Lời nói đầu
Trong xu thế đổi mới của đất nước, nền kinh tế thị trường hiện nay đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như những thử thách lớn đối với các DN. Đó là những cơ hội trong việc thu nhập, mở rộng thị trường, hợp tác liên doanh liên kết, chuyển giao công nghệ, nhưng đó cũng là những thách thức như: kỹ thuật, chuyên môn. Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các DN cần thiết phải hợp lý hóa trong mọi khâu của công trình KDSX cũng như phải nâng cao tính khoa học, hợp lý hóa trong bộ máy
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công ty hạch toán Kế toán tại Công ty đầu tư xây dựng thương mại Hà Nội (53tr) (CDCN), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý KDSX. Muốn đáp ứng được nhu cầu này đòi hỏi công tác kế toán phải không ngừng đổi mới sao cho phù hợp với DN và cùng quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính nhà nước, mà còn vô cùng quan trọng và cần thiết đối với hoạt động tài chính DN.
Để đáp ứng được yêu cầu sau hai năm học tập ở trường, được các thầy cô giáo dạy dỗ tận tình nên chúng em đã được trang bị về mặt lý thuyết hay nói cách khác về mặt lý luận, để kiểm nghiệm những lý luận ấy thì mỗi học sinh đều phải xuống cơ sở để thực tập, những kiến thức đã học để củng cố về mặt lý thuyết đặc biệt là lý thuyết tài chính kế toán nói chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Trong thời gian thực tập em nhận thấy kế toán có vài trò rất quan trọng đối với Nhà nước- nó là công cụ tính toán, xây dựng, kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước của mỗi doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp, công tác kế toán là công cụ điều hành quản lý tính toán kinh tế, kiểm tra các nguồn nhân tài vật lực và chủ động trong hoạt đông sản xuất kinh doanh. Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm còn ít nên em không thể tránh khỏi những sai sót, em kính mong được sự góp ý kiến của thầy cô giáo để em hoàn thiện báo cáo của mình.
Báo cáo thực tập bao gồm 5 phần:
Phần I: Tình Hình Chung Của Doanh Nghiệp .
Phần II: Nghiệp Vụ Chuyên Môn .
Phần III:Nhận Xét Và Đánh Giá.
Phần IV:Nhận Xét Và Xác Nhận Của Doanh Nghiệp .
Phần V: Nhận Xét Và Đánh Giá Của Giáo Viên .
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt ,cám ơn cô chú , anh chị giám đốc công ty , phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thu thập số liệu để em hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Phần I : Tình Hình Chung Của Doanh Nghiệp
I. Vị Trí , Đặc Điểm , Tình Hình Chung Của Doanh Nghiệp
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là mục tiêu mà đảng, chính phủ và nhân dân ta đang phấn đấu để đến năm 2020 đất nước ta sẽ đạt được. Cùng hướng tới xu thế chung cuả thế giới để đạt được thì đòi hỏi mọi ngành, mọi cấp đều phải cố gắng vươn lên. hơn nữa có sự phù hợp giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thì nước ta mới phát triển toàn diện nền kinh tế. Chính vì vậy mà khi nước ta đang sắp ra nhập tổ chức WTO thì ngành xây dựng càng có tầm quan trọng hơn góp phần đổi mới bộ mặt tổ quốc . bởi vì nghành xây dung cơ bản phải đi trước một bước, tạo ra cơ sở vật chất, tạo ra tiền đề để các ngành nghề cùng phát triển, cùng hướng vào một mục tiêu chung.
Với vị trí như vậy và muốn chung sức với toàn ngành, năm 2004 công ty ĐTXDTM và phát triển nông thôn được thành lập :
Địa chỉ: Số 41/91 đường Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 04.5566791 - 04.9741004.
MST: 0101447179
Tài khoản: 211.10.0000.31140 tại Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội
Tuy mới thành lập nhưng trong quá trình hoạt động va trưởng thành công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể. Chỉ với số vốn 7 tỷ đồng và hơn 50 lao động công ty đã vượt qua khá nhiều khó khăn, thử thánh của những ngày đầu để hoạt động sản xuất đã có lãi và ngày có uy tín hơn, với sự khác biệt về ngành nghề thì để tồn tại và đi lên như ngày hôm nay với một doanh nghiệp non trẻ như công ty cổ phần ĐTXDTM và phát triển nông thôn thì trong công tác quản lý công ty đã có những nỗ lực rất lớn cùng với sự đoàn kết của toàn thể công nhân viên để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Cồn ty cổ phần ĐTXDTM và phát triển nông thôn thành lập với chức năng và nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình xây dựng cơ bản, giao thông, thuỷ lợi, tư vấn thiết kế… vì vậy, các sản phẩm của công ty mang tính chất của sản phẩm xây dựng như :
- Là sản phẩm đơn chiếc được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư.
