LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay. Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO như hiện nay thì quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng hoà các mối quan quan hệ kinh tế nó không chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực kinh tế mà còn phải sử dụng và quản lý hiệu quả chi phí tiền lương là một dạng chi phí trược tiếp chủ yếu và chiếm một vị chí quan trong quá trình tính giá thành sản phẩm do đó làm tốt công tác kết toán tiền lương không chỉ đảm bảo cho việc tính lương và tính giá thành loại sản phẩ
46 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công ty TNHH thương mại An Sinh (QT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m và còn phản ánh chính xáckịp thời tình hình sủ dụng quỹ lương vào từng thời kỳ mà còn thúc đẩy việc đề cao kỹ thuật lao động quản lý. Việc sủ dụng ngày công , giờ công hợp lý tiết kiệm cải tiến các định mức sử dụng lao động trên cơ sỏ đó phấn đấu tăng năng xuất lao động hạ giá thàng sản phẩm hay còn xác định đượcbộ phận thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bài viết của em được trình bài làm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty
Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 3: Đánh giá chung
Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH
TM An Sinh
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành
Công ty TNHH thương mại An Sinh là một doanh nghiệp độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập. Công ty thương mại An Sinh là một công ty tư nhân vừa và nhỏ chuyên kinh doanh các loại mặt hàng về thương mại và dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Hiên nay công ty có trụ sở chính tại : Số 6 ngõ 183 Đặng Tiến Đông, thành phố Hà Nội
Tên công ty : Công ty TNHH TM An SINH
Số điện thoại : 5377123
Fax : 5377126
TNHH thương mại An Sinh là một công ty tư nhân có quy mô vừa và nhỏ với 25 nhân viên làm việc tại trụ sở chính.
An Sinh là một doanh nghiệp uy tín sản phẩm của công ty tuy chưa nhiều nhưng đã phần nào đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng là đưa đến tay khách hàng những sản phẩm chất lượng cao , hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nơi.
1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty TNHH thương mai An Sinh được thành lập vào ngày 9 tháng 4 năm 2005. Từ những ngày đầu thành lập công ty đã kinh doanh nhiều loại mặt hàng như: mua bán mỹ phẩm ; mua bán thiết bị , dụng cụ ngành y ; mua bán thiết bị , dụng cụ nghành ảnh…..
Sau một năm hoạt động công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh mua bán thực phẩm , thực phẩm công nghệ ( gồm các sản phẩm dinh dưỡng)
Ngày 02 tháng 10 năm 2006 công ty mở thêm chi nhánh tại thành phố Vinh làm nhà phân phối thiết bị vệ sinh cho công ty Sinh Hoá Nam Định ở miền Trung.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty theo giấy phép kinh doanh :
Mua bán mỹ phẩm.
Mua bán thực phẩm , thực phẩm công nghệ.
Mua bán thiết bị, dụng cụ nghnh y.
Mua bán thiết bị , dụng cụ ngành ảnh.
Làm nhà phân phối thiết bị vệ sinh cho công ty Sinh Hoá Nam Định.
Dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Dịch vụ vận tải hàng hoá và dich vu hỗ trợ vận tải.
Dịch vụ chuyển phát nhanh.
Tư vấn về chất lượng và cách sử dụng các sản phẩm mà công ty kinh doanh.
1.2.2 Các mặt hàng và dịch vụ chủ lực hiện tài của công ty
_ Mua bán thực phẩm , thực phẩm công nghệ ( bao gồm sản phẩm dinh dưỡng) mặt hàng chủ lực là sản phẩm Đậu Lông Nhật. Đây là sản phẩm dinh dưỡng có công nghệ sản xuất cao . Giống của sản phẩm được nhập từ Nhật Bản . Đây là loại rau quả duy nhất cung cấp protein tương đương với thịt và trứng . nên đã được khách hàng biết đến và sử dụng rất nhiều trong sinh hoạt hàng ngày . Đây là điều kiện thuận lợi để công ty ngày càng phàt triển .
_ Làm nhà phân phối thiết bị vệ sinh cho công ty Sinh Hoá Nam Định .
1.3. Công nghệ sản xuất
Công ty TNHH thương mại An Sinh là một thương mại , mục đích của công ty là kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nên công nghệ sản xuất đơn giản . hoàn toàn không có khâu sản xuất trực tiếp tại công ty.
