MỤC LỤC
Phần 1- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU…………………………………………...…………..…2
Giới thiệu……………………………………………………...………2
Lịch sử phát triển……………………………………………...…...….3
Các phòng ban……………………………………………...…...…….8
Định hướng phát triển……………………………………...…...……12
Trụ sở chính của công ty - HEAD OFFICE…………………...….....15
Phần 2- Đề tài: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ AGENT – NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MOBILE AGENT TRONG WORKFLOW……...….……17
2.1 Giới thiệu chung và mục đích của đề tài……………………..
20 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công ty điện toán và truyền số liệu (CNTT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.……...17
2.1.1 Giới thiệu………………………………………………………..17
2.1.2 Mục đích của đề tài……………………………...……………...18
2.2 Nội dung đề tài…………………………………………...…………..19
Kết luận…………………………………………………………………..…19
Phần 1- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU
1.1 Giới thiệu
Được thành lập từ năm 1989, trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Công ty Điện toán và truyền số liệu (VDC) là công ty hàng đầu trong lĩnh vực Internet, Truyền số liệu và Công nghệ thông tin tại Việt Nam.
Với phạm vi hoạt động trong nước và quốc tế, VDC tự hào đã đưa Internet, các dịch vụ và sản phẩm công nghệ thông tin ngày một trở nên gần gũi, thân thuộc với cộng đồng.
Luôn luôn đón đầu công nghệ mới cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ cao, mạng Internet, truyền số liệu do VDC quản lý và khai thác đang thực sự trở thành một cơ sở hạ tầng quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước.
Với những khả năng và kinh nghiệm của hơn mười năm không ngừng phát triển, với tính phù hợp và hiệu quả cao trong các sản phẩm - dịch vụ của mình, VDC luôn dành được sự tin cậy của khách hàng. Đây chính là yếu tố tạo nên vị trí chủ đạo của VDC trên thị trường với tốc độ tăng trưởng cao của Công ty qua các năm.
Công ty Điện toán và Truyền số liệu hoạt động trên các lĩnh vực tin học, Internet và truyền số liệu với các sản phẩm và dịch vụ chính:
Cung cấp các dịch vụ Truyền số liệu VIETPAC, Frame Relay trên phạm vi toàn quốc và tới hơn 150 nước trên thế giới.
VNN/Internet – dịch vụ Internet tốt nhất tại Việt Nam và các dịch vụ trên cơ sở giao thức IP với mạng trục quốc gia bao phủ trên tất cả các tỉnh thành phố.
Dịch vụ điện thoại Gọi171, Fax giá rẻ qua giao thức Internet (VOIP, FOIP).
Các dịch vụ trên Web và thương mại điện tử (E-Commerce).
Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử.
Các dịch vụ Multimedia : phát thanh, truyền hình trên mạng.
Dịch vụ truyền báo-viễn ấn và chế bản-xuất bản điện tử, E-Publishing.
Các sản phẩm và dịch vụ tin học, giải pháp tích hợp.
Đào tạo, tư vấn, khảo sát thiết kế, xây lắp, bảo trì chuyên ngành tin học truyền số liệu.
Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh các phần mềm tin học, vật tư, thiết bị công nghệ thông tin.
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, quảng cáo trực tuyến – Online Advertising.
1.2 Lịch sử phát triển
- Nǎm 1974
Trạm máy tính của Ngành Bưu điện ra đời ở miền Bắc.
Trạm máy tính thuộc vụ Kế toán và Thống kê được thành lập theo quyết định số 539/QĐ, ngày 02 tháng 07 nǎm 1974, do quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện Vũ Vǎn Quí đã ký, có nhiệm vụ tính toán các số liệu theo nhiệm vụ của Vụ Kế toán và Thống kê, giúp các cơ quan, xí nghiệp thuộc Tổng cục trong công tác tính toán. Ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh, những ngày đầu chỉ có 07 cán bộ công nhân làm việc với các máy điện cơ cá nhân của Cộng Hoà Dân Chủ Đức để thống kê số liệu cho Ngành.
