Công ty thực phẩm miền Bắc - Finoxim

báo cáo thực tập tông hợp I . Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty thực phẩm miền bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bo Thương mại hoàn toàn tự chủ về tài chính, hạch toán dộc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt nam Công ty thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là Northern Foodstuff company (FONEXIM) . Trụ sở công ty đóng tại 203 Mi

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công ty thực phẩm miền Bắc - Finoxim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh khai – Hai bà trung – hà nội và 210 Trần Quang Khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội . Công ty được thành lập theo quyết định số 699/TM- TCCB ngày 13/8/1996 của Bộ thương mại trên cơ sở sáp nhập 6 đơn vị sau: Công ty Thực Phẩm Miền Bắc Công ty bánh kẹo Hữu Nghị Công ty Thực Phẩm xuất khẩu Nam Hà Xí nghiệp Thực Phẩm Thăng Long Trại chăn nuôi cấp 1 Thái Bình Chi nhánh thực phẩm 210 Trần Quang Khải Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cũng như tất cả các doanh nghiệp nhà nước khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thực phẩm miền bắc đều được thực hiện theo kế hoạch của cấp trên đưa xuống . Nhà nước bao đầu vào và bao luôn cả đâu ra . Lúc đó, người ta không mấy quan tâm đến làm thế nào để tăng năng suất lao động cũng như làm thế nào để lợi nhuận của công ty đạt mức cao nhất . Hoạt động kinh doanh co lãi thì càng tốt còn lỗ thì đã có nhà nước chịu . Kết quả của kiểu quản lý này dẫn tới tình trạng hàng năm Công ty vẫn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và hoàn thành vượt mức kế hoạch nhưng chưa phát huy được hết khả năng và tiềm lực của mình Đại hội Đảng VI đã mở ra một thời kỳ mới, đánh dấu một bước chuyển đối với nền kinh tế đất nước và tạo đà cho sư phát triển của các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty Thực Phẩm Miền Bắc, đó là do sự chuyển đổi tử cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.Nhà nước kiểm soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật . Các doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán độc lập, điều hành trực tiếp sản xuất chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua cơ chế nộp thuế . Cơ chế thị trường tạo ra tính cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực : kỹ thuật công nghệ, chất lượng sản phẩm, thị phần …..đòi hỏi thích ứng cao độ, nếu không sẽ bị loại ngay ra khỏi thương trường . Nhận thức được cơ hội và những thách thức, khó khăn nên ngay từ đầu khi mới thành lập, công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn, đồng thời phát huy hết lợi thế của mình . Nhờ đó công ty đã nhanh chóng hoà nhập, thích ứng với cơ chế mới, từng bước khẳng định vị trí và vai trò của mình trên thị trường . 2. Lĩnh vực kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm Quyết định số 945/TM/TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ thương mại quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty . Công ty hoạt động theo luật pháp của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luật doanh nghiệp và các điều lệ quy định của Bộ thương mại . 2.1 Lĩnh vực kinh doanh Hiện nay công ty đang hoạt động trên cả 3 lĩnh vực chính đólà: kinh doanh hàng hoá kinh doanh dịch vụ và sản xuất. 2.1.1. Về hoạt động kinh doanh Mặt hàng chủ yếu của công ty đó là: đường, sữa, dầu ăn, bột mì, bánh kẹo các loại thuốc lá cao su các loại công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng điểm bán hàng từ hơn chục đầu mối với 700 điểm bán hàng khi mới thành lập đến nay công ty đã có 21 đơn vị cơ sở bao gồm ch nhánh trung tâm cửa hàng nhà máy, xí nghiệp, trạm kinh doanh ở khắp các tỉnh cả nước với hơn 15000 điểm bán hàng. Công ty đã áp dụng biện pháp đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh với cac mặt hàng