LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển của đất nước có sự đóng góp của rất nhiều ngành nghề kinh doanh. Trong số đó phải kể đến những cống hiến của ngành Giao thông. Là một sinh viên kinh tế thuộc chuyên ngành kế toán tổng hợp, trong giai đoạn thực tập này em đã có dịp được học hỏi nghiên cứu và tiếp xúc với thực tế rất nhiều. Em đã nghiên cứu tổng quát về tình hình kinh doanh và công tác kế toán tại công ty Công trình Giao thông 116. Qua quá trình thực tập em đã tìm hiểu khái quát được những v
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Công ty Công trình giao thông 116 (KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấn đề sau:
- Phần I: Tổng quan về công ty Công trình giao thông 116.
- Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty.
- Phần III: Nhận xét, đánh giá chung về công ty.
Em xin cảm ơn cô giáo Phạm Thị Bích Chi đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Ngoài ra em xin cảm ơn các cô các chú ở Công ty CTGT 116 đặc biệt là các cô chú trong phòng kế toán đã chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Do sự hiểu biết của em còn hạn chế và sự tiếp xúc với thực tế còn nhiều bỡ ngỡ, nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của cô giáo và các cô chú để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Phần I: Tổng quan về công ty CTGT 116.
Công ty Công trình giao thông là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I- Bộ GTVT.
Tên giao dịch: Công ty Công trình giao thông 116
Tên viết tắt: TECO 116.
Đơn vị quản lý: Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông I.
Trụ sở chính: 521 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội.
ĐT: 04.8544280
Fax: 04.8541441
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Đơn vị tiền thân của Công ty Công trình giao thông 116 là công ty 16 được thành lập 30 – 5 – 1972 tại Huyện Bắc Sơn, tỉnh Thái Nguyên.
Cấp trên trực tiếp của Công ty hồi đó là Cục Công trình 2 thuộc Bộ Giao thông vận tải. Từ đó đến nay Công ty đã trải qua nhiều lần thay đổi phiên hiệu, thay đổi tổ chức, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động.
*Thời kỳ 1972 – 1975.
Lực lượng Công ty ban đầu chỉ là một số cán bộ công nhân tách ra từ công trường Hạ Long chịu trách nhiệm ứng cứu bảo đảm giao thông thi công nâng cấp đường 1B đoạn từ Mỏ Gà đến La Hiên dài 24 km theo tiêu chuẩn đường cấp 5.
Đầu năm 1973: Công ty 16 được giao nhiệm vụ thi công đường Trường Sơn A và đã hoàn thành xuất sắc. Tháng 2 – 1975, công nhân Công ty 16 nhận thi công đoạn quốc lộ 1 từ Hiền Lương đến Dốc Miếu để phục vụ chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Sau khi hoàn thành Công ty hành quân ra Bắc chuẩn bị thi công quốc lộ 6.
*.Thời kỳ 1976 – 1980.
Từ 1976, Công ty 16 được giao nhiệm vụ thi công nâng cấp quốc lộ 6 từ đoạn Mai Lĩnh đến Xuân Mai.
CBCNV Công ty có việc làm đầy đủ, đời sống ổn định. Bằng lợi nhuận và phúc lợi, Công ty đã làm nhà hạnh phúc, nhà trẻ, mẫu giáo, lập khu gia đình, góp sức cùng địa phương xây dựng trường học, trạm xá và các công trình phúc lợi khác.
*Thời kỳ 1981 - 1990.
Từ năm 1980, Công ty 16 đã đổi phiên hiệu thành Xí Nghiệp đường bộ 216, trở thành đơn vị trực thuộc ban xây dựng 5 (tiền thân của Liên hiệp các Xí Nghiệp xây dựng công trình 2). Thời kỳ này Công ty có 1600 CBCNV với thiết bị tương đối hiện đại được giao thi công nhiều công trình trọng điểm như: đường 6A đặc biệt là 200m đường mẫu một chiều đầu tiên tại Ngã Tư Sở đến khu Cao Xà Lá.
Năm 1993, đổi lại phiên hiệu thành Công ty Công trình giao thông 116 trực thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I, được giao nhiệm vụ thi công các công trình đường ôtô Nam Thăng Long, đoạn đường Giáp Bát – Văn Điển và giải thảm bê tông nhựa một đoạn đường phố.
Từ năm 1986 Công ty bắt đầu xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế mới giữa lúc khối lượng công việc được giao theo kế hoạch còn lại rất ít.
