bộ, dịch vụ giao nhận xếp dỡ, đóng gói, bảo quản và bãi gửi hàng trong quá trình tiếp nhận, vận tải.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức khai thác kinh doanh dịch vụ vận tải giữa hai đầu cảng đi và cảng đến. Do vậy, tất cả các bộ phận trong công ty hoạt động như một dây chuyền thống nhất liên tục. Mỗi phòng ban đại diện là một mắt xích không thể tách rời. Vì vậy việc xây dựng chức năng nhiệm vụ của các bộ phận cũng mang tính thống nhất, không thể tách rời.
- Căn cứ vào yêu cầu sản xuất thực tế của công ty
- Ngày 22/05/2006 tăng vốn điều lệ lên 9.950.000.000 đ
3. Cơ cấu tổ chức - nhân sự
3.1. Mô hình họat động kinh doanh:
- Loại hình doanh nghiệp: TNHH
- Loại hình kinh doanh: Vận tải đường biển nội địa Việt Nam và Viễn dương, thương mại vận tải, dịch vụ đại lý hàng hải, môi giới vận tải hàng hóa...
3.2. Nguồn nhân lực:
Số lượng lao động trên bờ: 13 người.
Số lượng lao động trên tàu, xưởng đóng tàu : 30 người
Trình độ nghiệp vụ chuyên môn: Đại học 04 người
Trung cấp: 14 người
Đào tạo nghề chuyên môn: 25 người
Mức lương trung bình: 3.000.000 đ/người/tháng (chưa tính tiền ăn mỗi người 600.000đ/tháng)
Độ tuổi trung bình: 28 tuổi
Chính sách tuyển dụng và đào tạo:
- Tuyển dụng thêm 30% số thuyền viên dự trữ
- Tìm và đào tạo nguồn bổ sung các chức danh quản lí sau để phục vụ cho mục tiêu phát triển đội tàu:
STT
Chức danh
Số lượng tuyển dụng thêm
1
Thuyền trưởng hạng trên 1000 và dưới 1600 GT
2
2
Máy trưởng hạng dưới 750 KW
1
3
Máy trưởng hạng trên 750 KW
2
4
Đại phó không hạn chế
2
5
Sĩ quan boong
2
6
Máy hai
2
7
Sĩ quan máy
2
8
VTĐ
1
Tổng
14 người
4. Các phòng ban công ty:
Công ty quản lý theo chế dộ phân cấp phân quyền, công ty có các phòng ban sau:
- Phòng giám đốc, phó giám đốc
- Phòng Tài chính- Kế toán
- Phòng nhân sự
- Phòng Quản lý tàu
- Phòng tổ chức - khai thác
- Trung tâm thuyền viên
- Phòng tổng hợp
Mô hình tổ chức của Công ty TNHH Vận tải biển Trường Giang
P. Giám đốc
P.Phó
giám đốc
P. Tổ chức Khai thác
P. QL tàu
P. Nhân sự
P. Tài chính - Kế toán
P. Tổng hợp
TT. Thuyền viên
4.1 Phòng giám đốc và phó giám đốc:
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phó giám đốc là trợ lý, người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Phòng giám đốc, phó giám đốc là bộ não hoạt động của công ty, tập chung chủ đạo các thành viên của hội đồng sáng lập công ty cùng những cán bộ chủ chốt của các phòng ban. Là nơi diễn ra các trao đổi giữa các hội đồng thành viên và cán bộ về các hoạt động của công ty. Các vấn đề về hoạt động kinh doanh của công ty được các thành viên sáng lập cùng các cán bộ lãnh đạo đưa ra bàn luận tham mưu cho giám đốc và giám đốc là người ra quyết định cuối cùng.
