Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề làm thế nào để tồn tại và phát triển là một vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp nhà nước khi mới vừa thoát khỏi chế độ bao cấp của nhà nước. Chính vì vậy mọi công ty đều làm tất cả mọi cách để tìm kiếm lợi nhuận, và muốn làm được điều này thì quan trọng nhất phải tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. Điều đó càng thúc đẩy em thực hiện bài luận văn về chủ đề kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Doanh thu và lợi nhuận là kết quả của sự năng động, sáng tạo trong cả một tập thể, của sự quản lý và tiết kiệm ở mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra còn là sự kết hợp tài tình nhiều công cụ quản lý và trong đó không thể thiếu được đó là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Được sự giúp đỡ của các cô, chú trong công ty đặc biệt là các cô, chú và các bác trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập và hoàn thành bài luận văn này. Cùng với sự quan tâm và chỉ bảo tận tình của cô giáo Thạc sĩ Đỗ Thị Phương hoàn thành bài luận văn này. Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Phần II: Thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội. Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội. Phần i cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại I. Khái niệm,ý nghĩa của việc bán hàng. 1.Khái niệm bán hàng. Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp giao sản phẩm hàng hoá cho người mua, khi đó doanh nghiệp nhận được hoặc đảm bảo sẽ nhận được số tiền theo giá bán đã thoả thuận với người mua. 2.ý nghĩa của việc bán hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và cung cấp dịch vụ có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội. Sản phẩm dựoc tiêu thụ tức là được người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phán ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Vì vậy, bán hàng hoá trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp chỉ sau khi bán hàng mới có thể thu hồi vốn để tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng có vai trò hết sức to lớn, mang tính chất sống còn đối với doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo đảm bảo xác định được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch toán tiêu thụ phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. II. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán cần có những nhiệm vụ sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. - Phản ánh giám đốc tình hình bán hàng, doanh thu bán hàng, tình hình bán hàng báo cáo kết quả hoạt động bán hàng. - Tổ chức kê khai tính thuế giá trị gia tăng hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ đúng chế độ và kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và của các cấp có liên quan. III. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.khái niệm chung, nội dung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1.1.Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. Tuy thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau: - Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện tính thuế GTGT theo phương thức trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất – nhập khẩu) 1.2.Thời điểm ghi nhận doanh thu: a.Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng hoá là thời điểm: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn lắm giữ quyền quản lý hàng hoá như ngưới sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn . - Doanh nghiệp đã thu được hoạc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng b Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ là thời điểm: Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả bốn điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán; - Xác định được chi phí phát sinh do giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. * Doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại thường được thực hiện rêng cho từng loại đó là: + Doanh thu bán hàng hoá + Doanh thu cung cấp dịch vụ *Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thương mại được phân loại thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra ngoài và bán nội bộ. Đối với doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Khối lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ * Giá bán được xác định là tiêu thụ * Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu * Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp. 2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2.1.Chứng từ kế toán sử dụng. Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải sử dụng các chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng. - Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ 2.2. Các tài khoản kế toán sử dụng. Để theo dõi doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây: - KT 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: TK khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. TK này có 3 tài khoản cấp 2 đó là: + TK 511.1 “Doanh thu bán hàng hoá” + TK 511.3 “Doanh thu cấp dịch vụ” + TK 511.4 “Doanh thu trợ cấp trợ giá” - TK 521 “ Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế bán hoặc các cam kết bán hàng. - TK 512 “Doanh thu nội bộ” Phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng công ty (là các đơn vị hạch toán phụ thuộc) và trong các doanh nghiệp thương mại. TK này được chi tiết thành 2 TK cấp hai: + TK512.1 “Doanh thu hàng hoá”. + TK512.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” - TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”. TK phản ánh giá trị của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hoá không đúng phẩm chất chủng loại. - Tk 532 “Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá của hàng bán cho khách hàng do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách hay khách hàng mua với khối lượng lớn. Số tiền giảm giá hàng bán kết chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Tk 333.1 “Thuế GTGT phải nộp”. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT được khấu trừ, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Được mở chi tiết thành các TK cấp hai như sau: + TK3331 “Thuế GTGT phải nộp” + TK333.2 “Thuế tiêu thụ đặc biệt” + TK333.3 “Thuế xuất nhập khẩu phải nộp” ….. Ngoài ra còn sử dụng một số TK có liên quan khác như TK 111.112.131.138… 2.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 2.3.1 Phương thức bán hàng trực tiếp. Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tai kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là đã tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngươi mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp: (Xem sơ đồ số 1 ) 2.3.2. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi. Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán . Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc dưới hình thức chênh lệch giá. Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý , ký gửi: (Xem sơ đồ số 2 ) 2.3.3. Phương thức bán hàng trả góp. Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các thời kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm,trả góp từng kỳ. Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp: ( Xem sơ đồ số 3 ) 2.3.4 Phương thức hàng đổi hàng. Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trường. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: (Xem sơ đồ số 4 ) IV.Kế toán giá vốn hàng bán. 1.Khái niệm giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại. Giá vốn hàng bán là giá trị của của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ 2.Các phương pháp tính giá vốn hàng bán. Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán… đựơc mua từ những nguồn khác nhau, nên giá thực tế của chúng ở những thời điểm khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xác định giá thực tế có thể thực hiện theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp đơn giá đầu kỳ. Phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp nhập trước – xuất trước. Phương pháp nhập sau –xuất trước. Phương pháp đơn giá đích danh. Ngoài ra trong trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập - xuất hàng hoá thì cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản. 3.Chứng từ kế toán sử dụng. Phiếu xuất kho. Phiếu nhập kho. 4.Trình tự kế toán giá vốn hàng bán. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán: (Xem sơ đồ số 5 ). Ghi chú: Để phù hợp với phần thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội em chỉ xin trích dẫn phần sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. V. