CHƯƠNG I
Tổng quan về công ty phát triển phần mềm STARSOFT
Khái quát về công ty phát triển phần mềm STARSOFT
Giới thiệu chung về công ty
STARSOFT là công ty phần mềm có uy tín đối với các doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới,hoạt động theo luật doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên số 0102026312 đăng kí lần đầu từ ngày 5 tháng 5 năm 2006 và đăng kí thay đổi lần thứ 5 ngày 16 tháng 9 năm 2008. Đối tác chính của STARSOFT là nhữn
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công ty phát triển phần mềm STARSOFT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g khách hàng khó tính bậc nhất nước Mỹ và Châu Âu.
Sự phát triển của STARSOFT xuất phát từ sự thích nghi sớm của nền kinh tế toàn cầu và tận dụng lợi thế của mang internet.STARSOFT cung cấp nhiều loại hình dịch vụ,từ phát triển phần mềm,xây dựng wedsite,hỗ trợ kỹ thuật đến bán hàng, tiếp thị và chăm sóc khách hàng cho rất nhiều công ty ở trên 100 nước trên thế giới.
Tốc độ tăng trưởng cua STARSOFT cũng như những thành công gần đây xuất phát từ việc tìm kiếm và chú trọng những con người có năng lực trong lĩnh vực công nghệ,bán hàng,tiếp thị,chăm sóc khách hàng cũng như hỗ trợ kỹ thuật.
Là một công ty phần mềm luôn phải xử lý những thông tin công nghệ mới nên công ty đã trang bị và ứng dụng công nghệ hiện đại và phát triển nhất trên thế giới. Vấn đề mua và đăng ký bản quyền cũng được công ty coi trọng và thực hiện hàng đầu.
Trụ sở công ty tại Hà Nội: văn phòng rộng 120m2 ở trung tâm thành phố thuận tiện cho làm việc và giao dịch. 38 máy tính đời mới, 2 máy in, 1máy fax và đồ dùng văn phòng tiện nghi.
Chi nhánh tại Lào Cai: văn phòng rộng 100m2
Công ty luôn tạo điều kiện để mọi nhân viên được làm việc trong một môi trường tốt nhất để nâng cao hiệu quả lao động.
Tên và địa chỉ giao dịch của công ty:
Tên công ty : CÔNG TY TRUYỀN THÔNG VÀ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM ÁNH SAO
Tên tiếng anh: Star software Development Company Limitted
Tên viết tắt : STARSOFT CO.LTD
Trụ sở : 2306-TÒA NHÀ 24T2-KHU TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH-CẦU GIẤY-HÀ NỘI
Văn phòng : 303 TÒA NHÀ 24T2, TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH, CẦU GIẤY-HÀ NỘI.
499 ĐỘI CẤN HÀ NỘI
Tel : 84-4-2815166
Fax : 84-4-2815169
Website :
E-mail : info@starsoft.vn
2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của công ty phát triển phần mềm STARSOFT
2.1 Sơ đồ tổ chức
Phó tổng giám đốc Tài chính
Phó Tổng giám đốc Kỹ thuật
Phòng kế hoạch- thị trường
Phòng kinh doanh
Phòng kiểm định
Phòng công nghệ
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính nhân sự
Công ty Star Media
Phòng phần mềm quốc tế
Phòng phát triển phần mềm
Phòng giải pháp phần mềm
Tổng giám đốc
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban tổng giám đốc gồm có: Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động hàng ngày của công ty mẹ theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
+ Tổng giám đốc :là người đại diện theo pháp luật,điều hành hoạt động hằng ngày của công ty mẹ theo mục tiêu,kế hoạch,phù hợp với điều lệ công ty mẹ và các nghị quyết,chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ các hoạt động được giao.
+ Phó tổng giám đốc kỹ thuật : là người được tổng giám đốc phân công chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kỹ thuật theo kế hoạch của tổng công ty (mẹ),chịu trách nhiệm trước tông giám đốc về lĩnh vực được giao.Thay mặt tổng giám đốc khi tổng giám đốc ủy quyền.
