MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đất nước là nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần. Thực hiện chính sách mở cửa để từng bước phát triển, hội nhập nền kinh tế Thế giới. Trong nền kinh tế này, các đơn vị cá nhân, doanh nghiệp tổ chức kinh tế khác được tự do sản xuất, tự do kinh doanh và tự do cạnh trạnh trong các mặt hàng đã đăng ký.
Để tồn tại và phát triển vững mạnh, mỗi doanh nghiệp phải tuân thủ đúng các quy luật cung cầu, giá cả cạnh tranh. Đ
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công ty in công đoàn Việt Nam (KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc biệt phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy để quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau. Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là công cụ giữ vai trò trọng yếu nhất, với tư cách là công cụ quản lý chủ chốt hệ thống kế toán ngày càng được khai thác tối đa sức mạnh và sự linh hoạt nhằm điều chỉnh và kiểm soát sự vận hành của nền kinh tế. Cùng với sự vận động của cơ chế đó, công ty in Công Đoàn VN cũng không ngừng nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn để tự hoàn thiện mình. Bằng những nhận thức đúng đắn, chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình hiện tại của thị trường, công ty in Công Đoàn VN đã cung cấp cho thị trường những sản phẩm sách, báo, tạp chí…có chất lượng cao, giá thành phải chăng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước và đã tạo được chỗ đứng vững chắc cho mình trong nền kinh tế thị trường. Để có được kết quả này là do công ty luôn tìm các biện pháp hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán chi tiết, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, nâng cao tay nghề người lao động.
Là một sinh viên được đào tạo với chuyên nghành kế toán sắp ra trường, để tiếp cận được với thực tế với công việc là phần hết sức quan trọng và cần thiết cho mỗi sinh viên để hoàn chỉnh thêm kiến thức của mình. Ngoài ra nó còn giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan hơn, thực tế hơn về công tác kế toán giúp cho mỗi sinh viên khỏi bỡ ngỡ, đồng thời cũng giúp mỗi sinh viên cảm thấy tự tin hơn khi bắt đầu đi làm.
Thời gian thực tập tại Công ty in Công Đoàn tuy chưa được dài nhưng em đã tìm hiểu sơ bộ về đặc điểm, tình hình sản xuất của công ty in Công Đoàn.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔNG ĐOÀN
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty in công đoàn là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, tiền thân là nhà máy in Lao Động được thành lập ngày 22/8/1946 tại Chiến Khu Việt Bắc. Nhiệm vụ của công ty lúc bấy giờ là in các tài liệu, các loại sách, báo phục vụ cho xây dựng và phát triển của Công Đoàn trong giai cấp công nhân Việt Nam.
Tên đây đủ của công ty là: Công ty in Công Đoàn VN
Trụ sở chính đóng tại: 167 Tây Sơn-Đống Đa-Hà Nội
Điện thoại: 04.8514997
Fax: 04.8571820
Mã số thuế: 0100110454
Số tài khoản: 102010000077125 tại ngân hàng công thương –
Đống Đa - Hà Nội
Hình thức sở hữu vốn: Vốn nhà nước
Hình thức hoạt động: Theo ngành kinh tế sản xuất
Lĩnh vực kinh doanh: In báo, tạp chí, tài liệu..
Tổng số cán bộ công nhân viên: 340
Là một đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập, Công ty in Công Đoàn cũng đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của công ty.Bộ máy quản lý được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng đảm bảo phát huy được tính sáng tạo và hiệu quả công việc của mỗi phòng ban. Đây là kiểu tổ chức ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay. Nó vừa gọn nhẹ, thông tin lại kịp thời, chính xác góp phần phục vụ sản xuất có hiệu quả cao, nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để có những phương án và điều hành thích hợp.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Do đặc thù riêng của Công ty mà hình thức tổ chức quản lý của Công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng đảm bảo phát huy được tính sáng tạo và hiệu quả công việc của mỗi phòng ban.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính .
Phòng quản lý tổng hợp
Phòng kế toán tài vụ .
Kĩ thuật cơ điện
Kế hoạch vật tư
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng in
Phân xưởng sách
Vi tính
Bình bản
Phơi bản
Offset 5 màu
OffsetToshiba
Offset một màu
Tổ sách lồng báo
Tổ OTK
Tổ sén gấp
: Tham mưu .
: Cung cấp số liệu .