*Thời kỳ 1990 đến nay.
Đây là thời kỳ Công ty phải đương đầu với thử thách nghiệt ngã của nền kinh tế thị trường đồng thời cũng có những cơ hội thuận lợi để hội nhập với đà phát triển đổi mới của đất nước.
Thực hiện các Nghị quyết của Đại hội VI, Đại hội VII, Đại hội VIII, Đại hội IX của Đảng CSVN, Đại hội đảng bộ Công ty đã đề ra mục tiêu: “Phấn đấu xây dựng Công ty Công trình giao thông 116 ổn định và phát triển bền vững trở thành đơn vị mạnh hàng đầu của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I.”
Trong suốt mấy chục năm qua Công ty luôn luôn vận mình biến chuyển theo sự phát triển đất nước, luôn luôn phấn đấu cống hiến nhiều hơn nữa cho sự nghiệp GTVT để xứng đáng với Đảng, Chính Phủ, Bộ GTVT và là niềm tin của toàn nghành GTVT.
1.2- Lĩnh vực hoạt động
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Xây dựng các công trình công nghiệp.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ thi công
công trình.
- Sữa chữa, phục hồi xe máy, thiết bị thi công.
Một số công trình tiêu biểu mà Công ty 116 đã và đang thi công các công trình trong và ngoài nước như:
Dự án ADB7, ADB8, Quốc lộ 19, Quốc lộ 18 tại CHDCND Lào.
Quốc lộ 1A-2 (Pháp Vân - Thường Tín)
Quốc lộ, tỉnh lộ tại Cao Bằng.
Quốc lộ 31 Bắc Giang.
Một số công trình tại Hà Nội, Sơn La…
Đường Hồ Chí Minh (đoạn Hà Tĩnh)
Quốc lộ 3 Cao Bằng.
Quốc lộ 1A (Cần Thơ- Sóc Trăng).
Năng lực kinh doanh:
- Về thiết bị: Công ty có đầy đủ và đồng bộ các thiết bị thi công nền, mặt đường ở trình độ kỹ thuật công nghệ cao đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật thi công tiên tiến. Công ty tham gia xây dựng các dự án lớn khôi phục, mở rộng, nâng cấp, xây dựng các công trình thi công trong nước.
- Tham gia xây dựng các dự án Quốc tế đường Giao thông ở CHDCND Lào.
- Được các tư vấn Quốc tế (Sweden, Australia…) đánh giá rất cao về chất lượng công trình và tiến độ.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty CTGT 116 là một đơn vị chuyên ngành xây dựng công trình giao thông với số vốn kinh doanh nhất định, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên về bảo toàn và phát triển số vốn được giao, làm nhiệm vụ với ngân sách Nhà nước. Do đó qua nhiều năm qua bộ máy quản lý và sản xuất được hình thành theo mô hình trực tuyến chức năng và đã phát huy tác động tốt, với đội ngũ cán bộ chuyên ngành, có năng lực và tay nghề cao, có đầy đủ máy móc thiết bị thi công đáp ứng và thực hiện mọi yêu cầu kỹ thuật.
Trong đó số vốn của doanh nghiệp có là:
Vốn kinh doanh: 2.533 triệu đồng
+ Vốn cố định: 1.105 triệu đồn
+ Vốn lưu động: 1.428 triệu đồng
Bao gồm các nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 704 triệu đồng
+ Vốn doanh nghiệp bổ sung: 450 triệu đồng
+ Vốn vay: 1.379 triệu đồng.
Bảng1.1. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh và cơ cấu tài sản
Đơn vị:Việt Nam Đồng
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Doanh thu
65.316.000.094
73.725.493.678
109.709.725.490
2
Nguồn vốn kinh doanh
7.518.370.311
8.337.954.828
9.016.911.523
3
Tổng tài sản
132.103.437.269
175.262.598.901
195.464.890.121
4
Tài sản cố định
38.591.907.706
41.307.951.524
37.794.893.251
5
Tài sản lưu động
93.511.529.563
133.954.647.377
157.669.996.870
7
Lợi nhuận trước thuế
701.567.489
1.291.859.428
1.325.900.500
8
Lợi nhuận sau thuế
655.798.958
1.136.578.928
1.113.756.500
9
Thu nhập bình quân người/tháng
1.555.000
1.643.000
1.771.000
(N guồn: Báo cáo tài chính các năm 2004-2006-Phòng TCKT)
Trong 3 năm liên tục doanh thu của Công ty liên tục tăng, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 8.409.493.584 đồng tương đương với 13%, doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 35.984.231.812 đồng tương đương với 49%. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng nhanh trong năm 2005 nhưng lại giảm đôi chút trong năm 2006. Chính vì có nguồn lợi nhuận này bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh làm cho nguồn vốn kinh doanh tăng lên qua các năm từ 7,52 tỷ năm 2004 lên 8,34 tỷ năm 2005 và đến năm 2006 là hơn 9 tỷ. Thu nhập của người lao động cũng tăng từ 1.555 nghìn đồng / người năm 2004 lên 1.643 nghìn đồng người năm 2005 và 1.771 nghìn đồng/ người năm 2006. Đây là một mức lương cũng khá so với các doanh nghiệp cùng ngành. Nhìn vào những kết quả đó chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động khá hiệu quả và ổn định.