+ Phó tổng giám đốc tài chính : là người được tổng giám đốc phân công tổ chức công tác quản lý tài chính kế toán,đổi mới sắp xếp doanh nghiệp trong toàn tổng công ty.Thay mặt tổng giám đốc khi giám đốc ủy quyền.
b. Phòng hành chính nhân sự : đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về lĩnh vực tổ chức lao động,công tác tổ chức cán bộ,quản lý lao động…Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về hệ thống chất lượng và môi trường.
Quản lý,bố trí nhân sự,tham gia lập kế hoạch lao động tiền lương,đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập quy hoạch cán bộ trước mắt và lâu dài.Lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển cán bộ và lao động.
Bảo đảm chế độ cho người lao động theo chế độ chính sách hiện hành.
Phối hợp với các đơn vị, phòng ban liên quan để soạn thảo các quy chế hoạt động của Công ty và của các đơn vị.
Chăm lo sức khoẻ đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV
Phục vụ lễ tân cho hội nghị, tiếp khách và các hoạt động khác của Công ty
Quan hệ chặt chẽ với địa phương trong việc tham gia thực hiện các phong trào và thực hiện trách nhiệm của Công ty đối với địa bàn khu vực.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật
Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của Luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tai nạn lao động, hưu trí, nghỉ mất sức, các chế độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho CBCNV Tổng Công ty.
Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng công nhân kỹ thuật của tổng công ty,đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc phạm vi quản lý.
Lập kế hoạch, chương trình đào tạo hàng năm và phối hợp với các phòng ban tổ chức thực hiện.
Giải quyết các thủ tục chế độ chính sách khi cử người đi học, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức.
Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân viên chức Tổng Công ty.
Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện tốt các chế độ, chính sách về lao động, tiền lương…theo quy định của pháp luật, quy chế và Điều lệ của Tổng Công ty.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm, mua bảo hiểm y tế cho CBCNV Tổng Công ty.
c. Phòng tài chính kế toán : đảm nhận và chịu trách nhiệm trước tổng công ty về lĩnh vực tài chính kế toán và giám sát phần vốn kinh doanh của công ty mẹ tại các công ty con.
Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Tổng công ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độkế toán Nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Tổng công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng công ty.
Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Tổng công ty (tự kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của Nhà nước...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo Tổng công ty với toàn ngành.
Quản lý con dấu của Tổng Công ty theo quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Bộ Công an.
Đóng dấu, vào sổ văn bản đến và đi, lưu trữ theo quy định.
Chuyển phát văn bản của Tổng Công ty đến nơi nhận. Tiếp nhận và chuyển các văn bản đến cho Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc. Chuyển các văn bản đến các phòng ban chức năng để xử lý theo yêu cẩu của lãnh đạo Tổng Công ty.
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của Công ty Mẹ. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị trình Tổng Giám đốc phê duyệt. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm kê tài sản, các trang thiết bị làm việc của Văn phòng Tổng Công ty định kỳ hàng năm theo quy định.
Quản lý và điều phối xe ô tô con phục vụ cán bộ Tổng Công ty đi công tác. Chuẩn bị cơ sở vật chất và tổ chức khánh tiết các ngày lễ, đại hội, hội nghị, cuộc họp, khởi công, khánh thành công trình của Tổng Công ty. Mua sắm văn phòng phẩm phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty Mẹ.
Thường trực, bảo vệ cơ quan, cơ sở vật chất, kho tàng, văn phòng Tổng Công ty. Phối hợp với chính quyền và công an địa phương trong công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Đảm bảo hệ thống điện thoại, liên lạc, cấp điện, cấp nước phục vụ văn phòng Tổng Công ty.
Lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng theo định kỳ tháng, quý, năm gửi các cơ quan cấp trên theo yêu cầu.
Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý hồ sơ cán bộ, CNVC đang công tác tại Tổng Công ty theo quy định.
d. Phòng công nghệ : đảm nhận và chịu trách nhiệm trước tổng công ty về lĩnh vực quản lý kỹ thuật công nghệ của tổng công ty trong và ngoài nước.Gồm các phòng ban chuyên về phần mềm quốc tê,phát triển phần mềm và giải pháp phần mềm.
Phối hợp với các phòng ban khác để đưa ra các ý tưởng sản xuất các phần mềm mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
e.Phòng kiểm định : kiểm định lại chất lượng của các sản phẩm phần mềm để đạt được yêu cầu chất lượng kiểm định tốt nhất.
f.Phòng kinh doanh : đảm nhiệm việc kinh doanh trong nước và nước ngoài của tổng công ty,đề ra những chiến lược kinh doanh hợp lý va thực hiện các hợp đồng kinh doanh trong nước cung như nước ngoài của tổng công ty.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn Tổng công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của Tổng công ty. Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế xã hội Nhà Nước giao và đảm bảo việc làm, chi phí đời sống của CBCNVC khối Văn phòng, các đơn vị phụ thuộc Tổng công ty bằng hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện các hợp đồng kinh tế bằng việc điều tiết cung cầu của thị trường,cũng như nhu cầu về phần mềm trong và ngoài nước.
Phối hợp với các đơn vị mở rộng thị trường nội địa, bảo đảm cung cấp đầy đủ các sản phẩm về phần mềm trên thị trường góp phần bình ổn giá cả.
g.Phòng kế hoạch- thị trường :
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Tổng công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, của các đơn vị thành viên tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của Tổng công ty
Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh
Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường phần mềm trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn bộ Tổng công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên Tổng Giám đốc hoặc báo cáo đột xuất khi Tổng Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy định.
Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của Tổng công ty.
h. Star Media : là công ty con thuộc tổng công ty mẹ,chuyên về lĩnh vực truyền thông và làm các event cho tổng công ty.
Thực hiện các hoạt động quảng bá hình ảnh của công ty ra công chúng
Tổ chức hội nghị,làm quảng cáo cho các công việc ngoài lĩnh vực kinh doanh của công ty như: tổ chức liên hoan cho công ty…
Thực hiện các chương trình gây quỹ từ thiện,kêu gọi tài trợ.
3. Các hoạt động kinh doanh chính của công ty
Starsoft cung cấp rất nhiều dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin,đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến phần mềm và mang internet như: phát triển phần mềm,tư vấn giải pháp phần mềm,thiết kế và xây dựng website,tiếp thị và kinh doanh trực tuyến,kiểm định chất lượng phần mềm,phân tích dữ liệu kinh doanh,tìm kiếm trên mạng…
3.1 Tư vấn giải pháp
Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết,Starsoft không ngừng nghiên cứu và học hỏi những công nghệ mới nhất,hiện đại nhất trên thế giới nhằm đưa ra cho khách hàng một giải pháp tổng thể và hiệu quả nhất,với chất lượng được đảm bảo bởi các quy trình sản xuất phần mềm quốc tế.Các giải pháp công nghệ thế mạnh mà công ty có thể tư vấn và triển khai ngay cho khách hàng như:
Giải pháp trí tuệ doanh nghiệp vì đây là giải pháp đang là nhu cầu tất yếu của tất cả các doanh nghiệp và các tập đoàn trên thế giới,nhưng hiện tại ở Việt Nam,giải pháp này vẫn còn xa lạ đối với các doanh nghiệp.Giải pháp trí tuệ doanh nghiệp giúp cho đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp ở Việt Nam có cái nhìn tổng thể,chính xác đến tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh của công ty,tập đoàn của mình,từ đó giúp cho các lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn,khoa học,thúc đẩy sự phát triển của công ty,tập đoàn của mình một cách chắc chắn và hiệu quả.
