Công ty TNHH Thép An Khánh (KT)

Lời mở đầu Quá trình thực tập trước khi tốt nghiệp là một quá trình rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, thông qua thời gian thực tập tốt nghiệp sinh viên được tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức hạch toán kế toán. Từ đó sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên nghành vào việc quan sát tổng hợp đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Trên cơ sở đó sinh viên nâng cao được những năng lực nghiên cứu khoa học và năng lực thực hành

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3502 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công ty TNHH Thép An Khánh (KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của mỗi sinh viên giúp sinh viên tích luỹ được những kinh nghiệm cho công việc sau này. Công ty TNHH Thép An Khánh thành lập vào cuối năm 2002 được hình thành từ một nền tảng vững chắc của Công ty TM Thép Tuyến Năng với bề dày kinh nghiệm gần 20 năm trong ngành Công nghiệp sản xuất Thép. Sản xuất Thép là một trong những nghành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đóng góp một nguồn thu đáng kể vào Ngân sách Nhà nước. Sau một thời gian tìm hiểu tại Công ty TNHH Thép An Khánh cùng với sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thép An Khánh mà trực tiếp là Phòng kế toán tài chính và sự quan tâm hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Nam Thanh, em xin trình bày Báo cáo thực tập Tổng hợp về Công ty TNHH Thép An Khánh nhằm cung cấp những thông tin tổng quan ban đầu về Công ty. Kết cấu Báo cáo thực tập Tổng hợp của em gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Thép An Khánh. Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh Phần III: Đánh giá về tổ chức kinh doanh và tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Thép An Khánh: Công ty TNHH Thép An Khánh được thành lập theo giấy phép thành lập số 4244/GP/TLDN ngày 25 tháng 09 năm 2002 của UBND Thành phố Hà Nội cấp và hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0102006575 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 09 tháng 10 năm 2002. Tên gọi Tiếng Việt: Công ty TNHH Thép An Khánh Tên giao dịch: An Khánh Steel Company Limited Tên viết tắt: AKCO.,Lt Mã số thuế: 0101298248 Trụ sở giao dịch: Khu Thuỷ Lợi 2-Xã Tân Minh-Huyện Sóc Sơn-Hà Nội Điện thoại: (04) 38852184 (04) 38850915 Fax: 0438850914 Website: AnKhánhteel.com Tài khoản: 421102000288 Ngân hàng NN&PTNT Huyện Sóc Sơn 1020000064969 Ngân hàng Công thương Đông Anh ( chi nhánh Sóc Sơn) Ngành nghề kinh doanh: Gia công cơ khí, cán kéo kim loại, Mua bán vật tư thiết bị ngành Thép và vận tải hành khách, dịch vụ vận chuyển hành khách đường bộ, kinh doanh bất động sản. Công ty TNHH Thép An Khánh là một tổ chức có kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong Công ty, bảo đảm đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, tạo quỹ cho Công ty nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh. Thời hạn hoạt động của Công ty là 25 năm kể từ ngày được cấp giấp phép kinh doanh. Công ty có quyền lựa chọn quy mô kinh doanh, cách thức huy động vốn, tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu. Ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật và hệ thống kế toán thống kê và chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước.Nộp thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Công ty TNHH Thép An Khánh thành lập vào cuối năm 2002 được hình thành từ một nền tảng vững chắc của Công ty TM Thép Tuyến Năng với bề dày kinh nghiệm gần 20 năm trong ngành Công nghiệp sản xuất Thép. Hiện Công ty đã và đang là một trong những Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam đi đầu trong lĩnh vực sản xuất Thép hình.Mục tiêu hàng đầu mà Công ty hướng tới là nâng cao tỷ lệ nội địa hoá ngành Thép trong nước với một chất lượng ổn định, giá cả phù hợp và tiến độ cấp hàng nhanh chóng, thuận tiện. Công ty cũng là đơn vị sản xuất Thép hình đầu tiên tại Việt Nam thành công trong việc cán Thép hình kích cỡ lớn như Thép U160,U200,I150,I200, các loại Thép góc SS540 nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc. Hiện nay Công ty đang hoàn thiện công nghệ phục vụ sản xuất sản phẩm Thép chống lò cung cấp cho Tập đoàn Công Nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam(Vinacomin) với