- Nǎm 1976
Thành lập Trung tâm máy tính Ngành Bưu điện
Một trong những Trung tâm máy tính đầu tiên của cả nước
Sau một nǎm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Tổng cục Bưu điện có quyết định số 277/QĐ, ngày 31 tháng 05 nǎm 1976, thành lập "Trung tâm máy tính Bưu điện" Hội sở chính đặt tại 125 Hai Bà Trưng QuậnI TP.Hồ Chí Minh, trực thuộc Tổng cục Bưu điện
Trung tâm máy tính Bưu điện được tiếp nhận dàn máy tính IBM 360/30, IBM 360/40 đây là các dàn máy khá hiện đại, do Mỹ lắp đặt cho các ngành nghiệp vụ của chính quyền Sài gòn cũ. Nhiệm vụ của Trung tâm máy tính Bưu điện là tiếp thu các dàn máy 360/20 để tiếp tục triển khai ứng dụng vào các nghiệp vụ của ngành Bưu điện. Tổ chức gồm các bộ phận: Thảo chương; Số liệu; Xuyên phiếu và Vận hành
- Thống nhất tổ chức máy tính toàn Ngành Bưu điện
Quyết định số 2737-QĐ, ngày 31 tháng 12 nǎm 1979 của Tổng cục Bưu điện, chuyển trạm máy tính thuộc vụ Kế toán Thống kê giao cho Trung tâm máy tính Bưu điện quản lý. Trung tâm máy tính Bưu điện đặt trụ sở tại 125 Hai Bà Trưng thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở 2 đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng Hà Nội với dàn máy DARO của Cộng hoà Dân chủ Đức, trang bị thô sơ và thiếu thốn. Giai đoạn 1979 đến 1983 Trung tâm máy tính Bưu điện đã phục vụ và tham gia có hiệu quả nhiều chương trình và các đề tài của Ngành giao. Nǎm 1995, Trung tâm máy tính Bưu điện đã nghiên cứu thành công đề tài: thiết kế lắp bộ giao tiếp giữa máy vi tính mới và máy in IBM 360/20 được Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh khen thưởng và đánh giá cao.
- Thay đổi tổ chức của Trung tâm Máy tính.
Để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển, đồng thời để phát huy tốt kết quả khoa học và công nghệ; Ngày 24 tháng 07 nǎm 1986, Tổng cục Bưu điện có quyết định số 69/QĐ-TCCB về việc tổ chức lại Trung tâm máy tính Bưu điện: Giải thể Trung tâm máy tính Bưu điện trực thuộc Tổng cục Bưu điện, cơ sở 1 của Trung tâm Máy tính ( đầu thành phố Hồ Chí Minh) thành công ty Điện toán đặt trực thuộc Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở 2 của Trung tâm Máy tính (đầu Hà nội) thành công ty Điện toán đặt trực thuộc Bưu điện Hà nội.
- Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện ra đời
Ngày 06 tháng 05 nǎm 1988, quyết định số 522/QĐ-TCCB về việc thành lập Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện, trên cơ sở hợp nhất công ty Điện toán thuộc Bưu điện thành phố Hà nội với bộ phận kế toán nghiệp vụ Bưu chính Viễn thông quốc tế thuộc vụ Tài chính kế toán Thống kê.
Công ty Điện toán và Truyền số liệu chính thức được thành lập Ngày 06 tháng 12 nǎm 1989, quyết định số 1216-TCCB-LĐ của Tổng cục Bưu điện, chuyển Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện thành Công ty Điện toán và Truyền số liệu.
Ngày 26 tháng 11 nǎm 1990, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực II (VDC2) có trụ sở đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh.
Công ty Điện toán và Truyền số liệu là đơn vị hạch toán kinh tế trong khối Thông tin Bưu điện, có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh theo các qui định của Tổng cục Trưởng. Có tư cách pháp nhân được mở tài khoản ở Ngân hàng, có con dấu theo tên gọi để giao dịch.
Tại Hà nội và Thành phố Hồ Chí minh, hai cơ sở máy tính của Ngành bước đầu đã được trang bị một số máy vi tính XT và AT 286. Một ứng dung đầu tiên và quan trọng nhất là mạng kết nối máy tính của hai cơ sở này qua kênh viễn thông; Tốc độ truyền lúc đó: 1.200bps, 2.400 bps qua kênh thoại dùng Modem.