Sơ đồ 01: Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty
Lập kế hoạch bán hàng
Nhập hàng hoá
Và dịch vụ
Tổ chức
Chuyên chở
Lập kế hoạch
Chuyên chở
Kinh doanh
Bán cho
Khách hàng
Có những hàng hoá công ty mua từ bạn hàng trong nước hoặc nhập các loại sản phẩm hàng hoá ngay tại nơi sản xuất ra chúng . việc nhập các hàng hoá, dịch vụ trực tiếp tại nơi sản xuất ra chúng sẽ giúp cho công ty mua được giá rẻ tiết kiệm nguồn vốn . Hiện nay 2 mặt hàng chính của công ty đều được nhập trược tiếp tại nơi sản xuất .
Mặt hàng Đậu Lông Nhật : được nhập tại công ty TNHH Orental Lion – là công ty hợp tác cùng công ty TNHH TM An Sinh , nhập giống Đậu Lành Lông từ Nhật Bản về giao cho nông dân tại Đà Lạt (Việt Nam ) gieo trồng.
Mặt hàng thiết bị vệ sinh : được nhập trực tiếp từ công ty Sinh Hoá Nam Định . Mặt hàng thiết bị vệ sinh được bán phần lớn ở công ty chi nhánh tại thành phố Vinh .
Sơ đồ 2: Quy trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Lập kế hoạch bán hàng
Nhập hàng hoá
Tổ chức
Chuyên chở
Lập kế hoạch
Chuyên chở
Kinh doanh
Bán cho các đại lý bán lẻ
1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu của công ty
Bộ máy của công ty được khái quat theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 03 : tổ chức quản lý của công ty TNHH TM An Sinh
Chủ tịch hội đồng
thành viên
Ban giám đốc
Giám đốc Công ty
Giám đốc Chi nhánh
Phòng Hành chính
Phòng Kinh doanh
Phòng
Tài chính kế toán
P. Tổ chức Tổng hợp
P.
Vật tư
P.
Kế toán
P.
Kế hoạch Đầu tư
P.
Kinh doanh
1
P.
Kinh doanh 2
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình công ty TNHH TM An Sinh đã sắp xếp và tổ chức bộ máy gọn nhẹ khoa học gồm
Chủ tịc hội đồng thành viên
Ban giám đốc.
Cơ cấu phòng ban:
+ Tại công ty có 3 phòng nghiệp vụ :
Phòng hành chính .
Phòng kinh doanh .
Phòng tài chính - kế toán .
+ Tại chi nhánh có 6 phòng nghiệp vụ :
Phòng tổ chức tổng hợp .
Phòng vật tư .
Phòng kế toán .
Phòng kế hoạch đầu tư .
Phòng kinh doanh 1 .
Phòng kinh doanh 2 .
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
* Chủ tich hội đồng thành viên : là người có quền cao nhất trong công ty. Chủ tịch hội đồng thành viên là người chịu trách nhiệm và đại diện theo pháp luật của công ty .
* Ban giám đốc :bao gồm giám đốc công ty và giám đốc chi nhánh . Giám đốc công ty là người chịu trach nhiệm trước hội đồng chủ tịch và công ty. Trong tất cả các tình huống giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban , giải quyết các việc liên quan đên kinh doanh của công ty , là người trược tiếp ký các hợp đồng kinh tế đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của công ty.
3 Phòng nghiệp vụ tại công ty :
* Phòng hành chính:
Phòng hành chính tiếp nhận các thủ tục hành chính .
Phụ trách tiếp khách .
Là nơi có nhiệm vụ quản trị toàn bộ hồ sơ quân số , tuyển dụng bố trí , sắp xếp lao động , thực hiện chế độ chính sách của công ty với nhân viên , phụ trách đảm bảo an toàn cho công ty.
* Phòng kinh doanh :
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công ty .
Nhiệm vụ tổ chức triển khai ,kiểm tra ,giám sát cho hoạt đông kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phối hợp với các phòng chức năng nghiên cứu thị trường tổ chức các hoạt đông maketing , chiến lược tiếp thị , quảng cáo để tìm đối tác mở rộng hoạt động kinh doanh .
* Phòng tài chính kế toán :
Nhiêm vụ của phòng tài chính kế toán là chấp hành mọi quy định của chế độ kế toán hiện hành .
Thực hiện mọi phản ánh nhiệm vụ phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh : doanh thu ,chi phí , thu nộp ngân sách… ghi chép sổ sách ,lập báo cáo tài chính .
Nghiên cứu và đề xuất các quy chế quản lý vốn và tái sản của công ty ,trực tiếp mua và quản lý hoá đơn tài chính .
Phòng tài chính kế toán không chỉ hạch toán toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh mà còn hoạch toán tài sản công nợ , tài khoản tập hợp chi phí ,tài khoản vốn bằng tiền ,tính tiền lương cho công nhân viên .