Một giải pháp nữa mà Starsoft có thể tư vấn cho khách hàng đó là giải pháp tích hợp và khai thác dữ liệu.
Vì hiện nay nhu cầu tích hợp và khai thác dữ liệu luôn là vấn đề rất hóc búa cho bất cứ doanh nghiệp có qui mô lớn nào,đặc biệt là các tập đoàn.Cho nên Satarsoft đã nghiên cứu và cho ra đời thành công được một giải pháp tổng thể để có thể khai thác tất cả các dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau một cách tập trung,hiệu quả và ổn định.Sử dụng những công nghệ mới nhất,hiện đại nhất để đảm bảo chất lượng của hệ thống,đó là nền tảng công nghệ của Microsoft(với các dịch vụ Integration Service 2005,AnaLy Service 2005), nền tảng công nghệ của Sun System (Java,J2EE,Open Source BI..)
Giải pháp tổng thể triển khai dịch vụ lâu dài là giải pháp mà công ty đã triển khai thành công nhất.
Vấn đề triển khai dịch vụ trong quá trình lâu dài,tùy theo ý tưởng,định hướng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau,chính vì vậy hệ thống phần mềm phải đáp ứng được đầy đủ để phục vụ trong mỗi thời điểm phát sinh nhu cầu triển khai dịch vụ này,để giảm thiểu chi phí hệ thống mỗi khi phát sinh,cũng như hiệu quả về thời gian triển khai,nhân lực triển khai ma chúng ta cần có một hệ thống được thiết kế mang tính ổn định,lâu dài và đăc biệt có tính mở rộng cao.Với kinh nghiệm xây dựng và triển khai các hệ thống ở quy mô lớn,với lượng dữ liệu lớn,công ty đã cho ra đời một giải pháp tổng thể thích hợp nhất,hài hòa với định hướng kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay.
3.2 Các dịch vụ Outsourced
Cung cấp các dịch vụ gia công phần mềm và maketting trực tuyến cho nhiều doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước.Một số dự án đã được cung cấp cho các doanh nghiệp nước ngoài như: Phần mềm tìm kiếm và triết xuất dữ liệu thông minh(Intelligent Seach Engine) được ứng dụng ở hầu hết các Tập đoàn khai thác dữ liệu kinh doanh của Hoa Kỳ, Phần mềm CaseNet được ứng dụng ở khắp 28 bang của Thụy Sỹ, KLIB quản lý Phần mềm phúc lợi xã hội cho chính phủ Thụy sỹ, Giải pháp Trí tuệ doanh nghiệp cho Tập đoàn Spectos của Đức…
Làm các sản phẩm của các dự án theo một quy trình công nghệ cao, đạt chuẩn quốc tế.
Tạo niềm tin cho khách hàng tin tưởng vào việc sử dụng sản phẩm phần mềm trực tuyến của công ty.
3.3 Phát triển phần mềm nghiệp vụ
Thành lập những nhóm lập trình viên có nhiều năm kinh nghiệm trong việc phân tích,thiết kế,triển khai và phát triển những ứng dụng ứng dụng phần mềm từ những kết quả phân tích sơ sài.
Phát triển các chương trình ứng dụng dài hạn theo quy trình phát triển phần mềm đạt chuẩn quốc tế; cũng như phát triển các ứng dụng trên nền web, các website tích hợp phức tạp.
Các lĩnh vực phát triển phần mềm của công ty như : Các phần mềm quản lý (Quản lý nghiệp vụ, quản lý quy trình, quản lý công văn giấy tờ…), Các phần mềm quản trị doanh nghiệp (ERP, CRM, HRM…),các giải pháp BI,các phần mềm tích hợp dữ liệu,phân tích và khai thác dữ liệu.
3.4 Thiết kế và xây dựng website
cung cấp các giải pháp toàn diện về phát triển website.