các chủng loại AKMS17, AKMS22, AKMS27 phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng của Liên Xô cũ là SVP17, SVP22, SVP27. Trong tương lai gần Công ty sẽ đầu tư mới công nghệ, sản xuất thêm một số sản phẩm mới là Thép U220,U240,U250; Thép I180,I220,I240,I250 và Thép ray P11÷P24. Cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể công nhân viên trong Công ty là sự ủng hộ, gắn bó của Quý khách hàng và một thị trường được mở rộng khắp ba miền Bắc-Trung-Nam mà hiện Công ty đang có, trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Nhằm nâng cao hơn nữa uy tín về sản phẩm và mong muốn đưa sản phẩm của mình vươn tới thị trường Quốc tế Công ty đã xây dựng thành công và duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo TC ISO9001-2000 do tổ chức TUV- Cộng hoà Liên bang Đức cấp với chính sách chất lượng được thực hiện xuyên suốt đó là: “ Mọi hoạt động của Công ty TNHH Thép An Khánh luôn luôn hướng tới sự thoả mãn của khách hàng. Ý kiến của khách hàng luôn là chuẩn mực, là cơ sở để Công ty xem xét lại chính mình. Không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị và các dịch vụ bán hàng để Lợi nhuận của khách hàng nhận được là cao nhất.” Đóng góp vào thành công của Công ty TNHH Thép An Khánh không thể không kể đến Công ty TNHH TM Thép Tuyến Năng và Hợp tác xã luyện cán Thép Đại Phú. Hai đơn vị đó là chỗ dựa vững chắc giúp Công ty TNHH Thép An Khánh chuyên tâm vào sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: Sản xuất Thép là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đóng góp một nguồn thu đáng kể vào Ngân sách Nhà nước. Trong quá trình hội nhập như hiện nay, để có thể cạnh tranh được với sản phẩm Thép từ bên ngoài đòi hỏi các Doanh nghiệp Thép trong nước kể cả doanh nghiệp Nhà nước,doanh nghiệp Cổ phần và đặc biệt là Công ty TNHH phải phát huy hết khả năng của mình để có thể đứng vững trên thị trường. Công ty TNHH Thép An Khánh là một Công ty có nguồn vốn do sự đóng góp của các thành viên và thực hiện việc quản lý vốn theo điều lệ của Công ty mà không vi phạm các chế độ chính sách của Nhà nước. Do vậy, đã tạo ta sự linh động trong cơ chế thị trường để phát triển kinh doanh, bảo toàn nguồn vốn, từng bước nâng cao đời sống người lao động. Xuất phát từ chức năng trên Công ty đã đề ra những nhiệm vụ cơ bản sau: -Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. -Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. -Bảo toàn và phát triển số vốn tự có. -Bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính kế toán của Nhà nước. -Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý vốn, tài sản, lao động và tiền lương, tổ chức phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng Xã hội, đào tạo bồi dưỡng cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty. 1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thép An Khánh: 1.3.1 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng lên Công ty đã xác định được sản xuất và gia công, lắp ráp sản phẩm cơ khí để phục vụ cho xây lắp và xây dựng dân dụng là một ngành có khả năng phát triển. Vì vậy, Công ty quyết định sản xuất Thép là ngành chủ yếu của mình. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Thép An Khánh là cán Thép L50-175; U80-250; I100-250; U chống lò. Ngoài ra Công ty còn hoạt động trong lĩnh vực mua bán vật tư thiết bị ngành Thép và vận tải hành khách, dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường bộ, kinh doanh bất động sản. 1.3.2Đặc điểm thị trường: Địa bàn hoạt động của Công ty tương đối rộng, bao gồm toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và trong tương lai là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Do đó,đòi hỏi các cán bộ quản lý của Công ty phải có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm làm việc nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất cho Công ty. 1.3.3Đặc điểm khách hàng: Xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam là đang trong quá trình mở cửa hội nhập, phát triển, cho nên có rất nhiều dự án của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Điều tất yếu là sẽ có rất nhiều nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất được xây dựng. Song song với quá trình đó là sự phát triển của các khu đô thị mới, nhà cao