Có nhiệm vụ kiểm tra thống kê số liệu của chi nhánh công ty .Nghiên cứu các quy chế quản lý vốn hoạch toán toàn bộ quá trình hoạt động của chi nhánh công ty .
6 Nghiệp vụ tại chi nhánh :
* Phòng tổ chức tổng hợp :
Lập quy chế , nội quy chế độ làm việc và sử dụng trang thiết bị làm việc cho cán bộ công nhân viên .
Quản lý trang thiết bị văn phòng ,lập kế hoạch dự trữ mua sắm các thiết bị mới mua đồ dùng văn phòng phẩm .
Làm công tác tổ chức cán bộ ,công tác lao động tiền lương …
Làm công tác văn thư .
* Phòng vật tư:
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh ,phòng vật tư tiến hành mua sắm các loại hàng hoá. Việc khai thác mua sắm các loại hàng hoá phải đảm bảo đúng chủng loại, số lượng chất lượng… đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu kinh doanh của công ty.
* Phòng kế toán :
Thự hiện mọi phản ánh phát sinh liên quan tới hoạt động kinh doanh ghu chép sổ sách , lập báo cáo tài chính .
Tổ chức kiểm kê ,quyết toán kinh doanh ,quyết toán thuế .
Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường .
Nghiên cứu và đề suất các quy chế vốn và tài sản tại công ty trực tiếp mua quản lý hoá đơn .
Kết hợp với thủ kho và kiểm kê kho, hoạch toán số lương hàng hoá bán ra,hàng hoá nhập kho, hàng hoá tồn kho .
Tính tiền lương cho công nhân viên .
Hoạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh ,hoạch toán tài khoản công nợ, tài khoản tập hợp chi phí ,tài khoản vốn bằng tiền .
* Phòng kinh doanh 1 :
Giúp giám đốc chi nhánh nhanh tróng nắm bắt thông tin thị trường, khảo sát thị trường trên địa bàn toàn quốc .
Tổ chức kinh doanh , làm hợp đồng mua bán , kiểm tra chất lượng số lượng hàng hoá mua vào đảm bảo hàng hoá dự trữ trong kho khi cần thiết .
Phối hợp với phòng kế toán thực hiện việc thanh toán tiền hàng, tiền vận chuyển thu hồi công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh .
Phòng kinh doanh chịu sự chỉ đạo trược tiếp của giám đốc chi nhánh.
* Phòng kinh doanh 2 :
Giúp giám đốc thực hiện các thương vụ liên quan đến chuyên môn xuất nhập khẩu hàng hoá bao gồm cả việc mô giới ,giới thiệu khách hàng cho công ty và cho các phòng ban khác .
Thực hiện việc năm bắt thông tin thị trường khảo sát thị trường về việc nhập hàng hoá , chào hàng với khách hàng .
Làm hoạt động mua bán hàng hoá trong kho an toàn dự trữ cần thiết .
Phối hợp với phòng kế toán thực hiện các thanh toán tiền hàng , tiền vận chuyển ,phối hợp với các phòng ban chức năng thực hiện xúc tiến thương mại , mở rộng hoạt động kinh doanh .
* Phòng kế hoạch đầu tư :
Nhiệm vụ của phòng kế hoach đầu tư là lập kế hoach kinh doanh cho công ty .
Theo dõi tiến độ lập kế hoạch lập báo cáo thống kê lưu chuyển hàng hoá đinhk kì .
Lập báo cáo sơ kết công tác kinh doanh của công ty và tổng hợp hàng năm .
Đảm bảo xuất nhập hàng hoá theo yêu càu kinh doanh lưu trữ các văn bản chính về công tác thống kê đầu tư kinh doanh.
Phần 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM An Sinh
2.1 Phân tích các hoạt động marketing .
2.1.1 các loại hàng kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp
Công ty kinh doanh rất nhiều sản phẩm như: mỹ phẩm các thiết bị dụng cụ ngành y, các thiết bị dụng cụ ngành ảnh, hàng thực phẩm công nghệ cao, thiết bị vệ sinh….Công ty không tự sản xuất mà nhập hàng và xuất hàng theo nhu cầu của nơi đặt hàng như: siêu thị ,các cửa hàng bán lẻ … Nhưng hiện tại hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty gồm :
_ Hoạt động hàng thực phẩm công nghệ cao : Đây là hoạt động kinh doanh chính của công ty . Chiếm phần lớn doanh thu trong tổng công ty .
Tên sản phẩm : Đậu Lông ăn liền .
Xuất xứ sản phẩm : Toàn bộ giống đều được nhập khẩu và giao cho nông dân tại Đà Lạt gieo trồng theo đúng quy trình kỹ thuật.Hoàn toàn không xử dụng chất bảo quản .