Hệ thống truyền số liệu đầu tiên, bước đầu sử dụng phương thức đơn giản, điểm nối điểm (point to point). DATEC là chương trình phần mềm truyền tin (Communication software) do CBCNV của công ty Điện toán Bưu điện TP-Hồ Chí Minh tự nghiên cứu, thực hiện ở các tỉnh phía Nam và bộ phận kỹ thuật tin học của Trung tâm Thống kê và Tính toán ở Hà nội tự nghiên cứu và thực hiện ở các tỉnh phía Bắc. Chương trình DATEC của Công ty Điẹn toán TP-Hồ Chí Minh được Hội đồng khoa học kỹ thuật Bưu điện thành phố và Uỷ ban khoa họckỹ thuật TP-Hồ Chí Minh đánh giá xuất sắc và khen thưởng.
Ngày 28 tháng 11 nǎm 1995, thành lập Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDC1) có trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng (HN) và Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực III (VDC3) có trụ sở đặt tại 12 Lê Thánh Tông (Đà Nẵng).
Ngày 25 tháng 11 nǎm 1997, thành lập Trung tâm Dịch vụ Gia tǎng Giá trị (VASC) trụ sở tại 258 Bà Triệu.
Công ty Điện toán và Truyền số liệu mở rộng phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nước.
Ngày 02 tháng 07 nǎm 1990, quyết định số 265/QĐ-TCCB-LĐ, Tổng công ty BCVT VN giao thêm cho Công ty Điện toán và Truyền số liệu nhiệm vụ truyền báo bằng phương thức viễn ấn trên phạm vi cả nước
Ngày 11 tháng 12 nǎm 1990, quyết định số 968 QĐ/TCCB-LĐ, Tổng Giám đốc Tổng công ty giao cho công ty Điện toán và Truyền số liệu nhiệm vụ truyền báo Nhân dân và Quân đội Nhân dân kể từ ngày 01 tháng 01 nǎm 1991.
Ngày 01 tháng 03 nǎm 1991 hai tờ báo Nhân dân và Quân đội Nhân dân lần đầu tiên sắp chữ bằng điện tử, truyền báo bằng phương thức viễn ấn trên mạng truyền số liệu, được phát hành đồng thời tại ba thành phố lớn: TP-Hà nội, TP-Hồ Chí Minh và TP-Đà nẵng. Ngày 20 tháng 06 nǎm 1991 hai tờ báo NHân dân và Quân đội Nhân dân cũng được truyền bǎng phương thức viễn ấn trên mạng truyền số liệu và in tại TP-Cần thơ.
Quyết định số 39/QĐ, nǎm 1992, Giám đốc công ty Điện toán và Truyền số liệu ra quyết định thành lập đài truyền báo Cần thơ.
Mạng truyền số liệu chuyển mạch gói VIETPAC được xây dựng và cung cấp dịch vụ
Nǎm 1992 Tổng công ty BCVTVN giao cho công ty Điện toán và Truyền số liệu làm chủ đầu tư xây lắp công trình tổng đài truyền số liệu chuyển mạch gói VIETPAC
Mạng VIETPAC là mạng truyền số liệu chuyển mạch gói công cộng với mã số của mạng là 4520 (DNIC-Data Network Identìication Code) do công ty Điện toán và Truyền số liệu quản lý và điều hành khai thác.
Ngày 12 tháng 03 nǎm 1993, quyết định số 182/ QĐ-VT, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện giao cho công ty Điện toán và Truyền số liệu làm danh bạ Viễn thông Việt nam kể cả Yellow pages (những trang vàng).