Cùng với sự tăng lên của nguồn vốn kinh doanh thì tổng tài sản cũng tăng lên đáng kể. Tài sản cố định tăng nhanh trong năm 2005 nhưng lại có xu hướng giảm cũng khá nhanh trong năm 2006. Còn tài sản lưu động tăng đều trong 2 năm.
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
1
Khả năng thanh toán
Lần
1,06
1,05
1,05
2
Khả năng thanh toán nợ ngán hạn
Lần
0,95
1,02
1,00
3
Hệ số nợ
Lần
0,94
0,95
0,95
4
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu
%
1,00
1,54
1,02
5
Tỷ suất lợi nhuận / tài sản
%
0,5
0,65
0,57
Bảng 1.2. Khả năng thanh toán và tỷ suất lợi nhuận:
(N guồn: Báo cáo tài chính các năm 2004-2006-Phòng TCKT)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hệ số khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp luôn lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp chủ động về việc thanh toán. Và hệ số khả năng này khá ổn định giữa các năm. Riêng về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2004 không tốt lắm (hệ số là 0,94) nhưng đến năm 2005, 2006 thì doanh nghiệp lại ổn định và chủ động trong việc thanh toán nợ ngắn hạn. Do là một doanh nghiệp Nhà nước mà lại hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cần rất nhiều vốn, nên khả năng tự tài trợ vốn của doanh nghiệp là rất thấp. Điều đó được thể hiện ở hệ số nợ trong 3 năm của doanh nghiệp đều sấp sỉ bằng nhau và rất lớn (hệ số nợ là 0,95). Kết quả hoạt động của doanh nghiệp còn được thể hiện rõ nét qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản đều tăng trong năm 2005 nhưng lại bị giảm trong năm 2006. Trong 2006 mặc dù doanh thu tăng nhanh nhưng khả năng hoạt động của daonh nghiệp lại bị giảm đi đôi chút. Có thể đó là do quá trình cổ phần hoá chưa được hoàn thành.
Cơ cấu lao động của Công ty:
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Trình độ đại học
90
87
Trình độ cao đẳng
10
10
Trình độ trung cấp
8
8
Công nhân
247
232
Tổng
355
337
(Nguồn số liệu phòng tổ chức-hành chính)
Dực vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn nhân lực của Công ty đã giảm đi trong năm 2006. Trong đó giảm chủ yếu là số công nhân, lao động trình độ đại học giảm 3 người, còn lại lao động trình độ cao đẳng và trung cấp giữ nguyên. Công nhân của Công ty đa số là do thuê ngoài khi tham gia xây dựng các công trình. Họ không phải là lao động lâu dài của Công ty. Việc sử dụng công nhân bằng hình thức này có tác dụng tiết kiệm chi phí nhân công cho Công ty rất nhiều khi Công ty khi chưa có công trình thi công hoặc trong lúc nhàn rỗi. Lao động ở trình độ đại học là các cán bộ quản lý và các kỹ sư, các cán bộ ở các phòng ban nghiệp vụ. Đây là những người có vai trò chủ chốt đến sự phát triển của Công ty. Công ty đang hoàn thiện hồ sơ cổ phần hoá, đến khi đó cơ cấu lao động sẽ có sự biến động lớn hơn nhưng chắc chắn sẽ làm cho đội ngũ lao động ngày càng mới mẻ và năng động hơn.
