Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Với nhiều chính sách mang tính chiến lược, Nhà nước đã khuyến khích nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy được sức mạnh của mình trên thị trường. Để tồn tại và nâng cao được vị thế của mình trên thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường và đa dạng hoá sản
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công ty TNHH GIỐNG RAU quả Minh TIẾN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm. Cùng với sự phát triển chung của xã hội, Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến được thành lập. Đây là một doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là mua và bán hàng hoá. Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng hoá là yếu tố vô cùng quan trọng trong kinh doanh. Việc đảm bảo cung cấp hàng hoá kịp thời cả về số lượng và chất lượng đảm bảo cho quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được diễn ra liên tục, từ đó duy trì các hoạt động kinh doanh khác và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để quản lý được công việc kinh doanh của mình, Công ty rất chú trọng tổ chức tốt công tác kế toán hàng hoá. Việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thấy rõ được tính chất phức tạp và nhạy cảm của loại hình doanh nghiệp này, là sinh viên năm cuối, em thấy cần thiết phải tiếp cận thực tế. Nhờ đó có thể vận dụng các kiến thức học được trong nhà trường vào thực tiễn, củng cố những kiến thức đã học, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác kế toán trong từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Việc thực tập cho phép tim hiểu cách làm thực tế trong từng phần hành kế toán. Các phần hành có thể không sử dụng hết các bước như trong lý thuyết. Cách này có thể đem lại hiệu quả công việc đối với mô hình và hoạt động thực tế của công ty. Bên cạnh đó, còn rút ra được những bài học từ những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Những hạn chế này có thể gây nên việc khó kiểm soát tính chính xác của số liệu hoặc gây mất thêm công sức, thời gian để có được kết quả thống kê kế toán theo yêu cầu. Do vậy, việc thực tập tại Công ty cho phép em tích luỹ thêm kinh nghiệm trong công tác nghiệp vụ kế toán, đúc rút được những bài học từ thực tế để phục vụ cho công tác sau này.
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIỐNG RAU QUẢ MINH TIẾN
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1- Lịch sử hình thành
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam (1986) đã quyết định đổi mới kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự tham gia quản lý của nhà nước. Từ đó đến nay đất nước ta đã có sự thay đổi to lớn trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội… và đạt được những thành tựu to lớn, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới. Cùng với sự phát triển chung của xã hội, hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất ra đời. Do vậy rất nhiều loại hàng hóa, trang thiết bị, vật tư chúng ta chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường phải nhập khẩu từ nước ngoài. Cùng với xu thế phát triển đó, nhà nước và chính phủ lại có chính sách khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các công ty TNHH, DNTN, công ty cổ phần… hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước. Rất nhiều công ty, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa đã thu được hiệu quả cao.
Theo xu thế đó, Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đã ra đời do ông Nguyễn Minh Tiến là giám đốc, và hiện nay do bà Lê Thị Khánh Lan là giám đốc.
1.1.2 Giới thiệu về Công ty
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến là một doanh nghiệp tư nhân có trụ sở chính tại số 107 - D1 – Lương Định Của – Đống Đa – Hà Nội
Công ty được thành lập theo quyết định thành lập số 2179 GP/UB – UBND Thành Phố Hà Nội ngày 7/12/1995.
Giấy phếp đăng ký kinh doanh số 0102044023 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội ngày 9/10/2002.
Ngành nghề kinh doanh:
Chuyên cung cấp các loại giống rau, củ, quả với mạng thị trường rộng lớn trên toàn miền Bắc.
Hoạt động chủ yếu là nhập khẩu, đóng gói và cung cấp các loại giống rau, củ, quả.
Trong điều kiện chung, doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự năng động, sáng tạo và nhạy bén trong điều hành của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên, Công ty ngày càng mở rộng qui mô kinh doanh. Công ty làm ăn ngày càng có lãi; đóng góp thuế cho nhà nước đầy đủ và tạo công ăn việc làm cho người lao động một cách ổn định.
Tại thời điểm thành lập, Công ty có số vốn điều lệ là: 2.000.000.000 VNĐ
Trong thời gian tới Công ty có xu hướng phát triển mới đó là mở rộng thị trường sang một số tỉnh miền Trung và mở rộng sang kinh doanh các loại giống hoa theo mùa vụ và thích hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng.