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1. Kế toán chi phí bán hàng. 1.1.Khái niệm về chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm: lương nhân viên bán hàng,chi phí về khấu hao TSCĐ, CCLĐ nhỏ,vật liệu, các chi phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành, hoa hồng bán hàng, và các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá, và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán hàng. 1.2.Chứng từ kế toán sử dụng. Phiếu chi;uỷ nhiệm chi. Phiếu xuất kho; các hợp đồng dịch vụ mua ngoài. 1.3. Kế toán sử dụng các TK. Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 – “ Chi phí bán hàng”. Tk 641 “Chi phí bán hàng” có 7 TK cấp hai: - TK 641.1 “ Chi phí nhân viên” - TK 641.2 “Chi phí vật, bao bì” - TK 641.3 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng” - TK 641.4 “Chi phí khấu hao TSCD” - TK 641.5 “Chi phí bảo hành” - TK 641.7 “Chi phí chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 641.8 “Chi phí bằng tiền khác” Đối với các doanh nghiệp thương mại mà có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có (hoặc ít có ), hàng hoá bán thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ(hoặc một phần) chi phí bán hàng vào bên nợ TK 142 “ Chi phí trả trước” (TK 142.2 – Chi phí chờ kết chuyển) Và các TK khác như TK 111,112,331,338,…. 1.4. Trình tự kế toán chi phí bán hàng. Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí bán hàng: (Xem sơ đồ số 6 ) 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là: các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng, CCLĐ nhỏ, các dịch vụ mua ngoài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và các chi phí bằng tiền khác. 2.2 Chứng từ kế toán sử dụng. Phiếu chi, uỷ nhiệm chi. Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài. 2.3. Tài khoản kế toán sử dụng. * Kế toán sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” này có 8 tài khoản cấp hai bao gồm: - TK 642.1 “Chi phí nhân viên quản lý” - TK 642.2 “Chi phí vật liệu quản lý” - TK 642.3 “Chi phí đồ đùng quản lý” - TK 642.4 “Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 642.5 “Thuế , phí lệ phí” - TK 642.6 “Chi phí dự phòng” - TK 642.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 642.8 “Chi phí bằng tiền khác” * Và các Tk khác có liên quan như TK 111,112,331,338,…… 2.4.Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: (Xem sơ đồ số 7 ) VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1. Khái niệm, phương pháp xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh sau một thời kỳ nhất định. Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.Tài khoản kế toán sử dụng. Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511 “Doanh thu bán hàng” ; TK 632 “Giá vốn hàng bán” ; TK 641 “Chi phí bán hàng”; TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” ; và TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” 3.Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng. Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ: (Xem sơ đồ số 8 ) Phần ii thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty điện máy xe đạp xe máy hà nội I. Khái quát chung về công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội. Công ty Điện Máy- Xe Đạp Xe Máy có tên giao dịch quốc tế là TODIMAX, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, có trụ sở chính tại 229 phố Vọng- Hà Nội có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Tiền thân của công ty là cục điện máy xăng dầu Trung ương thành lập theo QĐ711- NT ngày 28/09/1966. Đến tháng 1/1971, do đòi hỏi của nền kinh tế, chính phủ ra quyết định thành lập Tổng Công ty điện máy để thực hiện chức năng chủ đạo kinh doanh toàn quốc về mặt hàng điện máy. Sang tháng 6 năm 1981, Tổng Công ty điện máy bị giải thể, đồng thời thành lập hai công ty trung ương lớn thuộc bộ thương mại, đó là: - Công ty điện máy trung ương đóng tại 163 Đại La- Hia Bà Trưng- Hà Nội. - Công ty xe đạp xe máy trung ương đóng tại 21 ái mộ- Gia Lâm- Hà Nội. Cả hai công ty cùng chịu sự chỉ đạo của bộ thương mại cho đến tháng 12/1995, hai công ty sát nhập thành Tổng Công ty điện máy – xe đạp xe máy. Lúc này thị trường tiêu thụ của Công ty đã được mở rộng ra nước ngoài với nhiều mặt hàng kinh doanh khá đa dạng. Ngày 22/12/1995, căn cứ vào thông báo số 11/TB ngày 2/2/1995 của chính phủ về việc thành lập lại Tổng Công ty điện máy xe đạp xe máy, Bộ trưởng Bộ thương