Giám đốc, chủ tịch HĐTV: Nguyễn Văn Xuyên, trình độ 10/10, có kinh nghiệm khai thác tàu biển từ 1990 đến nay, đã tham gia các khóa học nâng cao về nghiệp vụ quản lý, quản trị kinh doanh, thương mại vận tải quốc tế, hệ thống quản lý an toàn ISM và quản lý chất lượng ISO 1900:2000
Phó Giám đốc: Nguyễn Văn Trường, trình độ Đại Học, kĩ sư thuyền trưởng không hạn chế, trình độ ngoại ngữ: Anh văn C, Nhật hội thoại thông thường. Đã tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ quản lý an toàn ISM, quản lý chất lượng ISO 1900: 2000, an ninh quốc tế về cảng biển và tàu biển ISPS, thương mại quốc tế. Có kinh nghiệm về khai thác tàu biển nội địa và quốc tế.
Phó giám đốc: Nguyễn Văn Thi trình độ trung cấp Hàng Hải, thuyền trưởng hạng 3, có kinh nghiệm lâu năm về nghề biển, phụ trách lĩnh vực kĩ thuật - vật tư của công ty.
4.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính - kế toán.
Phòng gồm có một kế toán trưởng và ba kế toán viên cùng một thủ quỹ và một nhân viên thu ngân. Phòng tài chính kế toán là nơi diễn ra các hoạt động kế toán và tài chính của công ty. Các cán bộ nhân viên của phòng có nhiệm vụ theo dõi, thu thập số liệu, hoàn thiện chứng từ và vào sổ sách kế toán theo chế độ kế toán quy định của pháp luật. Kế toán trưởng là người điều hành và chịu trách nhiệm về các số liệu kế toán báo cáo trước ban giám đốc.
4.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng nhân sự:
Tham mưu cho giám đốc trên các mặt hoạt động về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị trong phạm vi toàn công ty.
Xây dựng mô hình tổ chức quản lý của công ty phù hợp với điều kiện thực tế trước mắt và tương lai, trình giám đốc duyệt
Tham mưu và dự thảo các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ .
Xây dựng các các quy chế, các quy định liên quan đến công tác nhân chính, hành chính của côngt ty.
Có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm nghiệp vụ phù hợp với ngành nghề đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài cho công ty.
Theo dõi chế độ BHXH, BHYT, BHYT.
Xây dựng phương án phân phối tiền lương, tiền thưởng rõ ràng, công bằng hợp lý.
Giải quyết các công việc của hành chính quản trị :Mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý điều động xe con.
4.4 Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý tàu :
Trực tiếp tham mưu và thực hiện việc quản lý tàu, khai thác đội tàu với hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ kế hoạch SXKD của Công ty đề ra.
Xây dựng lịch chạy tàu ( thời gian và số chuyến ) hàng tháng, quý, năm với hiệu quả khai thác cao.
Tổ chức quản lý theo dõi, điều hành mọi hoạt động của tàu theo đúng lịch trình.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý khai thác tàu, sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ đảm bảo chất lượng .
Theo dõi, quản lý đầy đủ các thủ tục hồ sơ, giấy phép hoạt động của tàu.
Tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động của thuyền viên trên tàu theo quy định của Luật Hàng Hải.
4.5. Chức năng nhiệm vụ phòng tổ chức - khai thác vận tải:
Tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động vận tải và giao nhận trên phạm vi toàn Công ty.
Tham gia quản lý và điều hành các hoạt động vĩ mô liên quan đến công tác vận tải và giao nhận.
Lên phương án và tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc lựa chọn và ký hợp đồng các đơn vị vận chuyển, xếp dỡ, cảng, bãi tại hai khu vực Nam Bắc.
Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giao nhận, kiểm đếm hàng hoá
Chịu trách nhiệm quản lý báo cáo giám đốc công ty hoạt động của Phòng và các công việc tới mảng điều hành vận tải, giao nhận toàn công ty.