Tổ chức sản xuất tại Công ty:
* Sản phẩm:
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm chính của Công ty là loại sản phẩm đơn chiếc (cầu, đường, nhà…) với giá trị lớn, chu kỳ đầu tư dài ở ngoài trời, phân tán lưu động xa trụ sở Công ty. Sản phẩm được thực hiện theo đơn đặt hàng, hợp đồng ký trước, giá trị dự toán được lập trước theo giá quy định của Nhà nước. Do quá trình cổ phần hoá chưa hoàn thành, Công ty vẫn đang là một DNNN nên các công trình này do Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I giao đặt hàng với Công ty để thi công công trình, công trình được Nhà nước mua toàn bộ nên tính hàng hóa và tính cạnh tranh không cao.
* Quy trình công nghệ:
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, tuỳ theo từng công trình cụ thể mà các đội sản xuất phải thực hiện các công việc khác nhau nhưng nói chung đều tuân theo một quy trình công nghệ.
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ
Xem xét đơn đặt hàng
Lập dự toán thiết
kế
Ký hợp đồng đấu thầu
Tổ chức sản xuất
Tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
Quy trình sản xuất cụ thể của Công ty gồm các công đoạn:
+ Chuẩn bị thi công: chuẩn bị nhân lực như lập ban điều hành, tổ chức thi công trực tiếp với kỹ sư và công nhân có tay nghề, thuê lao động phổ thông; chuẩn bị đầy đủ các loại máy móc thiết bị theo từng thời gian cụ thể và có kế hoạch điều động tới thi công các hạng mục, tập trung sẵn trong khu vực thi công, chuẩn bị vật liệu, xây dựng lán trại kho bãi,…
+ Thực hiện thi công: đào hữu cơ, đất yếu tạo mặt bằng thi công, thi công hệ thống thoát nước và cống kỹ thuật, lắp vỉa hè, thi công móng đường cấp phối đá dăm, trải thảm bê tong nhựa, sơn kẻ vạch hoàn thiện…
+ Khi công trình hoàn thành: phòng kỹ thuật thi công và kỹ sư tư vấn, bên chủ thầu tiến hành nghiệm thu thanh toán về khối lượng thi công. Dựa trên khối lượng đã được nghiệm thu, phòng kế hoạch tiến hành thanh toán nội bộ với các đội sản xuất và thanh quyết toán với các chủ đầu tư.
*Tiến trình xây dựng một số công trình:
- Tiến trình xây dựng các công trình thuỷ lợi
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ1.3.Tiến trình XDCT đường
Nhận mặt bằng thi công
Dọn dẹp mặt bằng
Phát quang, đánh cấp, đào bỏ
chất hữu cơ, bùn
Thi công nền đường
Thi công hệ thống thoát nước, gia
cố mái ta luy, xây kè
Thi công móng cấp phối đá dăm
Thi công mặt đường
Hoàn thiện, trồng cỏ, cọc tiêu,
biển báo
Bàn giao
Tiến trình XDCT thuỷ lợi
Nhận mặt bằng thi công
Đào đất
Đắp đất
Bàn giao
Công tác xây lát
Công tác bê tông
- Tiến trình xây dựng các công trình cầu:
Sơ đồ 1.4. Tiến trình xây dựng công trình cầu
Thi công mố
Thi công trụ
Thi công dầm
Thi công hạng mục khối K
Thi công khối hợp long
Thi công gối cầu
Thi công mặt cầu
Lan can, cột điện
Đường san mố
Bàn giao
Nhận mặt bằng thi công
Chuẩn bị mặt bằng
Tập kết NVL,máy móc,thiết bị
Dựng lán trại công trình
- Tiến trình xây dựng các công trình công nghiệp,dân dụng:
Sơ đồ 1.5. Tiến trình xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng
Công tác bê tông:
-Ván khuôn
-Cốt thép
-Bê tông
Công tác xây
Công tác trát, ốp, lát
Hệ thống điện thiết bị
Hệ thống cấp thoát nước
Bể phốt, bể nước ngầm, két nước
Bả lăn sơn hoàn thiện
Thoát nước, bồn hoa
Nghiệm thu
Bàn giao
Xử lý
Nhận mặt bằng thi công
Đào, lấp, san nền
Thi công cọc
Công tác đất
- Tiến trình thi công các công trình điện:
Sơ đồ 1.6. Tiến trình xây dựng công trình điện
Hoàn thiện, thu dọn
Bàn giao
Nghiệm
thu
Đắp đất
Công tác bê tông
Lắp MBA,TBA tiếp địa
Công tác xây lát
Đường dây
Giải phóng mặt bằng
Tập kết cột
Đúc bê tông móng
Chuyển cột và vị trí
Đào hào cáp
Rải cáp ngầm
Lắp xà, sứ, phụ kiện
Lắp néo cột
Căng dây, độ võng
Dựng cột
Đào rãnh tiếp địa
Nhận mặt bằng thi công
Xây vỏ trạm
Trạm biến áp
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách áp dụng
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty công trình giao thông 116 có tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu hoạt động. Bộ máy quản lý được xây dựng theo mô hình quản lý tập trung, phân thành 2 cấp: cấp Công ty và tổ sản xuất. Quan hệ giữa các phòng ban với các đội sản xuất vừa là quan hệ chức năng vừa là quan hệ trực tuyến. Về mặt chuyên môn thì các phòng ban là cấp trên của các đội sản xuất, các đội sản xuất chịu sự kiểm tra hướng dẫn của các phòng ban về kỹ thuật và quản lý kinh tế. Ban giám đốc và các phòng ban điều hành hoạt động đến từng đội sản xuất.