mại đã ra QĐ106/TM thành lập công ty điện máy xe đạp xe máy trên cơ sở giải thể Tổng Công ty. Trải qua thời gian trên 30 năm hoạt động cho đến nay, Công ty đã lớn mạnh về mọi mặt, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Công ty như: Tài sản, vốn, lao động, số lao động toàn công ty có trên 600 cán bộ công nhân viên, nguồn vốn không ngừng gia tăng cho đến năm 2002, vốn kinh doanh của công ty là 24 tỷ đồng trong đó: - Vốn lưu động : 16 tỷ đồng - Vốn cố định : 8tỷ đồng 2.Nhiệm vụ tình hình sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là chuyên kinh doanh các mặt hàng điện máy dân dụng: Ti vi, Tủ lạnh, xe đạp, xe máy… Đồng thời thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đa dạng hàng hoá và tổ chức kinh doanh dịch vụ kinh tế kỹ thuật nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng và các thành phần kinh tế, góp phần thúc đấy nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt những nhiệm vụ chính của Công ty và đồng thời đáp ứng những nhu cầu thị trường, công ty đã đề ra cho tổ chức kinh doanh là: - Tổ chức tìm nguồn hàng điện máy xe đạp - xe máy và một số mặt hàng tiêu dùng khác phục bán buôn bán lẻ. - Tổ chức gia công lắp ráp các mặt hàng thông thường thuộc phạm vi kinh doanh của công ty. - Thực hiện liên kế liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước để có hàng hoá nội địa và xuất khẩu. 3. Cơ cấu bộ máy công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội . Xuất phát từ đặc điểm Công ty là phức tạp nên tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thành lập theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Sơ đồ bộ máy công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội: ( Xem phụ lục 9 ) 4.Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội. 4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ( Xem phụ lục10 ) Theo hình thức kế toán tập chung,theo hình thức này ở một số đơn vị trực thuộc nhân viên kế toán có nhiệm vụ thống kê, tập hợp, kiểm tra các chứng từ ban đầu, cuối tháng lập các báo cáo để nộp cho phòng kế toán công ty. Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý các thông tin kế toán ban đầu, cung cấp thông tin về tình hình tài chính đầy đủ, kịp thời, chính xác, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp, quyết định đúng đắn phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ các hoạt động tài chính của công ty, tham mưu cho giám đốc các vấn đề tài chính kế toán. - Kế toán tổng hợp: Là người tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp, sau đó lập các báo cáo tài chính, là người đồng thời giúp việc chính cho kế toán trưởng. - Kế toán tiền mặt: Lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh, từ đó căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ, đối chiếu số dư trên sổ quỹ với số tiền thực có tại quỹ. - Kế toán theo dõi kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi nhiệm vụ mua hàng, tiêu thụ hàng, đánh giá kết quả kinh doanh. - Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi đánh giá biến động về tài sản cố định để trích khấu hao phân bổ theo tháng. Kế toán tài sản cố định kiêm luôn theo dõi về thuế và các khoản phải nộp nhà nước. - Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, quản lý theo dõi các khoản tiền vay, tiền lãi gửi, đôn đốc việc thanh toán đúng kỳ hạn, thường xuyên đối chiếu số dư tiền gửi với ngân hàng. - Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán tài khoản cho từng chủ nợ nhằm thực hiện tốt kỷ luật thanh toán về chế độ quản lý tài chính. 4.2. Một số đặc điểm tổ chức kế toán tai công ty tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội. - Hình thức ghi sổ tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội: Để phù hợp với đặc điểm hoạt dộng kinh doanh của mình công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ: Hình thức sổ sách của công ty: ( Xem Phụ lục11 ) * Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty thực hiện theo phương pháp kê khường thường xuyên, Phương pháp tính giá hàng tồn kho : là phương pháp bình quân gia quyền * Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính; * Niên độ kế toán đựoc đăng ký ngay từ khi công ty được thành lập và được duy trì đến tận bây giời đó là theo năm Tài Chính từ 01/01 đến 31/12/N. * Kỳ báo cáo kế toán hiện tại ở công ty đó là: sau mỗi quý kế toán tổng hợp số liệu và lên báo cáo để chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, báo cáo lên các cấp quản lý , các tổ chức cần thiết đến những thông tin kế toán. * Hệ thống báo cáo tài chính của công ty hiện nay bao gồm: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: + Phần I lãi lỗ + Phần II tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. + Phần III thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp). 5.Một số kết quả mà Công ty điện máy xe đạp xe máy Hà nội đạt được trong những năm vừa qua. Do ảnh hưởng của nền kinh tế khu vực nên việc kinh doanh, thương mại, xuất nhập khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Song với sự nhạy bén của Ban giám đốc, công ty đã chỉ đạo sát sao các phòng ban bám sát thị trường, chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng thực hiện các nghiệp vụ như: xuất khẩu, nhập khẩu và buôn bán nội địa nên công ty vẫn đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển. Ta có thể thấy được thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp qua hai năm 2001 và 2002 như sau. (Xem phụ lục 12) Lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 tăng một lượng là:1.503,5 – 129 = 374,5, tương ứng với tỷ lệ tăng 1.066%. * Nguyên nhân: + Do doanh thu bán hàng thay đổi: Năm 2002 so với năm 2001 với tổng doanh thu bán hàng tăng 284.832,8 – 256.431= 28.401,8(tr đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng 11% nên lợi nhuận cũng tăng lên một lượng là 28.401,8 (tr đồng). + Do các khoản giảm trừ thay đổi: Các khoản giảm trừ bao gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB và thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ làm giảm doanh thu bán hàng, do đó có xu hướng làm giảm lợi nhuận. Năm 2002 so với năm 2001, các khoản giảm trừ tăng 1.985,7-1.665 = 320,7(tr đồng), dẫn đến lợi nhuận cũng giảm 320,7(tr đồng). + Giá vốn hàng bán thay đổi: Giávốn hàng bán năm 2002 so với năm 2001 tăng 25.968,8(tr đồng), làm cho lợi nhuận giảm đi 25.968,8(tr đồng). + Do chi phí bán hàng thay đổi: Năm 2002 so với năm 2001, chi phí bán hàng tăng 11.205-10.703 = 502(tr đồng), làm cho lợi nhuận giảm đi 502(tr đồng). + Chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi : Năm 2002 so với năm 2001 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2.503,8 - 2.295 = 235,8(tr đồng) làm cho lợi nhuận giảm đi 235,8(tr đồng). Trên đây ta đã phân tích khái quát tình hình lợi nhuận của công ty qua số liệu tuyệt đối của hai năm liên tục. Ta cũng nhận thấy mặc dù hoạt động kinh doanh của công ty vẫn có lãi nhưng thuế TNDN vẫn bằng không vì các khoản lỗ trước đây của công ty quá lớn, nhà nước cho phép doanh nghiệp dùng khoản lợi nhuận này để bù đắp các khoản lỗ trong vòng 5 năm. II.Thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán hàng và, xác định kết quả bán hàng tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội. 1.Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội. * Doanh thu hàng chủ yếu tại công ty gồm: Xe gắn máy mới 100% Đồ điện tử gia dụng. Kim loại màu. Hoá chất. Sô đa. Trong đó chủ yếu là mặt hàng xe gắn máy Trung Quốc chiếm 70 % tổng doanh thu và cung cấp dịch vụ. * Doanh thu từ cung cấp dịch vụ chủ yếu của công ty là: dịch vụ cho thuê nhà cửa 2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội. 2.2. Các loại chứng từ mà kế toán sử dụng. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại công ty: + Hoa đơn GTGT; + Phiếu xuất kho; phiếu nhập kho; + Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có. + Hợp đồng cho thuê nhà cửa. 2.3. Sổ sách kế toán sử dụng: + Sổ tổng hợp : Bảng kê số 1, Số 2 (xem phụ lục 5A, 5B); Nhật ký chứng từ số 1, số 2 (xem phụ lục số 4A, 4B) + Sổ chi tiết (SCT): SCT bán hàng và kết quả (SCT số 3) (xem phụ lục1); SCT thanh toán với người mua (SCT số 4) (xem phụ lục 3). + Nhật ký chứng từ số 7 (xem phụ lục 7) + Sổ cái tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”(xem phụ lục14) + Sổ chi tiết kinh doanh. 2.4. Các tài kế toán khoản sử dụng : Để phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ’’; Tài khoản này được mở chi tiết như sau: -TK 511.1 – Doanh thu bán hàng hoá: dùng để phản ánh doanh thu bán hàng các loại xe máy, báng đèn ,dây điện hoá chất… Tuy nhiên công ty không phản ánh từng loại mặt hàng mà chỉ phản ánh tổng hợp doanh thu của các loại mặt hàng trên. - TK 511.