Cung cấp các dịch vụ phát triển website thương mại điện tử B2B, B2C, C2C… website doanh nghiệp, website bán hàng trực tuyến trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Cung cấp các gói sản phẩm trong lĩnh vực Flash, ASP.NET, PHP, HTML, SQL…
Trong thiết kế và xây dựng website doanh nghiệp gồm có giới thiệu doanh nghiệp,quảng bá sản phẩm,bán hàng trực tuyến.
Thiết kế và xây dựng các trang báo điện tử,trang tin điện tử…
Tạo lập các cổng thông tin TMĐT: Cổng thông tin B2B, B2C, and C2C…
3.5 Công nghệ phân tích và tìm kiếm trên mạng internet
Phát triển các công nghệ hàng đầu phục vụ cho việc tìm kiếm các công cụ trên mạng internet.
Cung cấp các sản phẩm phần mềm chất lượng cao cho việc tìm kiếm trong mạng nội bộ một cách nhanh chóng,mang lại kết quả chính xác và cụ thể.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM STARSOFT
1. Hoạt động kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây.
Bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
391,020,000
867,895,098
2,054,503,000
Giá vốn hàng bán
130,522,662
81,000,000
98,599,990
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
260,497,338
786,895,098
1,955,903,010
Doanh thu hoạt động tài chính
-
-
-
Chi phí tài chính
-
-
-
Chi phí quản lý kinh doanh
255,092,549
778,539,055
1,615,599,675
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
5,404,789
8,356,043
340,303,335
Thu nhập khác
-
921,374
3,825,015
Chi phí khác
-
-
-
Lợi nhuận khác
-
921,374
3,825,015
Tổng lợi nhuận trước thuế
5,404,789
9,277,417
344,128,350
Chi phí thuế TNDN
-
2,597,677
96,355,938
Lợi nhuận sau thuế TNDN
5,404,789
6,679,740
247,772,412
Tốc độ tăng trưởng hàng năm.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
121.96%
136.72%
Giá vốn hàng bán
-37.94%
21.73%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
202.07%
148.56%
Chi phí quản lý kinh doanh
205.2%
107.5%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
54.60%
3972.54%
Tổng lợi nhuận trước thuế
71.65%
3609.31%
Lợi nhuận sau thuế TNDN
23.59%
3609.31%
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy tuy mới chỉ thành lập được hơn 3 năm nhưng Công ty đã và đang có tốc độ tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận khá ấn tượng.
Tốc độ tăng trưởng Doanh thu thuần hàng năm đạt trên 100% .
Giá vốn hàng bán tăng trưởng chậm hơn doanh thu, năm 2008 chỉ là 21,73%, kém gần 7 lần so với tốc độ tăng trưởng doanh thu. Đặc biệt là năm 2007, giá vốn hàng bán không những không tăng mà còn giảm so với năm 2006, trong khi đó doanh thu của năm này tăng trưởng so với năm 2006 là 121,96%. Điều này thể hiện công ty đã có những bước đi đúng đắn trong công cuộc tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp tăng trưởng cao : năm 2007 đạt trên 200% và năm 2008 đạt trên 140%. Tuy nhiên năm 2007, tốc độ tăng trưởng cuả chi phí lại lớn hơn doanh thu, điều này thể hiện trong năm 2007 doanh nghiệp có những chi tiêu cần phải được xem xét một cách kỹ càng, nếu để tình trạng này tiếp tục diễn ra thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ ngày càng đi xuống. Đến năm 2008 thì bắt đầu có sự chuyển biến, tốc độ tăng trưởng của chi phí trên đà giảm, thấp hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với công tác quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng lên rõ rệt.
+ Lợi nhuận và doanh thu hàng năm của Công ty tăng lên rất nhanh do đó tỷ suất lợi nhuận của Công ty được tính theo công thức:
Theo doanh thu:
Tổng lợi nhuận
H = ----------------------- x 100%
Tổng doanh thu
Cũng tăng lên một cách nhanh chóng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt được từ đồng lợi nhuận và doanh thu cũng tăng lên. Hơn nữa tốc độ lợi nhuận tăng lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu đã tạo động lực khuyến khích sản xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm toàn Công ty.