Công dụng : Là một trong hai loại đậu duy nhất cung cấp protein hoàn thiện tương đương với thịt trứng cá . Ngoài ra đậu Lông Nhật rất giàu canxi , sắt ,kẽm …
_Hoạt động kinh doanh hàng thiết bị vệ sinh :
Công ty đã nhập hàng thiết bị vệ sinh từ công ty Sinh Hoá Nam Định. Mặt hàng thiết bị vệ sinh không phải là mặt hàng chủ lực của công ty nhưng đã góp phần đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Về mặt hàng thiết bị vệ sinh rất đa dạng nên công ty kinh doanh cũng rất đa dạng như :Bệt các loại ,chậu các loại ,xí xổm ,tiểu treo…
Bảng : kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2006_2007
(Đơn vị :vnđ)
STT
Sản Phẩm
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch
%
2
Mặt hàng thực phẩm công nghệ
Đậu Lông Nhật
269.882.286
479.207.400
209.325.114
77,5
Khoai Tây Nhật
225.782.290
388.100.118
162.317.828
71,8
Mặt hàng thiết bị vệ sinh
Bệt các loại
82.644.095
184.810.347
102.166.252
123.6
Chậu các loại
83.584.080
174.920.347
91.336.267
109,2
Nắp hơi
79.600.105
174.920.300
95.320.195
119,7
Chân chậu các loại
81.044.100
174.468.247
66.424.147
81,9
Phụ kiện các loại
88.348.095
229.829.654
141.481.559
160,1
Xí xổm
80.644.095
137.537.187
56.929.092
70,5
Tổng
991.529.146
1.916.829.600
925.300.454
93,3
(Nguồn :Phòng kinh doanh)
Nhận xét :
Qua bảng ta thấy cả hai mặt hàng : thực phẩm công nghệ và thiết bị vệ sinh năm 2007 đều tăng nên rất nhiều so với năm 2006 .
_ về mặt hàng thực phẩm công nghệ công ty An sinh chỉ kinh doanh 2 loại sản phẩm là Đậu Lông Nhật và Khoai Tây Nhật (2 loại sản phẩm đều được nhập giống từ bên Nhật Bản) nhưng đã đem lai doanh thu không kém bên mặt hàng thiết bị vệ sinh. mặt hàng Đậu Lông Nhật năm 2007 đã tăng 77,5% so với năm 2006 , còn mặt hàng khoai tây Nhật tăng 71,8% so với năm 2006. Từ đó cho thấy doanh thu từ mặt hàng thực phẩm công nghệ đã tăng nên rất nhiều.
_ Về mặt hàng thiết bị vệ sinh công ty An Sinh kinh doanh chủ yếu 5 loại sản phẩm là: Bệt các loại ,chậu các loại, nắp hơi , chân chậu các loại , các loại phu kiện , xí xổm . Tất cả các sản phẩm của năm 2007 đền tăng nên rất nhiều so với năm 2006 nhưng đặc biệt là các loại bệt tăng là 123,6% và các loại phụ kiện tăng 160,1 % còn các loại sản phẩm khác đền tăng 70% .
Tổng doanh thu mặt hàng thực phẩm công nghệ năm 2006 là 495.664.576 , năm 2007 là :885.307.518 .
Tổng doanh thu mặt hàng thiết bị vệ sinh năm 2006 là :495.864.570 , năm 2007 là : 1.031.522.082 .
So sánh giữa 2 mặt hàng ta thấy tổng doanh thu của mặt hàng thiết bị vệ sinh không chênh được nhiều hơn so với mặt hàng thực phẩm công nghệ là mấy . Do đó mặt hàng thực phẩm công nghệ là mặt hàng chủ lực của công ty .
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá.
Không chỉ có phương châm “ khách hàng là thượng đế “ như bao công ty kinh doanh khác mà công ty TNHH TM An Sinh còn có phương châm “chữ tín quý hơn vàng “ công ty đã phục vụ khách hàng tận tình chu đáo và giữ chữ tín của minh bằng những sản phẩm chất lượng cao không có hàng nhái hàng kém chất lượng .
Các mặt hàng kinh doanh của côn ty TNHH TM An Sinh rất đa dạng . Gồm nhiều mặt hàng như thực phẩm công nghệ cao , hàng tiêu dùng ,máy móc thiết bị vật tư…Hàng năm công ty đã nhâp một số lượng lớn hàng hoá , dịch vụ với số tiền hàng năm hàng trăm triệu đồng có khi nên tới hàng tỷ đồng .