truyền thống như đường sửa bia rượu bánh kẹo đến nay công ty đã kinh doanh thuốc lá ngô sắn gạo tấm cám lạc đạu cao su xi măng và các mặt hàng khác với số lượng lớn. Bên cạnh dó công ty đã mua sắm phương tiện vạn tải, xây dựng kho bãi từ 2 chiếc xe từ năm 1996 đến nay công ty đã có hơn bốn chục đầu xe với năng lực vận tải hàng trăm tấn hàng hoá khi mới thành lập công ty năm 1996 chỉ mới 9000m2 kho chủ yếu tập trung tại hà nội đến nay diện tích kho đã lên đến 15000m2 ở tại các vùng trong nước. Trong hoạt động kinh doanh công tác mở rộng thị trường ngoài nước luôn được công ty hết sức chú trọng trong những năm qua công ty đã tăng cường xuất khẩu ra nước ngoái với lượng hàng hoá lớn năm 1996 công ty chỉ có quan hệ với 4 thị trường xuất khẩu chính đó là trung quốc , nhật bản, ấn độ, pháp với bốn năm mặt hàng xuát khẩu đến năm 2001công ty đã có quan hệ buôn bán với gần 20 nước và vùng lãnh thổ với số lượng vài chục mặt hàng khác nhau. 2.2.2. Về hoạt động sản xuất Công ty đã củng cố sắp xếp lại các đơn vị sản xuất theo chuyên môn hoá từng ngành hàng nhóm hàng đến năm 1998 các xí nghiệp sản xuất của công ty đã sắp xếp lại theo từng nhóm hàng chủ yếu sau đây sản xuất, bia, rượu, sản xuất thực phẩm nguội, sản xuất bánh kẹo, sản xuất mì sợi, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc... Công ty đã cải tạo nâng cấp và đầu tư trang thiết bị mở rộng quy mô sẩn xuất khi mới thành lập doanh nghiệp mới chỉ có 5 xưởng sẩn xuất bia 1 xí nghiệp chế biến mì sợi, một xí nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc 1 xưởng chế biến thực phẩm nguội, 1 xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, nhưng các thiết bị sản xuất đều cụ kỷ lạc hậu năng suất thấp, sản phẩm sản xuất ra khônh phù hợp với người tiêu dùng. Từ năm 1996 - 1998 đơn vị đã sát nhập các phân xưởng sản xuất bia làm một đồng thời đầu tư mới và nâng cấp mơí và nâng cấp các thiết bị sản xuất nâng cao công suất lên 4 - 5 lần so với dây chuyền cũ đặc biệt từ năm 1997 công ty đã khánh thành nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo nương kho với dây chuyền thiết bị tien tiến của liên bang đức công suất 3000 nghìn tấn / năm, năm 1999 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu vang cao cấp với công suất 5 triệu lít / năm dầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất thực phẩm nguội. Bên cạnh đó công tác thị trường với các phương pháp linh hoạt, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại để tăng sức canh tranh với hấp dẩn của sản phẩm đồng thời thường xuyên cải tiến mẩu mã các sản phẩm nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng tiêu thụ và năng lực với sản xuất các mặt hàng hiện có. 2.2.3. Về hoạt động dịch vụ Bên cạnh hạot động kinh doanh và hoạt động sản xuất hoạt động dịch vụ cũng được công ty hết sức chú trọng. công ty đã đầu tư xây dựng mới, nâng cao thiết bị phòng ở khách sạn số lượng phòng khách sạn tăng từ 40 phòng 1996 lên 80 phòng 2001 mở dịch vụ ăn uống...Năm 2001 doanh thu của công ty trong hoạt động dịch vụ đạt 6 tỷ đồng. Năm 2001 nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng giảm nhưng những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế nước ta. kinh tế vĩ mô vẩn ổn định, nền sản xuất trong nước phát triển các cơ chế chính sách đang vận hành phát huy tác dụng. tuy nhiên ở một số lĩnh vực của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng đã chửng lại, chỉ số giá hàng hoá nông sản thực phẩm giảm chỉ số lảm phát thấp đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản suất kinh doanh của nền kinh tế và của đơn vị nói riêng. Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng bao gồm nhièu đầu mối ở khắp các tỉnh trong cả nước, đồng thời năm 2001 bộ thương mại đã sát nhập công ty thực phẩm tây nam bộ của công ty thực phẩm miền bắc. do đó có thể thấy rõ là khối lượng công việc mà công ty đảm nhận tương đối lớn. ở một số lĩnh vực trình độ quản lý chưa đồng đều do đó ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty Cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng về thực phẩm còn có nhiều công ty đơn vị cùng hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng như bánh kẹo rượu bia... trên thị trường xuất hiện nhiều chủng loại mẫu mã do các công ty bạn sản xuất một phần do nhập từ nước ngoài vào mặc dù công ty đã tạo được sự uy tín thương hiệu sản phẩm cao song công ty củng chịu cạnh tranh gay gắt làm ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sẩn phẩm của công ty Trước những khó khăn đó, đòi hỏi công ty phải có biện pháp tích cực phát huy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua những biện pháp cũ thể đó là: + Đa dạng hoá kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau + Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh + Đầu tư phát triển sản xuát chế biến nông sản thực phẩm để giúp cho sự phát triển một cánh bền vựng + Kinh doanh khối lượng hàng háo lớn để chi phối thị thường + Bám sát thị trường áp dụng phương thưc kinh doanh linh hoạt cơ động + Chuẩn bị tốt mạng lưới và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật sân kho, bến bãi... + Đào tạo nâng cao trình độ quản lý trình độ kỷ thuật cho cán bộ công nhân viên trong công ty một cách có hiệu quả đoàn kết nội bộ tạo nên sức mạnh để thực hiiện mục tiêu đề ra. 2.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để chất lượng sản phẩm của mình cạnh tranh với đối thủ cậnh tranh với đối thủ kinh doanh chiếm được cảm tình của khách hàng nâng cao chất lượng uy tín của khách hàng nâng cao uy tín thơưng hiệu của sản phẩm để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động cần thiết phải nắm và hiêụ kỹ quy trình công trình sản xuất sản phẩm. Trong lĩnh vực sản xuất: bấnh kẹo rượu bia thực phẩm nguội... mổi sản phẩm tương ứng với một quy trình công nghệ sản xuất khác nhau trong đó quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty là tiêu biểu nhất, cới sản phẩm rượu vang mang thương hiệu hựu nghị đã có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước được ngời tiêu dùng tín dụng. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty: Các nguyên liệu sản xuất rượu vang: - Qủa mơ tươi - Cồn tinh chế. - Cồn, dịch quả - Nước mền a xit cicic. - Đường tinh trắng - Màu thực phẩm Quy trình sản xuất rượu vang: Qủa mơ tươi được rửa sạch, sau đó ngâm cồn trong một thời gian nhất định (khoảng 30 ngày) để tạo ra dịch quả. Kết hợp với kính trắng, nước mềm axit circi kết hợp đẻ pha chế rượu, rượu được pha chế được tàn trử để lên men, sau đó được lọc trong và đóng chai trên dây truyền hiện đại sau đó chuyển qua bộ phận KCS để kiẻm tra chất lượng sản phẩm đạt chất lượng được đóng gói nhập kho thành phẩm Qủa mơ tươi Rửa sạch Ngâm cồn Dịch quả Đường kính trắng cồn tinh chế Pha chế rượu Nước mềm axit ciric Tàng trữ Lọc trong Đóng chai KCS Nhập kho thành phẩm 3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty bao gồm : Giám đốc : Là người đứng đầu của công ty do bộ trưởng bộ thương mại bổ nhiệm . Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước bộ thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty về sự tồn tại và phát triển của công ty cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng, thế chấp vay vốn, tuyển dụng nhân sự, bố trí sắp xếp lao động . Giám đốc Công ty tổ chức sắp xếp bộ máy, mạng lưới kinh doanh sao cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định của pháp luật Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc ( một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách sản xuất ) và 7 phòng ban chức năng Sơ đồ bộ máy quản lý công như sau : Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính quản trị Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kỹ thuật sản