+ Xem xét một chỉ tiêu nữa là:
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh ta có:
Tổng lợi nhuận
H = ----------------------------- x 100%
Tổng vốn kinh doanh
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh cũng tăng qua các năm cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh ngày càng tăng do đó hình thức hoạt động của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao để mở rộng quy mô, tăng cường và bổ sung nguồn vốn trong những năm gần đây là hoàn toàn đúng đắn.
Như vậy thông qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty nhận thấy rằng Công ty hoạt động trong năm 2008 hiệu quả hơn năm 2007 và 2006 do nhà nước có các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp khi làm ăn với các đối tác nước ngoài.
Thành quả này có được sau một thời gian không phải là dài do công ty đã thực hiện một kế hoạch kinh doanh hiệu quả, công tác quản lý tốt, mở rộng thị truờng...
2. Hoạt động đầu tư của công ty
2.1. Hoạt động huy động vốn đầu tư, kinh doanh
Là một công ty mới thành lập nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn kinh doanh vì nhưng dần dần công ty đã có uy tín trên thị trường nên đã huy động các nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh.
Bảng Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn chủ sở hữu
605,404,789
614,682,206
1,558,830,356
Vốn vay
0
87,828,310
259,553,703
Tổng vốn
605,404,789
702,510,516
1,818,384,059
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Vốn chủ sở hữu
1.532%
153.599%
Vốn vay
-
195.524%
Tổng vốn
16.040%
158.841%
Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn hàng năm
Qua 3 năm hoạt động tổng số vốn kinh doanh của công ty vào năm 2006 là: 600.000.000 tính cho đến cuối năm 2006 là 750.500.000 tăng 1,4 lần. Để đạt được kết quả này công ty đã thực hiện những giải pháp có tính chiến lược về vốn và nguồn vốn như sau:
- Tính toán cân nhắc, sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn vốn hiện có bằng cách đầu tư vào những mặt hàng, phần mềm đem lại hiệu quả cao với thời gian thu hồi vốn nhanh nhất có thể.
- Huy động tối đa các nguồn vốn từ bên ngoài để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn huy động chủ yếu là vay ngân hàng, mua trả chậm ... hàng năm công ty vẫn phải huy động vốn từ vay ngân hàng và các nguồn khác.
Do đó vấn đề lập kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn của công ty là hết sức quan trọng, nó liên quan đến toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2. Đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản
a. Đầu tư vào tài sản cố định
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tài sản cố định hữu hình
-
-
-
Tài sản cố định vô hình
-
-
-
Tổng Tài sản
605,404,789
702,510,516
1,818,384,059
b. Đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tiền và tương đương tiền
549,994,789
551,831,516
1,288,425,878
Hàng tồn kho
-
-
-
Tổng Tài sản
605,404,789
702,510,516
1,818,384,059
c. Đầu tư ngắn hạn
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Đầu tư ngắn hạn
-
-
-
Tổng Tài sản
605,404,789
702,510,516
1,818,384,059
Tỷ lệ Đầu tư ngắn hạn so vơi Tổng Tài sản
0%
0%
0%
d. Đầu tư dài hạn
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Đầu tư dài hạn
-
-
-
Tổng Tài sản
605,404,789
702,510,516
1,818,384,059
Tỷ lệ Đầu tư dài hạn so vơi Tổng Tài sản
0%
0%
0%
2.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Hiện nay công ty có 48 cán bộ, công nhân viên bao gồm cả khối quản lý, nhân viên văn phòng, lập trình viên... Số lượng nhân viên thường xuyên được giữ ổn định và tăng theo hàng năm. Ánh Sao áp dụng hình thức tuyển nhân viên qua phỏng vấn và theo giới thiệu.