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CTGT 116
Đội
164
Đội
165
Đội
168
Đội
169
Đội
tccg
CTTC
Giám Đốc
PGĐ Kỹ thuật 1,2
PGĐ Kinh doanh
PGĐ Thiết bị
P.Tổ chức hành chính
P.
Kỹ
Thuật
P.
Tài chínhkế toán
P.
Quản
lý Thiết bị
P.
Kinh tế -
kế
hoạch
Chức năng của các phòng ban:
1.3.1.1. Giám đốc công ty: là người đứng đầu Công ty, quyết định mọi công việc trong phạm vi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước cấp trên (Tổng Công ty, Bộ GTVT, Nhà nước).
- Trực tiếp phụ trách về tổ chức sản xuất và các hoạt động khác.
- Phụ trách công tác kế hoạch – tài chính.
- Phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, công tác tổ chức và tuyển dụng lao động.
- Phân công theo dõi hoạt động trong ban lãnh đạo.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cấp trên.
1.3.1.2. Phó giám đốc kỹ thuật: điều hành quản lý các hoạt động liên quan đến kỹ thuật, chất lượng thi công công trình và một số hoạt động khác.
- Phụ trách công tác đào tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý điều hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
- Phụ trách công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, công tác đoàn thể.
- Phụ trách công tác xây dựng, quy hoạch, quản lý hạ tầng cơ sở nhà đất của Công ty.
1.3.1.3. Phó giám đốc kinh doanh: điều hành quản lý các hoạt động liên quan đến hoạt động tài chính và một số hoạt động khác.
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện về quản lý kinh tế hạch toán trong thi công công trình.
- Xử lý các vướng mắc về tài chính của các đơn vị.
- Phụ trách công tác kiểm kê, công tác lao động, tiền lương.
1.3.1.4. Phó giám đốc xe máy, thiết bị: điều hành quản lý các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xe máy, thiết bị và một số hoạt động khác.
- Phụ trách quản lý xe máy thiết bị của Công ty để đạt hiệu quả cao. Đầu tư mua sắm, tổ chức khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng xe máy, thiết bị.
- Đánh giá tài sản, nhượng bán, thanh lý.
1.3.1.5. Chức năng các phòng ban.
*Phòng tổ chức - hành chính
- Chuyên viên tổ chức Lao động - Bảo hộ lao động: tham mưu thực hiện công tác tổ chức lao động cho phòng Tổ chức hành chính Công ty.
- Chuyên viên hành chính đời sống: phụ trách các công việc về hành chính - đời sống, quân sự, thi đua, khen thưởng.
- Chuyên viên văn thư, y tế:
+ Văn thư: đóng dấu, phân phối tài liệu, kiểm soát, lưu giữ tài liệu.
+ Y tế: Khám sức khỏe cho người lao động, giải quyết chế độ ốm đau.
- Nhân viên tạp công: vệ sinh khu vực Công ty.
- Nhân viên bảo vệ.
- Lái xe.
*Phòng Kỹ thuật
Quản lý hồ sơ, theo dõi công tác thí nghiệm, chất lượng của các công trình.
- Thiết kế bản vẽ thi công chi tiết cho các hạng mục công trình.
- Lập kế hoạch, biện pháp thi công, biện pháp an toàn cho các công trình.
- Theo dõi, lập biện pháp xử lý các sự cố trong quá trình thi công các công trình.
- Kiểm tra hướng dẫn đơn vị thi công theo đúng hồ sơ thiết kế về các mặt tiến độ, chất lượng, an toàn.
*Phòng Tài chính - kế toán.
Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ công tác tài chính, quản lý vốn thu hồi vốn…đồng thời làm giám sát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty. Cụ thể:
- Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán tài chính phù hợp với tổ chức kinh doanh của Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác thống kê kế toán.
- Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại Công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ, phải thu, phải trả.
- Xác định, phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng.
- Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo các đơn vị cấp dưới.
- Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tổ chức, kế toán Nhà nước và các quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, các cá nhân có liên quan trong Công ty.
- Tổ chức bảo quản, lưu giữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu thuộc bí mật Nhà nước.
* Phòng quản lý thiết bị.
- Theo dõi thiết bị, lập kế hoạch bảo dưỡng thiết bị.
- Theo dõi và kiểm tra đôn đốc việc sửa chữa các thiết bị.
- Mua sắm phụ tùng thay thế và sửa chữa thiết bị.
- Kết hợp với các đơn vị kiểm tra, sửa chữa các thiết bị hỏng đột xuất.
* Phòng kinh tế - kế hoạch.
- Tổng hợp tình hình kinh doanh, dự báo thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty theo từng tháng, quý, năm.
- Kiểm tra tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế, tính hiệu quả của các hợp đồng kinh tế.
- Tính toán, dự toán thi công cùng đội sản xuất kê khai khối lượng công việc hàng tháng làm căn cứ cho việc thanh toán với bên A, thanh toán vật tư và tiền lương với các đội sản xuất. Làm quyết toán công trình, lập nghiệm thu khối lượng, làm biên bản bàn giao công trình, bảo vệ quyết toán trước A, làm thanh lý hợp đồng khi công việc đã thi công xong.
1.3.1.6. Các đội sản xuất
- Nhận trực tiếp kế hoạch sản xuất của Công ty. Triển khai kế hoạch sản xuất, giám sát và chỉ đạo kế hoạch sản xuất. Đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng an toàn.
- Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của đơn vị đúng nội quy.
- Có vai trò là trưởng ban an toàn của đơn vị.
- Tìm kiếm công ăn, việc làm cho công nhân trong đơn vị.
- Báo cáo cho các công ty kết quả sản xuất và các vụ việc khác.
1.3.2. Các chính sách chủ yếu áp dụng
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của một doanh nghiệp là hệ thống chính sách quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, hợp lý. Để đảm bảo những kết quả đã đạt được cũng như đẩy mạnh hoạt động, phát triển quy mô doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, ban lãnh đạo Công ty công trình giao thông 116 đề ra hệ thống các chính sách hoạt động cho Công ty dựa trên những kinh nghiệm thực tiễn hoạt động của Công ty trong những năm qua, tình hình phát triển chung của nền kinh tế cũng như phương hướng phát triển trong thời gian tới của Công ty.
* Chính sách quản lý
Bộ máy quản lý chia làm 2 bộ phận: điều hành trụ sở Công ty và điều hành tại các công trường. Bộ phận điều hành thường xuyên tại trụ sở Công ty gồm giám đốc, phó giám đốc kinh doanh. Bộ phận điều hành trực tiếp tại các công trường gồm phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc xe máy, thiết bị. Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu thực tế công tác cán bộ điều hành tại trụ sở Công ty cũng thường xuyên xuống hiện trường thi công. Các đội sản xuất được tổ chức chuyên nghiệp, linh hoạt và chủ động trong tổ chức, điều hành sản xuất tại hiện trường. Các cán bộ kỹ thuật, kinh tế, kế hoạch, tài chính của các đội sản xuất cũng đồng thời trực thuộc quyền quản lý của các phòng ban có chức năng tương ứng tại văn phòng Công ty.
* Chính sách kinh tế kế hoạch
Tất cả các dự án đều khoán cho các đơn vị thi công. Công ty chỉ là người có tư cách pháp lý đứng ra ký kết hợp đồng và chịu trách nhiệm pháp lý về chất lượng thi công. Khi tiến hành thi công, Công ty cấp vốn còn các đội sản xuất chủ động trong việc thu mua, bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu, thuê thêm nhân công, thuê và bảo quản máy móc…phục vụ cho thực tế thi công. Công ty chỉ can thiệp và bổ sung năng lực trong trường hợp các đơn vị gặp khó khăn và các đội trưởng đề nghị được hỗ trợ. Các phòng ban có nhiệm vụ giám sát và hỗ trợ khi cần thiết cho các đội sản xuất trên các lĩnh vực chuyên môn mình đảm nhiệm, đề xuất kiến nghị, đệ trình phương án hoạt động, sản xuất kinh doanh để Ban giám đốc nghiên cứu, xét duyệt.