xuất Phòng kế toán tài chính Phòng thị trường Phòng kinh doanh Ban thanh tra Các đơn vị trực thực Phòng tổ chức lao động tiền lương : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhân sự toàn công ty, tham mưu cho ban giám đốc trong việc sử dụng cán bộ và năng lực của từng người, tuyển dụng lao động ngắn hạn và dài hạn, làm thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động, xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lương , cấc quy định lao động Phòng hành chính quản trị : có nhiệm vụ tổ chức giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành chính của công ty Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thị trường trong nước, kinh doanh xuất nhập khẩu, xem xét các phương án kinh doanh có tính khả thi đối với việc tiêu thụ, mua bán hàng hoá Phòng kế hoạch tổng hợp : Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị cơ sở, điều tiết kế hoạch sản xuất doanh kinh doanh hàng quý, năm theo nhu cầu của thị trường Phòng thị trường : làm nhiệm vụ tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thăm dò thu thập thông tin, đánh giá thị trường, đề xuất chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược marketting. Phòng kế toán tài chính : quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyết toán, tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên . Phòng kế toán tài chính còn làm nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty thông qua báo cáo tài chính Phòng kỹ thuật sản xuất : chịu trách nhiệm về máy móc, kỹ thuật bao bì, chất lượng sản phẩm, kế hoạch cung ứng nguyên liệu sản xuất hàng hoá Ngoài ra, công ty còn thành lập ban thanh tra thi đua nhằm giúp cho công tác kiêm tra, giám sát toàn công ty Công ty thực phẩm miền bắc có 21 đơn vị trực thuộc nằm ở khắp các tỉnh thành phố trên cả nước : Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị Nhà máy bia cao cấp xí nghiệp thực phẩm Xí nghiệp chế biến thực phẩm 23 Lạc trung – Hà Nội Trung tâm nông sản 203 Minh Khai – Hà Nội Trung tâm thực phẩm Hạ Long Trung tâm lương thực thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh thực phẩm Việt Trì Chi nhánh thực phẩm Vinh Chi nhánh thực phẩm Lào Cai Trung tâm thuốc lá 210 Trần Quang Khải Cửa hàng số 2 Minh Khai Của hàng số 203 Minh khai Khách sạn Phương Nam ( Hà Nội ) Khách sạn Việt Trì ( Hà Nội ) Các trạm Ninh Bình, Bắc giang, Nam Định, Quảng Ninh 4. Kết qủa kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Đvt : 1. 000.000.000 đồng T.T Năm chỉ tiêu 2002 2003 2004 1 Doanh thu 1.083.055 1.633.173, 4 1.934.726, 3 2 Lãi gộp 35.326 49.089, 4 51.326, 3 3 Lãi ròng 759 2.390, 2 2.896, 2 II Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 1.1 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ : Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê NKCT Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cá tài chính 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán Tại phòng kế toán công ty bao gồm : 1 đồng chí kế toán trưởng, 2 đồng chí phó phòng kế toán và 12 đồng chí kế toán viên . Tại mỗi đơn vị cơ sở trực thuộc hạch toán đầy đủ đều có bộ phận hach toán riêng tại đơn vị Kế toán trưởng : chỉ đạo toàn diện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty . Kế toán trưởng phải chịu trách nhiêm trước giám đốc và công ty về hoạt động tài chính Một phó phòng phụ trách công tác đầu tư : Theo dõi , quyết toán xây dựng cơ bản, đi thị trường nắm bắt tình hình bán hàng của công ty với các khách hàng và đôn đốc việc thu hồi nợ Một phó phòng tổng hợp số liệu kê khai thuế : của các đơn vị đóng trên địa bàn thành phố Hà nội và phần kinh doanh của bộ phận văn phòng các công ty . Ngoài ra, phó phòng kế toán còn kiểm tra số liệu báo cáo quyết toán của các đơn vị cơ sở, lập báo cáo quyết toán toàn công ty, theo dõi kịp thời về số lượng, giá trị tái sản cố định hiện có tại công ty Kế