- Là sản phẩm phục vụ cho hoạt động giao thông, thuỷ lợi
Là sản phẩm gắn chặt với đất đai nơi xây dựng, sản phẩm trải dài theo các tuyến dẫn đến việc nhân công và các phương tiện thiết bị thi công phải di chuyển từ nơi sản xuất này đến nơi sản xuất khác. Sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính chất cố định.
Trong giai đoạn hiện nay, trên thị trường xây dựng cơ bản có sự cạnh tranh mạnh. Các công ty xây dựng đã phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng hoạt động đa dạng trên tất cả các lĩnh vực xây dựng cơ bản, từ giao thông, nhà cửa, thuỷ lợi, thủy điện. Địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, phương tiện thiết bị không tập trung, những đòi hỏi ngày càng cao trong thị trường xây dựng đã và đang là một thách thức lớn của công ty, vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản là một vấn đề cấp thiết đối với công ty.
II Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Doanh Nghiệp .
1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy, quản lý điều hành của công ty
Công ty CP đầu tư XDTM và PTNT có cơ cấu tổ chức là một thể thống nhất bao gồm: Giám đốc công ty, các phòng ban hoạt động vì mục tiêu chung là thúc đẩy sự phát triển của công ty, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong công ty.
Công ty CP đầu tư XDTM và PTNT quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở tập trung trí tuệ của tập thể người lao động và có sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau:
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc
¯
Phó giám đốc
¯
PKH
PKTCL
PTCCBLĐ
PTCKT
PHCQT
¯ ¯ ¯ ¯ ¯
¯ ¯
Đội Xây Dựng Số 1
Đội Xây Dựng Số 2
* Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất công ty, có quyền lực lớn nhất trong việc ra quyết định và định hướng kế hoạch phát triển. Giám đốc còn là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại, ký kết hợp đồng kinh tế, thi công, có quyền quyết định việc tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật.
*Phó giám đốc: Là người chỉ đạo công tác kinh doanh và chỉ đạo về mặt kỹ thuật.
* Phòng kế hoạch:
Tham mưu cho lãnh đạo giao việc cho các tổ đội, đơn vị sản xuất trực thuộc công ty.
Theo dõi kế hoạch sản xuất của các đội thi công, đề nghị công ty cấp vốn kịp thời cho các đội theo quy chế của công ty.
Lập dự toán, định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, định mức năng suất nghiệm thu các công trình.
* Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc toàn bộ khâu kỹ thuật của công ty cụ thể:
- Tham gia dự thầu các công trình giao thông, xây dựng.
- Quản lý hồ sơ kỹ thuật của công trình
- Đôn đốc nhắc nhở các đơn vị thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình được giao.
* Phòng Tổ chức cán bộ lao động:
Có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác đào tạo, sử dụng, và bổ nhiệm cán bộ. Đồng thời có nhiệm vụ quản lý, tuyển chọn bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên trong công ty sao cho phù hợp với kế hoạch sản xuất và trình độ, năng lực chuyên môn của mỗi người. Quản lý hồ sơ lý lịch hoạt động lao động của toàn công ty.
* Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp phân tích các hoạt động kinh tế để phản ánh cho giám đốc kịp thời chính xác, đề xuất phương án sản xuất kinh doanh, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch tài chính hàng năm, báo cáo thống kê, quản lý giám sát, kiểm soát các khoản chi phí phát sinh trong giá thành, theo dõi chặt chẽ tài sản, quản lý các nguồn vốn và các nguồn hình thành vốn trong công ty.
Hạch toán các chi phí trực tiếp phát sinh tại công ty theo từng đối tượng chịu chi phí như: Tiền lương CNV, chi phí bằng tiền, các khoản phải thu, phải trả...
Mở sổ kế toán và lập báo cáo kế toán phục vụ cho việc luân chuyển nội bộ và cung cấp đầy đủ kịp thời các số liệu kế toán theo định kỳ hoặc yêu cầu đột xuất lên các cơ quan chức năng.
