Tài liệu Công ty TNHH Hanvico (KT): ... Ebook Công ty TNHH Hanvico (KT)
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Công ty TNHH Hanvico (KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HANVICO
I, Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên Công ty
: CÔNG TY TNHH HàN VIệT
Tên giao dịch
: HANVIET CO., LTD
Tên viết tắt
: HANVICO
Thương hiệu
: Blue Sky
Trụ sở chính
: Km 14 – Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
Tel
: 04 – 861 7978/ 04 – 686 2685/ 04 – 686 3229
Fax
: 04 – 861 8040
Email
: havico@hanvico.com.vn
Website
: www.hanvico.com.vn
Tài khoản
: 64820000443 tại Korea Exchange Bank
Thành phần kinh tế
: Ngoài quốc doanh
Hình thức pháp lý
: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Sản phẩm chủ yếu
: Chăn, ga, gối, đệm, rèm, đồ vải phục vụ gia đình, khách sạn, bệnh viện.
Công ty TNHH Hàn Việt (HANVICO) với thương hiệu “ẤM ÁP NHƯ LÒNG MẸ” được thành lập theo giấy phép thành lập số 4804 do UBND TP Hà Nội cấp ngày 25/11/1999 và giấy đăng ký kinh doanh số 073339 ngày 30/11/1999 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp.
Ngày 17/11/1999, công ty Hàn Việt chính thức được thành lập và đi vào hoạt động với tổng diện tích mặt bằng là 12.000m2 và chỉ trong vòng 8 tháng công ty đã xây dựng được 1 nhà máy sản xuất 4.000m2 với tổng giá trị xây lắp, san lấp mặt bằng và đền bù gần 3 tỷ đồng. Công ty đã góp phần giải quyết việc làm cho hơn 500 lao động. Công ty Hanvico đã nhận được rất nhiều bằng khen của các ban, ngành, tổ chức như: Cúp vàng Topten thương hiệu Việt, quả cầu vàng, ngôi sao Việt Nam, Tinh hoa Việt Nam, Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội, UBND tỉnh Quảng Ninh…
Được Tổng cục Thuế khen thưởng về thành tích hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp thuế.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty
trong các năm gần đây.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ Tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 07/06
Giá Trị
Tỷ lệ
Tổng nguồn vốn
56.728.068
82.304.153
25.576.085
45%
Nợ phải trả.
49.195.722
74.796.155
25.600.433
52%
Tài sản ngắn hạn
36.790.434
58.591.278
21.800.844
59,3%
TSCĐ
19.933.633
23.713.017
3.779.384
18,9%
Tổng doanh thu
35.878.392
43.511.235
7.632.843
21,3%
Tổng giá vốn hàng bán
33.393.429
38.008.463
4.615.034
13,8%
Lợi nhuận sau thuế
400.251
602.347
202.096
50,5%
Số lao động chính của DN(người)
290
300
10
3,4%
Thu nhập bq của Người LĐ/tháng
1.400
1.800
400
28,6%
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Ta có thể thấy tổng doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006 là 7.632.843.000đ tương ứng với 21,3%, như vậy tổng doanh thu của công ty có xu hướng tăng so với năm trước. Mặt khác ta thấy tổng nguồn vốn của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 25.576.085.000đ tương ứng 45% đặc biệt là tài sản cố định năm 2007 so với năm 2006 là 3.779.384.000 tương ứng 18,9% qua đó cho ta thấy công ty đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định để phát triển lâu dài.
Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4.615.034.000đ tương ứng 13,8% tốc độ này tăng thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (21.3%) qua đó chứng tỏ công ty tiết kiệm được nhiều các khoản chi phí để tăng doanh thu, đó là dấu hiệu tốt để công ty có thể tiết kiệm chi phí để tăng doanh thu trong những năm tới.
Qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế ta thấy lợi nhuận của công ty đã tăng lên 50,5% của năm 2007 so với năm 2006 và tăng lên 202.096.000đ đây có thể coi một trong những thành công của công ty. Mặt khác ta thấy nợ phải trả của công ty cung tăng lên 25.600.433.000đ tương ứng 52% qua đó cho ta thấy công ty đã biết cách chiếm dụng vốn của người khác để kinh doanh.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả của công ty trong hai năm qua 2006-2007 ta có thể thấy công ty đã có những bước phát triển vững chắc. Đặc biệt đời sống của người lao động được cải thiện đáng kể tăng 400.000đ/tháng, đây là những nhân tố tích cực mà công ty cần phải phát huy.
II, Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Công ty TNHH Hanvico tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất khá phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Công ty đã phân thành nhiều xưởng sản xuất theo dây chuyền như dây chuyền sản xuất đệm bông tự động, dây chuyền sản xuất chăn tự động, dây chuyền sản xuất chăn đông, dây chuyền chần vải tự động, dây chuyền chần chăn tự động và phân xưởng may túi.
*Ví dụ như sản xuất đệm bông PE(sơ đồ 1)
III, Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuât kinh doanh.
Công ty tổ chức nhiều bộ phận sản xuất gọi là nhà xưởng sản xuất. Đứng đầu mỗi xưởng là các đốc công quản lý. Trong mỗi xưởng được chia thành các tổ đội. Trong mỗi tổ là các tổ trưởng ( Sơ đồ 02)
*Nhà xưởng I: gồm các xưởng nhỏ như xưởng sản xuất chăn, ga, gối, phân xưởng cắt, phân xưởng may, phân xưởng chần, phân xưởng sản xuất mền chăn tự động, phân xưởng kiểm tra và đóng gói (KCS), xưởng sản xuất đệm bông PE, xưởng sản xuất túi.
*Nhà xưởng II: gồm phân xưởng sản xuất đệm lò xo – PE, phân xưởng sản xuất kệ giường, kho chứa nguyên vật liệu và sản phẩm.
IV. Đặc điểm và cơ cấu bộ máy quản lý của công ty :( sơ đồ 03)
- Tổng giám đốc công ty: Là người có quyền cao nhất trong tổ chức bộ máy của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức và tài chính của công ty.
- Các giám đốc chuyên trách: Do tổng giám đốc trực tiếp phân công, phân nhiệm công tác quản lý, có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng giám đốc về phần việc được phân công phụ trách.
- Giám đốc sản xuất: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật, về chất lượng sản phẩm, tổ chức sản xuất, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất của công ty.
- Giám đốc kinh doanh: Là người có chức vụ tương đương với Giám đốc sản xuất, chịu trách nhiệm trong lĩnh vực tìm hiểu thị trường.
- Giám đốc điều hành khối văn phòng: Là người có chức vụ tương đương với 2 vị trên và chịu trách nhiệm về đời sống cho toàn công ty.
- Các phòng quản lý và phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vu tham mưu cho giám đốc chuyên trách bộ phận trong công tác quản lý được Tổng giám đốc giao
- Phòng tổ chức hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ lập kế hoạch lao động cho công ty, theo dõi quản lý, cân đối, tuyển dụng, giải quyết các thủ tục hành chính của công ty, tổ chức các buổi họp.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ ghi chép, xử lý, phân tích các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tính ra số tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên, tính ra số thuế phải nộp nhà nước…
- Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch cho sản xuất của doanh nghiệp và của từng phân xưởng, cân đối nguyên vật liệu, đôn đốc kiểm tra quá trình sản xuất.
- Phòng thiết kế: có nhiệm vụ tạo ra các mẫu mới, tiếp nhận các mẫu làm thử, làm định mức phụ liệu.
- Phòng Marketing: có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu thị trường, lập các kế hoạch marketing và tổ chức thực hiện chúng.
- Các phân xưởng: có nhiệm vụ điều hành sản xuất của phân xưởng đó, tiếp nhận và thực hiện kế hoạch sản xuất để đáp ứng kịp tiến độ theo đơn đặt hàng.
CHƯƠNGII
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HANVICO
I, Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1, Hình thức tổ chức - công tác kế toán:
Tổ chức kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung, xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty.
2, Tổ chức bộ máy kế toán:( Sơ đồ 04)
+ Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát công việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán phần hành để lên bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo cuối kỳ.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền cho công ty, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để thu chi tiền mặt theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày.