Trực tiếp khai thác hàng hoá vận chuyển cho tàu đem lại hiệu quả cao nhất
Tham mưu cho lãnh đạo công ty về chiến lược thị trường và xây dựng các kế hoạch khai thác hàng theo hàng quý, năm.
Chủ động khai thác hàng hoá từ khâu tìm kiếm đối tác cho đến khi giành được hàng hoá.
Đánh giá kết quả hoạt động tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và thu thập thông tin, nghiên cứu giá cả.
Chăm sóc khách hàng thường xuyên trước và sau khi bán sản phẩm dịch vụ vận chuyển
Tổng hợp và cung cấp số liệu thực hiện cho phòng tài chính kế toán làm cơ sở thu nợ khách hàng và cùng lãnh đạo công ty có biện pháp thu nợ hữu hiệu nhất.
4.6. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế hoạch tổng hợp:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc xây dựng kế hoạch chuyến, tháng, quý, năm và kế hoạch đầu tư dài hạn. Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn Công ty.
Tập hợp kế hoạch báo cáo của các Bộ phận để theo dõi và tham mưu cho Giám đốc trong việc quyết định khối lượng hàng hoá chuyên chở cho từng chuyến tàu.
4.7. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm thuyền viên
Quản lý thuyền viên, theo dõi và hỗ trợ thuyền viên về các thủ tục giấy tờ cần thiết theo luật Hàng Hải.
Cùng với bộ phận khai thác điều động thuyền viên tham gia khai thác tàu.
Cung ứng lao động ngành đóng tàu, sửa chữa tàu biển và thuyền viên.
Lập kế hoạch đào tạo thuyền viên cùng bộ phận nhân sự và báo cáo giám đốc.
II. thực trạng hoạt động kinh doanh.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
1.1.Sản phẩm, dịch vụ:
- Vận tải hàng hoá, thiết bị trong nước và khu vực bằng tàu biển.
- Đại lý vận tải hàng hoá.
- Kinh doanh thương mại.
- Đóng mới và sửa chữa tàu biển có trọng tải từ 1.000 – 10.000 tấn.
- Cung ứng lao động phục vụ ngành đóng tàu và thuyền viên.
Các mặt hàng vận chuyển chủ yếu trong nước:
- Hướng Bắc vào Nam: Than, Clinke, Ximăng, phân bón, sắt thép...
- Hướng Nam ra Bắc : Gạo, nông sản, thực phẩm, phân bón, sắt thép, cao su, gỗ, quặng, đá phụ gia...
- Vận chuyển hàng xuất khẩu tiểu ngạch đi Nam Trung quốc
- Chuyển tải từ các tàu cỡ lớn: Ngũ cốc, Lúa mì, phân bón, Ka li.
1.2. Thị trường:
Nhận định khi Việt Nam vào WTO mở rộng thị trường với rất nhiều loại hàng hóa, các làn sóng đầu tư lập nhà máy sản suất ở Việt Nam sẽ tăng đột biến, nhu cầu lưu thông hàng hóa sẽ tăng lên rất nhiều và với hiện trạng lượng tàu biển Việt Nam hiện nay sẽ khó có thể đáp ứng ngay được nhu cầu vận tải trong nước.
Thị trường mục tiêu của công ty là vận chuyển hàng hoá nội địa bằng tàu biển
Với thị trường hàng hoá phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá nhanh chóng, kịp thời là hết sức quan trọng và mang lại lợi nhuận kinh tế cao.
Ngoài ra công ty đang nhắm đến thị trường đóng tàu và cung ứng vật tư tàu biển, cùng các dịch vụ sửa chữa và đóng mới tàu có trọng tải từ 1.000 đến 10.000 tấn.
1.3. Khách hàng của công ty.
Với thời gian hoạt động trên thị trường vận tải đường biển nội địa công ty đã kết giao được những bạn hàng mang tính chiến lược và những bạn hàng có quan hệ mật thiết với công ty cùng những khách hàng tiềm năng.
Các bạn hàng thường xuyên và hợp đồng vận chuyển dài hạn với công ty như:
Công ty cổ phần Vận tải thuỷ - TKV thuộc Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam
Công ty cổ phần vận tải biển và thương mại Đại Việt
Công ty TNHH Vận tải Sao Biển
Công ty TNHH TM & VT Trường Thành
Công ty VINASHIP, Falcon
Tổng công ty lương thực miền Bắc
Công ty cổ phần Traco
Công ty Thành Cường
Công ty cổ phần than miền nam, công ty than Đông Bắc
Công ty vật tư nông nghiệp Nghệ An
Nhà may phân lân Ninh Bình
Công ty cổ phần vận tải thương mại Nhật Hải Đăng
Cùng rất nhiều các đại lý môi giới vận tải từ miền Bắc vào miền Nam.
2. Các hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty tham gia vào thị trường vận tải hàng hoá bằng đường biển, kinh doanh các thiết bị, phụ tùng hàng hải từ quý III năm 2003.
- Khai thác vận chuyển hàng hóa bằng đường biển nội địa.
- Dịch vụ đại lý môi giới vận tải đường biển.
- Hợp tác đào tạo nghề.
- Cung ứng các thiết bị phụ tùng tàu biển, thiết bị hàng hải.
Doanh thu vận tải chiếm: 90% (năm 2006 vận tải 77.200 tấn)
Doanh thu dịch vụ đại lý chiếm:10% (năm 2006 môi giới vận tải: 100.000 tấn)
Dự tính năm 2008:
Doanh thu vận tải chiếm: 85%. (Lượng hàng vận tải: 160.000 tấn)
Doanh thu dịch vụ đại lý, môi giới chiếm: 15%.
3. Đánh giá hoạt động của công ty.
Trong thời gian công ty hoạt động đã có những thành công nhất định với những thành quả đáng ghi nhận.
- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi:
Tổng doanh thu Quý 1 năm 2008 : 4.542.037.153 đ. Lợi nhuận sau thuế Quý 1 năm 2008 : 563.286.013 đ.
- Tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho những lao động của địa phương.
- Đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
- Tạo dựng được hình ảnh tốt với các bạn hàng cũng như các đơn vị tài chính tín dụng, cơ quan nhà nước…
Bên cạnh đó cũng còn những hoạt động còn kém hiệu quả như việc quản lý nhân viên còn chưa sát sao, lao động được đào tạo làm việc rồi bỏ việc vẫn còn.
Sự liên kết giữa các phòng ban còn lơ là, xem nhẹ dẫn đến các tranh chấp không đáng có gây tổn hại đến hoạt động kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp và tinh thần đoàn kết của cán bộ lao động trong công ty.
III. Định hướng và các giải pháp phát triển của công ty.
1. Định hướng phát triển của công ty.
1.1. Những thuận lợi:
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới chứng kiến những chuyển biến mạnh mẽ. Kinh tế hàng hoá phát triển, hàng hoá ngày một được tạo ra nhiều hơn và tiêu dùng mạnh mẽ, cùng với sự chuyên môn hoá ngày càng cao, giao lưu hàng hoá ngày một nhiều kéo theo nhu cầu vận tải hàng hoá ngày càng phát triển không chỉ trong lãnh thổ của một nước, trong khu vực mà trên toàn thế giới.
Việt Nam là một trong số ít nước được thiên nhiên ưu đãi với chiều dài bờ biển từ Bắc chí Nam. Cùng với chính sách mở cửa hiện nay của Đảng, nhà nước và địa phương là những yếu tố rất thuận lợi cho việc xây dựng một ngành công nghiệp đường biển với chức năng không chỉ phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của chính mình mà còn tham gia cung cấp dịch vụ cho hoạt động đường biển. Ngành đường biển Việt Nam đã tích luỹ được một số cơ sở vật chất, phương tiện, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh ban đầu, rất có giá trị để bước vào một giai đoạn phát triển mới theo hướng "chuyên môn hoá - hiện đại hoá”.