* Phòng hành chính: Có chức năng nhiệm vụ về các hoạt động nội vụ của công ty.
2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ,quy trình hạch toán chung.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty
Kế toán trưởng
¯
Kế toán tổng hợp
¯
¯
¯
¯
¯
Kế toán vật tư
Kế toán lươngBHXH
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
* Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về kế toán chung cho toàn bộ công ty, kế toán trưởng phê duyệt các chứng từ thu chi vay phát sinh trước khi trình lên Giám đốc duyệt, kiểm tra việc lập báo cáo quyết toán.
* Kế toán tổng hợp: giúp kế toán trưởng trong việc chỉ đạo nhiệm vụ kế toán cho các kế toán viên, chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong đơn vị.
* Kế toán vật tư: có chức năng đánh giá vật tư nhập xuất tồn kho, theo dõi tổng hợp, chi tiết vật tư.
* Kế toán lương và BHXH: có nhiệm vụ tính ra lương và BHXH cho CB CNV trong doanh nghiệp, lập các bảng kê chứng từ liên quan đến lao động tiền lương.
* Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, với nhà nước về các khoản thuế phải nộp theo quy định.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thu chi quỹ tiền mặt.
3. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Dự thầu đ Trúng Thầu đ triển khai dự án thi công đ khởi công đ Thi công đ Hoàn Công đ Bàn giao
Do đặc điểm là nghành xây dựng nên quy trình công nghệ sản xuất của công ty phải qua dự thầu ,công ty nộp hồ sơ dự thầu nếu trúng thầu thì công ty tiến hành triển khai dự án thi công công trình và khi dự án được duyệt thi bắt đầu cho khởi công và thi công công trình sau khi xong thì hoàn công công trình ta bàn giao lại công trình.
4. Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng .
Công ty CP đầu tư XDTM và PTNT áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ,tính TGTGT theo phương pháp khấu trừ .Để góp phần đảm bảo phản ánh các thông tin kế toán khoa học hợp lý nhanh chóng và chính xác công ty đã áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán . Bộ phận máy vi tính được sử dụng để lên sổ nhật ký và vào sổ cái ,sổ chi tiết các tài khoản , từ đó lập nên các bảng tổng hợp và báo cáo tài chính .chu chình sử dụng máy tính vào công tác kế toán của công ty được khái quát như sau:
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lý nghiệp vụ
Nhập chứng từ và in chứng từ
Lên các loại sổ sách.
Nhật ký chung.
Sổ cái, sổ chi tiết.
BCĐKT
Khoá sổ chuyển sang kỳ sau
Trình tự luân chuyển chứng từ và tính giá thành sản phẩm tại công ty được khái quát như sau:
Đồ Luân Chuyển Chứng Từ
Chứng Từ Gốc
Nhật Ký Chung
Sổ Chi Tiết
Sổ Cái
Tài Khoản
Bảng Tổng Hợp
Chi Tiết
Bảng Cân Đối Số Phát Sinh
Báo Cáo
Tài Chính
Ghi Hàng Ngày
Quan Hệ Đối hiếu
Ghi Cuối Tháng.
4. Những Thuận Lợi Và Khó Khăn:
a Thuận Lợi:
Tình hình chính trị đất nước ổn định đã tác động tích cực đến phát triển kinh tế. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản của đất nước nói chung và xây dựng hạ tầng giao thông nói riêng được tăng cường. Các cơ chế chính sách giá cả ổn định phù hợp là điều kiện thuận lợi kích thích sản xuất kinh doanh , giúp các doanh nghiệp ổn định và phát triển.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Nông Thôn có ưu thế lớn trên thị
trường . Công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ và áp dụng hình thức kinh tế nhật ký chung . Phòng kế toán được trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại , công tác kế toán được làm trên excel, phần mềm kế toán. Đội ngũ nhân viên phòng kế toán có trình độ chuyên môn cao nên công việc diễn ra đạt hiệu quả cao. Do đó giảm bớt sự ứ đọng vốn ,ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh tăng thu nhập.
Công ty là đơn vị hách toán riêng nên càng thuận lợi cho công tác kế toán ,có thể nói những thuận lợi nói trên đã tạo điều kiện cho công tác hạch toán kế toán của công ty ngày càng phát triển.
b Khó Khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp không ít những khó khăn như:
-Năng lực về vốn còn hạn chế nên gây không ít khó khăn trong hoạt động khi đồng thời thi công nhiều công trình.