+ Các kế toán viên khác thực hiện các phần hành như: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Kế toán nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC),Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), tính giá thành sản phẩm,Kế toán tài sản cố định (TSCĐ), Kế toán tiền lương, Kế toán tiêu thụ thành phẩm và công nợ với khách hàng.
II. Các chính sách kế toán tại công ty:
1, Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/Q-BTC ngày 20/03/2006.
2, Hình thức kế toán: Hệ thống kế toán của công ty được tiến hành theo hình thức Nhật ký chung. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ hợp lệ, kế toán lập định khoản và ghi sổ nhật ký chung theo thời gian phát sinh và định khoản. Sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản và các sổ khác có liên quan theo trình tự như sau(sơ đồ 05)
3, Niên độ kế toán : áp dung niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
4, Kỳ kế toán: là một tháng.
5, Đơn vị tiền tệ: Đồng tiền sử dụng trong ghi chép là đồng tiền Việt Nam(VNĐ)
6, Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
7, Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế
8, Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
9, Phương pháp tính giá trị vốn thực tế hàng xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền.
10, Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh
III, Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán tại công ty:
1, Kế toán TSCĐ
1.1 Đặc điểm và phân loại tài sản cố định
- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng chăn, gối, đệm nên TSCĐ của công ty có giá trị lớn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. giá trị của TSCĐ giảm dần khi tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng về mặt hình thái nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Công ty đã phân TSCĐ thành hai loại theo hình thái biểu hiện của nó: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình(theo đúng tiêu chuẩn 03 va 04)
1.2 Đánh giá TSCĐ:
- Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá(NG) và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ của công ty do mua sắm được xác định:
NG TSCĐ = Giá mua thưc tế + Các khoản thuế + Chi phí liên quan
(đã trừ CKTH,GG) không được hoàn lại trực tiếp khác
- Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ = NG TSCĐ – Số khấu hao lũy kế Trường hợp nguyên giá TSCĐ bị đánh giá lại thì giá trị còn lại được xác định như sau:
Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại TSCĐ
TSCĐ sau khi = của TSCĐ x
đánh giá lại đánh giá lại NG TSCĐ
1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ:
- Kế toán công ty mở sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng cho từng xí nghiệp, kho để theo dõi tình trạng tăng, giảm TSCĐ trong thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở chứng từ gốc.
- Kế toán công ty sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty.
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là: Biên bản giao nhận, biên bản đánh giá lại, biên bản thanh lý, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu liên quan. Thẻ được lưu trong suốt quá trình sử dụng
1.4 Phương pháp kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ:
a, Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng mua bán TSCĐ, hoá đơn GTGT, phiếu chi, biên bản thanh lý TSCĐ……..
b, TK kế toán sử dụng: TK 211 "Giá mua chưa thuế GTGT”
c, Phương pháp kế toán: ( sơ đồ 06)
Ví dụ 1: (Tăng TSCĐ) ngày 20/8/2007 công ty mua 2 bộ Dàn vi tính HP-pentumIV giá chưa thuế GTGT 16.000.000đ. Thuế GTGT 5% công ty thanh toán bằng tiền mặt, số tiền trích từ quỷ đầu tư. ( Biểu mẫu 07 )
Kế toán hạch toán: (đơn vị : đồng)
BT1: Ghi tăng nguyên giá:
Nợ TK 211: 16.000.000
Nợ TK 1332: 800.000
Có TK 111: 16.800.000
BT2: Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 414: 16.800.000
Có TK 411: 16.800.000
Ví dụ 2: (Giảm TSCĐ) Ngày 15/1/2008 công ty thanh lý xe tai nhẹ NG 250.000.000đ hao mòn luỹ kế là 220.000.000đ, chi phí thanh lý hết 2.000.000đ bằng tiền mặt(chưa tính 5% thuế GTGT) số tiền thu từ thanh lý là 20.000.000đ thu bằng tiền mặt, đã nộp thuế GTGT 10%.