Hiện nay, Công ty đã có thị trường tiêu thụ ở một số tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Hà Nam, Bắc Ninh, Bắc Giang… và một số tỉnh khác.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy
Phòng Kinh doanh
GI¸M §èC
Phòng Kế Toán
Phòng Tổ chức hành chính
Các cửa hàng
Văn phòng chính: được đặt tại số 107 – D1 – Lương Định Của – Hà Nội. Ngoài trụ sở chính Công ty còn có các cửa hàng.
Ban quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp, ban lãnh đạo Công ty chỉ đạo trực tiếp xuống toàn Công ty. Do vậy việc tổ chức quản lý điều hành chung toàn Công ty là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc và thư ký. Các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau; mối quan hệ chỉ đạo và quan hệ cung cấp thông tin cho nhau một cách chặt chẽ kịp thời, đảm bảo hoàn thành các công việc được giao.
Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm chung điều hành mọi hoạt động của Công ty, vạch ra chiến lược kinh doanh, ra các quyết định cuối cùng và là người đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước cơ quan pháp luật và cơ quan quản lý của nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính: Đây là phòng quan trọng của Công ty. Phòng này có nhiệm vụ chính về tổ chức nhân sự, tổ chức lao động, bố trí nhân viên ở các vị trí công việc hợp lý để kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, phòng còn tổ chức lao động tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách, chế độ với người lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động giá cả thị trường, theo dõi mặt hàng bán ra của Công ty để lên kế hoạch mặt hàng, liên hệ nhà cung cấp. Phòng có trách nhiệm theo dõi tất cả số lượng, chất lượng hàng hóa trong kho; Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kinh doanh trình giám đốc; Lập báo cáo định kỳ về hoạt động kinh doanh của Công ty; Nghiên cứu đề xuất các biện pháp đổi mới phương thức kinh doanh. Phòng Kinh doanh còn được giám đốc ủy quyền trong một số trường hợp ký kết hợp đồng mua bán, tạo nguồn hàng cung ứng cho các đơn vị và trực tiếp tham gia kinh doanh.
Phòng kế toán: Là đơn vị tham mưu cho giám đốc về quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kế toán toàn công ty; thực hiện đúng các chế độ quy định về nguồn vốn, tài sản và các chế độ khác của nhà nước, có kế hoạch tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm trình Giams đốc; hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê kế toán, các quy định của nhà nước trong công tác kế toán và luật thuế; tổng hợp quyết toán tài chính và phân tích tình hình tài chính hàng tháng, quý, năm; thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo chế độ quy định của nhà nước.
Các cửa hàng là nơi tiêu thụ cũng như kế hoạch cung ứng hàng hóa cho những kỳ tiếp theo. Để tiếp cận thị trường Công ty tổ chức hệ thống các cửa hàng chuyên kinh doanh có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường nội thành và một số huyện lân cận.
1.3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1 Đặc điểm kinh doanh
Với một Công ty thương mại thì hoạt động kinh doanh là việc mua sản phẩm hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa. Đối với công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến thì hàng hóa là các loại giống rau, củ, quả được nhập khẩu từ trại giống có uy tín ở tỉnh Triết Giang – Trung Quốc. Do vậy trong công ty có rất nhiều các sản phẩm hàng hóa khác nhau như: hạt cải xanh lùn Thanh Giang, hạt đậu đũa Trung Quốc, hạt cải ngọt Quang Phổ, hạt củ cải Hà Nội, hạt đậu Tứ Qúy, hạt cải xanh lá to,… Để đảm bảo cho việc lưu thông hàng hóa được thực hiện tốt, công ty xây dựng một hệ thống các đại lý phân phối lớn ở một số tỉnh Miền Bắc và các cửa hàng lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Với phương châm luôn luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm và giữ chữ tín với khách hàng, cùng với các phương pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý mà sản phẩm tiêu thụ ngày càng lớn, năm sau cao hơn năm trước.
1.3.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng hóa qua 2 kênh là bán buôn và ký gửi đại lý. Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng nhưng nhìn chung có một số nhóm khách hàng chính: các đại lý của công ty tại các tỉnh, các cửa hàng bán buôn tại Hà Nội và các khách hàng khác. Các đại lý và các cửa hàng bán buôn mua hàng qua các hợp đồng kinh tế.
1.3.2.1 Bán buôn
Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức mà trong đó hàng bán được xuất ra từ kho bảo quản của công ty. Bán buôn qua kho thể hiện dưới hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho bên bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho hàng hóa, giao cho đại diện bên mua. Bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa mới xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo phương thức gửi bán : căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết, bên bán xuất kho hàng hóa; dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê để chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc địa điểm đã qui định. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi nào bên mua kiểm nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng hóa đó mới xác định là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do bên bán chịu hay bên mua chịu là do thỏa thuận của hai bên. Nếu bên bán chịu thì chi phí đó ghi vào chi phí bán hàng.