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường công ty đã nhập các loại hàng hoá đảm bảo chất lượng , nhập các máy móc ,thiết bị vật tư hiện đại để tạo uy tín lớn cho khách hàng .
Công ty không ngừng đổi mới và đưa ra nhiều mẫu mã khác nhau để khách hàng được lựa chọn .Mong muốn của công ty đã đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng , làm cho người mua hài lòng về hàng hoá , dich vụ khác nhau . nên công ty đã mở rông thêm chi nhánh tai miền trung và đang chuẩn bị mở thêm chi nhánh tại miền nam. Hầu hết các mặt hàng của công ty đều là sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của khách hàng .
2.1.3 Chính sách giá:
Việc xác định giá cả cho sản phẩm và dich vụ là một khâu hết sức quan trọng cho hoạt đông marketing. Nó là yếu tố duy nhất trong marketing để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp định giá khác nhau phù hợp cho từng công ty có mục tiêu và đặc trưng khác nhau công ty TM An Sinh chọn phương pháp đưa đến tay khách hàng những thông tin cần thiết và chủ yếu về các loại sản phẩm. Giá bán được dựa theo giá thị trường và khả năng chấp nhận của khách hàng .
_ Giá bán sản phẩm thực phẩm công nghệ thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh .
_ Sản phẩm thiết bị vệ sinh công ty sẽ hưởng phần trênh lệch và chiết khấu của công ty Sinh Hoá Nam Định .
Công ty An Sinh áp dụng chính sách giá :
P = Ztb + Cth + Ln
Trong đó :
Ztb :giá thành toàn bộ tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Cth : các khoản thuế phải nộp (trừ thuế lợi tức) tính cho 1 sản phẩm
Ln : Lợi nhuận dự kiến thu được của 1 sản phẩm
Thông thường tỷ lệ lãi thường dao động từ 10% đến 20% phụ thuộc vào tính chất của từng hợp đồng , dự án cụ thể .Tuy nhiên chi phí chủ yếu phụ thuộc vào giá đầu vào , chi phí vận chuyển , bốc dỡ vì hàng hoá của công ty đèu là hàng thực phẩm có khối lượng lớn .
2.1.4 Hệ thống phân phối :
Công ty TNHH An Sinh kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau tuỳ mỗi loại hàng hoá mà công ty có chính sách phân phối khác nhau nhưng công ty sử dụng chủ yếu 2 kênh phân phối sau :
+ Kênh phân phối trực tiếp :
Nhà cung cấp
Người tiêu dùng
Kênh phân phối này có ý nghĩa là: người tiêu dùng, khách hàng đặt hàng trực tiếp tại công ty hoặc có thể mua qua điện thoại, qua thư điện tử, qua internet… Hiện nay công ty chưa thành lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm hay cửa hàng bán lẻ nhưng sản phẩm của công ty đã được bán tại nhiều siêu thị trên toàn quốc . Hệ thống phân phối này áp dụng với hầu hết các loại mặt hàng thực phẩm công nghệ của công ty .
+ Kênh phân phối gián tiếp :
Nhà sản xuất
Nhà phân phối
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
Đối với sản phẩm thiết bị vệ sinh và thiết bị dụng cụ công ty sử dụng kênh phân phối gián tiếp .Kênh phân phối gián tiếp này có doanh thu và chi phí cao hơn so với kênh phân phối trực tiếp nhưng công ty vẫn sử dụng đồng thời 2 kênh phân phối này song song với nhau vì đây cũng là cách giới thiệu các mặt hàng mới các sản phẩm mới của công ty cho người tiêu dùng biết , đỡ đi khoản chi phí dành cho quảng cáo và giới thiệu sản phẩm . Đồng thời cũng tạo mối quan hệ làm ăn với các công ty khác các cửa hàng bán lẻ và khách hàng tiềm năng .
2.1.5 Hình thức xúc tiến bán hàng :
Hoạt đông xúc tiến bán hàng nói chung gồm 5 hình thức chủ yếu :
Quảng cáo :là bất kỳ hình thức giới thiệu gián tiếp và đề cao những ý tưởng , hàng hoá hay dịch vụ nhân danh một người bảo trợ nổi tiếng và phải trả tiền cho ho .
Khuyến mại : là mọi hoạt động của công ty nhằm chuyền bá những thông tin về ưu điểm của hàng do mình sản xuất ra hoặc kinh doanh và thuyết phục khách hàng mua những sản phẩm đó .
Bán hàng trực tiếp: là giới thiệu bằng miệng về hàng hoá trong quá trình nói chuyện với một hay nhiều người mua hàng tiềm ẩn với mục đích bán được hàng .