* Chính sách tài chính
Công ty luôn tăng cường huy động vốn của các tổ chức cá nhân, chỉ tham gia vào các dự án có nguồn vốn đảm bảo, việc bỏ thầu phải tính toán kỹ lưỡng, vừa đảm bảo được khả năng cạnh tranh nhưng đồng thời cũng đảm bảo thi công có hiệu quả. Tích cực tạo quan hệ chặt chẽ và mật thiết tạo uy tín với các tổ chức ngân hàng, tín dụng và các cơ quan quản lý Nhà nước.
* Chính sách kinh tế kỹ thuật
Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ kỹ thuật thi công, công nhân lái xe, lái máy lành nghề, có qua đào tạo tại các trường đào tạo lao động kỹ thuật, là thợ bậc 3 trở lên. Với lao động giản đơn, Công ty chủ yếu thuê ngoài trong thời gian ngắn theo yêu cầu của tiến độ thi công. Sử dụng hợp lý và phát huy tối đa công suất hoạt động của các thiết bị hiện có. Có chế độ bảo dưỡng thường xuyên. Lập hồ sơ đầy đủ theo dõi quản lý xe máy cho từng thiết bị. Các loại xe máy được giao cho từng đội thi công quản lý, bảo dưỡng và có sự kiểm tra, giám sát, điều hành của phòng quản lý thiết bị. Không ngừng đầu tư, mua sắm thêm một số máy móc thiết bị thi công tiên tiến, đồng bộ để phù hợp với nhịp độ tăng trưởng sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất mới. Trong trường hợp cần thiết đối với các loại xe máy quá đặc thù vượt quá khả năng cung ứng của doanh nghiệp, các đội thi công có thể tiến hành thuê ngoài.
1.4. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Việc cổ phần hoá doanh nghiệp thành công sẽ thu hút thêm nhiều nguồn vốn từ: Nhà nước, các tổ chức kinh tế, cá nhân, người lao động v.v do vậy việc sử dụng nguồn vốn cho có hiệu quả nhất sẽ thúc đẩy tốt hoạt động kinh doanh của Công ty, tạo tâm lý yên tâm ổn định đầu tư cho từng cổ đông.
Xây dựng công trình là một thế mạnh lớn và là nguồn thu chủ yếu của Công ty. Công ty sẽ tiếp tục duy trì, thu hút nhiều hợp đồng cũng như những dự án xây dựng khác có nguồn vốn ngay và đem lại lợi nhuận thực tế .
Trong thời gian qua Công ty sử dụng một thiết bị máy công trình mua để kinh doanh đem cho thuê. Hiện nay đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập nhiều họ không đầu tư mua mà thuê thiết bị phục vụ thi công những công trình xây dựng sẽ có hiệu quả cao hơn. Xu thế này cho thấy trong thời gian tới Công ty nên đầu tư thêm thiết bị, thúc đẩy tiếp cận thị trường để có thêm một lĩnh vực kinh doanh mới, thể trở thành một doanh nghiệp sỡ hữu thị phần lớn tại miền Bắc ở lĩnh vực cung cấp và cho thuê thiết bị máy công trình.
Các công trình giao thông của Công ty đã và đang tiến hành xây dựng do Tổng Công ty giao thi công hoặc do Công ty trúng thầu. Do đó, kế hoạch của Công ty phụ thuộc nhiều vào số lượng công trình trúng thầu. Trong năm 2007 Công ty tiếp tục hoàn thiện hồ sơ để cổ phần hóa doanh nghiệp nên các kế hoạch của Công ty cũng có sự biến đổi.
Phương hướng Công ty năm 2008:
- Phấn đấu 100% các công trình hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng, mỹ thuật, được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng ngay lần đầu.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực các ngành nghề kinh doanh truyền thống của Công ty, đa dạng hóa sản phẩm. Trước hết tập trung vào sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất các loại cọc tiêu, biển báo để phục vụ trực tiếp cho các công trình Công ty thi công.
- Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV từ 50% – 60%.
- Phấn đấu đạt giá trị sản lượng 126,7 tỷ đồng.