-Chịu tác động của môi trường , thiên tai phức tạp ảnh hưởng đến việc tổ chức thi công.
Những khó khăn mà công ty gặp phải từ khi thành lập đến nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh .
phần II: nghiệp vụ chuyên môn
kế toán lao động tiền lương:
Trong doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn thì đều cần một lực lượng lao động nhất định.mà tiền lưong là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng chất lượng công việc của họ. Do đó tính toán chính xác, có chế độ phù hợp đối với người lao động về phần tiền công là một trong những yêu cầu của kế toán.nó góp phần thực hiện tốt đường lối chính sách của đảng nhà nước,gắn kết người lao động với công ty và còn là điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phi xản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
quy trình luân chuyển chứng từ ở doanh nghiệp:
Giấy nghỉ ốm,học,phép
Bảng chấm Công
Bản nghiệm thu công trình hoàn thành
Bảng thanh toán lương đội xây dựng
Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334,TK 338
Bảng tính phân bổ tiền lươngvà BHXH
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
ị Ghi cuối tháng
Hàng ngày tổ trưởng , đội trưởng của các đội xây dựng căn cứ vào chứng từ giấy nghỉ ốm, học, phép… tiến hành ghi đầy đủ cho từng người vào bảng chấm Công, mỗi người ghi một dòng.
Cuối tháng kế toán tập hợp bảng chấm công gửi lên phòng kế toán của công ty làm căn cứ để tính lương cho từng người đồng thời bộ phận kế toán cũng tiến hành tính lương cho công nhân dựa vào bảng nghiệm thu công trình hoàn thành. Các chứng từ chi phí, phiếu thu, chi tièn lương và các khoản trích theo lương kế toán phản ánh vào nhật ký chung sau đó vào sổ cái.
2. Hình thức trả lương và thủ tục thanh toán lương.
hiện nay công ty cổ phần ĐTXDTM và PTNT áp dụng các hình thức trả lương khác nhau phù hợp với từng đối tượng lao động.
đối với công nhân viên làm việc tại các phòng ban, quản lý các tổ xây dựng được tính theo lương thời gian và mức lương tối tiểu là 350 nghin đồng/tháng.
đối với công nhân trực tiếp SX thuê ngoài có tính chất thời vụ thi trả theo lương khoán.
việc trả lương cho CNV trong công ty cổ phần ĐTXDTM và PTNT được tiến hành 2 lần/tháng. lần thứ nhất tạm ứng cho những người làm việc trong danh sách công ty vào ngày 15 hàng tháng và lần 2 thanh toán sau khi tính lương và các khoản phải trả công nhân viên doanh nghiệp tiến hành trả hết số còn lại vào đầu tháng sau.
3. cách tính và trình tự kế toán lao động tiền lương.
đối với công nhân viên quản lý:
Để tính lương cho CBCN viên làm việc tại các phòng ban quản lý, nhân viên công trình công ty thực hiện việc tính lương thời gian như sau:
lương thời hệ số lương x mức lương tối thiểu x số ngày LVTT
gian CNV =
22
phụ cấp trách nhiệm được quy định như sau:
trưởng phòng: 0,3
phó phòng: 0,2
giám đốc và phó giám đốc: 0,4
Lương học hệ số lương x lương tối thiểu x số ngày học,họp, phép
họp, phép =
22
Lương hệ số lương x lương tối thiểu x số ngày nghỉ hưởngBHXH x 75%
BHXH =
22
Nhưng muốn tính được lương thì hàng ngày phải ghi lại thời gian làm việc thực tế của CNV vào BCC . Tại công ty cổ phần ĐTXDTM & PTNT bảng chấm công được theo dõi và treo tại nơi làm việc của CNV các ngày trong tháng.
Phương pháp lập BCC dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong DN, bảng này được lập hàng tháng cho từng đội hoặc bộ phận công tác, dang sách của các bộ phận được ghi đầy đủ vào cột họ tên và tình hình sử dụng thời gian lao động của từng ngày được đánh dấu vào theo thứ tự ngày trong tháng với những ký hiệu để phân biệt .Sau đó cuối tháng tính tổng số ngày làm việc thực tế.
Cơ sở lập bảng thanh toán lương : dựa vào bảng chấm công.