Marketing trưc tiếp : hay còn gọi là kênh phân phối cấp 0 .có nghĩa là sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng . Đôi khi marketing trực tiếp cho thông báo trên báo chí , đài phát thanh hay truyền hình có mô tả một mặt hàng nào đó mà khách hàng có thể đặt mua qua bưu điện hay qua điện thoại .
Mở rộng quan hệ với công chúng và tuyên truyền :
Phỏng vấn qua điện thoại :là phương pháp tôt nhất để thu thập thông tin nhanh nhât .
Phiếu điều tra gửi qua bưu điện: có thể là phương pháp tốt nhất để tiếp xúc với những người không muốn phỏng vấn trực tiếp .Những phiếu điều tra qua bưu điện đòi hỏi những câu hỏi phải đơn giản rõ ràng , tỉ lệ phần trăm gửi trả lại phiếu thấp ,thời gian gửi trả lại lâu .
Phỏng vấn trực tiếp :là phương pháp thăm dò vạn năng nhất trong ba phương pháp . Người phỏng vấn không những có thể đưa ra nhiều câu hỏi hơn mà còn có thể bổ xung những kết quả nói chuyện bằng những quan sát trực tiếp của mình đối với thái độ khách hàng về sản phẩm .
Công ty TNHH TM An Sinh sử dụng chủ yếu 3 phương pháp :khuyến mại, bán hàng trực tiếp, marketing trực tiếp.
Bảng : chi phí cho các phương pháp xúc tiến bán hàng năm 2006_2007
Hình thức
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch
%
Khuyến mại
25.000.285
35.679.400
10.679.115
42
Bán hàng trực tiếp
0
10.050.000
10.050.000
Marketing trực tiếp
34.250.349
48.502.000
14.251.651
41
Tổng
59.250.634
84.181.400
24.930.766
83
(Nguồn : Phòng kinh doanh)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy công ty đã áp dụng các phương pháp xúc tiến bán hàng khác nhau :
_ Chi phí tăng nên nhưng không đáng kể .năm 2007 chỉ tăng nên so với năm 2006 là:10.697.115 triệu đồng
_ Chi phí bán hàng trực tiếp là chi phí mà năm 2007 công ty đã đưa vào áp dụng hiện nay bán hàng trực tiếp là một khâu quan trọng xúc tiến bán hàng.
_ Chi phí cho hoạt động marketing trực tiếp tuy chưa tăng nên nhiều nhưng cũng đã tăng đáng kể so với các phương pháp xúc tiến bán hàng khác
Đối thủ cạnh tranh
Công ty TNHH TM An Sinh là một công ty vừa và nhỏ ,công ty có trụ sở chính đặt tai Hà Nội và một chi nhánh tại Vinh nhưng mạng lưới giao dịch và phạm vi hoạt động của công ty lại rất lớn vì mặt hàng kinh doanh của công ty la những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày chính vì thế nên đối thủ cạnh tranh của công ty cũng rất nhiều .
Đối với bất kì công ty nào hoạt động trên một thị trường cạnh tranh thì vấn đề sống còn là trở thành lựa trọn đầu tiên của công ty . Để làm được điều đó công ty đã xây dựng và quản lý thật trặt trẽ thương hiệu của mình .
Nhận xét về công tác marketing của công ty.
Nền kinh tế đang không ngừng phát triển, các công ty mới không ngừng xuất hiện, nhưng công ty TNHH TM An Sinh vẫn giữ vững được các thị trường mục tiêu như: Hà Nội , Vinh , Đà Lạt , Quảng Bình …Đó là nhờ việc đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng năm bắt thông tin thị trường một cách nhậy bén để đưa ra những quyết định sáng suốt , đúng đắn kịp thời .Chính vì thế ma doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty vẫn tăng đều qua các năm.
Phân tích tình hình lao động tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bất kỳ một công ty nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến số lượng lao động ,chất lượng lao động và đặc biệt là quan tâm đến cơ cấu lao động .Cơ cấu lao động của công ty thì phụ thuộc vào ngành nghề , quy mô ,công nghệ kinh doanh và quy trình quản lý lao động được tôt hơn ,mang tính chuyên nghiệp cao hơn .
Hiện nay , tổng số nhân viên của công ty là 50 người trong đó 25 người làm việc tại trụ sở chính của công ty , 25 người làm việc tại chi nhánh công ty .