Bất cứ thành viên nào cũng có khoảng thời gian làm việc thử thách để đánh giá tài năng cũng như thiện chí làm việc của nhân viên cũ và nhân viên mới. Qua đó phân loại và giữ lại những nhân tài thật sự, phù hợp với tiêu chí, văn hóa của công ty.
Trình độ của lực lượng lao động trong công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng cơ cấu lao động
Cơ cấu
2006
2007
2008
Tổng số lao động
30
35
48
Trong đó:
Lao động gián tiếp
10
11
9
Lao động trực tiếp
20
24
39
Trình độ thạc sĩ
3
2
4
Trình độ đại học
22
27
37
Trình độ cao đẳng
5
6
7
Tốc độ tăng trưởng của lao động
(Nguồn: phòng tổ chức)
Cơ cấu
2007
2008
Tổng số lao động
16.67%
37.14%
Trong đó:
Lao động gián tiếp
10.00%
-18.18%
Lao động trực tiếp
20.00%
62.50%
Trình độ thạc sĩ
-33.33%
100.00%
Trình độ đại học
22.73%
37.04%
Trình độ cao đẳng
20.00%
16.67%
- Trình độ nguồn nhân lực trong công ty là ổn định, mức thay đổi trong các năm liên tiếp là không đáng kể. Công ty với phương châm sử dụng sự năng động và nhiệt tình trong công việc nên chủ yếu là nhân viên tuổi đời còn rất trẻ. Trình độ thấp nhất là cao đẳng, còn lại đều đạt trình độ đại học, kỹ sư và thạc sĩ. Chiếm 80% lực lượng trong công ty là những người trẻ sinh năm 82 đến 85, còn lại là sinh năm từ 78 đến 82.
- Trong 3 năm qua, qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng vì thế số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên. Tổng số lao động từ 30 người năm 2006 lên 35 người năm 2007 và 48 người năm 2008, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 1,87%/năm.
- Về chất lượng lao động, công ty chú trọng đến trình độ lao động. Số lao động có trình độ thạc sĩ tuy không đổi nhưng số lao động có trình độ đại học lại tăng mạnh. Năm 2007 số lao động có trình độ đại học lên tới 37 người, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu (khoảng 91,3%).
- Ngoài ra công ty vẫn tổ chức cử cán bộ đi học tập bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ chuyên môn ở các trường trong nước và nước ngoài, tổ chức nhiều đoàn đi tham quan, khảo sát kinh nghiệm ở nước ngoài. Với một ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm, biết sử dụng hiệu quả các biện pháp khuyến khích để động viên nhân viên của mình hoàn thành nhiệm vụ được giao và bố trí người một cách hợp lý nên trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành quả trong hoạt động kinh doanh của mình.
Từ đó có thể đánh giá: Đội ngũ lao động công ty trong những năm vừa qua đã có sự trưởng thành, năng động sáng tạo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, đã tạo điều kiện cho công ty phát triển kinh doanh những mặt hàng, các lĩnh vực mới có hiệu quả để không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
3 .Điểm mạnh và những thành tựu của công ty trong quá trình hoạt động
Điểm mạnh: Công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty phát triển phần mềm STARSOFT
Đội ngũ nhân viên hiện nay của công ty có năng lực tương đối cao, trình độ thấp nhất là cao đẳng nên đã đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. Điều này phản ánh công ty đã có nhận thức đúng mức về tầm quan trọng của công việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể: Về trình độ học vấn, có 76% đại học, 8% cao đẳng và 16% dưới cao đẳng; về trình độ kỹ thuật, có 20% cán bộ phần cứng, 36% cán bộ phần mềm và 44% cán bộ làm gián tiếp. Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và ứng dụng CNTT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay, công ty có đội ngũ cán bộ CNTT với trình độ cao và đồng đều. Cụ thể: Trình độ học vấn: 2 thạc sỹ; 37 đại học. Trình độ kỹ thuật: 26% chuyên gia phần cứng, 53% chuyên gia phần mềm và 21% các bộ phận khác.