tầng, khách sạn, nhà hàng và các công trình xây dựng dân dụng ở khắp mọi nơi, đặc biệt là nhu cầu về xây dựng cầu đường, giao thông ngày càng tăng. Do đó, đối tượng mà Công ty TNHH Thép An Khánh hướng đến chính là các công trình xây dựng. Công ty chủ trương sẽ là bạn hàng tin cậy của tất cả các công trình trên. Hiện tại Công ty đang xây dựng nhiều chính sách ưu đãi để hấp dẫn khách hàng. 1.4Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty: Quy trình công nghệ của Công ty được tóm tắt qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1-1 Quy trình công nghệ Nạp lò Cán thô Nung phôi Chuẩn bị phôi Làm nguội Nắn thẳng Kiểm tra Cưa phân đoạn Nhập kho Treo nhãn Đóng bó Quy trình công nghệ của Công ty TNHH An Khánh là quy trình công nghệ khép kín, mọi công đoạn đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo sản phẩm được làm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật. Chuẩn bị vật liệu(phôi Thép): Nguyên vật liệu chính sử dụng trong sản xuất phôi vuông nhập ngoại có thiết diện mặt cắt (60x60)mm, (65x65)mm, (100x100)mm, (120x120)mm, (125x125)mm. Số lượng phôi nguyên nhập ngoại mỗi năm khoảng 50.000tấn. Tuỳ theo yêu cầu của sản xuất,cắt phôi bằng đèn của loại phôi phù hợp với quy cách mà quy trình công nghệ đã quy định. Trong khi cắt phải tiến hành chia phôi của sản phẩm có liên quan để chia, cắt hợp lý nhằm tiết kiệm nhiên liệu tối đa. Phôi liệu được dùng để cán riêng cho từng sản phẩm,được xếp thành đống theo quy hoạch của kho phôi. Nung phôi: Phôi được xếp trên đường trượt một hoặc hai hàng tuỳ theo độ dài của từng loại phôi(phải đảm bảo bằng đầu,bằng đuôi) và đưa vào lò bằng máy thuỷ lực. Phôi được nung trong lò có nhiệt độ từ 1150-12500C tại vung nung. Trong quá trình nung phôi phải điều chỉnh nhiệt độ hợp lý giữa các vùng nung trong lò, tránh các khuyết tật như nóng quá, quá cháy. Nhiệt độ phôi ra lò phải phù hợp với nhiệt độ cán và nhiệt độ từ 1100-11500C. Cán thô: Nhiệt độ trượt đầu tiên tối thiểu phải đạt 1050-11500C. Thép được cán 10lần trong đó 5lần qua máy cán thành phẩm.Nhiệt độ kết thúc cán phải đạt 800-8500C. Trước khi cán phải kiểm tra trạng thái lắp trục, dẫn đỡ và thường xuyên phải chỉnh định trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo quá trình được liên tục cũng như chất lượng sản phẩm. Cưa phân đoạn: Thép cỡ nhỏ được cắt ở trạng thái nguội trên máy đột dập theo kích cỡ quy định trước. Trong khi nắn đồng thời tiến hành phân loại ngay, những thanh không đạt tiêu chuẩn được xếp riêng ra nơi quy định để chờ xử lý. Nắn thẳng: Thép được nắn thẳng bằng máy nắn theo từng đoạn đã cắt, đồng thời Công nhân kiểm tra luôn sản phẩm làm ra có đúng kỹ thuật, tiêu chuẩn không. Đóng bó: Thép chính phẩm được đóng bó, trọng lượng mỗi bó quy định từ 2,7-3tấn hoặc theo yêu cầu của khách hàng(nếu có). Sau khi đóng bó, đánh dấu sơn vào đầu Thép và treo nhãn ghi các thông số. Chú ý màu sơn phải theo quy định riêng đối với từng loại sản phẩm. Tiến hành nhập kho thành phẩm. 1.5.Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý và tổ chức phân xưởng tại Công ty: Sơ đồ 1-2 Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức HC Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng cơ khí Hiện nay việc phân công nhiệm vụ trong Bộ máy quản lý Công ty như sau: Giám đốc Công ty: Giám đốc của Công ty là Ông Nguyễn Trọng Năng, là người đại diện pháp luật của Công ty và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có thể bị Hội đồng thành viên miễn nhiệm trong trường hợp điều hành Công ty không đúng mục tiêu, nhiệm vụ đề ra hoặc vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tài chính, kế toán và các văn bản hiện hành của Nhà nước. Phó giám đốc: Công ty có hai Phó giám đốc: một Phó giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất và một Phó giám đốc chịu trách nhiệm các công việc còn lại. Phó giám đốc có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các công việc thuộc thẩm quyền phụ trách của mình, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc đi vắng. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng các phương án tổ chức mạng lưới và cán bộ cho phù hợp với từng thời kỳ, chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động là hưu trí, thôi việc, BHXH, bảo hộ và các chế độ khác liên quan đến người lao động. Ngoài ra còn phải chuẩn bị tài liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm tra. Xây dựng kế hoạch và mua sắm các trang thiết bị văn phòng Công ty hàng tháng, hàng năm. Tổ chức tiếp khách đảm bảo đưa đón lãnh đạo, cán bộ đi làm đúng giờ, an toàn. Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp đề nghị khen thưởng, đề xuất hình thức khen thưởng với Hợp đồng thi đua và Giám đốc xét sau. Phòng kinh doanh:Tham mưu cho Giám đốc Công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả. Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy định 95/QC-CTCP ngày 07 tháng 04 năm 2000 về ký kết thực hiện Hợp đồng. Phối hợp với phòng kế toán tài chính để xác lập tình hình công nợ theo các Hợp đồng kinh tế và việc thu nợ. Phòng kế toán: Có nhiệm cụ tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính,sử dụng tiền vốn theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và các văn bản Nhà nước quy định. Đề xuất lên Giám đốc các phương án tổ chức kế toán, đồng thời thông tin cho lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh,thanh toán tài chính với khách hàng. Cuối tháng lập Báo cáo quyết toán để trình lên Giám đốc và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Phòng kĩ thuật: Ứng dụng những tiến bộ Khoa học-kỹ thuật để phục vụ ngành sản xuất Thép, giúp Giám đốc quản lý các dự án, đề án khoa học kỹ thuật, công nghệ trong toàn Công ty. Xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và làm thủ tục đăng ký chất lượng, bản quyền với các cơ quan Nhà nước liên quan. Quản lý và cung cấp vật tư kỹ thuật theo kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng của Công ty. Làm các thủ tục về Hợp đồng quảng cáo. Phân xưởng 1: Phân xưởng sản xuất chính: chuyên sản xuất các loại sản phẩm có kích cỡ nhỏ như Thép L30-L63mm theo kế hoạch của Công ty. Phân xưởng 2: Phân xưởng sản xuất chính: chuyên sản xuất các loại sản phẩm có kích cỡ lớn như Thép L65-L120mm theo kế hoạch của Công ty. Phân xưởng cơ khí: Làm nhiệm vụ gia công cơ khi(tiện,hàn,nguội) phục vụ sửa chữa cho hai dây chuyền công nghệ sản xuất chính và các bộ phận khai thác của Công ty. 1.6Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thép An Khánh: Trong những năm gần đây, Công ty TNHH Thép An Khánh đã từng bước khẳng định chỗ đứng của mình thông qua việc sản xuất và tiêu thụ nhiều chủng loại sản phẩm không chỉ phục vụ cho ngành xây dựng mà còn phục vụ cho nhiều ngành Công nghiệp khác như Vận tải, than và khoáng sản…Thiết kế được nhiều mối quan hệ với bạn hàng. Hàng năm, Công ty đều hoàn thành và đạt vượt mức kế hoạch đề ra, bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Bảng 1-3 Kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm gần nhất Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Tổng tài sản 133.624 340.771 597.759 -Tài sản lưu động và đầu tư NH 79.097 276.706 530.482 -Tài sản cố định và đầu tư DH 54.527 64.065 67.277 2.Tổng nguồn vốn 133.624 340.771 597.759 -Nợ phải trả 93.990 281.796 421.100 -Nguồn vốn chủ sở hữu 39.634 58.976 176.658 3.Tổng Doanh thu 1.085.418 2.144.201 4.225.828 4.Tổng Lợi nhuận 4.634 23.976 119.344 5.Nộp ngân sách Nhà nước 566 2.483 17.838 6.Tổng số lao động(Người) 800 950 1.114 7.Thu nhập bình quân(1000đ/ng/th) 1.471,8 2.011 2.826,7 Nguồn: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006,2007,2008 Qua bảng so sánh trên có thể thấy được nhịp độ phát triển của Công ty tương đối nhanh,tất cả các chỉ tiêu đều tăng dần qua các năm, tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng về vốn, đặc biệt khi nhu cầu thị trường lên cao thì hàng năm Công ty tuyển dụng thêm rất nhiều công nhân viên nhưng mức thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng. Điều này chứng tỏ Công ty ngoài việc chú trọng đến vấn đề sản xuất kinh doanh Công ty còn rất quan tâm đến người lao động. Năng lực sản xuất của Công ty cũng không ngừng được nâng cao với đầy đủ những trang thiết bị công nghệ thường xuyên được cải tiến kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của Công ty như: Bàn cân: 01 máy,Lò nung: 03 chiếc,Máy cán: 02 máy,Máy tiện: 03 máy,Thiết bị điều khiển tự động hoá lò nung: 06 chiếc,Máy cưa: 05 máy, Máy nắn: 04 máy, Máy tiện trục cân: 02 máy, Máy điều khiển lò nung: 03 máy Phần II ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh: Công tác kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh do một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm gọi là phòng Kế toán tài chính. Trong phòng kế toán gồm có 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán, 1 kế toán tổng hợp và 11 nhân viên kế toán. Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc, kế toán trưởng quản lý và điều hành trực tiếp kế toán viên. Công ty sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán. Sơ đồ 2-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán bán hàng và công nợ KH Kế toán công cụ dụng cụ Kế toán nguyên vật liệu Kế toán ngân hàng Kế toán tiền mặt Thủ quỹ Kế toán tiền lương và BHXH Để đạt được hiệu quả trong công việc, từng bộ phận trong phòng kế toán được phân công nhiệm vụ như sau: Kế toán trưởng(đồng thời là trưởng phòng kế toán): Là người chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về công tác kế toán tài chính tại Công ty, trực tiếp chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ chức và hướng dẫn các chế độ chính sách của Nhà nước về công tác kế toán, bảo vệ kế hoạch tài chính của Công ty, tham gia ký kết và kiểm tra việc thực hiện các Hợp đồng kinh tế. Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình tài chính của Công ty như thông báo với cơ quan thuế về việc thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước,… Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra và giám sát các phần hành kế toán, kiểm tra, rà soát báo cáo do Kế toán tổng hợp lập trước khi đưa cho kế toán trưởng. Đồng thời, thay mặt kế toán trưởng giải quyết các vấn đề khi kế toán trưởng đi vắng. Có nhiệm vụ theo dõi Tài sản cố định của Công ty, tính khấu hao và tình hình tăng giảm tài sản cố định trong năm. Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo do các bộ phận, phần hành kế toán cung cấp. Lập cân đối, theo dõi các sổ sách như: tổng hợp doanh thu, tổng hợp chi phí, chi phí sản xuất theo yếu tố, bảng cân đối tài khoản, kết quả kinh doanh và các báo cáo kế toán-tài chính. Kế toán Nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các Hợp đồng, lượng mua và giá mua theo từng đối tượng Nguyên vật liệu. Theo dõi Nhập-Xuất-Tồn nguyên vật liệu và luân chuyển theo chi tiết chủng loại vật tư. Kế toán Công cụ dụng cụ:Có nhiệm vụ tương tự kế toán nguyên vật liệu. Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ: Viết Hoá đơn Bán hàng, mở sổ tổng hợp và chi tiết theo dõi doanh thu. Đồng thời, cùng với kế toán thanh toán theo dõi công nợ chi tiết theo từng khách hàng. Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả và tình hình thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp và các nghĩa vụ với Nhà nước. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thu, chi trước khi làm thủ tục thanh toán và lưu trữ. Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi và thanh toán cho các đối tượng Lập đầy đủ và chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng. Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản thu khác và chi phí trả trước cho từng đối tượng. Kế toán Ngân hàng:Nhận giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng và ghi sổ theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp qua Ngân hàng. Xem xét, kiểm tra các Hợp đồng vay vốn Ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan đến Ngân hàng. Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ theo dõi, tính ra tiền lương và BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Theo dõi các khoản tạm ứng lương cho công nhân viên để trừ vào lương trong tháng. Thủ quỹ:Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, căn cứ vào Phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để theo dõi nhập, xuất, tồn quỹ, ghi sổ quỹ. Cuối ngày sẽ tiến hành đối chiếu với số dư tiền mặt do kế toán tiền mặt theo dõi. 2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty: 2.2.1.Các chính sách kế toán chung: Chế độ kế toán của Công ty TNHH Thép An Khánh áp dụng theo quyết định số 48-TC/QĐ/CĐKT ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính, cụ thể: -Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. -Kỳ hạch toán: Tháng -Đơn vị tiền tệ thống nhất sử dụng trong ghi chép kế toán là: Việt nam Đồng. Nguyên tắc chuyển đổi sang đồng tiền khác: tuỳ theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch. -Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ -Nguyên tắc xác định giá TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình: theo nguyên tắc giá phí, tức là Nguyên giá TSCĐ được tính dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh từ thời điểm TSCĐ chính thức vận hành và tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. -Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. -Phương pháp hạch toán chi tiết Hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song. -Phương pháp hạch toán tổng hợp Hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên -Tính giá Hàng xuất kho: Theo phương pháp Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. 2.2.2Tổ chức vận dụng Hệ thống Tài khoản kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các Tài khoản theo Quyết định số 48-TC/QĐ/CĐKT ngày 14/09/2006 dùng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đồng thời, Công ty còn mở thêm một số tài khoản cấp 2, 3, 4 để tiện cho việc theo dõi. Ví dụ như: TK 112.1.1: Tiền gửi Ngân hàng tại Ngân hàng Công thương Đông Anh TK 112.1.2: Tiền gửi Ngân hàng tại Ngân hàng NN&PTNT Sóc Sơn TK 221.3: Công trái giáo dục TK 152.8: Vật tư kho Tiến Bộ(Xưởng cơ khí) 2.2.3 Tổ chức vận dụng Hệ thống Chứng từ kế toán: Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do BTC phát hành. Hệ thống chứng từ này được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính Phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán. 2.2.4 Tổ chức vận dụng Hệ thống Báo cáo tài chính: Công ty thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tại chính đầy đủ theo quy định tại quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tính đến năm 2008, Công ty chưa lập vì chế độ chưa bắt buộc và Công ty cũng chưa yêu cầu. Hệ thống báo cáo định kỳ Công ty đang áp dụng như sau: Tên báo cáo Mẫu số Thời gian thực hiện Nơi nhận BCTC 1.Bảng cân đối kế toán B01-DNN Các quý,năm Cơ quan thuế 2.Báo cáo kết quả HĐ kinh doanh B02-DNN Các quý,năm Cơ quan thuế 3.Bản thuyết minh BCTC B03-DNN Các quý,năm Cơ quan thuế 4.Bảng cân đối tài khoản B01-DNN Các quý,năm Cơ quan thuế 2.2.5 Tổ chức vận dụng Hệ thống Sổ sách kế toán: Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Công ty đã đưa phần mềm kế toán Bravo của Công ty cổ phần phần mềm kế toán ASC vào sử dụng trong hệ thống thông tin của mình. Các chứng từ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày sẽ được cập nhật một cách đều đặn vào cơ sở dữ liệu hợp nhất và từ cơ sở dữ liệu này các Báo cáo kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp cũng như Báo cáo tài chính sẽ được kết xuất theo yêu cầu. Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ cái các Tài khoản, Các sổ,thẻ kế toán chi tiết(tuỳ theo yêu cầu quản lý). Sơ đồ 2-2 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ,thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.3 Tổ chức một số phần hành kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh: 2.3.1 Tổ chức phần hành kế toán Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.3.1.1 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Tại Công ty TNHH Thép An Khánh chi phí sản xuất chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực cán Thép kim loại đen. Những chi phí này được tính cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Mỗi sản phẩm sản xuất ra đều có định mức tiêu hao Nguyên vật liệu riêng, dựa vào định mức đó kế toán có thể biết được kế hoạch sản xuất của Công ty, tức là dựa trên lượng nguyên liệu đã có Công ty có khả năng sản xuất được liên tục trong kỳ hay không. Do công việc sản xuất của Công ty được tiến hành tại ba phân xưởng với quy trình công nghệ khép kín nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các loại sản phẩm sản xuất tại phân xưởng. Kỳ hạch toán chi phí sản xuất: do công việc sản xuất diễn ra liên tục nên Công ty chọn kỳ tập hợp chi phí sản xuất theo từng tháng nhằm đáp ứng nhu cầu của quản lý. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111 “Tiền mặt” Tài khoản 112“Tiền gửi ngân hàng” (chi tiết NH) Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ” Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Quy trình ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2-3 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP Chứng từ kế toán(Phiếu xuất kho,bảng tính và phân bổ tiền lương,phiếu chi,hoá đơn,bảng tính và phân bổ khấu hao..) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ chi tiết tài khoản 621,622,627,154, 155 SỔ CÁI TK621,622,627,154,155 Bảng tính giá thành Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép An Khánh được tiến hành tập hợp theo từng phân xưởng và từng loại sản phẩm cụ thể theo 3 khoản mục: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí Nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Do Công ty xuất nguyên vật liệu theo định mức sản xuất phù hợp với từng ca nên cuối kỳ không có sản phẩm dở dang, sau khi tính được các khoản mục trên kế toán kết chuyển hết trong kỳ tính được Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. Công ty TNHH Thép An Khánh áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên phải sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn Công ty để kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí Nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Kế toán sử dụng các phiếu kế toán kết chuyển chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và các phiếu Nhập kho sản phẩm hoàn thành để tổng hợp giá thành sản phẩm. 2.3.1.2 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh: Giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về cuộc sống, lao động vật hoá mà Công ty đã bỏ ra để có được các sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Để thuận lợi cho công tác quản lý chi phí và giá thành Công ty phân loại thành hai loại giá thành sau: Giá thành sản xuất là các hao phí để tạo nên sản phẩm, bao gồm chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm hoàn thành. Giá thành toàn bộ là giá thành trong đó bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí Quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã tiêu thụ. Công ty thực hiện tính giá thành theo từng sản phẩm ở từng phân xưởng và chọn kỳ tính giá thành theo tháng. Quy trình tính giá thành tại Công ty như sau: Do Công ty không có sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ nên ta có: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Tổng chi phí sản xuất sản phẩm = Cuối tháng sau khi tập hợp chi phí sản xuất phát sinh vào bên nợ Tài khoản 154, kế toán tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm theo từng ca sản xuất trên cơ sở định mức giá thành của từng loại sản phẩm. Định mức giá thành của từng loại sản phẩm được xây dựng theo từng thời kỳ và có thể thay đổi tuỳ theo giá nguyên vật liệu nhập trong từng giai đoạn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm trên cơ sở định mức giá thành ban đầu theo công thức: Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Định mức chi phí x Khối lượng sản phẩm của từng sản phẩm hoàn thành 2.3.2.Tổ chức phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh: Công ty TNHH Thép An Khánh hướng đến khách hàng chính của mình là những công trình xây dựng, nên mỗi công trình xây dựng phải sử dụng một khối lượng lớn Thép. Vì vậy, Công ty tiêu thụ chủ yếu theo hình thức Bán buôn sản phẩm thông qua các Đơn đặt hàng hoặc ký kết Hợp đồng kinh tế. Công ty luôn chủ động lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo sản phẩm tiêu thụ đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật. Khi kế hoạch sản xuất cho các Đơn đặt hàng và Hợp đồng kinh tế hoàn thành, Kế toán bán hàng viết Hoá đơn GTGT theo mẫu của Bộ tài chính quy định và chỉ đạo xuất hàng theo như đã ký kết, chuyển sang phòng Kế toán tài chính để tiến hành nhập số liệu vào máy. Thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( cột Số lượng) khi tiến hành giao hàng.Công ty có xe vận tải chuyên dụng chở hàng đến địa điểm thoả thuận trong Hợp đồng nếu khách hàng yêu cầu Công ty chuyển hàng, số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi giao hàng xong, khách hàng ký nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán. Tuỳ địa điểm giao hàng xa gần nhưng trong ngày xuất hàng thủ kho nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ lên phòng kế toán để tiến hành theo dõi và nhập số liệu. Phương thức thanh toán: Do đặc điểm của sản phẩm và khách hàng nên phương thức thanh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5765.doc
Tài liệu liên quan