Hiện nay Công ty VDC đang quản lý và khai thác mạng trục Internet Việt Nam kết nối trực tiếp với xa lộ Internet quốc tế qua 3 cổng quốc gia đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
VDC - Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet hàng đầu tại Việt Nam (IXP)
VDC - Nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên và uy tín nhất tại Việt Nam(ISP)
VDC - Nhà cung cấp thông tin trên mạng Internet (ICP)
1.3 Các phòng ban
Phòng Hành Chính
Phòng Kế hoạch
Phòng Kinh doanh
Phòng Kỹ thuật điều hành
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Đầu tư phát triển
Phòng Tổ chức lao động
Ban Biên tập báo điện tử
Phòng Tính cước
Phòng Nghiên cứu ứng dụng phần mềm
VDC A
Phòng Tích hợp và phát triển hệ thống
Phòng Danh bạ
Phòng Quản lý tin học
Ban Quản lý chất lượng
Phòng Hành Chính
Liên hệ: Tel:(84)4 5372754; Fax: (84) 4 5372753; Email: vdc@vnn.vn.
Chức năng: Phòng Hành Chính có chức năng về công tác văn thư - lưu trữ, lễ tân, đối ngoại, thông tin tuyên truyền, nội vụ và làm đầu mối thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Kế hoạch
Liên hệ: Tel:(84)4 5372763; Fax: (84) 4 5372753; Email: kh.vdc@hn.vnn.vn.
Chức năng: Phòng Kế hoạch có chức năng về công tác Kế hoạch; Quản lý tài sản; Cung ứng vật tư.
Phòng Kinh doanh
Liên hệ: Tel:(84)4 5372760; Fax: (84) 4 5372761; Email: khkd.vdc@vnn.vn
Chức năng: Phòng Kinh doanh có chức năng về công tác Marketing; Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ; Bán hàng; Hợp tác kinh doanh.
Phòng Kỹ thuật điều hành
Liên hệ: Tel:(84)4 5372836; Fax: (84) 4 5372835; Email: phviet@vnn.vn.
Chức năng: Phòng Kỹ thuật Điều hành có chức năng về kỹ thuật công nghệ, điều hành khai thác mạng và thiết bị.
Phòng Kế toán tài chính
Liên hệ: Tel:(84)4 5372762; Fax: (84) 4 5372753; Email: ptlan@vnn.vn.
Chức năng: Phòng Kế toán tài chính có chức năng về công tác kế toán, thống kê, tài chính của Công ty.
Phòng Đầu tư Phát triển
Liên hệ: Tel:(84)4 5372837; Fax: (84) 4 5372753; Email: hainq@vnn.vn.
Chức năng: Phòng Đầu tư Phát triển có chức năng về công tác đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sản xuất.
Phòng Tổ chức lao động
Liên hệ: Tel:(84)4 5372759; Fax: (84) 4 5372753; Email: tcld.vdc@vnn.vn.
Chức năng: Phòng Tổ chức Lao động có chức năng về công tác tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương, đào tạo, thi đua, an ninh an toàn, chính sách đối với người lao động.
Ban Biên tập báo điện tử
Liên hệ: Tel:(84)4 5372784; Fax: (84) 4 5372788; Email: vdcmedia@vnn.vn
Chức năng: Ban biên tập Báo điện tử có chức năng về thông tin quảng bá.
Phòng Tính cước
Liên hệ: Tel:(84)4 8257216; Fax: (84) 4 8261595; Email: billing@vnn.vn
Chức năng: Phòng Tính cước có chức năng về công tác tính cước và các vấn đề liên quan tới việc tính cước phí các loại hình dịch vụ trên mạng của toàn Công ty.
Phòng Nghiên cứu ứng dụng phần mềm
Liên hệ: Tel:(84)4 5372786; Fax: (84) 4 5372753; Email: tvdan@hn.vnn.vn
Chức năng: Phòng Nghiên cứu ứng dụng phần mềm là bộ phận sản xuất, có chức năng về công tác nghiên cứu công nghệ tin học và sản xuất các sản phẩm tin học.
Phòng VDC A
Liên hệ: Tel:(84)4 5372841; Fax: (84) 4 5372753; Email: natqs@vnn.vn
Chức năng: Ban Dự án VDCA có chức năng về quản lý hoạt động, thực hiện và hỗ trợ thực hiện các dự án được Công ty giao.
Phòng tích hợp và phát triển hệ thống
Liên hệ: Tel:(84)4 5372780; Fax: (84) 4 5372753; Email: anhchien@vnn.vn
Chức năng: Phòng Tích hợp và Phát triển hệ thống có chức năng chính trong công tác nghiên cứu triển khai công nghệ, tư vấn, xây dựng và phát triển các giải pháp tích hợp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành quản lý của Công ty.