Kế toán hạch toán:
BT1: Phản ánh NG xe ôtô giảm, ghi:
Nợ TK 214: 220.000.000đ
Nợ TK 811: 30.000.000đ
Có TK 211: 250.000.000đ
BT2: Phản ánh chi phí thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811: 2.000.000đ
Nợ TK 1331: 100.000đ
Có TK 111: 2.100.000đ
BT3: Phản ánh thu nhập từ thanh lý TSCĐ,ghi:
Nợ TK 111: 22.000.000đ
Có TK 711: 20.000.000đ
Có TK 3331: 2.000.000đ
2. Kế toán NVL, CCDC:
2.1 Đặc điểm, phân loại NVL, CCDC
* Đặc điểm: Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, bán lẻ tại các đại lý, cửa hàng vì vậy chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú..
* Phân loại: NVL: Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nội dung kinh tế và công dụng của từng thứ vật liệu sản xuất kinh doanh của công ty để phân loại như sau:
+ NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. Bao gồm các loại NVL như: vải các loại, bông các loại, xơ, mút, thép, chỉ các loại…
+ NVL phụ: là đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng có tác dụng nhất định. NVL phụ bao gồm: mác, chun, phecmotuya, nhám bông, nhám gai, cataloge, đề can, phiếu
+ Phụ tùng thay thế: Như dây curoa của máy khâu, kim may khâu…
+ Phụ liệu: chủ yếu là vải vụn các loại
- CCDC: Bao gồm các CCDC thuấn túy: giấy giác mẫu, một số công cụ đồ nghề……
2.2 Đánh giá NVL, CCDC:
Đánh giá NVL, CCDC là biểu hiện bằng tiền của CCDC, NVL đó. Việc xác định giá trị theo những nguyên tắc và tiêu thức nhất định. Công ty đã sử dụng gía trị thực tế để hạch toán.
* Xác định giá trị thực tế NVL,CCDC nhập kho:
Vật tư của công ty chủ yếu là mua ngoài kho, chi phí vận chuyển lớn thường do bên bán chịu nên cộng luôn vào giá mua của vật tư. Như vậy giá trị của vật tư mua ngoài chính là giá ghi trên hóa đơn (không bao gồm thuế GTGT)
* Xác định trị giá thực tế NVL,CCDC xuất kho:
Tại công ty, kế toán định giá NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh.Có nghĩa là giá thực tế vật tư xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu nhập kho theo từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần xuất.
Giá thực tế = Số lượng vật tư x Đơn giá thực tế
vật tư xuất kho xuất kho vật tư xuất nhập kho
Ví Dụ: Số lượng vật liệu xuất dùng trong tháng 01/2008 là 350 mét vải ( Biểu mẫu 08 )
Tồn đầu kì 12.000 mét = 930.000.000 đồng
Nhập trong kì 700 mét = 54.250.000 đồng
Đơn giá bình quân = 77.500 đồng
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = 350 x 77.500 = 27.125.000 đồng
Việc tính toán đơn giá bình quân và giá trị thực tế vật liệu xuất kho được thực hiện ngoài hệ thống sổ sách.
2.3 Kế toán chi tiết NVL,CCDC:
Những chứng từ kế toán sử dụng tại công ty trong nghiệp vụ này gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT (bên bán giao).
Công ty lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC là phương pháp ghi thẻ song song( Sơ đồ 09 )
2.4 Kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL,CCDC:
a, Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT (bên bán giao).
b, TK kế toán sử dụng: TK 152 “VL”;153“CCDC”
c, Phương phát hạch toán: (sơ đồ 10)
Ví dụ 1: Ngày 20/06/2008 nhập kho nguyên liệu 1 lô hàng bông chưa thuế 100 triệu, thuế 10% theo phương pháp khấu trừ, công ty mới thanh toán một nửa cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng.Chi phí vận chuyển 1 triệu đồng bằng tiền mặt. ( Biểu mẫu 11 )
Kế toán hạch toán : (Đơn vị triệu đồng)
Nợ TK 152 : 101
Nợ TK 1331 : 10
Có TK 111: 1
Có TK 112: 55
Có TK 331: 55
Ví dụ 2: NVL xuất dùng cho sản xuất: Ngày 15/2/2008 đơn vị xuất NVL cho xưởng sản xuất đệm bông PE trị giá 30.000.000đ.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 621 : 30.000.000đ
Có TK 152: 30.000.000đ
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
3.1 Kế toán tiền lương:
a, Hình thức trả lương và các khoản trích theo lương:
Hiện nay, công ty đang áp dụng trả lương theo sản phẩm đối với CNSX Kế toán tiền lương thực hiện tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
- Lương ngày = Bậc lương x 540/26 ngày
- Lương SP = Số SP x Đơn giá
- Lương chủ nhật (CN) = lương SP/NC x CN
- Lương TG(50%) = lương SP : [ NC x 8 + LTG(50%)] x LTG(50%) x 50%
- Lương ngày lễ = Số ngày lễ LCB x LCB/ngày
- Bên cạnh đó còn có các khoản phụ cấp, trợ cấp khác……..
b, Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công.( bảng 12), bảng thanh toán tiền lương(bảng 13 )…
c, TK kế toán sử dụng:
- TK 334: “phải trả công nhân viên”
- TK 338: “ phải trả phải nộp khác”
d, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 14 )
3.2 Kế toán các khoản trích theo lương:
a, Nội dung các khoản trích theo lương:
Các khoản trích theo lương của CNV bao gồm: BHYT, BHXH, KPCĐ. Theo quy định hiện hành, các khoản trích theo lương phải nộp là 25% trong đó 19% là tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí SXKD và 6% do CNV đóng góp, khấu trừ ngay vào lương khi tính lương cho CNV.
b, TK kế toán sử dụng: TK 338”Phải trả phải nộp khác”
c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 15 )
Ví dụ: Cuối tháng khi tính lương, các khoản phụ trợ cấp và các khoản khác cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất.(Tháng 7 năm 2008)
- Tiền lương phải trả công nhân sản xuất trực tiếp :
Nợ TK 622: 627.135.625
Có TK 334: 627.135.625
- Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622: 75.392.034
Có TK 338: 75.392.034
- 3382 : 7.936.003
- 3383 : 59.520.026
- 3384: 7.936.005
4, Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành:
4.1 Kế toán CPXS:
4.11 Đặc điểm và phân loại CPSX:
Với đặc điểm quy trính khép kín, SX và chế biến liên tục thông qua 5 xí nghiệp, công ty đã phân loại chi phí sản xuất thành 3 loại: Chi phí NVLTT, Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT), chi phí sản xuất chung.
4.1.2 Đối tượng kế toán tập hợp CPXS:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí trong quy trình của công nghệ sản xuất sản phẩm.
4.1.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX:
4.1.3.1, Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CP NVL TT
a, Nội dung chi phí NVL TT: Là toàn bộ chi phí về NL,VL chính, phụ, nhiên liêu được sữ dụng trực tiếp để SX ra sản phẩn:
b, Chứng từ sử dụng: Hoá đơn mua hang, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
c, TK kế toán sử dụng: TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
d, Phương pháp kế toán: ( sơ đồ 16 )
Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi tiết NVL, Sổ chi tiết CCDC và bảng tổng hợp xuất NVL CCDC, kế toán tiến hành lập” bảng phân bổ NVL-CCDC”( Mẫu biễu 17 ) vào cuối tháng kế toán ghi “sổ nhật ký chung” ( Biểu mẫu 18 ) theo định khoản:
NVL xuất dùng trong tháng 8/2008:
Nợ TK 621 : 230.500.000đ
Có TK 152: 230.500.000đ
Trong tháng 8/2008 xí nghiệp sản xuất đệm PE trả lại vật tư gia công, kế toán ghi giảm chi phí NVL theo định khoản sau:
Nợ TK 152 : 5.425.500đ
Có TK 621: 5.425.500đ
Cuối tháng, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển”chi phí NVLTT’’ vào tài khoản tính giá thành, ghi vào sổ cái TK 621 ( Mẫu biểu 19 ) và các sổ liên quan.