Bảng : Cơ cấu theo giới tính và chuyên môn đào tạo
STT
Trình độ chuyên môn được đào tạo
Tổng số người
%
Tổng số Nữ
% Nữ
1
Trên đại học
3
6
1
2
2
Đại học _Cao Đẳng
31
62
23
46
3
Trung cấp
10
20
4
8
4
Sơ cấp
6
12
0
0
Tổng
50
100
28
(Nguồn :Phòng hành chính)
Nhận xét:
Qua bảng ta thấy nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn được đào tạo chiếm tỷ lệ rất cao : trên đai học chiếm 6% Đại học và cao đăng chiếm 62%, còn lại là trung cấp .Như vậy trong đội ngũ nhân viên co 50 người thì có tới trên một nửa là trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học . Điều đó cho thấy đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ học vấn cao . Được đào tạo và tích luỹ nhiều kiến thức , trình độ hiểu biết cao . Đã và sẽ mang kiến thức áy áp dụng vào thực tiễn tăng thêm khả năng thực hành để hoàn thiện mình và thúc đẩy công ty ngày một lớn mạnh .
2.2.2 Định mức lao động
Đối với công ty TNHH TM An Sinh công tác định mức lao động được tiến hành ở phòng hành chính (tại công ty) và phòng kế hoạch _đầu tư (tại chi nhánh), do trưởng phòng trực tiếp tiến hành . Hiện nay công ty đang tiến hành áp dụng phương pháp xây dựng lao động theo phương pháp thống kê kinh nghiệm ; vì đặc điểm của công ty là kinh doanh các mặt hàng đã qua công đoạn sản xuất , hình thức kinh doanh tương đối ổn định .
Việc định mức lao động nay chỉ áp dụng cho các sản phẩm mà công ty làm nhà phân phối .
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Theo quy định lao động của nhà nước thì hầu hết các doanh nghiệp đều phải áp dụng chế độ làm việc 48h/tuần và hiện nay công ty TM An Sinh đã áp dụng đúng chế độ làm việc này . việc áp dụng chế độ làm việc này giúp cho người lao động có thêm thời gian chăm lo cho gia đình của mình , giúp cho các bậc cha mẹ có điều kiện quan tâm chăm sóc con cái … Ngoài ra con để khuyến khích động viên nhân viên đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh , góp phần nâng cao hiệu quả kinh nghiệm kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Mặt khác , nó còn tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên trong công ty , nhất là những nhân viên lao động trẻ có thời gian đi học thêm các lớp bồi dưỡng , các lớp danh riêng cho cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ , tạo cơ hội cho người lao động tìm việc làm thêm góp phần tăng thêm thu nhập. đảm bảo sức khoẻ cho người lao động tiếp tục công việc đóng góp cho công ty .
Nội quy lao động đã quy định : thời gian làm việc và các loại thời gian mà người lao động được nghỉ vẫn được hưởng lương gồm có : thời gian nghỉ giữa ca làm việc , thời gian nghỉ vì nhu cầu tự nhiên của con người ,thời gian giải lao theo tính chất của công việc ,nghỉ thai sản . Đối với người làm việc theo ca thì được hưởng ít nhất 12h trước khi chuyển sang ca khác .
2.2.4 Công tác tuyển dụng và đào tạo
Công tác này do phòng hành chính phụ trách và tổ chức , dựa trên cơ sơ kinh doanh của công ty . Bộ máy quản lý hiện tại của công ty được tổ chức gọn nhẹ , phần lớn các cán bộ quản lý đều có trình độ đại học _ cao đẳng và trên đại học ,năng lực quản lý , điều hành và có kinh nghiêm làm việc tôt, năng động và có tinh thần trách nhiệm .Do tính chất đặc thù của công là kinh doanh thương mại và dịch vụ nên số lượng nhân viên ở các phòng ban không mấy thay đổi chỉ có phòng kinh doanh là thường có nhu cầu tuyển người nên nhu cầu tuyển dụng của công ty là rất ít . Nếu có thì phòng hành chính sẽ lập kế hoạch chặt chẽ và đầy đủ rồi công ty đăng kí tuyển dụng trên trang tuyển dụng trên mạng như : w w w .tuyendung.com ….Cách tuyển dụng trên đều nhanh tróng hiệu quả , thông tin tuyển dụng trực tiếp tới người lao động , đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của công ty .
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,tức là đào tạo mới đội ngũ lao động trẻ mới bước vào nghề chưa có nhiều kinh nghiệm , trình độ còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Bên canh việc đào tạo mới công ty còn tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên đã công tác lâu năm trong nghề cho phù hợp với tình hình mới của công ty và phù hợp với sự thay đổi mới của công nghệ vì công việc kinh doanh của công ty ngày càng cao nên trình độ của người lao động cũng phải cao mới đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty .Hiện nay công ty đang triển khai xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ nhân viên của công ty .