Phòng Danh bạ
Chức năng:
Thực hiện các công việc về cơ sở dữ liệu danh bạ toàn quốc trên Web;
Sản xuất đĩa CD-ROM danh bạ;
Phát triển các dịch vụ liên quan đến danh bạ;
Chủ động thực hiện các quan hệ hợp tác phục vụ cho các nhiệm vụ trên trên.;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
Phòng Quản lý Tin học
Chức năng: Phòng Quản lý Tin học có chức năng về quản lý Khoa học Công nghệ và Sản xuất Kinh doanh trong lĩnh vực tin học.
Ban quản lý chất lượng
Chức năng: Ban Quản lý chất lượng có chức năng về công tác quản lý chất lượng trong các hoạt động của hệ thống sản xuất, kinh doanh và quản lý của Công ty.
1.4 Định hướng phát triển
Công nghệ và kỹ thuật
Các sản phẩm và dịch vụ của VDC được cung cấp trên những công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay:
Công nghệ IP với các ứng dụng mới nhất : VPN, VoIP, FoIP (Phone-Phone, PC-PC, PC-Phone), UMS, WAP,…
Các công nghệ truyền dữ liệu và truy nhập tốc độ cao : Frame Relay, ATM, ISDN, BISDN, xDSL,…
Các trang thiết bị từ những nhà cung cấp hàng đầu: Sprint (Global One), Acatel, Sun Microsystems, Hewlett Packard, IBM, Compaq, Fujitsu, Cisco, Bay Network, Cabletron etc.
Phần mềm hệ thống và quản trị mạng với UNIX (Sun Solaris, HP-UX), Microsoft Windows, SQL, HP Open View for Network Node Management Solution, Netscape Web/Mail Server, Raptor firewall etc.
Bên cạnh đó là mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu thế giới:
Telstra (Australia); Global One Group; Alcatel (France); Nortel (Canada); NTTCommunication, KDD, (Japan), Korea Telecom (RO Korea); Singapore Telecom; Microsoft, Oracle (USA); Hongkong Telecom (Hongkong); InfoAccess,...
Tất cả vì một mục tiêu: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Tầm nhìn kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chất lượng dịch vụ và tốc độ là hai yếu tố quan trọng trong kinh doanh. Ngay từ khi thành lập năm 1989 chúng tôi đã không ngừng cố gắng để có thể cung cấp dịch vụ dựa trên triết lý kinh doanh "Uy Tín và Tốc độ".
Hoà cùng với xu hướng tự do hoá trong nền kinh tế cũng như trong viễn thông trên thế giới và tại Việt nam, trong các năm qua chúng tôi đã không ngừng phấn đấu thay đổi trong phương pháp và hình thức quản lý để đáp ứng được sự thay đổi, đứng vững và phát triển trên thị trường.
Năm 1999 đánh dấu việc xây dựng "Văn hoá VDC" với mục tiêu tạo động lực thúc đẩy tinh thần làm việc, tính tự chủ sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao... cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong Công ty, cải thiện tinh thần thái độ phục vụ đối với khách hàng cũng như cải thiện các qui trình qui định kinh doanh.
Sự phát triển của nền kinh tế Internet, của thương mại điện tử đã thay đổi phương thức kinh doanh truyền thống của các doanh nghiệp, ngày càng nhiều các doanh nghiệp dựa vào Internet để kinh doanh. Với phương châm kinh doanh: "Đối tác tin cậy trong kỷ nguyên công nghệ thông tin" chúng tôi tin tưởng sẽ mang đến cho khách hàng những ý tưởng, mô hình kinh doanh thành công trong "Nền kinh tế Internet".