Phương pháp lập :
+ Cột lương cơ bản = hệ số lương x lương tối thiểu
VD : tính lương cho ông : Nguyễn Anh Ninh
Lcb = 3,6 x 350000 = 1260000
L(t) = 1260000 x18 :22 = 1030909
Phụ cấp trách nhiệm = mức lương tối thiểu x tỷ lệ phụ cấp
PCTN = 350000 x0,3 = 105000
Lương học = 1260000 x2 :22 = 114500
ăn trưa tính bình quân : 150000đ/người/tháng
Cột phụ cấp xăng xe tính : Trưởng phòng : 150000đ/người/tháng
Phó phòng : 100000 đ/người /tháng
Nhân viên : 80000 đ/người /tháng
Cột tổng thu nhập = L(t)+lương học,họp.BHXH+PC + ăn trưa
Tổng thu nhập = 1030909+114500+150000+150000=1550409
Cột khấu trừ : BHXH: lương cơ bản x 5%
BHXH = 1260000 x 5% = 63000
BHYT = 1260000 x 1% = 12600
Khoản tạm ứng lương kỳ I : là khoản chi trả cho nhân viên được tiến hành từ ngày 15-20 hàng tháng .
Những nhân viên khác tính tương tự.
b Hình Thức Trả Lương Khoán :
Lương của từng người = Đơn giá một ngày công x số ngày làm việc ttế của
Tổng tiền lương khoán cả tổ
Đơn giá một ngày công =
Tổng số công LVTT cả tổ
Để tính được lương khoán ta căn cứ vào phiếu giao việc và phiếu thanh toán.
Phiếu Giao Việc
Số 01
Giao cho tổ: hoàn thiện
Hoàn thành công việc : phần bên trong nhà.
Thời gian thực hiện : từ ngày 1/2/2006 đến 28/2/2006
Mức khoán : 6545000
Viết bằng chữ : sáu triệu năm trăm bốn mươi năm nghìn đồng chẵn.
Thủ Trưởng Kiểm tra ngày 1/2/2006
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Phiếu Thanh Toán
Số 02
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm đảm bảo đúng yêu cầu tiêu chuẩn,tiến độ,chất lượn sản phẩm.
Thời gian thực hiện :từ 1/2/2006 đến 28/2/2006/
Thanh toán cho tổ : Hoàn thiện
Số tiền :6545000
Viết bằng chữ : sáu triệu năm trăm bốn mươi năm nghìn đồng chẵn
Thủ trưởng Kiểm tra ngày 28/2/2006
(Ký,họ tên) (ký,họ tên)
VD: áp dụng tính lương cho bộ phận thuê ngoài ta có bảng chấm công sau :
Căn cứ vào BCC bộ phận thuê ngoài ta tính lương cho ông Nguyễn Văn Anh :
Tổng Số Công cả tổ: 187
Tổng số tiềm cả tổ :6545000
Số công của ông Anh : 28
Việc tính lương phải trả cho người lao động được phản ánh chi tiết trên bảng thanh toán lương Đội . Trong bảng thanh toán lương đội, mỗi công nhân viên được ghi một dòng.
Bảng Thanh toán lương phản ánh tất cả các khoản lương , thưởng (nếu có) các khoản phụ cấp phải trả công nhân viên trong tháng và các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên như BHYT 1% , BHXH 5% ,khoản tiền tạm ứng kỳ I.
Căn cứ vào bnảg thanh toán lương của đội và bộ phận quản lý doanh nghiệp để lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp .
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp:
Cơ sở : căn cứ vào bảng thanh toán lương của các đội và của các bộ phận quảnlý doanh nghiệp .
Phương pháp lập : lấy số liệu dòng cộng của bảng thanh toán lương từng đội ( từng công trình ) để ghi vào các cột , các dòng tương ứng với từng đội đó và số liệu dòng tổng cộng của bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Từ bảng tổng hợp thanh toán lương toàn doanh nghiệp ta làm căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT .
Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH:
- Cơ sở lập : dựa vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp .
Phương pháp lập :
+ Đối với dòng tk622 cột tk334:
LC = lương khoán của từng đội trong bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
+ Đối với dòng tk 627,642 cột tk334
LC= lương thời gian + phụ cấp
Lương phụ = lương học + lương họp +ăn trưa
+ Đối với dòng tk627,642 cột tk338:
3383: tổng có tk334 x 15%
3384 : tổng có tk334 x 2%
+ Đối với dòng tk338 cột tk334 : chính là phần tổng cộng của BHXH ở bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
+ Đối với dòng tk334 cột tk338: là phần tổng cộng của các khoản khấu trừ lương trong trong bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
Nhật Ký Chung
Tháng 2 năm 2006
ĐV:Đ
Ngày tháng
Diễn giải
Trang NKSC
TK
Số Tiền
Nợ
Có
trang trước chuyển sang
28/2/2006
Lương phải trả
622
27187000
CNTTSX
334
27187000
28/2/2006
Lương phải trả CNV
627
12217728
Quản lý đội
334
12217728
28/2/2006
Lương phải trả CNV
642
17379372
QLDN
334
17379372
28/2/2006
BHXH phải trả
338
269125
CNV
334
269125
28/2/2006
Trích bhxh, yt cho
627
2077014
nvql tính vào cp
338
2077014
28/2/2006
Trích bhxh,yt cho
642
2954493
nvqldn tính vàocp
338
2954493
28/2/2006
Khấu trừ bhxh,yt
334
1584630
Vào lương cnv
338
1584630
15/2/2006
Chi tạm ứng
334
1900000
111
1900000
Công phát sinh
65569362
65569362
……….
………
…………..
Cộng PS tháng 2
3433671934
3433671934
Sổ Cái Tk334
Tháng 2 năm 2006
SD: 12600000
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
28/2
Lương phải trả
622
27187000
627
12217728
642
17379372
28/2
BHXH phải trả
338
269125
28/2
Khấu trừ BH vào lương
338
1584630
15/2
Chi tạm ứng
1900000
Cộng
3484630
57053225
SD:66168595
Sổ Cái TK338
Tháng 2 năm 2006
SD:950000
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
28/2
BHXH phải trả
334
269125
Trích bhxh, yt cho nvql đội
627
2077014
Trích bhxh,yt cho nvqldn
642
2954493
28/2
Khấu trừ BH vào lương
334
1584630
Cộng
269125
6616137
SD : 7297012
B – Kế Toán Vật Liệu Công Cụ Dụng Cụ
Vật liệu là đối tượng lao động được tổng hợp dưới dạng vật hoá, một trong những yếu tố dùng trong quá tình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu đã đặt ra.
1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty:
Công ty CP đầu tư XDTM và PTNT là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên CP về NVL chiếm 75% giá trị tổng sản lượng. Do đó yêu cầu đặt ra cho công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý và hạch toán các quá trình thu mua vật liệu, do điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi trong việc thu mua các loại NVL mang tính chất đặc thù của Công ty và chính khoán NVL đến từng công trình thi công.
Vật liệu ở Công ty bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có nội dung công dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp cũng như hạch toán chi tiết tới từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho SX, kế toán cần phải phân loại VL. Kế toán tiến hành phân loại vật liệu dựa trên nội dung kinh tế, vai trò, tác dụng của từng loại, từng thứ nhiên liệu, vật liệu.
- NVL chính: là đối tượng chủ yếu của Công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu tiến hành thi công như: cát, xi măng, sắt, thép, cát vàng, gạch..…
- Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nó không cấu thành nên thực thể của SP làm ra nhưng có tác dụng làm tăng chất lượng của công trình và tạo điều kiện cho quá trình thi công như phụ gia bê tông, gỗ, dầu mỡ bôi trơn ,đinh,cót ép……
- Công cụ dụng cụ : quần áo bảo hộ, mũ, găng tay….
Để phục vụ cho yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán NVL Công ty đã phân loại NVL một cách khoa học tuy nhiên Công ty chưa lập sổ danh điểm nên việc phân loại chỉ thể hiện trên sổ chi tiết vật liệu.
Sơ Đồ Luân Chuyển Quy Trình NVL
Hoá đơn chứng từ gốc
Nhu cầu lĩnh vật tư
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập vất liệu
Bảng tổng hợp xuất vật liệu
Ghi chú:
đ Ghi Hàng Ngày
Ghi cuối tháng
Nhật ký chung
Bảng kê nhập xuất tồn
Sổ cái TK 152,153
2 Phương Pháp Tính GIá VLCCDC Nhập Xuất:
VLCCDC của công ty được tính theo giá thực tế không có giá hạch toán.