Nợ TK 154 : 1.856.900.000đ
Có TK 621: 1.856.900.000đ
4.132, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a, Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm: Lương chính, lương phụ, phụ cấp…của nhân công trực tiếp SX sản phẩm.
b,TK kế toán sử dụng:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: (TK 3382,3383,3384) “Phải trả phải nộp khác”
c, Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Phiếu giao nộp sản phẩm, Bảng thanh toán lương, Bảng tổng hợp năng suất- ngày công
d, Phương pháp kế toán phản ánh tiền lương: (sơ đồ 20)
Ví dụ: Tiền lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên (Tháng 8/2008)
Nợ TK 622 : 654.351.657đ
Có TK 334: 654.351.657đ
Các khoản trích theo lương:
Nợ TK 622 : 78.653.069đ
Có TK 338: 78.653.069đ
Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm ghi vào“sổ nhật ký chung” ( Biểu mẫu 18 )
Nợ TK 154 : 733.004.726đ
Có TK 622: 733.004.726đ
Cuối tháng, căn cứ vào “Sổ nhật ký chung” kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 622 ( mẫu biểu 21 )
4.1.3.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
a, Nội dung chi phí sản xuất chung: là chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý các hoạt động ở phân xưởng, tổ, đội như chi phí tiền lương,các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng…
b, TK sử dụng: TK 627-CP SXC
c, Phương pháp kế toán chi phí nhân viên phân xưởng: ( sơ đồ 22 )
Ví dụ: + Kế toán căn cứ vào và BHXH để phản ánh tiền lương của cán bộ, nhân viên xí nghiệp vào chi phí sản xuất chung trên Sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK 627( Tháng 8/2008 )
Nợ TK 627 : 125.897.357
Có TK 334: 125.897.357
+ Kế toán phản ánh các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. ( Tháng 8/2008 )
Nợ TK 627: 15.346.115
Có TK 338: 15.346.115
+ Kế toán Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cư vào bảng phân bổ NVL-CCDC dùng cho xí nghiệp, kế toán ghi sổ nghiệp vụ xuất NVL dùng cho quản lý xí nghiệp.
Tháng 8/2008 có 6 máy khâu ở xưởng sản xuất chăn, ga, gối bi hỏng một số phụ tùng. Số phụ tùng thay thế xuất trị giá 6.485.000đ. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 627: 6.485.000đ
Có TK 152 : 6.485.000đ
+ Kế toán phản ánh công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng:
Kế toán ghi:
Nợ TK 627: 3.528.000
Có TK 153: 3.528.000
+ Kế toán Chi phí khấu hao TSCĐ của đơn vị: Sau khi tính mức khấu hao hang tháng, kế toán tiến hành phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng có liên quan và lập Bảng Phân Bổ Khấu Hao TSCĐ ( Biễu mẫu 23 ), sau đó ghi sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết TK 627 theo định khoản (tháng 8/2008):
Nợ TK 627 : 49.487.320
Có TK 214: 49.487.320
+ Phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung: Cuối kỳ, chi phí SXC đươc kết chuyển và ghi vào Nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 154 : 155.290.000đ
Có TK 627: 155.290.000đ
Cuối cùng căn cứ vào sổ nhật ký chung ở các dòng, cột liên quan đến chi phí SXC, kế toán tổng hợp tiến hành ghi Sổ cái TK 627 ( Biễu mẫu 24 )
4.1.34 Kế toán tổng hợp chi phí SX toàn công ty: Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển chi phí sản xuất từ các TK 621, 622, 627 sang TK 154 theo định khoản sau: ( Biễu mẫu 25 )
Nợ TK 154 : 2.745.197.726
Có TK 621: 1.856.900.000
Có TK 622: 733.004.726
Có TK 627: 155.290.000
4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Công ty không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vì chi phí sản phẩm dở dang không đáng kể.