Kết quả kinh doanh
Dưới đây là một số biểu đồ về tăng trưởng khách hàng, doanh thu, thị trường,.... của VDC
1.5 Trụ sở chính của công ty - HEAD OFFICE
* Công ty điện toán và Truyền số liệu – (VDC)
VIETNAM DATACOMMUNICATION COMPANY
292 Tây Sơn - Hà Nội
Tel: (84-4) 5372760 ; Fax: (84-4) 5372761, (84-4) 5372753
E-Mail: vdc@vdc.com.vn; khkd.vdc@vdc.com.vn
* Công ty điện toán và Truyền số liệu khu vực 1 – (VDC1)
VIETNAM DATACOMMUNlCATION CENTER I
292 Tây Sơn - Hà Nội
Tel: (84-4)5372773 ; Fax: (84-4) 5372787
E-Mail:sale.vdc1@vnn.vn
5.3 Công ty điện toán và Truyền số liệu khu vực 2 – (VDC2)
VIETNAM DATACOMMUNlCATlON CENTER II
34A Phạm Ngọc Thạch - Q3 - TP.Hồ Chí Minh
Tel: (84-8) 8256384, (84-8) 8256121 ; Fax: (84-8)8256120
E-Mail: khkd.vdc2@vdc.com.vn
* Công ty điện toán và Truyền số liệu khu vực 3 – (VDC3)
VIETNAM DATACOMMUNlCATION CENTER III
24 Lê Thánh Tôn - Đà Nẵng
Tel: (84-511) 892 876, (84-511)892844 ; Fax: (84-511) 837399
E-Mail: khkd.vdc3@vdc.com.vn
Phần 2 - Đề tài: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ AGENT – NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MOBILE AGENT TRONG WORKFLOW
2.1 Giới thiệu chung và mục đích của đề tài
2.1.1 Giới thiệu
Từ khi bộ quốc phòng Mỹ tạo ra mạng máy tính đầu tiên mang tên ARPANET (năm 1967) cho đến nay, với sự phát triển của mạng Internet, mạng máy tính đã, đang và sẽ phát triển rất mạnh mẽ. Theo đó, cùng với sự phát triển của các công ty, doanh nghiệp theo hướng hiện đại hoá, tin học hoá dẫn đến việc thiết kế các ứng dụng phân tán ngày càng cao.
Hiện nay, các giải pháp mạng như client – server, peer – to – peer đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các mô hình client – server hay peer – to – peer lại đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ, tồn tại song song và đồng thời giữa các máy tính trong cùng hệ thống với nhau. Trong nhiều lĩnh vực, tính đồng bộ này không phải lúc nào cũng được duy trì và do đó người ta đòi hỏi phải có một mô hình uyển chuyển hơn, linh hoạt hơn, có thể hoạt động ngay cả khi mất kết nối tạm thời. Vì vậy, Mobile Agent ra đời và hứa hẹn sẽ được áp dụng rộng rãi trong một tương lai gần.
Trong bối cảnh kinh tế, công nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ trong thời gian qua thì các phần mềm truyền thống không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thay đổi cơ cấu làm việc, thay đổi quy trình quản lý công việc để phù hợp với môi trường kinh doanh cạnh tranh và năng động.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường biến động không ngừng, các bộ máy lãnh đạo quản lý phải liên tục thay đổi phương pháp quy trình làm việc sao cho chi phí được tiết kiệm tối đa. Với tốc độ thay đổi đó, việc phát triển hay xây dựng một phần mềm mới phù hợp với nhu cầu mới là không thể do việc xây dựng và thiết kế phần mềm mới tốn kém chi phí và một khoảng thời gian dài, đặc biệt là những phần mềm cho các công ty lớn với nhiều phòng ban và chức năng chuyên biệt. Ngoài ra, chưa kể đến việc có nhiều phần mềm viết chưa xong mà quy trình làm việc đã thay đổi. Với cách quản lý công việc bằng Workflow mọi việc trở nên đơn giản và kinh hoạt hơn rất nhiều. Mỗi khi quy trình làm việc thay đổi chỉ cần thay đổi, thiết kế lại workflow, không cần lập trình lại.