toán tổng hợp : kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các nhân viên hoàn ứng để đưa vào sổ sách, tập hợp các bảng kê để lên các báo cáo quyêt toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp các bảng kê để lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các ngành hàng Kế toán bán hàng : Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng đẻ ghi báo cáo bán hàng, kê khai thuế, vào sổ chi tiết công nợ Kế toán công nợ : theo dõi và phân tích các khoản công nợ phát sinh thường xuyên báo cáo cho kế toán trưởng vể tiến độ thu hồi công nợ của công ty Kế toán ngân hàng : hệ thống các chứng từ thu chi, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, đúng cam kết trên khế ước vay vốn của ngân hàng Kế toán kho : có nhiêm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập xuất, tồn của từng loại hàng hoá, vật tư, trên cơ sở đó giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng Kế toán thanh toán : vừa theo dõi việc thanh toán với bên ngoài, vừa theo dõi việc thanh toán trong nôi bộ của công ty Kế toán thanh toán với các đơn vị nội bộ : theo dõi việc mua và bán hàng hoá, đối chiếu với các đơn vị cơ sở trực thuộc vể tình hình vay vốn, hoàn trả vốn vay và phân bổ chi phí cho các đơn vị trực thuộc Kế toán tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ : tổng hợp chí phí tiền lương và các khoản phải trích theo lương của toàn công ty và phân bổ chi phí cho các ngành hàng Bộ phận kiểm tra kế toán: kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Bộ phận này hoạt động như bộ phân kiểm toán nội bộ, có nhiêm vụ chấn chỉnh công tác kế toán ‘ 2.3 chế độ kế toán áp dụng tại công ty : công ty thưc phẩm miền bắc là một đơn vị hạch toán độc lập và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của bộ thương mại và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Phòng kế toán công ty đã tích cực tổ chức công tác kế toán với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh . Phòng kế toán của công ty luôn cố gắng bám sát tình hình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý 2.4 Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán của công ty công ty đã đưa hệ thống máy vi tính vào khai thác giúp công tác đươc nhanh chóng thì việc áp dụng hình thức NKCT không phù hợp gây nên việc phân công công việc cho mỗi kế toán không khoa học và năng suất lao động không cao . Do vậy công ty nên áp dụng hình thức NKC hình thức này có ưu điểm là dễ ghi chép , khối lượng sổ sách nhiều, đơn giản . Do vây thuận lợi cho việc dùng máy vi tính Sơ đồ bộ máy kế toán được khái quát như sau : KT theo dõi bán hàng Các tổ kế toán trực thuộc công ty KT thanh toán vói các dơn vị nội bộ Bộ phân kiểm tra Kế toán công nợ kế toán thanh toán KT ngân hàng KT tổng hợp Phó phòng kế toán Kế toán trưởng III. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty 1. Kế toán chí phí sản xuất 1.1 Tên chứng từ : Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền lương, BHXH và bản báo số liệu chi tiết của tài khoản tiền mặt, TGNH, tiền vay, tạm ứng thanh toán với người bán để vào các bảng kê : - Bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng ” -Bảng kê số 5 : Tâp hơp chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp, chi phí đầu tư XDCB, Lấy số liệu từ 2 bảng kê đó để vào NKCT số 7 : Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp 1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc và bảng phân bổ Bảng kê số 4, 5 NKCT số 7 NKCT liên quan số 1, 2, 5 Sổ cái TK 621, 622, 627 Báo cáo tài chính Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các NKCT hoặc bảng kê, sổ chi tiêt : Từ bảng tổng hợp xuất CCDC, NVL trong kỳ hạch toán kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL, ccdc vào cuối tháng . Từ bảng phân bổ NVL, CCDC ; bảng phân bổ tiền lương ; bảng khấu hao TSCĐ kế toán lập bảng kê sô 4, số 5 Khi các nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đén kế toán tiền mặt, TGNH, căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi tiền mặt, GBN của ngân hàng ….tồi tiến hành định khoản trên phiếu chi và tập hợp chúng vào NKCT sô1, NKCT số 2, NKCT số 5 . Cuối tháng căn cư vào bảng kê sô 4, 5 ; vào bảng NKCT số 7 Từ số liệu của các bảng NKCT lên sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 Từ NKCT số 7, bảng kê số 4, 5 ; sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 kế toán lập báo cáo tài chính 1.3 Hạch toán tổng hợp và chi tiết 1.3.1 Hạch toán tổng hợp Kế toán chi phí sản xuất tính giá thành tập hợp theo 3 khoản mục : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toànbộ giá trị NVL tham gia trực tiếp cấu thành nên sản phẩm như vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, các chi phí đựơc tập hợp từ chi phí phát sinh trực tiếp sản xuất . chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất đực tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định của nhà nước Chi phí sản xuất chung gồm : Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dich vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Công ty thực phẩm miền bắc tập hợp chi phí theo nguyên tắc Những chi phí liên quan đến 1 sản phẩm thì được tập hợp cho sản xuất đó. Những chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm thì tập trung sau đó phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức “ Chi phí NVL trực tiêp ” Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá thành xuất kho xác định theo phương pháp đơn giá binh quân gia quyền Công thức : Giá TT bình quân = Giá thưc tế tồn đầu kỳ 1 đơn vị NVL số lượng ĐK + số lượng giá TT NVL xuất = Giá TT bình quân 1 đơn vị x Số lượng xuất dùng dùng đầu kỳ Nội dung trình tự ghi chép, kế toán chi tiết vật liệu được công ty áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song Trên cơ sở tính toán ở bảng tổng hợp xuất NVL và bản tổng hợp xuất CCDC trong kỳ hạch toán kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL , CCDC vào cuối tháng Giá trị NVL xuất kho trong tháng theo giá thành TT và theo từng đôi tượng phân xưởng sử dụng được làm căn cứ để ghi vào bên có TK 152, 153. Đồng thời số liệu của bảng phân bổ NVL, CCDC kế toán tổng hợp ghi trên bảng kê 4, 5 theo định khoản Nợ Tk 621- chi phí NVL xuất dùng Có TK 152 Có TK 153 Kết chuyển chi phí vào TK 154 : Nợ TK 154 _ sxkd dở dang Có TK 621- chi phí NVL Kế toán tập hợp chi phí NCTT : Viêc trả lương của công ty cho người lao động SXTT thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động , theo phương pháp khoán sản phẩm . Thực hiện khoán lương trong toàn công ty cho các phân xưởng lao động trực tiếp theo đơn giá sản phẩm cuối cùng của phân xưởng Căn cứ vào kết qủa lao động sản phẩm nhập kho để xác định quỹ lương cho phân xương theo công thức : Quỹ lương phân xưởng = sản phẩm hoàn thành x đơn giá khoán Ngoài ra để đảm bảo tái sản xuất sức lao động còn có 1 khoản chi phí được tinh vao giá thành đó là chi phí BHXH. Công ty thực phẩm miền bắc áp dụng chế độ hiện hành Trích quỹ BHXH 20%, tính vào giá thành 15% theo quỹ lương cấp bậc doanh nghiệp 5% cá nhân đóng và trừ vào tiền lương căn cứ theo : Bảng chấm công Bảng kê sản phẩm hoàn thành Bảng kê làm thêm giờ Để lên bảng thanh toán lương vể phòng TVKT từ đây kế toán chi phí lập bảng phân bổ tiền lương căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán gía thành vào bảng 4, 5, nhật ký chứng từ số 7 Ví Dụ chí phí tiền lương và các khoản phụ cấp trả công nhân viên trong kỳ Nợ TK 622 :119755000 Có TK 334:119.755.000 trích BHXH 15% theo lưong cấp bậc Nợ TK 622 :21.200.000 Có TK 338:21.200.000 Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tk 154 Nợ TK 154 :140.955.000 Có TK 622 :140.955.000 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuât chung Từ bảng phân bổ tiên lương, bảng khấu hao TSCĐ, bảng tập hợp NVL , CCDC trong tháng này xuất dùng cho sản xuất chung được tiến hành ghi vào bảng kê 4, 5 và nhật ký chứng từ sổ 7 Sau khi toàn bộ chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp căn cứ trên bảng phân bổ, bảng kê, kế toán tiến hành lập bảng tập hợp chiphí sản xuất chung đẻ tiện theo dõi và được ghi vao nhật ký chứng từ số 7 Chi phí sản xuất chung liên quan đến 1 sp thì tập hợp cho 1 sp Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều sp thì được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức tiêu hao NVL chính sxsp, do chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn nên ta chọn công thức phân bổ sau : Tổng chi phí sản xuất chung Chi phí nvl Chi phí sản xuất cần phân bổ cho các sản phẩm x chính của Chung phân bổ = tổng chi phí nguyên vật liệu sản phẩm a Cho sản phẩm chính của các sản phẩm 1.3.2 hạch toán chi tiết và ví dụ * kế toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở số liệu trong bảng phân bổ số 2 Phân bổ NVL – CCDC xuất dùng tháng 10/2004 do bộ phận kế toán NVL lập chuyển sàng Kế toán tập hợp chi phí định khoản Bút toán phản ánh chi phí NVL TT Nợ TK 621 : 90.116.456 Có TK 1521: 4.249.068 Có TK 1522:84.995.388 Có TK 1527: 872.000 Từ việc tập hợp này kế toán lên sổ cái TK 621 Công ty thực phẩm miền bắc Sổ Cái 621 TK - CPNVLTT Tháng 10 /2004 Ngày Ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng SPS SH Ngày 31/9 SDĐK 1521 0 1/10 Xuất NVLC cho px chế biến 1522 4.249.068 3/10 Xuất NVLP cho px chê biến 1522 84.363.388 3/10 Xuất NVLP cho px đônglạnh 1527 632.000 5/10 Xuất phế liệu cho px A 872.000 Cộng số PS Nợ 90.116.456 Tổng số PS có 90.116.456 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kế toán chi phí NCTT Căn cứ vao bảng thanh toán lương từ phòng tổ chức lao động tiền lương Kế toán tập hợp chi phí phân bổ tiên lương đinh khoản - bút toán phản ánh lương phái trả nhân công trực tiếp Nợ TK 622 : 119.755.000 Có Tk 334 : 119.755.000 Bút toán phản ánh khoản trích BHXH theo lương cấp bậc thơ : ( 141.333.333 x 0.15 = 21.200.000 ) Nợ Tk 622 : 21.200.000 Có Tk 334 : 21.200.000 Cuối tháng sau khi tập hợp CP NCTT kế toán lên sổ cái TK 622 Công ty thực phẩm miền bắc sổ cái TVKT TK 622 Tháng 10/2004 Ngày tháng Chứng từ Diễn giái TK đối ứng SPS SH NT 31/9 30/10 Tiền lương phài trả CNTTSX 334 119.755.000 20/10 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 21.200.000 Cộng PS Nợ 140.955.000 Tổng PS có 140.955.000 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kế toán chi phí sản xuât chung Căn cứ vào bảng phân bổ NVL – CCDC dùng tháng 10 biểu sổ 01 kế toán tập hợp chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm Nợ Tk 627 Có tk 1522 : 103.093.115 Có Tk 1523: 1.607.100 Có tk 1524 : 25.723.693 Có TK 153 : 2.564.786 Tư bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ tiền lương, NKCT tiền mặt, … ta có sổ cái tk 627 Công ty thực phẩm miền bắc Sổ cái TK 627 Ngày c. từ Diễn giải TKđối ứng SPS SH NT Xuất vật liêu phụ Px chế biến 1522 7.859.811 …. …. Cộng PS 202.323.267 Tổng PS có 202.323.267 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên . Kế toán kết chuyển theo từng khoản mục tập hợp trên TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” Nợ TK 154 : 433.213.723 Có TK 621: 90.116.456 Có TK 622 : 140.955.000 Có TK 627: 202.142.267 Định kỳ cuối tháng sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ liên quan : các bảng phân bổ NKCT….chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục riêng cho từng phân xưởng . Tù đó kế toán lên bảng kê số 4, 5 và nhật ký chứng từ số 7 Công ty thực phẩm miền bắc sổ cái PTCKT TK – 154 tháng10/2004 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn gíải Tk đối ứng SPS Sh Nt 31/9 Chuyển sang kỳ sau 1.340.96.664 1/10 k/c cp thành phẩm 155 444.483.257 25/10 k/c CPNVL TT 621 90.116.456 25/10 