2.2.5 Tổng quỹ lương _ đơn giá tiền lương
A. Tổng quỹ lương
Lương là phần thù lao mà người lao động được nhận, nó được thể hiện bằng tiền mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời gian số lượng và chất lượng làm việc của họ.
Sơ đồ : Quy trình tuyển dụng nhân viên của công ty:
Xác định nhu cầu
Tuyển dụng Đưa thông tin
Xét hồ sơ
Thử việc các ứng viên
Đánh giá sau thử việc
Quyết định tuyển dụng
Tổng quỹ lương của công ty bao gồm:
Quỹ lương được xác định như sau :
TQL = Lương x Hệ số + Lương + Các khoản
Cơ bản lương phụ cấp phụ cấp khác
Quỹ lương bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp cho nhânviên thực tế phát sinh trong tháng .Theo quy định hiện hành ,tỷ lệ trích là 20% ,trong đó 15% tính vào hoạt động kinh doanh và 5% tính vào thu nhập của người lao động đóng góp .
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp .Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 3% trong đó 2% tính vào hoạt động kinh doanh còn 1% tính vào thu nhập của người lao động .
Quỹ hoạt động công đoàn , đoàn thể được tính 2% tính vào chi phí.
B. Đơn giá tiền lương
Công ty TNHH TM AN Sinh xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu doanh số vì công ty là một công ty kinh doanh thương mại ,lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là lĩnh vực kinh doanh .chính vì thế đơn giá tiền lương được xác định như vậy là hợp lý.
Công thức xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu , doanh số :
Đơn giá = 90% (Tổng thu _ Tổng chi)
(10% còn lại là lợi nhuận thuần của toàn bộ công ty và được chia đều cho mọi người trong công ty)
Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Công ty TNHH TM An Sinh tiến hành xây dựng quy chế trả lương cho người lao động theo thời gian ,tức là căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của từng người để trả lương trả công cho phù hợp.
TL thời gian = Mức lương ngày x Số ngày làm việc thực tế
Nếu người lao động làm thêm thì họ sẽ được hưởng lương làm thêm theo quy định . Mọi trường hợp làm thêm phải được sự đồng ý của ban giám đốc duyệt mới được tổ chức làm thêm . Công ty áp dụng công thức tính tiền lương làm thêm chung cho các nhân viên như sau:
TL làm thêm = HSL x 450.000/26 x số ngày làm thêm
Có hai trường hợp làm thêm là làm thêm có nghỉ bù và làm thêm không nghỉ bù .
Trường hợp làm thêm có nghỉ bù :
Công thức tính như sau :
TL làm thêm ngày = Mức lương ngày x Tỉ lệ % tiền lương x Số ngày làm
(phụ cấp) được hưởng thêm có nghỉ bù
Nếu làm thêm vào ngày thường thì hưởng ít nhất 50% (1,5) mức lương hàng ngày ( phụ cấp nếu có) của ngày lam việc bình thường .
Nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng ít nhất 100% mức lương hàng ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc bình thường .
Nếu làm vào ngày lễ tết nghỉ phép hàng năm thì hưởng ít nhất 200% mức lương hàng ngày làm việc bình thường .
Trường hợp làm thêm không nghỉ bù :
Công thức tính như sau :
TL làm thêm ngày = Mức lương ngày x Tỷ lệ % tiền lương x Số ngày làm thêm
(phụ cấp nếu có) làm thêm được hưởng có nghỉ bù
Nếu làm thêm vào ngày bình thường thì được hưởng ít nhất150% mức lương ngày (phụ cấp nếu có)của ngày làm việc bình thường
Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng it nhât 200% mức lương ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc binh thường .
Nếu làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ bù năm thì được hưởng ít nhất 300% mức lương hàng ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc bình thường.
Hiện nay công ty TNHH TM An Sinh đang áp dụng chế độ phụ cấp chức vụ đối với cán bộ nhân viên trong công ty . Công ty không áp dụng phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại … vì đặc điểm kinh doanh của công ty và do tính chất của từng công việc mà áp dụng chế độ phù hợp để trả lương cho người lao động
Ta có công thức phụ cấp :
PC = Hệ số chức vụ x Mức lương cơ bản
Bảng : Hệ số lương cơ bản của công ty.
STT
Chức danh
Hệ số lương
1
Chủ tịch hội đồng thành viên
3.5
2
Giám đốc và giám đốc chi nhánh
3.0
3
Kế toán trưởng
2.4
4
Trưởng phòng các phòng ban
2.0
5
Nhân viên các phòng ban
1.5
(Nguồn :Phòng hàng chính)
Nhận xét v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5852.doc