Từ trước đến nay, các workflow được xây dựng trên mô hình client – server, quản lý tập trung chuỗi công việc, mọi biến cố xảy ra đều do server xử lý. Tuy nhiên nó cũng có điểm yếu là mọi máy tính phải luôn luôn nối mạng với nhau và nối vào server. Khi server quản lý workflow xảy ra sự cố thì toàn bộ hệ thống bị ảnh hưởng. Trong thực tế có những hệ thống trong đó các thành viên có tính độc lập khá cao, không bắt buộc phải có sự kết nối trong thời gian thực, chúng có thể độc lập hoặc cách xa nhau, nhưng kết nối với nhau thông qua hệ thống mạng. Từ đó xuất hiện nhu cầu thoả mãn tính bất đồng bộ nhưng vẫn đảm bảo duy trì được liên hệ giữa các thành viên dưới hình thức workflow. Vì vậy, đề tài “Tìm hiểu công nghệ Agent và nghiên cứu ứng dụng Mobile Agent vào Workflow” được thực hiện.
2.1.2 Mục đích của đề tài
Công nghệ tác tử là một công nghệ mới và đang được nghiên cứu trên thế giới. Tuy đã có nhiều năm nghiên cứu và phát triển trên thế giới nhưng ở Việt Nam nó vẫn còn là một công nghệ mới mẻ và đang được quan tâm. Trong sự tiến bộ khoa học công nghệ hiện nay cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực của đời sống ngày càng trở nên phổ biến, công nghệ tác tử ra đời đã đáp ứng được những yêu cầu đó với các tính năng vượt trội và mang lại hiệu quả cao so với các công nghệ khác. Vì vậy trong đợt thực tập này em xin tìm hiểu và nghiên cứu ở giới hạn lý thuyết về công nghệ tác tử với mục đích có thể đem lại sự hiểu biết thêm về công nghệ tác tử và giúp cho người đọc hiểu được những khái niệm cơ bản thế nào là công nghệ tác tử.
Một mục đích nữa của đề tài là tìm hiểu về công nghệ Mobile Agent và các đặc điểm dụng. Đặc biệt là tìm hiểu về một hướng nghiên cứu khá mới hiện nay đó là kết hợp công nghệ Mobile Agent và Workflow. Tính ưu việt của Mobile Agent khi kết hợp với Workflow là khi đó sẽ khắc phục được các nhược điểm của hệ thống kiểu cũ.
2.2 Nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được chia thành các chương lớn như sau:
Chương 1: Công nghệ Mobile Agent
Nội dung của chương này trình bày một cách tổng quan về công nghệ Agent, công nghệ Mobile Agent và các đặc điểm của Mobile Agent.
Chương 2: Ứng dụng Mobile Agent trong Workflow
Tìm hiểu Workflow, các đặc điểm. Phương pháp ứng dụng Mobile Agent trong Workflow. Ưu điểm của việc kết hợp Mobile Agent trong Workflow. Xây dựng một ứng dụng mô phỏng dựa trên kết quả lý thuyết đã thu lượm được.
Kết luận
Xét trên góc độ lý thuyết công nghệ agent cũng như mobile agent có nhiều ưu điểm rất hứa hẹn cho việc phát triển một thế hệ các hệ thống ứng dụng mới. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở mức độ lý thuyết, nghiên cứu về mobile agent thì chỉ tập trung vào phát triển hệ thống có tính di động và những vấn đề của môi trường này như tính an toàn, cơ chế tự di chuyển... Việc vận dụng mô hình mobile agent vào thực tế gần như vẫn dừng lại ở mức độ thử nghiệm mà chưa có đựơc sản phẩm thương mại hoàn chỉnh. Cũng tương tư như thế việc ứng dụng workflow trên công nghệ mobile agent cũng chưa được chú ý nhiều.
Một số kết quả đạt được
- Báo cáo lý thuyết:
Đã nêu lên được tương đối đầy đủ cơ sở nền tảng lý thuyết. Nêu lên được khái niệm, ứng dụng của công nghệ agent.
Nêu lên được khái niệm, tính năng và lợi ích của mobile agent. Đưa ra các môi trường có thể áp dụng công nghệ mobile agent như: thương mại điện tử, thu thập thông tin phân tán...
Nêu lên được khái niệm workflow, các dạng workflow, khả năng cũng như nhu cầu đòi hỏi sự kết hợp giữa workflow và công nghệ mobile agent
- Xây dựng ứng dụng mô phỏng:
Đã xây dựng một mô phỏng ứng dụng cụ thể dựa trên những cơ sở lý thuyết thu lượm được
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5864.doc