1.5. Quan hệ của Công ty với các bên.
- Với các ngân hàng: Công ty đã mở tài khoản tại các ngân hàng để tiện giao dịch và tạo uy tín trên thị trường. Quan hệ với nhiều ngân hàng cũng là một cách để Công ty hạn chế rủi ro và thuận tiện cho giao dịch, phù hợp với điều kiện sản xuất. Ví dụ: Theo tài liệu tháng 9/2006 Công ty đã gửi tiền tại các ngân hàng: Ngân hàng công thương Hà Tây, Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội, Ngân hàng Thanh Xuân Nam, Ngân hàng công thương Ba Đình, Kho bạc Nhà nước và vay tiền tại Ngân hàng công thương Hà Tây, Ngân hàng Thanh Xuân Nam.
- Với các khách hàng của Công ty: Sau khi được chỉ định thầu hoặc trúng thầu, Công ty tiến hành ký hợp đồng xây dựng với các khách hàng. Mọi quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên cũng như thời gian hoàn thành và giá trị của công trình được quy định cụ thể trong từng điều khoản của hợp đồng. Sau đó Công ty bắt đầu tiến hành xem xét và lập kế hoạch thi công các công trình. Sau quá trình thi công là quá trình nghiệm thu, bàn giao, thanh lý, thanh toán hợp đồng. Ví dụ: Trong tháng 10/2006 một số khách hàng của Công ty:
+ Công ty XDCT Hàng không XNXDCT 244: mua thảm của Công ty.
+ Công ty TNHH XD Thanh Hoa: thuê máy thi công của Công ty.
+ Công ty đường 120
+ Công ty CP Tư vấn XDCTGT công cộng: mua thảm của Công ty.
+ Công ty CTGT Hải Phòng
+ Tổng Công ty XDCTGT 8 (Thanh Trì)
+ Công ty đầu tư XD kinh doanh nhà.
- Với các nhà cung cấp: Việc quan hệ với nhà cung cấp cũng là một yếu tố quan trọng trong công tác quản lý của Công ty. Tìm một nhà cung cấp có uy tín, quen thuộc giúp Công ty rất nhiều trong việc hoàn thành đúng tiến độ, hạn chế tình trạng khan hiếm NVL, giá cả biến động bất thường hay cả việc thiếu hụt NVL.
- Với các cơ quan cấp trên và cơ quan thuế: Công ty phải lập báo cáo năm gửi đến các cơ quan cấp trên và cơ quan thuế. Với các báo cáo thuế phải được trình bày rõ ràng và có kèm theo tờ giải trình kèm theo khi có các sự kiện đặc biệt hoặc khi nhầm lẫn.
Phần II: Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
2.1. Đặc điểm chung về bộ máy kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán các đội sản xuất
Kế toán tiền mặt,
Lương, Bảo hiểm
Thủ
quỹ
Kế toán thuế,
kế toán doanh thu
Kế toán công nợ, kế toán NVL
Kế toán TSCĐ, kế toán ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Tổ chức bộ máy kế toán là yếu tố quyết định quy mô, chất lượng và hiệu quả của thông tin kê toán. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, Công ty CTGT 116 áp dụng mô hình hạch toán kế toán tập trung trên Công ty.
- Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm chính trước ban GĐ Công ty về tất cả các hoạt động của phòng tài chính kế toán. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác kế toán của Công ty, trực tiếp phân công nhiệm vụ cho tất cả các nhân viên trong phòng căn cứ vào trình độ chuyên môn, năng lực thực tế của từng cá nhân để đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ của phòng đạt yêu cầu đúng kế hoạch.
- Kế toán tổng hợp.
Có nhiệm vụ cập nhật sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản tổng hợp, lập báo cáo quản trị và báo cáo tài chính quý, năm và khi được yêu cầu kế toán tổng hợp phải có trách nhiệm liên hệ với kế toán phần hành. Ngoài ra kế toán tổng hợp kiêm luôn chức năng của kế toán chi phí giá thành.
- Kế toán NVL, CCDC:
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ, NVL,CCDC hiện có. Tính toán và phân bổ chính xác giá trị NVL, mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ tài chính quy định.
- Kế toán TSCĐ:
Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình về tăng giảm về số lượng và chất lượng sử dụng TSCĐ, tình hình khấu hao TSCĐ, theo dõi, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán, đi thuê và cho thuê TSCĐ, tình hình kiểm kê, đánh giá TSCĐ, mở sổ chi tiết và thẻ TSCĐ cho từng tài sản và theo dõi việc điều động di chuyển TSCĐ ở các đơn vị sản xuất của Công ty.
- Kế toán lao đông, tiền lương.
Có trách nhiệm tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng. Đồng thời
theo dõi tình hì._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5778.doc