Thực hiện chương trình phát triển kinh tế biển của Tỉnh, huyện và địa phương trú trọng nghề vận tải biển là lĩnh vực giải quyết nhiều công ăn việc làm và mang lại thu nhập cao cho người lao động. Lãnh đạo tỉnh Nam Định cũng có những chiến lược đầu tư mạnh mẽ cho ngành vận tải và đóng mới tàu biển.
Công ty TNHH vận tải biển Trường Giang thành lập từ năm 2003, giám đốc là người có thâm niên trong ngành vận tải biển, các thành viên công ty là những người làm nghề vận tải biển có kinh nghiệm sản xuất và thực tế đi biển lâu năm.
Khai thác vận tải hàng hoá bằng đường biển sử dụng phương tiện vận tải là tàu biển với nguồn nhiên liệu đầu vào chính yếu là nhiên liệu dầu DO và LO sẵn có trên thị trường ở bất cứ cảng nào trên lãnh thổ Việt nam và quốc tế. Giá nhiên liệu tại Việt Nam hiện đang được chính phủ ổn định bằng thuế nhập khẩu nên khả năng ổn định giá là rất lớn, tạo điều kiện dễ dàng cho doanh nghiệp cân đối thu chi và lập phương án kinh doanh, sản suất.
Thiết bị dành cho tàu biển là thiết bị chuyên dùng cho môi trường làm việc khắc nghiệt nên ít hỏng hóc.
Cảng biển của Việt Nam phù hợp với các tàu có trọng tải trung bình và rải khắp chiều dài lãnh thổ.
Nhân công lao động trong nước dồi dào và có giá trị không cao.
1.2. Những khó khăn chủ yếu:
Ngành đường biển là một ngành kinh tế đặc thù, sản phẩm chủ yếu là dịch vụ, phụ thuộc nhiều vào biến động của thị trường cũng như các rủi ro thiên nhiên. Mặt khác, cơ sở vật chất kỹ thuật luôn đòi hỏi nhu cầu đầu tư vốn khá lớn nhưng thời hạn thu hồi vốn thường kéo dài hơn so với nhiều ngành kinh doanh dịch vụ khác.
Hiện nay, hai lĩnh vực hoạt động kinh doanh quan trọng nhất là vận tải đường biển và lạc hậu về công nghệ, rất thiếu vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp đổi mới trang thiết bị để đáp ứng kịp thời các đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
Về khai thác, kinh doanh dịch vụ: Xu thế chung của các doanh nghiệp lớn là tổ chức kinh doanh trọn gói, nghĩa là tổ chức riêng các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, bốc xếp, giao nhận để phục vụ cho mình và cạnh tranh lôi kéo khách hàng. Các tập đoàn lớn hình thành cùng với sự phát triển ồ ạt của các tổ chức kinh doanh vận tải đã dần làm cho thị trường trở nên bị thu hẹp, cạnh tranh ngày một gay gắt. Đây là khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp dịch vụ làm cho một số doanh nghiệp bị mất việc làm hoặc kinh doanh thua lỗ.
Về lao động: Nguồn lao động trong nước dồi dào nhưng vẫn thiếu những lao động có chuyên môn và tay nghề cao, khả năng đáp ứng công việc còn hạn chế, tính kỷ luật lao động còn chưa cao.
Chính sách kinh tế biến động, nguồn vốn đầu tư hạn chế, Ngân hàng thắt chặt vốn vay, tình hình lạm phát gia tăng khiến ngành khai thác vận tải biển, đóng tàu gặp trở ngại. Doanh nghiệp khó tiếp cận được các nguồn vốn vay để kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặc dù chính phủ và các cơ quan quản lý chuyên ngành đã quan tâm tháo gỡ một số vướng mắc về cơ chế chính sách, nhưng vẫn chưa có một chế độ ưu tiên bảo hộ thích đáng với ngành đường biển như một số nước khác vẫn làm.