Giá Thực Tế Giá mua ghi Chiết khấu Thuế nộp thay Chi phí
VLCCDC = trên hoá đơn - mua hàng + người bán + mua thực tế
Thủ tục nhập xuất NVLCCDC:
+kế toán nhập vật liệu : VL mua ngoài do phòng cung tiêu tiến hành thu mua . Người bán sẽ viết hoá đơn cho nhân viên tiếp liệu của công ty . Khi VL về phòng cung tiêu tiến hành kiểm tra hoá đơn đồng thời kiểm tra số lượng ,quy cách snả phẩm chủng loại. Nếu NVL đúng theo hợp đồng thì tiến hành viết phiếu nhập kho theo hoá đơn.
+Đối với CCDC mua ngoài nhập kho thì phiếu nhập kho được thành lập ở liên có chữ ký của người phụ trách phòng cung tiêu gửi xuống kho.
ở kho : Thủ kho ghi kiểm nhận công cụ dụng cụ ghi sổ lượng thực nhập vào phiếu .Nếu trường hợp phát hiện thừa , thiếu sai quy cách ,thủ kho cùng người giao hàng lập biên bản gửi về phòng kế toán để xử lý.
Căn cứ vào nội dung phiếu nhập kho kế toán xác định giá trị nhập kho theo giá thực tế ( giá gốc) của phiếu đó.
Thủ tục xuất kho : do đặc điểm là nghành xây dưng nên vật liệu xuất cho mỗi công trình cũng rất khác nhau. Căn cứ vào phiếu xin lãnh vật liệu của từng công trình đã có chữ ký của phòng kế toán và phòng kỹ thuật thủ kho theo đơn giá bình quân.
Giá trị Vl tồn ĐK + Giá TTế VL nhập trong kỳ
Đơn Giá =
SL VL tồn ĐK + SLVL nhập trong kỳ
Giá trị của VLTT Xuất kho = SLVL xuất kho x Đơn giá
a Kế toán nhập vật liệu:
Căn cứ vào HĐGTGT của người bán cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có) và phiếu nhập kho phòng tài vụ tiến hành thanh toán cho bộ phận kinh doanh . HĐGTGT và phiếu nhập kho trên làm căn cứ ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất vật tư và vào sổ nhật ký chung, sổ cái.
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 5 tháng 2 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
BV/2005B
8572
Đơn vị bán hàng: DN tư nhân Hà Hồng Vân
Địa chỉ: Phúc La – Hà Đông
Số TK: 48010000003196 NH ĐT PT NT
Điện thoại:... MS: 0300138419
Họ tên người mua:Nguyễn Văn Vinh
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và PTNT
Điạ chỉ: 41/91 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản: 211.10.0000.31140
Hình thức thanh toán: TM MST: 0101447179
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Mua xi măng pc30
kg
3000
700
2100000
Xi măng trắng TQ
kg
3000
1670
5010000
Gạch lát nền
Viên
5000
300
1500000
Cộng thành tiền
8610000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
861000
Tổng cộng tiền thanh toán
9471000
Bằng chữ:chín triệu bốn trăm bẩy mươi mốt nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng người bán hàng thủ trưỏng
(Ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Tại kho công trường căn cứ vào bảng giao nhận hàng, thủ kho lập phiếu nhập kho như sau:
Đơn vị: ...................
Địa chỉ: ..................
Phiếu Nhập kho
Ngày 5 tháng 2 năm 2006
Số: .2.0.......
Nợ: ........
Có: .........
Mẫu số : 02-VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Họ, tên người giao hàng: Trần Đình Nam – DN Hà Hồng Vân
Nhập tại kho: Kho công ty
STT
Tên nhãn hiệu,
Q/C, P, C
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Mua xi măng pc 30
kg
3000
3000
700
2100000
Xi măng trắng TQ
kg
3000
3000
1670
5010000
Gạch lát nền
Viên
5000
5000
300
1500000
Tổng
8610000
Bằng chữ chín triệu bốn trăm bẩy mươi mốt nghìn đồng chẵn.
Người giao hàng thủ kho Thủ trưởng
Ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Cơ sở lập của phiếu nhập kho :
Căn cứ vào HĐGTGT tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phương pháp lập : mỗi loại VL được ghi một dòng trong phiếu nhập kho theo chỉ tiêu tương ứng .
Riêng cột thành tiền ghi bằng số lượng thực nhập.
Thành Tiền = Đơn Giá x Số Lượng
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 10 tháng 2 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
BV/2005B
8573
Đơn vị bán hàng: cửa hàng kinh doanh vật tư
Địa chỉ: số 5 Hàng Hòm
Số TK:
Điện thoại:...