4.3 Phương pháp tnh giá thành:
Như đã trình bày ở trên, giá thành sản phẩm sản xuất trong tháng chỉ tính cho các sản phẩm hoàn thành còn các sản phẩm chưa hoàn thành sẽ được tính giá vào kỳ sau, do không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì nên CPSX dở dang đầu kì và CPSX dở dang cuối kì được xem như bằng không. Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn và được xác định như sau:
Tổng Z sx CPSX dở CPSX CPXS dở Các khoản
của sp hoàn = dang + phát sinh - dang - làm giảm
thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí
Tổng Z sp hoàn thành trong kỳ
Z đơn vị sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Toàn bộ sản phẩn hoàn thành sẽ chuyển xuống kho thành phẩm sau khi kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu. Nhân viên phụ trách kho sẽ viết giấy xác nhận sản phẩm hoàn thành nhập kho gửi đến phòng kế toán và kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
5, Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
5.1 Kế toán bán hàng:
a, Nội dung doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng tại Công ty chủ yếu gồm doanh thu từ bán sản phẩm chăn ,ga gối đệm…
b, Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn bán hàng ( hóa đơn GTGT ) phiếu thu, giấy Báo có…
c, Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
d, Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng: ( sơ đồ 26 )
Ví dụ: Ngày 20/8/2008 Công ty giao hàng theo đơn đặt hàng, trị giá lô hàng là 200.000.000đ chưa bao gồm thuế GTGT(10%). Khách hàng thanh toán bằng tiên gưi Ngân hàng. ( Biểu mẫu 27 )
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 112 : 220.000.000đ
Có TK 511(1): 200.000.000đ
Có TK 333(1): 20.000.000đ
5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
a, Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu: Là CK thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
b, Tài khoản kế toán sử dụng: TK 521, 531, 532
c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 28 )
Ví dụ: Trong lô hàng xuất ngày 25/10/2008, khách hàng phát hiện lô hàng bị lỗi không đúng kích cỡ và trả lại, trị giá 20.000.000đ. Công ty nhận lại lô hàng và ghi nhận nợ, sẽ trả bằng sản phẩm sau khi sản xuất xong.
- Phản ánh doanh thu, hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 :20.000.000đ
Nợ TK 3331 : 2.000.000đ
Có TK 131: 22.000.000đ
- Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ 155: 14.000.000đ
Có TK 632: 14.000.000đ
5.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
a, Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Là phương pháp bình quân gia quyền.
b, Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”
c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 29 )
Ví dụ: Ngày 11/10/2008 công ty xuất bán ngay thành phẩm không qua kho, trị giá lô hàng là 10.000.000đ.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 632: 10.000.000đ
Có TK 154: 10.000.000đ
5.4 Kế toán chi phí bán hàng:
a, Nội dung chi phí bán hàng: là những chi phí liên quan đến trong quá trình phuc vụ công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, bảo quản sản phẩm, tiền thuê cửa hàng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền…
b, Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”. Các TK liên quan khác như TK 334, 338, 214…
c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 30 )
Ví dụ: Tổng chi phí bán hàng thực trong kì(2/2008) là 50.000.000đ trong đó chi phí tiền lương trả cho nhân viên là 20.000.000đ. Các khoản trích theo lương là 3.800.000đ.chi phí bằng tiền khác là 26.200.000đ.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641: 50.000.000đ
Có TK 334: 20.000.000đ
Có TK 338: 3.800.000đ
Có TK 111: 26.200.000đ
5.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
a, Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh chúng liên quan đến toàn bộ quá trình quản lý hoạt động cuả doanh nghiệp.
b, Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” và các tài khoản có liên quan như TK 334, 338, 214, 111, 112……….
c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 31 )
Ví dụ: Chi phí QLDN tính cho hàng bán ra tập hợp được cho thang 2/2008 là 39.000.000đ trong đó:chi phí cho lương cán bộ quản lý là 25.000.000đ các khoản trích theo lương là 4.750.000đ,chi phí băng tiền khác là 9.250.000đ.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 642: 39.000.000đ
Có TK 334: 25.000.000đ
Có TK 338: 4.750.000đ
Có TK 111: 9.250.000đ
5.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
a, Nội dung doanh thu hoạt động tài chính: Gồm tiền lãi gửi Ngân hàng
b, Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 32 )
Ví dụ: Ngày 30/6/2008 Công ty thu được từ lãi suất Ngân hàng là 35.500.000 VNĐ.Công ty nhận bằng tiền gửi Ngân Hàng.