k/c cpNCTT 622 140.955.000 25/10 K.C CPSXC 627 202142267 Cộng số PS Nợ 877.696.980 Tổng PS có 1.842.513.506 SD cuối tháng Dư nợ 394.419.138 2.Kế toán tài sản cố định 21. Chứng từ sừ dụng : Tại Công ty thực phẩm miền bắc công tác quản lý TSCĐ chặt chẽ đáp ứng yêu cầu quản lý vốn, quản lý Tài sản trong tình hình kinh tế hiên nay . Hệ thống sổ sách, biểu mẫu về quy định của Bộ tài chính . Để theo dõi chi tiết TSCĐ công ty đã sử dụng thẻ TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảnt kê chi tiết TSCĐ . Để theo dõi tổng hợp TSCĐ công ty đã sử dụng nhật ký chứng từ số 9, sổ cái tài khoản 211. Công ty thực hiện ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin về TSCĐ chính xác, nhanh chóng, phù hợp vơi yêu cầu quản lý 2.2 Qui trình luân chuyển chứng từ Chứng từ hạch toán TSCĐ Quyết định chủ sở hữu Chứng từ giao nhận Thẻ TSCĐ Ghi sổ kế toán Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ NKCT liên quan (1, 2, 5..) NKCT số 9 Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ Bảng kê chi tiết TSCĐ Sổ cái TK 211 Báo cáo Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Hàng ngày căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan ( hợp đồng mua, hoá đơn bán hàng…)kế toán vào NKCT số 9 . Đồng thời tiến hành lập thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ. Cuối kỳ kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảng kê chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ gốc liên quan kế toán xác định nguyên gía TSCĐ và tuỳ theo tài sản được mua sắm bằng tiền mặt, TGNH, tiền vay ngân hàng, hay còn Nợ …kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 211 Cuối kỳ từ bảng kê chi tiêt tăng giảm TSCĐ, Bảng kê chi tiết TSCĐ, Sổ cái TK 211, kế toán lập báo cáo tài chính 2.3 Ví dụ minh họa - Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm tháng 1 năm 2004 Công ty thực phẩm miền bắc mua một máy bơm điện ngầm bằng nguồn vốn khấu hao trị giá là : 18.000.000 đồng thanh toán bằng tiền mặt . Trình tự hạch toán Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan ( hợp đồng mua, hoá đơn bán hàng ….) kế toán xác định nguyên gía TSCĐ bằng : Nợ TK 211 : 18.000.000 Có TK 111 : 18.000.000 Và ghi đơn Có TK 009 : 18.000.000 Đồng thời tiến hành lập thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ. Cuối kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảng kê chi tiết TSCĐ Nhật ký chứng từ số 9 tháng 10/2004 Số TT C, Từ Diễn giải Ghi có TK 211 ghi nợ Tk Ngày Sô 214 821 411 Công có tk211 4/10 4256 Bán xe ôtô U oát 43.571.625 10.028.375 56.600.000 3/10 Bàn giao TS 23.533.722 89.781.905 113.315.627 Cộng 67.105.347 10.028.375 89.781.905 166.915.627 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 3.Kế toán tiền lương 3.1 Chứng từ sử dụng : Kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) căn cứ vào các chứng từ gốc và số liệu của bảng phân bổ số 1 để ghi chép vào nhật ký chứng từ số 7 (ghi có các tài khoản 334, TK 338) nhật ký chứng từ số 10 (ghi có các TK 338, 141, 333…) ghi nhật ký chứng từ số 1, 2 (Ghi có các TK 111, 112) Ghi nợ các tài khoản 334, TK 338, dựa trên các chứng từ thanh toán cuối cùng, tổng hợp từ các bảng kê và nhật ký – chứng từ để ghi sổ các tài khoản 334, 338 3.2 Qui trình luân chuyển chứng từ Sơ đồ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng tù thanh toán Bảng phân bổ số 1 Nhật ký chứng từ số 1, 2 Nhật ký chứng từ số 1, 10 Sổ cái TK 334, 338 3.3 hạch toán chi tiết Tại các phòng ban các tổ trưởng các cán bộ có trách nhiệm theo dõi, ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt nghỉ phép và nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do bộ tài chính quy định và được treo tại chỗ để mọi người có thể theo dõi hàng ngày số công của mình. Cuối tháng, tại phân xưởng.(Kho) thống kê tiến hành tổng hợp tính._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1011.doc