Họ tên người mua:Nguyễn Văn Vinh
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và PTNT
Điạ chỉ: 41/91 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản: 211.10.0000.31140
Hình thức thanh toán: TM MST: 0101447179
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Gạch xi măng lát nền
Viên
3000
850
2550000
Tấm lợp fibro 1,5x0,9
Tấm
200
16000
3200000
Tấm lợp Đông Anh
M2
400
58000
23200000
Cộng thành tiền
28950000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
2895000
Tổng cộng tiền thanh toán
31845000
Bằng chữ:ba mươi mốt triệu tám trăm bốn mươi năm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng người bán hàng thủ trưỏng
(Ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập VLCCDC.
Tác dụng : ghi chi tiết các loại vật liệu nhập trong tháng.
Bảng Kê Tổng Hợp Nhập Vật Liệu – CCDC (trích)
Bộ Phận : Đội xây dựng số 2
Công trình : Nhà công chứng
Tháng 2 năm 2006
STT
Chứng Từ
Diễn Giải
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
TK152
TK153
SH
NT
1
2
3/2/06
xi măng
kg
Xi măng pc30
3000
700
2100000
2100000
Xi măng trắng TQ
3000
1670
5010000
5010000
3
4/2/06
Gạch XM hoa lát nền
Viên
3000
850
2550000
2550000
Tấm lợp fibro 1,5x0,9
Tấm
200
16000
3200000
3200000
Tấm lợp ĐA
M2
400
58000
23200000
23200000
…….
…..
…..
……
Cộng
38743640
38743640
2 Kế Toán Xuất Vật Liệu:
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật liệu tại đội ban cung ứng vật liệu có nhiệm vụ cung cấp vật liệu cho đội theo đúng yêu cầu của tiến độ thi công .
Sau đó khi có được sự đồng ý của ban giám đốc thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho chuyển xuống cho đội.
Đơn vị: ...................
Địa chỉ: ..................
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 2 năm 2006
Số: .11........
Nợ: ........
Có: .........
Mẫu số : 02-VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Họ, tên người nhận hàng: Trần Văn Thanh
Địa chỉ : Đội XD số 1
Lý do xuất: Thi công công trình
STT
Tên nhãn hiệu,
Q/C, P, C
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Gạch tuy nen 2lỗ
Viên
3000
3000
365
1095000
Gạch lá dừa kép A1
Viên
1000
1000
1000
1000000
Gạch block
Viên
800
800
3100
2480000
Xi măng pc 30
kg
2000
2000
700
1400000
Tổng
5975000
Viết Bằng chữ : năm triệu chín trăm bẩy mươi năm nghìn đồng chẵn.
Người giao hàng thủ kho Thủ trưởng
Ký,họ tên) ký,họ tên) (ký,họ tên)
Cơ sở lập bảng kê xuất VL : căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán ghi vào bảng kê xuất vật tư
Bảng Kê Tổng Hợp Xuất VLCCDC (Trích)
Bộ Phận : Đội xây dựng số 2
Công trình : Nhà công chứng
Tháng 2 năm 2006
Chứng Từ
Diễn Giải
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
TK152
TK153
SH
NT
4/2/2006
Gạch tuy nen 2 lỗ
Viên
3000
365
1095000
1095000
Gạch lá dừa kép A1
Viên
1000
1000
1000000
1000000
Gạch block
Viên
800
3100
2480000
2480000
15/2/06
đá 5x25
M3
300
105000
31500000
31500000
Cát vàng
M3
100
52381
5238100
5238100
Xi măng pc 30
kg
2000
700
1400000
1400000
…………
……
……..
……….
……..
16/2/2006
Xuất QABHLĐ
Chiếc
10
60000
600000
Cộng
88977200
88977200
600000
Thẻ Kho :
- Phương pháp : mỗi thẻ kho lập cho một loại vật tư , sản phẩm hàng hoá cùng nhãn hiệu, quy cách ,cùng 1 kho.
Phòng kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu : tên nhãn hiệu , quy cách ,đơn vị ,mã số sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày .Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho .Mỗi chứng từ ghi một dòng .Cuối tháng tính số tồn kho
Theo định kỳ nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho .
Công Ty Cổ Phần ĐTTM & PTNT
Thẻ KHo
Ngày lập thẻ 28/2/2006
Loại vật liệu : xi măng pc30
Đơn vị : Tấn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT703.doc