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có quyền hạn cao nhất, có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của công ty nhằm đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước; đồng thời giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước nhà nước, Tổng liên đoàn Lao Động Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.Giám đốc còn là người đại diện của công ty ký nhận vốn kinh doanh và các nguồn lực khác do đơn vị cấp trên giao, đồng thời phải đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được cấp.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch lao động toàn công ty, phân công lao động và nguồn tiền lương theo trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên. Xây dựng các quy định, quy chế, kỷ luật lao động, chế độ lương thưởng, tuyển dụng lao động, giải quyết hưu trí tổ chức lao động ở các bộ phận sản xuất và đề xuất với giám đốc thực hiện chế độ bảo hộ lao động cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Phòng quản lý tổng hợp gồm 2 bộ phận: Phòng kỹ thuật cơ điện và phòng kế hoạch vật tư.
Phòng kỹ thuật cơ điện: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật in bao gồm quản lý và ban hành các quy trình công nghệ của sản phẩm in ấn, kiểm tra đôn đốc quản lý các bộ phận khác thực hiện tốt các quy trình công nghệ, hướng dẫn xây dựng và ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn chuyên môn tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, xử lý các biến cố trong quá trình sản xuất.
Phòng kế hoạch- vật tư: Là nơi trực tiếp quan hệ với khách hàng, với cấp trên về chất lượng in ấn của công ty, đồng thời cũng là nơi xác định ban hành các chỉ tiêu chất lượng và ra định mức tiêu hao vật tư, kho tàng cho các bộ phận sản xuất, theo dõi kiểm tra quá trình công nghệ.
Phòng kế toán - tài vụ: Thực hiện nhiệm vụ công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra công tác tài chính của công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý tài chính của công ty. Phòng kế toán - tài vụ có trách nhiệm quản lý tài sản, vốn, quỹ, bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả. Thanh toán các hợp đồng phát sinh trong quá trình sản xuất, dịch vụ và kế toán giá thành, số lượng in ấn, doanh thu của công ty, cung cấp số liệu cho việc điều hành, lập báo cáo quyết toán hàng năm theo chế độ quy định và theo yêu cầu quản trị của công ty
Các phân xưởng sản xuất: Là các bộ phận có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo lệnh của phòng kế hoạch vật tư trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của công ty.
1.3. Tổ chức hệ thống sản xuất
Với công ty in Công Đoàn, việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được thực hiện theo kế hoạch của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam và hợp đồng. Những sản phẩm của công ty nhìn chung có yêu cầu khác nhau song đều đòi hỏi sự chính xác cao của sản phẩm, vì vậy đòi hỏi công ty phải tổ chức sản xuất hợp lý, kiểm tra giám sát chặt chẽ từ khâu lựa chọn nguyên liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức các yếu tố sản xuất
Nguyên vật liệu:
NVL chủ yếu của công ty là:
- Giấy: Công ty không chuyên một chủng loại của một nguồn nào mà nhập nhiều loại giấy khác nhau (phục vụ cho các loại sản phẩm khác nhau như: giấy Tân Mai, Bãi Bằng, Đồng Nai... thúc đẩy được khả năng liên kết và mở rộng quan hệ với các đối tác khác.
- Mực in: Công ty sử dụng nhiều loại khác nhau mực đen, mực in màu của cả và ngoài nước, đặc biệt là mực Trung Quốc, Đức.
- Các ban Diazo: Công ty sử dụng 2 loại bản chủ yếu là bản 8 trang và 16 trang: một màu, hai màu.
- Vật liệu phụ và nhiên liệu sản xuất: bao gồm nhiều loại như bột hồ, keo, ghim, dây đóng sách được mua từ những nguồn khác nhau.
1.4. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty in Công Đoàn:
Sản phẩm chính của Công ty in Công Đoàn là các ấn phẩm, vì vậy quy trình sản xuất của Công ty in Công Đoàn Công ty là quy trình sản xuất kiểu phức tạp, chế biến liên tục, sản phẩm là kết quả của nhiều công đoạn. Hiện nay công ty đang áp dụng công nghệ in offset. Đây là công nghệ in hiện đại và tiên tiến nhất hiện nay. Đến nay các thiết bị phục vụ cho công nghệ chế bản, in, hoàn thiện sách đều là máy móc thiết bị tiên tiến của các nước phát triển, cho năng suất chất lượng cao.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty in Công Đoàn được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Qui trình công nghệ sản phẩm
Nguyên vật liệu
Phòng vi tính
Tổ máy in cuộn 4/4
Tổ kiểm định
Bản mẫu
Phân xưởng chế bản
Phòng Norat
P.Bình bản
Kiểm tra nghiệm thu bình
P.Phơi bản
Kiểm tra bản in và chuyển in
Phân xưởng in Offset
Tổ máy in 5 màu,tờ rơi
Tổ máy in 1 màu, tờ rơi
Phòng kiểm duyệt in
Phân xưởng sách
Tổ sách 1
Tổ sách 2
Tổ máy xén
Sản phẩm hoàn thành
1.5 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Chức năng chủ yếu của công ty là gia công in ấn các văn hoá phẩm đáp ứng nhu cầu phục vụ cho công tác tư tưởng văn hoá xã hội, các loại báo chí , tập san , sách giáo khoa ...