- Kế toán hạch toán:
Nợ TK 112: 35.500.000
Có TK 515: 35.500.000
5.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính:
a, Nội dung chi phí hoạt động tài chính: Gồm chi phí lãi vay
b, Tài khoản kế toán sử dụng: TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 33 )
Ví dụ: Ngày 30/2/2008 Công ty thanh toán lãi vay khoản tiền vay của Ngân hàng Công Thương Việt Nam bằng tiền mặt.Số tiền là 45.780.000 VNĐ.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 635: 45.780.000
Có TK 111: 45.780.000
5.8 Kế toán thu nhập khác:
a, Nội dung thu nhập khác: Là thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản.
b, Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác”
c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 34 )
Ví dụ: Ngày 15/1/2008 Công ty thanh lý xe tải nhẹ nguyên giá 250.000.000 VNĐ.Hao mòn lũy kế 220.000.000 VNĐ chi phí thanh lý 2.000.000 VNĐ bằng tiền mặt. Số tiền thu được từ thanh lý là 22.000.000 VNĐ bằng tiền mặt.Thuế GTGT phải nộp là 10%.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 111: 22.000.000
Có TK 711: 20.000.000
Có TK 3331: 2.000.000.
CHƯƠNG III:
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
I. Thu hoạch
Qua đợt thực tập tại công ty Hanvico đã giúp em có thêm cơ hội để tiếp xúc nhiều hơn với nghiệp vụ kế toán và những kiến thức đã học. Em nhận thấy môi trường kinh doanh luôn biến động, các tình huống kinh doanh đa dạng, phức tạp, thậm chí là cả những tình huống mà lý luận chưa đề cập. Vì vậy lý luận phải kết hợp với thực tiến, từ đó sinh viên đã được vận dụng kiến thức đã được trang bị vào việc giải quyết các tình huống thực tế đã được học hỏi thêm, chuẩn bị hành trang cho công việc sau khi tốt nghiệp.
II . Nhận xét
1. Ưu điểm
Công ty TNHH Hàn Việt đã trải qua một thời gian tồn tại và phát triển không phải là quá dài, tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp vào sự phát triển chung của địa phương và đất nước.
Thứ nhất: về bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, góp phần đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng về nhiệm vụ cũng như đảm bảo được sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty.
Thứ hai: phòng kế toán luôn luôn có sự liên hệ chặt chẽ với các phòng ban khác giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty được liên tục, thống nhất, tăng hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.
Thứ ba: trong quá trình hoạt động, các nhân viên trong phòng kế toán luôn cập nhật và áp dụng theo những văn bản, quyết định mới nhất về chế độ kế toán. Nhờ đó, công ty luôn theo kịp với những thay đổi của thị trường, không bị lạc hậu so với các doanh nghiệp khác.
Thứ tư: trình luân chuyển chứng từ đã được tổ chức tương đối chặt chẽ theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận có liên quan, từ Ban giám đốc đến kế toán tổng hợp, kế toán phần hành và các bộ phận sử dụng.
2.Tồn tại
Thứ nhất về công tác kiểm kê tài sản được: Tiến hành tương đối thường xuyên, tuy nhiên việc kiểm kê này thường không có kế hoạch cụ thể, không thành lập đội kiểm kê và không lập biên bản kiểm kê, không có sự đối chiếu một cách cụ thể giữa sổ sách và thực tế mà chỉ dựa vào sự quan sát của ban lãnh đạo.
Thứ hai về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức theo phương pháp ghép việc, hơn nữa do thiếu nhân lực nên có nhân viên phải kiêm nhiều phần hành cùng lúc dẫn đến hiệu quả làm việc giảm sút, nhiều khi có sự chồng chéo công việc. Hiện nay, kế toán trưởng của công ty vẫn kiêm công việc thủ quỹ làm cho công tác quản lý và giám sát tài chính gặp phải nhiều khó khăn.
Thứ ba về sổ sách kế toán: Hiện tại ở công ty Hàn Việt mới chỉ sử dụng Sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp mà chưa mở Sổ chi tiết theo đơn vị và tình trạng sử dụng. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn khi tính toán và lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Thứ tư về tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: ở công ty chưa hợp lý.Tại công ty TNHH HANVICO, khoản chi phí này được tổng hợp thống nhất trên toàn công ty, kế toán giá thành sử dụng số liệu tổng cộng chi phí sản xuấ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5886.doc