Hàng tháng công ty thường xuyên tổ chức các khóa học bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên ngay tại văn phòng. Tuy nhiên ban giám đốc là những người trẻ, có năng lực và tầm nhìn xa nên hiểu rằng cần phải cho nhân viên tham gia các khóa học bên ngoài. Công ty đã cử một số nhân viên chủ chốt đi tu nghiệp (training) tại các trung tâm đào tạo lớn về công nghệ.
Không chỉ có người mới, các nhân viên lâu năm trong công ty cũng phải thường xuyên cập nhật kiến thức công nghệ để không bị lạc hậu. Từ đó nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các công ty đã xuất hiện trong thời gian gần đây. Công nghệ liên tục đổi mới và được áp dụng vào thực tế rất nhanh làm cho kiến thức của những người làm CNTT nhanh chóng bị lạc hậu. Ngay cả các chứng chỉ quốc tế rất uy tín của các hãng chỉ có thời gian “sống” là 1 đến 2 năm. 5 người đạt chứng chỉ rất khó như CCIE cũng chỉ sau 2 năm là phải thi cập nhật hoặc nâng cấp. Do đó công ty xác định cho nhân viên công nghệ của mình cần học liên tục và học suốt đời.
Để trình độ nhân viên của công ty không bị lạc hậu, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đối tác trong và ngoài nước, dù công ty có tuyển người với yêu cầu cao như thế nào chăng nữa, công ty vẫn thường xuyên đưa người đi học để tiếp thu công nghệ hoặc cập nhật các kỹ thuật mới.
Những chương trình mạng về mạng, về hệ thống/điều hành từ cấp độ căn bản tới nâng cao hoặc chương trình chuyên sâu thường được công ty lựa chọn.
Đào tạo chuyên nghiệp công ty thường lựa chọn cho nhân viên tham gia học có một số đặc điểm như:
- Chương trình đào tạo phải hiệu quả: Do chi phí đầu tư và bồi dưỡng nhân lực rất cao nên doanh nghiệp cũng yêu cầu chất lượng các khóa học tương ứng. Để đảm bảo tính hiệu quả và tính chuyên nghiệp cho mỗi nhân viên, công ty đã liên hệ với một số trung tâm uy tín được ủy quyền từ các công ty hàng đầu về công nghệ như Cisco, Sun, Microsoft… để được học những công nghệ mới nhất trên thế giới.
Trong một số trường hợp đặc biệt công ty đã đăng ký để nhân viên được đào tạo theo chương trình riêng cho phù hợp với đặc thù công việc tại công ty và theo từng hợp đồng có được với đối tác quốc tế.
- Thực hành nhiều hơn lý thuyết: Công ty khuyến khích các nhân viên tham gia khóa học thực hành thực tiễn để ứng dụng kiến thức mới vào công việc.
Thực tế đào tạo bồi dưỡng lao động trong công ty
+ Đào tạo năng lực quản trị:
Các hình thức đào tạo ở công ty phát triển phần mềm STARSOFT
Năm
2006
2007
2008
Cử đi học nâng cao
0
8
12
Cử đi học trên đại học
0
4
9
Nhìn nhận một cách tổng quát toàn công ty cho thấy lượng người cử đi học không nhiều. Nhưng qua bảng trên cũng cho chúng ta thấy số người được cử đi học qua các năm cũng tăng lên đáng kể.
Những người mà công ty cử đi học đều là những nhân viên trẻ năng nổ và có năng lực trong công việc. Mục đích của công ty cử họ đi học nhằm nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho mỗi cá nhân trong công ty kiến thức về kinh tế thị trường cũng như khoa học kỹ thuật. Bởi vì ngành máy tính là một trong những ngành kỹ thuật công nghệ cao.
Công nhân của ngành này luôn phải tiếp cận vớ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5671.doc