Nhiệm vụ cơ bản của công ty là xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mặt hàng đã đăng kí như sách báo, tạp chí ... phục vụ xã hội và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm của công ty in Công Đoàn là các sản phẩm như: sách báo, tạp chí, tài liệu chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng và phục vụ nhu cầu của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam.
1.6 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây.
Trong những năm qua công ty đã phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo chủ động tìm kiếm thị trường, liên kết kinh doanh có biện pháp tăng hiệu lực điều hành của bộ máy quản lý và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chuyên môn cho công nhân viên theo kịp được những yêu cầu của xã hội và công việc.Luôn hoàn thành tiến độ công việc theo những chỉ tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình lao động.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty in Công Đoàn trong thời gian gần đây được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 1.1. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: Việt Nam Đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
73.867.636.969
84.692.512.122
2
Giá vốn hàng bán
64.456.765.456
69.520.687.151
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
9.410.871.513
15.171.824.971
4
Doanh thu từ hoạt động tài chính
229.999.954
352.145.635
5
Chi phí tài chính
4.174.130.787
4.123.224.005
6
Chi phí bán hàng
1.572.872.095
1.968.560.142
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.330.786.502
2.176.225.346
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1.563.082.083
7.255.961.113
9
Thu nhập khác
245.827.354
652.302.114
10
Chi phí khác
0
325.360.255
11
Tồng Lợi nhuận trước thuế
1.808.909.437
7.582.902.972
Qua kết quả trên ta có thể nhận thấy khả năng sản xuất kinh doanh của
Công ty in Công Đoàn ngày một phát triển đi lên, lợi nhuận năm sau cao hơn trước rất nhiều. Điều đó khẳng định một điều rằng: công tác quản lý tốt, phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay, phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty đúng đắn đã tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, đem lại thu nhập ổn định và góp phần nâng cao mức sống cho công nhân viên trong toàn thể công ty.
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ thống kê, ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực. Mặc khác, kế toán có nhiệm vụ tổ chức và phản ánh kịp thời, chính xác, kiểm kê tài sản định kỳ cũng như chuẩn bị đầy đủ thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất, hỏng TSCĐ và đề ra biện pháp xử lý. Tổ chức kế toán còn có nhiệm vụ tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời nộp các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên, để lại Công ty các quỹ, tính toán các khoản vay và công nợ phải trả. Ngoài ra, phòng phải tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán thống kê. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức, phổ biến, hướng dẫn thi hành đúng, kịp thời những quy định trong Luật kế toán và chuẩn mực kế toán cũng như các chế độ chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do nhà nước ban hành.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty in Công Đoàn được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỷ
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán chi phí và giá thành
Kế toán thanh toán tiền lương
Phòng kế toán của công ty gồm 6 thành viên gồm: 1 kế toán trưởng và 5 kế toán viên mỗi thành viên thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của nhà máy. Theo dõi, giám sát, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của kế toán viên. Phổ biến hướng dẫn cụ thể hóa kịp thời các chính sách và chế độ của Chính phủ. Phân tích tình hình hoạt động kinh tế.
Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của công ty trong việc thu, chi cho các hoạt động khi có chứng từ hợp lệ. Cấp phát lương cho cán bộ công nhân viên khi đến kỳ, có nhiệm vụ cấp phát tiền thưởng, tiền BHXH, tạm ứng cho người cung cấp, cho công nhân viên chức trong công ty khi có đầy đủ chứng từ thu ,chi. Cuối tháng khoá sổ, rút số dư đối chiếu với sổ sách kế toán thu, chi
Kế toán tổng hợp: sau khi tiếp nhận những chứng từ kế toán do các phần hành kế toán chuyển tới, kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái. Cuối quý kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào số liệu trên sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh và cuối cùng là lập Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết để ghi chép, theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho, ghi chép, tính toán và phản ánh trung thực giá thực tế vật liệu nhập kho, xác định chính xác số lượng, giá trị vật tư đã hao và sử dụng trong quá trình sản xuất. Đồng thời tham gia thống kê, đánh giá lại vật tư khi có yêu cầu. Ngoài ra còn có nhiệm vụ mở sổ chi tiết TSCĐ để theo dõi sự tăng, giảm và tình hình sử dụng TSCĐ trong Công ty, theo dõi sự hao mòn và khấu hao, theo dõi việc sửa chữa TSCĐ, Sau khi tiếp nhận chứng từ gốc, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, sau đó ghi sổ chi tiết lập thẻ TSCĐ. Định kỳ khấu hao, sau đú chuyển cho kế toán giá thành bảng tính khấu hao, lập chứng từ ghi sổ và chuyển chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp. Kế toán phải tổ chức công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo thực tế tài sản.