2. Định hướng phát triển và các giải pháp
2.1 Định hướng
Nhằm ổn định thị trường khai thác vận chuyển công ty định hướng phát triển khai thác thị trường vận tải nội địa trong thời gian tới tập trung khai thác vào vận chuyển than cho các công ty than thuộc tập đoàn khoáng sản Việt nam ( TKV ).
Xây dựng mối quan hệ bạn hàng khăng khít với các công ty than vì đây là thị trường có tính ổn định khai thác cao. Than là mặt hàng vận chuyển với thời gian xếp dỡ nhanh nên vòng quay của một chuyến tàu khai thác tăng.
Dự kiến sẽ đóng mới thêm tàu có trọng tải 2.500 tấn hạn chế III để bổ sung cho đội tàu, tăng khả năng cạnh tranh và khai thác tốt thị trường vận chuyển trong nước.
Công ty đã và đang xây dựng và hoàn thiện dự án xây dựng xưởng đóng mới và sửa chữa tàu biển có trọng tải từ 1.000 – 10.000 tấn.
Địa điểm xây dựng là bãi bồi bên sông Ninh Cơ của xã Hải Thịnh - Hải Hậu - Nam Định.
Với tốc độ gia tăng nhiều tàu mới có trọng tải trung bình như hiện nay thì việc xây dựng âu tàu phục vụ cho công tác sửa chữa là một chiến lược đầu tư hứa hẹn mang lại lợi ích kinh tế cao.
Cùng với công tác hỗ trợ và cử lao động của công ty đi tập huấn nâng cao tay nghề và khả năng công tác hiệu quả đáp ứng nhu cầu làm việc ngày càng cao. Công ty trú trọng xây dựng chính sách lao động mở nhằm thu hút và giữ người lao động gắn bó lâu dài với công ty, hạn chế những biến động về nhân lực.
Phát triển
Một số chỉ tiêu tài chính đến hết Quý I năm 2008
- Tổng tài sản: 32.129.004.171 đ
- Tổng vốn tự có: 10.306.222.015 đ
- Tổng doanh thu Quý 1 năm 2008 : 4.542.037.153. đ
- Lợi nhuận sau thuế Quý 1 năm 2008 : 563.286.013 đ
2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp
- Ban giám đốc cần chỉ đạo các phòng ban kiểm soát, quản lý chặt chẽ, hợp lý hơn nữa nguồn vốn vay nhằm sử dụng có hiệu quả và tăng lợi ích kinh tế.
- Tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn các giải pháp tiết kiệm tài chính, hạn chế lãng phí nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Xây dựng chế độ thưởng phạt hợp lý, kịp thời làm đòn bẩy nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc.
- Xây dựng kế hoạch tìm kiếm nguồn hàng, lịch chạy tàu, khai thác hợp lý an toàn và hiệu quả.
- Nâng cao ý thức văn hoá doanh nghiệp nhằm tạo một môi trường lao động an toàn và thi đua vì lợi ích của người lao động và cũng chính là của doanh nghiệp.
- Liên kết kinh doanh và hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, bạn hàng, tổ chức tín dụng, ngân hàng nhằm tạo sự ổn định phù hợp và phát triển.
2.2. Giải pháp đối với cơ quan quản lý
- Cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm sát sao hơn nữa và đưa ra những chính sách kinh tế hợp lý và nhanh nhạy, kịp thời tháo gỡ những khó khăn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ổn định kinh doanh trong tình hình kinh tế có những biến động phức tạp.
- Xây dựng một hành lang pháp lý đủ mạnh để điều tiết các hoạt động kinh tế biển vì theo đặc thù của ngành vận tải đường biển tranh chấp kinh tế xảy ra là rất lớn, và phức tạp.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5853.doc