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà công ty thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng hóa không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện dưới hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này bên bán vừa tham gia thanh toán cho bên cung cấp và bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: theo hình thức này thực chất công ty thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới cho bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng.
Bán buôn là phương thức được xem là phù hợp và đem lại tỉ trọng doanh thu lớn của công ty, khách hàng là các đại lý lớn và việc kinh doanh được thực hiện thông qua các hợp đồng ký kết giữa các bên. Do vậy phương thức bán buôn rất được doanh nghiệp đầu tư phát triển.
1.3.2.2 Phương thức gửi hàng đại lý kí gửi hàng hóa
Là phương thức bán hàng mà trong đó công ty thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý; ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng hóa chuyển tới cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho tới khi công ty nhận giấy báo của cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán số hàng đã bán. Lúc này công ty thương mại mới mất quyền sở hữu số hàng đó.
1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến.
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng và con dấu riêng.
Cùng với xu hướng phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước thì yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phải có phương hướng, biện pháp cải tiến bộ máy quản lý cho phù hợp với điều kiện thực tế và thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành. Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đã tổ chức tinh gọn, khoa học chức năng riêng cho mỗi bộ phận, từng nhân viên để đem lại hiệu quả cao.
Phòng kế toán của Công ty có 6 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên với chuyên ngành kế toán - tài chính. Bên cạnh đó, cán bộ chủ chốt có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh nên Phòng Kế toán đã hỗ trợ đắc lực cho Giám đốc trong quản lý doanh nghiệp thông qua quản lý tài chính kế toán.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của Công ty được tổ chức tập trung tại Phòng Kế toán. Phòng Kế toán có chức năng thu thập thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý; qua đó kiểm tra tình hình vật tư hàng hóa, tiền vốn của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty; thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ khối bộ máy kế toán của Công ty
KÕ to¸n trëng
Thủ kho
Kế toán tổng hợp và thuế
Kế toán Hàng hoá và bán hàng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán và tiền lương
* Kế toán trưởng: là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị do mình phụ trách.Với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều hành.
Nhiệm vụ của kế toán trưởng là: Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là: thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh; thông qua trưởng phòng kế toán ( hoặc trực tiếp kiêm trưởng phòng) để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
Quyền hạn của kế toán trưởng gắn liền với trách nhiệm được giao vì lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nhà nước. Kế toán trưởng có quyền:
- Phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn; ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó.
- Hàng tháng kế toán trưởng tiến hành tập hợp các số liệu ở các sổ kế toán chi tiết để ghi vào sổ tổng hợp các tài khoản, lên báo cáo kế toán cuối kỳ. Căn cứ vào chứng từ bán hàng, các khoản GGHB, CKTM, hàng bán bị trả lại của kế toán hàng hóa để theo dõi ghi chép để xác định doanh thu thuần.
- Từ các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động của DN (TK632, TK641, TK642, TK635, TK811, TK711, TK911, TK421), cuối kỳ kế toán trưởng sẽ xác định kết quả kinh doanh của DN.
* Kế toán thanh toán và tiền lương:
- Về tiền lương, BHXH, BHYT: tổ chức hạch toán và cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động tại công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương nộp BHXH,BHYT.
- Về thanh toán: phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, người bán với công ty.
* Kế toán tổng hợp và kế toán thuế:
- Kế toán thuế: căn cứ vào các hóa đơn mua hàng hóa, tài sản và căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty , kế toán tính toán và tổng hợp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: sau khi các bộ phận đã lên báo cáo , cuối kỳ kế toán tổng hợp kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu trên, xác định kết quả kinh doanh và giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính.
* Thủ kho:
Chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa, công cụ dụng cụ, thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất hàng hóa, công cụ dụng cụ khi có chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt.
* Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt, có nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty.
1.4.2.1 Hệ thống tài khoản
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do bộ Tài Chính quy định. Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm cấp 1, cấp 2 và do doanh nghiệp mở thêm để phù hợp với đăc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.4.2.2 Chế độ kế toán
Chế độ kế toán áp dụng cho công ty là chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và theo quy định quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ Tài Chính.
1.4.2.3 Hệ thống sổ kế toán
Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện kinh tế, hiện nay công ty TNHH giông rau quả Minh Tiến hình thức kế toán nhật ký chung với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty đã đăng ký mã số thuế và áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ, niên độ kế toán áp dụng từ 01/01 đến 31/12. Ngoài ra công ty còn sử sổ chi tiêt kinh doanh cho từng kênh phân phối.
* Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại công ty:
- Sổ cái : là bảng liệt kê số dư, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài khoản theo hệ thống tài khoản áp dụng. Sổ cái được lập vào cuối mỗi tháng và in ra theo định kỳ từng tháng.
- Sổ nhật ký đặc biệt: bao gồm nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. Trong đó nhật ký bán hàng là nhật ký ghi chép các nghiệp vụ bán hàng khi đã giao hàng hoặc xuất hóa đơn cho khách hàng, việc ghi chép trong nhật ký bán hàng theo thứ tự số hóa đơn, ngày chứng từ.
- Sổ nhật ký chung: dùng để ghi chép nghiệp vụ không liên quan đến mua hàng, bán hàng, thanh toán, mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ như hạch toán khấu hao tài sản cố định, hạch toán chi phí tiền lương, các bút toán phân bổ, trích trước… Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt. Trình tự ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tổng quát theo sơ đồ sau:
Sổ nhật ký đặc biệt ( nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền)
Bảng tổng hợp chi tiêt
Sổ nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.4.2.4 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về hoạt động tài chính của công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: theo mẫu số B02 – DNN
- Bảng cân đối kế toán: theo mẫu số B01 – DNN
- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính: theo mẫu số B09 – DNN
- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản: theo mẫu số F01 – DNN
- Quyết toán thuế
- Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ
- Bảng tổng hợp chi phí
- Bảng tổng hợp kiểm kê kho
- Báo cáo quỹ
1.5 Định hướng phát triển:
*Các mục tiêu cụ thể của công ty:
- Về Tổng Doanh thu, Công ty ước tính đến năm 2015 sẽ đạt được là 121.136.742.090 VNĐ tương ứng tăng 20%/năm .
- Về Tổng Chi phí, Công ty ước tính đến năm 2015 sẽ là 3.011.113.303 VNĐ tương ứng 16%/năm .
- Về Lợi nhuận ước tính đến năm 2015, công ty đạt được là 118.125.628.787 VNĐ
*Mục tiêu lâu dài:
- Đa dạng hóa thêm các sản phẩm nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường. Và trong năm tới công ty mở rộng sang kinh doanh các hạt giống hoa theo mùa vụ. Ngoài ra, về lâu dài công ty có định hướng sẽ mở rộng sang kinh doanh các loại cây cảnh và hoa lâu năm. Tuy nhiên mục tiêu xuyên suốt vẫn là không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng của sản phẩm, giữ vững và phát triển thị trường truyền thống , tiếp tục tìm kiếm thêm thị trường mới, qua đó không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống của nhân viên.
- Tối ưu hoá việc sử dụng nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, xây dựng thêm các đại lý ở một số tỉnh miền Trung trong một vài năm tới.
- Công tác đào tạo và khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý, kinh doanh trong quá trình hội nhập.
Chương 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIỐNG RAU QUẢ MINH TIẾN
2.1 Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
2.1.1 Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
2.1.1.1 Khái niệm bán hàng
Khái niệm bán hàng: bán hàng là việc chuyển giao sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
2.1.1.2. Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của công ty. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó công ty bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn và bán lẻ. Tuy nhiên do đặc điểm hàng hóa của công ty nên công ty chỉ sử dụng phương thức bán buôn.
Bán buôn: là quá trình bán hàng cho các đại lý hoặc các công ty nhỏ. Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng hóa theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của công ty nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì công ty hạch toán vào doanh thu và công ty phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho do công ty lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
* Phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi)
Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bởi vậy, khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng thì số hàng mới được coi là tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao hoặc hoa hồng tiêu thụ.
2.1.2 Phương pháp tính giá của hàng hóa
Đối với hàng nhập:
Thuế TTĐB, thuế XNK (nếu có)
Giá thực tế của hàng mua vào
Giá mua của hàng mua vào
Chi phí thu mua
Các khoản làm giảm giá hàng bán
=
+
+
-
Trong đó:
+ Giá mua của hàng hóa là số tiền mà DN dùng để mua hàng hóa của nhà cung cấp. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá chưa có thuế.
+ Chi phí thu mua là các khoản chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình thu mua hàng hóa như chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho, bến bãi…
+ Các khoản giảm trừ là các khoản mà công ty được nhà cung cấp giảm cho khi mua hàng hóa. Các khoản giảm trừ bao gồm: Hàng mua bị trả lại, chiết khấu thương mại được hưởng, giảm giá hàng mua ……..