Kế toán chi phí và tính giá thành: Kế toán phần này có nhiệm vụ mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh để theo dõi, ghi chép các chi phí sản xuất của công ty và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với các bộ phận, các phần hành kế toán khác để thu thập chứng từ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất, tiến hành phân loại chi phí từ đú tính giá sản phẩm hoàn thành, sau đu chuyển chứng từ gốc cho kế toán tổng hợp để ghi sổ.
Kế toán thanh toán tiền lương: Trên cơ sở bảng chấm công từ các phân xưởng gửi lên, kế toán tính toán chính xác đầy đủ, kịp thời tiền lương, tiền thưởng, tiền BHXH và các khoản khác có liên quan cho công nhân viên chức theo chế độ Nhà nước ban hành dựa vào hệ số lương. Đồng thời có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi, hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch.
2.2. Hình thức tổ chức kế toán:
Công tác kế toán tại Công ty in Công Đoàn hiện nay được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, rất gọn nhẹ, hợp lý. Theo mô hình này toàn bộ công tác kế toán của Công ty bao gồm: Thủ quỹ; kế toán tổng hợp; Kế toán vật tư, TSCĐ; Kế toán chi phí và giá thành; Kế toán thanh toán tiền lương đều được thực hiện tại phòng kế toán. Công ty in Công Đoàn thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung là rất phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như trình độ của kế toán viên.
2.3.Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty in Công Đoàn:
Hiện nay Công ty in Công Đoàn đang áp dụng hình thức sổ kế toán “chứng từ ghi sổ” gồm bộ sổ kế toán :
+ Chứng từ ghi sổ
+Sổ Cái
+Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
+Sổ thu, chi tiền mặt
+ Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
+Sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh
+Sổ theo dõi thanh toán với người bán , người mua
Căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự sau :
SỔ QUỸ
SỔ ĐĂNGKÝ
CHỨNG TỪ
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ, THẺ KẾ
TOÁN CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 4.1: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại Công ty là theo phương pháp ghi thẻ song song.
Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng là: Việt Nam đồng.
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.4 Chứng từ kế toán sử dụng:
Căn cứ để ghi sổ kế toán là các chứng từ kê toán, các chứng từ kế toán là bằng cứ quan trọng xác minh nội dung các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành.
Các chứng từ kê toán lập đều tuân thủ theo đúng những qui định trong kế toán và có đầy đủ các thông tin bắt buộc sau:
Tên gọi của chứng từ
Số hiệu của chứng từ
Ngày lập chứng từ
Tên và địa chỉ của ngững người có liên quan đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong chứng từ.
Các chỉ tiêu số lượng ( hiện vật, giá trị ) mà nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tác động đến tài sản của đơn vị, căn cứ và cách tính toán xác định của các phiếu này.
Chữ ký của người lập chứng từ và của những người liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nghiệp vụ kinh tế , tài chính phản ánh trong chứng từ.
Công ty in Công Đoàn hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC.
TK 111 - Tiền mặt
TK 112 - Tiền gửi ngân hang
TK 131 - Phải thu của khách hàng ( chi tiết cho từng khách hàng )
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 141 - Tạm ứng
TK 152 - Nguyên vật liệu
TK 153 - Công cụ,dụng cụ
TK 154 - Chi phí NVL dở dang
TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
TK 213 - Tài sản cố định vô hình
TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
TK 334 - Lương nhân viên
TK 335 - Chi phí trả trước
TK 338 ( 3382,3383,3384 ) : BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
TK 622 - Chi phí NC trực tiếp
TK 627 - Chi phí SX chung
TK 632 - Giá vốn
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc sử dụng phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, tổng hợp kịp thời các bộ phận, các cá nhân có liên quan.