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” phản ánh thu nhập từ các hoạt động cho thuê nhà 2.5. Các phương thức bán hàng. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường hàng hoá có tiêu thụ được không là vấn đề sống còn của công ty. Bên cạnh việc tạo dựng uy tín với khách hàng công ty đã không ngừng cải tiến phương thức bán hàng và thể thức thanh toán nhằm nâng cao lợi nhuận. Hiện tại công ty áp dụng các phương thức bán hàng là bán buôn, bán lẻ và bán nội bộ. Tuỳ thuộc vào phương thức bán hàng và khách hàng mà công ty áp dụng thể thức thanh toán thích hợp. 2.5.1.Trình tự kế toán trường hợp bán buôn theo hình thức trực tiếp. Bán buôn là bán hàng với số lượng lớn khi có yêu cầu mua hàng. Phòng kế hoạch tiến hành xác định số hàng tồn kho tại thời điểm mua hàng và viết phiếu xuất kho. Phiếu này được lập làm 3 liên, phòng kinh doanh giữ 1 liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, còn hai liên làm căn cứ để phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng. Thủ kho giữ 1 phiếu xuất kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho. Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên trong đó 1 liên phòng kế toán lưu làm chứng từ gốc vào sổ chi tiết TK511, 2 liên còn lại giao cho khách hàng để thanh toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên tương ứng với hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632, sau đó phản ánh trên bảng kê sổ 1 và sổ chi tiết TK 511.1. Hoá đơn thuế GTGT số 0100108897 ngày 13/12/2002.công ty bán cho anh Nguyễn Văn Sơn Đ/C Kiốt số 5 Chợ Mơ số lượng hàng: 1000 mét dây điện loại PHILIP của Hà Lan với giá 75.000 đồng/mét và 75bóng đèn COMPATS với giá 1,2 triệu đồng/ bóng.Tổng giá trị bán hàng cho anh Sơn là 165 triệu đồng chưa có thuế GTGT.Trong đó thuế GTGT là 10%. ( Xem phụ lục 20 ) Tại công ty được hạch toán như sau: Nợ TK111.1 : 181,5 Có TK 511.1 : 165 Có TK 333.1 : 16,5 2.5.2.Trình tự kế toán theo trường hợp bán lẻ. Theo trường hợp này khi có yêu cầu mua hàng với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc thì nhân viên bán hàng sẽ ghi “hoá đơn bán lẻ” các hoá đơn bán lẻ này sau đó được kế toán bảng kê chi tiết bán hàng. Khi nhận kèm phiếu thu tiền (trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt) kế toán phản ánh doanh thu vào các sổ chi tiết bán hàng, ghi có TK511, ghi nợ TK 111 đồng thời phản ánh vào bảng kê số 1, các trường hợp sau tương tự như trường hợp bán buôn. Theo hoá đơn thuế giá trị gia tăng và bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: (Xem phụ số 21 và 23) Tại công ty kế toán hạch toán: Nợ TK 111: 10.296.300 Có TK 511: 9.188.300 Có TK 333.1: 1.108.000 2.5.3.Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức thanh toán bằng TGNH. Trường hợp công ty bán hàng cho khách hàng theo hình thức bán buôn thì thường được khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (chủ yếu là tiền Việt Nam). Khi nhận được giáy báo có của ngân hàng, kế toán phản ánh số doanh thu của hàng bán, ghi Có TK 511 và ghi Nợ TK 112.1, đồng thời phản ánh vào bảng kê số 2, Và kèm theo hoá đơn thuế GTGT. Trích theo số liệu của bảng kê số 2 và sổ chi tiết bán hàng, kế toán hạch toán như sau: (Xem phụ lục 01 và 4B ) Trong tháng 12 doanh thu về bán hàng hoá theo phương pháp thanh toán trả chậm, kế toán hạch toán doanh thu bán hàng: Nợ TK 112.1 : 5.000.000.000 Có TK 511 : 4.545.454.545 Có TK 333.1: 454.545.454 2.5.4. Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức thanh toán trả chậm. Để khuyến khích bán hàng và tăng doanh thu, công ty đã thực hiện biện pháp bán hàng theo phương thức thanh toán trả chậm. Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng khi thực hiện việc giao hàng cho khách hàng vào bên Có TK 511 và đồng thời kế toán ghi bên Nợ TK 131. Để theo dõi công nợ kế toán mở sổ chi tiết theo dõi công nợ cho từng khách hàng và hạch toán vào cuối tháng. Trích số liệu của sổ chi tiết thanh toán với khách hàng ( Xem phụ lục số 3: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng ) Cụ thể trong tháng công ty thực hiện việc thanh toán cho Công ty Đóng tầu Hải Phòng ( Dòng thứ 4 sổ chi tiết thanhtoán với khách hàng), kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 131: 1.015.200._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3347.doc
Tài liệu liên quan