- Đối với các hàng xuất kho:
Giá trị hàng xuất kho được tính theo phương pháp sau:
Giá cả kỳ dự trữ đơn vị bình quân =
Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (Phương pháp bình quân gia quyền)
2.1.3 Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.3.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
Theo giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân (t144):”doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng được quy định tại điểm 10,16,24 của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác ( quyết định số 149/2001/QD – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính) và các quy định khác của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu thì không được hạch toán vào tài khoản doanh thu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
2.2.3.1 Khoản giảm trừ doanh thu
Khoản giảm trừ doanh thu của công ty chỉ có giảm giá hàng bán, không có chiết khấu thanh toán và hàng bán bị trả lại.
Giảm giá hàng bán:
Nội dung: Giảm giá hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn…
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính tren giá bán thỏa thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ hạch toán:
TK 111,112,131
TK 532
TK 511
Khoản giảm giá hàng
Bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến.
2.2.1 Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến hạch toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn bán hàng
Bảng kê bán lẻ
Giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo giá thực tế. Tài khoản này được mở thêm các tiểu khoản để phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty, ví dụ như: 156caiQP: cải Quang Phú, 156dauduaTQ: đậu đũa Trung Quốc, 156cucai: củ cải,…
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế hàng hoá
Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế hàng hoá
Dư nợ: Giá thành thực tế hàng hoá xuất kho.
TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( giá trị mua của hàng hoá) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán...Nội dung ghi chép của TK 157 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng hoá đã chuyển đi bán hoặc giao cho bên đại lý và giá thành hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn thực tế hàng hoá chuyển đi bán, gửi đại lý và giá thành thực tế đã xác định là tiêu thụ.
Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ của hàng hoá.
Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài ra trong quá trình hạch toán bán hàng kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, TK 531, TK 532, TK 111, TK 112...
2.2 Kế toán bán hàng
2.2.1 Chứng từ sử dụng
Để hoàn thiện khâu tiêu thụ của mình, công ty đã sử dung phương thức bán hàng trực tiếp (bán tại kho, bán tại cửa hàng theo hợp đồng), và bán hàng qua đại lý.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình bán hàng bao gồm nhiều chứng từ do các nguồn khác nhau, nhưng một bộ chứng từ bắt buộc phải có là hợp đồng mua hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng. Ngoài ra tùy thuộc và các hình thức bán hàng khác nhau mà có các loại chứng từ khác nhau như phiếu xuất kho hàng bán gửi đại lý, bảng kê hàng hóa bán ra, hóa đơn vận chuyển, bảng kê hóa đơn bán ra trong kỳ của các đại lý…
Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị mua hàng (nếu khách hàng mua lẻ), đơn đặt mua hàng (đối với
khách hàng mua theo hợp đồng).
Hợp đồng mua bán : áp dụng với việc bán buôn hàng hóa, bán với số lượng lớn hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng này được lập khi khách hàng gửi đơn đặt hàng tới công ty.
Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng thông thường: được lập khi công ty chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua.
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu tiền mặt (nếu thanh toán bằng tiền mặt ngay), hoặc giấy ghi nhận nợ (nếu khách hàng chưa thanh toán ngay).
Các chứng từ khác có liên quan.
● Phiếu xuất kho:
Khi công ty bán hàng hóa trực tiếp cho khách hàng thì công ty sử dụng phiếu xuất kho. Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, bộ phận kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho. Sau khi lập phiếu xuất kho, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển giao cho Giám đốc ký duyệt và giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho.
Do có 2 phương thức bán hàng là bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi đại lý nên có 2 loại phiếu xuất kho khác nhau.
* Phiếu xuất kho hàng bán trực tiếp:
Ví dụ: Ngày 15 tháng 12 năm 2008, công ty giống cây trồng Bắc Giang mua của công ty 300kg hạt cải xanh lùn Thanh Giang, đơn giá chưa thuế là 35.000 đ/kg, thuế GTGT 10%, đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, bộ phận kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong phiếu xuất kho, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho Giám đốc ký duyệt và giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho.
Biểu 2.1
Đơn vị : Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Bộ phận: Kho hàng
Mẫu số:02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO BÁN HÀNG TRỰC TIẾP
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Số :1502
Nợ TK : 632
Có TK : 156
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Công ty giống cây trồng Bắc Giang
Lý do xuất: Xuất bán theo hóa đơn hợp đồng số 1023 giữa công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến và công ty._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2420.doc