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán :
Báo cáo kế toán của công ty thể hiện rõ các thông tin kinh tế như: Khả năng tài chính của công ty, khả năng tạo ra nguồn tiền mặt, khả năng thanh toán và khả năng tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy việc tổ chức hệ thống báo cáo kế toán là rất quan trọng giúp cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho cấp trên, cho các chủ doanh nghiệp,các nhà đầu tư và khách hàng một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của công ty.
Công ty in Công Đoàn đã và đang sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành. Báo cáo được lập định kỳ vào cuối quý bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng cân đối tài khoản.
Công ty áp dụng báo cáo quý nên hoạt động tài chính, tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả kinh doanh của công ty được tổng hợp, theo dõi thường xuyên, qua đó giúp cho Ban Giám Đốc nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của công ty, tận dụng thời cơ, ra những quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Khi kết thúc năn tài chính phòng kế toán lập báo cáo tài chính tổng hợp cho cả năm căn cứ vào các báo cáo hàng quý và các sổ tổng hợp chi tiết để lập.Báo cáo này được gửi tới các cơ quan cấp trên, các tổ chức tài chính và các tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2.6 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty:
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển Công ty in Công Đoàn hiện nay đã trở thành một công ty in lớn mạnh, với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cộng thêm đội ngũ công nhân viên lành nghề có trình độ kỹ thuật cao và kinh nghiệm quản lý giỏi. Để có thể tồn tại và phát triển công ty luôn quan tâm đẩy mạnh phát triển sản xuất, quan tâm hàng đầu đến chất lượng sản phẩm để nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Các máy móc hiện đại dần dần được đưa vào sử dụng và mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó việc đầu tư nâng cao tay nghề của công nhân cũng luôn được Ban Giám đốc công ty quan tâm. Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng ở Công ty đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, trở thành công cụ đắc lực trong quản lý. Những năm qua công ty luôn nỗ lực phấn đấu hết mình để hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.Với lòng nhiệt huyết, sự đam mê của toàn thể ban lãnh đạo công ty và anh em cán bộ công nhân viên đã và đang dốc hết sức mình để đưa công ty tiến lên ngày càng vững mạnh.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong thời buổi cơ chế thị trường nhưng công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản lý thích nghi hòa nhập với môi trường hoạt động để khẳng định mình
PHẦN III: NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
3.1. Ưu điểm:
Về hệ thống tài khoản
Công ty tổ chức hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành và để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
Về hệ thống sổ sách kế toán
Hệ thống sổ sách kế toán được mở tương đối đầy đủ và phù hợp với việc ghi chép thường xuyên đúng quy trình hạch toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán trong việc đối chiếu.
Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán ở Công ty được tổ chức gọn nhẹ theo mô hình tập trung, qua thực tế cho thấy, mô hình này thể hiện những ưu điểm và sự phù hợp của nó với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng như hoạt động kế toán của Công ty, phát huy tính hiệu quả và năng lực của từng người trong công việc.
Mô hình đó đã tạo ra sự thống nhất, tập trung, chặt chẽ trong bộ máy kế toán từ kế toán trưởng đến các kế toán viên và thủ quỹ. Thêm vào đó, trình độ của các kế toán viên hiện nay 100% là đã được đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học chính quy, nên nghiệp vụ rất vững chắc. Các nhân viên trong bộ máy kế toán nói riêng và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nói chung đều có tinh thần trách nhiệm cao. Các phòng ban phân xưởng phối hợp với nhau chặt chẽ.
3.2. Nhược điểm:
Hiện nay Công ty in Công Đoàn tổ chức kế toán theo hình thức “ chứng từ ghi sổ” là hình thức hợp lý, phù hợp với Công ty, song kỳ hạn ghi chứng từ ghi sổ của Công ty là 1 tháng 1 lần. Theo em để giúp cho nhà lãnh đạo nắm bắt thông tin được kịp thời thì Công ty nên lập chứng từ ghi sổ 10 hoặc 15 ngày 1 lần. Như vậy còn giúp cho công việc kế toán không bị dồn vào cuối tháng và việc lập báo cáo được kịp thời.
Kết Luận:
Công ty in Công Đoàn là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với nhiệm vụ chính là in ấn cho nên vật liệu ở công ty có những đặc điểm riêng so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy công tác quản lý và hạch toán kế toán ở đây đòi hỏi phải chính xác, kịp thời đảm bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo nhà máy.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty kết hợp với những kiến thức đã học ở trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Xuân Kiên và các cán bộ kế toán của Công ty em đã hoàn thành được bao cao thực tập của mình.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5783.doc